Research on determining the safe mining depth in special geological conditions of Mong Duong coal mine

pdf 8 trang Gia Huy 20/05/2022 1900
Bạn đang xem tài liệu "Research on determining the safe mining depth in special geological conditions of Mong Duong coal mine", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfresearch_on_determining_the_safe_mining_depth_in_special_geo.pdf

Nội dung text: Research on determining the safe mining depth in special geological conditions of Mong Duong coal mine

  1. 76 Journal of Mining and Earth Sciences Vol. 62, Issue 5 (2021) 76 - 83 Research on determining the safe mining depth in special geological conditions of Mong Duong coal mine Chung Van Pham 1*, Dac Manh Phung 2, Ha Thu Thi Le 1, Trong Gia Nguyen 1, Trung Thanh Ngo 3, Thang Vu Tran 4 1 Faculty of Geomatics and Land Administration, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam 2 Vietnam Mining Science and Technology Association, Vietnam 3 Mining Geology Joint Stock Company - TKV, Vietnam 4 Institute of Mining Science and Technology, Vietnam ARTICLE INFO ABSTRACT Article history: th The displacement and deformation of strata due to underground mining Received 14 June 2021 is one of the factors that negatively affect the safety of production Accepted 14th Aug. 2021 activities. The strata displacement and deformation depend on many Available online 31st Oct. 2021 factors such as mining geological conditions, safe mining depths, and Keywords: mining technologies. The determination of the safe depths is important Displacement deformation, for calculating the size of safety pillars to minimize mineral loss. To date, there have been many studies to determine safe mining depths under Exploitation of seams, normal geological conditions. However, not much research has been Safety depth, conducted to determine safe mining depths with special geological Special geology. conditions such as many folds, breaks, faults, and under water-bearing objects. This research introduces a method to determine the safe mining depths for the reservoir set in special geological conditions with folds and excavating several seams under water bodies. The proposed method employs the principle of the similar geological zone theory to calculate the safe mining depths. The method is applied to the Mong Duong coal mine, with three coal seams numbered 5, 6, and 7 with the depth of 210, 180, and 136 m, respectively. The results of mining depths safe obtained H5= 240m, H6 =192m, H7= 136m, respectively. Copyright © 2021 Hanoi University of Mining and Geology. All rights reserved. ___ *Corresponding author E - mail: phamvanchung@humg.edu.vn DOI: 10.46326/JMES.2021.62 (5).07
  2. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 62, Kỳ 5 (2021) 76 - 83 77 Nghiên cứu xác định độ sâu khai thác an toàn trong điều kiện địa chất đặc biệt ở mỏ than Mo ng Dương Phạm Văn Chung 1*, Phùng Mạnh Đắc 2, Lê Thị Thu Hà 1, Nguyễn Gia Trọng 1, Ngô Thành Trung 3, Trần Vũ Thăng 4 1 Khoa Trắc địa - Bản đồ và Quản lý đất đai, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam 2 Hội Khoa học và Công nghệ Mỏ Việt Nam, Việt Nam 3 Công ty CP Địa chất Mỏ - TKV, Việt Nam 4 Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Vinacomin, Việt Nam THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Quá trình: Dịch chuyển và biến dạng đất đá do ảnh hưởng của khai thác hầm lò là một Nhận bài 14/6/2021 trong những yếu tố gây ảnh hưởng tiêu cực tới sự an toàn của hoạt động Chấp nhận 14/8/2021 sản xuất. Quá trình dịch chuyển và biến dạng đất đá mỏ chịu ảnh hưởng của Đăng online 31/10/2021 nhiều yếu tố như điều kiện địa chất mỏ, độ sâu khai thác an toàn và công Từ khóa: nghệ khai thác. Việc xác định độ sâu an toàn có ý nghĩa quan trọng trong Chiều sâu an toàn, công tác tính toán để lại trụ bảo vệ và giảm thiểu tổn thất khoáng sản để lại dưới lòng đất. Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu xác định độ sâu khai thác Dịch chuyển biến dạng, an toàn trong các điều kiện địa chất thông thường. Tuy nhiên, chưa có nhiều Địa chất đặc biệt, nghiên cứu chi tiết xác định độ sâu khai thác an toàn trong điều kiện khai Khai thác tập vỉa. thác tập vỉa với điều kiện địa chất đặc biệt (nhiều uốn nếp, phay phá, đứt gãy, dưới các đối tượng chứa nước). Nghiên cứu này giới thiệu phương pháp xác định chiều sâu khai thác an toàn cho tập vỉa ở điều kiện địa chất có uốn nếp và khai thác dưới suối. Phương pháp được đề xuất sử dụng là phương pháp vùng tương tự của “Quy phạm bảo vệ công trình và các đối tượng tự nhiên của VNIMI 98” để tính độ sâu khai thác an toàn. Phương pháp được áp dụng cho mỏ Mông Dương, với 3 vỉa 5, 6, 7 có độ sâu lần lượt là H =210, 180, 136 m. Kết quả đã xác định được chiều sâu khai thác an toàn cho các vỉa 5, 6, 7 tương ứng là H5= 240 m, H6 =192 m, H7= 136 m. © 2021 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. nhiều tập vỉa bao gồm I12, II11, 7, 6, 5 (Phạm Văn 1. Mở đầu Chung và Vương Trọng Kha, 2012). Mỏ nằm trong Mỏ than Mo ng Dương có trữ lượng công vùng có các yếu tố địa chất phức tạp do có nhiều nghiệp khá lớn, phân bố trên diện tích rộng với hoạt động kiến tạo như đứt gãy, uốn nếp (Phạm Đại ___ Hải và nnk., 2004), nên đã gây ra sự biến động lớn *Tác giả liên hệ về giá trị các góc dịch chuyển và biến dạng. Đồng E - mail: phamvanchung@humg.edu.vn thời, trên bề mặt mỏ cũng tồn tại nhiều đối tượng DOI: 10.46326/JMES.2021.62 (5).07 chứa nước như: sông Mông Dương, suối Vũ Môn và
  3. 78 Phạm Văn Chung và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 76 - 83 các đầm ven biển, gây nguy cơ bục nước vào lò. Các Trong khu mỏ có hai suối lớn bắt nguồn từ Cọc đứt gẫy kiến tạo hình thành nên những mặt yếu Sáu, Quảng Lợi chảy vào sông Mông Dương. Hai trong khai trường mỏ, có thể gây ảnh hưởng lớn suối này thường có nước quanh năm, lưu lượng đến các thông số, tính chất quá trình dịch chuyển. nước thay đổi từ: 1÷10 l/s (mùa khô) đến 100 l/s Nếu kho ng tí́nh đến những ảnh hưởng này, khi khai vào mùa mưa (Phạm Đại Hải, Đỗ Kiên Cường, Trần thác tập vỉa trên, có thể xảy ra biến dạng, tập trung Văn Yết 2004). Sông Mông Dương bắt nguồn từ tại các vùng lộ vết đứt gãy, gây nguy hiểm đến các Khe Chàm chảy ra biển, lòng sông rộng 40÷50 m. công trình trên bề mặt mỏ. Mức nước sông lên cao nhất +6,7 m (các năm 1979, Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu 1986, 2018 gây ngập lụt mỏ), thấp nhất là +0,4 m ảnh hưởng của khai thác hầm lò lên bề mặt. Các (vào mùa khô). nghiên cứu trước đây thường tập trung thêo hướng Mỏ than Mông Dương thuộc cánh bắc của nếp xây dựng các mô hình vật liệu tương đương uốn bối tà lớn có phương trùng với kinh tuyến. (Vardoulakis I. và nnk., 1981), mô hình toán học Trên nếp bối tà này có 12 nếp uốn nhỏ và các phay (Agnieszka Malinowska và nnk., 2020), quan trắc đứt gãy, làm cho nếp uốn trở nên phức tạp. Khu mỏ thực địa (Nguyen Quoc Long, 2017). Trong thời bị phân chia bởi hai phay lớn là A - A và H - H. Ảnh gian gần đây, các phương pháp hiện đại như mô hưởng của các đứt gãy kiến tạo rất phức tạp, hình trí tuệ nhân tạo (Ambrožič Tomaž, 2003), quét thường thay đổi theo diện tích và chiều sâu. Các đứt laser mặt đất (Xiaoping Z., 2016), ảnh vệ tinh gãy làm đảo lộn cấu trúc địa chất, chia cắt địa tầng (Zhang, Z., 2015; Alex Hay - Man Ng., 2017; Ryszard thành các khối có cấu tạo khác nhau và đóng vai trò Hêjmanowski, 2019) đã được ứng dụng để xác là đới dẫn nước, thoát khí và dễ gây ra biến dạng định biến dạng bề mặt. nguy hiểm. Tính chất cơ lý các loại đá trong đới phá Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về dịch hủy và vùng lân cận đứt gãy, vùng trục uốn nếp bị chuyển biến dạng cho khu vực Mông Dương - Khe giảm yếu rõ rệt. Chàm, các nghiên cứu chủ yếu dựa trên số liệu quan Điều kiện địa chất thuỷ văn rất phức tạp, mạng trắc để xác định các giá trị biến dạng bề mặt (Phạm lưới sông suối chảy thêo các khê núi, thung lũng dốc Văn Chung, 2019; Nguyên Quoc Long, 2019). Bên và đổ dồn về suối Vũ Môn và sông Mông Dương. Hệ cạnh đó, một số nghiên cứu khác lại dựa trên các số số thấm K của đất đá trung bình khoảng 0,001÷0,3 liệu quan trắc để xây dựng các hàm dự báo sụt lún m/ngày đêm (ngđ). Độ kiên cố đất đá mỏ Mông bề mặt (Nguyễn Quốc Long, 2020). Dương thêo thang phân loại của GS. Protodiakonov Dễ nhận thấy rằng, các nghiên cứu này chủ yếu được đánh giá từ trung bình đến cứng, với f = 3÷10. cho điều kiện khai thác các vỉa than bằng và thoải, Kết quả nghiên cứu cho thấy, tính chất cơ lý đá thay chưa đề cập tới các điều kiện về cấu trúc phức tạp đổi không theo qui luật (VNIMI, 1998). Trong các của địa chất. Do vậy, cần nghiên cứu xác định chiều lớp đá, đặc biệt là các đá hạt thô thường tồn tại 3÷4 sâu an toàn khi khai thác tập vỉa trong điều kiện đứt hệ kẽ nứt nguyên sinh. Các đứt gãy trung bình, theo gãy, uốn nếp và dưới các đối tượng chứa nước để qui ước chung được chọn làm ranh giới giữa các đảm bảo khai thác thác an toàn và hiệu quả cho các khu khai thác. mỏ hầm lò nói chung và cho mỏ Mông Dương nói Hệ thống khai thác cột dài thêo phương, khấu riêng. than bằng khoan - nổ mìn, chống lò chợ bằng cột thuỷ lực đơn hoặc giá thuỷ lực di động được áp 2. Đặc điểm chung về địa chất - khai thác mỏ dụng chủ yếu cho khu vực vỉa dốc thoải. Các hệ Mỏ than Mông Dương hiện nằm trên địa phận thống này mang lại các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao, phường Mông Dương, cách trung tâm Thành phố nhưng cũng gây biến dạng lớn bề mặt mỏ do điều Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh khoảng 20 km. Phía bắc khiển đá vách bằng phá hoả toàn phần. Hệ thống giáp sông Mông Dương; phía nam giáp mỏ than Bắc khai thác gương lò ngắn bao gồm các hệ thống khai Quảng Lợi; phía tây giáp mỏ Khê Chàm, Cao Sơn; thác lò dọc vỉa phân tầng, buồng - thượng, buồng lò phía đông giáp sông Mông Dương và quốc lộ 18A chợ được áp dụng cho khu vực vỉa dốc. Do độ sâu (Nguyễn Tam Sơn và nnk., 2005). khai thác hiện nay của mỏ mới ở mức -150 m, hơn Địa hình mỏ than Mông Dương là vùng núi nữa mỏ lại nằm ở vùng đồi núi, khá xa khu dân cư thấp đến trung bình, cao nhất +165 m (Khu trung nên chưa chú ý đúng mức đến việc kiểm soát quá tâm); thấp nhất -0,1 m (lòng sông Mông Dương) trình dịch chuyển đất đá. Đây chính là sự tiềm ẩn
  4. Phạm Văn Chung và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 76 - 83 79 thảm hoạ bục nước vào lò mà hậu quả không thể chiều dày lớp sét (á sét) Gk Gk > 2 m và chiều thác nằm trên. dày vỉa than m ≤ 2 m thì: Trong trường hợp này, tập vỉa được phân chia thành các nhóm cùng được khai thác (vỉa cùng khai (1) = 0,7 thác được hiểu là các vỉa mà các đường lò tạo ra 휀 푖 cùng loại biến dạng). Trong đó: m - chiều dày khai thác của vỉa than; Nếu nhóm vỉa trong vùng ảnh hưởng khai thác khi khai thác chèn lấp lò thì m là chiều dày quy đổi có nhiều hơn 3 vỉa, thì độ sâu khai thác an toàn được xác định theo 3 vỉa có ảnh hưởng nhất. Việc của vỉa than; εki - chỉ số biến dạng kéo ở đất đá nền của đối tượng chứa nước nhóm I tại độ sâu khai khai thác các vỉa kế tiếp trong nhóm được tiến hành thác an toàn khi khai thác một vỉa than độc lập: thiết kế riêng. Khi cùng khai thác tập vỉa than theo trình tự từ −3 −3 휀퐾1 = 1,45.10 . ( 퐾/1 ) + 13.10 (2) trên xuống, độ sâu khai thác an toàn Ha(1+2+3) xác định thêo điều kiện sau (Hình 1a) (VNIMI, 1998): Trong đó: Gk - chiều dày lớp sét (á sét), m; khi G >15 m, độ sâu khai thác an toàn xác định như khi 1 2 k + Gk = 15 m, tuy nhiên nó có thể giảm xuống trên cơ (1+2+3) (1+2+3) + ℎ1−2 sở xác định thực tế chiều cao vùng nứt nẻ dẫn nước. 3 + (6) Khi chiều dày khai thác vỉa than m > 2 m và (1+2+3) + ℎ1−3 chiều dày lớp sét (á sét) G > 10 m, nhưng không 1 k ≤ nhỏ hơn 2 m, độ sâu khai thác an toàn dưới đối 1 tượng chứa nước nhóm I xác định theo công thức (VNIMI, 1998): Trong đó: m1, m2, m3 - chiều dày khai thác tương ứng các vỉa than 1, 2, 3 có ảnh hưởng nhất (là = 20 (3) các vỉa than có tỉ lệ giữa chiều dày vỉa với độ sâu Khi chiều dày khai thác vỉa than m > 2 m và trung bình dưới đối tượng chứa nước lớn nhất); h1 - 2, h2 - 3 - khoảng cách pháp tuyến giữa các vỉa than chiều dày lớp sét (á sét) Gk < 10 m, cũng như trong trường hợp địa tầng khoáng sàng cấu tạo bởi các (khoảng cách trực giao đến mặt vỉa than) tương lớp sét dẻo, dễ trương nở, độ sâu khai thác an toàn ứng giữa trụ vỉa than thứ nhất (trên cùng) và vách vỉa than thứ hai và thứ ba; - độ sâu khai thác an vỉa than dưới đối tượng chứa nước xác định trên cơ 1 sở xác định thực tế chiều cao vùng nứt nẻ dẫn nước. toàn một vỉa than trên cùng, xác định theo các công b. Đối với đối tượng chứa nước nhóm II khi thức (3, 4, 5) tương ứng điều kiện nhóm vỉa;
  5. 80 Phạm Văn Chung và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 76 - 83 Hình 1. Sơ đồ xác định độ sâu khai thác an toàn tập vỉa than. a - khi cùng khai thác tập vỉa than; b - khi khai thác nối tiếp nhau. Ha(1+2+3) - độ sâu khai thác an toàn của 3 vỉa than ảnh Trong đó: k1 - hệ số thể hiện biến dạng còn dư hưởng nhất. của đất đá trong mặt phẳng đáy bồn dịch chuyển do Độ sâu khai thác an toàn cho hai vỉa than cùng ảnh hưởng của khai thác vỉa than trên và được xác khai thác Ha(1+2) được xác định theo công thức định theo Bảng 1. (VNIMI, 1998): Bảng 1. Giá trị hệ số k , k . 1 2 1 + 2 = 1 (7) TT Khoáng sàng k1, k2 (1+2) (1+2) + ℎ1−2 1 1 Kuzbass (Liên Xô cũ) 0,35 2 Các vùng khác 0,35÷0,45 (1 + 2) − ℎ 1 1−2 = 1 (1+2) 2 4. Xác định vùng ảnh hưởng nguy hiểm và độ (8) sâu khai thác an toàn khi khai thác tập vỉa 2 √[ (1 + 2) − ℎ ] + 4 ℎ 1 1−2 1 1−2 + 1 4.1. Mặt cắt đặc trưng vuông góc với suối, trên 2 cở sở các góc β’’, γ’’ Nếu trong vùng ảnh hưởng của đối tượng chứa Vùng ảnh hưởng nguy hiểm có nguy cơ bục nước, tập vỉa than được khai thác kế tiếp nhau mà nước vào các đường lò là khu vực vỉa nằm trong không để lại trụ than bảo vệ và lò chợ được khai giới hạn được xác định bởi giao điểm của vỉa với các thác với khoảng gián đoạn thời gian lớn hơn tổng góc β’’, γ’’ dựng từ mặt địa hình lấy từ đai an toàn thời gian dịch chuyển, tức là vùng dịch chuyển của của suối thể hiện trên các Hình 2 và 3. vỉa than khai thác tiếp thêo phía dưới rơi vào phạm Trên cơ sở phương pháp tính toán, xác định vi trụ than cho đối tượng chứa nước trong vùng chiều sâu khai thác an toàn dưới đối tượng chứa dịch chuyển toàn phần của vỉa than khai thác trước nước và nghiên cứu tài liệu địa chất của mỏ than (Hình 1b), thì độ sâu khai thác an toàn cho 2 vỉa Mông Dương. Địa tầng đáy sông, suối có lớp sét than tiếp thêo được xác định theo trình tự sau: chiều dày G = 2 m. a. Theo các công thức (3, 4, 5) xác định độ sâu k an toàn cho từng vỉa than khai thác độc lập; 4.2. Tính toán xác định chiều sâu khai thác an b. Xác định độ sâu an toàn cho khai thác 2 vỉa toàn cho tập vỉa than như sau: Dưới suối có tập vỉa than gồm 3 vỉa: V7, V6, V5 (1+2) khai thác theo trình tự từ trên xuống dưới, có góc 2 0 ( 1 + ) − ℎ1−2 dốc α = 12 , chiều dày tương ứng là m1 = 3,4 m; m2 1 1 = = 3,6 m; m3 = 5 m. Chiều dày đất đá giữa các vỉa than 2 (9) 2 V7 và V6 là h7 - 6 = 20 m, V7 và V5 là h7 - 5 = 58 m. 2 √[ ( 1 + ) − ℎ1−2] + 4 1ℎ1−2 Sông Mông Dương thuộc nhóm đối tượng 1 1 1 + chứa nước II có Gk < 2 m và 2 m < m ≤ 4 m độ sâu 2
  6. Phạm Văn Chung và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 76 - 83 81 Hình 2. Độ sâu khai thác an toàn cho vỉa 7, 6, 5 theo mặt cắt A - A. Hình 3. Độ sâu khai thác an toàn cho vỉa 7, 6, 5 theo mặt cắt C - C. khai thác an toàn tính bằng: Do vậy, nghiên cứu này đã lấy hai trường hợp tính toán với k1= 0,4 và 0,45. = 40 , ℎ𝑖 ≥ 0,4 Khi khai thác vỉa 6 có độ sâu khai thác an toàn được tính theo công thức: Trong đó: Ma - tổng chiều dày của các lớp bột kết, sét kết và sét than; M - chiều dày cột địa tầng 7+6 6 nằm dưới các đối tượng chứa nước không có đứt 7 ( 1 + ) − ℎ7−6 7 gẫy kiến tạo, chiều dày lớp sét ≤ 2 m và thỏa mãn = 2 điều kiện sau: 2 6 √[ 7 ( 1 + ) − ℎ7−6] + 4 7 1ℎ7−6 ( ) 7 퐾 < 1,5 3,4 + 3,6 + 5 = 22.5 + 2 Do đó, độ sâu khai thác an toàn dưới suối tính lần lượt cho các vỉa như sau: Với k1 = 0,4 3,6 Đối với vỉa 7 136(0,45+ )−20 3,4 7+6 = + 7 = 40 = 40 3.4 = 136 2 3,6 2 √[136(0,45+ )−20] +4.136.0,45.20 Trong trường hợp khai thác tập vỉa dưới đối + 3,4 = 192 ( ) tượng chứa nước thì hệ số được lấy từ 0,35÷0,45. 2
  7. 82 Phạm Văn Chung và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 76 - 83 Để đảm bảo an toàn trong quá trình khai thác  ''  ''  85 5 900 3 1 c đối với vỉa 6, kiến nghị lấy k1 = 0,45, chiều sâu khai '' '' 0 thác an toàn H7+6 = 192 m.    75 5 80 3 1 c Khi khai thác tiếp đến vỉa 6, chiều sâu khai thác  ''I  ''  85 5 900 an toàn áp dụng công thức: 3 1 c 1. 7 2. 6 5 + + 5. Kết luận 7+6+5 7+6+5 + ℎ7−6 7+6+5 + ℎ7−5 ≤ 7 Kết quả nghiên cứu cho thấy, mỏ than Mông 7 Dương có điều kiện địa chất phức tạp, đặc biệt do có địa hình bị chia cắt, có nhiều đối tượng chứa H - độ sâu khai thác an toàn đối với vỉa 6; 7+6+5 nước; trong địa tầng có nhiều đứt gãy, uốn nếp và m = 1/40, 7/H7 có chứa nhiều vỉa than với góc dốc thay đổi. Thay các giá trị của chiều cao khấu và độ sâu Việc xác định độ sâu an toàn khi khai thác tập khai thác an toàn của các vỉa 7 và 6 ta có biểu thức: vỉa dưới các đối tượng chứa nước ở mỏ than Mông 0.45 3.4 0.45 3.6 5 3,4 Dương thêo phương pháp của viện VNIMI là hợp lý + + ≤ 7+6+5 7+6+5 + 20 7+6+5 + 58 136 và tin cậy. Kết quả nghiên cứu đã xác định được độ sâu an toàn H =240 m, H = 192 m, H = 136 m khi 1.53 1.62 5 6 7 + + 5 ≤ 0,025 khai thác 3 vỉa dưới các đối tượng chứa nước; xác + 20 + 58 7+6+5 7+6+5 7+6+5 định các đại lượng dịch chuyển và biến dạng δ1,2,3= 0 0, 0 = 0 0 0 = 0 0, 0 Do vậy cần phải chọn chiều dày vỉa 6 là m6 và 80 , 88 90 , β1,2,3 75 , 78 , 80 , γ1,2,3 85 , 88 90 chiều sâu khai thác an toàn H5 vỉa 5 để thỏa mãn khi khai thác hầm lò ở những vùng có đứt gãy, uốn biểu thức trên. nếp nhằm dự báo khả năng khai thác dưới an toàn Trên mặt cắt địa hình khoảng cách nhỏ nhất từ và bảo vệ tốt nhất các công trình nằm trong những đáy suối đến vỉa 5 trong vùng có nguy cơ ảnh vùng nguy hiểm. hưởng bục nước là 240 m. Bằng cách thay đổi chiều Chiều sâu khai thác an toàn phụ thuộc vào cao khấu của vỉa 6 từ 3÷4 m, xác định được khi nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố công nghệ khai H7+6+5 = 240 m và m5 = 4 m thỏa mãn điều kiện trên: thác, điều kiện địa chất, khai thác càng sâu so với mặt đất thì an toàn cho công trình dân dụng công 1,53 1,62 4 + + = 0,025 nghiệp càng tăng. 240 240 + 20 240 + 58 Vậy vỉa 5 khai thác với chiều khấu nhỏ hơn 4 Lời cảm ơn m thì độ sâu khai thác an toàn là 240 m. Nghiên cứu này được tài trợ bởi đề tài cấp cơ Các giá trị góc nứt tách cho trước tại: sở, mã số T19 - 45 của Trường Đại học Mỏ - Địa - Vỉa 7: chất.  ''   10 80 5 10 850 1 c Đóng góp của các tác giả  ''   10 (82 ) 5 10 750 1 c Phạm Văn Chung, Phùng Mạnh Đắc - hình thành ý tưởng và nội dung bài báo, triển khai các  ''   10 80 5 10 850 1 c nội dung, hoàn thành bản thảo cuối của bài báo; Lê - Vỉa 6: Thị Thu Hà, Nguyễn Gia Trọng, Ngô Thành Trung, Trần Vũ Thăng - thu thập số liệu, đọc bản thảo  ''  ''  85 3 880 trung gian. 2 1 c  ''  ''  75 3 780 2 1 c Tài liệu tham khảo  ''  ''  85 3 880 Ambrožič Tomaž, Turk Goran, (2003), "Prediction 2 c of subsidence due to underground mining by - Vỉa 5: artificial neural networks", Computers & Geosciences, 29 (5), 627 - 637.
  8. Phạm Văn Chung và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62 (5), 76 - 83 83 Agnieszka Malinowska, Ryszard Hejmanowski, Phạm Văn Chung, Vương Trọng Kha, (2012). Xác Hua - yang Dai, (2020), Ground movements định các thông số dịch chuyển và biến dạng đất modeling applying adjusted influence function. đá do ảnh hưởng của khai thác hầm lò mỏ than International Journal of Mining Science and Mông Dương. Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa Technology 30 (1). học kỹ thuật mỏ toàn quốc lần thứ XXIII, 130 - 140. Alex Hay - Man Ng., Linlin Ge, Du Zheyuan, Wang, Shuren, & Ma Chao, (2017). Satellite radar Pham Van Chung, Cuong Cao Cuong, Nguyen Quoc interferometry for monitoring subsidence Long, (2019). An initial assessment of the induced by longwall mining activity using impact of coal mining on the Khe Cham Radarsat - 2, Sentinel - 1 and ALOS - 2 data. washing plant (Vietnam), International Journal International Journal of Applied Earth of Scientific and Engineering Research, 10(4): Observations and Geoinformation, 61, 92 - 103. 914 - 922. doi:10.1016/j.jag.2017.05.009. Ryszard Hejmanowski, Agnieszka A. Malinowska, Nguyen Quoc Long, Xuan - Nam Bui, Luyen Khac Wojciech T. Witkowski, Artur Guzy, (2019). An Bui, Khoa Dat Vu Huynh, Canh Van Lê, Michał Analysis Applying InSAR of Subsidence Caused Buczek, Thang Phi Nguyen, (2017). A by Nearby Mining - Induced Earthquakes. Computational Tool for Time Series Prediction Geosciences 9 (12). 490. of Mining - Induced Subsidence Based on Time VNIMI (1998). Quy phạm bảo vệ công trình và các - Effect Function and Geodetic Monitoring đối tượng tự nhiên từ ảnh hưởng có hại khi Data. In International Conference on Geo - khai thác hầm lò dưới khoáng sàng than. Sait Spatial Technologies and Earth Resources. Peterburg. 2017. Springer, 1 - 16, DOI: 10.1007/978 - 3 - 319 - 68240 - 2_1. Vardoulakis I., Graf B., Gudehus G., (1981), Trap‐ door problem with dry sand: A statical Nguyen Quoc Long, Adeel Ahmad, Cao Xuan approach based upon model test kinematics, Cuong Cao, Le Van Canh, (2018). Designing International Journal for Numerical and observation lines: a case study of the G9 seam Analytical Methods in Geomechanics, 5 (1), 57 - in the Mong Duong colliery, Journal of Mining 78. and Earth Sciences, 60(3): 18 - 24. Xiaoping, Z., Jian, Z., & Wenlong, L., (2016). 3D Nguyễn Quốc Long, (2020). Đánh giá khả năng laser scanning technology in the application of ứng dụng hàm mặt cắt trong dự báo lún do khai modeling in mining subsidence area. Paper thác hầm lò tại Việt Nam, Công nghiệp mỏ, số 3. presented at the 2016 5th International 93 - 99. Conference on Civil, Architectural and Nguyễn Tam Sơn, Phạm Văn Chung, (2005). Báo Hydraulic Engineering (ICCAHE 2016). cáo kết quả quan trắc trên bề mặt địa hình vỉa Zhang, Z., Wang, C., Tang, Y., Zhang, H., & Fu, Q., I (12) mỏ than Mông Dương. Viện Khoa học (2015). Analysis of ground subsidence at a coal Công nghệ Mỏ. - mining area in Huainan using time - series Phạm Đại Hải, Đỗ Kiên Cường, Trần Văn Yết, InSAR. International Journal of Remote Sensing, (2004). Kết quả thí nghiệm tính chất cơ lý đá. 36(23), 5790 - 5810. doi:10.1080/014 31161. Viện Khoa học Công nghệ Mỏ. 2015.1109725.