Tiểu luận Các lý thuyết quản trị

doc 31 trang hoanguyen 4240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Các lý thuyết quản trị", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctieu_luan_cac_ly_thuyet_quan_tri.doc

Nội dung text: Tiểu luận Các lý thuyết quản trị

  1. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ PHẦN I: LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ CỔ ĐIỂN CÁC QUAN ĐIỂM QUẢN TRỊ CÓ TRƯỚC LÝ THUYẾT CỦA TAYLOR Quản trị học trải qua 4 giai đoạn cơ bản sau: Trước công nguyên: quản trị gắn liền với tôn giáo và triết học Thế kỉ thứ 14: thương mại phát triển dẫn đến quản trị cũng phát triển Thế kỉ thứ 18: cách mạng công nghiệp là tiền đề xuất hiện của các lý thuyết quản trị *Owen: tiến hành một tổ chức “xã hội chủ nghĩa” có trật tự và kỷ luật ở xí nghiệp. *Ure: người sớm nhìn thấy vai trò của quản lý và đào tạo kiến thức cho nhà quản lý. Chủ trương đào tạo Đại Học cho các nhà quản trị và ông cho là quản trị là một nghề. *Charles Babbage: đề xuất phương pháp tiếp cận có khoa học trong quản lý. 1.1.Lý thuyết quản trị khoa học 1.1.1. Nội dung cơ bản của thuyết quản trị khoa học: Quản trị khoa học là thuật ngữ để chỉ ý kiến của một nhóm tác giả ở Hoa Kì vào những năm đầu của thế kỷ XX. Sau đó được Taylor sử dụng cho tác phẩm của mình. Lý thuyết này nghiên cứu quản trị trong phạm vi hệ thống doanh nghiệp ở góc độ tạo ra một cơ cấu quản trị hợp lý, một chế độ điều hành khoa học và chặt chẽ để đem lại hiệu quả cao cho quản trị trong hệ thống Đây là một hệ thống lý thuyết quản trị tập trung nghiên cứu về các mối quan hệ giữa cá nhân người công nhân với máy móc trong các nhà máy, đề cập đến công việc quản lý ở cấp cơ sở với tầm vi mô Mục tiêu là thông qua những quan sát thử nghiệm trực tiếp tại phân xưởng nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả và cắt giảm chi phí Được coi là “ Cha đẻ của thuyết quản lý khoa học”, Frederich Winslow Taylor – Ông phân tích thao tác của công nhân, nghiên cứu quy trình lao động hợp lý để tăng năng suất. SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 1
  2. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ Ông nhận thấy nhược điểm của cách quản lý cũ như: không lưu ý dến khả năng của công nhân trước khi mướn, không có huấn luyện nhân viên trước khi làm việc, giao hết mọi trách nhiệm làm việc cho công nhân và quản lý không chuyên nghiệp. Ông đưa ra một quan điểm cốt lõi là mỗi loại công việc đều có một cách làm khoa học để thực hiện nó Từ đó ta có 4 tư tưởng chính trong lý thuyết của Taylor là: tối ưu hóa quá trình sản xuất, tiêu chuẩn hóa phương pháp thao tác và điều kiện tác nghiệp, chuyên môn hóa đối với người lao động và nhà quản trị và “Con người kinh tế”- trả lương theo sản phẩm để kích thích sản xuất Ông đưa ra 4 nguyên tắc quản trị sau: Cải tạo quan hệ quản lý: Các thao tác và điều kiện làm việc được tiêu chuẩn hóa trong một môi trường làm việc thuận lợi. Mỗi công nhân được gắn vào một vị trí theo nguyên tắc chuyên môn hóa. Các nhà quản trị phải thường kiểm tra công nhân. Mỗi công nhân Công nhân được gắn được trả vào một lương theo vị trí sản phẩm Tiêu chuẩn hóa công việc:Xác định khối lượng và thời gian cần thiết để thực hiện công việc hằng ngày của công nhân, xây dựng định mức cho từng phần việc Chuyên môn hóa và hợp lý hóa lao động: Thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm đạt yêu cầu và chế độ thưởng vượt định mức đối với công nhân Phân chia công việc hợp lý, phân biệt từng cấp quản lý, quyền hạn và trách nhiệm giữa nhà quản trị và công nhân. Nhờ đó tăng hiệu quả công việc Thuyết này sau đó được Henry Ford ứng dụng qua việc lập ra hệ thống sản xuất theo dây chuyền dài 24km trong Nhà máy ôtô con đạt công suất 7000 xe mỗi ngày (là kỷ lục thế giới thời đó). SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 2
  3. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ 1.1.2 Phong trào quản lý theo khoa học: Đồng quan điểm với Taylor còn có nhiều tác giả. Sau đây sẽ đề cập đến một số nhà quản lý đã bổ sung và đóng góp vào lý thuyết quản trị khoa học của Taylor a,Henry Lawrence Gantt (1861-1919) Ông tập trung vào mở rộng hệ thống khuyến khích vật chất cho người lao động với các biện pháp như:  Khuyến khích công nhân sau một giờ làm việc nếu họ làm tốt  Khuyến khích đốc công quản đốc nếu dựa vào kết quả làm việc của công nhân dưới sự giám sát trực tiếp của họ  Bổ sung chế độ trả lương có thưởng Đưa ra sơ đồ Gantt, sơ đồ mang lưới Sơ đồ mạng lưới Sơ đồ Gantt  Chú trọng đến lợi ích của tổ chức nhiều hơn b,The Gilbreths Ông bà Gilreths cho rằng hoạt động quản trị do năng suất lao động quyết định. Để tăng năng suất lao động phải giảm các động tác thừa của công nhân trong quá trình sản xuất nhờ đó giảm sự mệt mỏi cho công nhân Lý thuyết này đòi hỏi có một môi trường làm việc và trang thiết bị phục vụ cho công nhân để họ có thể làm việc hiệu quả nhất SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 3
  4. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ Ông bà là một trong những người đầu tiên quan tâm đến khía cạnh tâm lý con người trong quản trị Ông bà đã khám phá ra rằng trong 12 thao tác của người thợ xây dựng gạch lên tường có thể rút xuống còn 4 động tác. Và nhờ đó mà mỗi ngày người thợ có thể xây được 2700 viên thay vì 1000 viên trước đây 1.1.3. Ưu, nhược điểm: a, Ưu điểm:  Đây là lý thuyết quản trị đầu tiên, đánh dấu một bước ngoặc mới trong lĩnh vực quản trị. Đồng thời mở đường cho các lý thuyết khác phát triển  Phát triển kĩ năng quản lý qua phân công và chuyên môn hóa lao động, thúc đẩy sự tiến bộ trong quản lý doanh nghiệp  Nêu tầm quan trọng của tuyển chọn huấn luyện nhân viên, đãi ngộ lao động để tăng năng suất lao động, nhấn giá thành để tăng hiệu quả  Coi quản lý như là một đối tượng để nghiên cứukhoa học. Tuyển Đây được chọn xem là nhân thuyết viên cây gậy cẩn và củ cà thận rốt b, Nhược điểm:  Chỉ áp dụng tốt trong môi trường ổn định  Quá nhấn mạnh đến vai trò của quyền lực, kiểm soát và thưởng phạt mà xem nhẹ yếu tố con người trong tổ chức. Lý thuyết này được gọi là thuyết cây gậy và củ cà rốt  Chú trọng quá đến vai trò quản trị tác nghiệp ở cấp xí nghiệp mà làm giảm khía cạnh tổng quát của quản trị SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 4
  5. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ 1.2. Lý thuyết quản trị hành chính tổng quát 1.2.1. Nội dung: Đây là tên gọi để chỉ cách thức quản trị áp dụng chung cho một tổ chức do Henry Fayol (1841 – 1925, người Pháp) và Max Weber (người Đức) khởi xướng. Nghiên cứu quản trị trong phạm vi hệ thống tổ chức ở góc độ của nhà quản trị, những điểm chung của các loại công tác công tác tổ chức bằng những kinh nghiệm quản trị Lý thuyết này tập trung nghiên cứu những nguyên tắc, tiến trình quản trị chung cho các loại tổ chức, thông qua lý thuyết này các nhà quản trị có thể quản trị tốt bất cứ loại hình tổ chức nào Đây là lý thuyết có trình độ cao hơn các lý thuyết khác cùng thời a) Henry Fayol (1841-1925) Ông là tổng giám đốc của một khu mỏ khai thác than của Pháp. Với những kinh nghiệm của mình ông đã xuất bản cuốn sách “Quản trị công nghiệp và quản trị tổng quát” đưa ra lý thuyết quản trị hành chính tổng quát  Hoạt động quản trị phải được tách khỏi các hoạt động nghiệp vụ trong kinh doanh và ông chia công việc thành 6 loại trong đó có 5 loại hoạt động có tính chất chuyên môn cụ thể là: sản xuất, thương mại, tài chính, kế toán và an ninh. Còn hoạt động quản trị gồm những công việc có tính chất chung  Các nhà quản phải được huấn luyện, đào tạo để có những phẩm chất nhất định  Năng suất lao động của con người trong tập thể tuỳ thuộc vào sự sắp xếp, tổ chức của nhà quản trị Hoạt động quản trị phải dựa vào 14 nguyên tắc sau:  Phân chia công việc hợp lý: chuyên môn hoá công việc sẽ đem lại hiệu quả cao hơn  Phân chia thẩm quyền và trách nhiệm: quyền hành phải đi liền với trách nhiệm để nhà quản trị cân nhắc kỹ về những quyết định mà mình đưa ra để tránh hậu quả xấu SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 5
  6. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ  Kỷ luật: duy trì kỷ luật trong tổ chức sẽ tạo tính chuyên cần ở công nhân, đảm bảo chất lượng sản phẩm và hiệu quả cao trong kinh doanh  Thống nhất chỉ huy: mọi nhân viên chỉ nhận mệnh lệnh từ một thủ trưởng và chỉ có người đó chịu trách nhiệm về hành vi của nhân viên của mình Kỷ Thống nhất luật chỉ huy: chỉ kiểm nhận lệnh tra gắt và báo cáo gao cho 1 người  Thống nhất điều khiển: một nhóm hoạt động có mục tiêu phải có một người đứng đầu và phải có một kế hoạch thống nhất, quyết định đưa ra phải rõ ràng dứt khoát  Cá nhân lệ thuộc lợi ích chung : cá nhân phải đặt quyền lợi của tập thể lên trên quyền lợi của mình  Thù lao công bằng, hợp lý : được trả tương xứng với công việc, với hao phí lao động bỏ ra  Nguyên tắc tập trung và phân quyền: tuỳ thuộc vào yêu cầu của tổ chức và làm sao cho năng suất của tổ chức là cao nhất  Xác định rõ cấp bậc : hình thành những mắt xích quyền lực từ thấp đến cao. Tuyến quyền lực và truyền thông không được nằm ngoài hệ thống này  Trật tự: tổ chức(nhân tài, vật lực) phải phù hợp với mục tiêu, lợi ích của tổ chức  Công bằng với cấp dưới là điều kiện để tạo sự trung thành, tận tụy của nhân viên  Ổn định nhiệm vụ cho nhân viên: phải bố trí công việc đủ thời gian, mục tiêu và điều kiện để họ chuẩn bị chu đáo công việc  Phát huy sáng kiến: khuyến khích sự sáng tạo và tinh thần trách nhiệm của nhân viên SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 6
  7. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ  Đoàn kết: làm tăng thêm sức mạnh cho tập thể và tăng hiệu quả công việc Đoàn Kích kết tăng thích sự thêm năng sức động mạnh sáng tạo của tập của nhân thể viên Ông cũng là người đầu tiên đưa ra 4 chức năng cơ bản của quản trị theo một trình tự: HOẠCH ĐỊNH TỔ CHỨC LÃNH ĐẠO KIỂM TRA b) Max Weber (1864-1920) Ông không phải là 1 doanh nghiệp mà là một nhà xã hội học. Ông đưa ra một hệ thống chức vụ và nhiệm vụ được xác định rõ ràng, phân công trách nhiệm chính xác cho từng người, hệ thống quyền hành có tôn ti trật tự (hệ thống kiểu thư lại, quan liêu bàn giấy) Ông chủ trương dùng phương pháp quản trị cứng rắn với một quá trình quản trị: Hệ thống các nguyên tắc, luật lệ chính thức, công bằng, áp dụng cho mọi người Hành vi hành chánh và quyết định phải bằng văn bản để đảm bảo tính khách quan Nhân sự được tuyển chọn và thăng cấp qua thi cử SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 7
  8. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ Thi cử để lên chức Các quyết định phải bằng văn bản Phân công lao động rõ ràng Cơ cấu hệ thống theo cấp bậc trong tổ chức phải rõ ràng(quyền hành) Cơ cấu quyền lực chi tiết, quản lí phải tách rời sỡ hữu Tuyển chọn nhân viên khoa học với sự cam kết làm việc lâu dài Đề cao tính hợp lý trong sắp đặt của tổ chức c) Chester Barnard (1886-1961) Lý thuyết của Chester dựa trên nền tảng kinh nghiệm của ông và ông tập trung nghiên cứu cá nhân, tổ chức. Đối với ông:  Tổ chức: là một hệ thống gồm nhiều người với 3 yếu tố cơ bản: sự sẵn sàng hợp tác có mục tiêu chung có sự truyền đạt thông tin tốt Nếu thiếu một trong ba yếu tố đó thì tổ chức sẽ tan vỡ  Cá nhân: ông coi trọng quyền hành nhưng ông cho rằng quyền hành xuất phát từ sự chấp nhận quyền hành của cấp dưới. Điều đó chỉ có được khi có các điều kiện như:cấp dưới hiểu rõ mệnh lệnh, nội dung ra lệnh phù hợp với mục tiêu của SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 8
  9. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ tổ chức và lợi ích cá nhân của cấp dưới, cấp dưới có khả năng thực hiện mệnh lệnh đó 1.2.2. Ưu,nhược điểm: a) Ưu điểm:  Có giá trị trong thực hành lãnh đạo và quản trị  Thiết lập một cơ cấu tổ chức hợp lý, hiệu quả trên cơ sở đề cao các nguyên tắc chính sách và tính hợp lý của tổ chức  Công việc của nhân viên trở nên đơn giản hơn vì sản phẩm đã được tiêu chuẩn hoá về mặt chất lượng b) Nhược điểm:  Nguyên tắc, cứng nhắc, quan liêu, tìm cách mở rộng và bảo vệ quyền lực chỉ chú trọng đến nguyên tắc và quyền hành trong tổ chức  Tốc độ ra quyết định chậm, không phù hợp với sự thay đổi công nghệ do cơ cấu tổ chức quá rườm rà  Chưa chú ý đầy đủ đến mặt tâm lý và môi trường xã hội của người lao động, hệ thống khép kín chưa chỉ rõ mối quan hệ với khách hàng, đối thủ nhà cung cấp,  Chỉ hiệu quả trong một tổ chức ổn định. Một số nguyên tắc của Fayol không có giá trị thực tiễn, xa rời thực tế SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 9
  10. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ PHẦN II: TRƯỜNG PHÁI TÂM LÝ XÃ HỘI VÀ HÀNH VI TRONG QUẢN TRỊ 2.1. Lý thuyết tâm lí – xã hội trong quản trị: 2.1.1.Nội dung: Trường phái cổ điển thịnh trị một thời thì người ta nhận ra những hạn chế từ cách tiếp cận mang tính cơ giới về con người tách rời con người khỏi quan hệ xã hội Lý thuyết này khẳng định:  Tổ chức là một hệ thống xã hội. Hiệu quả quản trị do năng suất lao động quyết định  Tập thể ảnh hưởng lên tác phong cá nhân về tinh thần, thái độ và kết quả lao động  Năng suất lao động chịu ảnh hưởng của yếu tố vật chất và tinh thần của con người  Lãnh đạo không chỉ bằng quyền hành mà còn bằng yếu tố tâm lí xã hội  Công nhân thích được chú ý, quan tâm, kính trọng và có vai trò trong sự nghiệp chung của tổ chức Thuộc trường phái tâm lý xã hội có nhiều tác giả, đáng lưu tâm nhất là các tác giả: Mary Parker Follet và Elton Mayo, ngoài ra còn có tác giả Chris Argyris a) Mary Parker Follett (1863 – 1933) Bà cho rằng công nhân trong quá trình làm việc có các mối quan hệ sau Quan hệ giữa những người công nhân với nhau Quan hệ giữa người công nhân với nhà quản trị Hiệu quả của quản trị phụ thuộc vào việc giải quyết các mối quan hệ này Để giải quyết mối quan hệ này bà đưa ra các ý tưởng sau: Giải quyết mâu thuẫn bằng phương pháp thống nhất là tốt nhất so với phương pháp áp chế và thoả hiệp SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 10
  11. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ Lãnh đạo và điều khiển: quyền điều khiển thuộc về lãnh đạo, lãnh đạo phải là người có hiểu biết sâu rộng Giải quyết mâu thuẫn Lãnh đạo bằng thuộc về cấp thống nhất trên, trưởng nhóm Ra mệnh lệnh phải cho nhân viên thấy sự cần thiết và phần trách nhiệm của mình trong nhiệm vụ được giao và họ không cảm thấy thúc ép, miễn cưỡng Quyền lực và thẩm quyền: nhà quản lý cần quan tâm đến thẩm quyền và chức năng của mình, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa cấp dưới, chú trọng đến tính tự kiểm tra Trách nhiệm tích luỹ: trách nhiệm chung của người quản lý và nhân viên trong nhiệm vụ được giao. Cần tăng cường mối quan hệ phối hợp + cộng tác Quản trị là một quá trình liên tục không ngừng, nếu một vấn đề phát sinh được giải quyết thì sẽ phát sinh một vấn đề mới khác b, Elton Mayo (1880 – 1949) Ông là giáo sư tâm lý học, ông cùng với cộng sự của mình thực hiện các thí nghiệm sau  Thí nghiệm 1:Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng tới năng suất lao động  Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của điều kiện làm việc tới năng suất lao động  Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của tiền lương, tiền thưởng tới năng suất lao động Kết quả đầu tiên đã làm họ ngạc nhiên vì nó trái với những gì mà họ dự đoán Từ đó ông rút ra kết luận  Các doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế xã hội  Con người cần động viên bằng vật chất và các yếu tố tâm lí xã hội SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 11
  12. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ  Các nhóm không chính thức tác động mạnh đến thái độ và kết quả làm việc của công nhân  Nếu công nhân dược thoả mãn về nhu cầu thì năng suất và kết quả lao động sẽ tăng  Một người quản lý giỏi phải biết vận dụng cả yếu tố kinh tế và tâm lý xã hội b) Chris Argyris Ông nghiên cứu tư cách con người và các yếu tố đời sống tổ chức và đưa ra kết luận: thái độ gắt gao của nhà quản trị sẽ làm nhân viên thụ động, lệ thuộc và né tránh trách nhiệm trong công việc của mình. Ông cho rằng bản chất con người luôn muốn được độc lập và tự chủ trong hoạt động c) Abraham Maslow (1908 – 1970) Ông cho rằng hoạt động của con người nhằm để thoả mãn nhu cầu cá nhân. Sự thoả mãn nhu cầu quyết định hành vi của họ. Một nhu cầu được thoả mãn thì nó không còn chi phối đến hành vi của người đó nữa mà tác phong, hành vi của người đó bị chi phối bởi nhu cầu khác cao hơn. Nhà quản trị phải chú ý đáp ứng nhu cầu của con người Ông sắp xếp nhu cầu của con người thành 5 cấp bậc và sắp xếp theo cấp bậc tăng dần SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 12
  13. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ nhà quản trị Nhà quản trị chú bảo vệ nhân trọng phát triển thế cách, phẩm mạnh cá nhân của chất cho người lao động người lao nhà quản nhà quản trị động trị đảm xây dựng bảo nhân các nhóm viên có làm việc nhà quản điều kiện trị có thể lao động đáp ứng thuận lợi bằng vật chất 2.1.2. Ưu, nhược điểm: a) Ưu điểm:  Doanh nghiệp được coi là một hệ thống xã hội. Động lực lao động được thúc đẩy bằng lợi ích vật chất, tâm lý xã hội và môi trường tập thể  Quản lý bằng quyền lực của tổ chức và tác phong của người điều hành. Nhà quản lý không được lạm dụng quyền lực  Giúp cải tiến cách thức và tác phong lãnh đạo, quản tri trong tổ chức  Có giá trị về lý thuyết và thực tiễn, giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn b) Nhược điểm:  Con người vẫn bị khép kín trong tổ chức mà không có các mối quan hệ, tác động qua lại với các yếu tố bên ngoài tổ chức SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 13
  14. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ  Chưa lý giải được đầy đủ những hiện tượng trong thực tiễn quản lý, chưa đủ khái quát để trở thành một thuyết hoàn chỉnh  Quá chú ý đến yếu tố xã hội, không quan tâm đến những yếu tố khinh tế  Thuyết nhu cầu vẫn con một số hạn chế như: một trường hơp nhu cầu của con người không tuân theo thứ bậc của Maslow, không lý giải được những hành động bản năng 2.2 Thuyết hành vi trong quản trị: Thuyết hành vi trong khoa học quản trị là sự vân dụng các tư tưởng và phương pháp của thuyết tâm lý học vào nghiên cứu những vấn đề quản lý các tổ chức công nghiệp, thuyết này cũng kế thừa các tư tưởng quản trị của C.I.Barnard. Hai tác giả tiêu biểu của thuyết quản trị hành vi là Douglas Mc Gregor và Herbert Simon. Chúng ta cùng đi sâu phân tích hoc thuyết Douglas Mc Gregor để thấy được những ưu, nhược điểm của học thuyết này có gì khác so với các học thuyết trên không nhé! 2.2.1. Douglas Mc Gregor (1906 – 1964,người Mỹ) Về bản chất con người, Douglas Mc Gregor là người khởi xướng thuyết X và thuyết Y 2.2.1.1 Thuyết X Douglas a) Nội dung học thuyết Được Douglas McGregor nghiên cứu. Học thuyết đưa ra những giả thiết tiêu cực vế con người như:  Lười biếng là bản tính của con người, họ chỉ muốn làm việc ít và lảng tránh công việc nếu điều kiện cho phép Lừa đảo Lười biếng SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 14
  15. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ  Thiếu chí tiến thủ, không giám gánh vác trách nhiệm, cam chịu để người khác lãnh đạo  Từ khi sinh ra con người đã tự coi mình là trung tâm, không quan tâm đến nhu cầu của tổ chức  Bản tính của con người là chống lại sự đổi mới  Họ không được lanh lợi, dễ bị người khác lừa đảo và những kẻ có dã tâm đánh lừa Từ đó học thuyết X đưa ra 3 phương pháp quản trị nhân lực là Quản lý nghiêm khắc dựa vào sự trừng phạt Quản lý ôn hòa dựa vào sự khen thưởng Quản lý nghiêm khắc và công bằng dựa vào sự trừng phạt và khen thưởng TRỪNG PHẠT VÀ KHEN THƯỞNG Vì thế ta có thể tóm tắt lý thuyết như sau: Nhà quản trị phải chịu trách nhiệm tổ chức doanh nghiệp hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu về kinh tế trên cơ sở các yếu tố như tiền, vật tư, thiết bị, con người Đối với nhân viên cần chỉ huy, kiểm tra, điều chỉnh hành vi của họ để đáp ứng nhu cầu của tổ chức Đối với tổ chức cần có những quy tắc, luật lệ nghiêm khắc b) Nhược điểm: Đây là học thuyết có cái nhìn tiêu cực về con người và là một lý thuyết máy móc Chỉ hiểu người lao động có nhu cầu về tiền, cái nhìn phiến diện và chưa đầy đủ về bản chất con người Những nhà quản trị theo học thuyết này không tin tưởng một ai, chỉ tin vào những quy định và sức mạnh kỷ luật của tổ chức SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 15
  16. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ Tuy vậy nhưng những thiếu sót trên là do tình hình thực tế thời bấy giờ. Nhờ lý thuyết này mà những lý thuyết ra đời sau được hoàn thiện hơn 2.2.1.2.Thuyết Y Douglas a,Nội dung lý thuyết McGregor Đây là học thuyết “sửa sai” của Douglas. Ông đã đưa ra những giả thuyết tích cực hơn về bản chất con người là  Lười nhác không phải là bản tính của con người. lao động cũng như nghỉ ngơi giải trí đều là những hoạt động thiết yếu của con người  Điều khiển và đe dọa không phải là biện pháp duy nhất thúc đẩy con người thực hiện mục tiêu của tổ chức  Ai cũng có tiềm năng ẩn vấn đề của nhà quản trị là khơi dậy tiềm năng đó  Con người sẽ làm việc tốt hơn cho tổ chức nếu nhu cầu cá nhân được thỏa mãn một phần Từ cách nhìn nhận về con người trên học thuyết Y đưa ra những phương thức quản trị nguồn nhân lực như: Thực hiện nguyên tắc thống nhất giữa mục tiêu của tổ chức và mục tiêu của cá nhân Các biện pháp quản trị áp dụng áp dụng đối với người lao động phải mang lại hiệu quả cho tổ chức Áp dụng những phương thức hấp dẫn để có được sự trung thành của các thành viên trong tổ chức Khuyến khích tập thể nhân viên tự điều khiển việc thực hiện mục tiêu và tự đánh giá thành tích của họ trong nhiệm vụ Nhà quản trị và nhân viên phải có mối quan hệ tác động lẫn nhau a) Nhược điểm: SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 16
  17. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ Học thuyết này có nhiều tiến bộ hơn học thuyết X nhưng vẫn còn có nhiều hạn chế như Sự buông lỏng trong quá trình quản lý. Chỉ phát huy tốt tác dụng trong các tổ chức có trình độ cao và yêu cầu sự sáng tạo Nhìn nhận con người hơi quá lạc quan so với thực tế 2.3. Thuyết quản trị kiểu truyền thống phương Đông Thuyết quản trị kiểu truyền thống phương Đông đã phân tích yếu tố văn hóa trong quản trị và đề cao vai trò giá trị văn hóa truyền thống. William Ouchi đã trình bày về vai trò của “ một nền văn hóa kiểu Z", cụ thể như sau: a, Nội dung học thuyết: Được tiến sĩ William Ouchi nghiên cứu dựa trên thực tiễn và lý luậnWilliam của phương Ouchi thức quản lý trong các xí nghiệp Nhật Bản Học thuyết Z chú trọng tạo sự an tâm, mãn nguyện, tôn trọng người lao động cả trong và ngoài công việc, làm thỏa mãn tinh thần người lao động qua đó đạt năng suất cao trong công việc. Từ đó ta có nội dung về học thuyết như sau: Bộ máy quản lý phải đảm bảo cho cấp trên nắm được tình hình cấp dưới. Tạo điều kiện cho nhân viên tham gia vào các quyết định và nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ Nhà quản lý cấp trung phải tập hợp ý kiến của nhân viên và của mình rồi báo cáo kịp thời cho cấp trên Tạo lòng trung thành cho nhân viên, để nhân viên phát huy tiềm năng của mình Nhà quản lý phải thường xuyên quan tâm đến các vấn đề của người lao động và gia đình của họ, tạo môi trường làm việc thân thiện Đổi mới cách thức làm việc để tạo tinh thần làm việc cho nhân viên Đào tạo và phát triển nhân viên b) Nhược điểm: SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 17
  18. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ Tạo sức ỳ lớn trong nhân viên 2.4. Tổng quan Nếu nhìn tổng quan hơn ta thấy từ học thuyết X đến học thuyết Z là một quá trình tự hoàn chỉnh về tri thức trong khoa học quản trị mà cụ thể là quản trị về mặt nhân lực. Điều đó thể hiện ước muốn của con người là đạt tới trình độ quản lý nhân sự ưu việt nhằm đem lại những lợi ích thiết thực cho người lao động, doanh nghiệp và xã hội SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 18
  19. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ PHẦN III: LÝ THUYẾT ĐỊNH LƯỢNG VÀ LÝ THUYẾT SÁNG TẠO A. LÝ THUYẾT ĐỊNH LƯỢNG: A.1. Đặc điểm, nội dung Xuất phát từ cuộc chiến tranh thế giới lần thứ 2. Lý thuyết này quan niệm rằng hiệu quả quản trị chịu ảnh hưởng của quyết định quản trị Trường phái này tiếp cận quản trị trên 3 áp dụng cơ bản là: quản trị khoa học, quản trị tác nghiệp và quản trị hệ thống thông tin  Quản trị khoa học: Nó khác với quản trị khoa học của Taylor ở chỗ khoa học lãnh đạo, dùng những phân tích toán học trong quyết định, sử dụng các công cụ thống kê, các mô hình toán kinh tế để giải quyết các vấn đề trong sản xuất kinh doanh  Quản trị tác nghiệp: Áp dụng kỹ thuật định lượng (dự đoán, kiểm tra hàng tồn kho, lập trình tuyến tính, ) vào công tác tổ chức và kiểm soát hoạch định  Quản trị thông tin: là những chương trình tích hợp, thu thập và xử lý thông tin giúp cho việc ra quyết định, thông tin phải ở dạng thích hợp để nhà lãnh đạo ra quyết định Nội dung lý thuyết này bao gồm:  Nhấn mạnh đến phương pháp khoa học trong việc giải quyết các vấn đề quản trị  Áp dụng phương pháp tiếp cận hệ thống để giải quyết vấn đề  Sử dụng các mô hình toán học  Định lượng hóa các yếu tố có liên quan và áp dụng các phương pháp toán học vào thống kê  Quan tâm đến các yếu tố kinh tế, kỹ thuật hơn các yếu tố tâm lý xã hội  Đi tìm các quyết định tối ưu trong một hệ thống khép kín SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 19
  20. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ  Sử dụng công cụ máy 1834: tính vào trong quản trị Charles Babbage giới thiệu A.2. Ưu điểm và hạn chế máy a) Ưu điểm phân tích Các kỹ thuật của trường phái này đã đóng góp rất lớn trong việc nâng cao trình độ hoạch định và kiểm tra hoạch định Là sự nối dài tiến bộ hơn của trường phái cổ điển, thâm nhập hầu hết trong các tổ chức hiện đại với những kỹ thuật phức tạp b) Hạn chế Ít chú trọng đến yếu tố con người trong tổ chức quản trị. Các kỹ thuật của lý thuyết này rất phức tạp và khó hiểu cần phải có chuyên gia giỏi. Do đó việc phổ biến lý thuyết này còn hạn chế B. LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ SÁNG TẠO LAO ÐỘNG LÀ SÁNG TẠO, SÁNG TẠO LẠI LÀ NIỀM VUI HIỆN THỰC SÂU SẮC DUY NHẤT MÀ CON NGƯỜI CÓ THỂ CẢM THẤY ÐƯỢC TRÊN ÐỜI NÀY. B.1 Nội dung: * Sáng tạo: Là khả năng phát hiện và đưa ra những giải pháp mới, khả năng vận dụng linh hoạt kiến thức, kinh nghiệm vào thực hành quản trị. SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 20
  21. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ * GS. Shenhar, ĐH Minnesota, Mỹ: “Quá trình sáng tạo là một chuỗi kết nối giữa các vấn đề và giải pháp. Nó được “châm ngòi” và thúc đẩy bởi ý tưởng nhưng lại bị ảnh hưởng bởi nền kinh tế. Một cách tự nhiên, các mối kết nối này đều ngẫu nhiên. Quá trình này có thể được “nâng cấp” bằng cách tăng số lượng kết nối và chọn lọc, củng cố những giá trị tốt nhất”. * Khoa học quản trị ra đời và đã trở thành một ngành khoa học độc lập, tuy là một ngành khoa học non trẻ nhưng lý thuyết quản trị cũng rất đa dạng, phong phú, có cơ sở khoa học chắc chắn, tin cậy và có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn. * Các nhà kinh tế học của Nhật cho rằng phong cách quản trị của thế kỷ 21 là phong cách quản trị sáng tạo và họ đã đưa ra“ Lý thuyết quản trị sáng tạo ” B.2.Nguyên tắc quản trị: 1. Chiến lược cạnh tranh Chiến lược cạnh tranh dựa theo thị phần trên những ý tưởng sáng tạo Phù hợp với nền kinh tế trong khu vực mà doanh nghiệp đó hoạt động. Quan điểm mới về sản Chiến lược kinh doanh phù hợp 2. phẩm, dịch vụ với từng sản phẩm, dịch vụ, công nghệ nâng cao Chủ động tạo ra những như cầu hiệu quả và khách hàng mới phát triển Khách hàng thị trường 3. chăm sóc duy trì khách hàng kinh cũ doanh,chiế m lĩnh được marketting để tiềm kiếm thị trường, một nguồn khách hàng tiềm nâng cao năng doanh thu và lợi nhuận. SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 21
  22. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ Tóm lại: Các nguyên tắc quản trị được đưa ra chủ yếu là muốn hướng các doanh nghiệp chuyển từ hình thức kinh doanh cũ sang hình thức kinh doanh chiếm lĩnh thị trường với những ý kiến sáng tạo mới nhằm phát triển kinh doanh, lý thuyết này đề cao sự sáng tạo của các nhà kinh doanh. B.3 Đặc trưng: Buổi hội thảo là Tiến sĩ Adel Fawzi Dimian đến từ Đại học Quản trị Singapore (SMU). 1.Chiến lược kinh doanh : rõ ràng, biết được hướng đi của tương lai, nhằm phân bổ hợp lý nguồn lực và dự báo môi trường bên ngoài. ĐẶC TRƯNG 2.Cơ cấu tổ chức: thiết kế theo sơ đồ mạng lưới để đảm bảo thông suốt tạo điều kiện phối hợp tốt giữa thành viên các bộ phận, đề cao vai trò trách nhiệm cá nhân 3.Quản trị nguồn nhân lực: chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát triển, động viên nhân viên cần hết sức chú trọng. 4.Quản trị thông tin: Tối đa hóa việc chia sẻ và sử dụng thông tin và cần phải có sự bảo mật SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 22
  23. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ B.4. Vận dụng: đặt câu hỏi Theo tác giả quan sát của cuốn Innovators tạo quan hệ DNA 5 kĩ năng của thử nghiệm một nhà cải cách đột phá suy nghĩ liên tưởng 1.CEO Nitin Paranjpe tập đoàn Unilever tại Ấn Độ chia sẻ: Thông thường đối với một doanh nhân, tham vọng vượt xa nguồn lực, và sự chênh lệch đó buộc họ phải suy nghĩ khác đi. 2.Marc Benioff, tập đoàn Salesforce.com “Công việc của tôi là dẫn dắt Salesforce. Tôi không thể chỉ ngồi ở trụ sở và giả bộ là mình vẫn đang giữ được liên lạc. Những gì chúng ta đang sử dụng ngày hôm nay sẽ trở nên lỗi thời chỉ trong vài năm SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 23
  24. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ tới. Quá khứ không phải là tương lai. Nhưng cũng thật khó để không bị cuốn vào vòng xoáy thay đổi không ngừng.” 3. Nitin Paranjpe, tập đoàn hàng tiêu dùng Unilever tại Ấn Độ: “Thông thường đối với một doanh nhân, tham vọng vượt xa nguồn lực, và sự chênh lệch đó buộc họ phải suy nghĩ khác đi. Chúng tôi đã học được cách sáng tạo nhờ nâng cao tham vọng và hạn chế nguồn lực của mình.” B.5 Nhận xét:  Trong xu thế toàn cầu hóa kinh doanh và giữa một môi trường kinh doanh thay đổi hết sức nhanh chóng ngày nay , thì lý thuyết quản trị sáng tạo là phong cách quản trị thích hợp nhất đối với các doanh nghiệp  Thông qua việc nghiên cứu sự phát triển của lý thuyết quản trị một cách có hệ thống, các Nhà quản trị có cách nhìn đầy đủ, toàn diện về khoa học quản trị để từ đó rút ra những bài họ cả về lý thuyết và thực hành để áp dụng vào thực tiễn quản trị.  Quản trị sáng tạo là phong cách quản trị hiện đại thích hợp với thời đại của công nghệ thông tin và cũng là phong cách đề cao vai trò sáng tạo của con người, chú trọng đảm bảo tính thích nghi của Doanh nghiệp với môi trường.  Do xuất phát từ nhiều góc độ tiếp cận khác nhau nên nội dung tư tưởng của các lý thuyết quản trị có sự khác nhau, tuy nhiên các tư tưởng quản trị lại không hề mâu thuẫn mà có sự kế thừa, bổ sung lẫn nhau làm cho kiến thức về quản trị được hệ thống và hoàn thiện dần. SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 24
  25. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ PHẦN IV: THỰC TIỄN CÁC LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ TRONG TỔ CHỨC Thực tiến các lý thuyết quản trị trong tổ chức chính là quản trị về nhân sự tức là quản trị về con người. I.Một số lý thuyết về quản trị nhân sự: 1. Thuyết hạ tiện của Elton Mayo: Trong công trình nghiên cứu ban đầu ở Hawthorne Mỹ, các chuyên viên giám định đã giả định rằng việc tăng cường chiếu sáng sẽ làm tăng sản lượng. Người ta lấy ra hai nhóm công nhân để nghiên cứu là: Nhóm thực nghiệm làm việc với các mức chiếu sáng thay đổi và nhóm kiểm tra làm việc với điều kiện ánh sáng bình thường trong nhà máy. Khi cường độ ánh sáng tăng lên, sản lượng của nhóm thực nghiệm tăng lên đúng như dự đoán. Song, thật không ngờ sản lượng của nhóm kiểm tra cũng tăng lên mà không hề tăng ánh sáng. Nhằm giải thích các vấn đề này và các kết quả trắc nghiệm lạ lùng khác, các chuyên viên giám định quyết định đi sâu nghiên cứu thêm. Họ thấy rằng, ngoài những thay đổi về kỹ thuật và vật chất cần nghiên cứu thêm một số vấn đề về hành vi, vì vậy Mayo và các đồng nghiệp của ông được mời đến cộng tác. Mayo bắt đầu thực nghiệm với một nhóm phụ nữ làm việc lắp ráp các rele điện thoại. Sau hơn 1 năm tiến hành thực nghiệm các nhà nghiên cứu của Mayo đã cải thiện điều kiện làm việc của nữ công nhân, như qui định chính thức cho các kỳ nghỉ, các buổi ăn trưa tại nhà máy và tuần làm việc ngắn hơn. Kết quả cho thấy sản lượng của nhóm này tăng lên. Trước kết quả thu được nhóm nghiên cứu quay lại huỷ bỏ những qui định, quay trở lại điều kiện làm việc như trước lúc thực nghiệm. Sự thay đổi này dự kiến ảnh hưởng đến tiêu cực và làm giảm sản lượng. Thế nhưng sản lượng của họ lại tăng lên rất cao. Để giải thích vấn đề này không thể xem xét các khía cạnh sản xuất thực nghiệm mà phải xem xét yếu tố con người. Do nhóm thực nghiệm tập trung chú ý nhiều đến khía cạnh con SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 25
  26. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ người nên các nữ công nhân cảm thấy mình là bộ phận quan trọng trong công ty. Họ không còn tự coi mình là những cá nhân riêng lẽ làm việc chỉ với ý nghĩa là gần gủi về thể xác .Thay vào đó họ buộc phải trở thành các thành viên tích cực của nhóm làm việc ăn ý và gắn bó với nhau. Những mối quan hệ vừa phát triển đã tăng thêm cảm giác về sự gắn bó, năng lực và thành công. Những nhu cầu hiện nay chưa được thoả mãn nơi làm việc, nay được thực hiện, làm cho họ làm việc hăng hái hơn và có hiệu quả hơn trước. Nhóm nghiên cứu của Mayo mở rộng việc nghiên cứu này bằng cách phỏng vấn 20 ngàn công nhân. Cách phỏng vấn bằng các câu hỏi sắp xếp, không có hiệu quả vì gây phiền phức cho họ. Việc chuyển qua đề công nhân tự nói chuyện thoải mái có tác dụng nhất định. 1- Công nhân có cơ hội nói những gì họ muốn nói. Khi nhiều kiến nghị của họ được thực hiện, công nhân bắt đầu cảm thấy nhà quản trị đã coi trọng họ với tư cách cá nhân và tư cách nhóm. Lúc đó họ sẽ tham gia tích cực vào hoạt động của nhà máy và không thực hiện những việc làm không chính đáng. 2- Chú ý nghiên cứu mối quan hệ giữa con người với con người. Qua việc nghiên cứu người ta nhận thấy nhân tố có ý nghĩa nhất ảnh hưởng đến năng suất của tổ chức chính thức và mối quan hệ lên nhân cách được phát triển trên cơ sở công việc. Khi nhóm không chính thức trở nên không đồng nhất với bộ máy quản trị thông qua chương trình phỏng vấn thì năng suất tăng lên. Khi mục đích riêng của công nhân đối lập với mục tiêu quản trị, như công nhân bị giám sát gắt gao, kiểm tra những việc không chính đáng thì năng suất đạt thấp và giảm xuống. Quan điểm cho rằng con người bị thống trị bởi các nhu cầu sinh lý và an toàn, cho nên chỉ muốn làm giả ăn thật càng nhiều càng tốt. Do đó giới quản trị đã tổ chức công việc dựa trên quan điểm coi công nhân nói chung là một đám hạ tiện. Mayo cho rằng bệnh độc đoán, định kiến, bổn phận do thuyết hạ tiện sinh ra. 2. Thuyết X và thuyết Y của Douglas Mc.Gregor: SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 26
  27. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ Thuyết hạ tiện của Mayo có tác dụng mở đường cho Douglas Mc.Gregor phát triển "thuyết X và thuyết Y" cổ điển. Douglas Mc.Gregor cho rằng tổ chức truyền thống với tư cách ra quyết định tập trung hoá, hình tháp quản trị người trên kẻ dưới của nó, và sự kiểm soát từ bên ngoài, dựa trên những định kiến bản chất và động cơ thúc đẩy con người.Những định kiến này tương tự như "Thuyết hạ tiện" của Mayo. Thuyết X cho rằng hầu hết mọi người vẫn thích bị chỉ huy nhiều hơn, chứ không muốn gánh vác nhiệm vụ và muốn được an phận là trên hết. Cùng với triết lý này là niềm tin tưởng rằng con người bị thúc đẩy bởi tiền bạc, bổng lộc và sự đe doạ trừng phạt. Những nhà quản trị chấp nhận quan điểm của thuyết X đã thử cơ cấu, kiểm tra và giám sát chặt chẽ nhân viên của họ. Họ thấy rằng sự kiểm soát từ bên ngoài hoàn toàn thích hợp khi làm việc với những người chưa đủ tin cậy, thiếu trách nhiệm và sự chín chắn.Sau khi mô tả thuyết X, Douglas Mc.Gregor băn khoăn, liệu quan điểm đó về bản chất con người có đúng không và thực tiễn quản trị dựa trên quan điểm đó có thích hợp trong nhiều tình huống ngày nay không? Trong xã hội dân chủ với trình độ giáo dục và mức sống ngày càng tăng, thì càng có nhiều hành vi chín chắn không? Khi nghiên cứu kỹ hệ thống phân cấp nhu cầu của Maslow, Douglas Mc.Gregor kết luận rằng những quan điểm của thuyết X nếu mang ứng dụng rộng rãi thì thường không chính xác và phương pháp quản trị phát triển thì những quan điểm này có thể bị thiệt hại trong việc tạo ra hệ động cơ của nhiều người cùng làm việc vì mục đích tổ chức. Theo Douglas Mc.Gregor, cách quản trị bằng chỉ đạo và kiểm tra có thể không thành công vì đó là phương pháp còn mờ mịt đối với việc tạo động cơ cho những người có nhu cầu sinh lý và an toàn được thoả mãn đúng mức và các nhu cầu xã hội được tôn trọng và tự khẳng định mình đang trở nên chiếm ưu thế. II Sự vận dụng các học thuyết quản trị tại các doanh nghiệp Việt Nam. 2.1. Thủ tục hành chính trong lĩnh vực nhà đất Nộp lệ phí trước bạ cho căn nhà mới xây thì cơ quan thuế yêu cầu phải tự chuẩn bị đến 9 loại giấy tờ cộng với 2 tờ khai là tờ khai nộp thuế nhà đất; tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất theo mẫu của Cục Thuế và bản chính, bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu đất ở; bản photo quyết định cấp số nhà; biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 27
  28. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ Thành phần bộ hồ sơ xin cấp đổi giấy hồng mới: bản vẽ hiện trạng hoàn công; giấy phép xây dựng; biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình; bản vẽ xin phép xây dựng Ở đây cục thuế nhà nước đã áp dung lý thuyết quản trị của Max Weber, là xây dựng tổ chức theo kiểu quan liêu bàn giấy, và theo em thấy tổ chức quan lieu này không còn đúng với thực tế tình hình hiện nay nữa 2.2. Công ty SONY VIETNAM quan tâm dến người lao dộng Để tăng cường kiến thức và tinh thần hợp tác giữa các thành viên, công ty Sony đã đưa ra nhiều loại hình hoạt động như tổ chức các chuyến đi du lịch hàng năm cho nhân viên, ngày Hội Gia Đình Sony tạo nên một Đại Gia Đình Sony vững mạnh. Tổ chức cho hơn 200 cán bộ nhân viên đi tham quan Thượng Hải, Hàn Châu, Tô Châu từ ngày 18/3/2010 – 23/3/2010. Đời sống tinh thần, đặc biệt là chế độ chính sách người lao động của nhân viên được công ty Sony quan tâm chu đáo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cao nhất. Nhân viên công ty Sony đã được tham dự các buổi huấn luyện với giáo viên nước ngoài nhằm bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và nâng cao kỹ năng mềm cho tập thể nhân viên. Sony luôn xem yếu tố “Con người” làm mục tiêu hàng đầu trong chủ trương hoạt động của Sony Electronics Việt Nam. 2.3. Công ty cổ phần Traphaco Các chính sách quản trị nguồn nhân lực của công ty có mối quan hệ mật thiết với từng cấp bậc tháp nhu cầu MASLOW, tạo ra một động lực làm việc cho người lao động. SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 28
  29. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ Thu hút người lao động: quy trình tuyển dụng bài bản, có uy tín với người lao động, Đào tạo và phát triển nhân viên: kinh phí cho việc đào tạo lớn, nội dung đào tạo đa dạng, Duy trì năng lực sản xuất của người lao động: lương, thu nhập trung bình tăng trưởng hàng năm, có các quỹ phúc lợi, môi trường làm việc trẻ trung, 2.4. Công ty cổ phần hóa dầu petrolimex Công ty CP Hóa dầu Petrolimex - PLC đặc biệt chú trọng tới nhân tố con người, đặt Người lao động vào vị trí trung tâm trong quá trình phát triển, xây dựng đơn vị. Công ty quan tâm đến đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, điều kiện làm việc, tạo môi trường tốt nhất để NLĐ yên tâm, gắn bó, làm việc lâu dài tại Công ty; tạo điều kiện để NLĐ phát huy sáng tạo, tạo ra các giá trị mới vì sự phát triển bền vững của Công ty và vì lợi ích của mỗi NLĐ. Công ty thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ đối với NLĐ theo đúng các qui định của Pháp luật 2.5. Công ty Cổ phần SPM Đối với Công ty Cổ phần SPM, nhân sự là một yếu tố quan trọng, góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty Chế độ làm việc: chế độ làm việc 5,5 ngày/tuần và thực hiện chế độ Bảo hiểm sinh mạng cho toàn bộ công nhân viên công ty. Xây dựng văn phòng hiện đại, trang bị đầy đủ thiết bị làm việc, trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động, hàng năm Công ty tổ chức huấn luyện định kỳ về an toàn lao động và phòng cháy chữa SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 29
  30. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ cháy. Bên cạnh đó, Công ty Cổ phần SPM thường xuyên tổ chức nhiều hoạt động vui chơi, giải trí cho công nhân viên tạo không khí thi đua đoàn kết gắn bó trong công ty như: du lịch nghỉ mát, tổ chức thi văn nghệ, thể thao. Chính sách lương thưởng: chính sách lương thưởng của nhân việc được xác định theo năng lực làm việc của mỗi cá nhân, lương gồm có 2 phần: Lương cố định + Thưởng theo đánh giá tiêu chí hằng tháng 2.6. Kết luận Phần lớn các doanh nghiệp hiện nay đều phối hợp sử dụng các lý thuyết quản trị và lý thuyết không thể thiếu là thuyết hành vi, quan tâm đến người lao động, ngoài ra họ còn dùng lý thuyết quản trị của Taylor (trả lương theo sản phẩm), Henry (thưởng ngày lễ, thành tích, ). SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 30
  31. Tiểu luận các lý thuyết quản trị GVHD: Thầy Trần Văn Thọ KẾT LUẬN Qua sự phân tích các học thuyết trên ta thêm hiểu hiểu hơn về những phương thức quản trị. Mỗi học thuyết đều có chỗ hay, chỗ thiếu sót tuy nhiên do quản trị còn là một là một nghệ thuật, không cứng nhắc nên việc kết hợp các học thuyết là hoàn toàn có thể và hiệu quả đến đâu còn phụ thuộc vào nhà quản trị. Việc tìm hiểu các phong cách quản trị cũng cho nhà quản trị biết cách chọn cho mình quan điểm quản trị phù hợp với khu vực quản trị. Điều này là quan trọng với nhà quản trị toàn cầu Mặc dù các lý thuyết được nêu trong bài tiểu luận này đã ra đời từ lâu và còn có nhiều hạn chế. Nhưng nó vẫn còn có giá trị đến ngày nay. Nó được các doanh nghiệp áp dụng trong quản trị và đem lại hiệu quả quản trị cao Các lý thuyết này ra đời gắn liền với chủ nghĩa tư bản cả về đặc điểm lẫn nội dung. Nó đánh dấu cho sự phát triển không ngừng của chủ nghĩa tư bản Các lý thuyết này đã làm nền cho các lý thuyết quản trị hiện đại ra đời. Hay nói chính xác thì các lý thuyết hiện đại là sự tổng hợp lại một cách hoàn thiện hơn của các lý thuyết quản trị đã có trước đây Trên đây là bài tiểu luận của em, chắc chắn còn nhiều thiếu xót, kính mong thầy và các bạn bổ sung, góp ý để những bài tiểu luận sau em làm được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn Tp.Hồ Chí Minh, ngày 6 tháng 3 năm 2012 Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang SVTH: Nguyễn Thị Trang Trang 31