Tăng trưởng xanh gắn với phát triển kinh tế tri thức - Lý luận và thực tiễn

pdf 8 trang Hùng Dũng 05/01/2024 230
Bạn đang xem tài liệu "Tăng trưởng xanh gắn với phát triển kinh tế tri thức - Lý luận và thực tiễn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftang_truong_xanh_gan_voi_phat_trien_kinh_te_tri_thuc_ly_luan.pdf

Nội dung text: Tăng trưởng xanh gắn với phát triển kinh tế tri thức - Lý luận và thực tiễn

  1. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật TĂNG TRƯỞNG XANH GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC - LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Hồng Xuân Sơn∗, Hồ Thị Thanh Trúc∗∗ TĨM TẮT Biến đổi khí hậu, cạn kiệt tài nguyên đang ảnh hưởng tới sự ổn định mơi trường sống của lồi người, khiến các quốc gia phải nghĩ tới việc phát triển bền vững. Khơng nằm ngồi mục tiêu trên, Việt Nam đang hướng tới phát triển theo hướng tăng trưởng xanh. Mặt khác, trong thời gian qua sự bùng nổ cơng nghệ đang hiện ra ngày càng rõ nét, cơ hội lịch sử hiếm hoi mà thời đại tạo ra để các nước đi sau vượt lên, rượt đuổi và bắt kịp các nước đi trước. Do đĩ, tranh thủ thời cơ mà bối cảnh quốc tế tạo ra, kết hợp nội lực với các thuận lợi bước đầu về phát triển kinh tế tri thức, Việt Nam cĩ thể thực hiện thành cơng những mục tiêu về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Từ khố: Tăng trưởng xanh, kinh tế tri thức, lý luận, thực tiễn GREEN DEVELOPMENT CONNECT CLOSELY KNOWLEDGE ECONOMY – THOERY AND REALITY ABSTRACT Climate change, resource depletion are affecting the stability of the human habitat, causing the countries to think about sustainable development. Not falling outside the above, purposes Vietnam is aiming to develop towards green growth. On the other hand, in recent years the technology boom is appearing increasingly clear, rare historical opportunity that era created to go after the countries ahead, chase and catch up with the advanced countries. Therefore, taking advantage of opportunities that are created by international context, combined with the favorable internal resources initially on developing knowledge economy, Vietnam can successfully implement the goals of green growth and sustainable development. Key words: Green development, knowledge economy, thoery and reality 1. Tăng trưởng xanh và kinh tế tri thức biến đổi khí hậu. Sẽ cĩ lợi cho sức khỏe con Theo chương trình Mơi trường của Liên người, đảm bảo tính chịu đựng của hành tinh Hiệp Quốc (UNEP) thì “kinh tế xanh” là một và sự sống cịn của nhân loại. Thị trường tồn nền kinh tế nhằm cải thiện hạnh phúc con cầu hĩa sẽ đi theo những chuỗi giá trị cung người, cơng bằng xã hội và giảm thiểu đáng kể cầu xanh, với các dịng chảy mậu dịch và đầu những nguy cơ kiệt quệ về mơi sinh. Chuyển tư được quy định nghiêm ngặt theo những dịch sang nền kinh tế xanh sẽ làm chậm lại sự nguyên lý bền vững. gia tăng của hàm lượng các-bon và ngăn chặn Cịn “tăng trưởng xanh” là định hướng * Trường ĐH Kinh tế TP.HCM * * Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan 22
  2. Tăng trưởng xanh . . . mới thúc đẩy kinh tế phát triển theo những tri thức” cĩ nhiều cách diễn đạt khác nhau. Tổ mơ hình tiêu thụ và sản xuất bền vững, nhằm chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đảm bảo nguồn vốn tự nhiên tiếp tục cung cấp đưa ra định nghĩa: “Kinh tế tri thức là nền những nguồn lực và dịch vụ sinh thái mà đời kinh tế trong đĩ sự sản sinh ra, phổ cập và sử sống của chúng ta phụ thuộc vào, cho thế hệ dụng tri thức giữ vai trị quyết định đối với này cũng như cho những thế hệ mai sau. sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao Ngân hàng Thế giới (WB) thì cho rằng: chất lược cuộc sống”; cịn Viện Ngân hàng “Tăng trưởng xanh là quá trình tăng trưởng Thế giới (WBI) lại cho rằng: “Nền kinh tế tri sử dụng tài nguyên hiệu quả, sạch hơn và tăng thức là nền kinh tế dựa vào tri thức như là cường khả năng chống chịu mà khơng làm động lực chính cho sự tăng trưởng kinh tế. chậm quá trình này”. Là nền kinh tế trong đĩ tri thức được lĩnh hội, Vậy, để phát triển nền kinh tế xanh nhằm sáng tạo, phổ biến và vận dụng để thúc đẩy tăng trưởng xanh đạt được mục tiêu, thiết phát triển”. Cũng cĩ cách nêu ngắn gọn hơn nghĩ khơng thể khơng gắn nĩ với nền kinh là: “Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế mà tri tế tri thức, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay thức là “đầu vào” (input) cơ bản của quá trình và hồn cảnh của Việt Nam. Chỉ cĩ gắn tăng phát triển kinh tế”. Tuy cách diễn đạt cĩ khác trưởng xanh với nền kinh tế tri thức mới cĩ nhau, nhưng đều cho thấy điểm chung nhất thể bảo đảm được tăng trưởng bền vững. trong nền kinh tế tri thức là cơng nghệ và tri Từ giữa thế kỷ XX, sự phát triển mạnh thức đĩng vai trị quyết định nhất đối với sự mẽ của lực lượng sản xuất mới đã dẫn tới phát triển kinh tế. một hình thái kinh tế mới. Đĩ là một nền Tĩm lại, cĩ thể hiểu kinh tế tri thức là kinh tế mà trong đĩ việc sáng tạo tri thức, nền kinh tế mà sự phát triển của nĩ dựa chủ sự lan truyền và quảng bá nhanh tri thức đưa yếu vào tri thức, trên nền tảng tri thức; tri vào ứng dụng là động lực chủ yếu của tăng thức chiếm tỉ trọng lớn trong giá trị sản phẩm trưởng kinh tế, tạo ra của cải, tạo ra việc làm xã hội. cho tất cả các ngành kinh tế. Nhà kinh tế học Theo Ngân hàng Thế giới (WB), sự phát P.F.Durker gọi đĩ là nền “kinh tế tri thức” và triển của nền kinh tế tri thức của một quốc gia tên gọi này hiện nay đã trở thành phổ biến với dựa trên bốn trụ cột sau: lực lượng lao động việc sử dụng chính thức của Ngân hàng Thế trình độ cao, chất lượng cao; hệ thống sáng giới (WB). Trong nền kinh tế mới, kinh tế tri tạo và ứng dụng cơng nghệ cĩ hiệu quả; hệ thức sản xuất chủ yếu dựa vào nguồn lực tri thống cơ sở hạ tầng, thơng tin, tin học hiện thức. Tài nguyên và vốn dù quan trọng vẫn đại; hệ thống thể chế xã hội và thể chế kinh tế chỉ giữ vai trị thứ yếu. hiện đại. Ngồi ra, kinh tế tri thức cịn được Trong tiến trình lịch sử phát triển của xác định dựa trên bốn tiêu chí cơ bản: ≥ 70% nhân loại con người là động vật duy nhất cĩ GDP do đĩng gĩp của các ngành kinh tế tri năng lực sáng tạo tri thức, do đĩ biết lao động thức: ≥ 70% giá trị gia tăng do lao động trí ĩc sản xuất và tiến dần tới nền kinh tế dựa vào tri mang lại: ≥ 70% lực lượng lao động xã hội là thức là chính. Bởi vậy, kinh tế tri thức là một lao động trí ĩc: ≥ 70% vốn sản xuất là vốn về lịch sử tất yếu. con người. Hiện nay, trên thế giới, khái niệm “kinh tế Dù được định nghĩa thế này hay thế khác, 23
  3. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật song kinh tế tri thức cĩ những đặc trưng cơ thay đổi cấu trúc và mơ hình phát triển. Quá bản sau: tri thức, nhất là cơng nghệ cao trở trình phát triển nền kinh tế tồn cầu với khối thành nhân tố chủ yếu nhất của sự phát triển lượng hàng hĩa làm ra ngày càng lớn đã làm kinh tế; trong nền kinh tế tri thức, sự sáng tạo, cho chúng ta dễ dàng nhận thấy nguy cơ ngày đổi mới thường xuyên là động lực chủ yếu càng rõ của sự cạn kiệt tài nguyên, của tình nhất thúc đẩy sự phát triển; ứng dụng rộng trạng ơ nhiễm mơi trường; thêm vào đĩ là xu rãi cơng nghệ thơng tin trở thành một nhân hướng trái đất nĩng lên và nước biển dâng. tố quan trọng nhất trong phát triển kinh tế tri Lồi người đã đạt đến giới hạn sinh tồn khi thức; nền kinh tế tri thức gắn liền với xã hội nỗ lực phát huy tối đa cách phát triển dựa chủ học tập; kinh tế tri thức thúc đẩy phát triển yếu vào khai thác tài nguyên, tận dụng sự hào nền kinh tế tồn cầu hĩa; kinh tế tri thức tạo phĩng của thiên nhiên theo lối hủy hoại nĩ cơ sở để nền kinh tế phát triển bền vững; hệ thay vì phải dựa vào cơng nghệ và trí tuệ con thống thể chế hiện đại thúc đẩy sáng tạo. người. Vì vậy trong thời gian tới, lồi người Để cụ thể hĩa trong việc đánh giá trình để tiếp tục phát triển bền vững, thì tăng trưởng độ phát triển kinh tế tri thức của các nước phải gắn liền với “tăng trưởng xanh”. Tăng trên thế giới, Ngân hàng Thế giới (WB) đưa trưởng xanh tốt nhất trong bối cảnh hiện nay ra chỉ số kinh tế tri thức KEI (Knowledge chính là đẩy mạnh phát triển kinh tế tri thức. Economy Index), với thang điểm thấp nhất 2. Quá trình nhận thức và chủ trương là 0 và cao nhất là 10. Theo đĩ, chỉ số KEI tiếp tục phát triển kinh tế tri thức gắn với của Việt Nam năm 2012 cịn rất thấp, chỉ là tăng trưởng xanh và bền vững của Đảng 3,4 xếp thứ 104/145 quốc gia được xếp loại, Cộng sản Việt Nam trong thời gian qua. tăng 9 bậc so với năm 2000, trong khi các Bước sang thế kỷ mới, tại Đại hội IX nước cĩ thu nhập trung bình chỉ số này là (4/2001), Đảng xác định: “Kinh tế tri thức cĩ 4,1. Thêm vào đĩ, năng suất lao động của vai trị ngày càng nổi bật trong quá trình phát nước ta rất thấp, chỉ bằng 38% Trung Quốc triển lực lượng sản xuất” và đề ra định hướng và 27% Thái Lan1. “từng bước phát triển kinh tế tri thức”. Các nước phát triển đi tới kinh tế tri thức Đến Đại hội X (4/2006), để tiếp tục phát là một quá trình tự nhiên, phù hợp quy luật. triển nền kinh tế gĩp phần thực hiện mục tiêu Các nước đi sau mới bắt đầu quá trình cơng “đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa gắn nghiệp hĩa khơng thể chuyển ngay sang nền với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước kinh tế tri thức với đầy đủ cơ cấu, đặc trưng, ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền cách thức hoạt động của nĩ, nhưng cĩ cơ hội tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở nắm bắt, tiếp thu tri thức mới (về cơng nghệ, thành một nước cơng nghiệp theo hướng hiện tổ chức quản lý, sản xuất, kinh doanh), từng đại”, Đảng xác định: “Chúng ta cần tranh thủ bước phát triển kinh tế tri thức để đẩy nhanh các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra quá trình phát triển. Nhưng phát triển kinh tế và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn tri thức cũng là thách thức rất lớn. quá trình cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất Song song với quá trình biến đổi cơng nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn nghệ, thế giới cũng đang chịu những áp lực với phát triển kinh tế tri thức” và Đảng khẳng 1 24
  4. Tăng trưởng xanh . . . định: “Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan Mặt khác, Đại hội XI (2011) chủ trương: trọng của nền kinh tế và cơng nghiệp hĩa, phát triển kinh tế tri thức trên cơ sở phát triển hiện đại hĩa”2. Từ đĩ, Đại hội đã xác định giáo dục, đào tạo, khoa học, cơng nghệ; xây nội dung cơ bản của quá trình cơng nghiệp dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng khoa học, cơng hĩa, hiện đại hĩa gắn với phát triển kinh tế tri nghệ, trước hết là cơng nghệ thơng tin, truyền thức là phải phát triển mạnh các ngành và sản thơng, cơng nghệ tự động, nâng cao năng lực phẩm cĩ giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri nghiên cứu - ứng dụng gắn với phát triển nguồn thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của nhân lực chất lượng cao. Phát triển mạnh các con người Việt Nam với tri thức mới nhất của ngành và sản phẩm cơng nghiệp, nơng nghiệp, nhân loại; coi trọng cả số lượng và chất lượng dịch vụ cơng nghệ cao, cĩ giá trị gia tăng, dựa tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển nhiều vào tri thức. Phát huy và sử dụng cĩ hiệu của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, quả nhất nguồn tri thức của con người Việt từng dự án kinh tế - xã hội; xây dựng cơ cấu Nam và khai thác nhiều nhất tri thức của nhân kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực loại. Xây dựng và triển khai lộ trình phát triển và lãnh thổ; giảm chi phí trung gian, nâng cao kinh tế tri thức đến năm 20203. năng xuất lao động của tất cả các ngành, lĩnh Về tăng trưởng xanh, Chiến lược phát vực, nhất là các ngành, lĩnh vực cĩ sức cạnh triển kinh tế - xã hội 2011-2020 được thơng tranh cao. qua tại Ðại hội Ðảng tồn quốc lần thứ XI Nhận rõ tầm quan trọng của phát triển kinh xác định: Phát triển nhanh gắn liền với phát tế tri thức trong thời gian qua và trong thời triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu gian tới để đạt được mục tiêu “tạo nền tảng để xuyên suốt trong Chiến lược Gắn phát triển đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành kinh tế với bảo vệ mơi trường, phát triển kinh một nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại” tế xanh. hay xa hơn là “từ nay đến giữa thế kỷ XXI, Tiếp đĩ, Kết luận Hội nghị Trung ương lần nước ta trở thành một nước cơng nghiệp theo thứ ba khĩa XI khẳng định: Ðổi mới mơ hình định hướng xã hội chủ nghĩa” và bảo đảm cho tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng tăng trưởng bền vững, Đại hội XI của Đảng nâng cao chất lượng, đảm bảo phúc lợi và an (1/2011) khẳng định: “thực hiện cơng nghiệp sinh xã hội, bảo vệ tài nguyên và mơi trường. hĩa, hiện đại hĩa gắn với phát triển kinh tế tri Như vậy, những định hướng tăng trưởng, phát thức”; “chú trọng phát triển các ngành, lĩnh triển mà Ðảng lựa chọn trùng khớp với những vực khoa học, cơng nghệ làm nền tảng cho tiêu chí của tăng trưởng xanh và mơ hình kinh sự phát triển kinh tế tri thức”; “tập trung phát tế xanh mà thế giới đang tiến hành. triển các sản phẩm cơng nghệ cao, cĩ giá trị Nhằm hiện thực hĩa chủ trương của Đảng gia tăng lớn trong một số ngành, lĩnh vực”; về phát triển kinh tế tri thức bảo đảm phát “xây dựng và triển khai lộ trình phát triển triển bền vững ngày 25/9/2012, Thủ tướng kinh tế tri thức đến năm 2020”, gắn với đẩy Chính phủ đã ban hành quyết định số 1393/ mạnh đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược quốc gia về và hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định Tăng trưởng xanh” với quan điểm, mục tiêu, hướng XHCN. nhiệm vụ Chiến lược: 2 Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X, Nxb.CTQG, HN, tr.28-29 3 Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb.CTQG-ST, HN, tr.220-221 25
  5. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Về quan điểm: Tăng trưởng xanh là một đấu khi cĩ thêm hỗ trợ quốc tế; Định hướng nội dung quan trọng của phát triển bền vững, đến năm 2030: Giảm mức phát thải khí nhà đảm bảo phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả, kính mỗi năm ít nhất 1,5-2%, giảm lượng phát bền vững và gĩp phần quan trọng thực hiện thải khí nhà kính trong các hoạt động năng Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu; lượng từ 20-30% so với phương án phát triển Tăng trưởng xanh dựa trên tăng cường đầu bình thường. Trong đĩ mức tự nguyện khoảng tư vào bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả 20%, 10% cịn lại là mức khi cĩ thêm hỗ trợ các nguồn vốn tự nhiên, giảm phát thải khí quốc tế; Định hướng đến năm 2050: Giảm nhà kính, cải thiện nâng cao chất lượng mơi mức phát thải khí nhà kính mỗi năm 1,5-2%. trường, qua đĩ kích thích tăng trưởng kinh tế; Thứ hai, xanh hĩa sản xuất. Thực hiện một Đồng thời, là sự nghiệp của tồn Đảng, tồn chiến lược “cơng nghiệp hĩa sạch” thơng qua dân, các cấp chính quyền, các Bộ, ngành, địa rà sốt, điều chỉnh những quy hoạch ngành phương, các doanh nghiệp và tổ chức xã hội hiện cĩ, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài Trên cơ sở đĩ, Chiến lược hướng tới ba nguyên, khuyến khích phát triển cơng nghiệp mục tiêu cụ thể: Tái cấu trúc và hồn thiện xanh, nơng nghiệp xanh với cơ cấu ngành thể chế kinh tế theo hướng xanh hĩa các nghề, cơng nghệ, thiết bị bảo đảm nguyên tắc ngành hiện cĩ và khuyến khích phát triển các thân thiện với mơi trường, đầu tư phát triển ngành kinh tế sử dụng hiệu quả năng lượng vốn tự nhiên; tích cực ngăn ngừa và xử lý ơ và tài nguyên với giá trị gia tăng cao; Nghiên nhiễm. cứu, ứng dụng ngày càng rộng rãi cơng nghệ Những chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020 tiên tiến nhằm sử dụng hiệu quả hơn tài gồm: Giá trị sản phẩm ngành cơng nghệ cao, nguyên thiên nhiên, giảm cường độ phát thải cơng nghệ xanh trong GDP là 42-45%; tỷ lệ khí nhà kính, gĩp phần ứng phĩ hiệu quả với các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn biến đổi khí hậu; Nâng cao đời sống nhân dân, về mơi trường là 80%, áp dụng cơng nghệ xây dựng lối sống thân thiện với mơi trường, sạch hơn 50%, đầu tư phát triển các ngành tạo nhiều việc làm từ các ngành cơng nghiệp, hỗ trợ bảo vệ mơi trường và làm giàu vốn tự nơng nghiệp, dịch vụ xanh, đầu tư vào vốn tự nhiên đạt 3 - 4% GDP. nhiên, phát triển hạ tầng xanh. Thứ ba, xanh hĩa lối sống và thúc đẩy tiêu Để đạt được 3 mục tiêu nêu trên, Chiến dùng bền vững. Kết hợp nếp sống đẹp truyền lược đề ra 3 nhiệm vụ quan trọng: thơng với những phương tiện văn minh hiện Thứ nhất, giảm cường độ phát thải khí nhà đại để tạo nên đời sống tiện nghi, chất lượng kính và thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, cao mang đậm bản sắc dân tộc cho xã hội Việt năng lượng tái tạo. Theo đĩ, giai đoạn 2011- Nam hiện đại. Thực hiện đơ thị hĩa nhanh, 2020: Giảm cường độ phát thải khí nhà kính bền vững, duy trì lối sống hịa hợp với thiên 8-10% so với mức 2010, giảm tiêu hao năng nhiên ở nơng thơn và tạo thĩi quen tiêu dùng lượng tính trên GDP là 1-1,5% mỗi năm. Giảm bền vững trong bối cảnh hội nhập với thế giới lượng phát thải khí nhà kính trong các hoạt tồn cầu. động năng lượng từ 10-20% so với phương Những chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020 án phát triển bình thường. Trong đĩ mức tự gồm: tỷ lệ đơ thị loại III cĩ hệ thống thu gom nguyện khoảng 10%, 10% cịn lại mức phấn và và xử lý nước thải đạt quy chuẩn quy định: 26
  6. Tăng trưởng xanh . . . 60%, với đơ thị loại IV, loại V và các làng và diesel sinh học), thay thế một phần xăng, nghề: 40%, cải thiện mơi trường khu vực bị dầu khống, tiến tới xây dựng ngành “xăng ơ nhiễm nặng 100%, tỷ lệ chất thải được thu dầu sạch” . gom, xử lý hợp tiêu chuẩn theo quyết định Về năng lượng tai tạo: tiềm năng của Việt 2149/QĐ -TTg, diện tích cây xanh đạt tương Nam rất lớn cần cĩ các giải pháp khai thác ứng tiêu chuẩn đơ thị, tỷ trọng dịch vụ vận tải tiềm năng này. Các chuyên gia Việt Nam đã cơng cộng ở đơ thị lớn và vừa 35 - 45%, tỷ lệ tiến hành phân vùng năng lượng bức xạ mặt đơ thị lớn và vừa đạt tiêu chí đơ thị xanh phấn trời trên lãnh thổ Việt Nam. Theo sơ đồ phân đấu đạt 50%4. vùng đĩ, nguồn năng lượng mặt trời ở Việt 3. Kinh tế tri thức từng bước khẳng Nam khoảng 1.300-2.200kwh/m2/năm, tương định vai trị trong quá trình tăng trưởng đối nhiều ở các khu vực phía Nam, nhiều nhất xanh và bền vững ở Việt Nam ở Nam Bộ và vùng Nam Trung Bộ và tương Thực hiện chủ trương trên trong thực tiễn, đối ít ở các khu vực phía Bắc, ít nhất ở đồng về phía các doanh nghiệp, để phát triển bền bằng Bắc Bộ. Cụ thể năng lượng mặt trời ở vững, địi hỏi các sản phẩm, dịch vụ phải đáp Việt Nam hiện được sử dụng dưới một số ứng nhu cầu thân thiện với mơi trường của dạng tiêu biểu là: xã hội. Muốn vậy doanh nghiệp cần tiếp cận Giàn đun nước. Giàn đun nước hộ tập thể được với nhiều cơng nghệ mới, hiện đại để với mặt thu 10-50m2 đun được 1.000-5.000 lít nâng cao hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên thách nước nĩng 50-700oC mỗi ngày và 1 số giàn thức khơng nhỏ cũng được đặt ra đối với đun hộ gia đình với mặt thu 1-3m2 đun được doanh nghiệp là phải xác định các nhân tố 100-300 lít nước nĩng 45-600oC mỗi ngày. trong mơ hình cạnh tranh - phát triển thay đổi Tuy nhiên, do vận hành phức tạp, khơng sản đồng thời phải đảm bảo tuân thủ các quy định sinh nước nĩng vào những ngày thiếu nắng về mơi trường, nâng cao trách nhiệm xã hội. và do giá thành cao nên chưa được lắp đặt Ví dụ: Giảm phát thải; Bảo vệ mơi trường; rộng rãi. Loại bỏ ngành nghề kinh doanh khơng phù Giàn pin mặt trời. Giàn pin mặt trời được hợp; Cạnh tranh của các doanh nghiệp nước sử dụng sớm ở miền Nam. Hiện cĩ khoảng 40 ngồi Trong thời gian qua, doanh nghiệp và trạm điện mặt trời cơng suất 500 - 1.000 Wp Nhà nước đã đạt được một số kết quả bước được lắp đặt ở các xã và 800 giàn cĩ cơng suất đầu trong việc gắn phát triển kinh tế tri thức 22.5 - 50 Wp phục vụ các bệnh viện, trạm xá, với tăng trưởng xanh và bền vững: nhà văn hố, Về năng lượng xanh: trên thực tế, Việt Ngồi ra, Việt Nam cĩ tiềm năng lớn để Nam đã và đang thử nghiệm một số mơ hình phát triển điện giĩ, lớn hơn cả các nước láng năng lượng xanh như mơ hình phân loại rác giềng trong khu vực Đơng Nam Á. Theo Ngân tại nguồn 3R (giảm thiểu, tái chế và tái sử hàng thế giới thì tiềm năng lý thuyết là 500 dụng). Đồng thời để giảm thiểu ơ nhiễm mơi GW ở độ cao 65m với tốc độ giĩ trung bình ≥ trường, đảm bảo an ninh năng lượng lâu dài, 6m/s. Theo Tổng cơng ty điện lực Việt Nam Việt Nam đang cố gắng nghiên cứu sử dụng (EVN) thì tiềm năng kỹ thuật là 1.785 MW nhiên liệu sinh học (xăng/diesel pha ethanol (miền Bắc: 50MW; miền Trung: 880MW và 4 Quyết định số 1393/QÐ-TTg ngày 25-9-2012 27
  7. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật miền Nam: 855MW) ở độ cao 60m với tốc Một là, khẩn trương xây dựng một chương độ giĩ trung bình ≥ 6m/s. Hiện nay chúng ta trình phát triển kinh tế tri thức mang tầm cỡ đang triển khai khá thành cơng mơ hình điện chiến lược quốc gia, coi đây là trục của chiến giĩ ở Cà Mau, Bình Thuận lược phát triển kinh tế - xã hội đưa nước ta trở Tiềm năng thuỷ điện nhỏ (≤ 30 MW) cũng thành nước cơng nghiệp hiện đại gắn với tăng rất lớn, với hơn 2.200 sơng suối cùng chiều trưởng xanh. dài hơn 10km. Tiềm năng lý thuyết: 300 tỉ Hai là, cần đầu tư vào những ngành mũi kWh/năm tiềm năng kỹ thuật: 12 triệu kWh/ nhọn của quốc gia nhưng đảm bảo được năm (> 4.000 MW). Hiện nay đã cĩ 319 dự “xanh” như: cơng nghệ thơng tin, nhất là cơng án thuỷ điện nhỏ ở 31 tỉnh thành phố với tổng nghệ phần mềm; cơng nghệ số hố, cơng nghệ cơng suất lắp đặt khoảng 3.443 MW. năng lượng mới, vật liệu mới, cơng nghệ sinh Từ sau năm 1990, nhiều hộ gia đình đã học Phát triển các khu cơng nghiệp – cơng tự đầu tư lắp đặt các tổ máy thuỷ điện cực nghệ cao quy mơ cấp vùng, với hạt nhân là nhỏ, loại cơng suất 0.1 - 1KW với giá thành các vườn ươm cơng nghệ - vườn ươm doanh thấp. Tính đến năm 2008 đã xây dựng và nghiệp hiện đại, thay thế các khu cơng nghiệp đưa vào khai thác hơn 500 trạm thuỷ điện kiểu cũ, đang tỏ ra kém hiệu quả, thậm chí cản cơng suất 5kW - 10MW/trạm với tổng cơng trở sự phát triển. Tập trung ưu tiên xây dựng suất 97273kW. Ngồi ra, cịn cĩ 110-130 hai trung tâm quốc gia về cơng nghệ cao ở nghìn trạm và tổ máy thủy điện cực nhỏ 5 - Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, coi đây 20W/trạm. là mẫu hình, là đầu tàu phát triển khoa học - Tiềm năng năng lượng khí sinh học xấp xỉ cơng nghệ - cơng nghiệp của cả nước. 10 tỉ m3/năm từ các nguồn rác thải, chất thải gia Ba là, coi trọng nguyên tắc phát triển súc và phế phụ phẩm nơng nghiệp. Đến nay cĩ khoa học – cơng nghệ với sự dẫn dắt hỗ trợ khoảng 1.000.000 hầm khí sinh học, trong đĩ của thị trường – doanh nghiệp, được khuyến cĩ vài chục nghìn túi chất dẻo, cịn lại là các khích, nuơi dưỡng bằng tinh thần cạnh tranh hầm xây kiên cố. Cơng nghệ sinh học đã được thị trường lành mạnh. Đặc biệt chú trọng phát phổ cập ở nhiều nơi và đã xuất hiện nhiều tổ triển thị trường cơng nghệ, coi đây là động lực chức dịch vụ làm cơng nghệ khí sinh học5. kích thích quan trọng nhất cho sự phát triển Trên cơ sở nghiên cứu về quá trình phát của khoa học. triển của kinh tế tri thức trên thế giới và thực Bốn là, Nhà nước thực sự đĩng vai trị bà tế phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam cùng đỡ, tạo khung pháp lý và hỗ trợ các điều kiện với Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh cần thiết để phát triển khoa học – cơng nghệ của Chính phủ Việt Nam trong thời gian qua và cho hoạt động nghiên cứu, triển khai gắn và định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam kết chặt chẽ với tăng trưởng xanh theo quyết về phát triển kinh tế tri thức, chúng tơi nhận định của Chính phủ. thấy để phát triển bền vững, tăng trưởng xanh Năm là, lơi kéo, thu hút các tập đồn xuyên cần gắn với phát triển kinh tế tri thức và phải quốc gia, cĩ tiềm lực khoa học – cơng nghệ và đảm bảo được các giải pháp: tài chính mạnh đầu tư vào Việt Nam, khuyến 5 81m-n%C4%83ng-kinh-t%E1%BA%BF-xanh-%E1%BB%9F-m%E1%BB%99t-s%E1%BB%91-l%C4%A9nh-v%E1%BB% B1c-%E1%BB%9F-vi%E1%BB%87t-nam.html 28
  8. Tăng trưởng xanh . . . khích họ xây dựng các trung tâm nghiên cứu Mặt khác, cũng từ chính thực tiễn phát – phát triển, tạo kênh để từ đĩ, tri thức, cơng triển của Việt Nam trong những năm trước nghệ lan tỏa rộng rãi ra tồn bộ nền kinh tế. đây đã chứng tỏ một cách thuyết phục rằng, 4. Kết luận Việt Nam cĩ đủ năng lực và điều kiện để thực Thực tiễn phát triển của Việt Nam trong hiện thành cơng đường lối phát triển kinh tế thời gian vừa qua, đã cho phép chúng ta nhận tri thức, một đường lối táo bạo và đầy tính thấy rõ bên cạnh việc mang lại những thành sáng tạo. Kinh nghiệm phát triển lĩnh vực cơng nổi bật, mơ hình tăng trưởng kinh tế mà cơng nghệ thơng tin – viễn thơng, việc chế tạo Việt Nam đang áp dụng đã bộc lộ những bất thành cơng các sản phẩm nanơ, những thành cập, khơng đáp ứng được những yêu cầu phát tựu trong cơng nghệ sinh học, cùng với năng triển mới khi bối cảnh quốc tế và điều kiện lực sáng tạo trong tốn học, vật lý học cho trong nước đã thay đổi sâu sắc. Tiếp tục mơ thấy nếu mạnh dạn, cĩ quyết tâm và nghiêm hình đĩ, Việt Nam sẽ phải trả giá đắt về mơi túc bước vào quỹ đạo phát triển hiện đại, chắc trường, phải hy sinh các cơ sở để tăng trưởng chắn Việt Nam sẽ thành cơng. Niềm tin đĩ sẽ dài hạn, nghĩa là dành phần rủi ro cho các thế được củng cố thêm khi bên cạnh Việt Nam hệ tương lai, cho con cháu sau này. Nguy hiểm cĩ những kinh nghiệm phát triển kinh tế tri hơn, sự tiếp tục đĩ khơng cho phép Việt Nam thức thành cơng của Nhật Bản, Hàn Quốc, thành cơng trong cạnh tranh và hội nhập vào Singapo, Trung Quốc. Niềm tin cịn trở nên mạng lưới phát triển tồn cầu, đẩy nền kinh tế mạnh mẽ gấp bội nếu Việt Nam ý thức đầy tụt hậu và tụt hậu xa hơn, khơng thể thực hiện đủ hơn về lợi thế to lớn của một nước đi sau được mục tiêu tạo nền tảng để đến năm 2020 mà Việt Nam đang sở hữu, do vậy để rút ngắn đưa nước ta cơ bản trở thành một nước cơng khoảng cách phát triển và tiếp cận với một nghiệp theo hướng hiện đại hay xa hơn là đến nền kinh tế hiện đại, văn minh và phát triển giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành một nước bền vững thì cần phải hướng tới một nền kinh cơng nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội tế xanh, nền kinh tế đĩ phải dựa trên tri thức chủ nghĩa6. của nhân dân Việt Nam và tri thức của nhân loại, kinh tế tri thức. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX, Nxb.CTQG, HN [2]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X, Nxb.CTQG, HN [3]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb.CTQG-ST, HN [4]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Tham luận tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb.CTQG-ST, HN [5]. Nguyễn Văn Thạo – Nguyễn Viết Thơng (2011, đồng chủ biên): Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội XI của Đảng, Nxb.CTQG-ST, HN [6]. Bộ Giáo dục và đào tạo (2011), Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb.CTQG-ST, HN [7]. GS, TSKH. VŨ ĐÌNH CỰ (số 21-2007), Đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, Tạp chí Cộng sản (điện tử) [8]. www.cpv.org.vn [9]. www.worldbank.org [10]. [11]. [12]. www.monre.gov.vn [13]. 6 Đảng CSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb.CTQG-ST, HN, 2011, tr.71 29