Tài trợ cho hoạt động bảo vệ môi trường của vịnh Nha Trang: Vai trò của khách du lịch
Bạn đang xem tài liệu "Tài trợ cho hoạt động bảo vệ môi trường của vịnh Nha Trang: Vai trò của khách du lịch", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tai_tro_cho_hoat_dong_bao_ve_moi_truong_cua_vinh_nha_trang_v.pdf
Nội dung text: Tài trợ cho hoạt động bảo vệ môi trường của vịnh Nha Trang: Vai trò của khách du lịch
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2010 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TÀI TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG CỦA VỊNH NHA TRANG: VAI TRỊ CỦA KHÁCH DU LỊCH FINANCING ENVIRONMENTAL PROTECTION ACTIVITIES IN NHA TRANG BAY: THE ROLE OF THE VISITORS Phạm Hồng Mạnh Khoa Kinh tế - Đại học Nha Trang Tĩm tắt Nghiên cứu này nhằm xác định mức sẵn lịng trả trung bình và các yếu tố ảnh hưởng tới xác suất giá sẵn lịng trả của du khách trong nước. Thơng qua đĩ, đưa ra những gợi ý chính sách đối với cơ quan quản lý địa phương trong việc tài trợ các hoạt động bảo vệ mơi trường cho vịnh Nha Trang. Phương pháp tiếp cận là hàm thỏa dụng ngẫu nhiên, phương pháp ước lượng giá sẵn lịng trả trung bình (MWTP) của Kaplan-Meier- Turnbull và mơ hình hồi quy logits được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới xác suất sẵn lịng trả (WTP) của du khách nội địa cho việc bảo vệ cảnh quan và tài nguyên mơi trường của vịnh Nha Trang. Kết quả nghiên cứu cho thấy du khách sẵn sàng đĩng gĩp một khoản tiền cho một ngày đêm nghỉ tại khách sạn là 19.561 đồng/nguời/ngày đêm. Tổng số tiền mà du khách sẵn lịng trả cho quỹ mơi trường của vịnh Nha Trang là trên 52,719 tỷ đồng trong năm 2007. Một số yếu tố làm tăng xác suất sẵn lịng trả của du khách như: độ học vấn, tình trạng hơn nhân (du khách đã lập gia đình) và thu nhập. Ngược lại, các yếu tố tuổi và giới tính (nam giới) làm giảm xác suất sẵn lịng trả của du khách cho quỹ mơi trường của vịnh Nha Trang. Abstract This study determines the mean willingness to pay and factors affecting the probability of the willingness to pay by domestic tourists. Through it, make out the recommendation policies for the local administrative agency to finance the environmental protection fund for Nha Trang Bay. The approach methods were the random untility function with estimating mean willingness to pay (MWTP) by Kaplan-Meier-Turnbull. The logits model has been used to analyze the factors affecting the probability of the willingness to pay (WTP) of domestic visitors for the Nha Trang Bay’ protection of landscape and environmental resource. Research results showed that visitors were willing to contribute the environmental protection fund with the amount of 19.561 VND /visistor/night at the hotel. Total amount for Nha Trang Bay’ environmental fund that dometic visitors are willing to pay to is the 52,719 billion VND in 2007. Some factors increase the probability of the willingness to pay by visitors such as: education level, marital status (tourist married) and income. Conversely, the factors age and gender (men) decrease the probability of the willinness to pay by visitors for Nha Trang Bay’ environmental fund. I. MỞ ĐẦU Mơi trường được xem là yếu tố quan trọng ảnh Sự phát triển của bất kỳ ngành kinh tế nào hưởng trực tiếp đến chất lượng, tính hấp dẫn cũng gắn liền với những vấn đề về mơi trường. của các sản phẩm du lịch, qua đĩ ảnh hưởng Điều này càng đặc biệt cĩ ý nghĩa đối với sự đến khả năng thu hút khách, đến sự tồn tại của phát triển của ngành kinh tế tổng hợp cĩ tính liên hoạt động du lịch. Hoạt động phát triển du lịch ngành, liên vùng, và xã hội hố cao như du lịch. đồng nghĩa với việc gia tăng lượng khách du lịch TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG v 79
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2010 tới các địa điểm tham quan du lịch, tăng cường đình này, v.v phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ và gia tăng nhu Với vịnh Nha Trang là vịnh biển cĩ vai trị cầu sử dụng tài nguyên, v.v , từ đĩ dẫn đến sự rất quan trọng trong hoạt động phát triển kinh tế gia tăng áp lực của phát triển du lịch đến mơi du lịch của Việt Nam. Trong những năm gần đây trường. Chính vì vậy, bảo vệ tài nguyên và mơi vịnh Nha Trang đang đứng trước nhiều thách trường du lịch là yêu cầu cấp bách khơng chỉ đối thức và khĩ khăn trong quá trình phát triển kinh với riêng Việt Nam mà cịn là thách thức lớn đối tế và quá trình đơ thị hĩa của địa phương. Theo với các quốc gia trên thế giới. báo cáo1 của Viện hải dương học, chỉ tính từ Trên thế giới, đã cĩ nhiều nghiên cứu để năm 1994 đến 2005 độ phủ của san hơ sống đã đưa ra hệ thống các giải pháp kinh tế - kỹ thuật giảm từ 52,4% xuống 21,2%; tốc độ giảm trung gĩp phần bảo vệ mơi trường nĩi chung và mơi bình 2,8%/năm. Nếu duy trì mức độ suy giảm trường du lịch nĩi riêng. Trong năm 1993 tác như hiện nay, 30 năm nữa rạn san hơ trong vịnh giả Dixon và cộng sự [1] đã sử dụng phương Nha Trang sẽ khơng cịn. Hịn Tằm và Hịn Miễu pháp đánh giá ngẫu nhiên để ước lượng giá sẵn là vùng rạn san hơ bị suy thối trầm trọng nhất và lịng trả cho cơng viên bờ biển Bonaire và giá rong rêu đang bắt đầu phát triển. Nguyên nhân sẵn lịng trả trung bình được xác định là 27,4 của tình trạng này là việc khai thác thủy sản đơ la Mỹ hay tác giả Churaitapvong và Jittapatr mang tính hủy diệt bằng chất nổ, thuốc độc,v.v Kruavan[2] đã sử dụng phương pháp đánh giá Ngồi ra, các hoạt động du lịch cịn gây hại cho ngẫu nhiên trong nghiên cứu điển hình về cải rạn san hơ do rác thải từ tàu du lịch, do neo đậu thiện chất lượng nước của sơng Chaopraya, Thái tàu thuyền, giẫm đạp của du khách khi bơi lặn Lan vào năm 2003. Giá sẵn lịng trả của mỗi hộ và đánh bắt sinh vật rạn,v.v Chính vì thế, mơi gia đình cho việc cải thiện chất lượng nước sơng trường vịnh Nha Trang vốn được xem là trong này được tìm ra là 100,81 bath/ tháng sạch nay tiềm ẩn nhiều nguy cơ suy giảm. Tại Việt Nam, cũng đã cĩ một số nghiên cứu Nếu khơng tìm ra những giải pháp kinh tế dưới gĩc độ kinh tế tài nguyên mơi trường nhằm - kỹ thuật mà trước hết là những nguồn lực tài gĩp phần đưa ra những giải pháp quan trọng chính cần thiết để gĩp phần tài trợ cho các hoạt cho hoạt động bảo vệ mơi trường như trong năm động bảo vệ mơi trường của vịnh Nha Trang thì 2001 Bộ kế hoạch và Đầu tư (MPI), Chương mơi trường của vịnh Nha Trang ngày càng xấu đi trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) và cơ và chắc chắn khơng chỉ làm suy thối tài nguyên quan hợp tác & phát triển Thụy Sỹ (SDC) đã sử mơi trường của vịnh Nha Trang mà cịn tác động dụng phương pháp phương pháp đánh giá ngẫu xấu đến việc cạnh tranh và thu hút du khách của nhiên để xác định giá sẵn lịng trả trung bình để ngành du lịch Nha Trang - Khánh Hịa. duy trì hoạt động bảo vệ và phát triển tài nguyên II - CƠ SỞ LÝ THUYẾT mơi trường của vịnh Hạ Long. Mức giá sẵn lịng 2.1. Độ thỏa dụng - cơ sở của việc xác trả trung bình được xác định là 2,32 đơ la Mỹ cho định giá sẵn lịng trả (WTP) một ngày đêm nghỉ tại khách sạn ở Hạ Long[3]. Việc sử dụng ước lượng giá sẵn lịng trả Một cơng trình nghiên cứu khác trong năm 2007 dựa trên mơ hình cơ bản cho việc phân tích do hai tác giả Đặng Lê Hoa & Nguyễn Thị Ý Ly những câu trả lời trong nghiên cứu đánh giá sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên để ngẫu nhiên, xuất phát từ mơ hình đánh giá độ ước lượng giá sẵn lịng trả của các hộ gia đình thỏa dụng ngẫu nhiên [5]. tại Thành Phố Hồ Chí Minh về kế hoạch bảo Hàm hữu dụng [6] của người trả lời thứ j tồn rừng quốc gia Lị Gị – Xa Mát ở Tây Ninh được xác định một cách gián tiếp như sau: là 5.666 đồng [4] Những hộ gia đình này sẵn 1 Báo cáo tham luận tại hội thảo “Vì sự phát triển bền vững lịng trả giá trị trên hàng tháng được tính thêm vịnh Nha Trang do UBND tỉnh Khánh Hịa tổ chức nhân vào hĩa đơn tiền điện tiêu dùng của các hộ gia Festival biển Nha Trang tháng 6 năm 2007. 80 v TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2010 Uij = Ui (Yj, Zj, εij) Hàm hữu dụng này là một hàm tuyến tính và cĩ thể được viết dưới dạng: Trong đĩ: Yj là yếu tố thu nhập của người trả lời thứ j V1j(Yj - Tj) = α1Zj + β1(Yj - Tj) Zj là yếu tố thể hiện các đặc V0j(Yj) = α0Zj + β0Yj điểm kinh tế xã hội của người V1j - V0j = (α1 - α0)Zj + β1(Yj - Tj) - β0Yj trả lời thứ j Với giả thiết rằng hữu dụng biên của thu εlà yếu tố khơng quan sát ij nhập là một hằng số nằm giữa trạng thái “0” và được về sự ưa thích của trạng thái “1” β bằng với β [13] nên cĩ thể viết người trả lời 1 0 lại hàm như sau: Để mơ tả các đặc tính của i cĩ hai giá trị: “0” V - V = (α - α )Z - βT và “1”. Giá trị “1” là giá trị sẵn lịng trả và giá trị 1j 0j 1 0 j j Đặt α = (α - α ) , do đĩ: ‘0” là giá trị khơng sẵn lịng trả cho cho việc cải 1 0 thiện hàng hĩa chất lượng mơi trường. V1j - V0j = αZj - βTj Khi cĩ sự thay đổi từ trạng thái “0” tới trạng Khả năng để du khách trả lời là “Cĩ” sẽ là: thái “1”, những đặc tính khác được đưa vào để Pr(Cĩj) = Pr(αZj - βTj + εj>0) εj = ε1j - ε0j [10] làm thay đổi từ trạng thái này sang trạng thái kia Theo Kaplan-Meier-Turnbull, để xác định được gọi là hàng hĩa chất lượng mơi trường (q) mức sẵn lịng trả trung bình cần xây dựng các được thể hiện trong mơ hình. Vì vậy, hàm hữu mức sẵn lịng trả. Giá sẵn lịng trả trung bình [9] dụng ở trạng thái “0” và trạng thái “1” được viết (MWTP) được xác định bằng cơng thức MWTP như sau: = ∑tj (Pj – Pj+1) [11]. Trong đĩ: tj là các mức sẵn 0 U0j = U0 (Yj, Zj, q , ε0j) lịng trả và Pj là tỉ lệ trả lời “Cĩ”. 1 U1j = U1 (Yj, Zj, q , ε1j) 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự sẵn lịng trả Một câu hỏi sẽ đề nghị người trả lời về mức Một mơ hình hữu dụng ngẫu nhiên với hàm sẵn lịng trả của họ cho việc cải thiện chất lượng hữu dụng tuyến tính được sử dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lịng trả của mơi trường. Họ sẵn lịng trả ở mức Tj và nếu như chất lượng mơi trường thay đổi từ trạng thái “0” du khách. Do vậy, chúng ta sử dụng mơ hình hồi đến trạng thái ‘1”. Nếu câu trả lời là “Cĩ”, điều qui logit với hai giá trị trả lời là Cĩ/Khơng đối với này cĩ nghĩa rằng họ sẵn lịng trả và độ thỏa câu hỏi sẵn lịng trả (biến phụ thuộc). Mơ hình dụng của họ cĩ thể cao hơn trạng thái “0” hoặc hồi quy logit cĩ dạng sau đây: e(Yj, Zj,εij) ở trạng thái “1”. P (Cĩ ) = −−−−−−−−−− j (Yj, Zj,εij) U1j (Yj - Tj, Zj, ε1j) > U0j (Yj, Zj, ε0j) [7] 1 + e Trong đĩ, các yếu tố: Y, z, ε là các biến Khả năng để du khách trả lời là “Cĩ” là khả j j ij năng mà người được phỏng vấn nghĩ rằng họ cĩ được giải thích tại mục 2.1 thể sẽ tốt nhất ở trạng thái “1”, mặc dù họ chỉ trả III - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ở trạng thái Tj 3.1. Đối tượng nghiên cứu Pr(Cĩ) = Pr(U (Y - T , Z , ε ) > U (Y , Z , ε )) [8] j 1j j j j 1j 0j j j 0j Đối tượng nghiên cứu là du khách nội địa Biến đổi một cách đơn giản, hàm hữu dụng khi thực hiện du lịch tại các địa điểm du lịch của được viết dưới dạng: vịnh Nha Trang trong năm 2008. Nghiên cứu đã Pr(Cĩj) = Pr[V1j(Yj - Tj, Zj) + ε1j > V0j(Yj, Zj) + ε0j] [9] tiến hành điều tra 350 du khách đến từ nhiều địa TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG v 81
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2010 phương khác nhau của Việt Nam được phỏng lượng mơi trường của Vịnh Nha Trang. vấn bằng một bảng câu hỏi xây dựng sẵn. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.2. Mục tiêu nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp xác định giá sẵn lịng trả Xác định mức giá sẵn lịng trả trung bình trung bình (MWTP) (MWTP) của du khách nội địa bằng phương Để xác định MWTP của du khách cho quỹ pháp Kaplan-Meier-Turnbull. mơi trường của vịnh Nha Trang, nghiên cứu này Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá sẵn đã xây dựng sáu mức giá sẵn lịng trả được thiết lịng trả của du khách nội đối với quỹ mơi trường lập đĩ là: t1, t2, t3, t4, t5, t6. Từ phương pháp của của vịnh Nha Trang, đồng thời xác định mức độ Kaplan-Meier-Turnbull [12] và từ kết quả trả lời ảnh hưởng của các yếu tố này đối với giá sẵn của mẫu điều tra, số lượng mẫu trả lời là “Cĩ” và lịng trả của du khách nội địa. tỉ lệ mẫu trả lời “Cĩ” trên tổng số mẫu trả lời là: Đề xuất các chính sách nhằm cải thiện chất P1, P2, P3, P4, P5, P6. được thể hiện qua bảng 1 Bảng 1. Phương pháp của Kaplan-Meier-Turnbull Mức sẵn lịng trả Số mẫu trả lời Số mẫu trả lời “Cĩ” Tỉ lệ trả lời (Pj) (tj) `(n) (Y) (Y/n) t1 P1 t2 P2 t3 P3 t4 P4 t5 P5 t6 P6 (Nguồn: Haab, T.C. and K.E. McConnell) 3.3.2. Phương pháp độ thỏa dụng ngẫu nhiên MR - Là biến giới tính (biến dummy), nhận và mơ hình kinh tế lượng giá trị 0 nếu du khách là nữ, nhận giá trị 1 nếu Phương pháp nghiên cứu dựa trên phương du khách là nam. pháp đánh giá độ thỏa dụng ngẫu nhiên của kinh AGE - Biến số tuổi tính từ năm sinh của du tế học. Một mơ hình kinh tế lượng nhị thức được khách. xây dựng để tìm ra những yếu tố kinh tế xã hội MAR - Biến tình trạng hơn nhân (là biến của du khách cĩ tác động thực sự đến giá sẵn Dummy), nhận giá trị 0 nếu du khách chưa cĩ lịng trả cho việc duy trì và tái tạo cảnh quan mơi gia đình và giá trị 1 nếu du khách đã cĩ gia đình. trường của vịnh Nha Trang. Các biến cụ thể đưa EDU - Là biến thể hiện số năm đi học của vào những mơ hình kinh tế lượng này được diễn du khách. Kỳ vọng mang dấu dương (+). Điều giải cụ thể dưới đây. này cĩ nghĩa là trình độ học vấn của du khách INC – Biến số thu nhập của du khách. Kỳ càng cao càng làm tăng xác suất sẵn lịng trả vọng nghiên cứu mang dấu dương (+). Theo cho quỹ mơi trường kinh nghiệm và kết quả điều tra cùng với những ε là sai số ngẫu nhiên của hàm hồi qui tổng nghiên cứu khác cho rằng biến số thu nhập sẽ thể khi các giả định truyền thống của hàm hồi qui làm tăng xác suất sẵn lịng trả của du khách. tổng thể được thoả mãn. 82 v TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2010 Do đĩ, để định lượng ảnh hưởng của một tin theo hình thức nêu trên với 350 phiếu được số biến số kinh tế - xã hội đối với việc du khách phỏng vấn, sau khi loại những mẫu khơng đạt được đánh giá là cĩ sẵn lịng trả hay khơng, một yêu cầu nghiên cứu, số mẫu chỉ cịn 331 mẫu đủ mơ hình hồi quy logistic đã được thiết lập mà chất lượng để sử dụng phân tích và sử dụng mơ biến phụ thuộc cĩ giá trị bằng 1 (nếu du khách hình hồi quy logit. sẵn lịng trả) và bằng 0 (cho tất cả những du 4.1. Ước lượng giá sẵn lịng trả của du khách khách khác). nội địa Mơ hình Binary Logistic cho các Pi được xác Kết quả điều tra cho thấy cĩ 18 du khách định như sau: b + b + b + b + b + b + khơng cho biết về mức sẵn lịng trả của mình e ( 0 1INC 2MR 3AGE 4MAR 5EDU ε) P = −−−−−−−−−−−−−−−−−−−−−−−−−−−−−−−b + b + b + b + b + b + 1 + e ( 0 1INC 2MR 3AGE 4MAR 5EDU ε) cho quỹ mơi trường của vịnh Nha Trang. Mức IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN sẵn lịng trả của du khách ở các mức độ khác Nghiên cứu đã tiến hành thu thập thơng nhau được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 2. Mức sẵn lịng trả (WTP) của du khách nội địa Số lượng trả lời Tỉ lệ (%) Mức sẵn lịng trả (người) (%) Khơng sẵn lịng trả 18 5,44 5 nghìn đồng 77 23,26 10 nghìn đồng 56 16,92 20 nghìn đồng 80 24,17 30 nghìn đồng 39 11,78 40 nghìn đồng 29 8,76 50 nghìn đồng 32 9,67 Tổng 331 100,0 (Nguồn: Tính tốn từ số liệu điều tra) Từ bảng trên cho thấy, mức sẵn lịng trả phổ biến nhất ở mức 5 nghìn đồng, 10 nghìn đồng và 20 nghìn đồng/người/1 đêm, chiếm tỉ lệ lần lượt là 23,26%, 16,92 và 24,17%. Những du khách sẵn lịng trả ở mức cao từ 40 đến 50 nghìn đồng/người/1 đêm chỉ chiếm dưới 10%. Mức sẵn lịng trả của du khách nội địa cho quỹ mơi trường của vịnh Nha Trang được tính tốn theo phương pháp Turnbull. Mức sẵn lịng trả trung bình được xác định là 19.561 đồng/người/1 đêm tại khách sạn. Bảng 3. Ước lượng giá sẵn lịng trả bằng phương pháp Turnbull Số du khách phản Số lượng du khách đồng ý Tỉ lệ trả lời “Cĩ” sẵn lịng Mức giá sẵn lịng trả (tj) hồi (n) sẵn lịng trả (Y) trả (Pj) (%) (Y/n) 5 nghìn đồng 331 313 94,56 10 nghìn đồng 331 236 71,30 20 nghìn đồng 331 180 54,38 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG v 83
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2010 30 nghìn đồng 331 100 30,21 40 nghìn đồng 331 61 18,43 50 nghìn đồng 331 32 9,67 (Nguồn: Tính tốn từ số liệu điều tra của tác giả) MWTP = ∑tj (Pj – Pj+1) = 19.561 đồng/người/đêm 4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới giá sẵn lịng trả (WTP) của du khách đối với vịnh Nha Trang Theo kết quả điều tra từ mẫu điều tra cho thấy cĩ tới 38,4% số lượng du khách được hỏi đều khơng thích việc tồn tại nhiều rác thải tại các khu du lịch của vịnh Nha Trang; cĩ khoảng 21% số du khách khơng hài lịng về việc bán hàng rong và tranh cãi của những người bán hàng, trong khi đĩ cĩ 7,6% số du khách khơng thích về thái độ phục vụ của nhân viên du lịch và khoảng 12% số du khách khơng hài lịng về những nguyên nhân khác. Những vấn đề về mơi trường du lịch của Nha Trang được thể hiện qua bảng 4. Bảng 4. Những vấn đề về mơi trường du lịch ở Nha Trang Những vấn đề Số lượng (Người) Tỉ lệ (%) Rác thải 127 38,4 Bán hàng rong nhiều 69 20,8 Cãi nhau trên bãi biển 71 21,5 Thái độ phục vụ của nhân viên du lịch 25 7,6 Khác 39 11,8 Tổng 331 100,0 (Nguồn: Tính tốn từ số liệu điều tra) Mục tiêu của ngành du lịch Nha Trang là tiền cho việc duy trì cảnh quan và bảo vệ mơi khơng chỉ dựa vào nguồn lực của địa phương trường của vịnh Nha Trang. Như vậy, nếu như mà cịn tranh thủ sự ủng hộ của tồn xã hội, trong năm 2007, chỉ tính riêng du khách nội địa nhất là du khách trong việc duy trì, tái tạo đến Nha Trang là 925 nghìn du khách với tổng tài nguyên mơi trường của vịnh Nha Trang. số ngày lưu trú là 2.847,8 ngày, trung bình một nghiên cứu đã sử dụng mơ hình hồi qui du khách nội địa lưu trú là 3,08 ngày thì số binary logistis để phân tích các nhân tố tác tiền mà du khách sẵn lịng trả cho quỹ bảo vệ động thực sự tới giá sẵn lịng trả và ước lượng mơi trường của vịnh Nha Trang sẽ là: 925.000 xác suất sẵn lịng trả của du khách. Từ kết quả du khách * 3,08 ngày *94,6% *19.561 đồng/ hồi quy cho thấy tỉ lệ dự đốn đúng về giá sẵn du khách/ngày đêm = 52.719.907.394 đồng lịng trả của du khách nội địa của tồn bộ mơ (52,719 tỷ đồng) hình là 94,6% . Điều này cĩ nghĩa rằng cĩ tới Kết quả cụ thể của mơ hình trong trường 94,6% du khách nội địa sẵn lịng trả một khồn hợp này được thể hiện qua bảng 4. 84 v TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2010 Bảng 4. Mơ hình Binary Logistic về giá sẵn lịng trả (WTP) Biến phụ thuộc: Giá sẵn lịng trả của Hệ số du khách (Sẵn lịng trả = 1, khơng S.E. Wald df Sig. Exp(B) (b ) sẵn lịng trả = 0) k Nam giới (biến dummy) MR -1,141 0,584 3,825 1 0,050 0,319 Tuổi AGE -0,033 0,020 2,784 1 0,095* 0,968 Tình trạng hơn nhân MAR 0,931 0,754 1,526 1 0,217 2,538 Trình độ học vấn EDU 0,741 0,573 1,675 1 0,196 2,099 Thu nhập INC 0,001 0,000 6,072 1 0,014 1,001 b Hằng số 0 2,428 0,994 5,963 1 0,015 11,333 Số quan sát 331 -2 Log likelihood 116,167 * Cĩ ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10% (Nguồn: Haab, T.C. and K.E. McConnell) Cĩ ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% Từ kết quả hồi quy cho thấy, bộ dữ liệu đã quy trên, biến tuổi mang dấu âm. Điều này ám thể hiện khá tốt sự phù hợp mơ hình của tổng chỉ rằng nếu các yếu tố khác khơng đổi, việc thể. Hệ số của các biến mang dấu âm cĩ nghĩa tăng thêm một đơn vị biến tuổi sẽ làm giảm xác nếu các yếu tố khác khơng đổi, việc tăng thêm suất sẵn lịng trả của du khách ở mức ý nghĩa một đơn vị biến này sẽ làm giảm xác suất sẵn 10% trong giới hạn biến thiên độ tuổi từ 18 đến lịng trả của du khách. Những biến cĩ hệ số 65. Vấn đề này cĩ thể được giải thích là những mang giá trị dương là những yếu tố làm tăng xác người lớn tuổi thường quan tâm tới các vấn đề suất sẵn lịng trả của du khách nếu tăng thêm ở hiện tại nhiều hơn mà ít hoặc khơng quan tâm một đơn vị biến này trong điều kiện cố định tất nhiều tới những vấn đề trong tương lai. cả biến cịn lại. - Tình trạng hơn nhân: Kết quả hồi quy cũng - Giới tính: Nếu thay MR = 0 cho được mơ cho thấy tình trạng hơn nhân của du khách nội hình cho nữ giới và MR = 1 cho được kết quả mơ địa cĩ dấu dương. Xác suất để những người đã hình dành cho nam giới. cĩ gia đình sẵn lịng chi trả cho quỹ mơi trường Biến nam giới trong hàm hồi quy mang dấu của vịnh Nha Trang là cao hơn so với những âm. Điều này hàm ý rằng nữ giới sẵn lịng trả người chưa cĩ gia đình. Điều này dễ thấy rằng, một khoản lệ phí cho quỹ mơi trường của vịnh những người đã cĩ gia đình khi đi du lịch đa phần Nha Trang cao hơn nam giới. Vấn đề này cĩ thể là những người cĩ thu nhập khá và ổn định, họ được hiểu là nữ giới thường cĩ trách nhiệm về dễ dàng bỏ ra một khoản tiền để được hưởng các vấn đề của cộng đồng và xã hội cao hơn chất lượng mơi trường du lịch tốt hơn ở hiện tại nam giới, nên họ thường tự nguyện thực hiện hoặc cĩ giá trị sử dụng hàng hĩa chất lượng mơi hơn và sẽ tích cực hơn trong việc đĩng gĩp và trường tốt hơn trong tương lai. thực hiện nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, yếu tố này khơng cĩ ý nghĩa - Tuổi của du khách: Trong mơ hình của hồi thống kê ở cả hai mức ý nghĩa 5% và 10%. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG v 85
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2010 - Trình độ học vấn: Trình độ học vấn cũng lý khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang nên sử dụng cĩ dấu như dự đốn (dấu dương). Điều này cho chính sách thuế, hoặc lệ phí đối với du khách thấy rằng, xác suất để những du khách cĩ trình khi sử dụng nguồn tài nguyên của vịnh bằng độ học vấn cao sẵn lịng đĩng gĩp cho quỹ mơi cách tính thêm khoản phí vào tiền thuê phịng ở trường của vịnh Nha Trang là cao hơn. Điều này khách sạn tại Nha Trang. Đây cũng chính là một cĩ thể từ quá trình điều tra chọn mẫu (thơng trong những vấn đề cốt yếu trong việc giải quyết thường những du khách cĩ trình độ học vấn vấn đề hàng hĩa cơng - hàng hĩa chất lượng cao hơn thì việc hồn thành các câu hỏi tốt hơn, mơi trường. những du khách cĩ trình độ học vấn thấp đã Thứ hai, từ kết quả mơ hình kinh tế lượng khơng hồn thành một cách đầy đủ nên những cho thấy cần cĩ những chính sách để thu hút bộ câu hỏi này đã bị loại ra ngay). Mặt khác, và tranh thủ sự ủng hộ đối với những du khách những người cĩ trình độ học vấn cao thường là cĩ thu nhập cao. Do vậy, trong chiến lược phát những người được giáo dục một cách bài bản. triển du lịch của mình, một mặt Nha Trang cần Do vậy, họ cĩ ý thức hơn trong việc bảo vệ mơi tập trung đầu tư trở thành trung tâm du lịch lớn trường – cái mà họ sẽ mong muốn được hưởng với chất lượng dịch vụ - du lịch dành cho những trong tương lai. người cĩ thu nhập cao, đồng thời cần cĩ những - Thu nhập: Kết quả hồi quy cho thấy, thu chính sách khuyến khích những du khách này nhập trong mơ hình cũng cho dấu như mong đợi sẵn lịng tài trợ nhiều hơn cho các hoạt động (dấu dương) và cĩ ý nghĩa thống kê ở mức ý bảo vệ mơi trường của vịnh Nha Trang. nghĩa 5%. Kết quả này cho thấy rằng xác suất để Trong điều kiện nền kinh tế càng phát triển du khách sẵn lịng trả cho quỹ mơi trường vịnh thì người dân càng cĩ điều kiện hơn về thu nhập, Nha Trang là cao hơn nếu như thu nhập của họ vì vậy mà nhu cầu đi du lịch của người dân ngày càng cao trong điều kiện các yếu tố khác khơng càng nhiều hơn và rất cĩ thể mức giá sẵn lịng đổi. Điều này hồn tồn phù hợp với lý thuyết trả của du khách cho quỹ mơi trường của vịnh kinh tế đĩ là khi thu nhập cao hơn, người tiêu Nha Trang cĩ thể sẽ thay đổi theo chiều hướng dùng sẵn lịng chi tiêu cho hàng hĩa nhiều hơn, tích cực hàng năm. Do đĩ, các nghiên cứu điều trong đĩ cĩ hàng hĩa chất lượng mơi trường. tra mức sẵn lịng trả của du khách nên được V. KẾT LUẬN KHUYẾN NGHỊ đánh giá định kỳ từ 3 tới 5 năm một lần để xác Từ kết quả nghiên cứu trên đã cho phép rút định mức phí phụ thu từ du khách tại khách sạn ra một số kết luận sau đây: ở Nha Trang. Thứ nhất, hầu hết du khách nội địa đều sẵn Thứ ba, nếu xem xét từ gĩc độ nào đĩ lịng trả một khoản tiền từ việc đĩng gĩp thêm cĩ thể thấy rằng, với ưu điểm của mình Nha vào giá thuê phịng tại khách sạn ở Nha Trang. Trang là bảo tàng sinh vật biển “sống” của Việt Số tiền mà du khách nội địa sẵn sàng đĩng gĩp Nam vừa thực hiện chức năng giải trí vừa thực cho một ngày đêm nghỉ tại khách sạn là 19.561 hiện các chức năng về nghiên cứu - giáo dục đồng/nguời/ngày đêm. Tổng số tiền mà chỉ tính mơi trường biển. Nên chăng những người làm riêng du khách nội địa sẵn lịng trả cho quỹ mơi chính sách về du lịch cần cĩ những chính sách trường của vịnh Nha Trang là trên 52,719 tỷ quảng bá nhiều hơn ngồi các sản phẩm du lịch đồng vào thời điểm năm 2007. Do vậy, cĩ thể truyền thống mà cịn hướng những sản phẩm đề nghị với chính quyền địa phương, Ban quản và dịch vụ du lịch này phục vụ cho các hoạt 86 v TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2010 động học tập và nghiên cứu. Điều này sẽ tạo quan trọng gĩp phần tài trợ cho các hoạt động ra lợi ích khơng chỉ về mặt tài chính mà cịn tác bảo vệ mơi trường của vịnh Nha Trang. Do vậy, động tích cực tới ý thức bảo vệ mơi trường của các cơ quan quản lý của địa phương cĩ thể đề du khách. ra chính sách cho việc tạo ra một nguồn lực tài Sự đĩng gĩp của du khách, những người chính từ sự đĩng gĩp tự nguyện của du khách được hưởng lợi trực tiếp từ tài nguyên mơi hoặc cĩ thể đưa ra mức phí sử dụng mơi trường trường của vịnh sẽ là một nguồn lực tài chính - tài nguyên của Nha Trang. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. [1]. John A Dixon, Louis Fallon Scura, Richard A Carpenter and Paul B Sherman. 1994. Economic analysis of Environmental Impact, Earthscan Publications Ltd, chap 5, p. 63 - 83. 2. [2]. Churaitapvong và Jittapatr Kruavan. 2003. A Contigent Valueation Study of the Chao Phraya river, Economy & Environment Program for Southeat Asia, reseach reports 2004. 3. [3]. Ministry of Planing and Investment, United Nations Development Programme & Swiss Agency for Development and Cooperation. 2001. Financing environmental Protection Activities in Quang Ninh Province. 4. [4]. Dang Le Hoa and Nguyen Thi Y Ly. 2007. Estimating households’ willingness to pay for preserving Lo Go - Xa Mat National Park, Tay Ninh province using contingent valuation method. 5. [5], [6], [7], [8], [9], [10]. Haab, T.C. and K.E. McConnell. 2002. Valuing Environmental and Natural Resources – The Econometrics of Non-market Valuation, Cheltenham and Northampton: Edward Elgar, pp 25 – 27. 6. [11], [12]. Turnbull, B. 1976. The empirical distribution function with arbitrarily grouped, censored and truncated data, Joural of the Royal Statistical Sociaty, 38B, 290 - 95. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG v 87