Tác động của FDI tới nước tiếp nhận đầu tư trường hợp của Việt Nam

pdf 8 trang Gia Huy 18/05/2022 4130
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của FDI tới nước tiếp nhận đầu tư trường hợp của Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_fdi_toi_nuoc_tiep_nhan_dau_tu_truong_hop_cua_vi.pdf

Nội dung text: Tác động của FDI tới nước tiếp nhận đầu tư trường hợp của Việt Nam

  1. INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019 ICYREB 2019 TÁC ĐỘNG CỦA FDI TỚI NƯỚC TIẾP NHẬN ĐẦU TƯ TRƯỜNG HỢP CỦA VIỆT NAM IMPACT OF FDI ON THE HOME COUNTRY CASE OF VIETNAM Nguyễn Thị Phương Linh Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội linhntp2601@gmail.com TĨM TẮT Bài viết đã cung cấp một bức tranh tổng quát về tác động của dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tới nước tiếp nhận đầu tư và phân tích trường hợp của Việt Nam. Sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các nguồn trích dẫn chính thống, tác giả đã tổng hợp cơ sở lý thuyết về tác động của FDI thơng qua một số khía cạnh chính như năng suất lao động, xuất khẩu, sự lan tỏa của cơng nghệ và sự tăng trưởng của nền kinh tế nước tiếp nhận đầu tư. Trên cơ sở đĩ, bài viết đã phân tích và kiểm chứng trường hợp của Việt Nam. Kết quả cho thấy rằng, nhìn chung FDI sẽ cĩ tác động tích cực tới nhiều khía cạnh của một quốc gia, tuy nhiên điều này sẽ cịn phụ thuộc lớn vào các chính sách từng quốc gia đưa ra để quản lý nguồn vốn đầu tư này. Từ khĩa: FDI, năng suất lao động, xuất khẩu, lan tỏa cơng nghệ, tăng trưởng kinh tế và Việt Nam. ABSTRACT The article provides an overview of the impact of foreign direct investment inflows on host countries and analyse a case of Vietnam. Using secondary data from reliable sources, the author summerized the theoretical basis for the impact of FDI through several key aspects such as labor productivity, exports, the spread of technology and the growth of the host country's economy. On that basis, the article analyzed and verified the case of Vietnam. The results show that, in general, FDI will have a positive impact on many aspects of a country, but this will depend heavily on the policies of each country to manage this kind of investment. Keywords: FDI, labor productivity, exports, technology diffusion, economic growth and Vietnam. 1. Giới thiệu Trong một mơi trường với sự gia tăng của xu hướng tồn cầu hĩa, dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) đĩng một vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia nĩi riêng và của tồn cầu nĩi chung. Với sự ảnh hưởng rộng lớn của mình, FDI cĩ thể mang lại cả tác động tích cực và tiêu cực tới cả quốc gia chủ đầu tư và quốc gia tiếp nhận đầu tư. Các nghiên cứu trước đây về cơ bản đã cung cấp một bức tranh tương đối tồn diện về tác động của dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi. Tuy nhiên, mỗi quốc gia với các tình hình và nguồn lực khác nhau sẽ chịu tác động của FDI khác nhau. Bởi lẽ đĩ, khi phân tích về một trường hợp cụ thể về tác động của FDI, trong trường hợp này là Việt Nam, sẽ rất cần thiết để tổng hợp lại cơ sở lý thuyết về tác động của FDI lên nước nhận đầu tư, trên cơ sở đĩ sẽ cĩ thể phân tích sâu hơn vào trường hợp của Việt Nam. Bài viết sau đây trước hết sẽ tổng hợp những quan điểm của các nghiên cứu trước đây về tác động của FDI tới một quốc gia, tập trung chủ yếu tới nước tiếp nhận đầu tư, thơng qua các khía cạnh chính như năng suất lao động, xuất khẩu, sự lan tỏa cơng nghệ và sự tăng trưởng kinh tế. Tiếp theo đĩ, bài viết sẽ phân tích và kiếm chứng lý thuyết với trường hợp cụ thể của Việt Nam, nhằm đưa ra kết luận FDI cĩ tác động tích cực hay tiêu cực tới nền kinh tế nước nhà đối với từng mảng trên. 2. Cơ sở lý thuyết về tác động của FDI nước tiếp nhận đầu tư Cho đến nay, các phân tích về tác động của FDI tới sự phát triển kinh tế xã hội của nước tiếp nhận đầu tư đã cung cấp một bức tranh khá đầy đủ và tổng quát. Sau đây, tác giả sẽ tổng hợp lại những quan điểm của các nghiên cứu trước đây về tác động của FDI tới nước tiếp nhận đầu tư thơng qua một số khía cạnh chủ yếu như năng suất lao động, thương mại, sự lan tỏa của cơng nghệ và sự tăng trưởng kinh tế. Từ 1294
  2. INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019 ICYREB 2019 đĩ, tác giả cĩ thể đưa ra kết luận, với từng khía cạnh của một quốc gia, FDI sẽ cĩ ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực. Bài viết “Tác động của FDI lên nước chủ và nước tiếp nhận đầu tư” của tác giả Robert E. Lipsey được cơng bố vào tháng 10/2002, đã cung cấp một bức tranh tổng quát và tồn diện về ảnh hưởng của dịng vốn FDI lên nước chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. Cụ thể, tác giả đã đưa ra định nghĩa và cách đo lường tác động của FDI tới một quốc gia. Đặc biệt, trọng tâm của bài viết đã chỉ ra những ảnh hưởng của FDI tới mức lương trung bình, năng suất lao động, xuất khẩu và khả năng giới thiệu ngành cơng nghiệp mới cho nước tiếp nhận đầu tư. Bài viết mở đầu bằng việc đưa ra định nghĩa của dịng vốn FDI thơng qua hai khái niệm tương ứng với từng cách đo lường tương ứng. Với định nghĩa đầu tiên, FDI được hiểu là một hình thức đặc trưng của dịng vốn đầu tư xuyên biên giới từ nước chủ đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư. Đối với khái niệm này, dịng vốn FDI được đo lường thơng qua cán cân thanh tốn và sẽ tồn tại nhiều khiếm khuyết đặc biệt là đối với những doanh nghiệp nước ngồi hoạt động tại nước nhận đầu tư, khi đĩ dịng vốn sẽ khơng phải di chuyển xuyên biên giới và sẽ bị thiếu hụt trong bảng cán cân thanh tốn. Khái niệm thứ hai của FDI đĩ là các hoạt động kinh tế như sản xuất và kinh doanh được thực hiện tại nước tiếp nhận đầu tư và được kiểm sốt tồn bộ hoặc một phần bởi doanh nghiệp tại một quốc gia khác (tại nước chủ đầu tư). Trong bài viết của mình, tác giả Robert E. Lipsey đã tập trung vào phân tích các ảnh hưởng của dịng vốn FDI thơng qua các hoạt động kinh tế thay vì đo lường trên bảng cán cân thanh tốn. Điểm nhấn của bài viết đĩ là phân tích tác động của dịng vốn FDI tới nước tiếp nhận đầu tư về mức lương trung bình, năng suất lao động, thương mại và khả năng được giới thiệu ngành cơng nghiệp mới. Bằng sự tổng hợp những nghiên cứu trước đây, tác giả đã đưa ra những khẳng định nhất định về tác động của FDI tới những đối tượng trên. Đầu tiên, về mức lương trung bình, sẽ cĩ ba câu hỏi cần trả lời: Liệu doanh nghiệp FDI cĩ trả lương cao hơn doanh nghiệp nội địa hay khơng? Nếu cĩ thì điều này cĩ làm cho lương của doanh nghiệp nội địa cao lên hay khơng? Và câu hỏi bao quát nhất, liệu doanh nghiệp FDI trả lương cao cĩ làm cho mức lương trung bình của quốc gia nơi tiếp nhận vốn đầu tư tăng lên hay khơng? Sau khi tổng hợp các bài nghiên cứu, tác giả đã đưa ra kết quả như sau: Hầu hết các bài đều chỉ ra rằng, các doanh nghiệp FDI thường trả lương cho người lao động cao hơn so với doanh nghiệp nội địa bởi nhiều lý do, cĩ thể là do doanh nghiệp FDI cĩ phân khúc lương cao hơn doanh nghiệp nội địa hoặc họ thường thuê lao động cĩ tay nghề cao hơn, hoặc họ cĩ nhiều nguồn lực và tài chính hơn. Cũng cĩ nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, doanh nghiệp FDI vẫn trả lương cao hơn cho người lao động ở cùng mức chất lượng so với doanh nghiệp nội địa, khơng xét tới tính cách của người lao động. Tuy nhiên, chưa cĩ nhiều chứng cứ về việc khi doanh nghiệp FDI trả lương cao hơn cho người lao động sẽ cĩ tác động lan tỏa và khiến cho lương của người lao động trong doanh nghiệp địa phương cũng như mức lương trung bình của quốc gia tiếp nhận đầu tư sẽ cao hơn. Điểm thứ hai bài viết đề cập tới để đánh giá tác động của dịng vốn FDI tới nước tiếp nhận đầu tư là năng suất lao động. Trong bài viết của mình, tác giả Robert E. Lipsey nêu ra ba câu hỏi liên quan tới năng suất lao động đĩ là, liệu doanh nghiệp hoặc tổ chức cĩ vốn FDI cĩ năng suất lao động cao hơn so với doanh nghiệp nội địa hay khơng? Nếu cĩ thì điều này cĩ tác động lan tỏa và sẽ làm cho năng suất lao động của doanh nghiệp nội địa gia tăng hay khơng? Cuối cùng, là câu hỏi tổng quát nhất, đĩ là năng suất lao động tại doanh nghiệp FDI cao hơn cĩ làm cho năng suất lao động của tồn ngành tại quốc gia đĩ cao hơn khơng? Trong bai nghiên cứu của mình, tác giả Robert E. Lipsey thấy rằng hầu như các doanh nghiệp FDI đều cĩ năng suất lao động cao hơn so với doanh nghiệp địa phương do các doanh nghiệp FDI thường cĩ quy mơ hoạt động và sản xuất lớn hơn, giúp họ tận dụng được lợi thế kinh tế theo quy mơ dẫn tới năng suất lao động cao. Thêm vào đĩ, tác giả nhận thấy rằng kết quả nghiên cứu về tác động lan tỏa khi doanh nghiệp FDI cĩ năng suất cao hơn sẽ làm cho năng suất lao động tại doanh nghiệp nội địa cao hơn vẫn cịn chưa thống nhất. Một số cho rằng, cĩ thể mang lại ảnh hưởng tích cực nhưng một số lại chỉ ra điều ngược 1295
  3. INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019 ICYREB 2019 lại. Tuy nhiên, chứng cứ về sự tác động tích cực của doanh nghiệp FDI lên năng suất lao động của tồn ngành là khá rõ ràng mặc dù chưa cĩ hoặc rất ít các nghiên cứu đã kiểm chứng điều này. Đối với năng suất lao động, một bài viết khác “Tác động của FDI tới nước chủ và nước tiếp nhận đầu tư: nghiên cứu về năng suất lan tỏa” của tác giả Priit Vahter và Jaan Masso được cơng bố vào năm 2006 đã chỉ ra rằng, năng suất lao động cao tại các doanh nghiệp FDI sẽ cĩ tác động lan tỏa theo chiều hướng tích cực tới năng suất lao động tại các doanh nghiệp địa phương. Cụ thể, các tác giả đã sử dụng mơ hình của Cobb-Douglas với hai biến cơ sở là dịng vốn FDI ra và vào một quốc gia để kiểm chứng rằng liệu FDI cĩ tác động tới một quốc gia hay khơng. Một số khía cạnh được nhắc tới như sự lan tỏa của kiến thức cơng nghệ, năng suất lao động và sự tăng trưởng của nền kinh tế. Hai biến được chạy theo mơ hình và cho ra kết quả chạy từ 0 đến 1. Nếu là 0 đồng nghĩ với việc khơng tác động, và nếu là 1 thì là ngược lại. Về mẫu số liệu, tác giả đã lựa chọn Estonia trong giai đoạn từ 1995 - 2002 cho nghiên cứu của mình. Lý do tác giả lựa chọn nước này là vì đây là một quốc gia cĩ sự tăng trưởng khá mạnh trong giai đoạn trên, đặc biệt, Estonia luơn được biết tới là quốc gia với sự thu hút dịng vốn FDI tương đối ổn định, chiếm khoảng 77,6% GDP trong năm 2003 (UNCTAD, 2004). Các tác giả đã thu thập dữ liệu từ bảng cân đối kế tốn của hơn 41.000 doanh nghiệp tại Estonia, bao gồm cả doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp nước ngồi và hỗn hợp. Dữ liệu này cho phép tác giả đánh giá được sự tác động của FDI tới năng suất lao động của cả doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ tại Estonia. Kết quả cho thấy rằng, cả hai dịng vốn ra và vào quốc gia đều cĩ tác động tích cực tới tổng năng suất lao động của doanh nghiệp địa phương. Hơn thế nữa, doanh nghiệp nhận hoặc đầu tư FDI sẽ cĩ năng suất lao động, vốn và tiền lương trung bình cao hơn so với doanh nghiệp khơng cĩ sự tham gia của FDI. Điểm thứ ba tác giả Robert E. Lipsey cĩ nhắc tới để đo lường tác động của FDI lên nước nhận đầu tư đĩ là gia tăng xuất khẩu và giới thiệu ngành cơng nghiệp mới của quốc gia đĩ. Đối với vấn đề này, bài viết liệt kê khá nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ rằng các doanh nghiệp FDI thực chất cĩ thúc đẩy xuất khẩu của nước tiếp nhận đầu tư. Một trong những lý do chính đĩ là vì các doanh nghiệp FDI sẽ điều chỉnh sản phẩm sản xuất ra sao cho phù hợp với nhu cầu của thị trường quốc tế, làm gia tăng xuất khẩu của quốc gia đĩ. Ngành cơng nghiệp mới thì chỉ cĩ một số trường hợp cụ thể được dẫn chứng, chứ khơng phải sẽ luơn xảy ra đối với tất cả quốc gia khi nhận được vốn FDI. Về điều này, trong một bài viết khác “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngồi tới nước tiếp nhận đầu tư: Đánh giá bằng kiểm chứng thực nghiệm” của tác giả Magnus Blomstrom được cơng bố vào năm 1996, cũng đã chỉ ra rằng, FDI cĩ tác động tích cực tời thương mại của quốc gia tiếp nhận đầu tư, cụ thể là việc gia tăng xuất khẩu của nước đĩ. Một số luận điểm được đưa ra như sau, thứ nhất, do các doanh nghiệp FDI thường cĩ nhiều kiến thức hơn về thị hiếu của thị trường quốc tế nên khả năng đáp ứng được nhu cầu thị trường sẽ cao hơn, làm xuất khẩu của quốc gia đĩ sẽ gia tăng. Thứ hai, doanh nghiệp FDI thường sẽ cĩ nguồn lực vững mạnh hơn phục vụ cho hoạt động xuất khẩu hàng hĩa, dịch vụ so với doanh nghiệp địa phương, đặc biệt là khi phải chi trả cho việc trao đổi, truyền thơng, phương tiện vận chuyển xuyên quốc gia, điều này cũng sẽ làm gia tăng khả năng xuất khẩu và thúc đẩy thương mại của quốc gia đĩ. Cuối cùng, doanh nghiệp FDI cũng sẽ giúp cho các doanh nghiệp địa phương gia tăng khả năng xuất khẩu ra nước ngồi. Một thực tế rằng, các cơng ty địa phương, đặc biệt là tại các nước đang phát triển và kém phát triển, khi muốn mở rộng thị trường ra nước ngồi sẽ phải đối mặt với những khĩ khăn lớn trong việc thiết lập mạng lưới phân phối, nắm bắt chặt chẽ với sự thay đổi nhanh chĩng trong thị hiếu của người tiêu dùng quốc tế, nắm vững được các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng và an tồn Bởi lẽ đĩ, đây sẽ là một rào cản khiến các doanh nghiệp địa phương khơng thể thâm nhập vào thị trường tồn cầu. Tuy nhiên, khi cĩ sự hỗ trợ từ các doanh nghiệp FDI, họ sẽ cĩ cơ hội tiếp cận với thị trường quốc tế một cách dễ dàng hơn. Thường các doanh nghiệp địa phương sẽ đĩng vai trị là nhà cung cấp cho các doanh nghiệp FDI, dần dần tham gia vào dây chuyền sản xuất tồn cầu, khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường quốc tế, làm gia tăng khả năng xuất khẩu ra nước ngồi. 1296
  4. INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019 ICYREB 2019 Ngồi ra, tác giả Magnus Blomstrom cũng chỉ ra rằng, sự tham gia vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp FDI cũng sẽ làm nâng cao mức cạnh tranh của thị trường trong nước, buộc các doanh nghiệp địa phương phải bắt kịp với tốc độ phát triển chung. Các doanh nghiệp địa phương buộc phải tạo ra sự thay đổi dây chuyền sản xuất, gia tăng năng suất lao động hoặc cải thiện hoạt động kinh doanh linh hoạt và hiệu quả hơn. Điều này sẽ là động lực giúp các cơng ty địa phương nâng cao năng lực cạnh tranh, dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường quốc tế. Điểm cuối cùng tác giả Robert E. Lipsey nhắc tới đĩ là sự tác động của FDI lên sự tăng trưởng quốc gia. Sau khi tổng hợp các bài nghiên cứu, tác giả thấy rằng vẫn chưa thể kết luận dịng vốn FDI cĩ tác động tích cực hay tiêu cực tới sự tăng trưởng của các quốc gia nhận đầu tư, bởi lẽ nhiều bài nghiên cứu chỉ ra rằng điều này sẽ phụ thuộc rất lớn vào các chính sách thu hút và quản lý dịng vốn FDI vào của quốc gia tiếp nhận đầu tư. Về sự lan tỏa cơng nghệ, trong bài viết của tác giả Magnus Blomstrom đã khẳng định rằng các doanh nghiệp FDI sẽ cĩ tác động lan tỏa cơng nghệ tới doanh nghiệp địa phương tại quốc gia tiếp nhận đầu tư. Một thực tế rằng, rất khĩ để đo lường và đánh giá tác động của sự lan tỏa cơng nghệ do đây là một khái niệm trừu tượng và ảnh hưởng tới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, theo các nghiên cứu thì FDI thật sự đĩng một vai trị lớn trong việc lan tỏa các cơng nghệ tiên tiến tới doanh nghiệp nội địa. Cách thức đầu tiên đĩ là sự lan tỏa cơng nghệ trực tiếp thơng qua các hợp đồng chuyển nhượng, cấp giấy phép sử dụng các dây chuyền sản xuất từ doanh nghiệp FDI cho các doanh nghiệp địa phương. Cách thứ hai cĩ phần tác động gián tiếp là khi cĩ sự tham gia vào thị trường của các doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp nội địa sẽ cố gắng nâng cao sức cạnh tranh của mình bằng việc sử dụng các cơng nghệ và tài nguyên vốn cĩ một cách hiệu quả hơn, hoặc tìm kiếm những dây chuyền cơng nghệ mới hiệu quả hơn nhằm nâng cao sức cạnh tranh của mình trên thị trường. Khi đĩ, các doanh nghiệp FDI đã cĩ tác động lan tỏa cơng nghệ gián tiếp tới nước tiếp nhận đầu tư. Vậy cĩ thể thấy, bằng việc đầu tư vào một quốc gia, các doanh nghiệp FDI cĩ thể trực tiếp và gián tiếp lan tỏa cơng nghệ tiên tiến tới các doanh nghiệp địa phương. Tĩm lại, sau khi tổng hợp các nghiên cứu về tác động của FDI tới nước tiếp nhận đầu tư, cĩ thể thấy rằng, dịng FDI vào một quốc gia cĩ ảnh hưởng tích cực tới nhiều khía cạnh của quốc gia tiếp nhận đầu tư như năng suất lao động, mức lương trung bình, xuất khẩu và sự lan tỏa cơng nghệ tại nước tiếp nhận đầu tư. Tuy nhiên, để tổng kết lại về tác động của FDI tới sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia tiếp nhận đầu tư là tích cực hay tiêu cực, các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng điều này cịn phụ thuộc lớn vào chính sách của mỗi nước. 3. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với loại hình là nghiên cứu tình huống cho bài viết này. Theo PGS.TS. Nguyễn Văn Thắng trong cuốn Giáo trình Thực hành nghiên cứu trong kinh tế và quản trị kinh doanh, nghiên cứu định tính là nghiên cứu nhằm phát hiện hoặc đề xuất các luận điểm khoa học mà khơng sử dụng các cơng cụ thống kê, kinh tế lượng, hay cơng cụ cĩ thể giúp lượng hĩa mối quan hệ giữa các nhân tố. Nghiên cứu định tính là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều loại hình (xây dựng lý thuyết – grounded theory, nghiên cứu tình huống – case study, nghiên cứu nhân chủng học – ethnography và nghiên cứu hành động – action research). Mục đích của bài nghiên cứu này là để tìm hiểu về tác động của dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tới nước tiếp nhận đầu tư và trường hợp cụ thể là Việt Nam. Bởi lẽ đĩ, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với loại hình là nghiên cứu tình huống cụ thể là Việt Nam phục vụ cho bài viết của mình. Lý do tác giả lựa chọn Việt Nam làm case study cho bài nghiên cứu đĩ là vì trong những năm gần đây, Việt Nam đang dần trở thành một địa điểm đầu tư hấp dẫn của các nhà đầu tư trực tiếp nước ngồi, cho thấy tác động của FDI tới Việt Nam là khơng hề nhỏ. Bởi lẽ đĩ, Việt Nam cĩ thể được coi là một trường hợp điền hình cho nghiên cứu về tác động của FDI tới nước tiếp nhận đầu tư. Về việc thu thập dữ liệu phục vụ cho bài nghiên cứu của mình, tác giả đã sử dụng dữ liệu thứ cấp thu thập từ các bài báo, bài nghiên cứu và các trang thơng tin chính thống như dữ liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hay Tổng Cục Thống Kê. Trên cơ sở đĩ, dữ liệu được xử lý nhằm phục vụ mục tiêu của bài nghiên cứu. Về phạm vi nghiên cứu, tác giả tập trung chủ yếu vào giai đoạn 2010 – 2018 cho cơ sở dữ liệu nghiên cứu của mình. Với phạm vi nghiên cứu trên, tác giả cĩ thể đưa ra một thực trạng tương đối cập nhật về tác động của FDI tới nước tiếp nhận đầu tư là Việt Nam. 1297
  5. INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019 ICYREB 2019 4. Phân tích tác động của FDI tới Việt Nam Dựa trên những cơ sở lý thuyết được trình bày ở trên, tác giả sẽ kiểm chứng và phân tích tác động của FDI tới trường hợp của Việt Nam thơng qua những khía cạnh tương ứng đĩ là năng suất lao động, tình hình xuất khẩu, sự lan tỏa cơng nghệ và sự tăng trưởng kinh tế. Tình hình thu hút FDI của Việt Nam thời gian qua Kể từ khi Việt Nam gia nhập vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007 cho đến nay, đầu tư trực tiếp nước ngồi vào Việt Nam cĩ sự gia tăng mạnh mẽ. Nhìn vào bảng FDI tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 - 2017, cĩ thể thấy, tổng số dự án, vốn đăng ký và vốn thực hiện đều cĩ sự gia tăng khá ổn định. Điều này cho thấy rằng, Việt Nam đang dần trở thành điểm đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngồi. Bảng 1: FDI tại Việt Nam Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Về đối tác đầu tư, theo thống kê của Cục Đầu tư nước ngồi, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết năm 2017 cĩ 125 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, trong đĩ, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với tổng số vốn đăng ký lên đến 55,66 tỷ USD (chiếm 18,1% tổng vốn đầu tư); đứng thứ 2 là Nhật Bản với tổng số vốn đăng ký 49,46 tỷ USD (chiếm 15,5% tổng vốn đầu tư). Về cơ cấu thu hút FDI theo ngành, 5 ngành chủ lực của dịng vốn FDI vào Việt Nam sau 30 năm hội nhập là ngành cơng nghệ chế biến và chế tạo; hoạt động kinh doanh bất động sản; ngành sản xuất, phân phối điện, khí, nước, điều hịa; dịch vụ lưu trữ và ăn uống; và ngành xây dựng. Biểu đồ 1: Tổng vốn FDI đăng ký theo các ngành kinh tế lũy kế đến tháng 8 năm 2008 Nguồn: Baews tổng hợp số liệu của GSO 1298
  6. INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019 ICYREB 2019 Tác động của FDI tới Việt Nam Tác động tới năng suất lao động Biểu đồ 2: Tốc độ tăng năng suất lao động của khu vực FDI và các khu vực khác ở Việt Nam (2001-2017) Nguồn: Tổng Cục Thống kê Dựa trên cơ sở lý thuyết đã được trình bày, năng suất lao động của doanh nghiệp FDI thường sẽ cao hơn so với doanh nghiệp địa phương và cĩ ảnh hưởng tích cực tới năng suất lao động tồn ngành của quốc gia nước tiếp nhận. Dựa vào biểu đồ trên đây mơ tả về tốc độ tăng năng suất lao động của khu vực FDI và các khu vực khác ở Việt Nam từ năm 2001 - 2017 cho thấy, nhìn chung năng suất lao động của khu vực FDI sẽ cao hơn so với khu vực doanh nghiệp nhà nước Việt Nam. Lý do cĩ thể đưa ra là do trình độ của lao động trong doanh nghiệp FDI thường cao hơn so với doanh nghiệp nhà nước, dẫn đến năng suất lao động sẽ cao hơn và hiệu quả hơn. Ngồi ra, nhìn vào biểu đồ cũng cĩ thể thấy, năng suất lao động của nền kinh tế phụ thuộc khá lớn vào năng suất lao động của khu vực FDI, hay cĩ thể nĩi là phát triển song song. Điều này chỉ ra rằng, dịng vốn FDI vào Việt Nam cĩ tác động rất lớn vào năng suất lao động nước nhà. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, năng suất lao động của khu vực FDI khơng cĩ sự gia tăng, hoặc thay đổi khơng đáng kể đã kéo theo sự giảm sút của năng suất lao động tồn nền kinh tế. Lý do được đưa ra là vì các dự án FDI vẫn chỉ tập trung vào các ngành thâm dụng lao động, khơng địi hỏi nhiều kỹ năng như: Dệt may, da giày và chế biến – chế tạo các sản phẩm đơn giản, khơng nâng cao năng suất lao động của khu vực FDI nĩi riêng và cả nền kinh tế nĩi chung. Tác động tới xuất khẩu Việt Nam Theo lý thuyết, các doanh nghiệp FDI sẽ gĩp phần làm gia tăng xuất khẩu của nước tiếp nhận đầu tư. Trong trường hợp của Việt Nam, trong những năm vừa qua, các doanh nghiệp FDI đã đĩng gĩp khơng nhỏ vào thành tích ấn tượng của xuất khẩu nước ta. Nhìn vào biểu đồ dưới dây mơ tả về tỷ trọng đĩng gĩp của khu vực FDI vào kim ngạch xuất khẩu từ năm 2001 - 2018, cĩ thể thấy, tỷ trọng đĩng gĩp vào xuất khẩu của khu vực FDI tăng mạnh từ dưới 50% tổng kim ngạch trước năm 2003 lên đến 60% vào năm 2012 và tiếp tục tăng vượt 70% từ năm 2015 trở lại đây. Điều này chứng tỏ rằng dịng vốn FDI vào Việt Nam đã cĩ ảnh hưởng tích cực tới xuất khẩu nước nhà. Biểu đồ 3: Tỷ trọng đĩng gĩp của khu vực FDI vào kim ngạch xuất khẩu Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư 1299
  7. INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019 ICYREB 2019 Về tác động lan tỏa của FDI tới khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp địa phương, theo nghiên cứu của Nguyễn Bích Ngọc (2017) về “Tác động lan tỏa từ FDI đến xuất khẩu của ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam” chỉ ra rằng, các dự án FDI quy mơ lớn đã tạo ra cú hích tác động mạnh mẽ tới kim ngạch xuất khẩu của ngành cơng nghiệp chế biến và chế tạo. Cụ thể, sự hiện diện của các doanh nghiệp FDI đã tạo ra sức ép, buộc các doanh nghiệp trong nước đổi mới cơng nghệ, cải thiện sản xuất, gia tăng tìm hiểu thị trường xuất khẩu, tăng cường liên kết thương mại. Bởi lẽ đĩ, việc tham gia vào ngành của doanh nghiệp FDI đã cĩ tác động lan tỏa tích cực tới các doanh nghiệp nội địa, làm gia tăng khả năng xuất khẩu của họ. Tác động tới sự lan tỏa cơng nghệ Dựa vào cơ sở lý thuyết, doanh nghiệp FDI sẽ cĩ tác động lan tỏa cơng nghệ tới doanh nghiệp địa phương. Cĩ thể thấy, nguồn vốn FDI gĩp phần khơng nhỏ vào việc nâng cao trình độ cơng nghệ thơng qua chuyển giao cơng nghệ và chuyển giao kỹ năng quản lý cho người Việt Nam. Cụ thể, doanh nghiệp FDI đã tạo ra sức ép cạnh tranh và đổi mới cơng nghệ, cải thiện năng suất của các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, theo Phạm Thiên Hồng (2019), mức độ tác động tích cực cịn thấp, các dự án FDI chủ yếu tập trung vào lắp rắp, gia cơng, tỷ lệ nội địa hĩa thấp, chưa tạo được mối liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp Việt Nam để cùng tham gia vào chuỗi giá trị. Điều này đã khiến cho tác động lan tỏa cơng nghệ của dịng vốn FDI vào Việt Nam cịn nhiều hạn chế. Tác động tới tăng trưởng GDP và thu ngân sách nhà nước Nguồn vốn FDI đĩng vai trị như là động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Nhìn vào biểu đồ dưới đây mơ tả về tỷ trọng đĩng gĩp của khu vực FDI vào GDP theo thành phần kinh tế từ năm 2008 - 2017 cho thấy, mức đĩng gĩp của khu vực FDI trong GDP của cả nước tăng từ 9,3% năm 1995 lên 16,9% năm 2008 và 19,6% năm 2017. Thêm vào đĩ, tỷ trọng thu ngân sách nhà nước từ khu vực FDI cũng gia tăng đáng kể, từ 1,8 tỷ USD trong giai đoạn 1994 - 2000 lên 23,7 tỷ USD trong giai đoạn 2011 - 2015, chiếm gần 14% tổng thu ngân sách nhà nước. Riêng năm 2017, khu vực FDI đã đĩng gĩp vào thu ngân sách nhà nước hơn 8 tỷ USD, chiếm 17,1% tổng thu ngân sách nhà nước. Biểu đồ 4: Tỷ trọng đĩng gĩp của khu vực FDI vào GDP theo thành phần kinh tế Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Tĩm lại, nhìn chung dịng vốn đầu tư FDI vào Việt Nam đã gĩp phần khơng nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội của nước nhà. Dịng vốn đầu tư trực tiếp này đã cĩ tác động tích cực tới năng suất lao động, gia tăng xuất khẩu, lan tỏa cơng nghệ tiên tiến tới các doanh nghiệp địa phương và đĩng gĩp vào sự tăng trưởng kinh tế nước nhà. Cĩ thể thấy những kết luận từ các bài nghiên cứu trước đây về tác động của FDI tới nước tiếp nhận đầu tư khá trùng hợp với trường hợp của Việt Nam. 1300
  8. INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019 ICYREB 2019 5. Kết luận Bài viết “Tác động của FDI tới nước tiếp nhận đầu tư, phân tích trường hợp của Việt Nam” đã cung cấp một hệ thống cơ sở lý thuyết căn bản về tác động của dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi FDI tới nước tiếp nhận đầu tư. Cĩ thể kết luận rằng, nhìn chung dịng vốn FDI vào quốc gia cĩ ảnh hưởng tích cực tới năng suất lao động, mức lương trung bình, xuất khẩu và sự lan tỏa cơng nghệ của nước tiếp nhận đầu tư. Tuy nhiên, để tổng kết rằng FDI sẽ cĩ tác động tích cực tới sự tăng trưởng quốc gia thì vẫn cịn nhiều nghiên cứu trái chiều và phải phụ thuộc rất lớn vào chính sách thu hút và quản lý dịng FDI vào của từng quốc gia. Phân tích trường hợp của Việt Nam cho thấy, dịng vốn đầu tư trực tiếp FDI vào Việt Nam cĩ tác động tích cực tới thương mại nước nhà, đĩng gĩp phần lớn vào thành tích xuất khẩu ấn tượng của nước ta. Về năng suất lao động, năng suất lao động của khu vực FDI cao hơn hẳn so với năng suất lao động của doanh nghiệp địa phương và cĩ ảnh hưởng rất lớn tới năng suất lao động của tồn nền kinh tế. Tuy nhiên, xu hướng này đang cĩ chiều hướng giữ nguyên và chưa cĩ sự gia tăng trong những năm gần đây, địi hỏi Việt Nam cần cĩ những chính sách cải thiện năng suất lao động tồn ngành. Đối với sự lan tỏa cơng nghệ, mặc dù FDI đã cĩ những tác động tích cực, lan tỏa cơng nghệ tiên tiến tới các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên mức lan tỏa vẫn cịn chậm và ít, chưa thực sự cĩ sự chuyển giao sâu. Tổng kết lại về tác động của dịng vốn FDI tới sự tăng trưởng của Việt Nam, FDI đã cĩ ảnh hưởng tích cực và gĩp phần khơng nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội nước nhà, mang lại cơ hội phát triển bền vững cho nước nhà. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2018), Kỷ yếu Hội nghị 30 năm đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam. [2] BNEWS. (2018). Cơ cấu FDI đầu tư tại Việt Nam 30 năm qua. Available: cau-fdi-dau-tu-tai-viet-nam-30-nam-qua/95544.html. Last accessed 9/10/2019. [3] Magnus Blomstrưm. (1996). The Impact of Foreign Investment on Host Countries: A Review of the Empirical Evidence. Stockholm School of Eonomics, p3-29. [4] Nguyễn Tiến Long, Nguyễn Chí Dũng. (2018). Vai trị của khu vực FDI với năng suất lao động ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, p35-39. [5] Nguyễn Bích Ngọc (2017), “Tác động lan tỏa từ FDI đến xuất khẩu của ngành cơng nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. [6] PGS.TS Nguyễn Văn Thắng (2014). Giáo trình thực hành nghiên cứu trong kinh tế và quản trị kinh doanh. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. p4-15. [7] Phạm Thiên Hồng (2019). “Tầm quan trọng của khu vực FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam”. Tạp chí Tài chính, p4-13. [8] Priit Vahter và Jaan Masso. (2006). Home versus Host Country Effects of FDI: Searching for New Evidence of Productivity Spillovers. The William Davidson Institute, p4-15. [9] Robert E. Lipsey. (2002). Home and host country effects of FDI. NBER Working Paper Series, p2-35. 1301