Quá trình áp dụng quản trị tài chính khu vực công tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

pdf 10 trang Gia Huy 24/05/2022 1860
Bạn đang xem tài liệu "Quá trình áp dụng quản trị tài chính khu vực công tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfqua_trinh_ap_dung_quan_tri_tai_chinh_khu_vuc_cong_tai_mot_so.pdf

Nội dung text: Quá trình áp dụng quản trị tài chính khu vực công tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

  1. HỘI TH ẢO V Ề KHOA H ỌC QU ẢN TR Ị (CMS-2013) QUÁ TRÌNH ÁP D ỤNG QU ẢN TR Ị TÀI CHÍNH KHU V ỰC CÔNG TẠI M ỘT SỐ QU ỐC GIA VÀ BÀI H ỌC KINH NGHI ỆM CHO VI ỆT NAM THE PROCESSES OF APPLYING THE PUBLIC FINANCIAL MANAGEMENT IN SOME COUNTRIES AND LESSONS FOR VIETNAM ThS. Ph ạm Quang Huy Tr ường Đại h ọc Kinh tế TP. H ồ Chí Minh TÓM T ẮT Tại b ất k ỳ qu ốc gia nào, công tác qu ản tr ị tài chính luôn gi ữ một vai trò quan tr ọng ở cả tầm v ĩ mô l ẫn vi mô. Xét trong ph ạm vi m ột đơ n v ị, dù công ty s ản xu ất kinh doanh hay t ổ ch ức thu ộc khu v ực công thì qu ản tr ị tài chính được xem là công c ụ ch ủ yếu trong vi ệc v ận hành t ổ ch ức và h ướng đến phát tri ển b ền v ững. Đặc bi ệt, đối v ới các đơ n v ị công t ại Vi ệt Nam thì vi ệc qu ản tr ị này l ại càng tr ở nên c ần thi ết h ơn bao gi ờ vì đây là nh ững th ực th ể ti ếp nh ận và s ử dụng kinh phí ngân sách cho các ho ạt động c ộng đồng và xã h ội. Tuy nhiên, khác v ới tài chính trong các công ty, vi ệc qu ản tr ị tài chính trong t ổ ch ức công v ẫn còn khá m ơ h ồ và ch ưa th ật s ự đem l ại s ự hi ệu quả trong quá trình ho ạt động. Còn trong l ĩnh v ực nghiên c ứu khoa h ọc thì n ội dung này v ẫn ch ưa được tìm hi ểu m ột cách bài b ản. Vi ệc h ọc t ập kinh nghi ệm các n ước v ề nội dung này được xem là t ất y ếu t ại Vi ệt Nam. V ới nh ững nguyên nhân và t ầm quan tr ọng này, mục tiêu chính c ủa bài vi ết là gi ới thi ệu c ơ b ản v ề khung lý thuy ết c ủa qu ản tr ị tài chính khu v ực công, quá trình áp d ụng t ại m ột s ố qu ốc gia tiêu bi ểu và m ột s ố bài h ọc kinh nghi ệm cho quy trình v ận d ụng t ại Vi ệt Nam trong th ời gian t ới. Từ khóa: khu v ực công; mô hình PFM; qu ản lý; qu ản tr ị; qu ản tr ị tài chính công. ABSTRACT In any country, financial management has always played a pivotal role in both macro and micro views. Considering the scope of a unit, though production companies or organizations in the public sector, financial management is considered as the main tool in the operation and being towards sustainable development. In particular, to Vietnamese public sector units, this administration has become more necessary than ever because it is the subject to receive and use the state budget for the activities of community as well as society. However, unlike corporate finance, public financial management is still rather vague and not really brings efficiency in process operations. Also in the field of scientific research, this issue has not been explored apropriately. Learning from some other nations are so essential in Vietnam. With these causes and significance, the main goal of this article is to introduce the basic theoretical framework of public financial management (PFM), the application process in a number of represented countries and a number of lessons experience for process using in Vietnam in the near future. Keywords: management; public sector; public financial management; finance. 1. Tính c ấp thi ết c ủa v ấn đề vào kh ả năng qu ản tr ị tài chính, trong đó qu ản Trong rất nhi ều các khía c ạnh khác nhau tr ị tài chính công là m ột trong hai m ảng thi ết của khoa h ọc qu ản tr ị thì qu ản tr ị tài chính là yếu này c ủa m ột đất n ước (Stevens & một n ội dung đóng vai trò quan tr ọng không Freinkman, 2007). Tại Vi ệt Nam, các đơ n v ị nh ỏ trong quá trình ho ạt động và s ự phát tri ển công là nh ững t ổ ch ức được l ập nên nh ằm th ực về lâu dài c ủa m ột t ổ ch ức nói riêng c ũng nh ư hi ện theo đúng các ch ức n ăng hành chính, s ự một qu ốc gia nói chung. Tình hình tài chính nghi ệp do nhà n ước giao phó. H ọ sẽ sử dụng các t ổ ch ức ổn định và minh b ạch là m ột trong ngu ồn kinh phí t ừ ngân sách nhà n ước để th ực nh ững điều ki ện tiên quy ết cho ho ạt động của thi các v ấn đề thu ộc v ề kinh t ế, chính tr ị, xã chính đơ n v ị đó di ễn ra m ột cách nh ịp nhàng, hội. Tuy nhiên, trong th ời gian qua, h ầu h ết các đồng b ộ, đạt hi ệu qu ả cao (Dang, 2012). S ự ổn nghiên c ứu hay kh ảo sát thì ch ủ yếu th ực hi ện định đó có được hay không ph ụ thu ộc ph ần l ớn cho các doanh nghi ệp có ho ạt động s ản xu ất 297
  2. TR ƯỜNG ĐẠI H ỌC KINH T Ế - ĐẠI H ỌC ĐÀ N ẴNG kinh doanh, ch ưa chú tr ọng đến ki ểm soát tài với tình hình kinh t ế xã h ội trong n ước hi ện chính trong khu v ực công (Pretorius & nay. Pretorius, 2009). 2. Qu ản tr ị tài chính công: mô hình truy ền Thêm vào đó, khi xét đến tầm v ĩ mô ở giai th ống và mô hình hi ện đạ i đoạn 2011-2020, trong b ối c ảnh kinh t ế th ế Theo khuôn m ẫu lý thuy ết chung c ủa Qu ỹ gi ới có nhi ều khó kh ăn, thách th ức, b ất ổn v ĩ ti ền t ệ qu ốc t ế (2009), qu ản tr ị tài chính công mô toàn c ầu đã và đang tác động ảnh h ưởng (public financial management và được vi ết t ắt lớn đến n ền kinh t ế Vi ệt Nam trong điều ki ện là PFM ) được hi ểu là m ột quá trình th ực hi ện kinh t ế trong n ước t ăng tr ưởng ch ậm, ch ất nh ằm cung c ấp nh ững cách th ức để sử dụng lượng và s ức c ạnh tranh c ủa n ền kinh t ế còn các ngu ồn lực công m ột cách hi ệu qu ả và có hạn ch ế (Tran, 2012). T ừ th ực ti ễn trong các th ể gi ải trình ngân sách khi c ần thi ết, đồng th ời di ễn bi ến c ủa n ền kinh t ế và các chính sách, giúp duy trì k ỷ lu ật tài chính c ủa m ột qu ốc gia. gi ải pháp c ủa Vi ệt Nam đã và đang đặt ra nhi ều Theo khái ni ệm trên, k ỷ lu ật tài chính được vấn đề cần gi ải quy ết trong và sau giai đoạn hi ểu đó chính là cách ki ểm soát ngân sách hi ệu kh ủng ho ảng. Suy thoái kinh t ế toàn c ầu và suy qu ả bằng vi ệc thi ết l ập các m ức trần v ề chi tiêu gi ảm kinh t ế ở Vi ệt Nam c ũng là c ơ hội để th ấy công c ủa chính ph ủ (Nguyen, 2012). Nó đặt ra rõ h ơn nh ững khi ếm khuy ết trong c ơ cấu kinh yêu c ầu ki ểm soát chi tiêu theo ph ươ ng di ện tế, trong đầu t ư và trong chính sách tài chính tổng th ể, và n ếu không có k ỷ lu ật v ề tài chính đang là c ản tr ở phát tri ển kinh t ế bền v ững. thì s ẽ không đạt được s ự hữu hi ệu và th ực hi ện Trong th ời gian qua, kinh t ế Vi ệt Nam phát các ưu tiên v ề chính sách và ch ươ ng trình. tri ển d ựa quá nhi ều vào v ốn đầu t ư, trong khi Còn theo Ngân hàng th ế gi ới (2006), t ổ hi ệu qu ả lại th ấp. C ần ph ải th ấy r ằng, đây là ch ức này mô t ả vi ệc qu ản tr ị tài chính công t ại th ời điểm t ốt để Vi ệt Nam tái c ơ cấu toàn b ộ các qu ốc gia chính là bao g ồm nhi ều b ộ ph ận nền kinh t ế nói chung và tái c ơ cấu n ền tài có liên quan đến công vi ệc l ập ngân sách, h ạch chính qu ốc gia nói riêng ngay sau khi Vi ệt toán k ế toán, ki ểm soát n ội b ộ, dòng ti ền trong Nam t ừng b ước ra kh ỏi tình tr ạng suy gi ảm ngân sách, l ập báo cáo tài chính đơ n v ị công và kinh t ế. Định h ướng cho tái c ấu trúc trong h ệ báo cáo ki ểm toán đối v ới nh ững t ổ ch ức công th ống tài chính c ủa m ột qu ốc gia là th ực hi ện mà nh ận được, th ụ hưởng và s ử dụng nh ững nhi ệm v ụ đổi m ới mô hình phát tri ển, hướng kho ản kinh phí t ừ ngân sách. tới n ăng su ất, ch ất l ượng, hi ệu qu ả và phát tri ển bền v ững trong th ời đại toàn c ầu hóa và cách Nh ư v ậy, đến th ời điểm hi ện nay thì trên mạng công ngh ệ, làm cho thúc đẩy s ự phát th ế gi ới v ẫn ch ưa có m ột khái ni ệm chính th ức tri ển chung c ủa toàn b ộ nền kinh t ế một qu ốc và cu ối cùng v ề hệ th ống PFM (Hofman, gia, giúp t ăng c ường m ạnh m ẽ, hi ệu qu ả và s ức 2006). T ụ chung trong các quan ni ệm trên thì cạnh tranh cao (David, 2002). T ừ đó, tài chính vi ệc qu ản tr ị tài chính công được hi ểu chính là công được xem là v ấn đề đầu tiên và được các m ột b ộ các chính sách, các ho ạt động nh ằm đánh giá là khá quan tr ọng trong vi ệc c ải cách đảm b ảo s ử dụng m ột cách hi ệu qu ả các ngu ồn để đem l ại s ự minh b ạch h ơn, rõ ràng h ơn và lực công gi ới h ạn trong ph ạm vi m ột qu ốc gia, hi ệu qu ả hơn cho s ự phát tri ển ở nước ta trong tức là b ảo đảm r ằng các ngu ồn kinh phí công th ời gian t ới đây (Parry, 2003 & Nguyen, được dùng đúng m ục đích, cung c ấp thông tin 2012). Chính vì v ậy, n ội dung chính c ủa bài cho nhà qu ản tr ị để ra quy ết định và để đánh nghiên c ứu này là h ọc t ập kinh nghi ệm qu ản lý giá được s ự hữu hi ệu đối v ới các chính sách mà tài chính khu v ực công t ại m ột s ố nước để áp chính ph ủ ban hành quy ết định, t ạo ra s ự bình dụng vào Vi ệt Nam th ể hi ện được s ự phù h ợp ổn trong s ự phát tri ển kinh t ế, xã h ội (Christensen & Yoshimi, 2003). 298
  3. HỘI TH ẢO V Ề KHOA H ỌC QU ẢN TR Ị (CMS-2013) Do v ậy, nh ững đặc điểm c ơ b ản c ủa vi ệc công chính là m ột h ệ th ống liên h ệ đến khía qu ản tr ị tài chính công là: cạnh tài chính c ủa vi ệc s ử dụng các d ịch v ụ, - tập h ợp được đầy đủ các ngu ồn l ực trong hàng hóa công mà nh ững điều này được định nền kinh t ế theo nh ững ph ươ ng th ức h ữu hi ệu hướng tr ước và ki ểm soát theo các m ục tiêu và hi ệu qu ả và t ối thi ểu hóa các ảnh h ưởng của khu v ực công. M ột chu trình c ơ b ản c ủa không t ốt đến ho ạt động kinh t ế. mô hình qu ản tr ị tài chính công s ẽ bao g ồm bốn thành ph ần và b ốn thành ph ần này s ẽ tác - phân b ổ ngu ồn l ực qu ốc gia phù h ợp theo động qua l ại, có m ối quan h ệ ch ặt ch ẽ và v ận th ứ tự ưu tiên c ủa chính ph ủ. hành theo m ột trình t ự th ống nh ất để làm cho - tối đa hóa giá tr ị ngu ồn l ực theo nh ững tài chính công c ủa qu ốc gia đạt được s ự bền ph ươ ng th ức h ữu hi ệu và hi ệu qu ả để đảm b ảo vững (Mwansa, 2005). B ốn thành ph ần này dịch v ụ công được phân ph ối c ũng nh ư các cũng được xem là 4 m ục tiêu c ơ b ản c ủa tài ch ươ ng trình được th ực hi ện và th ỏa mãn được chính công mà m ột qu ốc gia c ần đạt đến. Nó nguyên t ắc cân b ằng gi ữa l ợi ích và chi phí. được bi ểu hi ện qua s ơ đồ nh ư sau: Tóm l ại, theo mô hình truy ền th ống, có th ể nói m ột cách khái quát, qu ản tr ị tài chính Hình 1 : B ốn thành ph ần c ơ b ản c ủa qu ản tr ị tài chính công Với s ơ đồ trên, yếu t ố quan tr ọng h ơn c ả hướng hi ện đại v ới nh ững n ội dung chính c ơ trong h ệ th ống tài chính công m ột qu ốc gia bản nh ư sau: chính là tính ch ất k ỷ lu ật trong tài chính. Th ật Mức ngân sách theo xu h ướng trung h ạn và vậy, b ất k ể lĩnh v ực nào, ngành ngh ề nào hay ở được l ập theo các ch ươ ng trình qu ốc gia. đâu, vi ệc tuân th ủ kỷ lu ật đều được coi là m ột Quy trình l ập k ế ho ạch và l ập d ự toán ngân trong nh ững y ếu t ố chính t ạo động l ực cho s ự sách nên được k ết h ợp ch ặt ch ẽ. ổn định và phát tri ển. Tuy nhiên, t ại m ột s ố Ngân sách hàng n ăm nên t ập trung vào qu ốc gia, trong đó có Vi ệt Nam, trong m ột nh ững ch ươ ng trình m ới, hi ệu qu ả. nh ững n ăm qua thì n ền kinh t ế gặp khá nhi ều Gia t ăng m ức độ minh b ạch trong ngân khó kh ăn, đồng th ời vi ệc th ực hi ện k ỷ lu ật tài sách nhà n ước. chính trong qu ản lý, s ử dụng, chi tiêu ngân Tập trung và tính h ữu hi ệu và tính hi ệu qu ả sách nhà n ước v ẫn còn bi ểu hi ện ch ưa nghiêm nh ư là công c ụ để ki ểm soát và tuân th ủ. ở mức độ khác nhau. T ừ điều này, th ế gi ới đã Tăng c ường s ự tác động qua l ại v ới các th ị xu ất hi ện mô hình qu ản tr ị tài chính công theo tr ường c ạnh tranh khác nhau. 299
  4. TR ƯỜNG ĐẠI H ỌC KINH T Ế - ĐẠI H ỌC ĐÀ N ẴNG Trên đây là 6 ho ạt động mà nhà n ước các PFM t ại n ước này được th ể hi ện chính là m ối qu ốc gia nên th ực hi ện để có th ể tăng c ường quan h ệ gi ữa l ập pháp, ngân sách, thi hành, quy tính k ỷ lu ật, s ự rõ ràng trong s ố li ệu ngân sách, trình báo cáo và giám sát trong khu v ực ULB. giúp n ền tài chính công th ật s ự lành m ạnh và Các ch ức n ăng được c ải thi ện trong nh ững khu chu ẩn hóa h ơn. vực này s ẽ làm gia t ăng tính gi ải trình và nâng 3. Mô hình v ề qu ản tr ị tài chính công t ại cao n ăng l ực phân ph ối trong c ộng đồng. Đi một s ố qu ốc gia vào chi ti ết trong ch ươ ng trình c ải cách thì có th ể ghi nh ận nh ững thay đổi trong các v ấn đề 3.1. Tại Ấn Độ sau đây: Trong l ĩnh v ực công thì nhi ều chuyên gia Khuôn kh ổ pháp lý th ống nh ất: là nhân t ố nghiên c ứu đánh giá r ằng Ấn Độ được xem là đầu tiên để định h ướng cho quá trình c ải thi ện một qu ốc gia đi đầu trong v ấn đề này. Ấn Độ là PFM. N ước này đã ban hành các quy định v ề qu ốc gia có l ịch s ử phát tri ển t ừ rất lâu đời v ới hệ th ống k ế toán, ch ế độ tài chính c ủa chính nền v ăn minh sông H ằng n ổi ti ếng th ế gi ới. T ừ ph ủ, quy t ắc th ực hành qu ản tr ị nh ằm nâng cao năm 1991, n ước này ti ến hành c ải cách kinh t ế năng l ực th ực hi ện trên th ực t ế. Các v ăn b ản toàn di ện và sâu r ộng theo h ướng t ự do hóa và này đã t ạo ra m ột hành lang pháp lý th ống nh ất mở cửa, tích c ực h ội nh ập v ới kinh t ế khu v ực và t ạo hi ệu ứng tích c ực cho Ấn Độ trong quá và th ế gi ới, trong đó chú tr ọng c ải cách c ơ cấu, trình c ải cách. nâng cao hi ệu qu ả của h ệ th ống tài chính, ngân Lập k ế ho ạch và d ự toán : theo ch ỉ đạo thì hàng, nâng c ấp c ơ sở hạ tầng và t ăng đầu t ư vi ệc l ập k ế ho ạch và d ự toán ngân sách c ần c ăn vào nh ững khu v ực có kh ả năng t ạo nhi ều vi ệc cứ trên nh ững thông tin có tính th ực t ế, đầy đủ, làm, phi đầu t ư hóa các c ơ sở ho ạt động kém có th ứ tự và được xem xét trong t ổng th ể các hi ệu qu ả. Để đạt được điều này thì chính ph ủ chính sách qu ốc gia. Thêm vào đó, vi ệc l ập k ế cùng ng ười dân n ước này đã n ỗ lực không nh ỏ ho ạch c ần th ể hi ện chi ti ết các kho ản m ục có trong quá trình th ực hi ện c ải cách n ền hành liên quan (nh ư ngu ồn thu, các kho ản m ục chi, chính công qu ốc gia trong nhi ều n ăm qua. M ột thâm h ụt, th ặng d ư ) trong t ổng ngân sách, t ừ môi tr ường trong ch ươ ng trình qu ản lý tài đó n ếu c ần thì s ẽ liên k ết đến các ch ươ ng trình chính công và tính trách nhi ệm ngân sách đã xin h ỗ tr ợ của qu ốc t ế. tr ở nên quan tr ọng h ơn trong vi ệc qu ản tr ị và th ực hi ện trong khu v ực đô th ị tại n ước này. Th ực hành ngân sách : là quá trình g ồm thi Chính ph ủ và B ộ tài chính đã yêu c ầu Ngân hành theo nh ững k ế ho ạch đã v ạch ra, thu chi hàng th ế gi ới ti ến hành m ột cu ộc tìm hi ểu, theo n ội dung và ki ểm soát chi theo quy định. kh ảo sát v ề tình tr ạng c ủa h ệ th ống PFM t ại các Đặc bi ệt t ại qu ốc gia này, trong quá trình thu cơ quan địa ph ươ ng t ại vùng đô th ị (vi ết t ắt là chi v ẫn đánh giá liên t ục tính cân b ằng ngân ULB) ở Ấn Độ. M ục tiêu chính c ủa nghiên c ứu sách, n ếu có x ảy ra d ấu hi ệu hay tình tr ạng này là đánh giá tình tr ạng hi ện t ại trong vi ệc thi ếu h ụt thì s ẽ ti ến hành tái c ấu trúc l ại ngân qu ản lý tài chính khu v ực công, xác định, phân sách để ti ến đến c ắt gi ảm chi tiêu cho kho ảng tích và l ập báo cáo th ực tr ạng t ại nh ững khu th ời gian còn l ại. vực được l ựa ch ọn và t ập trung vào b ối c ảnh Kế toán và h ệ th ống thông tin qu ản tr ị: hi ện h ữu, các nhân t ố thành công, hạn ch ế nếu toàn b ộ hệ th ống này được chính ph ủ yêu c ầu có. ph ải th ỏa mãn tính ch ất đầy đủ, chính xác, Một h ệ th ống PFM m ạnh s ẽ là chìa khóa đúng th ời gian và có ý ngh ĩa. Tr ước đây thì k ế để đạt được các m ục tiêu phát tri ển c ũng nh ư toán t ại khu v ực ULB s ử dụng k ế toán trên c ơ cơ ch ế phân ph ối d ịch v ụ hữu hi ệu trong khu sở ti ền m ặt, điều này s ẽ làm h ạn ch ế các tính vực ULB. Khuôn m ẫu chung c ủa mô hình ch ất nêu trên. Hi ện nay h ội đồng t ối cao đã 300
  5. HỘI TH ẢO V Ề KHOA H ỌC QU ẢN TR Ị (CMS-2013) chính th ức công b ố Cẩm nang k ế toán áp d ụng của báo cáo để nó cung c ấp thông tin h ữu ích cho tỉnh thành ph ố thu ộc qu ốc gia để hướng cho ng ười dùng, đúng th ời điểm, c ấu trúc thân dẫn k ế toán theo ph ươ ng di ện ghi nh ận chi phí, thi ện cho các bên có liên quan. doanh thu đầy đủ và t ươ ng x ứng v ới t ừng k ỳ Với h ầu h ết các n ội dung đã thay đổi nh ư cùng v ới vi ệc chuy ển sang k ế toán d ồn tích trên và được đánh giá là khá đầy đủ ở các khía theo mô hình k ế toán kép, để cung c ấp thông cạnh thì h ệ th ống tài chính công ở Ấn Độ đã tin tài chính cho vi ệc ra quy ết định. được chuy ển bi ến m ột cách tích c ực, đem l ại Qu ản tr ị ngu ồn qu ỹ và dòng ti ền trong t ổ sự thành công trong vi ệc c ải cách ở đất n ước ch ức: công tác qu ản tr ị này ph ải đảm b ảo cho này trên toàn th ế gi ới. vi ệc thu ti ền, thanh toán và dòng phát sinh liên 3.2. Trung Qu ốc quan đến qu ỹ được hi ệu qu ả. Ngân hàng th ế Trong nh ững n ăm tr ở lại đây, khi đề cập gi ới đã ch ủ động h ướng d ẫn các t ổ ch ức tài đến s ự phát tri ển nhanh chóng c ủa các qu ốc gia chính, các định ch ế nh ững công vi ệc nên làm trên th ế gi ới thì không th ể không nh ắc đến để có th ể qu ản lý t ốt dòng ti ền nh ư ch ỉnh h ợp Trung Qu ốc vì t ốc độ vượt b ật c ủa đất n ước định k ỳ, đối chi ếu gi ữa các b ộ ph ận, ki ểm kê này. Để làm được điều này thì Trung Qu ốc đã Mua hàng ph ục v ụ cho các đơ n v ị công : ti ến hành nhi ều cu ộc c ải cách quan tr ọng, trong theo th ống kê chính ph ủ thì trung bình kho ảng đó có quá trình c ải cách hành chính nhà n ước từ 30% đến 50% ngân sách là dùng để mua và tài chính công qu ốc gia. V ới những nét nh ững hàng hóa, d ịch v ụ để sử dụng cho các t ổ tươ ng đồng v ề chính tr ị, kinh t ế, xã h ội v ới ch ức thu ộc khu v ực công để th ực hi ện các nhi ều n ước, trong đó có Vi ệt Nam, do v ậy vi ệc ch ươ ng trình, d ự án theo m ục tiêu qu ốc gia. Do làm rõ quá trình c ải cách s ẽ đem l ại nh ững bài đó, chính ph ủ nước này đã l ập nên b ộ ph ận học h ữu ích trong vi ệc k ế th ừa, v ận d ụng, phát công s ản để th ực hi ện chuyên bi ệt ch ức n ăng huy t ại Vi ệt Nam. mua s ắm cho khu v ực công theo ph ươ ng cách Được s ự giúp đỡ của ADB, B ộ tài chính đã tập trung nh ằm đảm b ảo ti ết ki ệm, đạt ch ất ti ến hành t ổ ch ức bu ổi h ội ngh ị từ ngày 03/05 lượng, phù h ợp v ới k ế ho ạch ngân sách n ăm và đến ngày 09/05/2011 để trao đổi chi ti ết v ề hướng theo h ệ th ống t ồn kho k ịp lúc để tối đa mục tiêu, ph ạm vi, ti ến trình th ực hi ện, chi phí hóa l ượng giá tr ị hàng. và các điều kho ản khác c ủa ch ươ ng trình TA. Ki ểm soát n ội b ộ và ki ểm toán : hai b ộ ph ận Ngân sách chính ph ủ và h ệ th ống qu ản lý tài này c ần ph ải được xác định rõ ràng, độc l ập và chính là nh ững ch ức n ăng c ốt lõi trong vi ệc chính sách h ữu hi ệu. Tr ước đây vi ệc ki ểm soát đẩy m ạnh s ự tăng tr ưởng kinh t ế, phân ph ối nội b ộ th ường t ổ ch ức cùng v ới vi ệc ki ểm tra ngu ồn l ực công và b ảo v ệ xã h ội phát tri ển ổn quy định tài chính. Hi ện t ại, h ầu h ết các khu định. V ới t ổng kinh phí c ủa d ự án TA là 1,4 vực trong ULB đều đã thi ết l ập b ộ ph ận này tri ệu đô la M ỹ (trong đó ADB tài tr ợ 1,2 tri ệu nh ằm đảo b ảo tính tuân th ủ trong ngân sách đô la M ỹ và ph ần còn l ại là c ủa ngân sách cùng v ới vi ệc ki ểm toán định k ỳ được xem là chính ph ủ Trung Qu ốc) thì ch ươ ng trình d ự cần thi ết. ki ến s ẽ bắt đầu vào tháng 11/2011 và hoàn Qu ản tr ị tài s ản và các kho ản n ợ ph ải tr ả: thành vào tháng 12 n ăm 2013. Để th ực hi ện t ốt để th ực hi ện vi ệc này thì c ơ s ở dữ li ệu, các ch ươ ng trình, d ự án t ập h ợp g ồm 4 t ư v ấn viên chính sách s ử dụng, các th ủ tục v ề tài s ản ph ải qu ốc t ế, 15 chuyên viên qu ốc gia. Theo biên trong th ạng thái s ẵn sàng để cung c ấp cho quá bản h ợp tác hai bên, các n ội dung c ủa d ự án trình ra quy ết định đầu t ư hay qu ản lý n ội b ộ. TA h ỗ tr ợ cũng cùng h ướng v ới nh ững n ội Hệ th ống báo cáo : quá trình c ải cách còn dung chi ti ết trong mô hình qu ản lý tài chính thay đổi luôn n ội dung và hình th ức trình bày 301
  6. TR ƯỜNG ĐẠI H ỌC KINH T Ế - ĐẠI H ỌC ĐÀ N ẴNG công mà Trung Qu ốc đã và đang th ực hi ện ở đó, vào n ăm 2010, B ộ tài chính đã phát tri ển mức c ơ b ản bao g ồm: một k ế ho ạch phát tri ển dài h ạn cho ngh ề Chính sách tài chính cho vi ệc qu ản lý nghi ệp k ế toán giai đoạn 2010-2020. Đây là nhanh chóng : là m ột trong các qu ốc gia b ị ảnh ch ươ ng trình nh ằm m ục đích nâng cao ch ất lượng c ủa đội ng ũ ng ười làm k ế toán để đáp hưởng b ởi các th ảm h ọa thiên nhiên khá nặng ứng nh ững thách th ức trong b ối c ảnh toàn c ầu nề, t ừ đó qu ốc gia này đã t ạo ra các chính sách hóa hi ện nay. tài chính để đối phó, gi ải quy ết nhanh đối v ới nh ững bi ến c ố này. M ục tiêu c ủa ch ươ ng trình Tóm l ại, v ới nhi ều n ăm li ền đạt m ức t ăng qu ản lý này nh ấn m ạnh đến m ức độ ứng phó tr ưởng trên 10%, Trung Qu ốc đã nhanh chóng vươ n lên trong nhóm các n ền kinh t ế hàng đầu nhanh chóng, khôi ph ục và tái c ấu trúc sau th ế gi ới, v ượt qua Pháp, Anh, và Đức và c ả th ảm h ọa. Nh ật B ản. Để đạt được t ốc độ phát tri ển nh ư Qu ản lý đối v ới qu ỹ bảo hi ểm xã h ội: hệ vậy thì n ước này đã đẩy m ạnh nh ững ti ến trình th ống b ảo hi ểm xã h ội hi ện t ại c ủa Trung Qu ốc cải cách quan tr ọng trong nhi ều l ĩnh v ực, khá ph ức t ạp v ới nhi ều c ơ ch ế, m ức độ bao ph ủ ngành ngh ề và thu được nhi ều k ết qu ả quan dân c ư ch ưa phù h ợp và ch ưa r ộng kh ắp, đặc tr ọng, trong đó có h ệ th ống tài chính công. V ới bi ệt là đối v ới ng ười dân nghèo và ng ười di c ư. vi ệc t ập trung vào c ải thi ện nh ững khía c ạnh Lu ật b ảo hi ểm xã h ội đã được Qu ốc h ội ban còn h ạn ch ế trong tài chính khu v ực công, hành vào tháng 10/2010. Trong đây đã ban Trung Qu ốc đã mang l ại m ột s ố kinh nghi ệm hành quy định c ụ th ể chi ti ết v ề ch ế độ tài cho các n ước trên th ế gi ới trong vi ệc th ực hi ện chính, k ế toán đối v ới ngu ồn qu ỹ này, phân thay đổi h ệ th ống ở qu ốc gia mình để đạt được định rõ quy ền h ạn gi ữa đại di ện c ơ quan b ảo sự hi ệu qu ả mong đợi. hi ểm ở tỉnh thành và c ấp độ địa ph ươ ng. Nh ư 3.3. Thái Lan vậy, b ốn công vi ệc chính mà vi ệc qu ản lý này Đây là m ột đất n ước thu ộc kh ối Đông Nam ph ải thi hành g ồm: (i) đẩy m ạnh qu ản lý ngân Á và có không ít các nét t ươ ng đồng v ới Vi ệt sách t ừ qu ỹ bảo hi ểm, (ii) xem xét các quy định Nam. Trong nh ững n ăm g ần đây, n ền kinh t ế tài chính có liên quan, (iii) t ăng c ường chi ến Thái Lan có xu h ướng t ăng tr ưởng m ạnh tuy lược đầu t ư và (iv) m ở rộng h ệ th ống thông tin vẫn hàm ch ứa nhi ều r ủi ro mà ch ủ yếu là chính qu ản lý được tin h ọc hóa. tr ị và kho ản n ợ công khá l ớn. Bàn v ề hệ th ống Phát tri ển th ị tr ường trái phi ếu chính ph ủ tài chính công, ảnh h ưởng t ừ vi ệc kh ủng ho ảng địa ph ươ ng: kể từ năm 1995, Lu ật ngân sách kinh t ế lớn nh ất, điều này đã làm cho tài chính cho phép các chính ph ủ địa ph ươ ng có th ể đi công ở Thái Lan g ặp nhi ều khó kh ăn. Nó t ạo ra vay tr ực ti ếp ho ặc phát hành trái phi ếu mà một môi tr ường ph ức t ạp và làm ảnh h ưởng không c ần s ự xét duy ệt c ủa H ội đồng thành đến vi ệc đư a ra quy ết định c ủa ng ười làm lu ật, ph ố. H ơn n ữa, vi ệc m ở rộng th ị tr ường trái từ đó làm cho ngu ồn thu ngân sách th ấp, t ăng phi ếu s ẽ mang l ại nh ững l ợi ích quan tr ọng chi phí xã h ội, t ốn kém trong vi ệc tái c ấu trúc trong vi ệc phát tri ển ngu ồn l ực xã h ội, minh hệ th ống tài chính và m ức n ợ công t ăng cao. bạch tài chính và qu ản tr ị cũng được đẩy m ạnh Đặc tính riêng có c ủa tài chính công c ủa Thái đồng th ời th ị tr ường tài chính c ủa qua đây có chính là tính ch ất b ảo th ủ trong h ệ th ống. Qua được s ự phát tri ển v ượt b ậc. đây, chính ph ủ qu ốc gia đã đặt ra một s ố nội Hướng d ẫn d ự án chuyên môn hóa k ế toán dung cho qu ản tr ị tài chính công ở Thái Lan viên : h ệ th ống k ế toán, ki ểm toán, c ơ ch ế lập bao g ồm: (1) đảm b ảo s ự bền v ững tài chính báo cáo tài chính hi ện t ại v ẫn còn thi ếu m ột s ố bằng cách chú ý đến vi ệc qu ản tr ị nợ công; (2) nội dung quan tr ọng cùng v ới tính c ập nh ật các kh ả năng ưu tiên ngân sách và m ục tiêu c ủa chi chu ẩn m ực m ới ch ưa cao, ngu ồn nhân l ực ch ưa tiêu công c ần được đẩy m ạnh; (3) qu ản tr ị tài đủ đáp ứng t ốc độ phát tri ển trong n ước. Do chính hi ệu qu ả thì c ần được th ực hi ện d ựa trên 302
  7. HỘI TH ẢO V Ề KHOA H ỌC QU ẢN TR Ị (CMS-2013) cơ s ở thành qu ả ho ạt động và các kho ản nh ư bạch cho chi tiêu c ũng là điểm y ếu ở nước này. thu ngân sách, các ngu ồn kinh phí, chi phí, n ợ Chính ph ủ ch ưa có m ột chi ến l ược cho ph ạm vi ph ải tr ả cần được làm rõ, gi ải trình đầy đủ trung h ạn, báo cáo tài chính thì cung c ấp thông tr ước chính ph ủ; (4) cần gi ảm b ớt mức độ tập tin v ề chi phí ch ưa chính xác. trung vào chính ph ủ và các c ơ quan công Xác định rõ tác động c ủa n ền kinh t ế, quy ền, t ăng c ường trách nhi ệm c ủa các b ộ, nh ững khó kh ăn và h ạn ch ế đang t ồn t ại, đặt ra ngành và đơ n v ị công khác. một ch ươ ng trình làm vi ệc cùng v ới đầy đủ các Để th ực hi ện các nhi ệm v ụ về tài chính nội dung có liên quan, h ệ th ống tài chính công công trên, kh ắc ph ục nh ững thi ếu sót thì mô ở Thái Lan đã, đang và s ẽ ti ếp t ục được đẩy hình tài chính trong h ệ th ống PFM ở qu ốc gia mạnh trong quá trình c ải cách nh ằm t ăng tính này đã được qu ốc h ội th ống nh ất và phê duy ệt hữu hi ệu trong quá trình s ử dụng ngu ồn l ực theo k ế ho ạch chi ti ết và l ịch trình làm vi ệc c ụ công xã h ội và phân ph ối đến c ộng động dân th ể theo 4 v ấn đề nh ư sau: cư, đồng th ời cùng v ới nh ững gi ải pháp c ụ th ể Về vi ệc huy động ngu ồn thu ngân sách : để này, chi tiêu công c ủa qu ốc gia s ẽ được ki ểm cải thi ện vi ệc huy động, chính ph ủ cần xem xét soát t ốt và giúp t ăng c ường s ự phát tri ển b ền lại n ội dung chi ti ết c ủa các v ăn b ản lu ật liên vững c ủa xã h ội Thái Lan trong t ươ ng lai. quan đến nh ững lo ại thu ế nêu trên, t ừ đó có 4. Bài h ọc kinh nghi ệm và nh ững đề xu ất c ơ nh ững điều ch ỉnh phù h ợp nh ằm t ối đa hóa bản cho Vi ệt Nam ngu ồn thu cho ngân sách nhà n ước trong th ời Vi ệc qu ản tr ị tài chính công được đánh giá gian t ới. Đặc bi ệt là trong chính sách thu ế, vi ệc là m ột y ếu t ố quan tr ọng đối v ới m ột qu ốc gia thay đổi v ề thu ế cũng góp ph ần t ăng c ường vì nó mang l ại m ột ph ươ ng th ức qu ản lý tài s ản mức thu, h ữu hi ệu và cân b ằng trong h ệ th ống công c ủa toàn dân, phân b ổ đến các đối t ượng thu ế, đồng th ời h ướng đến các kho ản thu ế khác theo đúng nhu c ầu và đạt được hi ệu qu ả nh ư có th ể thu được nh ư thu ế thu nh ập cá nhân hay mong đợi, tránh lãng phí, th ất thoát. C ụ th ể, thu ế tài nguyên. vi ệc qu ản tr ị tài chính công là công vi ệc c ần Chi tiêu công và các k ết qu ả của s ự phát thi ết ph ải quan tâm và là m ột công c ụ tất y ếu tri ển: phân b ổ chi tiêu c ủa Thái Lan gi ữa các đối v ới nhà n ước c ủa b ất k ỳ qu ốc gia nào vì khu v ực v ới nhau là c ơ s ở ph ản ánh m ức độ ưu nh ững lý do c ơ b ản sau: tiên c ủa s ự phát tri ển. Tuy nhiên, vi ệc phân b ổ Hệ th ống PFM nh ư m ột công c ụ hỗ tr ợ đắc trên được đánh giá là ch ưa h ợp lý trong quá lực cho chính ph ủ của m ột n ước. trình s ử dụng ngu ồn thu cho vi ệc chi tiêu. Hệ th ống PFM ph ải đủ mạnh để giúp cho Chính ph ủ tập trung vào ch ươ ng trình định chính ph ủ phân ph ối các nhu c ầu thi ết y ếu cho hướng theo khu v ực địa lý trong vi ệc phân ph ối cu ộc s ống nh ằm t ạo s ự tăng tr ưởng b ền v ững ngu ồn l ực để đáp ứng đúng m ục tiêu, sao th ể trong n ền kinh t ế vĩ mô. hi ện được tính cân b ằng gi ữa các vùng mi ền và tạo ra s ự đồng thu ận trong xã h ội b ằng cách Phân ph ối d ịch v ụ hữu hi ệu, gi ảm nghèo xác định rõ các tiêu chu ẩn th ống nh ất để chính hi ệu qu ả cần ph ải c ăn c ứ vào m ột PFM ho ạt ph ủ ti ến hành phân b ổ. động t ốt. Qu ản tr ị chi tiêu công : hiện t ại, chi tiêu Quá trình mua s ắm đáng tin c ậy c ần thi ết công c ủa Thái Lan đang theo định h ướng t ập cho m ục đích hi ệu qu ả và trách nhi ệm vi ệc gi ải trung vào ngân sách t ổng th ể của n ăm tài chính trình. (t ừ ngày 01/10 đến ngày 30/09 n ăm sau). M ặc PFM c ũng là ph ươ ng ti ện quan tr ọng trong dù vi ệc t ập trung nh ư v ậy s ẽ mang l ại s ự hữu vi ệc giám sát và đánh giá các chính sách và d ự hi ệu trong vi ệc đạt được m ục tiêu, tuy nhiên s ẽ án thu ộc khu v ực công. làm cho thi ếu tính linh ho ạt và bóp méo ch ức năng c ủa các c ơ quan chính ph ủ. Tính minh 303
  8. TR ƯỜNG ĐẠI H ỌC KINH T Ế - ĐẠI H ỌC ĐÀ N ẴNG Hệ th ống PFM lành m ạnh c ũng cho phép trình giúp đỡ về ph ươ ng di ện tài chính và các các đối tác cung c ấp các kho ản h ỗ tr ợ tài chính lĩnh v ực khác cho s ự phát tri ển c ủa môt qu ốc nhi ều h ơn thông qua h ệ th ống c ủa chính ph ủ. gia. Với 7 vai trò quan tr ọng nh ư trên c ủa qu ản Cải thi ện hi ệu su ất doanh thu là r ất quan tr ị tài chính thì các qu ốc gia c ần t ạo cho mình tr ọng để tăng các ngu ồn l ực công có s ẵn để một quy trình qu ản lý th ật ch ặt ch ẽ, v ừa ph ải phát tri ển. đạt được s ự hi ệu qu ả, v ừa đáp ứng tuân th ủ theo các quy định c ủa pháp lu ật và v ừa ph ải Nh ư v ậy, qu ản tr ị tài chính công là m ột đảm b ảo tính k ịp th ời c ủa thông tin tài chính, công vi ệc quan tr ọng và n ếu nó ch ưa th ật s ự kế toán c ủa m ột qu ốc gia. Chính vì điều này lành m ạnh thì c ần có s ự cải cách m ột cách nên bài vi ết đã đề xu ất m ột chu trình qu ản lý nhanh chóng. Nó được xem là c ần thi ết ph ải tài chính công theo m ột quy trình khép kín nh ư th ực hi ện để tạo s ự tin c ậy c ủa dân chúng trong sau: một qu ốc gia và các bên có liên quan trong quá Hình 2: Quy trình qu ản tr ị khu v ực công tích h ợp cho Vi ệt Nam Quy trình trên được đánh giá là có s ự kết tài chính trong khu v ực công c ũng đi theo b ản hợp m ột cách ch ặt ch ẽ gi ữa các đối t ượng khác ch ất c ơ b ản đó và s ẽ tập trung vào ngu ồn l ực nhau v ới các ho ạt động trong m ột n ăm ngân công c ủa xã h ội trong m ột qu ốc gia hay c ủa các sách. Quy trình trên cho th ấy các đơ n v ị công nước trên th ế gi ới và liên quan m ật thi ết đến luôn cân nh ắc đến hai y ếu t ố quan tr ọng, đó là vi ệc s ử dụng hàng hóa ho ặc d ịch v ụ công. bi ến động c ủa kinh t ế qu ốc gia và bi ến đổi c ủa 5. Thay cho l ời k ết nội b ộ trong đơ n v ị công. Hai thành ph ần này Trong quá trình ho ạt động c ủa đơ n v ị thì luôn song hành v ới hai n ội dung quan tr ọng, vai trò c ủa qu ản tr ị tài chính tr ước h ết th ể hi ện chính là m ục tiêu và k ết qu ả th ực hi ện c ủa vi ệc ở ch ỗ xác định đúng đắn các nhu c ầu v ề kinh qu ản tr ị tài chính công. Hai h ệ th ống này k ết phí cho ho ạt động c ủa tổ ch ức trong th ời kì và hợp v ới nhau s ẽ tạo ra m ột quy trình qu ản tr ị ti ếp đó ph ải l ựa ch ọn các ph ươ ng pháp và hình tài chính tích h ợp. Điều này s ẽ làm cho qu ản tr ị th ức thích h ợp phân b ổ cho các đối tượng. 304
  9. HỘI TH ẢO V Ề KHOA H ỌC QU ẢN TR Ị (CMS-2013) Ngày nay, cùng v ới s ự phát tri ển c ủa n ền kinh của mình và v ừa là công c ụ để th ực hi ện các tế thì m ục tiêu và ph ươ ng th ức th ực hi ện chi dịch v ụ công, chi ph ối, điều ch ỉnh các m ặt ho ạt tiêu công nói riêng c ũng nh ư các khâu có liên động khác c ủa đất n ước. Trong ti ến trình đổi quan đến tài chính công nói chung khá đa mới, th ực hi ện c ải cách n ền hành chính qu ốc dạng. Nh ưng dù b ản than n ội t ại các đơ n v ị có gia, Đảng và nhà n ước ta coi đổi m ới qu ản lý khác nhau nh ư th ế nào thì cũng không th ể bỏ tài chính công là m ột trong nh ững n ội dung qua s ự hướng d ẫn c ủa chính ph ủ, t ức là các v ấn quan tr ọng hàng đầu. Nh ận th ức m ột cách đầy đề thu ộc v ề kinh t ế xã h ội. đủ, có h ệ th ống v ề tài chính công là đòi h ỏi b ức Thêm vào đó, trong nh ững th ập niên đầu thi ết trong công tác nghiên c ứu, h ọc t ập c ũng tiên phát tri ển c ủa th ế kỷ XXI, vai trò c ực k ỳ nh ư ho ạt động th ực ti ễn cho cán b ộ ở mọi quan tr ọng c ủa vi ệc tái c ơ c ấu n ền kinh t ế đã ngành, m ọi c ấp, đặc bi ệt là trong th ời k ỳ đẩy được Đảng và Nhà n ước kh ẳng định trong mạnh c ải cách hành chính hi ện nay ở nước ta. nh ững n ăm g ần đây. Trong ba khía c ạnh c ần Với tinh th ần nêu trên, bài vi ết này đã cung c ấp cải cách thì tài chính công là m ột n ội dung một số khái ni ệm c ơ b ản v ề qu ản tr ị tài chính không th ể không đề cập và c ần ph ải có chi ến công, quá trình th ực thi t ại m ột s ố qu ốc gia và lược xem xét c ẩn tr ọng tr ước khi đi vào th ực rút ra m ột s ố điểm chính trong mô hình th ực hi ện chính th ức. Th ật v ậy, tài chính công g ắn hi ện t ại Vi ệt Nam trong nh ững n ăm k ế ti ếp, t ừ li ền v ới ho ạt động c ủa nhà n ước. Nó v ừa là đó làm cho ngân sách có th ể bền v ững c ả về ngu ồn l ực để nhà n ước th ực hi ện t ốt ch ức n ăng mặt l ượng l ẫn m ặt ch ất./. TÀI LI ỆU THAM KH ẢO [1] Christensen, M., Yoshimi, H. (2003), ‘Public Sector Performance Reporting: New Public Management and Contingency Theory Insights’, Government Auditing Review, vol. 10, pp. 71-83. [2] David, A (2002), ‘The impact of new technologies in public financial management and performance: agenda for public financial management reformance in the context of global best practices’, Research team in Modeling and Development of Economic Intelligent Systems. [3] GS.TSKH. Nguy ễn Quang Thái (2012), ‘N ền kinh t ế Vi ệt Nam: Tái c ấu trúc b ắt đầ u t ừ đâu và theo l ộ trình nào?’, T ạp chí nghiên c ứu kinh t ế và Tin Báo m ới. [4] Hofman, B., (2006), ‘Public financial management reforms: examples from China and Indonesia’, World Bank Workshop. [5] Mwansa, J.M., (2005), ‘Zambia public financial management performance report and performance indicators’, December in PEMFA programme evaluation. [6] Parry, M. (2003), ‘The Four Dimensions of Public Financial Management’, Account journal, vol. 2. [7] PGS.TS. Đặng V ăn Thanh (2012), ‘Tái c ấu trúc n ền tài chính qu ốc gia: Vai trò quy ết đị nh cho sự thành công c ủa tái c ấu trúc n ền kinh t ế giai đoạn 2011-2020’, K ỷ y ếu diễn đàn kinh t ế mùa xuân 2012 - Ủy ban Kinh t ế c ủa Qu ốc h ội và UNDP t ại Vi ệt Nam. [8] PGS.TS. Tr ần Đình Thiên (2012), ‘Kinh t ế Vi ệt Nam n ăm 2011, nh ững v ấn đề đặ t ra cho n ăm 2012’, Vi ện tr ưởng Vi ện Kinh t ế Vi ệt Nam, K ỷ y ếu di ễn đàn Kinh t ế Xuân 2012 - Ủy ban Kinh t ế Qu ốc h ội và UNDP t ại Vi ệt Nam. 305
  10. TR ƯỜNG ĐẠI H ỌC KINH T Ế - ĐẠI H ỌC ĐÀ N ẴNG [9] Pretorius, C., Pretorius, N. (2009), ‘Review of public financial management reform literature’, Department for International Development, EvaluationWorking Paper / Evaluation Report EV698. [10] Stevens, M.L.O., Freinkman, L.M. (2007), ‘Stocktaking the reforms in Public Financial Management’, World Bank. [11] TS. Nguy ễn Anh D ũng (2012), ‘C ơ cấu l ại n ền kinh t ế, đổ i m ới mô hình t ăng tr ưởng: M ấy điều c ần chú ý trong xây d ựng đề án tái c ơ cấu n ền kinh t ế’, Báo nhân dân Tháng 08/2012. [12] World Bank (2006), ‘Public financial management and accountability in urban local bodies in India’, Synthesis Report, Infrastructure Professionals Enterprise (p) ltd., New Delhi. 306