Tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới xuất nhập khẩu của Việt Nam

pdf 19 trang Gia Huy 18/05/2022 3480
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới xuất nhập khẩu của Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_dong_von_dau_tu_truc_tiep_nuoc_ngoai_toi_xuat_n.pdf

Nội dung text: Tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới xuất nhập khẩu của Việt Nam

  1. TÁC ĐỘNG CỦA DÕNG VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TỚI XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM NCS, Ths. Trịnh Quốc Tuy NCS, Ths. Vũ Khánh Thịnh PGS.TS. Lê Quốc Hội Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Tóm tắt: Sử dụng phần mềm Eview 8.0 và phân tích các số liệu cho thấy vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có tác động tích cực tới xuất – nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 1991 - 2017. FDI làm tăng nguồn vốn đầu tư cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu, từ đó làm tăng giá trị xuất – nhập khẩu, thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất – nhập khẩu cho hàng hóa Việt Nam. Tuy nhiên, việc chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp FDI sang các doanh nghiệp trong nước vẫn còn hạn chế, hơn nữa công nghệ của một số doanh nghiệp FDI còn lạc hậu, quy mô đầu tư của các dự án chưa lớn; các nhà đầu tư nước ngoài nhìn chung vẫn coi Việt Nam là địa điểm gia công sản phẩm. Từ những phân tích này, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cho Việt Nam để tận dụng tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của FDI tới xuất nhập khẩu của Việt Nam thời gian tới. Từ khóa: FDI, Nhập khẩu, Xuất khẩu, Việt Nam. Giới thiệu Quá trình hội nhập quốc tế đã tạo ra cơ hội lớn cho Việt Nam trong việc mở rộng quan hệ kinh tế với các quốc gia trên thế giới. Theo Bộ Công thương, tính đến cuối năm 2017, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với 187 quốc gia, trong đó Mỹ, EU, Nhật Bản và Trung Quốc là các đối tác lớn nhất. Việt Nam đã thu hút được 24.748 dự án FDI có hiệu lực với tổng số vốn đăng ký lên tới 318,72 tỷ USD. Trong số toàn bộ dự án FDI đăng ký thì chỉ có 54% số dự án được thực hiện. Các nhà đầu tư nước ngoài đến từ 125 quốc gia trên toàn cầu đã đến và đầu tư vào 19 trên tổng số 21 lĩnh vực theo phân loại hệ thống phân loại kinh tế quốc dân của Việt Nam. Trong đó, tỷ lệ đầu tư vào các ngành công nghiệp chế biến và sản xuất là cao nhất, tiếp sau đó là các lĩnh vực bất động sản, sản xuất và phân phối điện, khí ga và nước. Hàn Quốc hiện là nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam, Nhật Bạn xếp thứ hai, theo sau đó là các quốc gia như Singapore, Đài Loan, Quần đảo British Virgin, Hồng Kông (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2017). Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng dòng vốn FDI có tác động đến xuất nhập khẩu. Tại Việt Nam, xuất nhập khẩu và FDI đã đóng góp rất tích cực vào tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và xuất – nhập khẩu tại Việt Nam trong giai đoạn 1991 – 2017, chính vì vậy việc trả lời câu hỏi: Liệu FDI có ảnh hưởng tới xuất nhập khẩu của Việt Nam hay không? Cơ chế ảnh hưởng đó diễn ra như thế nào? sẽ giúp cho chúng ta có được cái nhìn tổng quan về FDI và ngoại thương tại Việt Nam, cũng như những tác động tích cực và tiêu cực của FDI lên nhập khẩu và xuất khẩu. 318
  2. 1. Cơ sở lý thuyết về tác động của FDI tới xuất nhập khẩu Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) (1999), Hội nghị Liên Hợp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) (1999) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) (2011), FDI có thể được hiểu là một khoản đầu tư được thực hiện bởi một thực thể hoặc một cá nhân kinh tế tại một quốc gia, thực thể hoặc cá nhân đó có thể tự mình thực hiện đầu tư hoặc hợp tác với một tổ chức kinh tế hoặc cá nhân khác tại một quốc gia khác, để đầu tư tiên của hoặc tài sản tại quốc gia đó thông qua các dạng thức đầu tư nhất định. Những nhà đầu tư đó có trách nhiệm trực tiếp và cùng nhau trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các kết quả kinh doanh dựa trên tỷ lệ phần trăm đóng góp cổ phần của họ đối với các dự án đầu tư. Đối với xuất nhập khẩu, Điều 28, khoản 1 Luật thương mại 2005 của Việt Nam được nêu cụ thể như sau: "Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.". Tương tự, Điều 28, khoản 1, Luật Thương mại 2005 cũng định nghĩa về nhập khẩu như sau: “Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy, có các nhân tố tác động đến xuất nhập khẩu đáng chú ý như: tỷ giá hối đoái, dự trữ ngoại hối, lạm phát, thuế quan, nhu cầu thị trường, Do đó các nhân tố trên luôn được sử dụng trong đánh giá tác động đến xuất, nhập khẩu của một nền kinh tế trong một giai đoạn nhất định. FDI có tác động đến xuất khẩu, nhập khẩu như: (1) FDI giúp nước chủ nhà chuyển đổi cơ cấu sản phẩm xuất khẩu. Rodríguez-Clare (2001) nghiên cứu tại Costa Rica cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư mạnh vào lĩnh vực công nghệ cao đã giúp nước này thay đổi cơ cấu xuất khẩu từ dệt may sang xuất khẩu có giá trị cao. Tương tự như vậy, các nghiên cứu ở Malaysia, Trung Quốc, Mexico, Cộng hòa Séc, Thái Lan cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài đang được đầu tư mạnh vào các lĩnh vực như điện tử, viễn thông, ôtô, cơ khí, giúp các nước này chuyển đổi cơ cấu xuất khẩu sang các mặt hàng nước ngoài (Tunea (2006), Nag và cộng sự (2007), Economist Intelligence Unit (2010), Singh, Harinder và Kwang W.Jun (1999)). (2) FDI giúp kết nối các nước tiếp nhận trong chuỗi giá trị toàn cầu. Nghiên cứu của Arnold và Javorcik (2009) ở Indonesia đã kết luận rằng dòng vốn FDI đã góp phần tăng cường sự hội nhập của các công ty Indonesia vào nền kinh tế toàn cầu thông qua tăng xuất khẩu và phụ thuộc nhiều hơn vào nhập khẩu từ các đầu vào trung gian. Baldwin (2012) chỉ ra rằng nhờ các công ty Nhật Bản đầu tư vào Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông (Trung Quốc) và Singapore vào những năm 1970, các nước này đã bước vào chuỗi cung ứng toàn cầu bằng cách chuyên sản xuất linh kiện và lắp ráp các sản phẩm, qua đó mở rộng hoạt động thương mại của họ. (3) Iacovone và cộng sự (2011) nghiên cứu ở Mexico, Rodríguez-Clare (2001) nghiên cứu ở Costa Rica, Rodrik (2006) nghiên cứu ở Trung Quốc, và Javorcik (2004) nghiên cứu ở Indonesia; Nghiên cứu của Blalock và Gertler (2008) ở Litva cho thấy việc chuyển giao công nghệ trực tiếp và gián tiếp từ các nhà đầu tư nước ngoài sang nước tiếp nhận đã nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ở các 319
  3. nước này. Đồng thời, mức lao động và khả năng quản lý trong các doanh nghiệp trong nước đã nhanh chóng đạt được các tiêu chuẩn chung và tương tự như các nhà đầu tư nước ngoài. (4) Dòng vốn FDI góp phần mở rộng thị trường cho các nước tiếp nhận. Markusen (1984), cho rằng các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các hàng hoá và dịch vụ gia đình ở trong nước sau đó xuất khẩu trở lại quê nhà đã giúp cho nước tiếp nhận tiếp cận thị trường nội địa dễ dàng hơn. Ngoài ra, Grossman và cộng sự (2006) cho rằng các chi nhánh của các công ty đa quốc gia sản xuất ở một nước và xuất khẩu sang một nước thứ ba gần các thị trường của họ sẽ giúp các nước tiếp nhận mở rộng thị trường sang các nước thứ ba. 2. Mô tả số liệu và phƣơng pháp nghiên cứu Mô tả số liệu Số liệu được thu thập theo năm từ năm 1991 đến 2017, gồm 27 quan sát, trong đó: Tên biến Viết tắt Nguồn Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện FDI GSO (Triệu USD) Xuất khẩu EXPORT ADB (Triệu USD) Nhập khẩu IMPORT ADB (Triệu USD) Chỉ số giá tiêu dùng CPI IFS (%) Tỷ giá hối đoái EXR IMF (USD/VND) Dự trữ ngoại hối ERV ADB (Triệu USD) Bảng 1. Mô tả số liệu thống kê LNCPI LNERV LNEXPORT LNEXR LNFDI LNIMPORT Mean 4.165073 7.625785 10.14927 9.642398 8.330160 10.29540 Median 4.013496 8.879900 10.18505 9.664342 8.043984 10.37205 Maximum 5.042715 10.84934 12.27266 10.03276 9.769956 12.26009 Minimum 2.831447 -4.605170 7.643483 9.214037 5.796058 7.757051 Std. Dev. 0.585521 4.091351 1.412198 0.255246 1.033065 1.349821 Skewness -0.058671 -2.154348 -0.158202 -0.088430 -0.495203 -0.260205 Kurtosis 2.307444 6.682470 1.853848 1.836910 2.735692 1.951870 Jarque-Bera 0.555079 36.14113 1.590498 1.557065 1.182107 1.540577 Probability 0.757646 0.000000 0.451469 0.459079 0.553744 0.462879 320
  4. Sum 112.4570 205.8962 274.0304 260.3447 224.9143 277.9757 Sum Sq. Dev. 8.913707 435.2180 51.85188 1.693913 27.74778 47.37246 Observations 27 27 27 27 27 27 Nguồn: Tác giả sử dụng phần mềm Eview 8.0 tính toán Tùy thuộc vào các mô hình khác nhau, số liệu sẽ được chuyển sang dạng Log cơ số tự nhiên để thực hiện hồi quy đánh giá tác động. Kết quả mô tả số liệu được thể hiện trong Bảng 1 cho thấy các biến lựa chọn phân bố thông thường. Tỷ lệ mean và median hợp lý. Độ lệch tiêu chuẩn của các dãy số thấp hơn so với mean, thể hiện hệ số biến thiên nhỏ. Khoảng dao động giữa tối đa (Maximum) và tối thiểu (Minimum) hợp lý. Giá trị skewness của mỗi biến thấp và biến động nhỏ. Giá trị Kurtosis trong mỗi biến < 3 cho thấy giá trị bình thường. Số liệu thống kê Jarque-Bera cũng chấp nhận giả thuyết null về phân bố bình thường của mỗi biến với xác suất khác nhau. Như vậy, các số liệu này đáng tin cậy. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng bằng phần mềm Eview 8.0 để hồi quy tác động của FDI tới xuất nhập khẩu tại Việt Nam thông qua các bước sau: Bước 1: Sử dụng phương pháp kiểm tra Unit Root với kiểm định Augmented Dickey Fuller test (ADF) và Phillips – Perron test (PP) để kiểm tra tính dừng của từng dãy số liệu được mô tả để thực hiện các hồi quy cho các phân tích định lượng. Đối với mỗi kiểm định ADF và PP, giả thiết được đặt ra là: H0: Yt ~ I(1) (Yt là dãy số liệu đầu tiên hoặc không được tích hợp) H1: Yt ~ I(0) (Yt là dãy số liệu dừng ở mức Level) Mô hình cho ADF là: ΔYt = α + βT + δYt-1 + ∑dt ΔYt-1 + εt Trong đó, Yt là biến xem xét, T là giá trị thời gian cơ sở và εt là sai số. Các hệ số α, β, δ, đại diện cho hệ số chưa biết của mô hình được ước lượng từ các dữ liệu có sẵn. Sử dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất Ordinary Least Squares regression (OLS) với điều kiện các biến độc lập và phụ thuộc đều dừng ở mức Level. Trong trường hợp đánh giá tác động của FDI tới các chỉ số trên nhưng có thêm biến độc lập không dừng ở mức Level thì không thể sử dụng phương pháp OLS, phải chuyển sang Bước 2. Bước 2: Kiểm tra quan hệ đồng liên kết (cointegration) giữa các chuỗi dữ liệu theo mô hình đánh giá tác động riêng lẻ của các biến số theo phương pháp kiểm tra Johansen Test (1991). Với mỗi mô hình, cách tiếp cận này được giải thích trên cơ sở hai số liệu thống kê kiểm tra: Thống kê Trace và Thống kê Maximum Eigen Value Test. 321
  5. Bước 3: Kiểm tra mối quan hệ trong dài hạn và ngắn hạn giữa các mô hình đánh giá tác động trong hai trường hợp: Trường hợp 1 (không có đồng liên kết): Sử dụng mô hình VAR (Vector Autoregression) để ước tính các mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn của chuỗi dữ liệu. Mô hình VAR xem xét tất cả các biến là nội sinh để xây dựng mối quan hệ giữa chúng. Do đó, mô hình VAR cho phép đo phản ứng và dao động của các biến kinh tế vĩ mô trước mỗi cú sốc bên ngoài. Mô hình VAR (p) trông giống như sau: Yt = φ1Yt-1+ φ2Yt-2 + + φpYt-p + BXt + εt Trong đó, Yt là ma trận m-chiều, có cùng tích hợp, Xt là ma trận bậc bốn của các biến ngoại sinh, p là độ trễ của Yt, φi là ma trận vuông m, B là ma trận Ở cấp mxp tham số, εt là vectơ nhiễu trung bình bằng phương sai Σ. Trường hợp 2 (có đồng liên kết): Sử dụng mô hình VECM (Mô hình sửa lỗi) để ước tính mối quan hệ giữa chuỗi ngắn và dài hạn của chuỗi dữ liệu. Mô hình VECM là một hệ phương trình gồm các phương trình ECM, trong đó các biến là cả các biến độc lập và các biến phụ thuộc. Nó có thể được diễn tả như sau: ΔYt = β0 + β1ΔXt + γ (Xt-1 – Yt-1) + μt trong đó ΔXt = Xt – Xt-1 Đây là đặc điểm sửa lỗi đặc trưng khi thay đổi trong một biến có liên quan đến sự thay đổi trong một biến khác cũng như khoảng cách giữa các biến trong giai đoạn trước. Bước 4: Sử dụng phương pháp đánh giá phản ứng của các chỉ số kinh tế vi mô đối với LnFDI (Response of (Macroeconomics index) on LnFDI) và phân rã phương sai (Variance Decomposition of Macroecconomics index) theo thứ tự cholesky để đánh giá tác động của FDI lên các chỉ số kinh tế vĩ mô. Bước 5: Kiểm tra số dư từ các mô hình VECM và VAR. Sử dụng các kiểm định LM cho tự tương quan, Heteroskedasticity VEC cho phần dư: Bao gồm các thuật ngữ chéo và các gốc nghịch đảo của các đa thức đặc trưng AR để kiểm tra mô hình VAR và VECM về tính ổn định, tự tương quan còn lại và khả thi. 3. Phân tích tác động của FDI tới Xuất khẩu – Nhập khẩu 3.1. Kiểm tra tính dừng của dãy số liệu (Stationarity Test) Nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm tra Unit Root với kiểm định Augmented Dickey Fuller test (ADF) và Phillips – Perron test (PP) để kiểm tra tính dừng của từng dãy số liệu được mô tả ở phần trên cho các phân tích định lượng. 322
  6. Bảng 2. Kết quả kiểm định ADF và PP trong Unit Root ADF PP Các biến Mức độ T - stat Prob. T – Stat Prob. Level 1.340860 0.9978 -0.679555 0.8344 LnEXPORT First Difference -5.331014 0.0003* -6.504626 0.0000* Level 0.326803 0.9743 -2.799112 0.0727 LnIMPORT First Difference -5.677261 0.0001* -11.62626 0.0000* LnERV Level -3.486784 0.0171 -3.142736 0.0361 LnFDI Level -3.735392 0.0097* -3.745534 0.0095* LnEXR Level -3.518011 0.0164 -3.832667 0.0078* LnCPI Level -2.990468 0.0496 -2.990468 0.0496 *Ý nghĩa ở mức 1%; Ý nghĩa ở mức 5%; Ý nghĩa ở mức 10%. Bảng 2 cho thấy, các biến LnERV, LnFDI, LnCPI, và LnEXR dừng ở Level (chấp nhận giả thiết H0). Trong khi các biến LnIMPORT, LnEXPORT không dừng ở mức Level ở cả ADF và PP test, nhưng dừng ở mức First Difference (chấp nhận giả thiết H1). 3.2. Phân tích tác động của FDI tới Xuất – nhập khẩu. Theo lý thuyết Xuất - Nhập khẩu chịu sự tác động của FDI, Tỷ giá hối đoái, Dự trữ ngoại hối và Lạm phát, do đó mô hình đánh giá tác động của FDI tới xuất khẩu, nhập khẩu như sau: α1 α2 α3 α4 tα5 (EXPORT/IMPORT)t = α0FDIt EXRt ERVt CPI e e = thể hiện giá trị log cơ sở Sau khi log mô hình sẽ là: - Mô hình tác động của FDI tới EXPORT: Ln(EXPORT)t = α0 + α1LnFDIt + α2LnEXRt + α3LnERVt + α4LnCPIt + et (1) - Mô hình tác động của FDI tới IMPORT: Ln(IMPORT)t = α0 + α1LnFDIt + α2LnEXRt + α3LnERVt + α4LnCPIt + et (2) Trước hết, kiểm tra độ trễ của từng hàm số (1) và (2) bằng mô hình VAR 323
  7. Bảng 3. Độ trễ của mô hình VAR Lag Order Selection Criteria Lag LogL LR FPE AIC SC HQ LNIMPORT, LNFDI, LNEXR, 1 129.9490 NA 1.60e-10 -8.395917 -7.177041 -8.057852 LNERV, LNCPI 2 171.2747 49.59087* 5.33e-11* -9.701975* -7.264223* -9.025846* Lag LogL LR FPE AIC SC HQ LNEXPORT, LNFDI, LNEXR, 1 137.8926 NA 8.46e-11 -9.031405 -7.812529* -8.693341 LNERV, LNCPI 2 177.9834 48.10902* 3.12e-11* -10.23867* -7.800921 -9.562544* * indicates lag order selected by the criterion LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5%level) Từ bảng 3, đối chiếu tiêu chuẩn LR, độ trễ của các hàm được AIC đề xuất là 1 và SIC đề xuất là 2 đối với quan hệ giữa LnFDI và LnEXPORT và cả hai đề xuất 2 đối với quan hệ giữa LnFDI và LnIMPORT. Như vậy mức độ tác động của FDI tới EXPORT và IMPORT có độ trễ là 02. Kiểm định Johansen về tự tương quan được thực hiện với kết quả như sau: Bảng 4. Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace) Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace) Hypothesized Trace 0.05 Eigenvalue Prob. No. of CE(s) Statistic Critical Value Series: None * 0.986994 215.1610 69.81889 0.0000 LNEXPORT, At most 1 * 0.919433 110.9454 47.85613 0.0000 LNFDI, LNEXR, LNERV, LNCPI At most 2 * 0.715737 50.49739 29.79707 0.0001 At most 3 * 0.558940 20.30886 15.49471 0.0087 At most 4 0.027251 0.663089 3.841466 0.4155 Trace test indicates 4 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level Hypothesized Trace 0.05 Series: No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob. LNIMPORT, LNFDI, LNEXR, None * 0.995453 251.9581 69.81889 0.0000 LNERV, LNCPI At most 1 * 0.946129 122.5185 47.85613 0.0000 324
  8. At most 2 * 0.714720 52.41075 29.79707 0.0000 At most 3 * 0.481283 22.30793 15.49471 0.0040 At most 4 * 0.238984 6.554408 3.841466 0.0105 Trace test indicates 5 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level Trace test indicates no cointegration at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values Bảng 4 cho thấy, thống kê Trace kết luận có 04 đồng liên kết (cointegration) ở mức 0.05 giữa LnFDI và LnEXPORT, LnEXR, LnERV và LnCPI; có 05 đồng liên kết (cointegration) ở mức 0.05 giữa LnFDI và LnIMPORT, LnEXR, LnERV và LnCPI. Bảng 5. Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue) Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue) Hypothesized No. of Max-Eigen 0.05 Critical CE(s) Eigenvalue Statistic Value Prob. None * 0.986994 104.2156 33.87687 0.0000 Series: LNEXPORT, At most 1 * 0.919433 60.44801 27.58434 0.0000 LNFDI, At most 2 * 0.715737 30.18853 21.13162 0.0020 LNEXR, At most 3 * 0.558940 19.64577 14.26460 0.0064 LNERV, LNCPI At most 4 0.027251 0.663089 3.841466 0.4155 Max-eigenvalue test indicates 4 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level Hypothesized No. of Max-Eigen 0.05 Critical CE(s) Eigenvalue Statistic Value Prob. Series: None * 0.995453 129.4396 33.87687 0.0000 LNIMPORT, At most 1 * 0.946129 70.10777 27.58434 0.0000 LNFDI, At most 2 * 0.714720 30.10282 21.13162 0.0021 LNEXR, LNERV, At most 3 * 0.481283 15.75352 14.26460 0.0289 LNCPI At most 4 * 0.238984 6.554408 3.841466 0.0105 Max-eigenvalue test indicates 5 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level Max-eigenvalue test indicates no cointegration at the 0.05 level; * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level; MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values 325
  9. Kết quả Bảng 5 cho thấy thống kê Maximum Eigenvalue kết luận có 04 đồng liên kết (cointegration) ở mức 0.05 giữa LnFDI và LnEXPORT, LnEXR, LnERV và LnCPI; có 05 đồng liên kết (cointegration) ở mức 0.05 giữa LnFDI và LnIMPORT, LnEXR, LnERV và LnCPI. Như vậy, mô hình VCEM phù hợp để sử dụng trong phân tích tác động của LnFDI tới LnEXPORT và LnFDI tới LnIMPORT trong ngắn hạn và dài hạn. Bảng 6. Kết quả VECM về mối quan hệ dài hạn giữa FDI và EXPORT và IMPORT. CointEq1 Standard errors t-statistics C LNEXPORT(-1) 1.000000 - - -4.079904 LnEXPORT LNFDI(-1) -0.814149 (0.09988) [-8.15091] và LnEXR, LnFDI, LNERV(-1) 0.298959 (0.02092) [ 14.2906] LnERV, LNEXR(-1) 0.441536 (0.23075) [ 1.91348] LnCPI LNCPI(-1) -1.446869 (0.20096) [-7.19974] LNIMPORT(-1) 1.000000 - - -429.8293 LnIMPORT LNFDI(-1) -1.196860 (0.61595) [-1.94311] và LnEXR, LnFDI, LNERV(-1) 3.934865 (0.12572) [ 31.2985] LnERV, LNEXR(-1) 52.56871 (1.59525) [ 32.9533] LnCPI LNCPI(-1) -26.46357 (1.33030) [-19.8929] Kết quả bảng 6 cho thấy, tác động của LnFDI tới LnEXPORT có giá trị đồng tích hợp chuyển đổi được ước lượng từ mô hình VECM là (1, -0.814149). Theo đó, mối quan hệ giữa LnFDI, LnCPI, LnEXR, LnERV với LnEXPORT trong dài hạn được thể hiện qua mô hình: LnEXPORT = -4.079904 + 0.814149*LnFDI - 0.298959*LnERV - 0.441536*LnEXR + 1.446869* LnCPI + u. Đây là tác động tích cực cho thấy sự biến đổi của FDI có động tác động cùng chiều trong dài hạn tới Xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1991 – 2017. Tương tự, tác động của LnFDI tới LnIMPORT có giá trị đồng tích hợp chuyển đổi được ước lượng từ mô hình VECM là (1, -1.196860). Theo đó, mối quan hệ giữa LnFDI, LnCPI, LnEXR, LnERV với LnIMPORT trong dài hạn được thể hiện qua mô hình: LnIMPORT = - 429.8293 + 1.196860*LnFDI - 3.934865*LnERV - 52.56871*LnEXR + 26.46357* LnCPI + u. Đây là tác động tích cực cho thấy sự biến đổi của FDI có động tác động cùng chiều trong dài hạn tới Nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 1991 – 2017. 326
  10. Tác động ngắn hạn của FDI đối với GDP cũng được thể hiện rõ nét. Bảng 7. Kết quả mô hình VECM trong mối quan hệ ngắn hạn giữa FDI với EXPORT. Error Correction: D(LNEXPORT) D(LNFDI) D(LNERV) D(LNEXR) D(LNCPI) 0.231259 0.578706 0.531969 -0.081651 0.083645 (0.07038) (0.11300) (0.62520) (0.02234) (0.03664) CointEq1 [ 3.28581] [ 5.12110] [ 0.85087] [-3.65430] [ 2.28268] (0.07829) (0.12570) (0.69542) (0.02485) (0.04076) [ 0.69488] [-1.86820] [-0.53924] [ 2.95661] [-1.06874] Bảng 7 cho thấy với CointEq1 của LnEXPORT, LnFDI lần lượt là: 0.231259, 0.578706 đều > 0, điều này cho thấy không có cơ chế sửa lỗi của LNFDI và LnEXPORT. Có thể khẳng định trong ngắn hạn biến động của FDI không tác động đến EXPORT. Bảng 8. Kết quả mô hình VECM về mối quan hệ ngắn hạn giữa FDI với IMPORT. Error Correction: D(LNIMPORT) D(LNFDI) D(LNERV) D(LNEXR) D(LNCPI) 0.028286 0.042283 0.048064 -0.006989 0.007688 CointEq1 (0.00703) (0.01140) (0.05389) (0.00210) (0.00273) [ 4.02563] [ 3.70796] [ 0.89196] [-3.33186] [ 2.81935] Bảng 8 cho thấy với CointEq1 của LnIMPORT, LnFDI lần lượt là: 0.028286, 0.042283 đều > 0, điều này cho thấy không có cơ chế sửa lỗi của LNFDI và LnIMPORT. Có thể khẳng định trong ngắn hạn biến động của FDI không tác động đến IMPORT. Bảng 9. Mức độ phản ứng của Export, Import đối với FDI Response of LNEXPORT: Response of LNIMPORT Perio LNEX LNIM LNFDI LNERV LNEXR LNCPI LNFDI LNERV LNEXR LNCPI d PORT PORT 1 0.069726 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.082506 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 2 0.086528 0.026825 0.071686 0.018145 -0.009928 0.138918 0.070576 0.104373 0.007682 -0.011133 3 0.084755 0.003097 0.060375 0.015919 -0.007862 0.129299 0.045434 0.105925 0.002076 -0.011719 4 0.058645 -0.017448 0.026198 0.010223 0.004320 0.093552 0.046710 0.093761 -2.13E-06 -0.006191 5 0.052252 0.000522 0.040156 0.010930 0.003313 0.120699 0.057050 0.099647 0.001727 -0.008868 6 0.071623 0.021894 0.056982 0.014298 -0.005267 0.131196 0.064573 0.116527 0.004380 -0.010263 327
  11. 7 0.077298 0.016238 0.063442 0.014268 -0.007287 0.123588 0.062151 0.112212 0.003542 -0.009958 8 0.066513 4.29E-05 0.054238 0.013204 -0.001026 0.119094 0.059858 0.111356 0.002621 -0.008830 9 0.060375 0.003390 0.050215 0.013327 0.001071 0.125440 0.064044 0.114065 0.004091 -0.009379 10 0.066583 0.015256 0.057510 0.013573 -0.003203 0.129599 0.065392 0.117442 0.004581 -0.009998 Bảng 9 cho thấy mức độ phản ứng của LnEXPORT, LnIMPORT đối với biến động của LnFDI khá rõ ràng, Điều này cho thấy có sự tác động của FDI tới xuất – nhập khẩu của Việt Nam Bảng 10. Mức độ phân rã phương sai của EXPORT đối với FDI Variance Decomposition of LNEXPORT: Period S.E. LNEXPORT LNFDI LNERV LNEXR LNCPI 1 0.069726 100.0000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 2 0.136510 66.26619 3.861291 27.57673 1.766840 0.528953 3 0.172593 65.56951 2.447745 29.48834 1.956026 0.538379 4 0.185315 66.89068 3.009713 27.57724 2.001024 0.521347 5 0.197016 66.21543 2.663539 28.55332 2.078177 0.489530 6 0.218869 64.36170 3.158839 29.91424 2.110661 0.454559 7 0.241710 62.99916 3.041364 31.41681 2.079061 0.463604 8 0.256837 62.50364 2.693674 32.28479 2.105698 0.412198 9 0.268927 62.04984 2.472795 32.93361 2.166202 0.377553 10 0.283707 61.26105 2.511017 33.70070 2.175247 0.351987 Variance Decomposition of LNFDI: Period S.E. LNEXPORT LNFDI LNERV LNEXR LNCPI 1 0.111952 3.314873 96.68513 0.000000 0.000000 0.000000 2 0.286828 1.161098 59.10600 37.93603 0.056870 1.740004 3 0.413516 0.559297 44.05840 54.01003 0.031905 1.340369 4 0.530064 0.439942 38.63495 59.77357 0.064543 1.087002 5 0.645105 0.437778 35.13208 63.33561 0.043627 1.050912 6 0.752433 0.439606 32.26827 66.25096 0.033035 1.008119 7 0.859554 0.444013 30.04840 68.49513 0.025434 0.987028 8 0.956293 0.445669 28.62552 69.90215 0.022490 1.004176 9 1.042873 0.490055 27.44534 71.02457 0.025543 1.014491 10 1.122053 0.557208 26.54264 71.85522 0.029500 1.015428 Kết quả mức độ phân rã phương sai ở Bảng 10 cho thấy biến động của FDI có ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1991 – 2017. 328
  12. Bảng 11. Mức độ phân rã phương sai của IMPORT đối với FDI Variance Decomposition of LNIMPORT: Period S.E. LNIMPORT LNFDI LNERV LNEXR LNCPI 1 0.082506 100.0000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 2 0.205337 61.91527 11.81360 25.83721 0.139962 0.293965 3 0.268901 59.22439 9.743484 30.58320 0.087571 0.361357 4 0.303432 56.01743 10.02171 33.56666 0.068774 0.325418 5 0.346273 55.16365 10.40974 34.05584 0.055297 0.315470 6 0.393687 53.78177 10.74358 35.10747 0.055159 0.312022 7 0.432238 52.79149 10.98016 35.86395 0.052474 0.311924 8 0.465920 51.96839 11.10056 36.57835 0.048326 0.304374 9 0.500034 51.41265 11.27801 36.96124 0.048652 0.299443 10 0.533872 50.99479 11.39394 37.26347 0.050043 0.297758 Variance Decomposition of LNFDI: Period S.E. LNEXPORT LNFDI LNERV LNEXR LNCPI 1 0.133900 2.058906 97.94109 0.000000 0.000000 0.000000 2 0.304270 13.50529 61.83252 24.38253 0.045227 0.234438 3 0.439739 11.92808 52.13283 35.72397 0.042192 0.172931 4 0.556819 12.78993 50.27760 36.66188 0.116379 0.154210 5 0.679078 14.12590 48.11942 37.45871 0.139853 0.156119 6 0.794769 14.48440 46.23718 38.97712 0.143674 0.157622 7 0.899672 14.71795 44.86588 40.11220 0.147013 0.156947 8 0.999267 15.04386 43.96331 40.68397 0.148875 0.159992 9 1.093201 15.27857 43.20548 41.20750 0.143219 0.165240 10 1.179132 15.33269 42.64939 41.71388 0.135092 0.168946 Tương tự, kết quả mức độ phân rã phương sai ở Bảng 11 cho thấy biến động của FDI có ảnh hưởng đến nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 1991 – 2017. Như vậy qua ước lượng bằng Eview 8.0 cho thấy tác động tích cực rõ ràng của FDI tới xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam trong dài hạn. Kết quả này cũng được thể hiện ở các phân tích dưới đây. 329
  13. Thứ nhất, FDI tác động đến tỷ trọng tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam. Trong tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam thời gian qua, các doanh nghiệp FDI ngày càng chiếm tỷ trọng lớn và tăng mạnh mẽ, cụ thể: Biểu đồ 1. Giá trị xuất khẩu của Việt Nam phân theo thành phần kinh tế (Đv: Triệu USD) 1000000 900000 800000 700000 600000 500000 400000 300000 200000 100000 0 1991-1995 1996-2000 2001 - 2005 2006 - 2011 2012 - 2017 Tổng giá trị xuất khẩu Xuất khẩu của DN FDI Xuất khẩu của DN trong nước Nguồn: Tổng cục Thống kê - GSO Biểu đồ 2. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu của doanh nghiệp FDI trong tổng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1991 – 2017 (Đv: %) 100% 31.8 80% 44.43 57.2 68.5 60% 82.9 40% 68.2 55.57 20% 42.8 31.5 17.1 0% 1991-1995 1996-2000 2001-2005 2006-2011 2012-2017 % XK của DN FDI trong Tổng XK % XK của DN trong nước trong Tổng XK Nguồn: Tổng cục Thống kê - GSO Biểu đồ 1 và 2 cho thấy, giá trị xuất khẩu ngày một tăng lên và có đóng góp ngày càng lớn của các doanh nghiệp FDI trong tổng giá trị xuất khẩu. Giai đoạn 1991 – 1995, tổng xuất khẩu của Việt Nam rất nhỏ bé, chỉ đạt 17,156 tỷ USD, trong đó doanh nghiệp FDI (mặc dù bắt đầu giải ngân từ năm 1991) nhưng đã chiếm 17,1%. Tuy nhiên, ở các giai đoạn tiếp theo xuất 330
  14. khẩu của Việt Nam tăng gấp 8 – 10 lần so với giai đoạn 1991 – 1995. Trong đó tỷ trọng đóng góp của các doanh nghiệp FDI cũng tăng lên, chiếm 68,2% trong giai đoạn 2012-2017 Thứ hai, tác động đế chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu. Biểu đồ 3. Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam (Đ/v %) 100% 90% 16.54 26.5 23.02 80% 33.7 48.3 70% 39.08 60% 40.4 42.5 50% 34.8 40% 21.4 30% 20% 44.38 30.4 31.4 33.1 34.48 10% 0% 1991-1995 1996-2000 2001-2005 2006-2011 2012-2017 CN nặng và Khoáng sản CN nhẹ và chế biến Nông lâm thủy sản Nguồn: Tổng cục Thống kê - GSO Biểu đồ 4. Tỷ trọng đầu tư của FDI theo ngành (Đ/v: %) 100% 90% 24 23 16.7 32.1 31.1 80% 36 40 0.57 8 70% 10 0.5 1.3 60% 6 1.7 50% 40% 82.73 66 69 67.4 67.6 30% 58 58.3 20% 10% 0% 1991 1995 2000 2005 2010 2015 2017 Công nghiệp Nông, lâm, ngư nghiệp Dịch vụ Nguồn: Tổng cục Thống kê - GSO Biểu đồ 3 và 4 cho thấy, tỷ trọng hàng nông, lâm, ngư nghiệp đang giảm dần; hàng công nghiệp tăng lên, công nghiệp nhẹ và chế biến luôn chiếm khoảng 40% trong giai đoạn từ 2000 đến nay. Đáng chú ý, sự thay đổi này tương ứng với sự thay đổi này là tỷ trọng đầu tư của FDI 331
  15. vào Việt Nam khi FDI chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, nhất là công nghiệp chế tạo, chế biến. Đây là động lực chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam thời gian qua. Thứ ba, tác động đến năng xuất, chất lượng, giá thành sản phẩm xuất khẩu. Biều đồ 5. Tỷ trọng hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam (Đ/v: %). 100% 15 8.9 6.4 10.82 9 80% 51.8 60% 59.6 61.3 64.9 60.51 40% 20% 39.2 25.4 29.8 28.5 28.67 0% 1991-1995 1996-2000 2001-2005 2006-2011 2012-2017 Máy móc, thiết bị Nguyên vật liệu hàng tiêu dùng Nguồn: Tổng cục Thống kê - GSO Biểu đồ 5 cho thấy tỷ trọng nhập khẩu hàng hóa là tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu) ngày một tăng lên theo thời gian, trong đó thành phần máy móc thiết bị cho sản xuất luôn chiếm tỷ lệ từ 28% trở lên, đáng chú ý giai đoạn 2012 – 2016 chiếm đến 39,2%, đây cũng là giai đoạn Việt Nam tăng trưởng xuất khẩu cao, năm 2012 lần đầu tiên Việt Nam xuất siêu và liên tục các năm có cán cân thương mại ổn định. Tuy nhiên, tỷ lệ nguyên vật liệu nhập khẩu còn rất lớn, cho thấy ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam còn chưa phát triển. Các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu vẫn gia công cho nước ngoài là chính. Biểu đồ 6. Giá trị nhập khẩu của Việt Nam chia theo thành phần kinh tế (Đ/v: triệu USD) 140000 126400 120000 102436 97226.5 100000 84210.9 84700 74435 80000 68549.472367.8 63638.2 58362.859941.2 57597.6 52831.7 53839.2 60000 48387 43882.147870.7 41052.3 36967.9 40000 28401.7 27882.126066.7 20882.223121 21712.4 16440.8 16489.4 11284.511233 13042 11086.613640.1 20000 6687.39100.9 8396.1 8831.6 8359.9 6703.68815 1468.12042.7 3196.2 2668 3382.2 4352 4985 0 NK của DN trong nước NK của DN FDI Nguồn: Tổng cục Thống kê - GSO 332
  16. Biểu đồ 6 cho thấy, giá trị nhập khẩu của các doanh nghiệp FDI ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn hơn so với nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nước. Đến năm 2017, tỷ trọng này đã đạt gần 70%. Điều này cho thấy giá trị nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn trước 2012 được chi phối bởi các doanh nghiệp trong nước, tuy nhiên từ 2012 trở đi được chi phối bởi các doanh nghiệp FDI. Với số lượng nhập khẩu máy móc, thiết bị và nguyên liệu sản xuất ngày một tăng, các doanh nghiệp FDI tác động đến sản phẩm xuất khẩu của hàng hóa Việt Nam, nhất là giai đoạn 2012 – 2017. Biểu đồ 7. Tỷ trọng thị trường nhập khẩu của Việt Nam (Đ/v: %) 35 30 25 20 15 10 5 0 ASEAN EU Trung Quốc Hàn Quốc Nhật Bản Hoa Kz Nguồn: Tổng cục Thống kê - GSO Biểu đồ 7 cho thấy, mặc dù giá trị nhập khẩu từ các nước công nghiệp phát triển như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc đang tăng lên, trong đó có nhập khẩu về máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu, tuy nhiên tỷ trọng nhập khẩu từ các nước ASEAN, Trung Quốc còn lớn, đặc biệt tỷ trọng nhập khẩu hàng hóa, thiết bị từ Trung Quốc ngày một tăng nhanh. ASEAN và Trung Quốc có trình độ kỹ thuật và công nghệ thấp hơn so với các nước EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc Do đó, việc các doanh nghiệp FDI nhập khẩu máy móc, thiết bị từ ASEAN, Trung Quốc sẽ tác động không tốt tới xuất khẩu, nâng cao năng suất của hàng hóa xuất khẩu. Thứ tư, tác động đến mở rộng và chuyển dịch thị trường xuất khẩu Báo cáo của Bộ Kế hoạch Đầu tư năm 2017 cho thấy, các nhà đầu tư chính của Việt Nam, phân theo số dự án còn hiệu lực đến năm 2017 theo thứ tự gồm: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Singapore, Trung Quốc, Hồng Kông, Mỹ, Malaysia, Pháp và Thái Lan. Thị trường chính của Việt Nam từ 2001 đến nay gồm: Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hong Kong (Trung Quốc), Đức, UAE, Netherlands, Anh, Malaysia, Singapore, Thái Lan, Pháp, Australia và Đài Loan (Trung Quốc). Trong khi đó, thị trường xuất khẩu chính của các nhà đầu tư lớn của Việt Nam gồm: 333
  17. Biểu đồ 8. Thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam (Đ/v: USD) Nguồn: ITC Bảng 12. Thị trường xuất khẩu chính của nhà ĐTNN lớn nhất tại Việt Nam S.Korea Japan Taipei Singapore China Hongkong USA Malaysia France Thailand 1 China USA China China USA China Canada Singapore Germany USA 2 USA China Hongkong Hong Kong Hong Kong USA Mexico China Spain China 3 Hongkong S.Korea USA Malaysia Japan India China USA USA Japan 4 Vietnam Taipei Japan Indonesia S. Korea Japan Japan Japan Italy Hong Kong 5 Japan Hongkong Singapore USA Germany UK UK Thailand UK Australia 6 Singapore Thailand S.Korea Taipei Viet Nam Taipei Germany Hong Kong Belgium Malaysia 7 Taipei Singapore Vietnam Japan India Thailand S.Korea India China Viet Nam 8 India Germany philippines S.Korea Netherlands Singapore Netherlands Indonesia Netherlands Singapore 9 Mexico Australia Malaysia Thailand UK Viet Nam Hong Kong Australia Switzerland Indonesia 10 Malaysia UK Germany Viet Nam Singapore Switzerland France Viet Nam Poland Philippines 11 Australia Vietnam Thailand India Taipei Germany Belgium S. Korea Turkey India 12 Philippines Malaysia Nertherland Australia Malaysia S. Korea Brazil Germany Japan Switzerland 13 UK Nertherland UK Netherlands Russia Netherlands Singapore Netherlands Singapore S.Korea 14 Indonesia Indonesia Australia Philippines Australia UAE Taipei Taipei Hong Kong Germany 15 Germany Philippines Indonesia Germany Thailand Macao, China Switzerland Philippines Algeria Netherlands Nguồn: Tác giả phân tích từ số liệu của ITC Từ bảng 12 cho thấy: (1) Các nhà đầu tư FDI lớn nhất của Việt Nam cũng chính là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam; (2) phần lớn các thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam đều là các thị trường xuất khẩu lớn nhất của các nhà đầu tư FDI lớn nhất vào Việt Nam (màu vàng biểu thị sự giống nhau về thị trường với thị trường xuất khẩu của Việt Nam); (3) Việt Nam là một trong 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất của 8 trong 10 nhà đầu tư FDI lớn nhất tại Việt Nam (ngoại trừ Mỹ, Pháp). Như vậy, quá trình đầu tư FDI, các nhà đầu tư đã tăng cường quan hệ thương mại, đầu tư song phương mà còn hỗ trợ Việt Nam mở rộng xuất khẩu ra các thị trường lớn, cũng là thị trường chính của các nhà đầu tư. Thông qua việc thúc đẩy hàng việt nam xuất khẩu sang các thị trường lớn này (Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc), FDI góp phần tăng lên giá trị xuất khẩu của hàng hóa Việt Nam. 334
  18. KẾT LUẬN Các phân tích chỉ ra rằng FDI có tác động tích cực đến xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn từ năm 1991 tới năm 2017. Do đó, để tiếp tục thúc đẩy xuất nhập khẩu, đưa hoạt động này ngày một đóng góp trở thành động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, trong thời gian tới Việt Nam cần lưu ý một số giải pháp như sau: Thứ nhất, cần tiếp tục và nhanh chóng hoàn thiện và áp dụng một cách triệt để các chính sách và luật pháp về đầu tư và thương mại quốc tế phù hợp với các tiêu chuẩn và luật pháp quốc tế theo những cam kết của Việt Nam đối với các tổ chức kinh tế quốc tế và các thỏa thuận song phương, đa phương có sự tham gia của Việt Nam. Điều chỉnh và xóa bỏ những thủ tục hành chính rườm rà, những rào cản và tình trạng tham nhũng của những cơ quan nhà nước để hỗ trợ có các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam, tiết kiệm chi phí và thời gian kinh doanh cho các dự án thực hiện tại Việt Nam. Thứ hai, xây dựng các chính sách thu hút FDI, tập trung vào các vấn đề sau: (i) đối với các đối tác FDI: tập trung vào thu hút các nhà đầu tư lớn với công nghệ hiện đại đến từ một số quốc gia như Mỹ và EU thông qua việc phát triển các chiến lược thu hút đầu tư cho mỗi đối tác với những chính sách ưu đãi, biện pháp khuyến khích đầu tư riêng; (ii) đối với lĩnh vực đầu tư: khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các ngành công nghiệp và các sản phẩm công nghệ cao, và sản phẩm Việt Nam có lợi thế xuất khẩu như điện tử, viễn thông và công nghệ sinh học, Phát triển các chính sách cụ thể nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vận tải, cảng biển, các hệ thống thông tin và giáo dục đào tạo. Nhằm phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ năng và chất lượng của lực lượng lao động Việt Nam, nhằm đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư lớn, nhằm giảm chi phí sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh cho Việt Nam, chúng ta cần phải thu hút đầu tư nước ngoài và thúc đẩy ngoại thương phát triển. Thứ ba, tăng cường chuyển giao công nghệ từ các nhà đầu tư nước ngoài cho các doanh nghiệp địa phương. Theo đó, các quy định cần phải được đặt ra khi các nhà đầu tư đăng ký đầu tư tại Việt Nam phải cam kết chuyển giao công nghệ và đào tạo lao động cho Việt Nam. Cùng với đó, cần phải thúc đẩy hoạt động tự chuyển giao công nghệ thông qua các mối liên hệ giữa các nhà đầu tư nước ngoài và các trường cao đẳng dạy nghề và các trường đại học tại Việt Nam để thiết kế các chương trình, các khóa đào tạo trong mỗi lĩnh vực, mỗi kỹ năng đặc thù. Thêm vào đó, điều cần thiết là phải phát triển và công khai những tiêu chuẩn của các dự án FDI để xóa bỏ các dự án đầu tư lạc hậu tại Việt Nam. Cùng với đó, cần liên tục rà soát các dự án đầu tư đang được thực thi tại Việt Nam để mạnh tay loại bỏ các dự án có công nghệ lạc hậu, tác động tiêu cực tới môi trường. Thứ tư, hợp tác với các đối tác quốc tế cả qua cơ chế song phương và đa phương để thúc đẩy thương mại hiện có và các cam kết, thỏa thuận giữa Việt Nam và các đối tác. Nó sẽ giúp tăng cường đối thoại trực tiếp và thúc đẩy các cơ chế hợp tác bên trong khu vực ASEAN như ASEAN, CLMV, Châu Á Thái Bình Dương, APEC, cùng với việc thúc đẩy sự hợp tác khu vực và liên khu vực với các đối tác như là ASEAN - Ấn Độ, ASEAN – Trung Quốc, 335
  19. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bevan, A. and S.Estrin (2000), “the determinents of Foreign direct investment on transition economics”, William Davidson Institute working paper number 342. 2. Cohen, B., (1979), “The Export performance of Multinational Corporations on Mexican Industries”, Journal of Development studies, 15, 89-107. 3. Dunning, J.H. (1977), “Trade, Location of economic activity and the MNE: a search for an eclectic approach, In B. Ohlin, P. Hesselborn, P.M. Wijkman (Eds.)”, The international allocation of economic activity: Proceedings of a Nobel Symposium held at stokhom, pp.395-418. 4. Gaurav Akrani (2011), What is Foreign Trade ? Types and Importance of Foreign Trade, 5. General Statictis Office (GSO), www.gso.gov.vn 6. IMF (2004), “Definition of Foreign Direct Investment Terms”, Issues paper No.20, Direct Investment Technical Expert Group, IMF Committee on Balance of Payments Statistics and OECD Workshop on International Investment Statistics. 7. Javorick (2004), “Does Foreign Direct Investment Increase the Productivity of Domestic Firms? In Search of Spillovers Through Backward Linkages”, American Economic Review, Vol. 94, No. 3, June 2004 (pp. 605-627) 8. Johnson, A. (2006), “FDI and Exports: the case of the high performing East Asian Economies”. 9. Lan, N.P. (2006), “Foreign Direct Investment and Its Linkage to Economic Growth in Vietnam: A Provincial level Analysis”, www.unisa.edu.au/commerce/ events/ /abstract%20lan_nguyen. 10. Ministry of Planning and Investment (2017). Foreign direct investment statistics, 11. Nguyen Thi Tue Anh et al. (2006). The impact of FDI on Vietnam's economic growth. Project SIDA. 12. OECD Benchmark (1999), Definition of Foreign Direct Investment” – 3rd Edition. www.oecd.org/dataoecd/10/16/2090148.pdf. 13. Smriti Chand (2012) The Meaning and Definition of Foreign Trade or International Trade – Explained. of-foreign-trade-or-international-trade-explained/5972 14. Trinh Nam Hoai, Mai Nguyen Quynh Anh, (2015), “The impact of Foreign Direct Investment on Economic Growth: Evidence from Vietnam”, Developing Country Studies, ISSN 2224-607X, Vol.5, No.20, 2015 15. UNCTAD (2016), FDI/MNE database (www.unctad.org/fdistatistic) 16. World Bank (2016), 17. World Trade Organasation (2013), “fundamental economic factors affecting international trade”, 336