Thực trạng khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2000-2016

pdf 25 trang Gia Huy 18/05/2022 2760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thực trạng khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2000-2016", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthuc_trang_khu_vuc_doanh_nghiep_co_von_dau_tu_nuoc_ngoai_tai.pdf

Nội dung text: Thực trạng khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2000-2016

  1. THỰC TRẠNG KHU VỰC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2016 ThS. Trương Như Hiếu PGS.TS. Phạm Văn Minh Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Tóm tắt Bài viết này nêu tổng quan tình hình hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) giai đoạn 2000-2016. Các chỉ số được tính toán từ điều tra doanh nghiệp các năm 2000, 2005, 2010, 2015 và 2016. Các số liệu về tình hình sử dụng máy móc thiết bị dựa trên điều tra công nghệ đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành chế biến chế tạo năm 2012, 2014 và 2016. Các doanh nghiệp FDI được phân loại theo hình thức đầu tư (liên doanh liên kết; 100% vốn FDI), theo khu vực kinh tế, nguồn gốc vốn, quy mô theo lao động và tài sản. Bài viết báo cáo chi tiết về một số ngành thu hút vốn FDI chính. Các nước đầu tư FDI chính được lựa chọn dựa vào quy mô vốn đầu tư FDI đăng kí năm 2016. Báo cáo chỉ một số đặc điểm về hoạt động của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. Thứ nhất, các doanh nghiệp FDI có sự gia tăng nhanh về số lượng cũng như quy mô doanh nghiệp trên cả ba khía cạnh: lao động, tài sản, doanh thu. Thứ hai, đa số các doanh nghiệp FDI có quy mô nhỏ và siêu nhỏ. Thứ ba, các doanh nghiệp FDI có vai trò ngày càng lớn về tạo việc làm và nộp ngân sách. Thứ tư, tỉ lệ doanh nghiệp FDI báo cáo có lãi ở mức thấp, các chỉ tiêu tài chính không có nhiều sự cải thiện qua các năm. Thứ năm, trình độ máy móc công nghệ ở mức thấp, các doanh nghiệp FDI chủ yếu sử dụng máy móc thiết bị có tuổi đời lớn, tỉ lệ tự động hóa thấp. Thứ 6, có dấu hiệu bất thường trong các dự án có vốn từ các quốc đảo, vùng lãnh thổ nhỏ vào Việt Nam. I. SỐ LƢỢNG VÀ QUY MÔ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI (bảng 1a, b, c) Về số lượng doanh nghiệp FDI Báo cáo phân tích dựa trên số liệu thu được từ điều tra doanh nghiệp các năm 2000, 2005, 2010, 2015 và 2016. Trong giai đoạn 2000-2016 có sự gia tăng nhanh về số lượng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (gọi tắt là danh nghiệp FDI). Năm 2000 cả nước có 1452 doanh nghiệp FDI hoạt động, đến năm 2016 đã có khoảng 13000 doanh nghiệp, bình quân mỗi năm tăng khoảng 14,7%/năm. Mức tăng cao nhất đạt 19% mỗi năm trong giai đoạn 2000-2005. Trong giai đoạn sau, mặc dù có suy giảm nhưng vẫn duy trì mức tăng bình quân trên hai con số. Năm 2016 chứng kiến sự tăng mạnh số doanh nghiệp FDI (tăng khoảng 18% so với năm 2015) Số lượng và tỉ trọng các doanh nghiệp 100% vốn FDI có xu hướng gia tăng nhanh. Năm 2000 có 799 doanh nghiệp 100% vốn FDI (chiếm 55% tổng số doanh nghiệp FDI). Đến năm 2016, cả nước có 11,111 doanh nghiệp 100% vốn FDI (chiếm 86%). Tốc độ tăng số lượng doanh 31
  2. nghiệp 100% vốn FDI ở mức cao nhất trong giai đoạn 2000-2005 (trung bình tăng 26,6% mỗi năm), sau đó chậm lại trong các năm tiếp theo. Mức tăng trưởng thấp nhất là 10,6% trong giai đoạn 2010-2015. Năm 2016, tốc độ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp 100% FDI là 17,7% so với năm 2015. Xét về cơ cấu ngành sản xuất kinh doanh, có thể thấy số doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp và xây dựng chiếm tỉ lệ lớn. Năm 2000 có 1040 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này, đến năm 2016 có 7796 doanh nghiệp. Tốc độ tăng bình quân 14,4 % mỗi năm. Số lượng doanh nghiệp FDI trong nông, lâm và thủy sản vẫn còn rất hạn chế. Năm 2005 có 41 doanh nghiệp, năm 2016 chỉ có 109 doanh nghiệp. Khu vực dịch vụ có mức độ tăng về số lượng doanh nghiệp cao nhất. Năm 2000 có 373 doanh nghiệp, đến năm 2008 đạt 1270 doanh nghiệp. Trong 5 năm tiếp theo (2005-2010) chứng kiến sự tăng mạnh về số lượng doanh nghiệp FDI dịch vụ (tốc độ tăng bình quân 19,8% /năm). Tốc độ tăng đã chậm lại trong giai đoạn 2010- 2015 (14,6%). Tuy nhiên số doanh nghiệp dịch vụ lại tăng nhanh trong năm 2016 khi có 5085 doanh nghiệp, tăng 23,1% so với năm 2015. Trong khi đó, số doanh nghiệp trong ngành công nghiệp và xây dựng năm 2016 tăng 14,75% so với năm 2015. Nếu tính cho cả giai đoạn 2000- 2016, mức tăng trung bình mỗi năm đạt 13,42%. Xét về nguồn gốc vốn đầu tư, tính riêng cho năm 2016, ¼ số lượng doanh nghiệp FDI có vốn đầu tư từ Hàn Quốc. Tiếp theo là Nhật bản (chiếm khoảng 18%), Đài Loan (chiếm khoảng 14,6%) và Trung Quốc (7,9%). Trong đó số lượng doanh nghiệp có vốn của Trung Quốc tăng nhanh nhất. Năm 2000 chỉ có 30 doanh nghiệp có vốn đầu tư từ Trung Quốc, đến năm 2016 con số này đã đạt 1025 doanh nghiệp, trung bình tăng 24,7% mỗi năm trong giai đoạn 2000-2016. Đặc biệt, có sự gia tăng đột biến các doanh nghiệp có vốn Trung Quốc năm 2016 (tăng 41,4% so với năm 2015). Một hiện tượng đáng chú ý đó là các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là từ Đài Loan, lấy danh nghĩa pháp nhân từ các quốc đảo, vùng lãnh thổ nơi được coi là những “thiên đường thuế” để đầu tư vào Việt Nam. Năm 2016, quốc đảo Cay-men đứng thứ 7, quần đảo Virgin thuộc Anh xếp thứ 9, Xa-moa và Xay-sen xếp thứ 11 và 12 trong danh sách các quốc gia đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam. Trong tổng số 37 doanh nghiệp có vốn đầu tư từ các các quốc gia, vùng lãnh thổ nêu trên, có tới 12 doanh nghiệp có người đại diện pháp nhân mang quốc tịch Đài Loan, 10 doanh nghiệp có pháp nhân mang quốc tịch Việt Nam. Tỷ lệ phân bổ theo quy mô doanh nghiệp Về quy mô doanh nghiệp phân theo số lượng lao động, số liệu cho thấy phần lớn các doanh nghiệp FDI là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Trong tổng số các doanh nghiệp FDI, tỉ lệ doanh nghiệp có quy mô lao động nhỏ tăng lên qua các năm, trong khi tỉ lệ doanh nghiệp quy mô lao động vừa và lớn đều giảm. Năm 2000, khoảng 62% là các doanh nghiệp quy mô lao động 32
  3. nhỏ và siêu nhỏ và khoảng 25% doanh nghiệp có quy mô lao động lớn. Đến năm 2016, các tỉ lệ này lần lượt là 71,78% và 19,96%. (bảng 1a). Nếu phân loại theo tài sản, thì doanh nghiệp FDI được phân bố khá đồng đều trong 3 nhóm quy mô (nhỏ, vừa, lớn). Tuy nhiên tỉ lệ doanh nghiệp quy mô tài sản lớn tăng nhẹ qua các năm từ 27,48% năm 2000 lên 32,83% năm 2016. Số doanh nghiệp có quy mô tài sản lớn tăng nhanh hơn đối với các doanh nghiệp 100% FDI (từ 18,77% năm 2000 lên 31.83% năm 2016). Xu hướng này kết hợp với sự suy giảm trong tỉ trọng doanh nghiệp quy mô lao động vừa và lớn cho thấy rằng các doanh nghiệp FDI, đặc biệt là các doanh nghiệp 100% FDI có sự chuyển dịch từ mô hình sản xuất thâm dụng lao động sang mô hình sản xuất thâm dụng vốn.(bảng 1b). Các ngành chủ lực thu hút FDI bao gồm chế biến thực phẩm, đồ uống; may mặc, đồ gia và giày dép; sản xuất thiết bị điện tử và linh kiện điện tử. Trong đó, số lượng doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm, đồ uống có sự gia tăng nhưng ở mức thấp,và thấp hơn mức độ gia tăng về số lượng các doanh nghiệp trong hai lĩnh vực còn lại. Phần lớn các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm và đồ uống có quy mô lao động nhỏ (71,59% năm 2016), nhưng số doanh nghiệp có quy mô tài sản lớn lại chiếm tới 85,71%. Trên 60% các doanh nghiệp FDI trong ngành may mặc, đồ da và giày dép có quy mô lao động lớn, trong khi đó có tới 45,86% là doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ. Đối với ngành sản xuất đồ điện tử và link kiện, khoảng ½ các doanh nghiệp có quy mô lao động nhỏ hoặc siêu nhỏ, nhưng gần 70% các doanh nghiệp trong lĩnh vực này có quy mô vốn lớn.(Bảng 1b) Quy mô lao động, tài sản và doanh thu thuần bình quân một doanh nghiệp (bảng 3a,b,c) Tổng tài sản bình quân của toàn bộ doanh nghiệp FDI năm 2016 là 4.390 nghìn tỷ đồng, tăng 11,9 % so với năm 2015 và gấp 19 lần so với năm 2000. Bình quân mỗi năm tăng 20,17%, đặc biệt trong giai đoạn 2005-2010 bình quân tăng 31,6% /năm.Trong đó tổng tài sản của các doanh nghiệp 100% FDI chiếm tỉ trọng ngày càng lớn. Năm 2000, doanh nghiệp 100% FDI chiếm 36,4 % tổng tài sản của các doanh nghiệp FDI, đến năm 2016 tỉ lệ này đã tăng lên đạt 84%. Sự tăng nhanh về quy mô tài sản diễn ra trên hầu hết các ngành kinh doanh, nhanh nhất trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng với tốc độ tăng trung bình 19,8 %/năm từ 156,3 nghìn tỷ năm 2000 lên 2.839 nghìn tỉ đồng năm 2016. Trong đó, ngành sản xuất điện tử và linh kiên điện tử có mức tăng bình quân 31,9%/năm, và chiếm tới hơn 22,6% tổng tài sản trong khu vực công nghiệp và xây dựng. Các ngành dịch vụ cũng có tốc độ tăng trưởng tài sản cao, bình quân 20,8% năm trong giai đoạn 2000-2016. Nông, lâm, thủy sản trung bình tăng mỗi năm tăng 14,7% từ 1,4 nghìn tỷ đồng năm 2000 lên 8,3 nghìn tỷ đồng năm 2016. Tốc độ tăng tổng tài sản ở mức cao đối với hầu hết tất cả các đối tác đầu tư chính đặc biệt trong giai đoạn 2010-2015. Tổng tài sản của các doanh nghiệp Trung Quốc có sự gia tăng mạnh 33
  4. mẽ nhất, từ 2 nghìn tỷ đồng năm 2000 lên 218 nghìn tỷ đồng năm 2016, bình quân tăng 34% mỗi năm, đặc biệt tổng tài sản đã tăng gần 8,7 lần chỉ trong năm năm từ 2010-2015. Quy mô lao động, tài sản và doanh thu bình quân một doanh nghiệp có xu hướng tăng qua các năm (Bảng 3a, b, c). Năm 2000, quy mô lao động bình quân một doanh nghiệp là 262 người, tăng lên là 300 người năm 2016. Quy mô tài sản và doanh thu cũng tăng lên với tốc độ nhanh. Năm 2000, tài sản bình quân là 159,8 tỷ đồng, sau 16 năm đã tăng gấp đôi đạt 342,2 tỷ đồng. Doanh thu thuần của các doanh nghiệp cũng tăng 3,2 lần từ 110,1 tỷ năm 2000 lên 354,4 tỷ đồng. Quy mô lao động bình quân doanh nghiệp 100% vốn FDI cao hơn đáng kể so với các doanh nghiệp liên doanh, liên kết, trong khi đó quy mô theo tài sản và doanh thu có xu hướng lớn hơn ở các doanh nghiệp liên doanh liên kết. Trong các ngành công nghiệp chế biến chế tạo, các doanh nghiệp trong lĩnh vực may mặc, đồ da, giày dép và lĩnh vực sản xuất hàng điện tử và linh kiện có quy mô lao động cao nhất. Bên cạnh đó, quy mô trung bình về tài sản và doanh thu có sự gia tăng đột biến trong những năm gần đây. Năm 2010, quy mô tài sản và doanh thu bình quân 1 doanh nghiệp trong lĩnh vực này lần lượt 391,9 tỷ và 769,3 tỷ đồng, thì đến năm 2015 đã tăng lên 1114 và 2788 tỷ đồng. Xét về nguồn gốc dòng vốn FDI, quy mô lao động bình quân cao hơn ở các quốc gia châu Á, cao nhất là các doanh nghiệp FDI từ Hồng Kông, Đài loan và Hàn Quốc. Trong các quốc gia được xem xét, các doanh nghiệp đến từ Singapore và Anh quốc có quy mô tài sản bình quân cao nhất trong những năm gần đây. Quy mô doanh thu thuần bình quân cao nhất ở các doanh nghiệp Singapore và Nhật Bản. II. VỀ TẠO VIỆC LÀM (bảng 2a, 2b, 2c) Khu vực FDI ngày càng thu hút nhiều lao động. số lượng lao động tăng nhanh nhất trong giai đoạn 2000-2005 và 2010-2015. Trong giai đoạn 2000-2005, tốc độ tăng bình quân đạt 31% mỗi năm, từ khoảng 380.000 người năm 2000 tăng lên 1.120.007 lao động năm 2005, và 3. 544.142 lao động trong năm 2015. Đến năm 2016 có gần 4 triệu lao động trong các doanh nghiệp FDI. Trong giai đoạn 2000-2016, số lao động trong khu vực FDI tăng trung bình 15,7% mỗi năm. Trong đó doanh nghiệp 100% FDI chiếm đa số và đóng góp ngày càng lớn trong tạo việc làm. Năm 2000, doanh nghiệp 100% FDI chiếm gần 70%, nhưng đến năm 2016, loại hình doanh nghiệp này chiếm tới 92% tổng số lao động trong toàn bộ doanh nghiệp FDI. Xét theo ngành kinh tế, khu vực công nghiệp và xây dựng thu hút 91,4 % trong tổng số lao động FDI năm 2016. Trong đó, ngành may mặc, đồ da và giày dép thu hút tới 1.703.477 lao động, chiếm 43,6% tổng số lao động FDI năm 2016. Trong những năm gần đây, ngành sản xuất đồ điện tử và linh kiện cũng thu hút lượng lớn lao động. Năm 2000 lĩnh vực này chỉ có 9726 lao động, đến năm 2016 có tới 510.333 lao động hoạt động (bảng 2b). 34
  5. Xét về nguồn gốc vốn đầu tư, các doanh nghiệp Hàn Quốc dẫn đầu trong việc sử dụng lao động. Năm 2016, có 1.084.471 lao động làm việc tại các doanh nghiệp FDI của Hàn Quốc, tăng 13,5% so với năm 2015 và gấp 15 lần so với năm 2000. Tiếp đến là các doanh nghiệp Đài Loan thu hút 905.425 lao động, tiếp theo là Nhật Bản (591.079 lao động). Các doanh nghiệp Trung Quốc đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc tạo việc làm. Năm 2000 chỉ có 2047 lao động, đến năm 2016 đã có 271.588 lao động làm việc cho các doanh nghiệp FDI của Trung Quốc, trung bình mỗi năm tăng khoảng 35,7%, mức tăng cao nhất so với các đối tác đầu tư khác.(bảng 2c) III. ĐÓNG GÓP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC. Đóng góp vào ngân sách nhà nước của khu vực doanh nghiệp FDI năm 2000 là 28,1 nghìn tỷ đồng, đến năm 2016 là 254,1 nghìn tỷ đồng. Mặc dù các doanh nghiệp 100% vốn FDI chiếm tới 84% tổng doanh thu, nhưng chỉ chiếm 57% trong tổng nộp ngân sách của khu vực FDI năm 2016. Nếu lấy tổng nộp ngân sách chia cho tổng doanh thu thì tỉ lệ này có xu hướng giảm. Cụ thể tỉ lệ này là 4,4% năm 2000 và 5,1% năm 2010, nhưng đến năm 2015 và 2015, chỉ lệ này chỉ vào khoảng 3,7%. Xét theo ngành sản xuất kinh doanh, lĩnh vực công nghiệp xây dựng đóng vai trò chủ yếu trong phần nộp ngân sách. Năm 2000, khu vực này đóng góp 24,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 86% %, đến năm 2016 là 204,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 80 % trong tổng nộp ngân sách của các doanh nghiệp FDI. Đóng góp của các ngành chính trong thu hút vốn FDI vào ngân sách còn hạn chế. Năm 2016, chế biến thực phẩm, đồ uống đóng góp 32,8 nghìn tỷ đồng(12,9 %), may mặc đồ da và giày dép đóng góp 8,1 nghìn tỷ đồng (chiếm 3,2%), sản xuất đồ điện tử và linh kiện điện tử đóng góp 18 nghìn tỷ đồng (chiếm 7,1%). Ngành dịch vụ, tuy số tuyệt đối về thuế và các khoản đã nộp ngân sách không lớn như ngành công nghiệp xây dựng nhưng mức tăng lại cao hơn. Trong giai đoạn 2000-2016, nộp ngân sách của ngành dịch vụ tăng bình quân 17,4%/năm từ 3,8 nghìn tỷ đồng lên 49,4 nghìn tỉ đồng, trong khi mức tăng bình quân của khu vực công nghiệp và xây dựng chỉ đạt 14,2% mỗi năm. Các doanh nghiệp Nhật Bản có đóng góp lớn nhất vào ngân sách nhà nước. Năm 2016, các doanh nghiệp FDI từ Nhật Bản chiếm 28,4% tổng đóng góp vào ngân sách. Tiếp theo là Singapore đóng góp 13,7% và Hàn quốc 13,3 %, Đài loan 9,1%.(bảng 2c) IV. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH (bảng 3a, b,c) Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, báo cáo thống kê tỉ lệ doanh nghiệp có báo cáo lãi qua các năm phân theo các nhóm doanh nghiệp. Hai chỉ số tài chính cơ bản là tỉ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân và tỉ lệ lợi nhuận tính trên vốn chủ sở hữu bình quân được tính toán cho các doanh nghiệp có báo cáo lãi. Mặc dù có sự gia tăng đáng kể về quy mô lao động, tài sản và doanh thu thuần, nhưng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp FDI không cải thiện đáng kể. Năm 2000, chỉ có 44,5% số doanh nghiệp báo cáo có lãi. Trong số các doanh nghiệp có báo cáo lãi, tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) bình 35
  6. quân đạt 10,2% và 20,2%. Đến năm 2016, số doanh nghiệp báo cáo lãi là 54,3%, trong đó ROA và ROE lần lượt là 13,7 và 28%. Tỷ lệ doanh nghiệp liên doanh liên kết báo cáo có lãi cao hơn các doanh nghiệp 100% vốn FDI. Trong các doanh nghiệp có lãi thì nhìn chung tỉ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp 100% vốn FDI cao hơn ở các doanh nghiệp liên doanh liên kết, tuy nhiên không có sự khác biệt về tỉ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản. Hiệu quả hoạt động của ngành dịch vụ trong những năm gần đây cao hơn hai nhóm ngành còn lại. cụ thể tỉ lệ ROA bình quân của khu vực dịch vụ năm 2015 và 2016 là trên 17% ,trong khi tỉ lệ này ở Nông lâm, thủy sản là 10,8 và 16%, đối với công nghiệp và xây dựng là 11 và 11,7%. Trong nhóm ngành công nghiệp và xây dựng, ngành điện tử có chỉ số ROA bình quân cao hơn mức trung bình của nhóm ngành. Xét về nguồn gốc vốn đầu tư, hiệu quả sử dụng vốn cao hơn ở các quốc gia phương Tây như Mỹ và Anh. Năm 2016 chỉ số ROA bình quân của các doanh nghiệp có vốn FDI từ hai quốc gia này đạt 18,1% và 16,8%. Các doanh nghiệp Trung Quốc có mức độ hiệu quả sử dụng vốn thấp nhất trong các quốc gia được thống kê. Chỉ số ROA của các doanh nghiệp FDI Trung Quốc chỉ đạt 8,8% năm 2016, thấp hơn mức trung bình của toàn bộ mẫu. Về hiệu quả hoạt động theo quy mô doanh nghiệp, tỉ lệ các doanh nghiệp vừa và lớn báo cáo có lãi đạt khoảng trên 65%, từ sau năm 2010. Tỉ lệ doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ hoạt động có lãi chỉ đạt khoảng khoảng 50%. Tuy nhiên nếu xét trong các doanh nghiệp hoạt động có lãi, các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ lại tốt hơn so với doanh nghiệp vừa và lớn. Ví dụ như năm 2016, chỉ số ROA và ROE bình quân đạt 14,5 và 28,6% đối với các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, trong khi đó các chỉ số này đối với nhóm doanh nghiệp vừa lần lượt là 12,6 và 27,1%, đối với doanh nghiệp lớn là 12,1 và 26,8%. V. VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ (bảng 4) Năm 2012, tuổi trung bình của máy móc thiết bị của các doanh nghiệp FDI là 7 ,1 năm, đến năm 2016, tuổi trung bình là 8,8 năm. Điều này có thể thấy các doanh nghiệp FDI ít có xu hướng đổi mới máy móc thiết bị. Trong đó, máy móc trong các doanh nghiệp liên doanh liên kết có tuổi đời cao hơn so với các doanh nghiệp 100% vốn FDI. Xét về nguồn gốc vốn, các doanh nghiệp FDI từ Trung Quốc có tuổi đời máy móc ít hơn các doanh nghiệp khác. Năm 2012, tuổi máy móc thiết bị trong các doanh nghiệp Trung Quốc là 6,3 năm, năm 2016 là 7,2 năm, thấp hơn mức trung bình của toàn mẫu. Về nguồn gốc máy móc thiết bị, phần lớn máy móc thiết bị được sử dụng có nguồn gốc từ Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc, Hồng Kông và Trung Quốc. Điều này là do số lượng doanh nghiệp FDI từ các nước này chiếm tỉ lệ lớn và các doanh nghiệp đều ưu tiên sử dụng công nghệ, máy móc thiết bị của nước mình. 36
  7. Mức độ tự động hóa được đo lường bằng tỉ lệ máy móc thiết bị do máy tính điều khiển. Kết quả thống kê cho thấy, tỉ lệ tự động hóa ở các doanh nghiệp FDI ở mức thấp và không có sự cải thiện. Tính cho toàn bộ mẫu, tỉ lệ máy móc do máy tính điều khiển chỉ đạt 18,2% năm 2012, và 19,4 % năm 2016. Tỉ lệ tự động hóa cao nhất có thể thấy ở các doanh nghiệp FDI từ Singapore (32% năm 2016) Anh( 31,3% năm 2016) và Hoa Kì (30% năm 2016). Tỉ lệ tự động khóa thấp nhất là ở các doanh nghiệp FDI đến từ Đài Loan (14,2% năm 2016), Trung Quốc (15,2% năm 2016) và Hàn Quốc (15,9% năm 2016). Kết quả thống kê cũng cho thấy mức độ tự động hóa cao hơn ở các doanh nghiệp có quy mô lao động lớn, đạt khoảng 24,4% năm 2016. Các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ có mức độ tự động hóa thập, chỉ khoảng 15,6 % năm 2016. VI. MỘT SỐ KẾT LUẬN Từ các phân tích nêu trên một số kết luận đáng chú ý được rút ra về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. Thứ nhất, các doanh nghiệp FDI có sự gia tăng nhanh về số lượng cũng như quy mô doanh nghiệp trên cả ba khía cạnh :lao động, tài sản, doanh thu. Trong đó số lượng và tỉ trọng các doanh nghiệp 100% vốn FDI có xu hướng gia tăng nhanh. Các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số các doanh nghiệp FDI. Thứ hai, các doanh nghiệp FDI đa số có quy mô nhỏ và siêu nhỏ. Tuy nhiên tỉ lệ doanh nghiệp quy mô tài sản lớn tăng nhẹ qua các năm. Xu hướng này kết hợp với sự suy giảm trong tỉ trọng doanh nghiệp quy mô lao động vừa và lớn cho thấy rằng các doanh nghiệp FDI, đặc biệt là các doanh nghiệp 100% vốn FDI có sự chuyển dịch từ mô hình sản xuất thâm dụng lao động sang mô hình sản xuất thâm dụng vốn. Thứ ba, các doanh nghiệp FDI có vai trò ngày càng lớn về tạo việc làm và nộp ngân sách. Trong đó ngành may mặc, đồ da và giày dép và ngành sản xuất đồ điện tử và linh kiện đóng vai trò dẫn đầu về tạo việc làm, tuy nhiên đóng góp của các ngành này vào ngân sách còn hạn chế. Thứ tư, tỉ lệ doanh nghiệp FDI báo cáo có lãi ở mức thấp, các chỉ tiêu tài chính không có nhiều sự cải thiện qua các năm. Xét về nguồn gốc vốn đầu tư, hiệu quả sử dụng vốn cao hơn ở các quốc gia phương Tây như Mỹ và Anh, trong khi đó các doanh nghiệp Trung Quốc có mức độ hiệu quả sử dụng vốn thấp nhất trong các quốc gia được thống kê. Thứ năm, trình độ máy móc công nghệ ở mức thấp, các doanh nghiệp FDI chủ yếu sử dụng máy móc thiết bị có tuổi đời lớn, tỉ lệ tự động hóa thấp. Thứ sáu, tỷ lệ doanh nghiệp có vốn đầu tư từ các vùng lãnh thổ được coi là “thiên đường thuế” như và quần đảo Virgin, quần đảo Cay-men, Xa-moa và Xay-sen tăng vọt trong các năm gần đây. Tuy nhiên đa số người đại diện hợp pháp của các doanh nghiệp này đa phần không mang quốc tịch của nước đi đầu tư. Đặc biệt, thống kê năm 2016 có tới 12 trên 37 doanh nghiệp có vốn đầu tư từ các quốc gia, vùng lãnh thổ trên có người đại diện hợp pháp mang quốc tịch Đài Loan. Hiện tượng này có thể cho thấy dấu hiệu về khả năng xảy ra các hành vi giai lận về thuế của các doanh nghiệp FDI này. 37
  8. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tổng cục Thống kê. Số liệu điều tra doanh nghiệp các năm 2000, 2005, 2010, 2015 và 2016 2. Tổng cục Thống kê. Báo cáo tình hình kinh tế- xã hội năm 2016. PHỤ LỤC Bảng 1a : Doanh nghiệp FDI phân theo quy mô và theo loại hình đầu tƣ Quy mô theo lao động Quy mô theo tài sản Số DN DN nhỏ đang và DN vừa DN lớn DN nhỏ DN vừa DN lớn hoạt động siêu nhỏ Đơn vị % % % % % % Tổng số doanh nghiệp FDI 2000 1452 62,05 13,02 24,93 36,71 35,81 27,48 2005 3409 63,54 10,50 25,96 43,41 33,56 23,03 2010 6854 69,16 9,13 21,71 38,34 33,73 27,93 2015 11024 70,22 8,49 21,29 33,94 32,64 33,42 2016 12.993 71,78 8,26 19,96 35,04 32,13 32,83 Trong đó Doanh nghiệp liên doanh 2000 653 59,88 15,62 24,50 28,33 33,54 38,13 2005 812 58,50 13,42 28,08 31,16 32,39 36,45 2010 1145 66,03 11,79 22,18 32,66 28,82 38,52 2015 1584 68,18 11,11 20,71 32,07 27,84 40,09 2016 1882 70,99 10,89 18,12 34,43 26,83 38,74 Doanh nghiệp 100% vốn FDI 2000 799 63,83 10,89 25,28 43,56 37,67 18,77 2005 2597 65,11 9,59 25,30 47,25 33,92 18,83 2010 5709 69,79 8,60 21,61 39,48 34,72 25,80 2015 9440 70,56 8,05 21,39 34,26 33,44 32,30 2016 11.111 71,92 7,81 20,27 35,14 33,03 31,83 38
  9. Bảng 1b: Doanh nghiệp FDI phân theo quy mô và theo ngành kinh tế Quy mô theo lao động Quy mô theo tài sản Số DN DN nhỏ đang và DN vừa DN lớn DN nhỏ DN vừa DN lớn hoạt động siêu nhỏ Đơn vị % % % % % % Nông Lâm Thủy Sản 2000 41 87,80 4,88 7,32 39,34 37,07 23,59 2005 69 85,51 5,80 8,70 46,59 32,40 21,01 2010 90 93,33 2,22 4,44 41,06 33,57 25,37 2015 99 84,85 9,09 6,06 37,16 32,47 30,37 2016 109 84,40 9,17 6,42 38,35 32,06 29,59 Công Nghiệp và Xây Đựng 2000 1040 65,10 10,96 23,94 70,73 21,95 7,32 2005 2492 61,76 9,83 28,41 60,87 24,64 14,49 2010 4675 66,35 8,28 25,37 55,56 31,11 13,33 2015 6794 65,16 8,13 26,71 36,36 39,39 24,24 2016 7.796 66,41 7,85 25,74 34,86 38,53 26,61 Trong đó Chế biến thực phẩm đồ uống 2000 140 62,85 14,29 22,86 25,00 #VALUE! 75,00 2005 245 66,94 10,61 22,45 25,00 25,00 50,00 2010 346 73,70 6,94 19,36 16,67 0,00 83,33 2015 392 70,15 6,89 22,96 #VALUE! 16,67 83,33 2016 433 71,59 7,16 21,25 7,14 7,14 85,71 May mặc, đồ da, giày dép 2000 161 25,46 15,53 59,01 14,08 30,99 54,93 2005 460 24,35 11,74 63,91 23,81 25,00 51,19 2010 787 27,96 9,40 62,64 41,60 15,20 43,20 2015 1112 26,80 9,80 63,40 38,58 16,75 44,67 2016 1267 28,81 9,71 61,48 45,86 17,59 36,55 39
  10. Điện tử và linh kiện điện tử 2000 29 55,17 20,69 24,14 6,49 14,29 79,22 2005 63 53,96 7,94 38,10 6,73 22,12 71,15 2010 157 46,50 9,55 43,95 12,56 17,59 69,85 2015 447 50,56 8,50 40,94 18,15 13,23 68,62 2016 596 53,19 10,07 36,74 17,42 14,51 68,07 Dịch vụ 2000 371 50,67 19,68 29,65 33,33 44,44 22,22 2005 848 66,98 12,85 20,17 42,11 36,84 21,05 2010 2089 74,38 11,35 14,27 18,74 46,88 34,38 2015 4131 78,19 9,08 12,73 31,82 29,55 38,64 2016 5088 79,76 8,86 11,38 17,14 42,86 40,00 Trong đó DV lưu trú, ăn uống 2000 71 21,12 21,13 57,75 39,04 39,42 21,54 2005 84 25,00 13,10 61,90 40,65 38,00 21,35 2010 125 41,60 8,80 49,60 31,96 39,38 28,66 2015 197 51,27 8,63 40,10 24,83 37,99 37,18 2016 290 63,10 8,62 28,28 25,12 37,85 37,03 Bất động sản 2000 77 59,74 22,08 18,18 26,42 27,22 46,36 2005 104 60,57 23,08 16,35 50,12 21,22 28,66 2010 199 72,86 16,08 11,06 51,89 21,21 26,90 2015 325 74,15 14,15 11,69 48,87 23,67 27,45 2016 379 77,58 12,66 9,76 50,24 23,23 26,53 40
  11. Bảng 1c: Doanh nghiệp FDI phân theo quy mô và theo nước đầu tư Quy mô theo lao động Quy mô theo tài sản Số DN DN nhỏ đang và DN vừa DN lớn DN nhỏ DN vừa DN lớn hoạt động siêu nhỏ Đơn vị % % % % % % Singapore 2000 135 62,22 16,30 21,48 29,63 32,59 37,78 2005 243 65,02 12,35 22,63 32,92 35,39 31,69 2010 410 67,07 12,44 20,49 37,07 24,39 38,54 2015 778 70,18 11,44 18,38 25,19 29,43 45,37 2016 908 70,27 11,89 17,84 28,86 28,96 42,18 Hàn Quốc 2000 146 50,68 12,33 36,99 43,15 33,56 23,29 2005 518 59,84 7,92 32,24 50,20 29,92 19,88 2010 1040 65,00 8,65 26,35 40,68 37,69 21,63 2015 2466 68,69 8,03 23,28 35,36 35,89 28,75 2016 3254 71,69 6,92 21,39 39,21 33,44 27,35 Đài Loan 2000 364 64,84 10,16 25,00 45,61 37,36 17,03 2005 984 66,26 9,15 24,59 46,03 37,40 16,57 2010 1388 68,95 8,00 23,05 33,79 42,22 23,99 2015 1729 66,92 7,98 25,10 22,73 43,09 34,18 2016 1901 68,49 7,63 23,88 23,83 41,87 34,30 Nhật Bản 2000 221 62,90 16,29 20,81 25,79 43,44 30,77 2005 455 60,88 12,31 26,81 33,85 35,82 30,33 2010 820 60,97 11,10 27,93 30,73 31,10 38,17 2015 1932 71,48 8,33 20,19 35,40 28,47 36,13 2016 2348 73,16 8,48 18,36 37,14 27,81 35,05 Hồng Kông 2000 100 45,00 18,00 37,00 27,00 33,00 40,00 2005 155 49,68 12,90 37,42 36,13 34,84 29,03 2010 208 48,08 14,90 37,02 31,73 31,73 36,54 41
  12. 2015 421 57,01 11,88 31,12 25,18 32,54 42,28 2016 457 60,40 8,75 30,85 25,16 34,14 40,70 Trung Quốc 2000 30 83,33 10,00 6,67 63,33 26,67 10,00 2005 168 74,41 10,71 14,88 56,55 30,95 12,50 2010 322 75,78 7,45 16,77 38,19 36,65 25,16 2015 725 73,10 8,28 18,62 32,83 35,17 32,00 2016 1025 77,86 6,73 15,41 33,17 37,95 28,88 Thái Lan 2000 62 77,42 9,68 12,90 32,26 43,55 24,19 2005 68 61,76 17,65 20,59 33,82 38,24 27,94 2010 116 75,86 8,62 15,52 27,59 37,07 35,34 2015 192 69,79 10,42 19,79 22,40 30,73 46,88 2016 227 70,49 11,45 18,06 21,58 29,96 48,46 Malaysia 2000 37 59,46 18,92 21,62 27,02 37,84 35,14 2005 82 58,53 10,98 30,49 23,17 30,49 46,34 2010 164 70,73 9,76 19,51 38,42 21,95 39,63 2015 256 72,66 9,77 17,58 31,64 26,56 41,80 2016 285 72,63 12,63 14,74 31,93 28,42 39,65 Hoa Kì 2000 37 67,57 8,11 24,32 32,43 40,54 27,03 2005 142 69,02 10,56 20,42 54,93 27,46 17,61 2010 237 69,62 13,08 17,30 42,19 29,96 27,85 2015 340 70,88 9,71 19,41 41,76 28,53 29,71 2016 416 71,63 9,86 18,51 43,03 27,40 29,57 Anh 2000 31 51,62 19,35 29,03 19,35 48,39 32,26 2005 80 48,75 10,00 41,25 36,25 36,25 27,50 2010 123 56,91 9,76 33,33 32,52 23,58 43,90 2015 208 58,17 7,69 34,13 24,52 26,44 49,04 2016 237 62,46 8,02 29,54 33,76 24,47 41,77 42
  13. Bảng 2a: Một số chỉ tiêu phản ảnh quy mô hoạt động của doanh nghiệp (phân theo hình thức đầu) Tổng số Tài sản Số DN lao động Nộp đang bình quân Doanh thu ngân sách hoạt động bình quân năm năm Đơn vị người tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tổng số doanh nghiệp FDI 2000 1452 379970 232005 159807 28116 2005 3409 1120007 481939 460579 62831 2010 6854 2011540 1903284 1361432 112436 2015 11024 3544142 3920589 3982527 239466 2016 12993 3900967 4389634 4599177 254086 Trong đó DN liên doanh 2000 653 117319 147535 100822 25464 2005 812 181807 212348 230735 53567 2010 1145 234004 865955 427332 64939 2015 1584 292536 766339 647229 115304 2016 1882 311771 698783 718630 106808 100% FDI 2000 799 262651 84470 58985 2652 2005 2.597 938200 269591 229844 9264 2010 5709 1777536 1037330 934100 47498 2015 9440 3251606 3154249 3335298 124162 2016 11111 3589196 3690851 3880548 147279 43
  14. Bảng 2b: Một số chỉ tiêu phản ảnh quy mô hoạt động của doanh nghiệp (phân theo ngành SXKD) Tổng số Số DN Tài sản lao động Nộp đang bình quân Doanh thu bình quân ngân sách hoạt động năm năm Đơn vị người tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Nông Lâm Thuy Sản 2000 41 3685 1448,6 505,1 10,6 2005 69 7440 2431,6 1587,3 45,2 2010 90 9983 5600,5 3797,4 77,8 2015 99 10714 10392 10295,5 155,5 2016 109 12596 13017,8 13485,9 281,1 Công Nghiệp và Xây Đựng 2000 1040 339963 156255,7 144158,3 24300,3 2005 2492 1045937 322998,5 405281,8 58632,9 2010 4675 1855844 900450,2 1139619 93278,4 2015 6794 3229494 2456580 3369911 198111,8 2016 7796 3567311 2839096 3877318 204357,3 Trong đó Chế biến thực phẩm đồ uống 2000 140 33200 22646 18858,1 3070,7 2005 245 63466 34141,2 48994,6 5038,6 2010 346 85094 79877,8 142244,3 14412,5 2015 392 102318 164657,4 284924,6 26721,6 2016 433 112632 184376,7 318331,8 32794,9 May mặc, đồ da, giày dép 2000 161 150910 11451,3 13297,4 96,1 2005 460 531719 35383,2 44825,8 327,9 2010 787 915670 84090,7 118840,7 2566,5 2015 1112 1584244 209507,7 355802,5 5844 2016 1267 1703477 256741,1 404535,1 8138,7 Điện tử và linh kiện 2000 29 9726 7674,8 14053,5 350,2 2005 63 30388 14379,2 29654,3 919,5 2010 157 122723 59573,2 120786,5 3898 44
  15. 2015 447 419891 476603 1240773 13035,1 2016 596 510333 641554,9 1502882,0 17967,2 Dịch vụ 2000 371 36322 74300,4 15143,9 3805 2005 848 66630 156509,0 53709,4 4153,3 2010 2089 145713 997233,6 218015,2 19080,2 2015 4131 303934 1453616 602320,8 41198,4 2016 5088 321060 1537520 708373,1 49447,6 Trong đó DV lưu trú, ăn uống 2000 71 11818 16366,5 2040,9 199,7 2005 84 16872 19902,8 5597,0 642,1 2010 125 24944 25682,6 11834,9 3147,4 2015 197 40544 58791,5 23876,8 3462,6 2016 290 44112 62316,7 29368,2 4237,2 Bất động sản 2000 77 4935 22886,6 1959,2 216,9 2005 104 7391 29100,7 8091,2 1165,9 2010 199 10187 342244,5 19142,9 2594,5 2015 325 15337 231287,9 42162,6 4613,5 2016 379 16496 245818,1 39824,2 5447,8 Bảng 2c: Một số chỉ tiêu phản ảnh quy mô hoạt động của doanh nghiệp (phân theo nguồn gốc vốn) Tổng số Số DN Tài sản lao động Nộp đang bình quân Doanh thu bình quân ngân sách hoạt động năm năm Đơn vị người tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Singapore 2000 135 16064 22904,9 7514,5 3951,2 2005 243 41005 33203,8 28450,2 6077,1 2010 410 59780 326491,8 89639,2 13021,2 2015 778 179832 407186,4 660291,3 49269,1 2016 908 265190 614370,2 1164298,0 35015,8 45
  16. Hàn Quốc 2000 146 68718 21800,7 14501,5 579,5 2005 518 236487 44793,4 43032,6 1706,7 2010 1040 411535 158601,4 148571,6 8529,4 2015 2466 957698 632941,8 1005684,0 26230,5 2016 3254 1084471 740999,3 931760,3 34038,8 Đài Loan 2000 364 123307 37272,8 21529,6 941,6 2005 984 383942 87539,4 73454,7 2699,2 2010 1388 554478 239756,8 183754,5 8403,2 2015 1729 799869 611179,6 400408,5 21232,1 2016 1901 905425 706863,8 425862,6 23284,1 Nhật Bản 2000 221 49201 36236,5 31291,4 1233,1 2005 455 137963 100395,5 110772,9 7201,7 2010 820 294406 257271,0 307910,4 14761,1 2015 1932 524502 674686,5 676528,7 50122,1 2016 2348 591079 783725,2 836694,3 72299,6 Hồng Kông 2000 100 37350 15930,4 4816,1 351,4 2005 155 99157 27958,4 12107,6 760,1 2010 208 102043 176645,6 40100,1 4077,6 2015 421 191658 196012,8 103439,1 5784,5 2016 457 179443 209965,8 118364,4 7213,7 Trung Quốc 2000 30 2047 2002,9 582,7 62,7 2005 168 29594 13519,9 9434,5 563,5 2010 322 81661 28719,2 33818,4 1595,8 2015 725 265286 250791,4 176042,5 5017,6 2016 1025 271588 217887,2 180756,2 6394,2 Thái Lan 2000 62 7551 7460,6 6821,1 321,1 2005 68 14667 13689,9 10571,5 638,6 2010 116 22210 19241,5 21992,2 1735,2 46
  17. 2015 192 44224 53119,6 59280,4 3609,5 2016 227 47482 92782,7 68012,2 4653,7 Malaysia 2000 37 5618 5590,6 3452,7 216,7 2005 82 19445 17399,9 16036,9 1253,6 2010 164 38853 77760,3 45832,3 2953,0 2015 256 44676 123939,7 89501,0 4449,9 2016 285 44823 141438,0 75946,2 5625,4 Hoa Kì 2000 37 5081 5061,8 3226,9 192,1 2005 142 24049 9951,2 10447,5 2022,9 2010 237 30985 23204,4 28835,3 2206,6 2015 340 60963 170425,3 102696,6 8655,9 2016 416 78061 124590,0 114260,7 12314,4 Anh 2000 31 5193 3728,6 1950,6 163,8 2005 80 27750 20825,7 11661,8 834,6 2010 123 64751 39425,9 35661,3 1956,3 2015 208 74493 170607,2 67751,5 6162,8 2016 237 75477 167515,8 96853,1 6218,8 Bảng 3a: Một số chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh (phân theo hình thức đầu tư) DN có lãi Lao động Tài sản Doanh thu Tỷ lệ bình quân bình quân bình quân DN ROA ROE /1 DN / 1 DN / 1 DN có lãi Đơn vị Người Tỷ đồng Tỷ đồng % Tổng số doanh nghiệp FDI 2000 262 159,8 110,1 44,5 0,102 0,202 2005 329 142,8 136,9 52,7 0,118 0,233 2010 294 279,6 198,8 56,0 0,134 0,272 2015 322 361,2 362 54,1 0,130 0,261 2016 300 342,2 354,4 54,3 0,137 0,280 47
  18. Trong đó DN liên doanh 2000 180 225,9 154,4 50,4 0,092 0,177 2005 224 263,5 292,4 66,1 0,108 0,216 2010 204 763 373,2 65,7 0,135 0,272 2015 185 487,5 409,6 60,6 0,128 0,264 2016 166 376,9 382,9 58,7 0,140 0,272 100% FDI 2000 329 105,7 73,82 39,7 0,111 0,228 2005 361 104,9 89,23 48,6 0,122 0,240 2010 311 182,9 163,8 54,0 0,134 0,272 2015 344 339,9 354,1 53,0 0,131 0,261 2016 323 336,3 349,6 53,5 0,137 0,281 Bảng 3b: Một số chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh (phân theo ngành SXKD) Doanh nghiệp có lãi Lao động Tài sản Doanh thu Tỷ lệ bình quân bình quân bình quân DN ROA ROE /1 DN / 1 DN / 1 DN có lãi Đơn vị Người Tỷ đồng Tỷ đồng Nông, lâm, thủy sản 2000 90 35,3 12,3 34,2 0,112 0,234 2005 108 36,8 23,3 53,6 0,115 0,171 2010 111 62,2 42,2 40,0 0,130 0,236 2015 108 106,0 104,0 38,4 0,108 0,153 2016 116 119,4 123,7 42,2 0,160 0,275 Công nghiệp và xây Dựng 2000 327 150,2 138,6 47,3 0,105 0,199 2005 420 130,9 163,3 53,7 0,113 0,221 2010 397 193,7 243,9 58,7 0,116 0,241 2015 475 367,2 496,9 57,2 0,110 0,231 2016 458 368,0 497,7 57,4 0,117 0,252 48
  19. Trong đó Chế biến thực phẩm đồ uống 2000 237 161,8 134,7 53,6 0,099 0,170 2005 259 139,9 200,0 54,7 0,122 0,226 2010 246 233,6 411,1 64,7 0,124 0,236 2015 261 425,5 726,8 61,5 0,113 0,223 2016 260 426,8 735,2 59,8 0,144 0,268 May mặc, đồ da, giày dép 2000 937 71,1 82,6 45,3 0,096 0,219 2005 1156 77,4 97,7 46,7 0,144 0,223 2010 1163 107,4 151,0 54,9 0,122 0,287 2015 1425 189,9 320,5 51,1 0,111 0,225 2016 1344 204,7 319,5 49,1 0,108 0,223 Điện tử và linh kiện 2000 335 264,6 484,6 75,9 0,098 0,255 2005 482 231,9 470,7 61,9 0,148 0,265 2010 782 381,9 769,3 54,1 0,119 0,277 2015 939 1114,0 2788,0 54,4 0,137 0,374 2016 856 1114,0 2522,0 53,7 0,144 0,389 Dịch vụ 2000 98 200,3 40,8 37,7 0,090 0,212 2005 79 185,7 65,9 49,8 0,132 0,279 2010 70 482,0 104,5 50,5 0,183 0,357 2015 74 357,6 146,2 49,3 0,170 0,325 2016 63 307,2 139,5 49,9 0,174 0,331 Trong đó DV lưu trú, ăn uống 2000 167 230,5 28,8 19,7 0,084 0,384 2005 201 236,9 69,1 54,8 0,116 0,257 2010 200 208,8 94,7 55,2 0,146 0,208 2015 206 307,8 121,8 40,6 0,135 0,221 2016 152 226,6 101,6 34,5 0,164 0,277 49
  20. Bất động sản 2000 64 297,2 25,4 23,4 0,041 0,077 2005 71 279,8 88,9 59,6 0,063 0,147 2010 51 1729,0 97,2 53,8 0,110 0,241 2015 47 713,9 130,9 46,5 0,092 0,169 2016 44 650,3 105,4 50,1 0,093 0,216 Bảng 3c: Một số chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh (phân theo nguồn gốc vốn) DN có lãi Lao động Tài sản Doanh thu Tỷ lệ bình quân bình quân bình quân DN ROA ROE /1 DN / 1 DN / 1 DN có lãi Đơn vị Người Tỷ đồng Tỷ đồng % Singapore 2000 119 169,7 55,7 37,78 0,115 0,232 2005 169 136,6 118,1 58,44 0,107 0,256 2010 146 796,3 218,6 62,68 0,148 0,337 2015 231 526,1 848,7 59,51 0,147 0,305 2016 292 678,1 1285,0 57,38 0,155 0,328 Hàn Quốc 2000 471 149,3 99,3 43,15 0,123 0,268 2005 457 87,3 83,9 48,26 0,115 0,205 2010 396 153,8 142,9 58,17 0,122 0,251 2015 388 265,6 408,6 52,11 0,128 0,293 2016 333 233,2 286,7 49,97 0,133 0,323 Đài Loan 2000 339 102,4 59,2 35,44 0,078 0,156 2005 390 90,2 75,0 47,66 0,103 0,206 2010 400 172,7 132,4 59,94 0,097 0,199 2015 463 355,8 231,9 56,16 0,082 0,157 2016 476 372,8 224,1 56,34 0,099 0,177 50
  21. Nhật Bản 2000 223 164,0 141,6 59,73 0,100 0,192 2005 303 220,6 247,8 65,27 0,117 0,232 2010 359 314,9 375,5 63,17 0,157 0,285 2015 272 354,5 350,9 56,73 0,132 0,247 2016 252 338,2 356,6 56,98 0,139 0,263 Hồng Kông 2000 374 159,3 48,2 38 0,112 0,224 2005 640 180,4 81,3 47,1 0,153 0,283 2010 491 849,3 192,8 59,62 0,142 0,310 2015 455 471,2 246,3 53,21 0,135 0,272 2016 393 462,5 259,6 54,92 0,161 0,350 Trung Quốc 2000 68 66,8 19,4 30 0,107 0,216 2005 176 82,4 57,9 53,57 0,109 0,210 2010 254 89,5 105,0 59,01 0,114 0,229 2015 366 352,7 242,8 52,41 0,087 0,174 2016 265 215,9 176,3 49,85 0,088 0,187 Thái Lan 2000 122 120,3 110,0 54,84 0,104 0,216 2005 216 201,3 157,8 63,24 0,095 0,171 2010 192 165,9 189,6 63,79 0,108 0,237 2015 230 278,1 308,8 63,54 0,138 0,233 2016 209 414,2 299,6 66,96 0,145 0,233 Malaysia 2000 152 151,1 93,3 59,46 0,112 0,205 2005 237 214,8 195,6 48,78 0,121 0,290 2010 237 474,1 279,5 54,27 0,177 0,324 2015 175 486,0 349,6 55,86 0,136 0,320 2016 157 498,0 266,5 54,04 0,151 0,320 51
  22. Hoa Kì 2000 137 136,8 87,2 29,73 0,126 0,327 2005 169 71,1 74,1 39,44 0,141 0,296 2010 131 98,3 121,7 49,79 0,171 0,344 2015 179 502,7 304,7 53,53 0,165 0,311 2016 188 302,4 274,7 58,17 0,181 0,321 Anh 2000 168 120,3 62,9 45,16 0,080 0,153 2005 347 260,3 147,6 57,5 0,156 0,299 2010 526 320,5 289,9 61,79 0,174 0,470 2015 358 820,2 325,7 59,62 0,172 0,373 2016 319 706,8 408,7 55,27 0,168 0,347 Bảng 3d: Một số chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh (phân theo quy mô lao động) DN có lãi Lao động Tài sản Doanh thu Tỷ lệ bình quân bình quân bình quân DN ROA ROE /1 DN / 1 DN / 1 DN có lãi Đơn vị Người Tỷ đồng Tỷ đồng % Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ 2000 65 56,47 30,08 41,29 0,104 0,186 2005 57 54,7 40,67 47,65 0,117 0,228 2010 49 147,7 59,6 50,23 0,138 0,268 2015 41 94,04 72,05 48,24 0,137 0,265 2016 39 90,8 66,21 49,03 0,145 0,286 Doanh nghiệp vừa 2000 180 164,8 82,36 44,44 0,097 0,221 2005 192 162,8 98,57 59,5 0,123 0,258 2010 179 308,9 199,6 68,21 0,133 0,280 2015 176 394,4 282 65,06 0,131 0,282 2016 173 372,5 273,1 65,8 0,126 0,271 52
  23. Doanh nghiệp lớn 2000 793 414,3 323,6 52,49 0,100 0,226 2005 1048 347,8 383,4 62,49 0,116 0,232 2010 1120 684 641,3 69,09 0,126 0,277 2015 1305 1217 1348 68,94 0,114 0,247 2016 1292 1221 1423 68,45 0,121 0,268 Bảng 4: Một số chỉ tiêu về MMTB của doanh nghiệp ngành công nghiệp Nguồn gốc 2 máy móc quan trọng nhất (%) Tỉ lệ Đài loan. Bắc mỹ. Quy mô Tuổi TB của MMTB do Singapore. Châu Âu. Nhật Bản Trung quốc mẫu MMTB máy tính Hàn Quốc. Úc điều khiển Hồng Kong Đơn vị 1, Tổng số doanh nghiệp FDI trong ngành công nghiệp và xây dựng 2012 1658 7,1 18,2 9,6 43,8 20,7 16,5 2014 1444 7,9 17,3 9,0 46,3 18,1 17,2 2016 1404 8,8 19,4 8,8 44,2 18,5 18,7 2, Doanh nghiệp FDI chia theo loại hình DN liên doanh 2012 161 9,3 19,3 20,2 26,4 18,3 17,1 2014 161 9,9 17,1 19,5 25,2 19,9 18,3 2016 128 10,2 20,3 19,5 23,4 19,9 18,8 100% FDI 2012 1497 6,9 18,0 8,5 45,7 21,0 16,4 2014 1321 7,7 17,3 8,0 48,3 18,0 17,1 2016 1276 8,7 19,4 7,8 46,3 18,3 18,7 3, Doanh nghiệp FDI phân theo quốc gia đầu tƣ Singapore 2012 61 8,4 31,2 26,2 18,0 29,5 10,7 2014 53 9,5 34,0 25,5 20,8 23,6 10,4 2016 50 9,7 32,0 27,0 11,0 21,0 23,0 53
  24. Hàn Quốc 2012 334 6,4 16,2 6,0 71,0 7,9 7,5 2014 286 7,1 17,1 3,8 70,6 7,7 10,1 2016 270 8,0 15,9 3,9 69,3 5,2 14,4 Đài Loan 2012 543 7,4 13,1 4,2 67,0 7,6 14,7 2014 286 7,1 17,1 3,8 70,6 7,7 10,1 2016 478 9,3 14,2 2,7 68,9 7,1 15,2 Nhật Bản 2012 248 7,2 22,6 3,0 6,7 81,5 3,8 2014 202 8,3 21,3 3,2 5,4 78,7 6,2 2016 210 10,0 27,6 5,0 7,6 72,1 8,1 Hồng Kông 2012 47 7,3 21,3 13,8 27,7 20,2 30,9 2014 44 8,0 25,0 10,2 35,2 17,0 27,3 2016 43 8,0 20,9 9,3 26,7 17,4 32,6 Trung Quốc 2012 119 6,3 13,5 2,9 10,1 8,0 73,5 2014 89 7,2 14,6 5,1 12,9 4,5 70,8 2016 99 7,2 15,2 3,5 16,2 10,1 62,1 Thái Lan 2012 32 8,0 18,8 18,8 14,1 21,9 14,1 2014 32 9,5 18,8 17,2 23,4 15,6 6,3 2016 34 9,8 26,5 22,1 14,7 19,1 8,8 Malaysia 2012 36 6,7 16,7 8,3 25,0 12,5 22,2 2014 33 7,8 12,1 13,6 21,2 13,6 18,2 2016 28 8,3 21,4 7,1 16,1 10,7 19,6 Hoa Kì 2012 46 8,3 41,3 39,1 30,4 9,8 6,5 2014 40 8,7 30,0 41,3 30,0 10,0 7,5 2016 40 9,2 30,0 42,5 27,5 8,8 8,8 54
  25. Anh 2012 23 7,2 30,4 26,1 30,4 17,4 13,0 2014 40 8,7 30,0 41,3 30,0 10,0 7,5 2016 16 10,3 31,3 15,6 21,9 15,6 28,1 4, DN FDI phân theo quy mô lao động DN nhỏ và siêu nhỏ 2012 919 7,2 14,6 9,4 46,0 17,0 17,1 2014 756 8,1 15,0 7,9 51,2 12,9 18,0 2016 723 9,0 15,6 7,8 47,3 13,6 19,6 DN vừa 2012 161 7,5 19,9 9,0 39,8 25,8 16,8 2014 150 7,9 19,3 13,3 41,7 23,0 13,0 2016 139 8,7 20,1 11,5 47,8 19,4 14,4 DN lớn 2012 578 7,0 23,4 10,0 41,4 25,3 15,4 2014 538 7,6 20,1 9,3 40,7 24,2 17,3 2016 542 8,7 24,4 9,5 39,1 24,7 18,5 55