Thu hút FDI cho phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh mới

pdf 10 trang Gia Huy 19/05/2022 2060
Bạn đang xem tài liệu "Thu hút FDI cho phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthu_hut_fdi_cho_phat_trien_kinh_te_tinh_thai_nguyen_trong_bo.pdf

Nội dung text: Thu hút FDI cho phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh mới

  1. Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) THU HÚT FDI CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG BỐI CẢNH MỚI Nguyễn Tiên Phong1, Đàm Phương Lan2, Trần Đình Chúc3, Nguyễn Tiến Long4 Tóm tắt Trên cơ sở khái quát về phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên, FDI tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua, bài viết này tập trung phân tích những ảnh hưởng của bối cảnh trong nước và quốc tế đến xu hướng thu hút FDI cho phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên. Bài viết dự báo xu hướng cùng với những hàm ý về chính sách nhằm thu hút FDI cho phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh mới. Từ khóa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài, thu hút FDI, bối cảnh mới, tỉnh Thái Nguyên. ATTRACTING FDI FOR ECONOMIC DEVELOPMENT OF THAI NGUYEN PROVINCE IN THE NEW CONTEXT Abstract On the basis of an overview of the economic development of Thai Nguyen province, and the situation of FDI in Thai Nguyen province in recent years, this article focuses on analyzing the influences of the domestic and international context on the trend of attracting FDI for economic development of Thai Nguyen province. The article forecasts the trend along with the implications of policies to attract FDI for Thai Nguyen's economic development in the new context. Keywords: Foreign Direct Investment, FDI attraction, new context, Thai Nguyen province. JEL classification: F21; F41. 1. Giới thiệu công nghiệp 4.0; phát triển của công nghệ thông Kinh tế thế giới phục hồi sau khủng hoảng tài tin, trí tuệ nhân tạo (AI); dữ liệu lớn (big data) vẫn chính tiền tệ, tăng trưởng kinh tế toàn cầu cũng chỉ là sân chơi của các quốc gia phát triển, không chậm lại một cách ổn định từ năm 2012 đến năm những thế còn tạo ra nhiều thách thức cho các nền 2019. Thương mại toàn cầu và dòng vốn đầu tư kinh tế nhỏ và đang phát triển, vốn là những nền quốc tế cũng suy giảm một cách rõ nét. Những suy kinh tế có nền tảng khoa học công nghệ thấp và giảm này bắt nguồn từ hệ lụy dai dẳng của cuộc các hoạt động sản xuất chủ yếu là thâm dụng lao khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, khủng động và tài nguyên. hoảng chính trị ở châu Âu, chiến tranh thương mại Trong nhiều năm qua, thu hút FDI vào tỉnh Mỹ - Trung, bất ổn về an ninh như căng thẳng ở Thái Nguyên có nhiều kết quả tích cực, khu vực bán đảo Triều Tiên, chiến sự tại Syria và Trung FDI đã có những đóng góp quan trọng cho phát Đông Thế giới đang đứng trước một trong triển kinh tế của Tỉnh. Kết quả phân tích cơ cấu những cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất kể từ sau theo thành phần kinh tế chỉ ra vai trò và sức ảnh chiến tranh thế giới lần thứ II. Đại dịch Covid-19 hưởng lớn của khu vực FDI với phát triển kinh tế bùng nổ trong bối cảnh kinh tế thế giới dễ bị tổn tỉnh Thái Nguyên. Với xuất phát gần như bằng 0 thương nhất bởi các dấu hiệu của chu kỳ kinh tế vào năm 2013, hiện tại khu vực FDI chiếm tỷ toàn cầu, tăng trưởng kinh tế năm 2020 đạt mức trọng 36% trong GRDP và vươn lên vị trí đầu tàu thấp nhất kể từ sau khủng hoảng 2008-2009. Tác trong nền kinh tế tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, động của Covid-19 nặng nề nhất tập trung vào thu hút FDI cao chưa thực sự là một chỉ báo rõ nhóm các nền kinh tế lớn nhất, cũng là những đối ràng về môi trường đầu tư, kinh doanh tại tỉnh tác FDI lớn nhất của Việt Nam. Do vậy, mặc dù Thái Nguyên đang tốt lên bởi các nhà đầu tư FDI tiến trình kiểm soát dịch bệnh tại Việt Nam được hay các tập đoàn lớn thường có khả năng và nguồn đánh giá là thành công nhất thế giới cho đến thời lực để thiết lập các cơ chế, chính sách và môi điểm hiện tại, nhưng ảnh hưởng từ đại dịch Covid- trường đầu tư theo yêu cầu; đặc biệt trong bối cảnh 19 đối với nền kinh tế Việt Nam và tỉnh Thái mới, thu hút FDI vào tỉnh Thái Nguyên sẽ gặp Nguyên là rất rõ ràng bởi độ mở của nền kinh tế nhiều khó khăn, thách thức. Trên cơ sở phân tích và sự phụ thuộc vào xuất khẩu của khu vực FDI. thực trạng, đánh giá bối cảnh, dự báo được bối Mặt khác, Việt Nam cũng đã và đang thực hiện cảnh mới thu hút FDI vào tỉnh Thái Nguyên. Từ hàng loạt Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đó, có các giải pháp tăng cường thu hút FDI góp (FTAs). Trong khi đó, những yếu tố nền tảng được phần thúc đẩy nhanh và bền vững kinh tế - xã hội kỳ vọng là động lực mới trong tăng trưởng kinh tế tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tới. của Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên như cách mạng 65
  2. Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2. Cơ sở lý thuyết Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Bài Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình viết sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được cập nhật di chuyển vốn quốc tế giữa các quốc gia, trong đó từ các Báo cáo và tài liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp tư; Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên; Niên quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu giám thống kê của tỉnh Thái Nguyên các năm từ tư (Vũ Chí Lộc, 2012). 2015 đến 2020; Báo cáo về tình hình phát triển Thu hút FDI là hoạt động nhằm khai thác, huy kinh tế- xã hội của tỉnh Thái Nguyên, những dự động các nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ các Chính báo về xu hướng thu hút FDI ở Việt Nam và tỉnh phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài vào trong nước Thái Nguyên trong bối cảnh mới. để đáp ứng nhu cầu đầu tư cho phát triển kinh tế - Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý xã hội của nước tiếp nhận đầu tư (WTO, 2010). số liệu: Số liệu sau khi thu thập, được tổng hợp theo Theo nghĩa hẹp, thu hút FDI gồm tổng hợp các chỉ tiêu nghiên cứu; phân tích số liệu bằng các các cơ chế, chính sách của Nhà nước sở tại cũng phương pháp phân tích thống kê mô tả, đồ thị và như của các địa phương tiếp nhận đầu tư nhằm tạo phương pháp so sánh. Ngoài ra, tác giả còn ứng điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư dụng phần mềm tin học Microsoft Excel 2010; dựa trực tiếp vào thị trường trong nước dưới nhiều trên các số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân hình thức khác nhau, góp phần phát triển kinh tế - để phân tích, mô tả số liệu. Đánh giá mối quan hệ xã hội của địa phương và của đất nước. giữa mặt số lượng và giá trị; đánh giá được nguyên Theo nghĩa rộng, thu hút FDI là tổng thể các nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI cho yếu tố, điều kiện và chính sách của nước tiếp phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên. nhận đầu tư (Kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận các nguồn tài nguyên môi trường hiện có, các cơ 3.1. Thực trạng phát triển kinh tế và thu hút FDI chế, chính sách, ) tác động đến môi trường đầu ở tỉnh Thái Nguyên tư tại các khu vực được đầu tư, từ đó thu hút các Phân tích tăng trưởng GRDP của tỉnh Thái nhà đầu tư nước ngoài đem vốn đến đầu tư dưới Nguyên từ 2005 đến 2019 cho thấy tăng trưởng các hình thức khác nhau của FDI, phù hợp với lợi kinh tế tỉnh Thái Nguyên bắt đầu suy giảm từ sau ích chung của cả nhà đầu tư và bên tiếp nhận đầu khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 và suy giảm tư (Vũ Chí Lộc, 2012). mạnh đến năm 2012. Tuy vậy, sự hiện diện của Bối cảnh mới thể hiện ở cả trong nước và Tập đoàn Samsung vào năm 2013 và thông tuyến quốc tế, có tác động mạnh tới thu hút FDI cho phát cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên vào đầu năm 2014 triển kinh tế của Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên. đã dẫn đến sự tăng trưởng nhanh chóng trong giai Một là, tác động của Covid-19 nặng nề nhất tập đoạn tiếp theo. trung vào nhóm các nền kinh tế lớn nhất, cũng là Một là, giai đoạn 2005 - 2013, kinh tế của những đối tác FDI lớn nhất của tỉnh Thái Nguyên. tỉnh Thái Nguyên tăng trưởng, phát triển với tốc Do vậy, mặc dù tiến trình kiểm soát dịch bệnh tại độ ổn định và có sự chuyển dịch cơ cấu theo ngành Việt Nam được đánh giá là thành công nhất thế khá hợp lý. Theo đó, tỷ trọng ngành nông lâm thủy giới cho đến thời điểm hiện tại, nhưng ảnh hưởng sản giảm tương đối từ 26,21% (năm 2005) xuống từ đại dịch Covid-19 đối với nền kinh tế Việt Nam còn 22,6% (năm 2009) và 19,74% (năm 2013), và tỉnh Thái Nguyên là rất rõ ràng bởi độ mở của tăng tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng từ nền kinh tế và sự phụ thuộc vào xuất khẩu của khu 38,71% (năm 2005) lên 40,71% (năm 2009) và vực FDI. Hai là, Việt Nam cũng đã và đang thực 41,44% (năm 2013), tăng tương đối tỷ trọng hiện hàng loạt Hiệp định thương mại tự do thế hệ ngành dịch vụ từ 35,08% (năm 2005) lên 36,69% mới (FTAs) như: (i) Hiệp định Thương mại tự do (năm 2009) và 38,82% (năm 2013). Sự chuyển giữa EU và Việt Nam (EVFTA); (ii) Hiệp định dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với xu thế chuyển đổi Bảo hộ đầu tư giữa EU và Việt Nam (EVIPA); và kinh tế chung của cả nước và các thành phố lớn (iii) Hiệp định đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên khác, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - Thái Bình Dương (CPTPP). Mặt khác, bối cảnh xã hội của Tỉnh đã đề ra (Niên giám thống kê tỉnh quốc tế, những yếu tố nền tảng được kỳ vọng là Thái Nguyên, 2020). động lực mới thu hút FDI cho phát triển kinh tế Hai là, từ năm 2013 đến nay, kinh tế tỉnh của Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên như cách mạng Thái Nguyên tăng trưởng với đạt tốc độ cao, trong công nghiệp 4.0; phát triển của công nghệ thông đó lĩnh vực công nghiệp - xây dựng tăng nổi trội; tin, trí tuệ nhân tạo (AI); dữ liệu lớn (big data). tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại 66
  3. Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) hóa; đây là điểm nhấn quan trọng phát triển kinh độ tăng chung 11,1% là khu vực công nghiệp, xây tế của tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2015-2020. dựng đóng góp lớn nhất, đạt 8,6 điểm phần trăm, Tỉnh Thái Nguyên đã tăng cường phát huy nội lực, tiếp đến là khu vực dịch vụ 2,1 điểm phần trăm và khai thác tiềm năng, lợi thế nên tốc độ tăng GRDP khu vực nông lâm nghiệp thuỷ sản đóng góp 0,4 hàng năm đều cao hơn bình quân chung cả nước, điểm phần trăm vào tốc độ tăng trưởng chung. đặc biệt là năm 2016 và 2017 tốc độ tăng GRDP Ba là, cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt trên 13%; từ năm 2018 tốc độ tăng trưởng chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc vào tốc độ chậm lại do các dự án lớn đã ổn định năng lực và tăng trưởng của từng ngành. Trong 5 năm 2016- sản xuất đạt công suất thiết kế. Năm 2020, tăng 2020 cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng GRDP của tỉnh Thái Nguyên đạt 7,3%; nếu tính tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và cả giai đoạn 5 năm (2016-2020), tốc độ tăng ngành dịch vụ, giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp, trưởng bình quân đạt 11,1%/năm; trong đó, khu thuỷ sản trong tổng GRDP của tỉnh. Năm 2020, tỷ vực Công nghiệp và xây dựng đạt tốc độ tăng trọng khu vực công nghiệp - xây dựng và khu vực trưởng cao nhất với mức tăng 14,5%/năm; khu dịch vụ chiếm trên 90%; chuyển dịch tăng cơ cấu vực Dịch vụ (gồm cả thuế sản phẩm) tăng lên 5,1 điểm phần trăm so với năm 2015; khu vực 7,3%/năm và khu vực Nông lâm nghiệp thuỷ sản nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chuyển dịch cơ cấu tăng 3,9%/năm. Mức đóng góp tương ứng vào tốc giảm từ 15,1% xuống còn 10% (xem bảng 01). Bảng 1: Đóng góp của các ngành vào tăng trưởng kinh tế tỉnh Thái Nguyên, 2005 -2020 Năm 2006 - 2011 - 2005 - Năm 2014 Năm 2016 - Giai đoạn 2005 2010 2013 2013 2015 2020 Giá trị (tỷ VNĐ) - theo giá hiện hành Tổng số (GRDP) 6.587,4 67.716,6 89.539,9 163.843,9 43.792 54.063 1.115.947 Nông, lâm nghiệp, thủy sản 1.726,4 15.613,3 18.733,9 36.073,6 8.327,6 9.162 51.456,76 Công nghiệp và xây dựng 2.550,3 27.297,6 37.254,5 67.102,3 19.255,98 27.035 20.6654,1 Dịch vụ 2.310,7 24.805,7 33.551,5 60.668,0 16.208,15 17.865 857.836 Cơ cấu (%) Tổng số (%GRDP) 100 100 100 100 100 100 100 Nông, lâm nghiệp, thủy sản 26,21 23,38 20,99 23,53 19,0 16,95 4,61 Công nghiệp và xây dựng 38,71 40,04 41,56 40,1 44,0 50,00 18,52 Dịch vụ 35,08 36,58 37,45 36,37 37,0 33,05 76,87 Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên và tính toán của tác giả Riêng chỉ tiêu thành phần cơ cấu kinh tế khu còn chiếm tỷ trọng thấp; trong khi đó ngành công vực dịch vụ, mặc dù về quy mô năm 2020 ước tính nghiệp có tốc độ tăng trưởng đột biến (với sự xuất gấp 1,84 lần so với năm 2015 nhưng tỷ trọng chỉ hiện của Tập đoàn Samsung) nên chuyển dịch cơ chiếm khoảng 31% trong tổng GRDP, thấp hơn so cấu kinh tế của khu vực công nghiệp, xây dựng với mục tiêu đề ra của Tỉnh (mục tiêu là 36%), tăng nhanh, vượt cao so với mục tiêu đề ra, đây là nguyên nhân là do tốc độ ngành dịch vụ hằng năm điểm nhấn quan trọng phát triển kinh tế của tỉnh tăng thấp hơn tốc độ tăng trưởng chung, một số Thái Nguyên trong giai đoạn 2015-2020. ngành dịch vụ như như tài chính, tín dụng, du lịch 35 30 33 30 25 20 16 13 13 13 15 11 11 10 10 09 09 10 09 05 06 05 00 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Trung bình Tăng GRDP (%) Hình 01: Tăng trưởng GRDP của tỉnh Thái Nguyên, 2005-2018 Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2019 67
  4. Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) Bốn là, cùng với chuyển dịch cơ cấu và tăng Samsung đã không còn bởi các dự án đầu tư đã đạt trưởng kinh tế, quy mô và năng lực sản xuất tất cả công suất thiết kế; tăng trưởng kinh tế của tỉnh các ngành đều tăng. Năm 2020, quy mô GRDP Thái Nguyên phụ thuộc nhiều vào khu vưc FDI, của tỉnh (theo giá hiện hành) đạt khoảng 120.830 có thể dẫn đến tính bền vững không cao; trong khi tỷ đồng (tương đương 5,1 tỷ USD), gấp gần 2 lần khu vực kinh tế nội địa của Tỉnh phát triển khó so với năm 2015; trong đó, tỷ trọng giá trị tăng khăn, khả năng kết nối yếu, công nghiệp phụ trợ thêm của khu vực công nghiệp - xây dựng gấp 2,1 phát triển chưa tương xứng, năng lực cạnh tranh lần; khu vực dịch vụ gấp 1,9 lần và khu vực nông, yếu Do vậy, nếu không có thêm nguồn lực đầu lâm nghiệp, thủy sản gấp 1,3 lần so với năm 2015. tư mới, tốc độ tăng trưởng tại tỉnh Thái Nguyên sẽ Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh cao hơn bão hòa và thậm chí là suy giảm bởi dư địa tăng tốc độ tăng dân số nên GRDP bình quân đầu người trưởng không còn; tăng trưởng GRDP của Thái tính theo giá hiện hành của tỉnh Thái Nguyên đã Nguyên năm 2019 chỉ đạt 8,8%. tăng từ 51 triệu đồng/người năm 2015 lên trên 90 Sáu là, công nghiệp – xây dựng là khu vực triệu đồng/người năm 2020, vượt so với mục tiêu chiếm tỷ trọng cao nhất và có tốc độ tăng trưởng đề ra và gấp khoảng 1,8 lần so với năm 2015 và nhanh nhất, nhờ vào vai trò của hoạt động chế biến gấp 4,3 lần so với năm 2010. chế tạo, với sự hiện diện của Samsung vào 2013 Năm là, chất lượng tăng trưởng và hiệu quả và bắt đầu tạo giá trị từ 2014. Cụ thể, tỷ trọng khu kinh tế: Năng suất lao động bình quân chung các vực công nghiệp – xây dựng đã tăng từ 38% (năm ngành của tỉnh Thái Nguyên theo giá hiện hành 2005) lên trên 58% (năm 2020). Sự gia tăng đột năm 2020 ước đạt 140 triệu đồng/1 lao động, gấp biến của khu vực công nghiệp – xây dựng làm cho 1,5 lần so với năm 2015 và cao hơn khoảng 1,4 khu vực thương mại – dịch vụ thực tế vẫn đang lần so với bình quân chung cả nước. Nguyên nhân tăng trưởng nhưng tỷ trọng lại giảm từ 42,2% dẫn đến mức tăng năng suất lao động của tỉnh cao xuống còn 31,9% trong giai đoạn 2015 - 2020. hơn so với bình quân chung cả nước là cơ cấu kinh Trong khi đó, khu vực nông nghiệp ngày càng bị tế chuyển dịch nhanh theo hướng công nghiệp hóa thu hẹp, từ 26,2% giảm còn 10,9% trong cùng giai dẫn đến lao động ngành công nghiệp tăng nhanh đoạn. Sự thu hẹp của khu vực nông nghiệp là do từ năm 2015 và cao nhất ở năm 2018 và tạo ra giá tốc độ tăng năng suất chậm, diện tích canh tác bị trị tăng thêm ngành công nghiệp lớn nên năng suất thu hẹp để sử dụng cho công nghiệp, lao động dịch lao động đạt cao. chuyển sang lĩnh vực công nghiệp – xây dựng và Tuy vậy, nhìn một cách tổng thể, tăng trưởng thương mại – dịch vụ. Tuy vậy, về dài hạn, các kinh tế của tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2015 - yếu tố bất lợi này có thể là áp lực để nông nghiệp 2020 chủ yếu dẫn dắt bởi đầu tư của Samsung và cải cách với các mô hình sản xuất tập trung hay khu vực FDI khác. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng ứng dụng khoa học, công nghệ cao trong sản xuất, giảm nhanh chóng từ năm 2018 đến nay, điều này sản xuất nông nghiệp hữu cơ gắn với tham gia cho thấy tác động đột biến từ tổ hợp đầu tư của chuỗi giá trị toàn cầu (xem bảng 01 và hình 02). Giá trị (số hiển thị, nghìn tỷ VNĐ) và cơ cấu (màu sắc thay đổi, %) GRDP theo giá hiện hành 100% 10 10 10 11 90% 02 02 02 03 04 05 07 08 08 09 80% 70% Nông nghiệp 60% 09 11 12 13 41 48 56 03 04 05 07 22 34 50% 03 CN - XD 40% TM - DV 30% 20% 10 12 14 16 02 03 04 05 06 17 20 24 27 31 10% 0% 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Hình 02: Cơ cấu kinh tế theo ngành ở tỉnh Thái Nguyên Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2019 Bẩy là, kết quả phân tích cơ cấu theo thành năm 2013, hiện tại đóng góp của khu vực FDI phần kinh tế chỉ ra vai trò và sức ảnh hưởng của chiếm tỷ trọng 36% GRDP và vươn lên vị trí đầu khu vực FDI. Với xuất phát gần như bằng 0 vào tàu trong nền kinh tế tỉnh Thái Nguyên. Khu vực 68
  5. Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) kinh tế ngoài nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng cao cấu và tập quán kinh doanh nhỏ lẻ của người dân nhất, song vị thế của thành phần kinh tế tư nhân trên địa bàn. Trong khi đó, vai trò của thành phần trên địa bàn là rất thấp, chỉ bằng khoảng 1/2 so với kinh tế nhà nước đã giảm mạnh từ 47% năm 2005 đóng góp của FDI. Thành phần kinh tế cá thể mặc xuống còn khoảng 19% vào năm 2018, đặc biệt là dù giảm dần nhưng vẫn đóng vai trò chủ đạo trong giai đoạn từ 2014 đến nay (xem hình 03). khu vực kinh tế dân doanh. Điều này biểu hiện cơ 100% 47 46 45 44 45 42 37 39 37 26 23 0021 0020 0019 80% 01 01 Kinh tế nhà nước 02 19 19 00 03 03 17 16 19 60% 01 01 01 01 00 Kinh tế tập thể 18 18 16 18 26 13 15 17 19 20 28 28 27 Kinh tế tư nhân 40% 37 Kinh tế cá thể 20% 38 37 36 35 39 41 41 42 34 FDI 01 01 01 01 01 01 01 01 01 19 32 32 34 36 0% 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Hình 03: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế ở tỉnh Thái Nguyên Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2019 Tám là, thu hút FDI cao chưa thực sự là một triển và đầu tư của khu vực tư nhân trong nước là chỉ báo rõ ràng về môi trường đầu tư, kinh doanh thước đo rõ nét hơn. Với quy mô nhỏ và khả năng tại Thái Nguyên đang tốt lên bởi các nhà đầu tư chịu đựng rủi ro thấp, khu vực tư nhân trong nước FDI hay các tập đoàn lớn thường có khả năng và chỉ mạnh dạn đầu tư khi có cơ hội, có môi trường nguồn lực để thiết lập các cơ chế, chính sách và kinh doanh thuận lợi hay các chính sách khuyến môi trường đầu tư theo yêu cầu. Do vậy, sự phát khích cụ thể. Bảng 2: Thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên (2016-2019) Phân bổ theo khu vực kinh tế Năm Tổng số Khu vực kinh tế nhà Khu vực kinh tế ngoài Khu vực FDI nước nhà nước Lượng vốn đầu tư (tỷ VND) 2016 53.236,1 4.196,5 17.588,1 31.451,5 2017 58.959,9 4.391,1 19.455,7 35.113,1 2018 45.846,7 6.361,2 18.194,6 21.290,9 2019 40.457,3 5.731,5 20.0075,6 14.650,2 Cơ cấu vốn đầu tư (%) 2016 100 7,9 33,0 59,1 2017 100 7,4 33,0 59,6 2018 100 13,9 39,7 46,4 2019 100 14,2 49,6 36,2 Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2020 Tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực ngoài nhà thương mại; giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng, giáo nước (gồm các doanh nghiệp ngoài nhà nước và dục đào tạo, y tế và dịch vụ Riêng đầu tư cho khu vực hộ gia đình) và khu vực FDI vẫn chiếm nông lâm nghiệp thủy sản đang có xu hướng tăng chủ đạo trong tổng vốn đầu tư của Tỉnh, tỷ trọng dần qua các năm, chiếm tỷ trọng nhỏ (dưới 2%) vốn đầu tư khu vực nhà nước chỉ chiếm tỷ trọng tổng vốn đầu tư toàn xã hội. nhỏ, duy trì ở mức 7,9% đến 14,2% từ năm 2016 Chín là, tính đến cuối năm 2020, trên địa bàn đến năm 2019. Tuy nhiên, vốn FDI đang có xu tỉnh Thái Nguyên có 143 dự án FDI còn hiệu lực hướng giảm dần (do hiện nay các dự án FDI có với tổng vốn đăng ký trên 8,03 tỷ USD (tương quy mô lớn trên địa bàn đã cơ bản hoàn thiện và đương khoảng 187 nghìn tỷ VND), trong đó vốn dần đi vào sản xuất nên vốn đầu tư giảm hơn nhiều giải ngân đạt trên 90%, giải quyết việc làm cho so với các năm trước). trên 112 nghìn lao động; thu nộp ngân sách bình Cơ cấu vốn đầu tư tập trung chủ yếu vào quân mỗi năm khoảng 4.500 tỷ đồng Từ đó, tạo ngành công nghiệp chế biến chế tạo (chiếm trên động lực cho tỉnh Thái Nguyên phát triển nhanh, 67% tổng vốn đầu tư); tiếp đến là đầu tư ngành bền vững cùng cả nước. 69
  6. Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) Có 9 quốc gia, vùng lãnh thổ đầu tư vào tỉnh Sự thay đổi rõ rệt nhất là trong giai đoạn 2013 Thái Nguyên, trong đó Hàn Quốc dẫn đầu với - 2018, đỉnh điểm là năm 2015 với vai trò của các khoảng 100 dự án, tổng vốn đăng ký và thực hiện nhà đầu tư FDI đến từ Hàn Quốc, trong đó chiếm trên 90%; còn lại là nhà đầu tư Trung quốc Samsung là đầu tàu. Xu hướng này cho thấy dòng (khoảng 10 dự án); Đài Loan (7 dự án); Hồng vốn đầu tư của Samung và dòng vốn FDI dường Kông (2 dự án) với tổng vốn đầu tư thực hiện như đã tác động tích cực đến dòng vốn của khu lũy kế của mỗi quốc gia đều dưới 100 triệu USD. vực tư nhân trong nước, nhưng tác động này cũng đã bão hòa (xem hình 04). 100 Khu vực nhà nước Doanh nghiệp tư nhân trong nước Vốn của dân cư Khu vực FDI 80 60 40 0,035 0,029 0,012 0,068 0,031 0,039 0,010 0,013 20 0,006 0,004 0,008 0,010 0,009 0,005 0,008 0,008 0,009 0,007 0,004 0,005 0,004 0,004 0,004 0,006 0 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Hình 04: Vốn đầu tư tại tỉnh Thái Nguyên theo thành phần kinh tế (Đơn vị tính: Tỷ VND, giá hiện hành) Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2019 Mặt khác, giá trị xuất nhập khẩu của tỉnh bão hòa trong hai năm gần đây. Khu vực kinh tế Thái Nguyên phần lớn đến từ hoạt động của tư nhân tăng trưởng chậm, khu vực kinh tế cá thể Samsung và các doanh nghiệp FDI cung ứng cho giảm dần tỷ trọng, trong khi khu vực kinh tế nhà Samsung. Thuế xuất nhập khẩu là nguồn thu phải nước đã không còn duy trì được vị trí dẫn đầu. chuyển 100% về Trung ương. Giá trị thu được Trong bối cảnh mới, cùng với những thách thức cho tỉnh Thái Nguyên có được từ tổ hợp toàn cầu và nền kinh tế nội địa; cần làm thế nào Samsung chủ yếu là thuế thu nhập doanh nghiệp để có thể hấp thu không bị bội thực vốn FDI và của các nhà thầu và thuế thu nhập cá nhân của tận dụng cơ hội luồng FDI chuyển dịch từ những người lao động. Thuế thu nhập doanh nghiệp từ quốc gia bất lợi do ảnh hưởng của bối cảnh mới Samsung chưa nhiều do đang trong giai đoạn sang Việt Nam và vào tỉnh Thái Nguyên là vô miễn giảm thuế. Tổng số thu ngân sách nhà nước cùng quan trọng. Trong bối mới, cần tăng trưởng của tổ hợp Samsung giai đoạn 2013 - 2019 trên kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng thích 9.000 tỷ VND, trong đó trên 7.000 tỷ VND đến ứng với bối cảnh; khắc phục những hạn chế trong từ thuế thu nhập doanh nghiệp của các nhà thầu. thu hút FDI; đẩy mạnh phát triển kinh tế nội địa Trong khi đó, mặt hàng nhập khẩu chủ yếu đến của Tỉnh với các thành phần kinh tế Nhà nước và từ khu vực FDI với các mặt hàng chủ yếu gồm: ngoài Nhà nước; tham gia vào chuỗi giá trị toàn Nguyên liệu và linh kiện điện tử (chiếm 96,4% cầu; tạo giá trị gia tăng nội địa cho tất cả các ngành tổng số, tăng 21,6%); vải các loại (đạt 114,2 triệu kinh tế của Tỉnh, trong đó có khu vực FDI. Trên USD, tăng 17,2%), nguyên liệu chế biến thức ăn thực tế, chúng ta thiếu đi một chiến lược và những gia súc (đạt 64,8 triệu USD, tăng 81,9%). Nhóm hành động thiết thực để chuẩn bị cho việc gia nhập mặt hàng giảm so với năm trước là: Phụ liệu vào chuỗi cung ứng hay học hỏi, hấp thu công hàng may mặc (đạt 11 triệu USD, giảm 31,1%), nghệ từ các doanh nghiệp FDI. Thái Nguyên cũng máy móc thiết bị (đạt 122,4 triệu USD, bằng không phải là ngoại lệ nếu không thay đổi chiến 18,3% năm 2016), sắt thép các loại (đạt 21,9 lược và cách tiếp cận như hiện nay. nghìn tấn, bằng 8,9%, trong đó phế liệu sắt thép 3.2. Đánh giá chung về thu hút FDI cho phát đạt 1.006 tấn, chỉ bằng 4,1% so với cùng kỳ). Kết triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên quả này cho thấy xu hướng nhập khẩu để phục 3.2.1. Những ưu điểm và kết quả chính vụ nhà thầu đã bắt đầu suy giảm mạnh sau đỉnh Một là, thành công lớn nhất của tỉnh Thái điểm vào giai đoạn 2014 – 2016. Nguyên trong thu hút FDI là thông qua các cơ chế, Tóm lại, từ thực trạng phát triển kinh tế của chính sách ưu đãi của Nhà nước và của Tỉnh đã tỉnh Thái nguyên, cho thấy vai trò và sự vươn lên góp phần tạo lập được môi trường về hạ tầng, kinh của khu vực FDI là nổi bật, mặc dù đã có dấu hiệu tế - xã hội, môi trường kinh doanh, đầu tư thông 70
  7. Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) thoáng, thuận lợi khi các đối tác FDI chọn tỉnh trị sản xuất lớn, chiếm tỉ trọng cao trong giá trị sản Thái Nguyên làm địa điểm đầu tư. Biểu hiện rõ xuất công nghiệp toàn tỉnh, đồng thời sản xuất nét nhất là cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ những mặt hàng công nghiệp xuất khẩu chủ lực, chức bộ máy cơ quan hành chính, hiện đại hóa nền góp phần rất lớn vào việc tăng nhanh tỉ trọng hành chính công và cải thiện chỉ số năng lực cạnh ngành công nghiệp trong cơ cấu GRDP của tỉnh. tranh cấp tỉnh (PCI). Sáu là, trong bối cảnh Covid-19, tỉnh Thái Hai là, các chính sách thu hút FDI được ban Nguyên lại đang có nhiều cơ hội thuận lợi. Việt hành kịp thời, nhanh chóng, phù hợp với mục tiêu, Nam là một nước kiểm soát dịch tốt nhất thế giới, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã nhờ đó mở cửa nền kinh tế sớm nhất thế giới, Việt hội của tỉnh Thái Nguyên trong từng giai đoạn, có Nam có lợi thế của người đi trước trong quá trình sự áp dụng linh hoạt theo các quy định, pháp luật phục hồi kinh tế toàn cầu. Hơn nữa, xu thế chuyển của Nhà nước. dịch FDI và chuỗi giá trị toàn cầu ra khỏi Trung Ba là, áp dụng các chính sách vào thực tiễn Quốc để hạn chế rủi ro, cùng với thực tế là Việt được thực hiện kịp thời, có hiệu quả. Bên cạnh việc Nam luôn là một ứng cử viên hàng đầu cho chiến ban hành những chính sách ưu đãi, tỉnh Thái lược “Trung Quốc + 1” mở ra cơ hội đón làn song Nguyên đã sắp xếp lại tổ chức bộ máy, chức năng; FDI mới trong thời gian tới. Tuy vậy, từ cơ hội nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị đã được rà soát đến thực tế luôn có một khoảng cách nhất định. lại và quy định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ hơn. Thông Định hướng chính sách, thực lực và sự chuẩn bị qua đó, đã từng bước loại bỏ được tình trạng chồng của tỉnh Thái Nguyên sẽ quyết định số lượng và chéo, trùng lặp hoặc bỏ sót chức năng nhiệm vụ; quan trọng hơn là cơ cấu và chất lượng vốn FDI tạo ra sự đồng bộ, thống nhất giữa chức năng, nền kinh tế thu hút được. nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của các cơ quan quản 3.2.2. Những khó khăn, bất cập, hạn chế và lý nhà nước cấp tỉnh. Nhờ đó, thủ tục hành chính nguyên nhân của những hạn chế trong thu hút FDI về FDI đã được đơn giản hóa, chỉ số PCI của tỉnh vào tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên trong nhiều năm qua luôn nằm trong Một là, một số chính sách ưu đãi thu hút FDI nhóm những tỉnh có chỉ số xếp hạng tốt nhất. còn thiếu và yếu; chính sách quy hoạch còn bất Bốn là, tỉnh Thái Nguyên đã hình thành kênh cập, phải sửa đổi bổ sung nhiều lần, một số thông tin trực tuyến trao đổi giữa cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực trọng điểm chưa có quy hoạch Nhà nước cấp tỉnh với các doanh nghiệp FDI, trong phát triển như: Ngành công nghiệp hỗ trợ, công thu hút FDI vào tỉnh thông qua việc ban hành các nghiệp công nghệ cao chính sách hỗ trợ, tổ chức các hoạt động xúc tiến Hai là, các chính sách ưu đãi thu hút FDI của đầu tư. Đây là hoạt động mới trong chính sách quản tỉnh còn chưa đủ mạnh, chưa có điểm đột phá như lý nhà nước cấp tỉnh, giải quyết kịp thời các kiến chính sách xúc tiến thu hút FDI. Hình thức vận nghị, hỏi đáp của các doanh nghiệp FDI đối với các động FDI còn đơn lẻ, thụ động, hiệu quả chưa cao, vấn đề liên quan trong quá trình hoạt động. Thông chủ yếu các chương trình xúc tiến đầu tư đều theo qua cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cổng chương trình tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. thông tin điện tử thành phần, doanh nghiệp FDI có Mặc dù địa phương cũng đã chủ động xúc tiến thu thể chủ động gửi câu hỏi lên mục hỏi đáp, các cơ hút FDI nhưng chưa đa dạng các quốc gia vận quan quản lý có trách nhiệm điều phối, trả lời kiến động, chủ yếu trong những năm qua tập trung vào nghị của doanh nghiệp FDI trong thời gian sớm Nhật Bản và Hàn Quốc. nhất, tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp FDI. Ba là, việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, Năm là, bằng các chính sách thu hút FDI hấp mặc dù đã có quy hoạch tổng thể về phát triển kinh dẫn, tỉnh Thái Nguyên đã đạt được nhiều thành tế - xã hội từng năm, từng giai đoạn nhưng vẫn tựu lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội chưa đủ thông tin chi tiết về các dự án FDI để cung hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đã làm thay cấp cho nhà đầu tư. Thông tin về dự án FDI chỉ đổi Thái Nguyên từ một tỉnh với cái nôi chỉ có dừng lại ở tên dự án, tổng vốn đầu tư, địa bàn, lĩnh ngành công nghiệp nội địa, trở thành tỉnh có giá vực, chưa có quy mô, thông số kỹ thuật cụ thể. trị sản xuất công nghiệp lớn trong vùng kinh tế Bốn là, chính sách thu hút FDI phải hướng tới trọng điểm Bắc Bộ, có tốc độ tăng trưởng công nâng cao chất lượng và hiệu quả trên cơ sở bảo đảm nghiệp lớn nhất trong vùng Trung du miền núi lợi ích quốc gia, hiệu quả kinh tế - xã hội của tỉnh, phía Bắc, nằm trong những tỉnh, thành phố có sức thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế chuyển từ phát triển hút vốn đầu tư (đặc biệt là FDI) lớn nhất của Việt theo “chiều rộng” sang “chiều sâu”, chuyển từ số Nam, là nhóm tỉnh trọng điểm thu ngân sách Nhà lượng sang chất lượng của mỗi dự án FDI. Các nước Thu hút FDI đã góp phần tạo ra một giá chính sách ưu đãi FDI của địa phương cần chọn lọc, 71
  8. Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) không thể ưu đãi mọi dự án đều như nhau; nhà đầu Sự suy giảm về khối lượng sản xuất, kim ngạch tư nào cũng đều được ưu đãi như nhau như về đất xuất khẩu, và lợi nhuận tất yếu dẫn tới giảm các đai, thuế, Chính sách thu hút FDI của tỉnh Thái khoản thuế Samsung đóng góp cho Thái Nguyên Nguyên chưa bảo đảm hấp dẫn nhà đầu tư tiềm nói riêng cũng như Việt Nam nói chung. Số liệu năng vào ngành, nghề lĩnh vực công nghệ cao, thân thống kê cho thấy, số thu ngân sách từ Samsung thiện với môi trường; đồng thời chưa tạo được rào trong 5 tháng năm 2020 chỉ đạt 5.107 tỷ đồng cản kỹ thuật đối với những dự án FDI công nghệ (tương đương 32,8% số thu ngân sách năm 2019), thấp, gây ô nhiễm môi trường. trong đó, với tỉnh Thái Nguyên, số thu ngân sách Năm là, bên cạnh những chính sách hỗ trợ, từ Samsung 5 tháng năm 2020 đạt 1.896 tỷ đồng thu hút FDI, tỉnh Thái Nguyên còn quá chú trọng (chiếm 33,8%). Tương tự như vậy, các nhà cung vào thu hút và kêu gọi các dự án FDI mới, chưa ứng trong mạng lưới sản xuất của Samsung cũng dành sự quan tâm thích đáng cho quản lý, giám chịu tác động liên đới, và các khoản thuế của họ sát, hỗ trợ doanh nghiệp FDI sau cấp phép đầu tư cũng bị suy giảm một cách tương ứng. Điều này (mới dừng lại ở khâu cấp phép, chưa chú trọng đến một lần nữa cho thấy rủi ro nghiêm trọng khi hoạt khâu sau cấp phép), dẫn đến hiệu quả của một số động công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên hầu như dự án FDI chưa cao; việc hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn chỉ phụ thuộc vào một mình Samsung và mạng cho doanh nghiệp FDI sau cấp phép còn nhiều khó lưới sản xuất của công ty này. khăn, các đơn vị làm tư vấn, hỗ trợ nhà đầu tư Việc suy giảm sản xuất của Samsung không nước ngoài chưa đủ mạnh. chỉ gây nên tác động tiêu cực về thu thuế, mà còn Sáu là, các chính sách cải thiện môi trường tiềm ẩn một số rủi ro khác. Một là, vấn đề việc FDI của tỉnh Thái Nguyên đã có, nhưng chưa đủ làm của người lao động. Mặc dù cho đến thời mạnh tác động đến kết quả thu hút FDI cũng như điểm này, chưa xảy ra tình trạng sa thải lao động, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; có sự nhưng nếu khó khăn tiếp tục kéo dài trong cả năm mất cân đối về cơ cấu vốn FDI theo địa bàn; đã 2020 thì việc Samsung cắt giảm lao động để tiết xảy ra tình trạng xả thải ra môi trường mà không giảm chi phí là điều khó tránh khỏi. Hai là, chính qua xử lý của các doanh nghiệp FDI; khu vực FDI sách tiết giảm chi phí của Samsung chắc chắn sẽ nộp ngân sách chưa tương xứng với quy mô vốn tạo ra áp lực giảm chi phí trong các khâu cung đầu tư, suất đầu tư cũng như diện tích đất sử dụng; ứng thượng nguồn. Điều này một mặt làm suy một số dự án FDI có hiệu quả đầu tư thấp, chưa giảm lợi nhuận – vốn đã khá mỏng – của các nhà tạo ra giá trị gia tăng cao; Theo đánh giá của cung ứng hiện tại, mặt khác làm khả năng các VCCI, PCI của tỉnh Thái Nguyên những năm qua doanh nghiệp Việt Nam có thể gia nhập chuỗi đã có những thăng hạng vượt bậc, nhưng chất cung ứng toàn cầu của Samsung càng trở nên khó lượng của từng chỉ số thành phần còn bất cập, có khăn. Ba là, quan trọng nhất, chính sách tiết giảm chỉ số thành phần thấp hơn so với địa phương chi phí một lần nữa làm mạnh thêm động cơ của khác, có những chỉ số giảm điểm. PCI của tỉnh Samsung tìm kiếm các địa điểm sản xuất mới ở cả trong những năm trước luôn duy trì trong top cao trong và ngoài Việt Nam để tận dụng các ưu đãi của cả nước. Tuy nhiên, đến năm 2020, PCI của và khuyến khích tài khóa cao hơn. Mặc dù việc di Thái Nguyên giảm xuống. chuyển nhà máy khỏi tỉnh Thái Nguyên sẽ không Bẩy là, cùng với tác động từ thực thi cam kết xảy ra ngay lập tức, nhưng một khi ưu đãi giảm của các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới bớt theo thời gian, nếu điều này là chắc chắn thì (FTAs) tới nền Kinh tế Việt Nam nói chung và nguy cơ Samsung rời sang địa phương khác là tỉnh Thái Nguyên nói riêng; bối cảnh tác động rõ nguy cơ hoàn toàn hiện thực. nét nhất tới kinh tế tỉnh Thái Nguyên, đó là đại Như vậy, để phát triển bền vững trong dài dịch Covid-19. Do vậy, mặc dù tiến trình kiểm hạn, chiến lược của tỉnh Thái Nguyên phải là một soát dịch bệnh tại Việt Nam được đánh giá là mặt tận dụng cơ hội do Samsung mang lại để phát thành công nhất thế giới cho đến thời điểm hiện triển nội lực, mặt khác phải tìm cách đa dạng hóa tại, nhưng ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19 đối với hoạt động sản xuất công nghiệp cũng như thu hút nền kinh tế tỉnh Thái Nguyên là rất rõ ràng bởi độ thêm các nhà FDI mới. mở của nền kinh tế và sự phụ thuộc vào xuất khẩu Bênh cạnh những cơ hội to lớn về thu hút của khu vực FDI. Trong khi FDI và xuất khẩu của FDI, tỉnh Thái Nguyên cũng cần lưu ý là nếu tỉnh Thái Nguyên phụ thuộc lớn vào Samsung. không có chính sách và cơ chế khuyến khích đúng Là địa điểm sản xuất điện thoại thông minh đắn thì Tỉnh sẽ lại chỉ thu hút được các dự án FDI chính của Samsung trên toàn cầu, Samsung Thái gia công, công nghệ cũ, và điều này chỉ làm trầm Nguyên gặp phải nhiều khó khăn nghiêm trọng. 72
  9. Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) trọng thêm cơ cấu hiện tại, và do vậy cản trở nỗ quan điểm coi xúc tiến FDI là của mọi ngành, mọi lực tái cơ cấu của Tỉnh. cấp, cần được nhận thức và thực hiện có hiệu quả, 3.3. Giải pháp tăng cường thu hút FDI vào tỉnh hợp lý. Triển khai xúc tiến FDI đúng trọng tâm, Thái Nguyên trong bối cảnh mới bám sát nhu cầu thực tế của tỉnh. Chú trọng việc Một là, để thu hút được các dự án FDI có chất chuẩn bị mặt bằng và các kết cấu hạ tầng kỹ thuật lượng thì tỉnh Thái Nguyên phải chuẩn bị những khác cho các dự án FDI đang xúc tiến, giải quyết điều kiện cơ bản như cơ sở hạ tầng, nguồn nhân các vướng mắc, khó khăn, tạo thuận lợi cho hoạt lực có chất lượng, và môi trường kinh doanh thuận động của các dự án FDI đã đầu tư vào tỉnh Lồng lợi. Trong thời gian qua, những điều kiện này tuy ghép chương trình xúc tiến FDI của tỉnh với đã được cải thiện song vẫn còn nhiều hạn chế. chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia. Chủ động Trong giai đoạn sắp tới, đặc biệt là giai đoạn 2021 xúc tiến đầu tư với nhiều hình thức khác nhau, - 2025, tỉnh Thái Nguyên nên tập trung cao nhất trong đó chú trọng hình thức trực tiếp liên hệ, tiếp cho đầu tư cơ sở hạ tầng, vừa giúp khởi động lại xúc với các đối tác, các doanh nghiệp, tập đoàn và kích thích nền kinh tế, vừa giúp tạo thêm công lớn trên thế giới để giới thiệu điều kiện, môi ăn việc làm, đồng thời lại nâng cao năng lực cạnh trường đầu tư của tỉnh. Kết hợp xúc tiến FDI với tranh cho Tỉnh. xúc tiến thương mại và du lịch tại các nước có Hai là, xây dựng danh mục các dự án kêu gọi tiềm năng về thương mại như: Trung Quốc, Nhật FDI giai đoạn 2020 - 2030, dự báo phương án FDI Bản, Hàn Quốc, các nước EU, Bắc Mỹ, ASEAN; theo ngành, theo lĩnh vực, theo đối tác, theo nguồn các nước có tiềm năng về du lịch như Nhật Bản, vốn đầu tư, Trong đó, tập trung vào công nghiệp Hàn Quốc, Trung Quốc, ASEAN, EU, Bắc Mỹ, hỗ trợ trong chuỗi cung ứng của Samsung và các Nga; kết hợp với các bộ, ngành Trung ương, các lĩnh vực: Xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu (ưu tỉnh lân cận như Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, tiên cho các khu công nghiệp), các dự án sản xuất Hà Nội các đơn vị tư vấn chuyên nghiệp về xúc công nghiệp chế biến có lợi thế về cung cấp tiến FDI để tổ chức các hoạt động hội thảo xúc nguyên liệu, công nghiệp giải quyết được nhiều tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh của tỉnh. Công khai, lao động tại chỗ; các dự án nông nghiệp, công minh bạch thông tin FDI, quảng bá hình ảnh, nghệ cao; các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, dự marketing địa phương trên các trang thông tin điện án đầu tư vào các địa bàn còn tiềm năng; các dự tử của tỉnh. án xử lý nước thải, chất thải; các dự án về năng Bẩy là, khuyến khích đầu tư ứng dụng, đổi mới lượng, hạ tầng các khu công nghiệp tập trung, công nghệ - kỹ thuật phù hợp, hiệu quả vào sản xuất Ba là, tăng cường quản lý FDI, đảm bảo công nghiệp. Tập trung đầu tư đổi mới công nghệ theo đúng những văn bản qui định của Nhà nước trong các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh. và những qui định của tỉnh về thu hút FDI. Đa Nâng cao chất lượng nguồn lao động. Phát huy lợi dạng hóa các hình thức tạo vốn FDI, đa dạng hóa thế có nhiều cơ sở đào tạo trên địa bàn. Trước mắt, các hình thức đầu tư. Huy động vốn FDI bằng lập kế hoạch đào tạo khoảng 20 nghìn đến 25 nghìn phương thức kết hợp giữa tỉnh với các nhà FDI, công nhân kỹ thuật tập đoàn Samsung. hợp tác đối tác công - tư (PPP). Tám là, tạo được mối liên kết gắn bó về Bốn là, cải thiện môi trường pháp lý, chính quyền lợi với người dân vùng nguyên liệu. Các sách đầu tư hấp dẫn thu hút các nguồn lực từ bên nhà máy chế biến cần tổ chức bộ phận phụ trách ngoài. Tiếp tục cải thiện môi trường pháp lý đầu về nguyên liệu để phát triển vùng nguyên liệu tư, kinh doanh, cải tiến thủ tục hành chính và nâng Hoàn thiện mạng lưới bán buôn và bán lẻ hàng hoá, cao năng lực thi hành công vụ của cán bộ, công dịch vụ, bao gồm: Các trung tâm thương mại đa chức để duy trì kết quả cải thiện Chỉ số năng lực chức năng hạng II, III; các siêu thị - trung tâm cạnh tranh của Thái Nguyên (PCI) liên tục nằm thương mại hạng II và hạng III tại các thị xã, thị trong số tốp 20 tỉnh cao nhất. trấn các huyện; mạng lưới chợ rộng khắp tại các thị Năm là, làm tốt quản lý dự án FDI sau khi đã trấn, thị tứ tạo thành các cụm thương mại - dịch vụ cấp giấy phép đầu tư. Hỗ trợ việc triển khai thực gắn với công nghiệp nhỏ. hiện các dự án sau khi cấp giấy phép đầu tư như Chín là, cũng cần tính tới tốc độ và khả năng giải phóng mặt bằng, tổ chức thi công xây dựng, tỉnh Thái Nguyên tái cơ cấu kinh tế và đổi mới thể hỗ trợ công trình ngoài hàng rào, các thủ tục nhập chế thu hút FDI có phù hợp với tốc độ mở cửa khẩu máy móc thiết bị, cung ứng lao động, tạo trong CPTPP và các FTA mà Việt Nam tham gia, điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động và đem để hiện thực hóa được lợi ích từ tăng trưởng về niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài. GRDP cũng như FDI ở tỉnh. Sáu là, tăng cường xúc tiến đầu tư; cần có 73
  10. Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) 4. Kết luận thương mại quốc tế (chủ yếu xuất khẩu) vào một Trong bối cảnh mới của cuộc cách mạng số đối tác truyền thống mà sự phụ thuộc đó có thể công nghiệp 4.0, cùng với sự tham gia CPTPP, các kéo theo sự phụ thuộc về các lĩnh vực khác. Bối FTA và những ảnh hưởng từ Covid – 19; đã tạo ra cảnh mới cũng sẽ tạo sức ép lớn tới đổi mới cơ nhiều cơ hội và thách thức đối với phát triển kinh chế, chính sách của tỉnh, tạo đà cho thu hút FDI, tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên, trong đó rõ nét nhất giảm dần sự phụ thuộc tuyệt đối vào Samsung. là thu hút vốn FDI của tỉnh. Cơ hội lớn nhất là việc Tận dụng được những lợi thế và khắc phục những tiếp cận các thị trường mới, các nhà đầu tư mới ở bất lợi bối cảnh mới, kinh tế tỉnh Thái Nguyên sẽ châu Mỹ, Châu Âu, cùng những quốc gia có công có tốc độ tăng trưởng cao và bền vững. Thực hiện nghệ hiện đại và thương hiệu cao; cũng như tận một số giải pháp cơ bản ở trên sẽ là tiền đề cho thu dụng mức cam kết mở cửa sâu hơn với các FTA hút FDI gắn với các ràng buộc và điều kiện mới, hiện nay. Đặc biệt hơn, CPTPP và các FTA thế hệ đưa tỉnh Thái Nguyên vượt khỏi những hệ lụy và mới có thể giúp tỉnh Thái Nguyên giảm phụ thuộc tác động tiêu cực của FDI. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Kế hoạch và Đầu tư. (2020). Báo cáo tình hình thu hút và sử dụng vốn FDI giai đoạn 2010- 2020, Hà Nội. [2]. Chính phủ (2016). Nghị định số 131/2006/NĐ-CP. [3]. Nguyễn Tiến Long. (2012). Tác động của Đầu tư trực tiếp nước ngoài tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái Nguyên, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội. [4]. Vũ Chí Lộc. (2012). Giáo trình Đầu tư quốc tế, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội. [5]. Luật đầu tư. (2020). Số 61/2020/QH14, Quốc Hội khóa 14. [6]. Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên. (2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019). [7]. Đỗ Hoài Nam. (1996). Các nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kì Công nghiệp hóa ở Việt Nam, Nhà xuất bản Hà Nội, Hà Nội. [8]. Nguyễn Thị Minh. (2009). Chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 3/370, trang 23. [9]. Tổng cục Hải quan Việt Nam. (2019). Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu. [10]. Tổng cục Thống kê. (2019). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam 2018. Hà Nội [11]. Tổng cục Thống kê. (2020). Niên giám thống kê 2019. Nhà xuất bản Thống kê. [12]. Trans Pacific Partnership pact to drive major gains for Vietnam in FDI, realty investment & exports, issued by DealstreetAsia, 20/10/2015. [13]. UBND tỉnh Thái Nguyên. (2020). Đề án “Nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thái Nguyên và vai trò của Samsung”. Thái Nguyên. [14]. Viện nghiên cứu kinh tế và chính sách. (2015). Tác động của TPP và AEC lên nền kinh tế Việt Nam. Hà Nội. Thông tin tác giả: 1. Nguyễn Tiên Phong Ngày nhận bài: 23/03/2021 - Cơ quan công tác: Trường Đại học Kinh tế & QTKD Ngày nhận bản sửa: 27/03/2021 2. Đàm Phương Lan Ngày duyệt đăng: 30/03/2021 - Cơ quan công tác: Trường Đại học Kinh tế & QTKD 3. Trần Đình Chúc - Cơ quan công tác: Trường Đại học Kinh tế & QTKD 4. Nguyễn Tiến Long - Cơ quan công tác: Trường Đại học Kinh tế & QTKD - Địa chỉ email: nguyentienlong@tueba.edu.vn 74