The study of zoobenthos large composition in the economy Quy Nhon bay, Binh Dinh province

pdf 11 trang Gia Huy 20/05/2022 1860
Bạn đang xem tài liệu "The study of zoobenthos large composition in the economy Quy Nhon bay, Binh Dinh province", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthe_study_of_zoobenthos_large_composition_in_the_economy_quy.pdf

Nội dung text: The study of zoobenthos large composition in the economy Quy Nhon bay, Binh Dinh province

  1. No.21_June 2021 |p.131-141 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO ISSN: 2354 - 1431 THE STUDY OF ZOOBENTHOS LARGE COMPOSITION IN THE ECONOMY QUY NHON BAY, BINH DINH PROVINCE 1, 2 1 1 Nguyen Thanh Binh *, Hoang Ngoc Khac , Dinh Kim Ngan , Nguyen Thi Thanh Hang 1Research Institute for Sea and Islands, Vietnam 2 Ha Noi University of Natural Resources and Environment, Vietnam *Email address: nguyenthanhbinh.visi.96@gmail.com Article info Abstract The study of zoobenthos composition on the Quy Nhon bay was conducted in Recieved: August 2019. A total of 97 species were recorded, they belong to 77 genera, 57 5/4/2021 Accepted: families, 31 orders, 11 groups and 5 phyla: Mollusca, Arthropoda, Chordata, 3/5/2021 Echinodermata and Annelida. Among them, Gastropoda was the most diverse group (with 40 species, accounting for 41,24%), the second is Bivalvia (with 27 species, accounting for 27,84%), Crustacea (with 20 species, accounting for Keywords: Quy Nhon bay, 20,62%). Other groups are low diverse. Zoobenthos, The Shannon-Weaver Index of zoobenthos is 4,59. Density of individual ranged Gastropoda. about 20,62 ind/m2. The medium biomass of zoobenthos was 2,88g/m2. 131
  2. No.21_June 2021 |p.31-141 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO ISSN: 2354 - 1431 THÀNH PHẦN LOÀI ĐỘNG VẬT ĐÁY CỠ LỚN Ở KHU VỰC NHẬN CHÌM VỊNH QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH 1, 2 1 1 Nguyễn Thanh Bình *, Hoàng Ngọc Khắc , Đinh Kim Ngân , Nguyễn Thị Thanh Hằng 1Viện Nghiên cứu biển và hải đảo, Việt Nam 2Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, Việt Nam *Địa chỉ email: nguyenthanhbinh.visi.96@gmail.com Thông tin bài viết Tóm tắt Nghiên cứu thành phần động vật đáy trong vịnh Quy nhơn được tiến hành Ngày nhận bài: tháng 8/2019 tại 30 vị trí. Kết quả xác định được 97 loài thuộc 77 giống, 57 họ, 5/4/2021 31 bộ, 11 lớp, 5 nhóm: Thân mềm (Gastropoda, Bivalvia), Giáp xác Ngày duyệt đăng: (Crustacea), Dây sống (Chordata), Da gai (Echinodermata, Ophiuroidea), Giun 3/5/2021 nhiều tơ (Annelida). Trong đó nhóm Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) có thành phần loài phong phú nhất (có 40 loài, chiếm 41,24%), Hai mảnh vỏ (Bivalvia) có 27 loài, chiếm 27,84% và Giáp xác (Crustacea) có 20 loài. Các Từ khóa: nhóm khác có mức đa dạng thấp hơn. Vịnh Quy Nhơn, động vật Chỉ số đa dạng sinh học ở vịnh quy nhơn được đánh giá là khá cao (H’ = 4,59). đáy, Gastropoda. Mật độ trung bình cá thể (V=20,62 cá thể/m2). Sinh khối trung bình (W= 2,88g/m2). 1. MỞ ĐẦU Động vật đáy cỡ lớn là những quần xã động vật kích thước bé và ăn xác thối. Khu vực nhận chìm có kích thước lớn hơn 1mm, sống ở trên hoặc trong Quy Nhơn trong vùng ngập triều có phần nền đáy nền đáy biển. Động vật đáy cỡ lớn phân bố rộng từ chủ yếu là lớp bùn cát lắng đọng, có chiều sâu 30- thềm lục địa, trong các vùng triều cho tới đáy biển 40m so mặt nước, ánh sáng yếu. sâu. Trong đó hệ sinh thái ven biển là môi trường Nghiên cứu xác định thành phần loài động vật tiếp giáp giữa nước và cạn, có thành phần loài đa đáy ở khu vực nhận chìm vịnh Quy Nhơn, nhằm dạng, phong phú, có số lượng lớn, có nhiều chuỗi đánh giá mức độ đa dạng sinh học động vật đáy, sự và lưới thức ăn. Thành phần loài sinh vật đáy sẽ khác biệt giữa khu hệ phía Bắc và phía Nam, cũng giảm dần từ vùng bờ ra ngoài khơi do ánh sáng như của Việt Nam với những nước lân cận, tìm ra không thể xuyên xuống vùng nước sâu của đại đặc điểm phân bố đa dạng sinh học, tính chất định dương, nguồn năng lượng của hệ sinh thái dưới đáy tính và định lượng, góp phần vào nghiên cứu tài thường là các vật chất hữu cơ chìm xuống từ tầng nguyên sinh vật biển ven bờ nước ta. Từ đó, đánh mặt. Hầu hết động vật tầng đáy là các động vật có giá được sự tác động của con người đến môi trường 132
  3. N.T.Binh et al/ No.21_Jun 2021|p.131-141 như: Cây thủy sinh và san hô, nhiều nơi do con - Thời gian: Mẫu định tính và định lượng động người khai thác quá quá mức, dẫn đến khu hệ động vật đáy được thu trong thời gian tháng 08/2019 tại vật đáy trong vùng thay đổi thành phần loài, phân vịnh Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. bố và xuất hiện nhiều nhóm sau khi khai thác. - Vị trí: Thu mẫu động vật đáy cỡ lớn, tại 30 2. THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP điểm trong 2 khu vực nhận chìm vịnh Quy Nhơn, NGHIÊN CỨU tỉnh Bình Định (bản đồ hình 1). Hình 1. Vị trí thu mẫu tại khu nhận chìm vịnh Quy Nhơn - Phương pháp nghiên cứu: dưới nền đáy từ 5cm – 10cm. Các ô định lượng Thu mẫu định lượng; được ghi theo số thứ tự tương ứng với vị trí tọa độ từ vị trí thu từ trong bờ ra ngoài khơi. Mẫu định lượng được thu dưới nền đáy biển 2 (có chiều sâu 30-40m so với mặt nước), được thu Tất cả bùn đáy trong diện tích 5m được đãi bằng bằng cào đáy (dài 1m – cao 0,2m), kéo với chiều sàng (có mắt lưới 0,5 - 1mm) để loại bỏ đất và thu dài 5m (tổng diện tích kéo 5m2) ở nền đáy và sâu động vật đáy trong đó. Mẫu thu lượm được cho vào 133
  4. N.T.Binh et al/ No.21_Jun 2021|p.131-141 túi nilon hoặc hộp nhựa có nắp, ghi nhãn. Mẫu được - Mật độ cá thể các loài trong các ô nghiên cứu (V). rửa sạch bùn đất, định hình trong cồn 70% để lưu giữ - Độ phong phú của loài (P%), được tính theo mẫu trước khi phân tích. công thức của Kreds (1989). Thu mẫu định tính; - Chỉ số đa dạng sinh học Shannon (H’). Mẫu định tính được mở rộng phạm vi thu mẫu - Khối lượng sinh vật (W), đơn vị tính là trong khu vực nghiên cứu nhằm bổ sung cho mẫu gam/m2. định lượng và tránh bỏ sót thành phần loài. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Định loại mẫu vật: 3.1. Đa dạng động vật đáy Định loại mẫu vật theo từng nhóm dựa vào các Thành phần động vật đáy ở khu vực nhận chìm tài liệu: Quy Nhơn đã phát hiện 97 loài thuộc 77 giống, 57 - Nhóm cua (Brachyura): Dai Ai-Yun và Yang Si- họ, 31 bộ, 11 lớp, 5 nhóm: Thân mềm (Gastropoda, Liang, 1994 [11]; Jocelyn Crane, 1975 [13]; Bivalvia), Giáp xác (Crustacea), Dây sống (Chordata), Da gai (Echinodermata, Ophiuroidea), - Nhóm Thân mềm Hai mảnh vỏ (Bivalvia) và Giun nhiều tơ (Annelida: Polychaeta) (bảng 3.1). Thân mềm Chân bụng (Gastropoda): Kent E. Trong số các loài đã phát hiện, Thân mềm Chân Carpenter và Volker H. Niem, 1998 [14]; Han bụng là nhóm có số loài nhiều nhất (9 bộ, 21 họ, 29 Raven, Jap Jan Vermeulen, 2006 [12]; giống, 40 loài, chiếm 41,24%). Tiếp theo là Thân - Giun ít tơ (Oligochaeta) theo Blakmore, 2007 mềm Hai mảnh vỏ (11 bộ, 16 họ, 22 giống, 27 loài [10]. chiếm 27,84%). Các nhóm khác Giáp xác (3 bộ, 12 Tất cả mẫu định lượng sau khi phân tích được họ, 15 giống và 20 loài chiếm 20,62%), Dây sống tách riêng từng loài, đếm số lượng và cân. (Chordata), Da gai (Echinodermata, Giun nhiều tơ (Polychaeta) chiếm tỷ lệ thấp hơn (bảng 3.1). Phương pháp xác định các chỉ số sinh học: Bảng 3.1. Thành phần loài động vật đáy và phân bố Khu vực thu mẫu TT Thành phần loài I II Polychaeta Eunicidae 1 Aphrodita rostrata x 2 Onuphis holobranchiata x x Sternaspidae 3 Sternaspis scutata x Crustacea Alpheidae 4 Alpheus euphrosyne x 5 Alpheus rapacida x x 6 Calcinus vachoni x Camptandriidae 7 Paratylodiplax blephariskios x x Diogenidae 8 Clibanarius longitarsus x Epialtidae 134
  5. N.T.Binh et al/ No.21_Jun 2021|p.131-141 Khu vực thu mẫu TT Thành phần loài I II 9 Doclea canalifera x 10 Doclea rissoni x Eugonatonotidae 11 Eugonatonotus crassus x Scyllaridae 12 Scyllarus chacei x Stenopodidae 13 Stenopus hispidus x Penaeidae 14 Metapenaeus ensis x 15 Metapenaeopsis mogiensis x x Porcellanidae 16 Eulenaios cometes x Portunidae 17 Charybdis callianassa x 18 Portunus hastatoides x x 19 Portunus iranjae x 20 Portunus spiniferus x x 21 Thalamita crenata x Squillidae 22 Oratosquilla oratoria x x Balanidae 23 Amphibalanus amphitrite x x Chordata Cynoglossidae 24 Cynoglossus abbreviatus x x Echinodermata Astropectinidae 25 Astropecten platyacanthus x Echinoidea Clypeasteridae 26 Clypeaster reticulatus x x Holothuroidea Molpadiidae 27 Molpadia arenicola x Ophiuroidea Amphiuridae 28 Amphioplus parvitus x 135
  6. N.T.Binh et al/ No.21_Jun 2021|p.131-141 Khu vực thu mẫu TT Thành phần loài I II 29 Amphioplus thomassini x Mollusca Scaphopoda Dentaliidae 30 Antalis vulgaris x x 31 Dentalium sexangulum x x Bivalvia Arcidae 32 Anadara gubernaculum x 33 Anadara turonica x 34 Trisidos tortuosa x Semelidae 35 Theora lubrica x Tellinidae 36 Angulus vestalis x 37 Nitidotellina hokkaidoensis x x 38 Tellina fabula x x 39 Tellina natalensis x Lasaeidae 40 Kellia suborbicularis x Aloididae 41 Aloides laevis x x Corbulidae 42 Caryocorbula swiftiana x x Pholadidae 43 Barnea candida x Mytilidae 44 Mytilus kerguelensis x Nuculanidae 45 Saccella mauritiana x x Ostreidae 46 Saccostrea glomerata x 47 Saccostrea mordax x Pectinidae 48 Amusium japonicum x 49 Volachlamys singaporina x Placunidae 50 Placuna placenta x 136
  7. N.T.Binh et al/ No.21_Jun 2021|p.131-141 Khu vực thu mẫu TT Thành phần loài I II Isognomonidae 51 Isognomon ephippium x Lucinidae 52 Anodontia fragilis x Mactridae 53 Darina solenoides x Veneridae 54 Chioneryx grus x x 55 Dosinia discus x 56 Meretrix lyrata x 57 Paphia alapapilionis x 58 Paphia textile x Gastropoda Borsoniidae 59 Microdrillia trina x 60 Phenatoma rosea x Turritellidae 61 Gemmula vagata x 62 Turritella communis x x Cylichnidae 63 Cylichna cylindracea x x 64 Cylichna ordinaria x 65 Truncacteocina oryzaella x Neritidae 66 Clithon oualaniense x x Architectonicidae 67 Architectonica perdix x Calyptraeidae 68 Calyptraea chinensis Cypraeidae x 69 Lyncina camelopardalis x Eulimidae 70 Eulima bifascialis x 71 Melanella algoensis x 72 Melanella cumingii x Naticidae 73 Natica lineata x 74 Natica vitellus x x 137
  8. N.T.Binh et al/ No.21_Jun 2021|p.131-141 Khu vực thu mẫu TT Thành phần loài I II 75 Polinices didyma x Clavatulidae 76 Clavatula lelieuri x Conidae 77 Tomopleura reevii x 78 Tomopleura subtilinea x Fasciolariidae 79 Peristernia ustulata x Muricidae 80 Coralliophila squamosissima x 81 Hexaplex trunculus x Nassariidae 82 Nassarius elegantissimus x 83 Nassarius foveolatus x 84 Nassarius livescens x 85 Nassarius reticulatus x 86 Nassarius pyrrhus x x 87 Nassarius siquijorensis x x 88 Nassarius teretiusculus x Olividae 89 Olivella dealbata x Terebridae 90 Duplicaria duplicata x 91 Punctoterebra nitida x Ringiculidae 92 Ringicula buccinea x Epitoniidae 93 Epitonium scalare x Calliostomatidae 94 Calliostoma unicum x Liotiidae 95 Cyclostrema cingulifera x x Trochidae 96 Gibbula tumida x x 97 Umbonium vestiarium x x Tổng 71 53 138
  9. N.T.Binh et al/ No.21_Jun 2021|p.131-141 Kết quả tại bảng 3.1 cũng cho thấy số lượng Động vật đáy ở khu vực nhận chìm I (với 71 loài, mức độ đa dạng của các loài chủ yếu trong 3 loài và phân loài, chiếm 73,2%) đa dạng và phong nhóm gồm 86 loài, chiếm tới 88,66% là (Thân mềm phú hơn ở khu vực II (với 53 loài, chiếm 55,21%). Chân bụng - 40 loài, Giáp xác - 19 loài và Hai So sánh kết quả phân tích khối lượng (g) và số mảnh vỏ - 27 loài). Điều này phù hợp với các kết lượng (cá thể/m2) trung bình của động vật đáy khu quả nghiên cứu của các tác giả (Phạm Đình Trọng, vực nhận chìm Quy Nhơn với vùng biển các khu 1996 [9]; Đỗ Văn Nhượng, Hoàng Ngọc Khắc, vực Bắc Bộ, được thống kê trong bảng 3.2. 2001) [4] về tỷ lệ của các nhóm động vật đáy ở các vùng ven biển. Bảng 3.2. Mật độ và sinh khối trung bình của động vật đáy ở khu vực nhận chìm Quy Nhơn với vịnh Bắc Bộ TT Khu vực g/m2 Cá thể/m2 1 Vịnh Bắc Bộ* 7,995 103,00 2 RNM Tiền Hải 76,00 84,80 3 RNM Giao Thủy* 97,81 165,50 4 Nền đáy nhận chìm Quy Nhơn 2,87 20,62 Ghi chú: Vịnh Bắc Bộ theo Bộ Thủy sản, 1996 [1]; RNM Tiền Hải, Giao Thủy theo Đỗ Văn Nhượng, 2002 Qua thống kê trong bảng 3.2 cho thấy khối phần loài đa dạng và phong phú, nhưng chủ yếu là lượng (g) và số lượng (cá thể/m2) trong khu vực những loài ít có kích thước nhỏ, ít có giá trị kinh tế. nhận chìm quy nhơn thấp hơn rất nhiều so với các Trong khu vực nhận chìm Quy Nhơn có chỉ số đa khu vực khác. dạng sinh học cao với (H’ = 4,59). Sinh khối trung 2 Độ phong phú của loài: Xét riêng toàn bộ cá thể bình thấp (W = 2,87g/m ). Về mật độ cá thể trung 2 động vật đáy thu được trong mẫu định lượng, đã xác bình (V) của các loài là 20,62 cá thể/m . Những loài định được 97 loài, 56 giống, 42 họ. Những loài có độ quý hiếm có kích thước trung bình hoặc kích thước phong phú cao là: Metapenaeopsis mogiensis có độ lớn, không thấy gặp. phong phú 14,27%, tiếp theo là Gibbula tumida có độ 3.2. Phân bố và mật độ các loài động vật đáy phong phú 12,14%, Clypeaster reticulatus có độ Phân bố của các nhóm động vật đáy ở hệ sinh phong phú 10,78%. Các loài khác có độ phong phú thái ven biển phụ thuộc vào khả năng thích ứng sinh (P% ≤ 10%). thái rộng hay hẹp của từng loài hay nhóm loài, phụ + Nhóm Sao biển (Asteroidea): Chỉ gặp 1 loài thuộc vào sinh thái của từng loại thuỷ vực, tính chất Astropecten platyacanthus, chúng di chuyển theo của các loại nền đáy, chế độ thủy triều. dòng nước để lấy thức ăn, sống trên mặt lớp nền đáy, Do ở khu vực nhận chìm vịnh Quy Nhơn có độ bùn cát hoặc đá mềm. sâu 30-40m so với mặt nước nên thành phần loài ở + Nhóm cá nền đáy: Chỉ gặp 1 loài thuộc họ vùng này rất phức tạp, vì các loài có thể đến sát bờ Cynoglossidae (Cynoglossus abbreviatus) ở vùng biển và ra ngoài khơi theo mùa vụ, tuỳ theo độ mặn, có độ sâu mực nước 20 -30m, chúng sống trên mặt nguồn thức ăn, độ sáng của ánh sáng mặt trời xuống lớp nền đáy, nằm trên lớp đất cát hoặc đá mềm. tới nền đáy và rất nhiều đặc điểm khác. Đây là loài phân bố rộng từ Bắc tới Nam ở nước ta, Các loài thường xuyên ở hệ sinh thái nền đáy cơ thân mỏng dẹp. bản thuộc lớp Chân bụng (các họ Nassariidae, + Nhóm dưa chuột biển (Holothuroidea): Chỉ gặp Naticidae, Ringiculidae, Trochidae), lớp Hai mảnh vỏ 1 loài Molpadia arenicola, chúng lọc nước để lấy thức (các họ Arcidae, Ostreidae, Veneridae, ): Hầu hết ăn trên mặt lớp nền đáy, nằm trên lớp đất, bùn cát các loài cua thuộc các họ Grapsidae, Ocypodidae, tôm hoặc đá mềm. gõ mõ (Alpheidae). Nhận xét chung: Hầu hết các loài động vật đáy Qua theo dõi tình hình đánh bắt các nhóm hải là những loài phân bố rộng ở ven biển phía Bắc, sản mặn hàng ngày của nhân dân địa phương bằng phía Nam Việt Nam, một số loài phân bố rộng ở các lưới mắt nhỏ căng ngang qua các dòng nước ven biển các nước khu vực Nam Á phía tây Thái biển cho thấy: Các loài cua thuộc họ cua bơi Bình Dương, tính chất đặc hữu không có. Thành (Portunidae) cũng là những loài di nhập theo nước 139
  10. N.T.Binh et al/ No.21_Jun 2021|p.131-141 triều vào ven bờ kiếm ăn hoặc có những loài chỉ di Lan, Indonesia, Đài Loan, Hồng Kong. Nét đặc nhập vào cửa sông ven biển theo mùa vụ. trưng của khu hệ động vật đáy nơi đây là có ít loài Nhóm di nhập tạm thời phần lớn là các loài hà đặc hữu, phần lớn các loài đã gặp là những loài đã (Amphibalanus amphitrite, ), chúng di nhập vào có ở vùng ven biển nước ta và vùng vịnh Thái Lan. ven bờ, bãi bồi ven biển, bám trên các giá thể. Mức độ đặc hữu rất thấp là đặc trưng cho vùng biển Chúng chịu được độ mặn cao vào mùa khô, nhưng phía tây Thái Bình Dương. đến mùa mưa nước ngọt từ lục địa tràn tới làm Giá trị kinh tế chúng bị chết hàng loạt. Tài nguyên động vật hệ sinh thái nền đáy là vốn Nhận xét: Các loài phân bố rộng trong nhóm quý cho đa dạng sinh học, tuy nhiên hiện nay đang bị Thân mềm Chân bụng như: Nassarius (Nassarius khai thác quá mức vì lý do kinh tế và giá trị thực phẩm elegantissimus, Nassarius siquijorensis); Thân đã làm cho số lượng và thành phần loài của những loài mềm Hai mảnh vỏ có Meretrix lyrata; Giáp xác có giá trị suy giảm. Có ít loài có giá trị kinh tế như điển hình là hà (Amphibalanus amphitrite), một số (tôm Metapenaeus ensis, Oratosquilla oratoria), các loài trong họ Portunidae (Portunus hastatoides, nhóm Thân mềm chỉ có các loài có kích thước bé, giá Portunus spiniferus, ). trị kinh tế thấp. 3.3. Đánh giá về động vật đáy trong hệ sinh Hiện tượng suy thoái đa dạng sinh học trong thái khu vực nhận chìm Quy Nhơn khu vực nhận chìm Quy Nhơn Giá trị đa dạng sinh học Các hoạt động khai thác động vật đáy, làm giảm Nền đáy khu vực nhận chìm Quy Nhơn tạo điều đa dạng sinh học với các hình thức sau: kiện thuận lợi cho các sinh vật đáy sinh sống. - Sử dụng công cụ đơn giản như cào nhỏ, cào Nguồn thức ăn phong phú từ các dòng nước chảy lớn để bắt các loại Thân mềm Hai mảnh vỏ trong tạo điều kiện cho chúng sinh trưởng và phát triển. nền đáy, đào bới nền đáy. Nguồn lợi phong phú giúp cho các nghiên cứu khoa - Sử dụng các công cụ truyền thống như lưới, học. Việc điều tra đa dạng sinh học ven biển, thu đăng, ngăn dòng chảy để bắt tôm, cá, cua. Đặc biệt hút sự quan tâm của các nhà khoa học và kinh tế sử dụng lưới rê có mắt lưới rất nhỏ có thể tận thu tìm nguồn chăn nuôi thủy sản. Tuy nhiên ở khu vực được tất cả các loại tôm cá nhỏ trong các lạch nước nhận chìm Quy Nhơn, qua nghiên cứu và phân tích làm mất dần nguồn giống động vật đáy. các loài động vật đáy tại khu vực này có rất ít loài Hậu quả to lớn của việc khai thác triệt để các có giá trị kinh tế, gồm đa số các loài có kích thước nhóm động vật đáy với mục đích thương mại hoặc sử bé, mật độ thấp (20,62 cá thể/m2), có chỉ số đa dạng dụng làm thực phẩm trong các bữa ăn hàng ngày của sinh học (H’ = 4,59). các gia đình đã làm thu hẹp nơi ở và vùng phân bố Về vị trí địa lý, nền đáy khu vực nhận chìm Quy của các động vật đáy có giá trị kinh tế, nhất là các Nhơn nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa loài tôm, các loài Hai mảnh vỏ, vạng, Từ các thuộc vùng địa lý sinh vật Ấn Độ - Tây Thái Bình nguyên nhân trên đã đưa đến sản lượng và trữ lượng Dương là khu vực có động, thực vật phong phú và bị suy giảm nghiêm trọng. đa dạng. Nói chung các nhóm động vật đáy cửa 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ sông ven biển có nét điển hình cho khu hệ động vật nhiệt đới. 4.1. Kết luận Giáp xác là nhóm có số lượng loài và cá thể Thành phần động vật đáy ở khu vực nhận chìm tương đối phong phú trong hệ sinh nền đáy ven Quy Nhơn đã phát hiện 97 loài thuộc 77 giống, 57 họ, biển. Đây là nét đặc trưng của động vật đáy ven 31 bộ, 11 lớp, 5 nhóm: Thân mềm (Gastropoda, biển nước ta, các nghiên cứu của Phạm Đình Trọng Bivalvia), Giáp xác (Crustacea), Dây sống (Chordata), (1996), Đỗ Văn Nhượng, Hoàng Ngọc Khắc (1996 Da gai (Echinodermata, Ophiuroidea), Giun nhiều tơ - 2014) cho thấy số lượng loài cua (Brachyura) (Annelida: Polychaeta). Chỉ số đa dạng sinh học cao miền Bắc, miền Trung và Nam Bộ có tới 75 loài. với (H’ = 4,59). Sinh khối trung bình thấp (W = 2 Một điểm đáng chú ý chỉ còn 2 loài có giá trị kinh 2,87g/m ). Về mật độ cá thể trung bình (V) của các 2 tế cao (Metapenaeus ensis, Oratosquilla oratoria). loài là 20,62 cá thể/m . Những loài quý hiếm có kích thước trung bình hoặc kích thước lớn, không thấy gặp. Tương tự như các khu vực khác gần Việt Nam, thành phần động vật đáy khu vực nhận chìm vịnh Độ phong phú của loài: Xét riêng toàn bộ cá thể Quy Nhơn có các đại diện phổ biến ở ven bờ Tây động vật đáy thu được trong mẫu định lượng, đã xác Thái Bình Dương và các khu vực lân cận như Thái định được 97 loài, 56 giống, 42 họ. Loài có độ phong 140
  11. N.T.Binh et al/ No.21_Jun 2021|p.131-141 phú cao nhất: Metapenaeopsis mogiensis có độ [6] Nhuong, D.V., Khac, H.N., Hoa, T.T.K. phong phú 14,27%. Các loài khác có độ phong phú (2008). Species composition of gastropod molluscs thấp. in the northern coastal mangrove forests of Các loài phân bố rộng trong nhóm Thân mềm Vietnam. Scientific journal of Hanoi National Chân bụng như: Nassarius (Nassarius University of Education, 53(1):151-158, Vietnam. elegantissimus, Nassarius siquijorensis); Thân [7] Nhuong, D.V., Khac, H.N., Thuong, N.V. mềm Hai mảnh vỏ có Meretrix lyrata; Giáp xác (2014). Zoobenthos (crustaceans, gastropods and điển hình là hà (Amphibalanus amphitrite), một số diopters) in the coastal mangrove ecosystem of loài trong họ Portunidae (Portunus hastatoides, North Central Vietnam. Scientific journal of Hanoi Portunus spiniferus, ). National University of Education, 59(1):76-89, 4.2. Đề nghị Vietnam. Kiến nghị bảo tồn sinh cảnh [8] Nhuong, D.V., Trong, P.D. (2000). Initial research results on the benthic fauna of Thai Thuy Giảm bớt khai thác động vật đáy, bãi triều ven mangrove forest, Thai Binh province. Scientific biển, giáo dục cộng đồng vai trò thủy vực với biến Announcement of Hanoi National University of đổi khí hậu và hạn chế thiên tai. Education, 4:86-96, Vietnam. Kiến nghị bảo tồn loài [9] Trong, P.D. (1996). Zoobenthos in the - Xây dựng khu bảo tồn nghiêm ngặt các loài động coastal mangrove forests of the West Gulf of vật đáy trong bờ và ngoài khơi. Tonkin. Dissertation on Biological Science, 20- - Hạn chế, ngăn chặn khai thác các loài có nguy 158, Vietnam. cơ mất đa dạng sinh học. [10] Blakemore, R. J. (2007). Origin and means REFERENCES of disperal of cosmopolitan Pontodrilus litralis [1] Ministry fisheries. (1996). Vietnam's (Oligochaeta: Megascolecidae). European journal aquatic resources. Agricultural publisher, 22 – 161, of Soil Biology 43:S3-S8. Vietnam. [11] Dai, A., Yang S.L. (1991). Crabs of the [2] Duc, N.X. (1995). Zoobenthos of Ha Nam China seas. China Ocean Press Beijing, 118-558. Ninh coastal estuaries. Collection of research works [12] Han, R., Jaap J.V. (2006). Notes on on Ecology and Biological Resources, Hanoi Science molluscs from NW Borneo and Singapore. A and Technology Publishing House, 281-284, Vietnam. synopsis of the Ellobiidae (Gastropoda, [3] Khac, H.N., Nhuong, D.V. (2001). Pulmonata), Vita Malacologica, 4: 29-62. Preliminary data on bivalve molluscs in mangrove [13] Jocelyn, C. (1975). Fiddler crabs of the ecosystem in Giao Lac commune, Giao Thuy, Nam World, 15-327. Dinh. Journal of Biology, 23(3b):45-50, Vietnam. [14] Kent, E.C., Volker, H.N. (1998). The [4] Nhuong, D.V. (2001). Zoobenthos in the living marine resources of the Western Central mangrove ecosystem of Dong Dui Island, Tien Pacific. FAO. Rome, 1:124-646. Yen, Quang Ninh. Scientific journal of Hanoi [15] Nora, F.Y.T., Wong, Y.S. (2000). Hong National University of Education, 1:85-93, Kong mangroves. City University of Hong Kong Vietnam. press, 148 p. [5] Nhuong, D.V., Khac, H.N. (2003). [16] Siong, K.T., Henrietta, P.M.W. (2010), A Preliminary data on some benthic groups in the preliminary checklist of the Molluscs of Singapore. mangrove forests of Giao Thuy, Nam Dinh. Raffles Museum of Biodiversity Research National Scientific Report of the 2nd National Conference, University of Singapore, 3-72. Basic Research in Biology, Agriculture, Medicine, [17] Shong, H., Jin, T.S., Mei, L.H. (1998). Hue, 699-701, Vietnam. Mangroves of Taiwan. Taiwan Endemic Species Research Institute, 38-150. 141