Tác động của sự phức tạp kinh tế đến nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của các quốc gia ASEAN

pdf 10 trang Gia Huy 18/05/2022 2980
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của sự phức tạp kinh tế đến nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của các quốc gia ASEAN", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_su_phuc_tap_kinh_te_den_nguon_von_dau_tu_truc_t.pdf

Nội dung text: Tác động của sự phức tạp kinh tế đến nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của các quốc gia ASEAN

  1. TAC ĐÔNG CUA SƯ PHƯC TAP KINH TÊ ĐÊN NGUỒN VÔN ĐÂU TƯ TRƯC TIÊP NƯƠC NGOAI CUA CAC QUÔC GIA ASEAN ThS. Phan Thị Liệu, ThS. Trương Hoang Chinh, ThS. Nguyễn Thi Quynh Phương1 Tóm tắt: Nếu như đầu tư trực tiếp nước ngoài được xem là yếu tố thúcđây tăng trưởng kinh tế ở các nước nhận đầu tư thông qua tác động tài chính và tác động lantoa của nó, thi phưc tạp kinh tế được coi là chi số quan trong dự báo mưc độ tăng trưởng và thịnh vượng của một quốcă gia.B ng các mô hinh ước lượng Pooled OLS, FEM, REM và FEM hiệui ch nh, nhóm tác giả đi vào tim hiểu liệuă r ng chi số phưc tạp kinh tế có tác động đến nguôn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chảy vào các quốc gia ASEAN hay không. Phân tích dữ liệu giai đoạn 1986-2016, kết quảtim thấy mối quan hệ ngược chiều giữa phưc tạp kinh tế và nguôn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Kết quả không những đóng góp vào cơsởly thuyết mà còn là cơ sở để các nhà làm chính sách đề ra giảiu phápph hợp trong việc lựa chon động lực để tăng trưởng và phát triển kinh tế. Từ khóa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài,ư ph c tạp kinh tế, FDI, ECI IMPACTS OF ECONOMIC COMPLEXITY ON FOREIGN DIRECT INVESTMENT OF ASEAN COUNTRIES Abstract: If foreign direct investment is seen as a driver of economic growth in host countries through its financial and spillover effects, economic complexity is considered an important indicator to predict a country’s growth and prosperity. By applying Pooled OLS, FEM, REM and FEM estimation models, the authors investigate whether the economic complexity index has an impact on foreign direct investment flows into ASEAN countries. Analyzing data for the period 1986-2016, the results found a negative relationship between economic complexity and foreign direct investment. The results not only contribute to the theory but also the basis for policy makers to come up with appropriate solutions in choosing the driving force for economic growth and development. Keywords: Foreign Direct Investment, Economic Complexity, FDI, ECI 1. GIỚI THIỆU Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những hoạt động đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế. Bên cạnh những kết quả có thể định lượng, còn có nhiều tác động lan tỏa ma dòng vốn đâu tư trưc tiêp nươc ngoai (Foreign Direct Investment-FDI) mang lai cho nươc nhân đâu tư như: thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính; hoàn thiện thể chế; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; giải quyết việc làm; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Vơi nhưng vai tro đo, nguồn vốn này được coi là động lực trong tăng trưởng, do đó hầu hết các nước đang phát triển đều nỗ lực trong việc thu hút nhiều nhất có thể thông qua chính sách kinh tế của họ. Cung chinh vi ly do nay, chu đê vê cac yêu tô tac đông đên FDI tư lâu đa trơ thanh môi quan tâm cua nhưng nha nghiên cưu. Viêc xac đinh cac yêu tô tac đông đê co 1 Trường Đại học Lao động - Xã hội, Cơ sở Tp. Hồ Chí Minh, Email: lieupt@ldxh.edu.vn 85
  2. 86 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ FDI TOÀN CẦU VÀ ỨNG BIẾN CỦA DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI chinh sach phu hơp, cai thiên môi trương đâu tư va nâng cao hiêu qua viêc thu hut vôn FDI la muc tiêu chung ma đa phân cac nghiên cưu hương đên. Hiên nay, vơi sư phat triên cua khoa hoc, ky thuât, cac nươc đâu tư không con đươc hâp dân nhiêu bơi cac yêu tô truyên thông như lao đông gia re, tai nguyên thiên nhiên phong phu ma thay vao đo ho đa tâp trung chu y đên nhưng điêu kiên liên quan đên thê chê tôt, cơ sơ ha tâng thuân lơi, khoa hoc ky thuât va đăc biêt la tinh không gian cua san phâm (sư kêt nôi không gian san phâm cang cao khi cac san phâm lân cân co nhiêu điêm chung va ngươc lai). Bai hoc cua Singapore - môt nươc trong khu vưc va thưc sư thanh công trong viêc thu hut nguôn dâu tư FDI cho thây, ho không chi tâp trung vao viêc thu hut nhưng nganh thich hơp, quan tâm đên sư ôn đinh cua môi trương kinh doanh, ban hanh nhưng chinh sach khuyên khich đâu tư ma điêu quan trong đo la ho tiêp cân theo “cum” đê tăng cương môi liên kêt va tac đông lan toa cua FDI. Theo Ricardo Hausmann và Michele Coscia (2013), cac năng lưc mơi se dê dang đươc tich luy hơn nêu chung co thê kêt hơp vơi nhưng cai đa tưng tôn tai. Điêu nay ngu y răng quôc gia se đa dang hoa băng cach chuyên tư nhưng nganh đa tôn tai đên nhưng nganh khac ma no yêu câu nhưng năng lưc tương tư. Vơi hương tiêp cân nay co thê giai thich tai sao viêc tiêp cân theo cum cua Singapore lai thanh công như vây. Bơi môt không gian san phâm đươc kêt nôi chăt che se giup cac quôc gia dê dang đê thêm san phâm cua ho vao gio hang san xuât va xuât khâu hơn. Qua trinh nay đươc lăp lai nhiêu lân cho đên khi sô lương san phâm tăng lên. Va sư đa dang cua san phâm la môt trong nhưng điêu kiên quan trong quyêt đinh tinh phưc tap trong kinh tê (Hausmann và cộng sự, 2013). Vây vân đê đăt ra la, nêu môt quôc gia tôn tai sư phưc tap kinh tê ơ mưc đô nhât đinh, no co lam gia tăng nguôn vôn đâu tư trưc tiêp nươc ngoai chay vao hay không? Hiên nay chưa co nhiêu nghiên cưu nhiêu vê vân đê nay. Gân đây nhât va cung đươc cho la nghiên cưu đâu tiên thưc hiên xem xet đô phưc tap kinh tê tac đông như thê nao đên viêc thu hut vôn FDI cua Sadeghi và cộng sự (2020) cho 79 quôc gia giai đoan 1980-2014. Kêt qua cua nghiên cưu cho thây ECI là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến dòng vốn FDI, va nó có tác động tích cực mạnh mẽ đến thu hút FDI bằng nhiều cách khác nhau. Tiêp nôi nghiên cưu nay, nhom tac gia tiêp tuc tim hiêu môi quan hê giưa mưc đô phưc tap kinh tê vơi nguôn vôn FDI tai môt sô nươc trong khu vưc ASEAN, nghiên cưu co môt sô điêm mơi như sau: Thứ nhât, tiêp cân yêu tô tac đông liên quan giưa đô phưc tap kinh tê đên dong vôn FDI. Như đa phân tich, hiên nay chưa co nhiêu nghiên cưu vê vân đê nay trên thê giơi đươc thưc hiên, va đây la nghiên cưu đâu tiên đươc thưc hiên cho khu vưc ASEAN. Thứ hai, dưa trên kêt qua nghiên cưu, tac gia phân tich liêu cac quôc gia ASEAN co đông thơi co đươc ca 2 đông lưc trong tăng trương kinh tê dưa vao yêu tô nôi sinh (phưc tap kinh tê) va cu huych tư bên ngoai (dong vôn đâu tư trưc tiêp nươc ngoai) hay không. 2. GIƠI THIÊU VÊ CHI SÔ PHƯC TAP KINH TÊ Phưc tap kinh tê (Economic Complexity -EC) đươc đo lương thông qua đô tinh vi cua san phâm (PRODY) va đô tinh vi cua nên kinh tê (EXPY) (Hidalgo và cộng sự, 2007). PRODY la gia tri trung binh thưc binh quân đâu ngươi cua môt nươc so vơi tât ca cac nươc xuât khâu san phâm đo. Theo đo môt PRODY cua san phâm S1 co gia tri cao hơn hơn san phâm S2, điêu nay chi ra răng san phâm S1 phưc tap hơn san phâm S2.
  3. INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS: GLOBAL FDI AND RESPONSES OF FDI ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE NEW CONTEXT 87 PRODYi = vơi i la hang hoa, j la quôc gia. RCA la lơi thê so sanh va đươc xac đinh như sau: = vơi la san phâm xuât khâu i cua quôc gia j. đai diên cho thu nhâp binh quân đâu ngươi cua quôc gia j. EXPY la trung binh co trong sô cua PRODY của rổ hàng hóa xuất khẩu của nước sở tại va no đươc xac đinh: EXPYj = vơi P la sô lương hang hoa đươc xuât khâu cua gio hang thuôc nươc j, Xi la gia tri xuât khâu cua san phâm i. Theo Hidalgo và Hausmann (2009), nhưng đât nươc giau xuât khâu nhưng san phâm mang đăc thu cua nhưng ngươc giau. Trong cach tiêp cân mơi nay thi sư phưc tap cua san phâm va quôc gia đươc xem xet đông thơi. Nêu đât nươc A co sư đa dang trong san phâm hơn đât nươc B (vi du đât nươc A xuât khâu nhiêu san phâm hơn đât nươc B), đât nươc A đươc xem co nhiêu năng lưc san xuât hơn đât nươc B. Do đo, nên kinh tê cua đât nươc A phưc tap hơn. Nêu san phâm S1 đươc xuât khâu bơi it sô lương quôc gia hơn so vơi san phâm S2 (vi du san phâm S1 it phô biên hơn so vơi san phâm S2, san phâm S1 yêu câu nhiêu năng lưc đôc quyên hơn san phâm S2, va do đo no phưc tap hơn san phâm S2. Theo Hausmann và cộng sự (2013), chi sô phưc tap kinh tê (Economic Complexity Index) đươc xac đinh như sau: Cho Mcp, một ma trận mà trong đó phần hàng sẽ đại diện cho các quốc gia khác nhau và phần cột sẽ đại diện cho các sản phẩm khác nhau. Một phần tử của ma trận bằng 1 nếu quốc gia C sản xuất sản phẩm P, và 0 nếu ngược lại. Chúng ta có thể đo được tính đa dạng và tính phổ biến đơn giản bằng cách tính tổng trên các hàng hoặc cột của ma trận đó. Về công thức, chúng ta xác định như sau: Đa dang = kC,0 = (1) Phô biên = kp,0 = (2) Để tạo ra một thước đo chính xác hơn về số lượng nguồn lực có sẵn ở một quốc gia hoặc theo yêu cầu của một sản phẩm, Hausmann và cộng sự (2013) chỉnh sửa lại các thông tin mà tính đa dạng và tính phổ biến chứa trong đó bằng cách sử dụng từng đặc tính để chuyên đổi lẫn nhau. Đối với các quốc gia, điều này yêu cầu phải tính toán mức độ phổ biến trung bình của các sản phẩm mà quốc gia đó xuất khẩu, mức độ đa dạng trung bình của các quốc gia tạo ra các sản phẩm đó. Đối với các sản phẩm, đòi hỏi phải tính toán mức độ đa dạng trung bình của các quốc gia sản xuất chúng và mức độ phổ biến trung bình của các sản phẩm khác mà các quốc gia này sản xuất. Điều này có thể được thể hiện bằng công thưc sau: kC,N = (3) kp,N = (4) Thay (4) vao (3) ta co: kC,N = (5) -> kC,N = (6) (6) đươc viêt lai thanh: kC,N = (7) vơi (8) (7) đươc thoa man khi kC,N = = 1. Khi đo, ECI đươc xac đinh: ECI = vơi <> đai diên cho gia tri trung binh, stdev la đô lêch chuân va la vectơ riêng cua co môi tương quan vơi gia tri riêng lơn nhât thư 2.
  4. 88 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ FDI TOÀN CẦU VÀ ỨNG BIẾN CỦA DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI 3. LƯỢC KHAO CAC NGHIÊN CƯU THƯC NGHIÊM Tai Viêt Nam, không it nhưng bai viêt khai thac chu đê liên quan vê cac yêu tô tac đông đên nguôn vôn đâu tư nươc ngoai FDI. Co thê lươc khao môt sô tac gia như: Nguyên Trong Hoai (2007) khi nghiên cưu ơ pham vi đia phương cho răng cac yêu tô đăc thu như chinh sach cua đia phương, tinh năng đông cua lãnh đạo tỉnh, tính minh bạch và tiếp cận thông tin, chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước (kết cấu hạ tầng mềm), các yếu tố khác liên quan đến quy mô thị trường, ưu thế địa lý (kết cấu hạ tầng cứng) sẽ ảnh hưởng đến chi phí cơ hội của vốn đầu tư, mức độ rủi ro trong đầu tư và những rào cản về cạnh tranh trong quá trình đầu tư. Tác giả Phan Thi Quôc Hương (2015) cho rằng dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam chịu tác động trực tiếp bởi 04 nhóm yếu tố, bao gồm: nhóm yếu tố khung chính sách, nhóm yếu tố kinh tế, nhóm yếu tố chất lượng thể chế, và nhóm yếu tố thông tin quá khứ về vốn FDI thu hút được. Nguyễn Thị Liên Hoa (2014) nghiên cưu cho cac quôc gia đang phat triên đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, với bộ dữ liệu bảng của 30 nước trong khoảng thời gian 13 năm (từ 2000 - 2012). Kêt qua cho rằng dòng vốn FDI chay vào các nước phụ thuộc chiu anh hương bơi cac yếu tố sau: (1) quy mô thị trường, (2) tổng dự trữ ngoại hối, (3) kêt câu ha tâng đầu tư, (3) chi phí lao động, (5) độ mở thương mại của một quốc gia. Bên canh đo, Nguyên Ngoc Anh (2007) nghiên cưu cac yêu tô tac đông đên thu hut FDI tai cac tinh thanh Viêt Nam. Qua đo, co 3 yêu tô tac đông đên hiêu qua thu hut nguôn vôn nay bao gôm thi trương, lao đông va cơ sơ ha tâng. Không chi nhân đươc sư quan tâm tư cac nha nghiên cưu tai Viêt Nam, chu đê vê cac nhân tô tac đông đên nguôn vôn FDI cung đươc thưc hiên bơi rât nhiêu cac hoc gia nươc ngoai. Zeren và Suzan (2010) xac đinh cac yêu tô tac đông đên dong chay FDI tai cac nươc EU giai đoan 1995 - 2007. Họ kết luận rằng sư gia tăng tổng sản phẩm quốc nội, tỷ lệ mở cửa và trình độ phát triển sẽ làm tăng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nghiên cưu cua Bouoiyour (2013) các yếu tố quyết định đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Maroc, Trung Đông và các nước Bắc Phi từ năm 1960-2000. Nghiên cứu nay kết luận rằng thị phần có tác động tích cực đến dòng vốn FDI nhưng lại có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế và sự gia tăng FDI là tương đương với sự gia tăng của các mặt hàng xuất nhập khẩu. Đây la dâu hiêu quan trong cho viêc phat triên cac nghiên cưu liên quan tiêp theo trong tương lai. Ahmed E và Gabriel (2012) tim hiêu cac yêu tô tac đông đên thu hut đâu tư trưc tiêp nươc ngoai FDI giai đoan 1970-2009 tai Nigeria. Nghiên cứu này sử dụng mô hình hiêu chinh sai sô (vector error correction model - VECM) để xem xét mối quan hệ giữa một bên là FDI với các yếu tố quyết định và phát triển kinh tế. Phân tích thực nghiệm cho thấy rằng các biến số kinh tế vĩ mô (tỷ giá hối đoái, lãi suất, lạm phát) và độ mở của nền kinh tế là một trong những yếu tố chính và quan trọng quyết định dòng vốn FDI vào Nigeria trong giai đoạn này. Quy mô GDP và quy mô thi trương có ảnh hưởng tích cực nhưng không đáng kể đến FDI. Các phân tích cho thấy sự hiện diện của mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa FDI và GDP, nhưng FDI thì không có ảnh hưởng gì đáng kể đến sự tăng trưởng cũng như sự phát triển của nền kinh tế Nigeria. Gân đây, nghiên cưu cua Ramdan và cộng sự (2020) cho 10 nươc ASEAN giai đoan 2015-2018. Nhom tac gia chi ra răng một biến số ảnh hưởng đáng kể đến FDI, cụ thể là truy cập dịch vụ internet và chi sô phat triên con ngươi (Human Development Index – HDI), cu thê cứ tăng 1% vốn FDI, truy cập dịch vụ internet sẽ tăng 0,0681% và HDI sẽ tăng 0,0412%.
  5. INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS: GLOBAL FDI AND RESPONSES OF FDI ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE NEW CONTEXT 89 Tom lai, co kha nhiêu nghiên cưu xoay quanh chu đê cac yêu tô tac đông đên nguôn vôn đâu tư nươc ngoai FDI. Nhưng yêu tô xuât hiên nhiêu trong cac nghiên cưu bao gôm tăng trương kinh tê, đô mơ thương mai, quy mô thi trương, thê chê. Va thơi gian gân đây, co môt sô nghiên cưu băt đâu quan tâm đên môi quan hê giưa thu hut vôn FDI vơi đô phưc tap kinh tê. Sadeghi và cộng sự (2020) tiêp cân dươi dang phưc tap kinh tê (đươc quyêt đinh bơi kiên thưc va năng lưc san xuât cua nươc chu nha) trong viêc thu hut nguôn vôn FDI. Kêt qua ươc lương băng OLS cho thây ECI đong vai tro cưc ki quan trong trong viêc thu hut FDI tư thê giơi. Hệ số hôi quy ECI của nước chủ nhà thay đổi trong khoảng từ 3,824 đến 4,038 và kết quả chỉ ra rằng sự gia tăng một đơn vị trong ECI của tăng vốn FDI vào nước nay khoảng 4%. Con trong nghiên cưu cua Antonietti và Franco (2021) cho 117 quôc gia trong 22 năm (1995-2016). Nhân đinh cua 2 tac gia nay cho răng việc thu hút và tích lũy nhiều vốn FDI hơn sẽ giúp các quốc gia cải thiện sự phức tạp về kiến ​​thức chứ không phải ngược lại. Tuy nhiên, điều này chỉ xảy ra ở những quốc gia có tỷ lệ thu nhập bình quân đầu người, chất lượng giáo dục và thể chế, tức là kiểm soát tham nhũng tôt. Ngoai ra, nghiên cưu nay chưa tim thây tac đông ngươc lai cua ECI lên FDI. 4. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Mô hình nghiên cứu Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của phưc tap kinh tê và một số yếu tố khác đến khả năng thu hút vốn FDI của các nước ASEAN. Kế thừa nghiên cứu của Sadeghi và cộng sự (2020), nhưng nghiên cưu liên quan đên cac yêu tô tac đông đên FDI va dựa vào đặc điểm khu vực nghiên cứu, tác giả đề xuất mô hình như sau: + + Trong đó: i nhận các giá trị từ 1 đến 7, đại diện cho các nước nghiên cứu gồm: India, Malaysia, Thái Lan, Philippines, Việt Nam, Myanmar, Indonesia; uit là sai số của mô hình; t là thời gian nghiên cứu từ 1986-2016. Bảng 1: Nguồn và cách đo lường các biến trong mô hình Tên biến Cách đo lường Đơn vị tính Nguồn dữ liệu LnFDI Là logarit của nguồn vốn đầu tư nước ngoài bình quân đầu người USD WB (*) LnGDP Là logarit của thu nhập bình quân đầu người USD WB LnT Là logarit của đô mơ thương mai (phân trăm thương mai trong GDP) % WB ECI Chi sô phưc tap kinh tê Điêm OCE ( ) Nguồn: (*) Ngân hang thê giơi (World Bank - WB). ( ) Tô chức trưc quan hoa dư liêu (Observatory of Economic Complexity - OCE). 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để phân tích tác động của các yếu tố phưc tap kinh tê lên dong vôn FDI tai cac nươc khu vưc ASEAN, tác giả tiến hành ước lượng lần lượt với 3 mô hình: (i) Mô hình Pooled OLS; (ii) Mô hình FEM; (iii) Mô hình REM. Ưu điểm của việc sử dụng ước lượng FEM và REM cho chúng ta kiểm soát các yếu tố không quan sát được. Sau đó, tác giả tiếp tục sử dụng kiểm định
  6. 90 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ FDI TOÀN CẦU VÀ ỨNG BIẾN CỦA DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI Hausman để xác định lựa chọn mô hình FEM hay mô hình REM là phù hợp để nghiên cứu và thực hiện các kiểm định cần thiết khác. 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5.1. Thống kê mô tả Bang 1. Bang kết qua thống kê mô ta Tên biến Gia tri trung bình Đô lệch chuân Gia tri nhỏ nhât Gia tri lớn nhât LnFDI 21,31549 1,9311 10,5966 24,5178 LnGDP 7,4164 0,9779 5,23359 9,3275 LnT 4,0043 1,3898 -1,7872 5,3954 ECI -0,1421 0,6013 -1,3099 1,0524 Kêt qua phân tich thông kê mô ta cho thây nguôn vôn FDI cua cac nươc khu vưc ASEAN dao đông trong khoang 10,5966 đên 244,5178 (tinh theo logarit). Tương tư như vây, GDP binh quân đâu ngươi cung dao đông ơ mưc 5,2335 đên mưc 9,3275. Con đôi vơi đô mơ thương mai binh quân cua khu vưc nay mang gia tri 4,004 tinh theo logarit. Riêng đô phưc tap kinh tê cua cac nươc đang xet khu vưc ASEAN mang gia tri âm va dao đông tư -1,3 đên khoang 1,05 điêm. Bang 2. Kết qua phân tich tương quan ECI LnT LnGDP LnFDI ECI 1,0000 LnT 0,5782 1,0000 0,0000 LnGDP 0,7988 0,5707 1,0000 0,0000 0,0000 LnFDI 0,5317 0,3568 0,5847 1,0000 0,0000 0,0000 0,0000 Biên phu thuôc co môi quan tương dương cung chiêu vơi tât ca cac biên ECI, LnT, LnGDP vơi mưc y nghia 5%, do đo, môi tương quan giưa cac yêu tô la hoan toan co y nghia. Nhin vao bưc tranh chung (Hinh 1) kêt qua thu hut ngôn vôn đâu tư nươc ngoai FDI cua cac nươc ASEAN, giai đoan gân đây Ân Đô nôi lên la môt trong nhưng nươc đat kêt qua cao nhât vơi khoang 44.458 (1000USD), vươt xa cac nươc trong khu vưc. Indonesia cung co giai đoan tăng manh tư 2010 – 2014 nhưng lai rơi xuông kha nhanh vao nhưng năm 2016. Viêt Nam va Malaysia đang vươt lên dân thư 2 cac nươc trong khu vưc nghiên cưu vê kha năng thu hut nguôn vôn FDI vao thơi điêm 2016. Thưc tê hiên nay, viêc thu hut nguôn vôn FDI tai cac nươc khu vưc ASEAN co ca nhưng cơ hôi lân thach thưc. Xet vê cơ hôi, ngoai nhưng lơi thê vôn co vê nguôn lao đông dôi dao va tre, chinh sach mơ cưa đôi vơi nguôn vôn FDI thi cuôc chiên tranh thương mai Trung-My đa mơ đâu cho lan song di chuyên đâu tư tư Trung Quôc sang cac nươc ASEAN. Điêu đo giai thich cho sư gia tăng vôn đâu tư FDI vao khu vưc nay trong nhưng năm gân đây. Tuy nhiên, bên canh nhưng cơ hôi, cac quôc gia ASEAN phai đôi diên vơi nhưng thach thưc. Va thach thưc lơn nhât hiên nay đo chinh la tinh hinh dich bênh COVID19 đang diên biên phưc tap. Đai dich xay ra khiên cac quôc gia phai tim cach đôi pho vơi chung, lênh phong toa đươc ban bô va tinh hinh san xuât bi ngưng trê. Nêu cac quôc
  7. INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS: GLOBAL FDI AND RESPONSES OF FDI ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE NEW CONTEXT 91 gia ASEAN không co giai phap kip thơi va kiêm soat tôt dich bênh se khiên khu vưc nay tiêp tuc vơi giai phap phong toa, lam giam tinh canh tranh va hâp dân đôi vơi cac doanh nghiêp đâu tư ngoai nươc. Tât ca nhưng thuân lơi, kho khăn nay dư kiên se tac đông va lam thay đôi bưc tranh thu hut FDI cua cac nươc ASEAN trong tương lai. Hình 1. Kết qua thu hut FDI cua cac nước ASEAN giai đoạn 1986-2016 Đơn vi: 1000 USD 5.2. Kết quả thực nghiệm Dựa vào kết quả ước lượng FEM hiệu chỉnh, nghiên cứu chi ra rằng cac biên đôc lâp LnGDP va ECI co y nghia thông kê, cho thây tac đông co y nghia cua cac biên nay lên nguôn vôn đâu tư trưc tiêp nươc ngoai ơ FDI ơ mưc y nghia 1%. Riêng biên LnT (đô mơ thương mai) thi kêt qua chưa tim thây y nghia thông kê trong môi tương quan vơi FDI. Phân tich cu thê hơn cho thây, nêu GDP tăng lên 1% thi FDI se tăng 4,1392%. Kêt qua nay tương đông vơi hâu hêt cac nghiên cưu trươc cung chu đê. Riêng môi quan hê giưa ECI va FDI cho thây răng, viêc gia tăng 1 điêm trong chi sô phưc tap trong nên kinh tê se khiên cho dong vôn FDI chay vao cac quôc gia ASEAN suy giam vơi mưc 1,33%. Nghiên cưu nay khac biêt so vơi kêt qua cua Sadeghi và cộng sự (2020) tim thây trong nghiên cưu gân đây nhât. Bảng 3. Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả Biến phụ thuộc: LnFDI Hệ số hồi quy β FEM Biến độc lập POOLED FEM REM (hiệu chỉnh) LnGDP 0,7033 4,1392 2,9775 4,1392 LnT 0,0543 0,5759 0,1955 0,5759 ECI 0,6183 -1,3369 -0,8235 -1.3369 Hệ số chặn 15,9942 -12,1886 -1,7397 -12,1886 Lựa chọn mô hình Kiểm định Hausman F_statistic = 60,42 (p_value = 0.0000) Ky hiêu , va * lần lượt biêu thi cho mức y nghia 1%; 5% va 10%.
  8. 92 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ FDI TOÀN CẦU VÀ ỨNG BIẾN CỦA DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI 5.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu Nghiên cưu tâp trung vao viêc xac đinh liêu răng sư phưc tap kinh tê thông qua ECI co lam tăng kha năng thu hut nguôn vôn đâu tư nươc ngoai chay vao cac quôc gia thuôc khu vưc ASEAN hay không. Nghiên cưu sư dung mô hinh Pooled OLS, FEM, REM va FEM hiêu chinh đê xac đinh sư tac đông cua biên đôc lâp lên biên phu thuôc giai đoan 1986-2016. Kêt qua nghiên cưu co môt sô vân đê cân thao luân như sau: Thứ nhât, nghiên cưu tim thây tac đông ngươc chiêu giưa ECI lên FDI. Như đa đê câp ơ trên, kêt qua nay khac biêt so vơi cac nghiên cưu khac cung chu đê cua Sadeghi và cộng sự (2020), Antonietti và Franco (2021). Măc du thê, sư khac biêt trong kêt qua nay la môt trong nhưng điêm nôi bât ma nghiên cưu tim thây. Chung ta biêt răng, muc tiêu cua cac nươc đi đâu tư chinh la do ho muôn tim kiêm môt mưc lơi suât biên trên đông vôn cao hơn ơ nhưng nươc kem phat triên hơn. Ngoai ra, đo la do đăc tinh chu ky san phâm, khi san phâm ơ giai đoan mơi, no se đươc san xuât ơ cac nươc đâu tư, nhưng khi no chuyên sang giai đoan chin muôi hoăc chuân hoa thi khi đo, nhiêu quôc gia co thê lam đươc san phâm đo. Va đê canh tranh đươc trên thi trương ho buôc phai giam chi phi băng cach đên nhưng nươc co gia nhân công re. Co nghia la cac nươc đâu tư muôn khai thac nguôn tai nguyên, nhân công va đăc biêt la thi trương tiêu thu tai nươc nhân đâu tư. Ơ nhưng nươc đang phat triên, do sư han chê vê kiên thưc tich luy, khoa hoc ky thuât ma đa phân ho chi co thê xuât khâu nhưng san phâm gian đơn. Nhưng nhu câu vê cac san phâm phưc tap hơn vân tôn tai cho dân cư tai cac quôc gia nay. Chinh vi vây, nhưng nươc kem phat triên hơn chinh la thi trương thuân lơi va ly tương cho cac nươc đi đâu tư tim đên. Khi cac nươc khu vưc ASEAN cai thiên dân mưc đô tăng trương trong kinh tê, co thê tao ra đươc nhưng san phâm nhiêu hơn, đa dang hơn va it phô biên hơn, nên kinh tê se trơ nên phưc tap thi thi trương se it hâp dân hơn đôi vơi cac nươc đi đâu tư. Lâp luân trên co thê giai thich cho viêc tai sao ơ cac nươc ASEAN, vôn đâu tư trưc tiêp nươc ngoai se giam đi cung vơi sư gia tăng cua mưc đô phưc tap kinh tê. Va kêt qua trên cho thây răng, cac nươc đang phat triên tai ASEAN không thê đông thơi co đươc ca hai lơi thê nôi sinh va ngoai sinh như trên. Điêu nay đăt cac quôc gia trươc vân đê lam thê nao đê co thê hai hoa đươc trong chinh sach tăng trương kinh tê. Ho cân tăng trương kinh tê dưa vao thu hut vôn đâu tư nươc ngoai, hay lưa chon tich luy đê tăng đô phưc tap kinh tê, hoăc ca hai. Đây la điêm mơi trong nghiên cưu ma chưa đươc chi ra ơ nhưng nghiên cưu cung chu đê. Thứ hai, tăng trương kinh tê co tac đông dương manh me lên nguôn vôn FDI chay vao cac nươc ASEAN. Như đa so sanh ơ trên, kêt qua nay đa phân trung khơp vơi kêt qua cac nghiên cưu trươc đa thưc hiên. Va theo nhom tac gia, điêu nay hoan toan phu hơp vơi tinh quy luât kinh tê. Khi kinh tê tăng trương, mưc thu nhâp binh quân đâu ngươi tăng lên, ngươi dân se co xu hương tiêu dung nhiêu hơn. Đây la môt trong nhưng cơ sơ đê nươc đi đâu tư lưa chon quôc gia đê rot vôn. Thứ ba, trong nghiên cưu nay, nhân tô đô mơ thương mai (đươc xac đinh thông qua ty lê đô mơ thương mai trong tông GDP) không co y nghia thông kê đôi vơi FDI. 6. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH Nghiên cưu tim thây tac đông ngươc chiêu giưa chi sô phưc tap kinh tê va nguôn vôn đâu tư nươc ngoai chay vao cac quôc gia ASEAN. Ngươc lai, tăng trương kinh tê (thông qua thu
  9. INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS: GLOBAL FDI AND RESPONSES OF FDI ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE NEW CONTEXT 93 nhâp binh quân đâu ngươi) lai co tac đông tich cưc đên viêc thu hut nguôn vôn FDI. Kêt qua nay đăt ra cho cac nươc ASEAN phai co lưa chon phu hơp đôi vơi cac đông lưc tăng trương kinh tê. Dưa trên kêt qua nghiên cưu đo, nhom tac gia co môt sô đê xuât cu thê như sau: Thứ nhât, ro rang răng, viêc phat triên kinh tê không nhưng cân co yêu tô nôi sinh ma con nhơ cu huych tư bên ngoai khi cac quôc gia ASEAN đang yêu vê ky thuât va han chê vê nguôn vôn. Tuy nhiên, cac nươc khu vưc nay không nên chi trông đơi vao nguôn vôn tư bên ngoai hoan toan. Viêc tăng mưc đô phưc tap kinh tê la cân thiêt đê co thê phat triên kinh tê bên vưng, thinh vương hơn. Khi nên kinh tê phưc tap đên môt mưc đô nhât đinh, ho se co cơ hôi chon loc nhưng han muc đâu tư co ham lương khoa hoc ky thuât cao hơn. Điêu đo se giup cac quôc gia ASEAN vưa tân dung đươc lơi thê nôi sinh cung ngoai sinh môt cach hiêu qua đê tăng trương va phat triên kinh tê. Co nghia la, măc du ho không thê co đông thơi ca hai lơi thê nôi sinh va ngoai sinh như trên, nhưng nêu phiêt kêt hơp hai hoa giưa hai yêu tô nay, dư đoan se tao ra đông lưc manh me trong tăng trương kinh tê. Thứ hai, đê co thê gia tăng yêu tô nôi sinh, chinh la sư phưc tap kinh tê, cac quôc gia ASEAN nên tăng cương đâu tư cho yêu tô kiên thưc tich luy. Đê co thê đa dang hoa san phâm va tao ra san phâm it phô biên, viêc bô tri san xuât theo cum se dê dang tao điêu kiên cho cac nươc nay co thê tân dung đươc nhưng năng lưc san xuât cua nhưng nganh đa tôn tai đê cho ra san phâm mơi. Đôi vơi viêc phat triên nhưng san phâm it phô biên la vân đê không đơn gian, no cân thơi gian tich luy nhưng năng lưc kho. Thê nên cac quôc gia ASEAN không chi tâp trung vao viêc khai thac nhưng tai nguyên thiên nhiên săn co va tân dung lao đông gia re, ma cân nâng cao trinh đô nhân lưc, vôn con ngươi. Đây la yêu tô cơ ban đê co thê tao ra nhưng san phâm khac biêt cân thiêt. Thứ ba, chon loc trong viêc lưa chon nhưng dư an đâu tư trưc tiêp nươc ngoai FDI. Han chê nhưng dư an đâu tư thâm dung tai nguyên va anh hương đên môi trương sinh thai. Ưu tiên nhưng dư an phat triên xanh vơi ham lương khoa hoc cao. Đông thơi khuyên khich nhưng doanh nghiêp FDI chuyên giao công nghê la môt trong nhưng cơ hôi vô cung tôt đê cac nươc ASEAN co thê cai thiên han chê cua minh, tân dung đươc trinh đô phat triên vê ky thuât công nghê cua cac quôc gia phat triên hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ahmed E, U., & Gabriel, A. M. (2012). The Determinants and Impacts of Foreign Direct Investment in Nigeria. International Journal of Business and Management, 7(24) 2. Antonietti, R., & Franco, C. (2021). From FDI to economic complexity: a panel Granger causality analysis. Structural Change and Economic Dynamics, 56, 225-239 3. Bouoiyour, J. (2013). The Determining Factors of Foreign Direct Investment in Morocco. saving and development 4. Hausmann, R., Hidalgo, C. A., Bustos, S., Coscia, M., Simoes, A., & Yıldırım, M. A. (2013). The Atlas of Economic Complexity Mapping Paths to Prosperity: The MIT Press. 5. Hidalgo, C. A., & Hausmann, R. (2009). The building blocks of economic complexity. Proc Natl Acad Sci U S A, 106(26), 10570-10575 6. Hidalgo, C. A., Klinger, B., Barabási, A. L., & Hausmann, R. (2007). The Product Space Conditions the Development of Nations. Science, 317(5837), 482
  10. 94 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ FDI TOÀN CẦU VÀ ỨNG BIẾN CỦA DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI 7. Hoai, N. n. T. n. (2007). Giáo trình Kinh tế phát triển. 8. Hương, P. T. Q. c. (2015). Các yếu tố ảnh hưởng thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. (Luận án Tiến sĩ Kinh tế), 9. Nguyên Ngoc Anh, N. n. T. n. (2007). Foreign direct investment in Vietnam: An overview and analysis the determinants of spatial distribution across provinces. MPRA Paper No. 1921. 10. Nguyễn Thị Liên Hoa, B. T. B. P. (2014). Nghiên cứu các yếu tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại những quốc gia đang phát triển. 11. Ramdan, M., Purwanto, A., & saifuddin, m. (2020). Factors Affecting Foreign Direct Investment In 10 Asean Countries 2015-2018 With Fixed Effect Model Approach on Panel Data. 3, 30-41 12. Ricardo Hausmann, C. A. H., Sebastián Bustos, & Michele Coscia, A. S., Muhammed A. Yıldırım. (2013). THE ATLAS OF ECONOMIC COMPLEXITY MAPPING PATHS TO PROSPERITY. 13. Sadeghi, P., Shahrestani, H., Kiani, K. H., & Torabi, T. (2020). Economic complexity, human capital, and FDI attraction: A cross country analysis. International Economics, 164, 168-182 14. Zeren, F., & Suzan, E. (2010). The Determinants of Foreign Direct Investment Flows in EU: Dynamic Panel Data Analysis. Business and Economics Research Journal, 1