Tập bài giảng Kinh tế học vi mô - Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Nam Định

pdf 205 trang Gia Huy 18/05/2022 1470
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tập bài giảng Kinh tế học vi mô - Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftap_bai_giang_kinh_te_hoc_vi_mo_truong_dai_hoc_su_pham_ky_th.pdf

Nội dung text: Tập bài giảng Kinh tế học vi mô - Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Nam Định

  1. LỜI NÓI ĐẦU Tập bài giảng Kinh tế học vi mô được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ công tác dạy và học học phần Kinh tế học vi mô cho đối tượng là sinh viên đại học ngành Kế toán và Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định. Tập bài giảng được xây dựng với bố cục gồm 7 chương, được trình bày gần 200 trang đánh máy, kết thúc mỗi chương có phần câu hỏi ôn tập, câu hỏi đúng sai, câu hỏi trắc nghiệm và bài tập. Cách tiếp cận khi xây dựng tập bài giảng Kinh tế học vi mô theo hướng khái quát hóa nội dung, nhưng giảm thiểu tính hàn lâm trong trình bày, diễn đạt để phù hợp với đối tượng chính là sinh viên đại học ngành Kế toán và Quản trị kinh doanh của Trường Đại học SPKT Nam Định. Trong quá trình xây dựng tập bài giảng, nhóm tác giả đã tham khảo nhiều tài liệu trong và ngoài nước; đặc biệt có sử dụng trích dẫn hoặc phát triển ý tưởng, nội dung của nhiều tác giả (nêu trong phần danh mục tài liệu tham khảo). Chúng tôi xin được sử dụng tài liệu của quý vị với vai trò là nền tảng cơ bản xây dựng tập bài giảng này nhằm góp phần phát triển những lý thuyết về Kinh tế học vi mô đến gần với người đọc, người học hơn, tăng cường tính phổ biến về lý thuyết Kinh tế vi mô trong nền kinh tế thị trường. Cuối cùng, nhóm tác giả chúng tôi xin gửi những lời cám ơn trân trọng nhất tới các nhà nghiên cứu, các học giả, bạn bè, đồng nghiệp đã cung cấp cho chúng tôi những tư liệu, những lời góp ý quý giá để chúng tôi hoàn thành tập bài giảng này. NHÓM TÁC GIẢ i
  2. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU I CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC VI MÔ 1 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA MÔN HỌC 1 1.1.1. Một số khái niệm 1 1.1.1.1. Kinh tế học 1 1.1.1.2. Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô 1 1.1.1.3. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc 2 1.1.2. Đối tƣợng, nội dung nghiên cứu chủ yếu của kinh tế học vi mô 2 1.1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu của kinh tế học vi mô 2 1.2. NỀN KINH TẾ 3 1.2.1. Ba vấn đề kinh tế cơ bản của một nền kinh tế 3 1.2.2. Mô hình nền kinh tế 3 1.2.2.1. Mô hình nền kinh tế tập quán truyền thống 4 1.2.2.2. Mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung (kinh tế chỉ huy, mệnh lệnh) 4 1.2.2.3. Mô hình kinh tế thị trƣờng 4 1.2.2.4. Mô hình kinh tế hỗn hợp 4 1.2.3. Cơ chế hoạt động của nền kinh tế 5 1.2.4. Thị trƣờng 6 1.2.4.1. Khái niệm 6 1.2.4.2. Vai trò của thị trƣờng 7 1.2.4.3. Chức năng và quy luật hoạt động của thị trƣờng 7 1.2.4.4. Phân loại thị trƣờng 8 1.3. LỰA CHỌN KINH TẾ TỐI ƢU 9 1.3.1. Những vấn đề cơ bản của lý thuyết lựa chọn 9 1.3.2. Phƣơng pháp lựa chọn kinh tế tối ƣu 9 1.3.3. Ảnh hƣởng của một số quy luật kinh tế đến việc lựa chọn kinh tế tối ƣu 11 1.3.3.1. Quy luật khan hiếm 11 1.3.3.2. Quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng 11 1.3.3.3. Quy luật lợi suất giảm dần 12 NỘI DUNG ÔN TẬP 13 I. LÝ THUYẾT 13 II. BÀI TẬP 15 CHƢƠNG 2 CẦU – CUNG 18 2.1. CẦU 18 2.1.1. Khái niệm 18 2.1.1.1. Khái niệm cầu 18 ii
  3. 2.1.1.2. Lƣợng cầu 19 2.1.1.3. Biểu cầu 20 2.1.1.4. Đƣờng cầu 20 2.1.2. Cầu cá nhân và cầu thị trƣờng 23 2.1.3. Luật cầu 24 2.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hình thành cầu 25 2.1.5. Sự di chuyển và dịch chuyển của đƣờng cầu 29 2.1.5.1. Sự di chuyển của đƣờng cầu 29 2.1.5.2. Sự dịch chuyển đƣờng cầu 29 2.2. CUNG 31 2.2.1. Khái niệm 31 2.2.1.1. Khái niệm cung 31 2.2.1.2. Lƣợng cung 31 2.2.1.3. Biểu cung 32 2.2.1.4. Đƣờng cung 32 2.2.2. Cung cá nhân và cung thị trƣờng 35 2.2.3. Luật cung 36 2.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hình thành cung 36 2.2.5. Sự di chuyển và sự dịch chuyển của đƣờng cung 39 2.2.5.1. Sự di chuyển của đƣờng cung 39 2.2.5.2. Sự dịch chuyển đƣờng cung 40 2.3. CÂN BẰNG CUNG – CẦU 41 2.3.1. Trạng thái cân bằng 41 2.3.2. Trạng thái dƣ thừa và thiếu hụt 42 2.3.3. Thay đổi trong trạng thái cân bằng 43 2.3.4. Thặng dƣ tiêu dùng, thặng dƣ sản xuất 45 2.3.5. Kiểm soát giá 47 2.3.5.1. Giá trần (Price Celing - PC ) 47 2.3.5.2. Giá sàn ( Price floor - PF) 48 2.4. CO DÃN CỦA CẦU VÀ CO DÃN CỦA CUNG 49 2.4.1. Co dãn của cầu 49 2.4.1.1. Khái niệm độ co dãn của cầu 49 2.4.1.2. Một số loại co dãn của cầu 50 2.4.1.3. Cách tính hệ số co dãn 51 2.4.1.4. Mức độ co dãn của cầu 53 2.4.1.5. Mối quan hệ giữa độ co dãn, mức chi và doanh thu 54 2.4.2. Co dãn của cung 55 iii
  4. 2.4.3. Vận dụng độ co dãn cầu, cung đối với giá cả hàng hoá dịch vụ 56 NỘI DUNG ÔN TẬP 59 I. LÝ THUYẾT 59 II. BÀI TẬP 69 CHƢƠNG 3 LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI NGƢỜI TIÊU DÙNG 74 3.1. LÝ THUYẾT VỀ LỢI ÍCH 74 3.1.1. Một số khái niệm về lợi ích 74 3.1.2. Quy luật lợi ích cận biên giảm dần 76 3.1.3. Lợi ích cận biên và đƣờng cầu 77 3.1.4. Lợi ích cận biên và thặng dƣ tiêu dùng 78 3.1.5. Lựa chọn tiêu dùng tối ƣu tiếp cận từ lý thuyết lợi ích 80 3.2. ĐƢỜNG NGÂN SÁCH – ĐƢỜNG BÀNG QUAN VÀ LỰA CHỌN TIÊU DÙNG TỐI ƢU 82 3.2.1. Đƣờng ngân sách 82 3.2.2. Đƣờng bàng quan 84 NỘI DUNG ÔN TẬP 88 I. LÝ THUYẾT 88 II. BÀI TẬP 91 CHƢƠNG 4 LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI CỦA DOANH NGHIỆP 94 4.1. LÝ THUYẾT VỀ SẢN XUẤT 94 4.1.1. Hàm sản xuất 94 4.1.2. Sản xuất với một đầu vào biến đổi 95 4.1.3. Sản xuất với hai đầu vào biến đổi 99 4.2. LÝ THUYẾT VỀ CHI PHÍ 103 4.2.1. Phân loại chi phí 103 4.2.2. Chi phí sản xuất trong ngắn hạn 105 4.2.3. Chi phí sản xuất trong dài hạn 109 4.3. LÝ THUYẾT VỀ DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN 110 4.3.1. Doanh thu 110 4.3.2. Lợi nhuận 111 4.3.2.1. Khái niệm 111 4.3.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận 112 4.3.2.3. Tối đa hoá lợi nhuận 113 NỘI DUNG ÔN TẬP 116 I. LÝ THUYẾT 116 II. BÀI TẬP 122 CHƢƠNG 5 CẤU TRÚC THỊ TRƢỜNG SẢN PHẨM 125 iv
  5. 5.1. THỊ TRƢỜNG CẠNH TRANH HOÀN HẢO 125 5.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thị trƣờng và doanh nghiệp 125 5.1.1.1. Khái niệm 125 5.1.1.2. Đặc điểm 125 5.1.2. Lựa chọn sản lƣợng trong ngắn hạn 127 5.1.3. Đƣờng cung trong ngắn hạn 129 5.1.4. Lựa chọn sản lƣợng trong dài hạn 131 5.1.5. Đƣờng cung dài hạn của doanh nghiệp 131 5.1.6. Cân bằng dài hạn 132 5.2. THỊ TRƢỜNG ĐỘC QUYỀN THUẦN TUÝ 134 5.2.1. Độc quyền bán 134 5.2.1.1. Khái niệm 134 5.4.1.2. Đặc điểm của thị trƣờng độc quyền và doanh nghiệp độc quyền 134 5.4.1.3. Hành vi của doanh nghiệp 135 5.2.1.4. Mất không từ sức mạnh độc quyền 138 5.2.1.5. Các phƣơng pháp định giá khác của hãng độc quyền bán 138 5.2.1.6. Hạn chế của độc quyền và điều tiết độc quyền của nhà nƣớc 141 5.2.2. Độc quyền mua 142 5.3. THỊ TRƢỜNG CẠNH TRANH ĐỘC QUYỀN 144 5.3.1. Khái niệm, đặc điểm của thị trƣờng và doanh nghiệp 144 5.3.2. Đƣờng cầu của doanh nghiệp 144 5.3.3. Cân bằng ngắn hạn và cân bằng dài hạn 144 5.4. THỊ TRƢỜNG ĐỘC QUYỀN TẬP ĐOÀN 145 5.4.1. Khái niệm, đặc điểm của thị trƣờng và doanh nghiệp 145 5.4.2. Đƣờng cầu gẫy khúc và giá cả kém linh hoạt 146 5.4.3. Lý thuyết trò chơi và những quyết định phụ thuộc lẫn nhau 147 NỘI DUNG ÔN TẬP 149 I. LÝ THUYẾT 149 II. BÀI TẬP 155 CHƢƠNG 6 THỊ TRƢỜNG YẾU TỐ SẢN XUẤT 162 6.1. THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG 162 6.1.1. Cầu về lao động 162 6.1.2. Cung về lao động 165 6.1.3. Cân bằng thị trƣờng lao động 166 6.2. THỊ TRƢỜNG VỐN 168 6.2.1. Cầu dịch vụ vốn 168 6.2.2. Cung dịch vụ vốn 170 v
  6. 6.2.3. Cân bằng cung cầu thị trƣờng vốn 171 6.3. THỊ TRƢỜNG ĐẤT ĐAI 172 6.3.1. Cầu về dịch vụ đất đai 172 6.3.2. Cung về dịch vụ đất đai 173 6.3.3. Cân bằng cung cầu thị trƣờng đất đai 173 NỘI DUNG ÔN TẬP 177 I. LÝ THUYẾT 177 II. BÀI TẬP 179 CHƢƠNG 7 CHÍNH PHỦ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 180 7.1. THỊ TRƢỜNG VÀ HIỆU QUẢ 180 7.1.1. Khái niệm hiệu quả Pareto 180 7.1.2. Thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo và hiệu quả Pareto 181 7.2. NHỮNG KHUYẾT TẬT CỦA THỊ TRƢỜNG 183 7.2.1. Tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo, độc quyền và sức mạnh thị trƣờng . 183 7.2.2. Ngoại ứng 184 7.2.3. Hàng hóa công cộng 186 7.2.4. Công bằng xã hội 188 7.3.1. Chức năng của Chính phủ 188 7.3.2. Các công cụ kinh tế chủ yếu của Chính phủ 189 NỘI DUNG ÔN TẬP 194 I. LÝ THUYẾT 194 II. BÀI TẬP 197 TÀI LIỆU THAM KHẢO 199 vi
  7. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC VI MÔ 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA MÔN HỌC 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Kinh tế học Kinh tế học là môn khoa học của sự lựa chọn. Nó nghiên cứu cách thức các xã hội lựa chọn nhƣ thế nào để sử dụng nguồn tài nguyên khan hiếm một cách có hiệu quả và phân phối các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho các thành viên trong xã hội tiêu dùng cả thời hiện tại và thời tƣơng lai. Nói cách khác: kinh tế học là môn khoa học lựa chọn, nó nghiên cứu cách thức của các xã hội phân bổ nguồn tài nguyên khan hiếm vào các mục đích sử dụng cạnh tranh. Ví dụ: Việt nam lựa chọn sản xuất lúa gạo, chè, cà phê để sử dụng nguồn tài nguyên khan hiếm nhƣ đất đai, tiền vốn và các điều kiện sản xuất khác khác nhằm tạo ra nhiều sản phẩm với hiệu quả kinh tế cao nhất và thoả mãn nhu cầu thị trƣờng về các sản phẩm đó. 1.1.1.2. Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô - Kinh tế vi mô: Là môn khoa học nghiên cứu, phân tích và lựa chọn các vấn đề kinh tế cơ bản của các tế bào trong nền kinh tế (doanh nghiệp, hộ gia đình); nghiên cứu hành vi lựa chọn và ra quyết định của các cá nhân trong sản xuất, tiêu dùng nhằm tối đa hoá lợi ích kinh tế trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trƣờng. Ví dụ: Hành vi lựa chọn của ngƣời quản lý doanh nghiệp khi quyết định số lao động thuê mƣớn, số vốn vay, địa điểm kinh doanh, sản lƣợng sản xuất, nơi tiêu thụ sản phẩm để tối đa hoá lợi nhuận. Hành vi lựa chọn của ngƣời tiêu dùng khi quyết định mua bao nhiêu sản phẩm cho phù hợp với khả năng thanh toán( thu nhập), sở thích thị hiếu nhằm tối đa hoá lợi ích khi sử dụng hàng hoá dịch vụ đó. - Kinh tế vĩ mô: Là môn khoa học nghiên cứu, phân tích và lựa chọn các vấn đề kinh tế cơ bản của một quốc gia. Nó nhấn mạnh tới sự tƣơng tác trong nền kinh tế tổng thể. Các nội dung chủ yếu: nghiên cứu về sản lƣợng, tăng trƣởng kinh tế, sự biến động về giá cả và việc làm, lạm phát, cán cân thanh toán quốc tế và tỷ giá hối đoái trong tổng thể nền kinh tế. Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô có liên quan mật thiết với nhau vì chúng là 2 bộ phận của kinh tế học. Nghiên cứu kinh tế vi mô đúng sẽ giúp cho nghiên cứu vĩ mô hoàn chỉnh. Đồng thời kinh tế tổng thể phát triển lành mạnh ổn định sẽ tạo ra môi trƣờng thuận lợi cho các hoạt động vi mô ở các doanh nghiệp. 1
  8. 1.1.1.3. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc - Kinh tế học thực chứng là một cách tiếp cận của kinh tế học, nó nghiên cứu và mô tả các hiện tƣợng kinh tế xã hội một cách khách quan và khoa học. Dù chính kiến của con ngƣời có khác nhau nhƣng hiện tƣợng đó vẫn diễn ra đúng nhƣ quy luật khách quan. Ở một chừng mực nào đó, ngƣời ta có thể coi nó nhƣ một môn khoa học tự nhiên. Ví dụ: Các vấn đề nên nhƣ thế nào, cần phải làm gì, Trời càng mƣa nhiều thì ngƣời bán áo mƣa càng bán đƣợc nhiều, - Kinh tế học chuẩn tắc liên quan đến quan điểm đạo lý, chính trị của một quốc gia. Nó đƣa ra những lời chỉ dẫn, khuyến nghị dựa trên cơ sở đánh giá theo tiêu chuẩn cá nhân. Ví dụ: Cần phải có giá thuê nhà rẻ cho sinh viên vì họ là những ngƣời chủ tƣơng lai của đất nƣớc (Vấn đề ở đây là "nên" và "cần" nhƣng mang tính đạo đức nhiều hơn). Mục tiêu của Kinh tế học, các nhà kinh tế là nắm bắt đƣợc quy luật khách quan để ra các quyết sách đúng đắn vì vậy phải nắm đƣợc kinh tế học thực chứng. Nhƣng khi đánh giá lại các chính sách thì cần phải nhìn dƣới nhiều góc độ khác nhau kinh tế học chuẩn tắc. 1.1.2. Đối tƣợng, nội dung nghiên cứu chủ yếu của kinh tế học vi mô - Đối tượng Nghiên cứu hành vi lựa chọn và ra quyết định của các cá nhân trong nền kinh tế nhằm tối đa hoá lợi ích kinh tế. - Nội dung + Doanh nghiệp và ba vấn đề kinh tế cơ bản. + Cầu cung và sự hình thành giá cả thị trƣờng + Độ co dãn cầu cung + Lý thuyết hành về vi lựa chọn của ngƣời tiêu dùng. + Lý thuyết về hành vi lựa chọn của doanh nghiệp. + Thị trƣờng. + Những khuyết tật của thị trƣờng và vai trò Chính phủ. 1.1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu của kinh tế học vi mô - Nhóm phương pháp chung: + Phƣơng pháp duy vật biện chứng: ngƣời ta sử dụng các luận điểm, luận cứ, luận chứng và Kinh tế chính trị, Triết học để dự đoán các hiện tƣợng. + Kết hợp lý luận với thực tiễn, lý thuyết đi đôi với thực hành. - Nhóm phương pháp riêng: + Áp dụng phƣơng pháp cân bằng bộ phận: xem xét từng đơn vị, từng yếu tố trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. 2
  9. + Đơn giản hoá các mối quan hệ phức tạp. + Phƣơng pháp đồ thị, toán học để mô tả, tính toán, lƣợng hoá các mối quan hệ kinh tế. Để nghiên cứu Kinh tế học vi mô có hiệu quả phải kết hợp các phƣơng pháp chung và phƣơng pháp riêng. 1.2. NỀN KINH TẾ 1.2.1. Ba vấn đề kinh tế cơ bản của một nền kinh tế Nguồn lực của nền kinh tế khan hiếm nên con ngƣời cần có sự lựa chọn nguồn lực có hạn vào sản xuất cái gì, nhƣ thế nào và cho ai? Nói cách khác là xã hội cần phải giải quyết ba vấn đề sau: - Một là, sản xuất những hàng hoá và dịch vụ nào, với số lƣợng bao nhiêu? Mỗi xã hội cần phải quyết định xem nên sản xuất những hàng hoá và dịch vụ nào, số lƣợng bao nhiêu, khi nào thì sản xuất với mục đích tối đa hoá việc sản xuất những sản phẩm cần thiết. Cơ sở của việc lựa chọn này là sự tồn tại những cách thức sử dụng khác nhau về nguồn lực để tạo ra những sản phẩm khác nhau. - Hai là, các hàng hoá và dịch vụ đƣợc sản xuất ra nhƣ thế nào? Lựa chọn công nghệ sản xuất nào để có thể tối thiểu hoá chi phí mà vẫn tạo ra đƣợc số lƣợng sản phẩm nhất định. Cơ sở của việc lựa chọn này là sự tồn tại những phƣơng pháp sản xuất khác nhau để sản xuất ra một sản phẩm cụ thể. - Ba là, hàng hoá và dịch vụ đƣợc sản xuất ra cho ai hay sản phẩm quốc dân đƣợc phân chia nhƣ thế nào cho các thành viên trong xã hội? Cơ sở của việc lựa chọn này là sự tồn tại những cách thức khác nhau để phân chia hàng hoá và thu nhập cho các thành viên trong xã hội. Những cách thức để giải quyết 3 vấn đề cơ bản trên trong một nƣớc sẽ tuỳ thuộc vào lịch sử, hệ tƣ tƣởng và chính sách của mỗi nƣớc bởi vì ba vấn đề nêu trên là những chức năng mà bất kỳ nền kinh tế nào cũng phải thực hiện, bất kể hình thức hay trình độ phát triển của nó nhƣ thế nào. Tất cả những chức năng này đều mang tính lựa chọn do các nguồn lực cần thiết để sản xuất ra sản phẩm đều khan hiếm. Cơ sở cho sự lựa chọn này đƣợc thực hiện là: - Tồn tại những cách sử dụng khác nhau các nguồn lực trong việc sản xuất ra những sản phẩm khác nhau. - Tồn tại các phƣơng pháp khác nhau để sản xuất ra một sản phẩm cụ thể. - Tồn tại các phƣơng pháp khác nhau để phân phối các hàng hoá và thu nhập cho các thành viên của xã hội. 1.2.2. Mô hình nền kinh tế Lịch sử phát triển của loài ngƣời đã hình thành các mô hình tổ chức nền kinh tế sau: 3
  10. 1.2.2.1. Mô hình nền kinh tế tập quán truyền thống Đặc trƣng cơ bản nhất của mô hình này là việc lựa chọn, quyết định 3 vấn đề kinh tế cơ bản do tập quán truyền thống, đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. - Ưu điểm: Kế thừa đƣợc các kinh nghiệm trong quá trình sản xuất qua các thế hệ, có sự gắn kết giữa sản xuất với bản sắc văn hóa - Nhược điểm: Sản xuất không gắn với nhu cầu trên thị trƣờng, hạn chế việc đổi mới, ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời, khó khăn trong việc mở rộng quy mô sản xuất. 1.2.2.2. Mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung (kinh tế chỉ huy, mệnh lệnh) Đặc trƣng cơ bản nhất của mô hình này là việc lựa chọn, quyết định 3 vấn đề kinh tế cơ bản đều do Chính phủ thực hiện (cơ chế mệnh lệnh áp đặt từ trên xuống). - Ưu điểm: Quản lý tập trung thống nhất việc sử dụng nguồn lực nên đã giải quyết đƣợc nhu cầu công cộng, xã hội và những cân đối lớn của nền kinh tế. Hạn chế phân hoá giàu nghèo và đảm bảo sự công bằng xã hội. - Nhược điểm: Bộ máy quản lý cồng kềnh, quan liêu và hoạt động kém hiệu quả. Tất cả những vấn đề kinh tế cơ bản đều do các cơ quan kế hoạch của Chính phủ quyết định nên chỉ cần sai sót nhỏ của các nhà kế hoạch sẽ dẫn đến sự bất ổn định cho nền kinh tế. Ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng kém năng động sáng tạo bởi họ không có quyền lựa chọn. Phân phối mang tính chất bình quân không xuất phát từ nhu cầu thị trƣờng dẫn đến tình trạng thừa thiếu hàng hoá một cách giả tạo. Do vậy việc khai thác sử dụng các nguồn lực kém hiệu quả, nền kinh tế phát triển chậm. 1.2.2.3. Mô hình kinh tế thị trường Đặc trƣng cơ bản của mô hình này là tất cả 3 vấn đề kinh tế cơ bản đều do thị trƣờng quyết định (theo sự dẫn dắt của giá thị trƣờng - “Bàn tay vô hình”). - Ưu điểm: Ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng đƣợc quyền tự do lựa chọn và ra quyết định trong sản xuất tiêu dùng nên tính năng động, chủ động sáng tạo cao. Kích thích nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh, công nghệ kỹ thuật thƣờng xuyên đƣợc đổi mới. Phi tập trung hoá các quyền lực trên các phƣơng diện các quyết định cho các chủ thể sản xuất. Khai thác sử dụng các nguồn lực có hiệu quả và thúc đẩy tốc độ tăng trƣởng kinh tế. - Nhược điểm: Do cạnh tranh vì lợi nhuận và coi lợi nhuận là mục tiêu duy nhất nên dẫn đến ô nhiễm môi trƣờng (tự nhiên, kinh tế, xã hội); phân hoá giàu nghèo và bất công xã hội ngày càng tăng; mâu thuẫn giữa quan hệ kinh tế với quan hệ truyền thống; nhiều vấn đề xã hội hết sức nan giải nảy sinh, phát sinh nhiều rủi ro, tiêu cực 1.2.2.4. Mô hình kinh tế hỗn hợp Mô hình kinh tế hỗn hợp là mô hình vừa phát huy đƣợc nhân tố khách quan (quy luật kinh tế thị trƣờng) lại vừa coi trọng đƣợc nhân tố chủ quan (can thiệp của con 4
  11. ngƣời). Đó là sự kết hợp chặt chẽ giữa tác động khách quan của thị trƣờng với vai trò của Chính phủ. - Ưu điểm: Mô hình này phát huy đƣợc những ƣu điểm và hạn chế đến mức thấp nhất các tồn tại của hai mô hình trên nên việc khai thác sử dụng các nguồn lực có hiệu quả hơn, nền kinh tế phát triển nhanh và ổn định. Do vậy, ngƣời ta cho rằng đây là mô hình có hiệu quả nhất và đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới áp dụng. Tuy nhiên, tuỳ đều kiện cụ thể của mỗi nƣớc mà vận dụng vai trò của thị trƣờng và Chính phủ cho phù hợp. Mục tiêu của mô hình kinh tế hỗn hợp là kết hợp các mô hình tập quán truyền thống, kế hoạch hóa và thị trƣờng để phát huy đƣợc những ƣu điểm của từng mô hình; đồng thời hạn chế tối đa những nhƣợc điểm. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc mô hình kinh tế hỗn hợp không tồn tại nhƣợc điểm; nếu quá trình vận hành không tốt thậm chí sẽ làm phát sinh đồng thời những nhƣợc điểm của các mô hình kinh tế thành phần. 1.2.3. Cơ chế hoạt động của nền kinh tế Cơ chế hoạt động của nền kinh tế là cách thức xã hội giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: cái gì, nhƣ thế nào và cho ai. Để hiểu đƣợc cơ chế hoạt động của nền kinh tế chúng ta sẽ trừu tƣợng hoá thực tế và xây dựng một mô hình đơn giản hoá về nền kinh tế, trong đó bao gồm hộ gia đình, doanh nghiệp và Chính phủ. Bản chất, đây là mô hình luân chuyển kinh tế nhƣng nó cũng phản ánh cơ chế tác động lẫn nhau giữa các chủ thể ra quyết định lựa chọn trong nền kinh tế. Sự gắn kết giữa ngƣời tiêu dùng và ngƣời sản xuất thể hiện thông qua mối quan hệ trao đổi hàng hóa dịch vụ hoặc các yếu tố sản xuất trên thị trƣờng. Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc điều tiết thị trƣờng; với chính sách điều tiết gián tiếp, chính phủ có thể thực hiện thông qua các chính sách thuế hoặc trợ cấp đối với ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng. Ngoài ra, Chính phủ có thể điều tiết trực tiếp thị trƣờng bằng việc mua vào hoặc bán ra hàng hóa dịch vụ, các yếu tố sản xuất để tạo sự ổn định hoặc hoàn thành mục tiêu tăng trƣởng kinh tế. Trên hình vẽ 1.1: (1) thể hiện Chính phủ tác động vào thị trƣờng hàng hóa dịch vụ làm tăng cầu, kích thích sản xuất, nhƣ vậy Chính phủ đóng vai trò là ngƣời tiêu dùng hàng hóa; (2) thể hiện Chính phủ tác động vào thị trƣờng hàng hóa dịch vụ làm tăng cung, giúp ổn định giá hoặc giảm sự khan hiếm hàng hóa nhƣ vậy, Chính phủ đóng vai trò nhƣ bán hàng hóa dịch vụ. Tƣơng tự ở (3) và (4) trên thị trƣờng các yếu tố sản xuất nhằm hỗ trợ cho ngƣời sản xuất hoặc hộ gia đình trong những tình huống cụ thể, thời gian cụ thể, điều kiện cụ thể của nền kinh tế để đạt đƣợc những mục tiêu cụ thể mà Chính phủ đề ra. Ngoài ra, đối với nền kinh tế mở có sự tham gia của ngƣời nƣớc ngoài, tùy thuộc vai trò của ngƣời nƣớc ngoài nhƣ là một tác nhân sản xuất hoặc tiêu dùng sẽ làm cho 5
  12. cơ chế tác động linh hoạt hơn, vai trò của chính phủ phức tạp và đa dạng hơn về hình thức tác động. DT từ bán hàng hoá, dịch vụ Chi tiêu hàng hoá, dịch vụ Thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ Cung ứng hàng hoá, Tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ (1) (2) dịch vụ Trợ Trợ cấp cấp NGƢỜI NGƢỜI SẢN CHỈNH TIÊU XUẤT PHỦ DÙNG (Doanh (Hộ gia nghiệp) đình) Thuế Thuế (3) (4) Sử dụng các yếu tố Cung ứng yếu tố sản sản xuất xuất Thị trƣờng các yếu tố sản xuất Chi phí cho các yếu tố sản xuất Thu nhập từ yếu tố sản xuất Hình 1.1: Cơ chế tác động giữa các chủ thể trong nền kinh tế 1.2.4. Thị trƣờng 1.2.4.1. Khái niệm - Khái niệm: Có nhiều quan điểm khác nhau về thị trƣờng: + Thị trƣờng là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu (là khái niệm phổ biến đƣợc nhiều nhà kinh tế học thừa nhận). Cầu là những ngƣời tiêu dùng, họ phải có khả năng thanh toán và mục tiêu của họ là lợi ích cao nhất. Cung là những ngƣời sản xuất, là những ngƣời tạo ra hàng hoá - dịch vụ với mục đích là bán và mục tiêu của họ là lợi nhuận cao nhất. Điều đó thực hiện đƣợc khi họ gặp gỡ và trao đổi với nhau. + Thị trƣờng là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi, chuyển nhƣợng hàng hoá dịch vụ và các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó có thể diễn ra trực tiếp (ngƣời mua và ngƣời bán gặp gỡ trực tiếp với nhau để trao đổi hàng hoá - dịch vụ) hoặc gián tiếp (ngƣời mua và ngƣời bán không hề gặp gỡ với nhau nhƣng vẫn mua, bán và trao đổi đƣợc với nhau). Ví dụ: Thị trƣờng chứng khoán thì ngƣời mua và ngƣời bán thông qua thông tin để trao đổi với nhau. 6
  13. + Thị trƣờng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là một khâu hết sức quan trọng của quá trình tái sản xuất. "Cầu" đây là cầu vô hình và thông qua nó mục tiêu của nó là sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng. Chỉ có thông qua thị trƣờng thì mục tiêu của ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng mới thực hiện đƣợc. + Thị trƣờng là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế hình thành trong các hoạt động mua, bán hàng hoá dịch vụ. 1.2.4.2. Vai trò của thị trường - Đối với doanh nghiệp: + Thị trƣờng là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong cơ chế thị trƣờng + Thị trƣờng đƣợc coi là môi trƣờng kinh doanh, là nơi phản ánh và kiểm nghiệm chính xác nhất quyết định của doanh nghiệp khi lựa chọn phƣơng án sản xuất kinh doanh. Dựa vào thị trƣờng doanh nghiệp mới đánh giá đƣợc quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình tốt hay không tốt. - Đối với Nhà nƣớc: thị trƣờng là đối tƣợng, là căn cứ để Nhà nƣớc đề ra các chính sách kinh tế phù hợp nhằm điều tiết hoạt động sản xuất và tiêu dùng phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Ngoài ra, vai trò của thị trƣờng còn thể hiện thông qua các chức năng của nó. 1.2.4.3. Chức năng và quy luật hoạt động của thị trường - Thị trƣờng có 4 chức năng: + Thừa nhận, chấp nhận hàng hoá dịch vụ. Trong điều kiện của kinh tế thị trƣờng mỗi một doanh nghiệp có điều kiện sản xuất khác nhau, chi phí sản xuất khác nhau, sản phẩm đƣa ra thị trƣờng nếu thị trƣờng thừa nhận, ngƣời mua chấp nhận thì hàng hoá đó bán đƣợc. + Thực hiện (giá trị và giá trị sử dụng). Vì khi quá trình mua - bán diễn ra suôn sẻ thì ngƣời bán thu về giá trị (tiền) và ngƣời mua thu về giá trị sử dụng. + Điều tiết kích thích sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Khi nói đến thị trƣờng phải nói đến bàn tay vô hình đó là giá của thị trƣờng. + Cung cấp thông tin. Thông tin chính là chức năng phát tín hiệu của thị trƣờng cho ngƣời tiêu dùng và ngƣời sản xuất biết: Giá cả hàng hoá - dịch vụ; Quan hệ cung - cầu về 1 hàng hoá - dịch vụ nào đó; Phƣơng thức thanh toán khi mua bán hàng hoá - dịch vụ. - Quy luật của thị trƣờng: Quy luật hoạt động của thị trƣờng chính là quy luật của sản xuất và lƣu thông hàng hoá. Ở đâu có thị trƣờng ở đó có sự hoạt động khách quan của 3 quy luật sau đây: + Quy luật giá trị: là quy luật cơ bản của sản xuất và lƣu thông hàng hoá. 7
  14. + Quy luật cung cầu: thể hiện quan hệ kinh tế lớn nhất của thị trƣờng và thông qua quan hệ này thì giá cả thị trƣờng đƣợc hình thành. Ví dụ: Khi cung > cầu thì P giảm, khi cung < cầu thì P tăng, khi cung = cầu thì giá cân bằng. + Quy luật cạnh tranh: thể hiện cơ chế hoạt động của thị trƣờng và cơ chế này xuất phát từ mục tiêu của các cá nhân tham gia thị trƣờng. 1.2.4.4. Phân loại thị trường Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, ngƣời ta thƣờng dựa vào các tiêu thức sau đây để phân loại thị trƣờng: * Căn cứ vào phạm vi (hàm ý là mặt không gian mà ở đó diễn ra các hoạt động trao đổi): - Thị trƣờng trong nƣớc (nội địa): việc trao đổi chỉ diễn ra trong phạm vi một quốc gia nào đó. - Thị trƣờng quốc tế: việc mua - bán diễn ra bên ngoài biên giới quốc gia. - Thị trƣờng thành thị và thị trƣờng nông thôn - Thị trƣờng đồng bằng và thị trƣờng miền núi * Dựa vào đặc điểm, tính chất của sản phẩm trong quá trình tái sản xuất: - Thị trƣờng hàng tiêu dùng: ở đó chỉ có hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng (thị trƣờng mua bán nông sản, thực phẩm, hàng hoá công nghiệp tiêu dùng ) - Thị trƣờng yếu tố sản xuất: ở đó diễn ra các hoạt động mua bán các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất (Ví dụ: Thị trƣờng đất đai, lao động, vốn, ). Nếu theo cách phân loại thứ 2 này thì dƣới góc độ vi mô thì nền kinh tế này chỉ có 2 tác nhân là các doanh nghiệp và hộ gia đình. Và gắn liền với nó ta chỉ thấy có 2 loại thị trƣờng là thị trƣờng hàng hoá - dịch vụ và thị trƣờng yếu tố sản xuất. Trong thị trƣờng hàng hoá - dịch vụ các doanh nghiệp là ngƣời cung ứng và hộ gia đình là những ngƣời mua các hàng hoá đó (cầu). Trong thị trƣờng yếu tố sản xuất thì các doanh nghiệp là ngƣời đóng vai trò mua các yếu tố sản xuất, còn các hộ gia đình là ngƣời cung ứng. * Căn cứ theo các khâu của quá trình lƣu thông hàng hoá - dịch vụ Hàng hoá từ ngƣời sản xuất đến ngƣời tiêu dùng thông qua các khâu nào? - Thị trƣờng bán buôn là nơi diễn ra sự mua bán hàng hoá - dịch vụ giữa ngƣời sản xuất và các tổ chức thƣơng mại. - Thị trƣờng bán lẻ là nơi diễn ra hoạt động mua bán giữa các tổ chức thƣơng mại và những ngƣời tiêu dùng. * Căn cứ vào vai trò của ngƣời mua và ngƣời bán trong việc quyết định 2 yếu tố giá thị trƣờng và lƣợng hàng hoá - dịch vụ: thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo và thị trƣờng độc quyền (độc quyền bán, độc quyền mua), thị trƣờng cạnh tranh độc quyền 8
  15. và độc quyền tập đoàn. 1.3. LỰA CHỌN KINH TẾ TỐI ƢU 1.3.1. Những vấn đề cơ bản của lý thuyết lựa chọn - Nội dung: Lý thuyết lựa chọn tìm cách lý giải cách thức các nhân vật khác nhau sử dụng để đƣa ra quyết định của mình. Lý thuyết này giải thích vì sao họ lại đƣa ra sự lựa chọn và cách đƣa ra sự lựa chọn. - Tại sao phải lựa chọn và tại sao chúng ta có thể lựa chọn? Phải tiến hành sự lựa chọn vì các nguồn lực có hạn và các nguồn lực có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, nếu đã sử dụng vào việc này thì không đƣợc sử dụng vào việc khác, cùng các yếu tố đầu vào có thể tạo ra các đầu ra khác nhau. - Mục tiêu của sự lựa chọn: + Hạ thấp chi phí, tối đa hoá lợi nhuận đối với ngƣời sản xuất. + Tối đa hoá lợi ích, độ thoả dụng đối với ngƣời tiêu dùng. - Lợi ích đạt được khi lựa chọn đúng: Đạt đƣợc lợi ích về kinh tế, xã hội, môi trƣờng, đem đến sự an toàn, an ninh quốc gia. - Bản chất của sự lựa chọn: là căn cứ vào nhu cầu vô hạn của con ngƣời, xã hội và của thị trƣờng để đƣa ra các quyết định tối ƣu đối với vấn đề sản xuất cái gì, sản xuất nhƣ thế nào, sản xuất cho ai trong giới hạn nguồn lực hiện có. 1.3.2. Phƣơng pháp lựa chọn kinh tế tối ƣu - Cách 1: Sử dụng bài toán tối ưu - Cách 2: Sử dụng đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất (đƣờng năng lực sản xuất) là một đƣờng biểu thị lƣợng hàng hóa tối đa mà nền kinh tế có thể đạt đƣợc bằng nguồn lực hiện có. Các điểm nằm trên đƣờng giới hạn khả năng sản xuất đều coi là có hiệu quả vì đã sử dụng hết nguồn lực. Những điểm tối ƣu phải thỏa mãn hai điều kiện sau: + Nằm trên đƣờng giới hạn khả năng sản xuất. + Thoả mãn tối đa nhu cầu của xã hội và của thị trƣờng. Các điểm nằm trong đƣờng giới hạn sản xuất là các điểm không hiệu quả vì chƣa tận dụng hết các nguồn lực hiện có. Các điểm nằm ngoài đƣờng giới hạn sản xuất là các điểm không khả thi vì nó vƣợt quá nguồn lực hiện có. Điểm nào là điểm tối ƣu phụ thuộc vào tình hình thực tế của doanh nghiệp, từng quốc gia và cầu thị trƣờng, mục tiêu của doanh nghiệp trong từng giai đoạn khác nhau. Sự thay đổi công nghệ sẽ làm cho đƣờng PPF dịch chuyển ra ngoài. Có thể minh họa đường năng lực sản xuất qua ví dụ sau: Ví dụ: Khả năng sản xuất có thể thay thế nhau (lƣơng thực và quần áo). 9
  16. Bảng 1.1: Giới hạn năng lực sản xuất Phƣơng án Lƣơng thực (tấn) Quần áo (triệu đồng) A 0 4 B 1 3,5 C 2 3 D 3 2 E 4 0 Lƣơng 4 E Đƣờng PPF thực M (không đạt tới) G C (SX không hiệu quả) A 0 4 Quần áo Hình 1.2. Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất Qua đƣờng năng lực sản xuất này ta thấy, điểm hiệu quả nhất là điểm C vì nó vừa nằm trên đƣờng giới hạn khả năng sản xuất vừa thoả mãn tối đa nhu cầu lƣơng thực và quần áo. Điểm M là điểm không khả thi vì nó vƣợt quá nguồn lực hiện có. Điểm G là điểm không hiệu quả vì chƣa tận dụng hết các nguồn lực hiện có. Còn điểm A là điểm chỉ có lƣợng quần áo tối đa còn lƣợng lƣơng thực lại bằng 0, điểm E có lƣợng lƣơng thực tối đa còn quần áo lại bằng 0. Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất ( đƣờng PPF)có chi phí cơ hội không thay đổi tại mọi khả năng. Ví dụ: Khả năng sản xuất có thể thay thế nhau (lƣơng thực và quần áo). Bảng 1.2. Khả năng sản xuất có thể thay thế nhau Phƣơng án Lƣơng thực (tấn) Quần áo (triệu đồng A 0 4 B 1 3 C 2 2 D 3 1 E 4 0 10
  17. Lƣơng thực 4 0 4 Quần áo Hình 1.3: Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất 1.3.3. Ảnh hƣởng của một số quy luật kinh tế đến việc lựa chọn kinh tế tối ƣu 1.3.3.1. Quy luật khan hiếm Nội dung: Mọi hoạt động của con ngƣời trong đó có hoạt động kinh tế đều sử dụng các nguồn lực. Các nguồn lực đều khan hiếm, có giới hạn đặc biệt là các nguồn lực tự nhiên khó hoặc không thể tái sinh. Sự khan hiếm các nguồn lực là do: - Dân số tăng dẫn tới nhu cầu sử dụng nguồn lực tăng. - Do cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu mới các tác nhân trong nền kinh tế phải cải tiến, thay đổi phƣơng thức hành động vì vậy nhu cầu sử dụng nguồn lực tăng lên. Trong thực tế, giá các sản phẩm thể hiện sự khan hiếm. Nhu cầu của xã hội và của con ngƣời ngày càng tăng trong khi các nguồn lực có hạn và các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt. Bởi vậy, sự lựa chọn đặt ra nhƣ một vấn đề tất yếu khi quyết định sản xuất cái gì, nhƣ thế nào, cho ai? doanh nghiệp phải căn cứ vào khả năng hiện có để phân bổ, sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả và thoả mãn đƣợc tối đa cầu của thị trƣờng, lại phải đảm bảo lợi nhuận cao nhất. Điều đó chứng tỏ quy luật khan hiếm có ảnh hƣởng đến sự lựa chọn của các doanh nghiệp cũng nhƣ các tác nhân khác trong nền kinh tế. 1.3.3.2. Quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng Nội dung: Chi phí cơ hội để tạo ra các sản phẩm hàng hoá dịch vụ ngày càng tăng thêm, điều đó có nghĩa: để sản xuất ra thêm những lƣợng hàng hoá dịch vụ nhất định ta phải hy sinh ngày càng nhiều các dịch vụ hàng hoá khác bởi vì: - Nguồn lực trong xã hội ngày càng khan hiếm - Xã hội càng phát triển, công nghệ kỹ thuật ngày càng cao thì các cách thức sản xuất ra hàng hoá dịch vụ ngày càng phát triển, bởi vậy mà chi phí cơ hội ngày càng cao. Tuy nhiên, trong nền kinh tế khi mà các nguồn lực không đƣợc sử dụng hết, thì chi phí cơ hội của xã hội để sản xuất ra thêm sản phẩm có thể gần nhƣ bằng 0. Tác động của quy luật: Quy luật này giúp cho chúng ta tính toán và lựa chọn sản xuất cái gì, nhƣ thế nào là có lợi nhất. 11
  18. 1.3.3.3. Quy luật lợi suất giảm dần Nội dung: Nếu ta liên tục tăng thêm một đầu vào biến đổi trong khi tất cả các đầu vào khác là cố định trong một điều kiện trình độ kỹ thuật nhất định dẫn tới tổng sản lƣợng tăng lên trong giai đoạn nhất định, nhƣng đến một ngƣỡng nào đó thì sản lƣợng tăng thêm và tổng sản lƣợng sẽ giảm đi. Cần phân biệt với hai trƣờng hợp sau đây: - Lợi suất không đổi theo quy mô: Tình huống này đƣợc dùng để chỉ sự tăng thêm cân đối về quy mô sản xuất - khi tất cả các đầu vào đều tăng theo cùng một tỷ lệ cùng một lúc thì đầu ra cũng tăng theo tỷ lệ đó. - Lợi suất tăng theo quy mô: Nghĩa là tăng tất cả các đầu vào cùng một lúc và cùng một tỷ lệ. Trong quá trình sản xuất có thể làm cho hoạt động sản xuất có hiệu quả hơn và do đó sản lƣợng có thể tăng hơn tỷ lệ tăng của đầu vào, hiện tƣợng này đƣợc gọi là lợi suất tăng theo quy mô. Tác động của quy luật: Nghiên cứu quy luật giúp cho các doanh nghiệp tính toán lựa chọn các đầu vào của quá trình sản xuất một cách tối ƣu hơn. 12
  19. NỘI DUNG ÔN TẬP I. LÝ THUYẾT Câu hỏi tự luận Câu 1. Kinh tế học là gì? Sự giống và khác nhau giữa kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô? Tại sao nói “Kinh tế học là lý thuyết về sự lựa chọn”? Câu 2. So sánh kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc? Ví dụ minh hoạ? Câu 3. Thế nào là đƣờng giới hạn khả năng sản xuất (PPF)? Cho ví dụ? Câu 4. Liệt kê và giải thích ba vấn đề cơ bản của nền kinh tế? Giả sử bạn đang bị lạc trên một hoang đảo, hãy cho biết bạn đang gặp phải những vấn đề kinh tế cơ bản nào, giải thích? Câu 5. Có mấy mô hình nền kinh tế? Nêu đặc điểm của từng mô hình? Câu 6. Vẽ mô hình luồng luân chuyển kinh tế? Giải thích mô hình? Câu hỏi đúng/sai và giải thích Câu 1. Cái gì, nhƣ thế nào và cho ai là các câu hỏi then chốt của một hệ thống kinh tế. Câu 2. Một ngƣời ra quyết định hợp lý luôn dự đoán tƣơng lai một cách chính xác. Câu 3. Chi phí chìm không biểu thị chi phí cơ hội. Câu 4. Nếu đƣờng giới hạn khả năng sản xuất của một nƣớc đang đƣợc mở rộng thì nƣớc đó không có mối lo từ việc dân số tăng. Câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Lý do nào sau đây không phải là lý do tại sao lại nghiên cứu kinh tế học: A. Để biết cách thức ngƣời ta phân bổ các tài nguyên khan hiếm để sản xuất ra các hàng hóa. B. Để biết cách đánh đổi số lƣợng hàng hóa lấy chất lƣợng cuộc sống C. Để tránh những nhầm lẫn trong phân tích các chính sách công cộng. D. Tất cả các lý do trên đều là những lý do tại sao lại nghiên cứu kinh tế học. Câu 2. Kinh tế học: A. Nghiên cứu những hoạt động gắn với tiền và những giao dịch trong trao đổi giữa mọi ngƣời. B. Nghiên cứu sự phân bổ các tài nguyên khan hiếm cho sản xuất và việc phân bổ các hàng hóa dịch vụ. C. Nghiên cứu của cải D. Tất cả các lý do trên Câu 3. Chủ đề cơ bản nhất mà kinh tế học vi mô phải giải quyết là: A. Thị trƣờng 13
  20. B. Tiền C. Tìm kiếm lợi nhuận D. Sự khan hiếm Câu 4. Khái niệm nào sau đây không thể lí giải bằng đƣờng giới hạn khả năng sản xuất (PPF): A. Cung cầu B. Quy luật chi phí cơ hội tăng dần. C. Sự khan hiếm. D. Chi phí cơ hội Câu 5. Các hệ thống kinh tế giải quyết các vấn đề cơ bản: sản xuất cái gì? số lƣợng bao nhiêu? sản xuất nhƣ thế nào? sản xuất cho ai? xuất phát từ đặc điểm: A. Nguồn cung của nền kinh tế B. Đặc điểm tự nhiên C. Tài nguyên có giới hạn D. Nhu cầu của xã hội Câu 6. Bộ phận của kinh tế học nghiên cứu các quyết định của hãng và hộ gia đình đƣợc gọi là: A. Kinh tế vĩ mô B. Kinh tế vi mô C. Kinh tế thực chứng D. Kinh tế gia đình Câu 7. Điều nào dƣới đây là tuyên bố thực chứng: A. Tiền thuê nhà thấp sẽ hạn chế cung nhà ở B. Lãi suất cao là không tốt đối với nền kinh tế C. Các chủ nhà nên đƣợc tự do đặt giá tiền thuê nhà D. Chính phủ cần kiểm soát các mức tiền thuê do chủ nhà đặt Câu 8. Điều nào dƣới đây không đƣợc coi là bộ phận của chi phí cơ hội của việc đi học đại học: A. Học phí B. Chi phí ăn uống C. Thu nhập lẽ ra có thể kiếm đƣợc nếu không đi học D. Tất cả các điều trên Câu 9. Vấn đề nào dƣới đây thuộc kinh tế vi mô: A. Các nguyên nhân làm giá cam giảm B. Các nguyên nhân làm giảm mức giá chung C. Nguyên nhân của sự suy thoái kinh tế D. Tác động của thâm hụt ngân sách đến lạm phát 14
  21. Câu 10. Trong một thế giới có sự khan hiếm: A. Con ngƣời phải đƣa ra sự lựa chọn trong số nhiều phƣơng án khác nhau B. Chi phí cơ hội bằng không C. Con ngƣời luôn luôn đói và thiếu thốn D. Các cá nhân không cần làm việc để tạo ra hàng hoá Câu 11. Khi tiến hành lựa chọn, chúng ta gọi giá trị của cơ hội tốt nhất bị bỏ qua là: A. Lựa chọn hoàn toàn B. Chi phí rõ ràng C. Chi phí kế toán D. Không phải điều nào ở trên Câu 12. Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất biểu thị: A. Những kết hợp hàng hoá mà nền kinh tế mong muốn B. Những kết hợp hàng hoá có thể sản xuất của nền kinh tế C. Những kết hợp hàng hoá khả thi và hiệu quả của nền kinh tế D. Không câu nào đúng Câu 13. Điều nào dƣới đây là kết quả của vấn đề khan hiếm? A. Lợi nhuận cao B. Yêu cầu chúng ta phải đƣa ra sự lựa chọn C. Không thể đáp ứng tất cả các nhu cầu D. Cả phƣơng án B và C Câu 14. Chi phí cơ hội có nghĩa là: A. Giá trị của hoạt động tốt nhất B. Giá trị của thời gian rỗi C. Chi phí gián tiếp của một hoạt động D. Không đáp án nào ở trên Câu 15. So sánh lợi ích, chi phí và đƣa ra lựa chọn tốt nhất trong giới hạn nguồn lực khan hiếm đƣợc gọi là: A. Tối ƣu hoá B. Chi phí cơ hội C. Lựa chọn D. Cạnh tranh II. BÀI TẬP Bài 1. Những nhận định nào dƣới đây là vấn đề quan tâm của kinh tế học vi mô, những nhận định nào là quan tâm của kinh tế học vĩ mô: a. Đánh thuế cao vào mặt hàng tiêu dùng xa xỉ sẽ hạn chế đƣợc tiêu dùng của những mặt hàng này. 15
  22. b. Một hãng sản xuất kinh doanh sẽ tăng đầu tƣ vào máy móc thiết bị nếu dự đoán vào tƣơng lai về thu nhập là rất khả quan. c. Ngƣời lao động có mức thu nhập cao có thể sẽ mua nhiều hàng xa xỉ hơn. d. Một quốc gia phát triển có thể đƣợc thể hiện ở chi tiêu của ngƣời tiêu dùng cao hơn. e. Lãi suất cao trong nền kinh tế thì có thể làm giảm khuyến khích tăng đầu tƣ tƣ nhân. f. Mức thất nghiệp của toàn bộ khu vực thành thị của Việt Nam tăng nhanh vào cuối những năm 90. Bài 2. Những nhận định dƣới đây mang tính thực chứng hay mang tính chuẩn tắc? a. Giá dầu thế giới tăng 300% giữa năm 1973 và 1974. b.Hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ vì thế cần phải hạn chế và tiến tới loại bỏ nó. c.Phân phối thu nhập trên thế giới quá bất công vì các nƣớc nghèo chiếm tới 61% dân số thế giới nhƣng chỉ chiếm đƣợc có 6% thu nhập của toàn thế giới. d. Thu nhập quốc dân của Hoa Kỳ năm 1995 chiếm 29% tổng GDP của toàn thế giới. e. Chính phủ các nƣớc sử dụng các chính sách tài khoá mở và chính sách tiền tệ mở để giảm tỷ lệ thất nghiệp. f. Chính phủ chọn giải pháp tăng lãi suất tiền gửi ngân hàng để chống lạm phát. g. Chính phủ cần có những chính sách ƣu đãi với những ngƣời nghèo. h. Để bảo vệ nền sản xuất trong nƣớc Chính phủ cần phải có chính sách bảo hộ mậu dịch. i. Tình hình lạm phát của nƣớc Đức những năm 1922 và 1923 là hết sức nghiêm trọng. j. Thuế lợi tức của việt nam có nhiều bất hợp lý do vậy phải sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp để thay thế. Bài 3. Tính toán chi phí cơ hội: Giả sử có thể đi từ Hà Nội tới Sài Gòn bằng hai cách: đi máy bay hoặc tàu hoả. Giá vé máy bay là 1.500.000 đồng và chuyến bay mất 2h. Giá vé tàu hoả là 800.000 đồng và đi mất 28h. Cách đi nào sẽ đƣợc lựa chọn đối với: - Một nhà kinh doanh mà trung bình một giờ ông ta có thể kiếm đƣợc 1.000.000 đồng. - Một sinh viên mà trung bình một giờ anh ta có thể kiếm đƣợc 20.000 đồng. Bài 4. An, Bình và Nam dự kiến đi du lịch vào Đà Lạt. Nếu đi bằng tàu hỏa thì mất 5 giờ và nếu đi bằng máy bay thì mất 1 giờ. Giá vé máy bay là 1,5 triệu đồng và 16
  23. tàu hỏa là 900 nghìn đồng. Để thực hiện chuyến đi họ phải bỏ lỡ việc làm. An kiếm đƣợc 75 nghìn đồng/giờ, Bình kiếm đƣợc 150 nghìn đồng/giờ và Nam kiếm đƣợc 180 nghìn đồng/giờ. Hãy tính chi phí cơ hội của việc đi bằng máy bay và tàu hỏa của mỗi ngƣời. Giả sử cả 3 ngƣời đều có hành vi tối ƣu, họ sẽ lựa chọn loại phƣơng tiện nào? Bài 5. Giả sử ta có phƣơng trình đƣờng giới hạn khả năng sản xuất của hai loại sản phẩm (X và Y) là nhƣ sau: 2X2 + Y2 = 225. a. Hãy vẽ đƣờng giới hạn năng lực sản xuất của nền kinh tế đó. b. Tính chi phí cơ hội của việc sản xuất thêm 1 đơn vị sản phẩm X khi X =5 và khi X =10. 17
  24. CHƢƠNG 2 CẦU – CUNG 2.1. CẦU 2.1.1. Khái niệm 2.1.1.1. Khái niệm cầu Ngƣời tiêu dùng quyết định mua bao nhiêu hàng hoá hoặc dịch vụ căn cứ vào nhiều yếu tố nhƣ giá của hàng hoá hoặc dịch vụ đó, thị hiếu của họ, giá của hàng hoá dịch vụ liên quan, thu nhập, thông tin và các chính sách của chính phủ Để hiểu rõ hành vi của ngƣời tiêu dùng chúng ta sử dụng một khái niệm cơ bản của kinh tế học đó là cầu. Cầu (Demand) là một thuật ngữ dùng để diễn đạt lượng hàng hoá dịch vụ mà người tiêu dùng có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau (mức giá chấp nhận ) trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định khi các yếu tố khác không thay đổi. Khi phân tích khái niệm về Cầu hàng hóa dịch vụ nào đó, cần quan tâm đến một số điểm sau: - Điều kiện hình thành cầu: + Khả năng mua: khả năng chi trả tiền của ngƣời tiêu dùng cho hàng hoá hoặc dịch vụ đó. + Sự sẵn sàng mua: có nghĩa ngƣời mua sẽ thật sự sẵn sàng trả tiền cho lƣợng cầu nếu nó là có sẵn. Đây là điều quan trọng để phân biệt số lƣợng cầu và số lƣợng hàng hoá thực mua. Nếu bạn rất muốn mua một chiếc áo mới nhƣng bạn không có tiền để mua áo (không có khả năng mua) thì cầu của bạn đối với chiếc áo đó bằng không. Ngƣợc lại, nếu bạn có rất nhiều tiền (khả năng mua của bạn lúc này đã có) nhƣng bạn lại không muốn mua chiếc áo đó bởi vậy mà cầu của bạn sẽ không tồn tại. Do đó, cầu đối với hàng hoá hoặc dịch vụ chỉ tồn tại khi ngƣời tiêu dùng muốn mua hàng hoá đó và sẵn sàng chi trả tiền cho hàng hoá đó. - Cầu về một loại hàng hoá dịch vụ nào đó phải đƣợc xác định trong một khoảng không gian và thời gian nhất định (không gian tồn tại cầu chính là phạm vi diễn ra hoạt động mua, bán hàng hoá, dịch vụ). Ví dụ: Với giá gạo 3500đ/kg, cầu gạo ở Hà Nội là 10 tấn/ngày còn ở Hà Giang là 5 tấn/ngày. Thời gian ở đây chính là thời điểm diễn ra hành động mua - bán hàng hoá dịch vụ. Ví dụ: Cùng mặt hàng nƣớc giải khát nhƣng cầu về nƣớc giải khát về mùa hè và mùa đông khác nhau. 18
  25. - Khi xem xét ảnh hƣởng của giá cả đến cầu, một hàng hoá, dịch vụ nào đó ngƣời ta phải coi nhƣ các yếu tố khác không đổi. - Có sự phân biệt giữa nhu cầu và cầu về một hàng hoá dịch vụ nào đó. Nhu cầu là sự mong muốn và nguyện vọng vô hạn của con ngƣời trong việc tiêu dùng sản phẩm và trong các hoạt động diễn ra hàng ngày. Nếu nhu cầu đƣợc đáp ứng thì nó trở thành cầu của thị trƣờng. Sự khan hiếm làm cho hầu hết các nhu cầu không đƣợc thoả mãn. Đó là sự đòi hỏi khách quan nảy sinh ở mỗi ngƣời, không phụ thuộc vào khả năng thoả mãn chúng, bởi nhu cầu của con ngƣời là vô hạn mà cầu thì có hạn và cầu phụ thuộc vào khả năng chi trả của con ngƣời. Ví dụ: Trong lớp của bạn có rất nhiều bạn đi học bằng xe máy, bạn cũng ƣớc gì mình cũng có một chiếc xe tay ga thật đẹp để đi học - đó là nhu cầu của bạn, nó không liên quan đến việc bạn có thể mua đƣợc nó hay không, - Quan hệ của cầu và nhu cầu Trong nền kinh tế thị trƣờng, các mối quan hệ kinh tế diễn ra trên cơ sở thu nhập chứ không phải trên cơ sở nhu cầu. Thu nhập là nguồn gốc tạo ra sức cầu hay cầu. Nó cũng biểu hiện cho lòng mong muốn của con ngƣời về các loại hàng hoá cụ thể; nhƣng lòng mong muốn này bị giới hạn khả năng thực hiện, vì vậy phải xuất phát từ nhu cầu mà mới có cầu hay chúng ta có thể nói cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán và khả năng thanh toán này dựa trên cở sở là thu nhập. Ví dụ: Thu nhập hàng tháng của bạn là 800.000 đồng (giả sử rằng: các chi phí cho sinh hoạt hàng ngày không thay đổi, tiền tiết kiệm coi nhƣ bằng không), tháng này bạn muốn mua một chiếc ti vi để thƣ giãn với số tiền 2 triệu đồng. Ta thấy, số tiền thu nhập của bạn rất nhỏ so với số tiền để mua đƣợc chiếc ti vi, do đó nhu cầu của bạn không thể thực hiện đƣợc (khả năng thực hiện không có). Nhƣng nếu trong tháng này bạn nhận đƣợc một số tiền lớn của ngƣời thân gửi biếu là 4 triệu đồng, lúc này bạn sẵn sàng cho việc mua chiếc ti vi và vì vậy, mong muốn của bạn đã đƣợc thực hiện. Nhƣ vậy, chúng ta có thể nói cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán mà khả năng thanh toán này lại dựa trên cơ sở thu nhập. 2.1.1.2. Lượng cầu Lƣợng cầu là lƣợng hàng hoá và dịch vụ mà ngƣời mua sẵn sàng mua ở một mức giá xác định trong khoảng thời gian nhất định. Ví dụ: Nếu giá cam là 8.000đ/kg thì lƣợng cầu của bạn là 2kg khi giá tăng lên 10.000đ/kg lƣợng cầu của bạn là 1kg. Nhƣ vậy, lƣợng cầu xác định tại một mức giá còn cầu là tổng lƣợng cầu của các mức giá. Lƣợng cầu đối với một hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó có thể lớn hơn lƣợng thực tế bán ra. Bởi số lƣợng sẵn sàng mua chỉ phụ thuộc vào sở thích và khả năng thanh toán 19
  26. của ngƣời mua. Còn số lƣợng thực mua phụ thuộc vào sở thích và khả năng của cả ngƣời bán và ngƣời mua. Để làm sáng tỏ vấn đề này ta lấy ví dụ cụ thể: Ví dụ: Để thu hút khách hàng, mỗi tháng cửa hàng đĩa hát CD bán khuyến mãi một lần vào ngày đầu của các tháng 40 đĩa ca nhạc với giá khuyến mãi là 4000đ/đĩa. Tại mức giá đó, ngƣời tiêu dùng muốn và sẵn sáng mua 50 đĩa CD, nhƣng vì cửa hàng chỉ bán 40 đĩa CD với giá đó nên ngƣời tiêu dùng chỉ mua đƣợc 40 đĩa CD. Vậy lƣợng cầu là 50 đĩa CD là lƣợng mà ngƣời tiêu dùng muốn mua nhƣng thực tế cửa hàng bán ra chỉ là 40 đĩa, vì số lƣợng thực mua phụ thuộc vào sở thích và khả năng của cả ngƣời mua và ngƣời bán đĩa CD, do đó mà lƣợng cầu lúc này lớn hơn lƣợng thực tế bán ra. 2.1.1.3. Biểu cầu Biểu cầu là một bảng mô tả mối quan hệ giữa số lƣợng hàng hoá mà ngƣời mua có khả năng mua và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong thời gian nhất định (các yếu tố khác không đổi). Ví dụ: Biểu cầu về kem của một anh sinh viên A nhƣ sau: Bảng 2.1: Biểu cầu về kem của sinh viên A Giá kem (đồng/cốc) (P) Lượng cầu (cốc) (Q) 3.000 10 3.500 8 4.000 6 4.500 4 5.000 2 Biểu này cho thấy cách ứng xử của anh sinh viên A sẽ khác nhau khi giá kem trên thị trƣờng thay đổi. Nếu giá kem thấp ở mức 500đồng/cốc thì sinh viên A có thể ăn 10 cốc còn ở mức giá cao hơn 2.500đồng/cốc thì sinh viên A ăn ít kem đi và chỉ có thể ăn 2 cốc kem. Do đó, cầu chỉ tồn tại nếu ai đó sẵn sàng và có khả năng trả tiền mua kem. Đối với anh sinh viên điều này phụ thuộc vào 2 yếu tố: lƣợng tiền của sinh viên A có và giá kem trên thị trƣờng. 2.1.1.4. Đường cầu Khi biểu diễn biểu cầu lên đồ thị (trục tung là mức giá và trục hoành là lƣợng) thì đƣờng biểu diễn này gọi là đƣờng cầu. Đường cầu là đường mô tả mối quan hệ giữa số lượng hàng hóa mà người tiêu dùng có khả năng và sẵn sàng mua với các mức giá khác nhau khi các yếu tố khác không thay đổi. Khi thể hiện mối quan hệ tƣơng quan giữa giá và lƣợng cầu trên đồ thị, đƣờng 20
  27. cầu sẽ có dạng dốc xuống (dạng phổ biến); ngoài ra, cũng tồn tại các xu hƣớng khác của đƣờng cầu là những trƣờng hợp đặc biệt khi đƣờng cầu không còn xu hƣớng dốc xuống dƣới - sang bên phải. a. Trƣờng hợp phổ biến của đƣờng cầu Đƣờng cầu dốc xuống thể hiện khi giá cả hàng hóa tăng lên, các yếu tố khác không thay đổi, khách hàng có xu hƣớng mua hàng hóa ít đi, và ngƣợc lại. P P0 P1 P2 D 0 Q1 Q2 Q0 Q Hình 2.1: Đƣờng cầu dốc xuống Có hai nguyên nhân chính gây ra hiện tƣợng đƣờng cầu dốc xuống: - Thứ nhất, là hiệu ứng thay thế. Khi giá của một hàng hóa tăng lên, ngƣời tiêu dùng sẽ thay thế nó bằng một hàng hóa khác tƣơng tự. Ví dụ: Khi giá thịt lợn tăng lên, ngƣời tiêu dùng có thể sẽ mua nhiều thịt gà hơn. - Thứ hai, là hiệu ứng thu nhập. Điều này xảy ra vì khi giá tăng lên, ngƣời tiêu dùng thấy mình nghèo đi so với trƣớc đó. Vì vậy, ngƣời tiêu dùng tự động cắt giảm việc tiêu thụ hàng hóa đó. Ví dụ: Nếu giá xăng dầu tăng lên gấp đôi sẽ làm thu nhập thực tế ít đi mặc dù thu nhập danh nghĩa là không đổi (số tiền lƣơng đƣợc nhận không giảm), vì vậy ngƣời tiêu dùng sẽ tự động cắt giảm tiêu dùng xăng dầu. b. Các trƣờng hợp đặc biệt của đƣờng cầu Các trƣờng hợp đặc biệt của đƣờng cầu là những trƣờng hợp mà khi thể hiện đƣờng cầu trên đồ thị không còn tuân thủ quy luật đƣờng cầu dốc xuống. - Đường cầu dốc lên: đây là một trƣờng hợp ngoại lệ xảy ra trong thời điểm rất ngắn (lạm phát, đổi tiền). Trạng thái này thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa giá và lƣợng cầu; giá tăng nhƣng ngƣời tiêu dùng vẫn mua nhiều hơn (lƣợng cầu tăng). 21
  28. P D P2 P1 0 Q1 Q2 Q Hình 2.2: Đƣờng cầu dốc lên - Đường cầu thẳng đứng (song song với trục tung): đây là trƣờng hợp thể hiện rằng khi giá có tăng bao nhiêu đi nữa thì cầu của ngƣời tiêu dùng về loại hàng hóa dịch vụ đó vẫn không đổi (Q1) - chẳng hạn nhƣ muối ăn. P D P2 P1 0 Q1 Q Hình 2.3: Đƣờng cầu thẳng đứng - Đường cầu nằm ngang (song song với trục hoành), đây là trƣờng hợp thể hiện rằng khi cùng một mức giá (P1) thì ngƣời tiêu dùng sẽ mua với bất kể số lƣợng nào. Cũng nhƣ 2 trƣờng hợp đặc biệt trên, trƣờng hợp này cũng chỉ diễn ra trong khoảng thời gian rất ngắn. 22
  29. P D P1 0 Q1 Q2 Q Hình 2.4: Đƣờng cầu nằm ngang 2.1.2. Cầu cá nhân và cầu thị trƣờng - Cầu cá nhân: cầu của từng ngƣời tiêu dùng đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó là cầu cá nhân. - Cầu thị trƣờng: cầu thị trƣờng về một hàng hóa hoặc dịch vụ là tổng tất cả các cầu cá nhân hàng của hàng hóa hoặc dịch vụ đó. Lƣợng cầu trên thị trƣờng là tổng lƣợng cầu của moi ngƣời mua. Ví dụ: Giả sử các yếu tố khác không thay đổi, các sinh viên có 2 lựa chọn về làm khóa luận, hoặc thuê đánh máy hoặc tự viết tay. Ta có biểu cầu nhƣ sau: Bảng 2.2: Cầu cá nhân và cầu thị trƣờng thuê đánh máy của sinh viên Lƣợng cầu Giá đánh máy 1 trang (số trang) Tổng cầu (đồng) Sinh Sinh Sinh Sinh viên A viên B viên C viên D 500 1 4 0 0 5 450 2 6 0 0 8 400 3 8 0 0 11 350 5 11 0 0 16 300 7 14 1 0 22 250 9 18 3 0 30 200 12 22 5 0 39 150 15 26 6 0 47 100 20 30 7 0 57 23
  30. Trên cơ sở nguyên lý tính toán cầu thị trƣờng từ tổng các cầu cá nhân; chúng ta sẽ dựng cầu thị trƣờng của một hàng hóa nào đó với chỉ 2 cá nhân tồn tại trên thị trƣờng, kết quả dựng đƣờng cầu thị trƣờng thông qua đồ thị sau: P D2 P1 DTT D1 0 Q1 Q Hình 2.5: Đƣờng cầu thị trƣờng Theo lý thuyết, chúng ta sẽ thiết lập đƣợc đƣờng cầu thị trƣờng (DTT) bằng cách cộng theo chiều ngang của 2 đƣờng cầu cá nhân D1 và D2. Khi Q ≤ Q1, đƣờng cầu thị trƣờng chính là đƣờng cầu D2, khi Q > Q1, đƣờng cầu thị trƣờng là tổng cầu của 2 cá nhân tham gia vào thị trƣờng. Do đó, đƣờng cầu thị trƣờng trong trƣờng hợp trên chính là đƣờng "tô đậm" (gãy khúc tại điểm A tƣơng đƣơng với mức giá P1 và lƣợng cầu là Q1). 2.1.3. Luật cầu Các đƣờng cầu có một điểm chung đó là chúng nghiêng xuống dƣới về phía phải, nó biểu thị mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa giá cả hàng hoá và lƣợng cầu về hàng hoá. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch này đƣợc phản ánh thành luật cầu. Khi giá cả hàng hoá tăng lên thì lượng cầu hàng hoá hoặc dịch vụ đó giảm xuống và ngược lại, với điều kiện các yếu tố khác ảnh hưởng đến cầu là không đổi. Chú ý: Trên thực tế có một số loại hàng hoá đặc biệt không tuân theo luật cầu, chúng ta gọi đó là trƣờng hợp ngoại lệ của luật cầu. Ví dụ: Hàng hoá theo mốt; giá cao thì lƣợng cầu sẽ cao, khi hết mốt giá giảm lƣợng cầu giảm (do sở thích, và thu nhập của ngƣời tiêu dùng). Quạt điện bán vào mùa đông, quần áo rét bán vào mùa hè cũng là những trƣờng hợp hoàn toàn tƣơng tự. Hàng xa xỉ: Giá cao ngƣời tiêu dùng mua nhiều hơn (nƣớc hoa cao cấp). 24
  31. 2.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hình thành cầu Chúng ta có thể thấy: cái gì xác định cầu thị trƣờng về một loại hàng hoá nào đó? Một loạt các yếu tố ảnh hƣởng đến lƣợng cầu tại mỗi mức giá cho trƣớc: thu nhập, dân số, giá cả và tính sẵn có của mặt hàng liên quan, thị hiếu cũng nhƣ các yếu tố đặc thù khác. Để biết đƣợc các yếu tố đó chúng ta cùng nhau xem xét từng yếu tố cụ thể: - Giá của chính hàng hoá được mua (PX) Theo luật cầu: Khi giá của một hàng hoá tăng thì lƣợng cầu về hàng hoá ấy giảm xuống và ngƣợc lại. Trở lại với ví dụ về kem của anh sinh viên. Khi giá kem tăng lên sinh viên A đã mua ít kem đi; khi giá kem là 500 đồng thì cầu là 10 cốc nhƣng khi giá kem tăng lên 2500đồng thì cầu lúc này chỉ là 2 cốc kem. Có thể nói khi giá cả thay đổi sẽ làm thay đổi lƣợng cầu. Vì vậy, giá là yếu tố quyết định lƣợng cầu. - Thu nhập của người tiêu dùng (I) Thu nhập là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định khả năng mua gì và bao nhiêu đối với ngƣời tiêu dùng. Do vậy mà thu nhập là yếu tố cơ bản để xác định cầu. Dựa vào mối quan hệ giữa thu nhập và cầu đối với hàng hoá và dịch vụ mà nhà thống kê học ngƣời Đức Ernst Engel chia các loại hàng hoá đƣợc cầu theo thu nhập nhƣ sau: + Đối với đa số hàng hoá và dịch vụ khi thu nhập tăng lên thì cầu đối với chúng tăng lên và khi thu nhập giảm xuống thì cầu đối với hàng hoá và dịch vụ cũng giảm xuống, các hàng hoá đó đƣợc coi là hàng hoá thông thƣờng. Trong hàng hoá thông thƣờng có hàng hoá thiết yếu và hàng hoá xa xỉ: Hàng hoá thiết yếu là các hàng hoá đƣợc cầu nhiều hơn khi thu nhập tăng lên nhƣng sự tăng cầu là tƣơng đối nhỏ hoặc xấp xỉ nhƣ sự tăng thu nhập. Ví dụ: Các hàng hoá nhƣ lƣơng thực, thực phẩm đƣợc coi là hàng hoá thiết yếu. Khi thu nhập của bạn tăng lên, lúc này ngƣời tiêu dùng không chỉ mua đủ số lƣợng họ cần mà họ còn quan tâm đến chất lƣợng nhiều hơn, ngon hơn, đẹp hơn nhƣng sự gia tăng cầu này sẽ không lớn hơn sự gia tăng về thu nhập. (Thu nhập tăng lên 4 lần thì chắc chắn rằng lƣợng thịt bò gia tăng sẽ nhỏ hơn sự gia tăng thu nhập của bạn). Hàng hóa xa xỉ là các hàng hoá đƣợc cầu tƣơng đối nhiều khi thu nhập tăng. Ví dụ: Khi thu nhập tăng lên mọi ngƣời sẽ có nhu cầu đi du lịch và mua bảo hiểm nhiều hơn, làm tăng cầu ở các lĩnh vực này. Nếu nhƣ bạn là một sinh viên, trong tháng này ngoài khoản trợ cấp từ gia đình 600.000đ, với số tiền này bạn phải chi trả các khoản nhƣ ăn uống, sách vở, ký túc nên bạn không thể nghĩ đến một chuyến du lịch đi tham quan đâu đó. Nhƣng vì cố gắng học tập nên bạn đã đƣợc học bổng mức 180.000đ, vì vậy với khoản thu nhập tăng thêm này ngày nghỉ cuối tuần bạn quyết định đi du lịch ở hồ núi 25
  32. cốc. Hoặc đối với những ngƣời có thu nhập cao họ sẵn sàng bỏ ra thậm chí là hàng ngàn đô la để đi du lịch hoặc mua các loại bảo hiểm có giá trị lớn. + Đối với một số hàng hoá và dịch vụ, khi thu nhập tăng lên ngƣời tiêu dùng mua ít đi và ngƣợc lại, các hàng hóa đó gọi là hàng hoá thứ cấp. Ví dụ: Sắn, khoai, ngô trở lại nhiều năm về trƣớc khi nền kinh tế nƣớc ta còn nhiều khó khăn thì ngô, khoai, sắn là các hàng hoá thiết yếu. Nhƣng với cuộc sống ngày càng phát triển thì ngày nay chúng đƣợc coi là hàng hoá thứ cấp, bởi vậy khi thu nhập tăng lên ngƣời tiêu dùng sẽ mua nhiều thịt, cá, hoa quả mà mua ít sắn, khoai đi. - Giá cả của hàng hoá có liên quan (PY) Là hàng hoá có mối quan hệ nào đó đối với hàng hoá đang xem xét. Giá cả của hàng hoá có liên quan cũng tác động đến quyết định mua của ngƣời tiêu dùng. Mỗi hàng hoá có hai loại hàng hoá liên quan đó là: hàng hoá thay thế và hàng hoá bổ sung: + Hàng hoá thay thế là hàng hoá có thể sử dụng thay cho hàng hoá khác. Ví dụ: Thị trƣờng nƣớc giải khát hiện nay có vô số loại nƣớc giải khát nhƣ bia, nƣớc ngọt, nếu bạn không uống bia thì bạn sẽ uống nƣớc nƣớc ngọt, vậy bia và nƣớc ngọt là hai hàng hoá thay thế cho nhau. Câu hỏi đặt ra ở đây là tại sao lại có sự thay thế và sự thay thế này có tác động tới cầu nhƣ thế nào? Có rất nhiều lý do nhƣ chúng có chức năng giống nhau và giá cả của hàng hoá thay thế giảm; nếu nhƣ giá hàng hoá đang xem xét sẽ tăng lên thì cầu đối với hàng hoá thay thế sẽ tăng lên. Câu hỏi: Nếu nhƣ giá khí tự nhiên tăng lên thì nó sẽ làm tăng hay giảm về cầu của xăng dầu? Khi xăng dầu và khí đốt tự nhiên là hai hàng hoá thay thế cho nhau. + Hàng hoá bổ sung là hàng hoá đƣợc sử dụng đồng thời với hàng hoá khác. Ví dụ: Xe máy khi khởi động cần có xăng, xăng và xe máy đƣợc sử dụng đồng thời do vậy mà chúng là hàng hoá bổ sung. Vậy chúng tác động đến cầu nhƣ thế nào? Điều gì xảy ra khi giá xe máy tăng cao? Chúng ta có thể thấy cầu về xăng sẽ giảm xuống, bởi theo luật cầu giá xe máy tăng thì cầu về xe máy sẽ giảm, bên cạnh đó xe máy là một trong những động cơ chạy bằng xăng nên khi lƣợng xe máy giảm xuống thì nó sẽ kéo theo lƣợng xăng tiêu thụ sẽ giảm xuống. Vậy chúng ta có thể nói: Nếu A và B là hai hàng hoá bổ sung thì khi giá của hàng hoá A tăng lên làm cho lƣợng cầu hàng hoá B giảm xuống và ngƣợc lại. - Thị hiếu người tiêu dùng (T) Thị hiếu là ý thích hay sự ƣu tiên của con ngƣời đối với hàng hoá và dịch vụ. Thị hiếu xác định chủng loại hàng hoá mà ngƣời tiêu dùng muốn mua. Thị hiếu rất khó quan sát nên các nhà kinh tế thƣờng giả định là thị hiếu không phụ thuộc vào giá cả của hàng hoá và thu nhập của ngƣời tiêu dùng. Thị hiếu phụ thuộc các 26
  33. nhân tố nhƣ tập quán tiêu dùng, tâm lý lứa tuổi, giới tính, tôn giáo Thị hiếu cũng có thể thay đổi theo thời gian và chịu ảnh hƣởng lớn của quảng cáo. Ngƣời tiêu dùng sẵn sàng bỏ ra nhiều tiền để mua các hàng hóa có những nhãn mác nổi tiếng và đƣợc quảng cáo nhiều. Ví dụ: Việc mua đồ hiệu hiện nay đây là một sở thích đối với những ngƣời có thu nhập cao. Thích cái đẹp đó là điều mà ai cũng mong muốn. Ngƣời ta sẵn sàng trả hàng ngàn đôla cho một bộ váy áo có nhãn mác nổi tiếng. - Số lượng người tiêu dùng (N) Số lƣợng ngƣời tiêu dùng hay quy mô thị trƣờng là một trong những nhân tố quan trọng xác định lƣợng tiêu dùng tiềm năng. Thị trƣờng tiềm năng càng nhiều ngƣời tiêu dùng thì lƣợng cầu càng lớn. Ví dụ: Hãy so sánh lƣợng cầu về quần áo của hai lớp A và B. Tổng số sinh viên lớp A là 70, tổng số sinh viên lớp B là 50 sinh viên. Do đó ở mỗi mức giá, lƣợng cầu đối với quần áo ở lớp A sẽ lớn hơn lớp B. Mặc dù thị hiếu, thu nhập và các yếu tố khác là nhƣ nhau nó vẫn sẽ đúng với bởi tổng sinh viên A lớn hơn tổng sinh viên B. Để rõ hơn ta xét ví dụ rộng hơn. Thị trƣờng Trung Quốc với hơn 1 tỷ ngƣời ta so sánh với thị trƣờng Việt Nam cầu về gạo của hai thị trƣờng này. Rõ ràng ở mỗi mức giá cầu về gạo ở Trung Quốc lớn hơn cầu về gạo ở Việt Nam cho dù thị hiếu, thu nhập và các yếu tố khác là nhƣ nhau. Điều này sẽ vẫn đúng, bởi vì Trung Quốc có quá nhiều ngƣời tiêu dùng trong thị trƣờng gạo. - Các kỳ vọng (E) Kỳ vọng là mong đợi về sự thay đổi giá cả của hàng hoá, giá của các yếu tố sản xuất, chính sách thuế đều có ảnh hƣởng đến cầu của hàng hoá và dịch vụ. Cầu đối với hàng hóa hoặc dịch vụ sẽ thay đổi phụ thuộc vào các kỳ vọng (sự mong đợi) của ngƣời tiêu dùng. Nếu ngƣời tiêu dùng kỳ vọng rằng giá của hàng hoá sẽ tăng lên trong tƣơng lai thì họ sẽ mua nhiều hàng hoá đó ngay bây giờ và ngƣợc lại, nếu ngƣời tiêu dùng kỳ vọng rằng giá của hàng hoá sẽ giảm xuống trong tƣơng lai thì cầu hiện tại đối với hàng hoá của họ sẽ giảm xuống. Ví dụ: Nếu dự kiến tháng tới thu nhập của bạn kiếm đƣợc nhiều hơn từ 1.000.000đ/tháng lên đến 2.000.000đ/tháng, bạn có thể sẵn sàng hơn trong việc chi tiêu một phần tiết kiệm hiện tại 200.000đ để đi mua sắm. Hoặc một ví dụ khác: Nếu dự kiến giá máy tính trong tƣơng lai sẽ giảm từ 15.000.000đ/chiếc xuống còn 12.000.000đ/chiếc bạn có thể không sẵn sàng mua máy tính ở thời điểm hiện tại. Nhƣ vậy, do kỳ vọng giá giảm mà ở thời điểm hiện tại cầu về máy tính sẽ giảm xuống. Nhƣ vậy, chúng ta có thể tóm tắt các nhân tố ảnh hƣởng đến cầu dƣới dạng toán học nhƣ sau: 27
  34. QDX = f(PX, I, PY, T, N, E ) (2.1) Trong đó: QDX: Lƣợng cầu hàng hóa X PX: Giá của hàng hóa X I: Thu nhập của ngƣời tiêu dùng PY: Giá cả của hàng hóa liên quan N: Số lƣợng ngƣời tiêu dùng T: Thị hiếu của ngƣời tiêu dùng E: Các kỳ vọng Lưu ý: Khi nghiên cứu ảnh hƣởng của từng yếu tố tới lƣợng cầu hàng hoá dịch vụ ngƣời ta thƣờng giả định các yếu tố khác không thay đổi. Vì thế có hàm cầu theo giá, hàm cầu theo thu nhập. Hàm cầu theo giá Trong quan hệ hàm số, lƣợng cầu và mức giá có thể biểu diễn qua phƣơng trình: QD = f(P) Trong đó: QD: Lƣợng cầu về hàng hóa dịch vụ đang xét. P: Là giá cả hàng hóa đang xét. Hàm cầu phổ biến là hàm cầu tuyến tính, có dạng: QD = - aP + b Trong đó: QD: Là lƣợng cầu. P: Là giá hàng hóa. a: Hệ số biểu thị mối quan hệ giữa giá và lƣợng cầu. b: Hệ số biểu thị lƣợng cầu khi giá bằng 0. Hàm cầu ngƣợc (là cách viết khác của hàm cầu): 1 b PQ D aa Đặt: -1/a = a' b/a = b' Ta có thể viết lại hàm cầu ngƣợc dƣới dạng: PD = - a'.P + b' Các hàm cầu đã thiết lập ở trên đƣợc giới hạn trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, hàm chỉ thể hiện quan hệ tƣơng quan giữa giá cả và lƣợng cầu hàng hóa dịch vụ đang xét. Dấu trừ (-) trƣớc hệ số a hoặc a' nhằm đề cập đến trƣờng hợp tổng quát của đƣờng cầu, đó là thể hiện quan hệ nghịch biến giữa giá và lƣợng cầu. 28
  35. 2.1.5. Sự di chuyển và dịch chuyển của đƣờng cầu 2.1.5.1. Sự di chuyển của đường cầu Sự di chuyển của đường cầu là sự thay đổi các điểm trên cùng một đường cầu (thay đổi điểm cầu). P A P1 B P2 D 0 Q1 Q2 Q Hình 2.6: Sự di chuyển của đƣờng cầu Nếu giá cả của hàng hoá giảm xuống và các yếu tố khác không thay đổi thì sẽ có hiện tƣợng tăng lên của lƣợng cầu. Nếu giá cả của hàng hoá đó tăng lên và các yếu tố khác không đổi thì sẽ có hiện tƣợng giảm xuống của lƣợng cầu. - Nếu thay đổi từ điểm A đến B: đƣờng cầu di chuyển theo hƣớng tăng (tăng lƣợng cầu). Nếu ngƣợc lại từ B về A: đƣờng cầu di chuyển theo hƣớng giảm (giảm lƣợng cầu). - Khi giá hàng hoá đang xét (PX) thay đổi sẽ làm đƣờng cầu di chuyển. - Khi đƣờng cầu di chuyển sẽ làm thay đổi theo hƣớng tăng hoặc giảm lƣợng cầu hàng hoá dịch vụ trên thị trƣờng. 2.1.5.2. Sự dịch chuyển đường cầu Khi đời sống kinh tế phát triển thì cầu thay đổi liên tục. Còn đƣờng cầu lúc này vẫn ở trong sách vở mà thôi. Tại sao đƣờng cầu lại dịch chuyển? Sự dịch chuyển này do các yếu tố khác chứ không phải do sự thay đổi giá mặt hàng đó. Ta xét ví dụ: Thị trƣờng ô tô nƣớc Mỹ những năm 1950 - 1990: cầu về ô tô tăng vọt, điều này đƣợc giải thích bởi nhiều lý do nhƣ sau: Thu nhập thực tế bình quân của ngƣời dân Mỹ đã tăng lên gấp đôi, số ngƣời trƣởng thành tăng thêm hơn một nửa, có sự giảm sút về tính sẵn có của các phƣơng tiện giao thông công cộng (xe bus, xe điện, 29
  36. xe lửa). Tổng hợp tất cả các sự thay đổi này làm cho lƣợng cầu tăng và đƣờng cầu về ôtô dịch chuyển sang phải. Tức ở mỗi mức giá ôtô đƣợc mua nhiều hơn. Một ví dụ khác, khi dịch cúm gia cầm đƣợc công bố tái phát, công bố này ảnh hƣởng đến thị trƣờng gà nhƣ thế nào? Công bố đó đã làm thay đổi thị hiếu của ngƣời tiêu dùng: ai cũng sợ dịch cúm này lây lan vì nó rất dễ gây tử vong, vì vậy làm giảm cầu về gà ở tất cả các nƣớc. Lúc này, tại mọi mức giá ngƣời tiêu dùng mua gà ít hơn, điều đó làm cho đƣờng cầu về gà sẽ dịch chuyển sang trái. Từ các ví dụ trên chúng ta có kết luận nhƣ sau: - Bất kỳ sự thay đổi nào làm tăng lƣợng hàng mà ngƣời mua muốn mua tại một mức giá nhất định cũng làm cho đƣờng cầu dịch chuyển sang phải (D D'). - Bất kỳ sự thay đổi nào làm giảm lƣợng hàng mà ngƣời mua muốn mua tại một mức giá nhất định cũng làm cho đƣờng cầu dịch chuyển sang trái (D D'' ). Chúng ta có thể mô tả trên đồ thị nhƣ sau: P D’ ’’ D D 0 Q Hình 2.7. Sự dịch chuyển đƣờng cầu Từ các nghiên cứu trên ta có thể tóm tắt nhƣ sau: Bảng 2.3: Sự di chuyển và dịch chuyển đƣờng cầu Các biến số Tác động đến di chuyển hay dịch chuyển 1. Giá cả hàng hóa Biểu thị sự di chuyển dọc theo đƣờng cầu 2. Thu nhập Làm dịch chuyển đƣờng cầu 3. Giá cả hàng hoá có liên quan Làm dịch chuyển đƣờng cầu 4. Thị hiếu Làm dịch chuyển đƣờng cầu 5. Dân số Làm dịch chuyển đƣờng cầu 6. Kỳ vọng Làm dịch chuyển đƣờng cầu 30
  37. Tóm lại: Đƣờng cầu cho thấy điều gì xảy ra với lƣợng cầu về một hàng hoá khi giá cả của nó thay đổi trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Khi một trong các yếu tố khác ngoài giá thay đổi, đƣờng cầu sẽ dịch chuyển. 2.2. CUNG 2.2.1. Khái niệm 2.2.1.1. Khái niệm cung Hiểu đƣợc ngƣời tiêu dùng muốn bao nhiêu hàng hóa là một điều rất quan trọng nhƣng vẫn chƣa đủ để biết đƣợc giá và sản lƣợng hàng hoá đó trên thị trƣờng là bao nhiêu. Để trả lời đƣợc vấn đề đó, chúng ta còn cần phải hiểu ngƣời sản xuất hay các doanh nghiệp muốn bán bao nhiêu hàng hóa. Hành vi của các doanh nghiệp đƣợc giải thích qua khái niệm kinh tế đó là cung. Cung là số lƣợng hàng hoá hoặc dịch vụ mà ngƣời bán có khả năng và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Cũng giống nhƣ khái niệm cầu, cung bao gồm hai yếu tố cơ bản đó là khả năng và ý muốn sẵn sàng bán hàng hoá hoặc dịch vụ của ngƣời bán: + Ý muốn sẵn sàng bán có nghĩa là ngƣời bán sẵn sàng cung cấp số lƣợng cung nếu có ngƣời mua hết số hàng hoá đó và nó thƣờng gắn liền với lợi nhuận của ngƣời sản xuất. + Khả năng bán: số lƣợng hàng hoá và dịch vụ thật sự có để cung ra thị trƣờng. Ví dụ: Bạn là ngƣời cung ứng xe máy Trung Quốc tại thị trƣờng Việt Nam: lúc này bạn có thể cung ứng 500 chiếc xe ra thị trƣờng với mức giá là 10.500.000 đồng/chiếc (đó là khả năng của ngƣời bán), nhƣng vì giá xuống quá rẻ nên bạn không muốn bán loại xe đó ra thị trƣờng (ý muốn bán của bạn không có), vì vậy cung của bạn về loại xe đó bằng không. Ngƣợc lại, nếu nhƣ cầu về xe máy Trung Quốc tăng lên giá xe lúc này ở mức giá cao hơn trƣớc, do đó bạn rất muốn bán loại xe đó (ý muốn bán) để có thể thu đƣợc nhiều lợi nhuận. Giả sử thời điểm đó bạn lại không có xe để bán (không có khả năng bán) vì vậy mà cung của bạn không tồn tại. Vậy, cung hàng hoá luôn gắn liền với hai yếu tố: ý muốn bán và khả năng bán của ngƣời sản xuất. 2.2.1.2. Lượng cung Lượng cung là lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà người bán sẵn sàng và có khả năng bán ở mức giá đã cho trong một thời gian nhất định. Ví dụ: Mức giá cho thuê phòng ở là 200.000 đồng, một chủ nhà cho thuê hết số phòng mình có là 4 phòng. Vậy lƣợng cung phòng trọ là 4 phòng. Trên thực tế, số lƣợng sẵn sàng bán chỉ phụ thuộc vào sở thích và khả năng cung ứng của ngƣời bán. Số lƣợng thực bán phụ thuộc vào sở thích và khả năng của cả ngƣời mua và ngƣời bán. 31
  38. Ví dụ: Tại một cửa hàng bán áo sơ mi nam với khả năng cung là 25 chiếc với mức giá 110.000đồng/ chiếc. Nhƣng trên thực tế lúc này lƣợng cầu đối với loại áo đó là 15 chiếc tức ngƣời tiêu dùng lúc này chỉ có nhu cầu và sẵn sàng chi trả tiền để mua 15 chiếc áo. Nhƣ vậy, số lƣợng sẵn sàng bán là 25 chiếc, nhƣng số lƣợng thực bán chỉ là 15 chiếc áo. Vì vậy mà số lƣợng thực bán phụ thuộc vào khả năng và sở thích của cả ngƣời mua và ngƣời bán. 2.2.1.3. Biểu cung Biểu cung là bảng miêu tả số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán sẵn sàng và có khả năng bán ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Ví dụ: Trở lại ví dụ về cửa hàng bán kem cho anh sinh viên. Cửa hàng bán kem cung tại các mức giá khác nhau đƣợc tổng hợp thành biểu sau: Bảng 2.4: Biểu cung về thị trƣờng kem Giá kem (đ) Lƣợng kem (cốc) 500 0 1000 1 1500 2 2000 3 2500 4 3000 5 Biểu cung chỉ ra lƣợng cung ở mỗi mức giá. Những số liệu trên biểu cung cho thấy tại mức giá 500đ/cốc thì không có cốc kem nào đƣợc sản xuất. Tại mức giá nhƣ vậy ngƣời sản xuất sẽ sử dụng máy móc thiết bị của họ để sản xuất hàng hóa khác với mức thu lợi nhuận cao hơn. Khi giá kem tăng lên, lƣợng kem sẽ đƣợc sản xuất ra nhiều hơn. Tại mức giá cao hơn nhà sản xuất sẽ thu đƣợc lợi nhuận nhiều hơn, nếu họ tuyển thêm lao động và máy móc, trang thiết bị sản xuất, thậm chí họ có thể xây dựng thêm xƣởng sản xuất mới. Tất cả những hoạt động đó sẽ làm tăng lƣợng kem trên thị trƣờng tại các mức giá cao hơn. 2.2.1.4. Đường cung Khi biểu diễn biểu cung lên đồ thị (trục tung là mức giá và trục hoành là lƣợng) thì đƣờng biểu diễn này gọi là đƣờng cung. Đường cung là đường mô tả mối quan hệ giữa lượng hàng hóa mà doanh nghiệp sẵn sàng và có khả năng cung cấp ở các mức giá. Khi thể hiện mối quan hệ tƣơng quan giữa giá và lƣợng cung trên đồ thị, đƣờng cung sẽ có dạng dốc lên trên (dạng phổ biến); ngoài ra, cũng tồn tại các xu hƣớng khác của đƣờng cung là những trƣờng hợp đặc biệt khi đƣờng cung không còn xu hƣớng 32
  39. duy nhất là dốc xuống lên trên. a. Trƣờng hợp phổ biến của đƣờng cung P S P2 P1 0 Q1 Q2 Q Hình 2.8: Đƣờng cung dốc lên Đƣờng cung có chiều đi lên đối với hầu hết các mặt hàng tiêu dùng cá nhân. Một lý do quan trọng dẫn đến việc đƣờng cung có độ dốc đi lên trên là lƣợng đầu vào biến đổi tăng lên trong khi các đầu vào khác cố định. Càng về sau, mỗi lao động tăng thêm sẽ đóng góp ngày càng ít số lƣợng sản phẩm sản xuất thêm. Mức giá cả để khuyến khích sản xuất thêm hàng hóa này vì thế cần phải tăng lên. Chính sự tăng giá này sẽ khuyến khích ngƣời sản xuất tăng mức sản xuất và bán sản phẩm trên thị trƣờng. Vì thế, đƣờng cung về sản phẩm có chiều dốc lên trên. b. Các trƣờng hợp đặc biệt của đƣờng cung Các trƣờng hợp đặc biệt của đƣờng cung là những trƣờng hợp mà khi thể hiện đƣờng cung trên đồ thị không còn tuân thủ quy luật đƣờng cung dốc lên trên. P P0 P1 P2 S 0 Q1 Q2 Q0 Q Hình 2.9: Đƣờng cung dốc xuống 33
  40. - Đường cung dốc xuống dưới: đây là một trƣờng hợp ngoại lệ xảy ra trong thời điểm rất ngắn (doanh nghiệp muốn thu hồi vốn). Trạng thái này thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa giá và lƣợng cung; giá giảm xuống nhƣng ngƣời bán vẫn bán nhiều hơn (lƣợng cung tăng). - Đường cung thẳng đứng (song song với trục tung): đây là trƣờng hợp thể hiện rằng khi giá có tăng bao nhiêu đi nữa thì lƣợng cung về loại hàng hóa dịch vụ đó vẫn không đổi (Q1). Chẳng hạn đối với cung về đất (xét theo số lƣợng đất thuộc sở hữu của ngƣời bán), khi giá tăng lên học muốn bán thêm nhƣng cũng không còn đất để bán. Tuy nhiên, chỉ xét theo góc độ ứng xử của họ về lƣợng cung về đất khi giá thì vẫn tuân theo trƣờng hợp phố biến là đƣờng cung dốc lên. Ngoài ra, có thể gặp tình huống này ở rất nhiều loại hàng hóa dịch vụ mà khoảng thời gian để tạo ra nó (sản xuất) dài, trong khi xét trong khoảng thời gian ngắn giá tăng thì họ cũng không thể cung ứng thêm; chẳng hạn nhƣ hoa tết, cây cảnh. P S P2 P1 0 Q1 Q Hình 2.10: Đƣờng cung thẳng đứng - Đường cung nằm ngang (song song với trục hoành): đây là trƣờng hợp thể hiện rằng khi cùng một mức giá (P1) thì ngƣời sản xuất có bán ra với bất kể số lƣợng nào thì mức giá đó cũng không thay đổi (với cùng mức giá ngƣời sản xuất sẽ cung ứng với bất kể số lƣợng nào). Cũng nhƣ 2 trƣờng hợp đặc biệt trên, trƣờng hợp này cũng chỉ diễn ra trong khoảng thời gian rất ngắn. 34
  41. P S P1 0 Q1 Q2 Q Hình 2.11: Đƣờng cung nằm ngang 2.2.2. Cung cá nhân và cung thị trƣờng - Cung cá nhân: cung của từng nhà sản xuất đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ là cung cá nhân về hàng hóa hoặc dịch vụ đó. - Cung thị trƣờng: cung thị trƣờng về một loại hàng hóa hoặc dịch vụ là tổng các lƣợng cung cá nhân của hàng hóa hoặc dịch vụ đó. Ví dụ: Giả sử các yếu tố khác không thay đổi, có 4 doanh nghiệp tham gia vào việc cung ứng sản phẩm quần jean ra thị trƣờng nhƣng mức độ chấp nhận giá khác nhau. Ta có biểu cung nhƣ sau: Bảng 2.5: Cung cá nhân và cung thị trƣờng sản phẩm quần jean Sản phẩm quần jean Lƣợng cung (chiếc) Tổng cung (1.000 đồng) DN1 DN 2 DN 3 DN4 của thị trƣờng 100 10 50 0 0 60 125 30 100 0 0 130 150 60 150 10 0 220 175 90 200 20 0 310 200 120 250 30 20 420 225 150 300 40 40 530 250 180 350 50 60 640 35
  42. Trên cơ sở nguyên lý tính toán cung thị trƣờng từ tổng các cung cá nhân; chúng ta sẽ dựng cung thị trƣờng của một hàng hóa nào đó với chỉ 2 cá nhân tồn tại trên thị trƣờng, kết quả dựng đƣờng cung thị trƣờng thông qua đồ thị sau: S P 2 S1 S P2 P1 0 Q1 Q2 Q3 Q Q Hình 2.12: Dựng đƣờng cung thị trƣờng 2.2.3. Luật cung Khi giá cả hàng hoá tăng lên thì lượng cung đối với hàng hoá đó tăng lên và ngược lại với điều kiện các nhân tố ảnh hưởng đến cung là không đổi. Ở đây câu hỏi đặt ra: Tại sao giá cao hơn lại dẫn đến lƣợng cung cao hơn? Câu trả lời ở đây là lợi nhuận. Nếu nhƣ giá của các yếu tố đầu vào dùng để sản xuất ra hàng hoá đƣợc giữ cố định, thì khi giá hàng hoá tăng lên, doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng lên điều đó có nghĩa có nghĩa là lợi nhuận cao hơn so với trƣớc. Lúc đó, họ sẽ sản xuất nhiều hàng hoá và dịch vụ hơn và sẽ lôi kéo thêm doanh nghiệp vào sản xuất. Q khi P (Khi các yếu tố khác không đổi) Q khi P  (Khi các yếu tố khác không đổi) Ví dụ: Khi giá thịt lợn tăng cao sẽ khuyến khích ngƣời chăn nuôi nuôi nhiều lợn hơn trong điều kiện các yếu tố tác động đến nó là không đổi: giá thức ăn chăn nuôi, các chính sách của chính phủ 2.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hình thành cung Trƣớc khi xem xét một yếu tố tác động cụ thể ta điểm qua các yếu tố ảnh hƣởng đến cung: Đó là giá của chính hàng hóa, công nghệ sản xuất, giá của các yếu tố đầu vào, chính sách thuế, số lƣợng ngƣời sản xuất, kỳ vọng. - Giá của chính hàng hóa bán ra (PX) Theo luật cung: khi giá của hàng hóa hay dịch vụ bán ra tăng lên thì số lƣợng hàng hoá hoặc dịch vụ đƣợc cung trên thị trƣờng tăng lên trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. 36
  43. Giá là một yếu tố quyết định lƣợng cung. Giá bán của hàng hóa hoặc dịch vụ cao sẽ làm cho việc bán sản phẩm có lãi và vì vậy lƣợng cung sẽ lớn. Là ngƣời sản xuất hàng hóa đó bạn sẽ làm việc nhiều hơn, mua nhiều máy móc và thuê nhiều công nhân hơn. Ngƣợc lại, khi giá hàng hoá hoặc dịch vụ đó thấp việc kinh doanh của bạn có lợi nhuận kém hơn và lúc đó bạn sản xuất ít hàng hóa đi. Khi giá cả thấp hơn nữa, bạn có thể quyết định ngừng kinh doanh hoàn toàn và lƣợng cung của bạn giảm xuống tới giá trị không. Ví dụ: Khi giá bánh mì tăng cao trong các điều kiện các yếu tố khác tác động đến cung bánh mì là không đổi, lúc này việc bán bánh mì sẽ có lãi cao bởi vậy mà các nhà sản xuất sẽ sản xuất nhiều hơn, lƣợng cung bánh mì sẽ tăng lên. - Công nghệ sản xuất (C) Công nghệ để chuyển các đầu vào thành sản phẩm là một yếu tố khác quyết định cung. Nó có ảnh hƣởng trực tiếp đến số lƣợng hàng hoá sản xuất ra. Công nghệ sản xuất tiên tiến bao nhiêu thì chi phí đầu vào càng giảm, tiết kiệm đƣợc thời gian và nguồn lực. Do đó, năng suất lao động tăng lên, hàng hoá đƣợc sản xuất ra nhiều hơn do đó đƣờng cung sẽ dịch chuyển sang phải (lƣợng cung tăng) vì các nhà sản xuất có khả năng cung ứng nhiều hơn ở mỗi mức giá, vì vậy lợi nhuận thu đƣợc cũng tăng lên. Ví dụ: Để may một chiếc áo. Nếu may bằng tay thì phải mất 8 giờ mới xong, còn làm bằng máy chỉ mất có 2 giờ, nhƣ vậy có thể tiết kiệm đƣợc 6 giờ để may thêm đƣợc 3 chiếc áo nữa. - Giá cả của yếu tố đầu vào (Pi) Giá cả của các yếu tố đầu vào tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất và do đó ảnh hƣởng đến lƣợng hàng hoá mà các hãng muốn bán. Nếu nhƣ giá của các yếu tố đầu vào giảm sẽ làm cho chi phí sản xuất sẽ giảm và vì vậy hãng sẽ muốn cung nhiều hơn vì lợi nhuận sẽ cao hơn. Còn khi giá các yếu tố đầu vào tăng lên, chi phí sản xuất sẽ tăng vì vậy việc sản xuất này ít có lãi hơn, đến khi giá đầu vào tăng mạnh, bạn có thể quyết định đóng cửa doanh nghiệp và không cung ứng sản phẩm nữa vì lúc này lợi nhuận bằng không hoặc nhỏ hơn không (tức là lỗ). - Số lượng người sản xuất (NS) Số lƣợng ngƣời sản xuất có ảnh hƣởng trực tiếp đến số lƣợng hàng hóa đƣợc bán ra trong thị trƣờng. Càng nhiều nhà sản xuất thì lƣợng hàng hóa bán ra trên thị trƣờng càng nhiều và ngƣợc lại khi nhà sản xuất ít đi thì số lƣợng hàng hóa bán ra trên thị trƣờng cũng giảm đi. - Chính sách của nhà nước (T) + Chính sách tài chính: thuế và lãi vay. Chính sách này của Chính phủ có ảnh hƣởng quan trọng đến quyết định sản xuất của hãng, do đó ảnh hƣởng đến việc cung sản phẩm. Mức thuế và lãi vay cao sẽ làm cho phần thu nhập còn lại của ngƣời sản 37
  44. xuất ít đi bởi đối với các nhà sản xuất thuế và lãi vay là chi phí vì vậy họ sẽ không có ý muốn cung hàng hoá nữa, và ngƣợc lại mức thuế và lãi vay thấp sẽ khuyến khích các hãng mở rộng sản xuất của mình. Ví dụ: Thuế thu nhập của Mỹ trong chiến tranh thế giới hai thuế thu nhập 94%, sau 1965 còn 70% đến đời tổng thống Bill Clintơn: giảm còn 40%). Việt Nam những ngƣời có thu nhập từ 5 triệu đồng/tháng đến 15 triệu đồng/tháng thì phải chịu mức thuế suất là 10%, số thuế phải nộp = 0 + 10% số thu nhập vƣợt quá 5 triệu đồng, 15 – 25 triệu đồng thuế suất là 20%, từ 25 – 40 triệu đồng thuế suất 30%, trên 40 triệu đồng thuế suất là 40% và số thuế phải nộp tính tƣơng tự trong trƣờng hợp thu nhập từ 5 – 15 triệu đồng. + Trợ cấp hoặc miễn thuế: đây là chính sách của nhà nƣớc nhằm khuyến khích các nhà sản xuất mở rộng quy mô sản xuất, bởi vậy mà làm cho lƣợng cung hàng hoá hoặc dịch vụ sẽ tăng lên đƣờng cung sẽ dịch chuyển sang phải (tăng cung). + Chính sách của Nhà nƣớc về xã hội và môi trƣờng: Những quy định của nhà nƣớc về vấn đề xã hội và môi trƣờng thƣờng áp đặt các chi phí cho doanh nghiệp, các doanh nghiệp sẽ phải hạn chế sử dụng tài nguyên dẫn đến lƣợng cung hàng hoá trên thị trƣờng giảm, đƣờng cung dịch chuyển sang trái (giảm cung). - Các kỳ vọng (E) Sự mong đợi về sự thay đổi giá cả hàng hóa, giá của các yếu tố sản xuất, chính sách thuế đều có ảnh hƣởng đến cung hàng hoá. Nếu các kỳ vọng thuận lợi đối với nhà sản xuất thì cung sẽ mở rộng và ngƣợc lại, nếu các kỳ vọng không thuận đối với sản xuất thì cung sẽ bị thu hẹp và lƣợng cung sẽ giảm. Nhƣ vậy, chúng ta có thể tóm tắt các nhân tố ảnh hƣởng đến cung dƣới dạng toán học nhƣ sau: QSX = f(PX, C, Pi N, T, E ) (2.2) Trong đó: QSX: Lƣợng cung hàng hóa X Px: Giá của hàng hóa X C: Công nghệ Pi: Giá của các yếu tố đầu vào N: Số lƣợng nhà sản xuất T: Chính sách của nhà nƣớc E: Các kỳ vọng Lưu ý: Lƣợng cung hàng hoá X chịu tác động tổng hợp của tất cả các yếu tố xác định nó nhƣng trong thực tế để tiện phân tích ảnh hƣởng củatừng yếu tố đến lƣợng cung hàng hoá dịch vụ ngƣời ta thƣờng giả định các yếu tố khác không thay đổi. Hàm cung theo giá 38
  45. Trong quan hệ hàm số, lƣợng cung và mức giá có thể biểu diễn thông qua phƣơng trình: QS = f(P) Trong đó: QS: Lƣợng cung về hàng hóa dịch vụ đang xét. P: Là giá cả hàng hóa đang xét. Hàm cung phổ biến là hàm cung tuyến tính, có dạng: QS = cP + d Trong đó: QS: Là lƣợng cung. P: Là giá hàng hóa. a: Hệ số biểu thị mối quan hệ giữa giá và lƣợng cung. b: Hệ số biểu thị lƣợng cung khi giá bằng 0. Hàm cung ngƣợc (là cách viết khác của hàm cung): 1 d PQ S cc Đặt: 1/c = c' và -d/c = d' Ta có thể viết lại hàm cầu ngƣợc dƣới dạng: PS = c'.P + d' Các hàm cung đã thiết lập ở trên đƣợc giới hạn trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, hàm chỉ thể hiện quan hệ tƣơng quan giữa giá cả và lƣợng cung hàng hóa dịch vụ đang xét. Hệ số c hoặc c' thƣờng nhận giá trị dƣơng nhằm đề cập đến trƣờng hợp tổng quá của đƣờng cung, đó là thể hiện quan hệ tỉ lệ thuận giữa giá và lƣợng cung. 2.2.5. Sự di chuyển và sự dịch chuyển của đƣờng cung 2.2.5.1. Sự di chuyển của đường cung Khi các yếu tố khác là cố định (giá của đầu vào, công nghệ sản xuất, quy mô sản xuất, chính sách, kỳ vọng), giá của hàng hoá giảm dẫn đến lƣợng cung của hàng hoá đó giảm (luật cung) lúc này có sự di chuyển dọc trên đƣờng cung cụ thể trƣợt từ phía trên xuống (từ điểm A đến điểm C). Còn khi giá bán của hàng hóa tăng lên, lƣợng cung của hàng hóa đó tăng lên (luật cung), lúc này có sự di chuyển dọc trên đƣờng cung đi từ dƣới lên trên cụ thể từ điểm A đến điểm B. Mô tả ở hình 2.13. P PB B P A A P C C O Q Q C A QB Q Hình 2.13: Sự di chuyển của đƣờng cung 39
  46. 2.2.5.2. Sự dịch chuyển đường cung Khi giá của hàng hóa thay đổi sẽ làm di chuyển dọc theo đƣờng cung. Vậy còn các yếu tố khác thay đổi thì sao? Ta xét ví dụ sau: Ví dụ: Giả sử giá đƣờng giảm. Sự thay đổi này ảnh hƣởng tới cung về kem nhƣ thế nào? Vì đƣờng là một đầu vào cho sản xuất kem, nên sự giảm giá của nó sẽ làm cho chi phí đầu vào giảm, do vậy mà việc bán một lƣợng kem lớn sẽ có lãi. Điều này làm cho cung về kem tăng lên: tại bất kỳ giá bán nào, giờ đây ngƣời bán cũng sẵn sàng sản xuất lƣợng kem lớn hơn nên lƣợng cung về kem sẽ tăng lên. Do đó làm cho đƣờng cung về kem sẽ dịch chuyển sang phải, và ngƣợc lại, nếu giá đƣờng tăng cao (khi giá bán không đổi) lợi nhuận bán kem giảm đi, lúc đó ngƣời sản xuất sẽ tự động cắt giảm sản xuất, lƣợng cung kem giảm làm cho đƣờng cung về kem sẽ dịch chuyển sang trái. P S2 S S1 0 Q Q Hình 2.14: Sự dịch chuyển của đƣờng cung Từ ví dụ cụ thể đó ta có thể kết luận: - Bất kỳ sự thay đổi nào làm tăng lƣợng hàng mà ngƣời bán muốn sản xuất tại một mức giá nhất định cũng làm dịch chuyển đƣờng cung sang phải (từ S đến S1). - Bất kỳ sự thay đổi nào làm giảm lƣợng hàng mà ngƣời bán muốn sản xuất tại một mức giá nhất định cũng làm dịch chuyển đƣờng cung sang trái (từ S đến S2). Từ sự phân tích trên ta có bảng tổng kết sau: Bảng 2.6: Sự di chuyển và dịch chuyển đƣờng cung Các biến số tác động tới Sự thay đổi trong biến số này lƣợng cung Giá cả Biểu thị sự di chuyển dọc theo đƣờng cung Giá đầu vào Làm dịch chuyển đƣờng cung Công nghệ Làm dịch chuyển đƣờng cung Kỳ vọng Làm dịch chuyển đƣờng cung Số ngƣời bán Làm dịch chuyển đƣờng cung 40
  47. Tóm lại, đƣờng cung cho ta biết điều gì xảy ra với lƣợng cung khi giá cả hàng hóa thay đổi trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Khi một trong các yếu tố khác ngoài giá thay đổi, đƣờng cung sẽ dịch chuyển. 2.3. CÂN BẰNG CUNG – CẦU 2.3.1. Trạng thái cân bằng Giả định rằng, hoạt động của ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng độc lập với nhau thì đối với ngƣời sản xuất sẽ hoạt động theo luật cung. Nghĩa là khi giá tăng thì họ bán nhiều, khi giá giảm họ bán ít đi và họ bao giờ cũng muốn bán đắt. Còn đối với ngƣời tiêu dùng thì hoạt động theo luật cầu, nghĩa là hàng hoá dịch vụ tăng thì họ sẽ mua ít đi và ngƣợc lại, họ luôn luôn muốn mua rẻ. Do đó, ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng luôn trái ngƣợc nhau và điều này đƣợc giải quyết khi tại điểm cân bằng thị trƣờng E thì lƣợng cung của các nhà sản xuất (QS) bằng với lƣợng cầu của ngƣời tiêu dùng (QD). - Trạng thái cân bằng là trạng thái tại đó tổng lƣợng cung bằng tổng lƣợng cầu hàng hoá dịch vụ. Tại đây, ngƣời sản xuất thì bán hết hàng và ngƣời tiêu dùng mua đủ hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mình. Nếu thể hiện trên đồ thị thì đây là điểm cắt nhau giữa đƣờng cầuvà đƣờng cung. Đó chính là điểm cân bằng của thị trƣờng E (bao gồm giá và lƣợng cân bằng). - Từ trạng thái cân bằng (điểm cân bằng) ta xác định đƣợc giá và lƣợng cân bằng trên thị trƣờng. Đây chính là cơ chế hình thành giá thị trƣờng hàng hoá dịch vụ. Điều đó có nghĩa là, trong cơ chế thị trƣờng tự do, giá của hàng hoá dịch vụ đều đƣợc hình thành trƣớc hết do quan hệ cung cầu hàng hoá dịch vụ đó. - Ở trạng thái cân bằng thị trƣờng, việc phân bố và khai thác, sử dụng các nguồn lực là có hiệu quả, phân phối thoả đáng lợi ích giữa ngƣời sản xuất, ngƣời tiêu dùng và xã hội. Ví dụ: Có bảng thống kê về lƣợng cung và lƣợng cầu thóc giống CR203 tại một địa phƣơng A trong vụ mùa năm 2001. Bảng 2.7: Quan hệ cầu, cung về thóc giống CR203 ở huyện A, vụ mùa 2001 P (triệu đ/tấn) 2 3 4 5 QD (tấn/ngày) 50 40 30 20 QS (tấn/ngày) 30 40 50 60 Quan hệ cầu cung Thiếu hụt Cân bằng Dƣ thừa Dƣ thừa Trên đồ thị dƣới đây (Hình 2.15), ta thấy điểm E là điểm cân bằng, từ điểm E ta tìm đƣợc giá cân bằng (PE = 3 triệu đ/tấn) và lƣợng cân bằng (QE = 40 tấn/ngày) 41
  48. P S E PE = 3 D 0 QE = 40 Q Hình 2.15: Trạng thái cân bằng cung cầu trên thị trƣờng 2.3.2. Trạng thái dƣ thừa và thiếu hụt Có hai nguyên nhân làm cung cầu không cân bằng, đó là: - Nếu cung lớn hơn cầu dẫn đến dƣ thừa hàng hoá dịch vụ trên thị trƣờng (thể hiện trên đồ thị). Đây là trạng thái dƣ cung và trên thị trƣờng luôn có sức ép giảm giá từ phía ngƣời bán. Ví dụ: Khi giá là 5 triệu đồng/tấn thì QD = 20 tấn/ngày, Qs = 60 tấn/ngày dẫn đến dƣ thừa 40 tấn/ngày và làm cho thị trƣờng có sức ép giảm giá (đƣợc phản ảnh trên hình 2.16). P Dƣ thừa hàng hóa S P1 PE E D 0 Q1 QE Q2 Q Hình 2.16: Trạng thái dƣ thừa (dƣ cung) trên thị trƣờng - Nếu cầu lớn hơn cung dẫn đến thiếu hụt hàng hoá dịch vụ trên thị trƣờng. Đây là tình trạng dƣ cầu và trên thị trƣờng luôn có sức ép tăng giá từ phía ngƣời mua. Ví dụ: Khi giá là 2 triệu đồng/tấn thì QD = 50 tấn/ngày, Qs = 30 tấn/ngày dẫn đến thiếu hụt 20 tấn/ngày và làm cho thị trƣờng có sức ép tăng giá (đƣợc phản ảnh trên 42
  49. hình 2.17). P S E PE P1 D Thiếu hụt hàng hóa 0 Q1 QE Q2 Q Hình 2.17: Trạng thái thiếu hụt (dƣ cầu) trên thị trƣờng 2.3.3. Thay đổi trong trạng thái cân bằng Cân bằng thị trƣờng không phải là một trạng thái cân bằng vĩnh cửu mà nó có thể thay đổi khi các yếu tố của cung và cầu thay đổi. Các yếu tố đó thay đổi sẽ làm dịch chuyển đƣờng cung và dịch chuyển đƣờng cầu. Kết quả là các trạng thái cân bằng mới đƣợc thiết lập. Đó là các tình huống sau đây: * Trường hợp 1: Tác động của sự dịch chuyển đƣờng cung (cầu không đổi, cung dịch chuyển) Các yếu tố xác định cầu không đổi -> đƣờng cầu (D) cố định. Cung thay đổi có nghĩa là các yếu tố xác định cung thay đổi -> đƣờng cung S dịch chuyển từ S sang S1 và đƣờng cung S1 cắt D tại E1(PE1, QE1). Ví dụ: Đƣờng cầu D không đổi, trong khi đó: S1 S P E1 PE1 S2 E PE PS E PE2 2 D 0 QE1 QE QE2 Q Hình 2.18: Trạng thái cân bằng mới khi đƣờng cung dịch chuyển 43
  50. - Giá đầu vào Pi giảm, đƣờng cung S sẽ dịch chuyển theo hƣớng tăng S sang S2. - Do Nhà nƣớc tăng thuế theo kiểu sản xuất bán ra 1 sản phẩm thì phải đóng thuế t nên chuyển từ S -> S1 theo hƣớng giảm 1 đoạn bằng thuế t tạo nên E1. P = PE1 - PE < t Trong một thị trường lành mạnh thì mức tăng của giá không bao giờ vượt quá hoặc bằng thuế và bao giờ cũng nhỏ hơn thuế (t). Vậy ai chịu thuế? Khi không có thuế thì cả ngƣời mua và ngƣời bán theo giá PE (giá đƣợc hình thành do quan hệ cầu cung). Khi có thuế thì ngƣời mua vẫn mua theo giá PE1 (mới), so với sự cân bằng ban đầu thì ngƣời mua chịu PE1 - PE (nếu sự phản ánh của ngƣời tiêu dùng nhƣ nhau). Còn ngƣời bán vẫn bán theo giá PE1 nhƣng cứ bán 1 sản phẩm thì anh ta phải trừ đi thuế: PE1 - t = PS (PS là giá mà ngƣời sản xuất thực sự nhận đƣợc sau khi trừ thuế). Vậy ngƣời sản xuất chịu: PE - PS Nhƣ vậy, gánh nặng thuế sẽ đổ lên đầu của cả 2 ngƣời: ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng (phản ứng của ngƣời tiêu dùng và ngƣời sản xuất khi giá thay đổi là độ co giãn). * Trường hợp 2: Tác động của sự dịch chuyển của đƣờng cầu (Cầu thay đổi và cung cố định) - Các yếu tố xác định cầu thay đổi (I, Py, T, N, E, ), đƣờng cầu dịch chuyển từ D sang D1. - Các yếu tố xác định cung không thay đổi, đƣờng cung S không đổi và đƣờng cầu mới D1 cắt đƣờng cung S tại một điểm E1 với giá cân bằng PE1 và lƣợng cân bằng QE1. Ví dụ: Thu nhập của ngƣời tiêu dùng tăng, giá của hàng hoá thay thế tăng lên làm cho đƣờng cầu dịch chuyển từ D sang D1 theo hƣớng tăng và cung không đổi. P E1 S PE1 PE E D1 D O QE QE1 Q Hình 2.19: Trạng thái cân bằng mới khi đƣờng cầu dịch chuyển 44
  51. * Trường hợp 3: Sự thay đổi cả cầu và cung - Các yếu tố xác định cung và cầu đều thay đổi, đƣờng cầu dịch chuyển từ D sang D1 và đƣờng cung dịch chuyển từ S sang S1. Ví dụ: Trên đồ thị ở hình vẽ dƣới đây ngƣời ta xác định đƣợc điểm cân bằng thị trƣờng (PE và QE). Trên hình 2.20, đƣờng cầu dịch chuyển sang phải từ D sang D1, còn đƣờng cung dịch chuyển từ S sang S1; khi đó E1 là điểm cân bằng mới của thị trƣờng với giá cân bằn mới PE1 và lƣợng cân bằng mới QE1. Nhƣ vậy, các yếu tố ngoại sinh thay đổi sẽ làm dịch chuyển đƣờng cầu và đƣờng cung dịch chuyển sẽ hình thành trạng thái cân bằng mới. Thực tế, thị trƣờng máy tính trong những năm qua xảy ra tình trạng do nhu cầu sử dụng máy tính ngày càng tăng, thu nhập ngƣời dân cũng tăng nên cầu đối với máy tính tăng lên gây ra hiện tƣợng dịch chuyển của đƣờng cầu máy tính từ D - > D1; trong khi đó, công nghệ sản xuất máy tính đƣợc hoàn thiện hơn và ngày càng nhiều hãng sản xuất máy tính ra đời nên giá của máy tính giảm xuống làm dịch chuyển đƣờng cung từ S - > S1. Kết quả là giá cân bằng của máy tính giảm và lƣợng cân bằng tăng lên. S P S1 E E1 PE PE1 D1 D 0 QE QE1 Q Hình 2.20: Trạng thái cân bằng mới khi đƣờng cầu, đƣờng cung dịch chuyển Nhƣ vậy, khi các yếu tố ngoại sinh của hàm cung hoặc hàm cầu hoặc cả hai thay đổi thì sẽ làm dịch chuyển đƣờng cung, đƣờng cầu. Kết quả của sự dịch chuyển đó là tạo nên điểm cân bằng mới của thị trƣờng. 2.3.4. Thặng dƣ tiêu dùng, thặng dƣ sản xuất - Thặng dư của người tiêu dùng (CS): + Khái niệm: Thặng dƣ của ngƣời tiêu dùng là phần lợi ích hay giá trị mà ngƣời tiêu dùng nhận đƣợc ngoài số tiền thực tế đã chi ra để mua hàng hoá dịch vụ trên thị trƣờng. Nó là phần chênh lệch giữa mức giá tối đa mà ngƣời tiêu dùng sẵn sàng trả với 45
  52. mức giá thực tế họ đã trả (giá thị trƣờng). Hay nói cách khác, thặng dƣ của ngƣời tiêu dùng là phần diện tích tam giác nằm phía dƣới đƣờng cầu và phía trên đƣờng giá cân bằng thị trƣờng hàng hoá dịch vụ (thể hiện trên đồ thị). P Pmax CS E PE D O Q Hình 2.21: Thặng dƣ tiêu dùng + Cách tính: Nếu đƣờng cầu là một đƣờng thẳng hay hàm cầu có dạng QD = aP + b thì thặng dƣ của ngƣời tiêu dùng đƣợc tính nhƣ sau: CS = 1/2 (Pmax - PE)* QE Trong đó: CS : Là thặng dƣ ngƣời tiêu dùng . P max: Là mức giá tối đa (khi lƣợng cầu bằng 0). PE : Là giá cân bằng thị trƣờng QE: Là lƣợng cân bằng thị trƣờng - Thặng dư của người sản xuất (PS) + Khái niệm: Thặng dƣ của ngƣời sản xuất là phần giá trị hay lợi nhuận mà ngƣời sản xuất nhận đƣợc ngoài số chi phí bỏ ra để sản xuất hàng hoá dịch vụ. Nó là phần chênh lệch giữa mức giá bán thực tế (giá thị trƣờng) và mức giá sẵn sàng bán của ngƣời sản xuất ứng với lƣợng hàng hoá cân bằng trên thị trƣờng. Nói cách khác thặng dƣ của ngƣời sản xuất là phần diện tích tam giác nằm phía trên đƣờng cung và phía dƣới đƣờng giá cân bằng của thị trƣờng hàng hoá dịch vụ (thể hiện trên đồ thị). P S PE E PS Pmin 0 Q E Q Hình 2.22: Thặng dƣ sản xuất 46
  53. + Cách tính: Nếu đƣờng cung là một đƣờng thẳng hay hàm cung có dạng QS= aP + b thì thặng dƣ của ngƣời sản xuất đƣợc tính nhƣ sau: PS = 1/2(PE – Pmin) * QE Trong đó: PS: là thặng dƣ của ngƣời sản xuất. Pmin: là mức giá tối thiểu (khi lƣợng cung = 0) 2.3.5. Kiểm soát giá Giá thị trƣờng trƣớc hết do quan hệ cung cầu hàng hoá dịch vụ quyết định. Nhƣng do tác động của các yếu tố xác định cầu cung làm cho giá cả thị trƣờng biến động lớn (sốt giá) và ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi ích của ngƣời tiêu dùng và nhà sản xuất. Do đó, để ổn định giá và bảo vệ quyền lợi cho các tác nhân tham gia thị trƣờng, nhà nƣớc phải can thiệp thông qua kiểm soát giá dƣới 2 hình thức: quy định giá trần và giá sàn. 2.3.5.1. Giá trần (Price Celing - PC ) - Khái niệm: Giá trần (PC) là giá mà Nhà nƣớc ấn định ở mức giá tối đa (giới hạn trên của giá). Về mặt pháp lý những ngƣời sản xuất không đƣợc bán cao hơn giá trần Nhà nƣớc quy định. - Khi nào Nhà nƣớc ấn định giá trần: Nhà nƣớc chỉ ấn định “giá trần” khi cung rất khan hiếm nên giá cả trên thị trƣờng ở mức giá quá cao. Nhà nƣớc sẽ ấn định giá trần thấp hơn giá quá cao trên thị trƣờng. Mục tiêu của giá trần là giảm giá cho ngƣời tiêu dùng, bảo vệ quyền lợi cho nhóm ngƣời này. Về lý thuyết, cũng có thể ấn định giá trần cao hơn giá cân bằng tự nhiên trên thị trƣờng; nhƣng trong trƣờng hợp này thì việc ấn định giá trần không có tác dụng vì ngƣời sản xuất (ngƣời bán) sẽ bán với giá thị trƣờng và ngƣời tiêu dùng vẫn bị thiệt. Ví dụ: Do mất mùa giá lúa gạo ở thị trƣờng tăng vọt lên là Pe = 4200đ/kg thì Nhà nƣớc sẽ định giá trần là PC = 3500đ/kg. - Điều gì sẽ xẩy ra trên thị trƣờng khi Nhà nƣớc ấn định giá trần: + Lƣợng cầu của ngƣời tiêu dùng vƣợt quá lƣợng cung của ngƣời sản xuất, thị trƣờng tồn tại trạng thái dƣ cầu (thiếu hụt hàng hoá). + Trên thị trƣờng luôn có sức ép nâng giá nếu không tăng cung. - Tác dụng của việc ấn định giá trần của Nhà nƣớc: + Đứng về mặt pháp lý khi Nhà nƣớc ấn định giá trần, ngƣời sản xuất, cung ứng không đƣợc phép bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ với giá cao hơn giá trần do vậy có lợi cho ngƣời tiêu dùng. + Ổn định giá cả thị trƣờng trên cơ sở đó mà ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội. Nhà nƣớc chỉ ấn định giá trần trong thời gian ngắn (giải pháp tình thế). Để giá trần có hiệu lực, Nhà nƣớc thƣờng phải kết hợp với việc đƣa hàng hoá bán ra thị 47
  54. trƣờng. Khi đó, Nhà nƣớc trở thành ngƣời cung ứng để bán ra phần hàng hoá thiếu hụt do việc áp đặt giá trần tạo nên. Hành vi này đã làm đƣờng cung thị trƣờng dịch chuyển theo hƣớng tăng (tăng cung) và tạo nên điểm cân bằng mới với giá cân bằng mới đúng bằng giá trần (PE1= PC), lƣợng cân bằng mới đúng bằng lƣợng cầu ngƣời tiêu dùng cần mua tại mức giá trần. - Vận dụng: Nhà nƣớc sử dụng giá trần nhƣ 1 công cụ để hỗ trợ sản xuất nông nghiệp nhƣ giá vật tƣ dịch vụ phục vụ nông nghiệp (trợ giá đầu vào), định giá thuê nhà tối đa (nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc) S P E PE S1 EC PC D 0 QE QC Q Hình 2.23: Chính phủ áp dụng giá trần thấp hơn giá cân bằng 2.3.5.2. Giá sàn ( Price floor - PF) - Khái niệm: Giá sàn (PF) là mức giá mà Nhà nƣớc ấn định ở mức giá tối thiểu (giới hạn dƣới của giá), về pháp lý cho phép ngƣời cung ứng đƣợc hƣởng mức giá cao hơn giá thị trƣờng tự do. - Nhà nƣớc chỉ ấn định “giá sàn” khi giá cả trên thị trƣờng ở mức giá quá thấp; do đó, giá sàn luôn cao hơn giá cân bằng quá thấp trên thị trƣờng (thể hiện trên đồ thị); bởi vì nếu giá sàn thấp hơn giá cân bằng tự nhiên trên thị trƣờng thì đƣơng nhiên giá thị trƣờng tự do sẽ vẫn là mức giá trao đổi đƣợc lựa chọn, việc ấn định giá sàn không có tác dụng. - Khi Nhà nƣớc ấn định giá sàn thì lƣợng cung lớn hơn lƣợng cầu, thị trƣờng tồn tại trạng thái dƣ cung và luôn có sức ép giảm giá nếu không tăng cầu. - Tác dụng của việc ấn định giá sàn: + Có lợi cho ngƣời sản xuất thông qua việc tăng giá cho họ. + Ổn định giá cả thị trƣờng, ổn định kinh tế, chính trị, xã hội. - Hạn chế của giá sàn là nếu ấn định trong thời gian dài tác động xấu đến sản xuất, việc khai thác, sử dụng các nguồn lực khan hiếm lãng phí, kém hiệu quả; không công 48
  55. bằng trong xã hội Do vậy, để việc định giá sàn có hiệu lực về mặt pháp lý, Nhà nƣớc thƣờng phải kết hợp với việc mua hàng từ thị trƣờng vào. Hành vi này của nhà nƣớc sẽ làm cầu thị trƣờng tăng và điểm cân bằng mới của thị trƣờng xuất hiện với giá cân bằng mới đúng bằng giá sàn, lƣợng cân bằng mới bằng lƣợng cung mà các nhà sản xuất cần bán tại mức giá sàn. P PF EF E PE D1 S D 0 QE QF Q Hình 2.24: Chính phủ áp dụng giá sàn cao hơn giá cân bằng Vận dụng kiểm soát giá thông qua định “giá sàn” có ý nghĩa lớn đối với sản xuất nông nghiệp khi nông nghiệp đƣợc mùa, giá cả nông sản phẩm ở mức giá quá thấp (trợ giá đầu ra). Ngoài ra, vận dụng định giá sàn đối với giá thuê lao động (tiền lƣơng, tiền công tối thiểu). Ngoài 2 hình thức kiểm soát giá nói trên, chính phủ một số nƣớc còn sử dụng “Quỹ bình ổn giá cả” nhƣ một công cụ để ổn định giá thị trƣờng một số sản phẩm thiết yếu nhƣ lƣơng thực. 2.4. CO DÃN CỦA CẦU VÀ CO DÃN CỦA CUNG 2.4.1. Co dãn của cầu 2.4.1.1. Khái niệm độ co dãn của cầu Lý thuyết của cầu ở những phần trƣớc mang tính định tính, cho ta thấy bản chất trong hành vi của ngƣời tiêu dùng. Trên thực tế, các nhà kinh doanh rất muốn biết mức bán của họ sẽ thay đổi nhƣ thế nào khi giá cả của hàng hóa đó hay thu nhập hoặc giá cả của hàng hoá khác thay đổi. Các nhà hoạch định chính sách của Chính phủ khi đƣa ra chính sách thuế rất muốn biết cung cầu thay đổi nhƣ thế nào dƣới tác động của thu nhập và giá cả. Trong phần này chúng ta nghiên cứu phƣơng pháp đo về mặt lƣợng, ảnh hƣởng của giá cả hàng hóa, thu nhập và giá cả hàng hóa khác liên quan đến lƣợng cầu bằng công cụ hệ số co dãn của cầu. Khái niệm độ co dãn của cầu: 49
  56. Độ co dãn của cầu là sự thay đổi phần trăm của lượng cầu so với sự thay đổi phần trăm của các nhân tố ảnh hưởng đến cầu (giá cả hàng hóa đó, thu nhập hoặc giá cả hàng hóa khác liên quan) với điều kiện các yếu tố khác không đổi. Tuỳ theo dạng của biến ảnh hƣởng mà có các loại co dãn của cầu đối với giá cả của hàng hóa đó, co dãn chéo của cầu đối với giá hàng hóa khác và co dãn của cầu đối với thu nhập. Gọi lƣợng cầu của hàng hóa X là QDx, mức thay đổi tuyệt đối của lƣợng cầu đó là QDx và mức thay đổi phần trăm là % QDx, giá cả hàng hoá Y là PY và thu nhập là I. Tùy theo các yếu tố ảnh hƣởng đến cầu mà ta có các loại co dãn của cầu về hàng hóa là khác nhau. 2.4.1.2. Một số loại co dãn của cầu a. Độ co dãn của cầu đối với chính giá Độ co dãn của cầu đối với chính giá là tỷ số giữa mức thay đổi phần trăm của lƣợng cầu chia cho sự thay đổi phần trăm của giá cả, các nhân tố khác ảnh hƣởng đến cầu là không đổi. Công thức tính: % QDx Q P Q  EP = = : = * % PX Q P  Q Trong đó: EP: Độ co dãn của cầu theo chính giá P: Giá của hàng hóa đó Q: Lƣợng hàng hóa % Q: Mức thay đổi phần trăm của lƣợng % P: Mức thay đổi phần trăm của giá Q: Mức thay đổi tuyệt đối của lƣợng cầu P: Mức thay đổi tuyệt đối của giá Ý nghĩa: Độ co dãn của cầu đối với giá cho biết khi giá thay đổi 1% thì lƣợng cầu thay đổi bao nhiêu %. Chúng ta thấy rằng EP < 0 bởi vì theo luật cầu giá tăng lƣợng cầu giảm và ngƣợc lại phản ánh độ nghiêng xuống của đƣờng cầu vì vậy khi tính toán chúng ta phải dùng trị tuyệt đối của E. b. Độ co dãn của cầu đối với thu nhập Độ co dãn của cầu đối với thu nhập là tỷ số giữa mức thay đổi phần trăm của lƣợng cầu chia cho mức thay đổi phần trăm của thu nhập. Công thức tính: Mức thay đổi % của lƣợng cầu % Q E I = Mức thay đổi % của thu nhập = % I Trong đó: EI: Độ co dãn của cầu đối với thu nhập Q: Lƣợng cầu về hàng hoá 50
  57. I: Thu nhập của ngƣời tiêu dùng Ý nghĩa: Độ co dãn của cầu theo thu nhập cho biết khi thu nhập thay đổi 1% thì lƣợng cầu về một mặt hàng thay đổi bao nhiêu %. - Nếu EI 0 hàng hóa thông thƣờng: + Nếu 0 1 hàng hóa xa xỉ phẩm: khi thu nhập tăng lên ngƣời tiêu dùng sẽ mua nhiều hơn lúc này sự gia tăng mua hàng hóa lớn hơn sự gia tăng của thu nhập: ví dụ nhƣ du lịch và bảo hiểm, c. Độ co dãn chéo của cầu Độ co dãn chéo của cầu giữa hai mặt hàng hoá X và Y là tỷ số giữa mức thay đổi % lƣợng cầu của hàng hóa X chia cho mức thay đổi % giá cả hàng hóa Y, trong điều kiện các nhân tố khác không đổi. Công thức tính: Mức thay đổi % lƣợng cầu hàng hoá X % QX EX,Y = = Mức thay đổi % giá cả hàng hoá Y % PY Trong đó: QX: lƣợng cầu hàng hoá X; PY: giá cả hàng hoá Y Ý nghĩa: Độ co dãn chéo của cầu cho biết khi giá cả hàng hóa Y thay đổi 1% thì lƣợng cầu hàng hóa X thay đổi bao nhiêu %. Nếu EX,Y 0 đó là hai hàng hóa thay thế, bởi vì khi giá hàng hóa này tăng lên thì nó sẽ làm cho lƣợng cầu về hàng hóa thay thế tăng lên. Ví dụ: khi giá thịt bò tăng lên cao thì ngƣời tiêu dùng sẽ ăn nhiều thịt lợn hơn vì vậy mà làm cho lƣợng cầu thịt lợn tăng lên. Nếu EX,Y = 0 hai hàng hóa độc lập không liên quan đến nhau tức là khi giá cả hàng hoá này tăng hay giảm cũng không ảnh hƣởng đến cầu đối với hàng hóa khác. Ví dụ: Giá xe máy có tăng hay giảm thì cũng không ảnh hƣởng đến cầu về thịt lợn. 2.4.1.3. Cách tính hệ số co dãn a. Phương pháp đoạn cầu (Co dãn khoảng) Phƣơng pháp đoạn cầu là phƣơng pháp tính độ co dãn của cầu đối với giá trên một khoảng hữu hạn nào đó của đƣờng cầu. 51
  58. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp hàm cầu là một hàm rời rạc. % Q Công thức: E = % P Khi tính độ co dãn khoảng AB trên đƣờng cầu, nếu tính từ điểm A đến điểm B thì kết quả sẽ khác với kết quả tính từ điểm B đến điểm A. Để khắc phục nhƣợc điểm này ngƣời ta đƣa ra cách tính trung điểm của đoạn AB: Với: Q = Q2 - Q1; % Q = (Q2 - Q1)/ (Q2 + Q1)/2 P = P2 - P1 ; % P = (P2 - P1)/ (P2 + P1)/2 Q Q P P Vậy: E = 2 1 * 2 1 Q2 Q1 P2 P1 Ví dụ: Tính độ co giãn của cầu về gạo ở hai mức giá sau: đ đ P1 = 4000 /kg lƣợng cầu là Q1 = 200 tấn/tháng; P2 = 4500 /kg lƣợng cầu là Q2 = 150 tấn/tháng. 150 200 4500 4000 1 Ta có EP = * = - *17 = - 2,43 150 200 4500 4000 7 Vậy, khi giá tăng 1% thì lƣợng cầu giảm 2,43% - Đối với co giãn của cầu theo thu nhập: I I E = * 2 1 I 2 I1 Ví dụ: Có hai nhóm dân cƣ có mức thu nhập là: Nhóm I: 1,5 triệu đồng/tháng có cầu về máy giặt là 20 chiếc Nhóm II: 4 triệu đồng/tháng có cầu về máy giặt là 80 chiếc. Tìm độ co giãn? Từ những số liệu đã cho trên ta có độ co giãn của cầu theo thu nhập là: 80 20 4 1,5 33 EI = * = =1,32 80 20 4 1,5 11 Vậy, khi thu nhập thay đổi 1% thì lƣợng cầu về máy giặt thay đổi 1,32%. Nhƣ vậy, máy giặt là hàng hóa xa xỉ với mức thu nhập từ 1,5 đến 4 triệu đồng. - Co giãn của cầu theo giá chéo: P P E = * Y 2 Y 1 PY 2 PY 1 đ Ví dụ: Giá thịt lợn PY = 30.000 /kg thì lƣợng cầu về cá là QX = 40 nghìn tấn đ Giá thịt lợn tăng lên PY = 35.000 /kg thì lƣợng cầu về cá là QX = 60 nghìn tấn Tính độ co giãn của cầu theo giá thịt lợn? Từ các số liệu đã cho ta có: 60 40 35 30 EXY = * = 3 60 40 35 30 52