Tiểu luận Vấn đề dân tộc – lý luận và liên hệ

pdf 18 trang Gia Huy 18/05/2022 3910
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Vấn đề dân tộc – lý luận và liên hệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftieu_luan_van_de_dan_toc_ly_luan_va_lien_he.pdf

Nội dung text: Tiểu luận Vấn đề dân tộc – lý luận và liên hệ

  1. HỌC VIỆN NGOẠI GIAO KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ Học phần: Chủ nghĩa xã hội Khoa học ĐỀ TÀI: VẤN ĐỀ DÂN TỘC – LÝ LUẬN VÀ LIÊN HỆ Giảng viên hướng dẫn : Trần Thị Thu Hường Sinh viên thực hiện : Đặng Thúy Hằng Lớp : KT47C1 Mã sinh viên : KT47C1-0157 Hà nội, ngày 24 tháng 5 năm 2021
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 NỘI DUNG 3 Phần lý luận 3 Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác - lênin 3 Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 5 Phần liên hệ thực tế và liên hệ bản thân 8 Xu thế vận động của vấn đề dân tộc trên thế giới hiện nay 8 Vai trò của Đảng và Nhà nước ta trong việc giải quyết vấn đề biển đảo giữa Việt Nam với Trung Quốc trong thời gian qua. 9 Vấn đề dân tộc trong sự kiện BREXIT của Anh 12 KẾT LUẬN 14 TÀI LIỆU THAM KHẢO 15
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, trên thế giới có khoảng hơn 2000 dân tộc, tại Việt Nam nói riêng cũng có đến 54 dân tộc cùng chung sống trên một khu vực lãnh thổ, vì vậy vấn đề dân tộc luôn là chủ đề được quan tâm và được Nhà nước, Đảng chú trọng. Những xu hướng đa dạng trong sự phát triển của dân tộc như: đấu tranh dân tộc hoặc liên kết giữa các dân tộc không chỉ ảnh hưởng đến nội bộ dân tộc đó mà còn có tầm ảnh hưởng châu lục, thậm chí trên cả phạm vi thế giới. Trong bối cảnh thế giới đang có một thay đổi trong xu hướng dân tộc, việc nghiên cứu về vấn đề này là hoàn toàn cấp thiết và kịp thời. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là hiểu được bản chất của vấn đề dân tộc, qua đó phân tích được những chính sách của Đảng, Nhà nước giải quyết vấn đề dân tộc và những vấn đề dân tộc nổi bật đang diễn ra trên thế giới. Để đạt được những mục đích nghiên cứu trên, đề tài sẽ tập trung giải quyết ba nội dung chính, đó là: Phân tích nội dung cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác-Lênin, liên hệ vấn đề dân tộc trên thế giới, phân tích các chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong việc giải quyết vấn đề dân tộc trong nước và với khu vực láng giềng, phân tích vấn đề dân tộc trong sự kiện Brexit của Anh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: vấn đề dân tộc và vai trò của Nhà nước trong việc giải quyết các vấn đề dân tộc tại Việt Nam và trên thế giới.
  4. 2 Phạm vi nghiên cứu: không gian, Việt Nam và trên thế giới, cụ thể là vấn đề Brexit của Anh; thời gian, thời kỳ quá độ lên Xã hội Chủ nghĩa và giai đoạn hiện nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật với các phương pháp như: thống nhất logic và lịch sử, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và hệ thống hóa. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa lý luận: Đề tài giải quyết chung về mặt lý luận của vấn đề dân tộc thông qua việc phân tích Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác Lênin Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua việc phân tích các vấn đề dân tộc cụ thể và vai trò của chính phủ trong việc giải quyết vấn đề dân tộc, đề tài cho thấy tầm quan trọng của vấn đề này trong sự nghiệp phát triển toàn diện về cả kinh tế và xã hội của một Quốc gia. Đồng thời, đề tài cũng rút ra những bài học cho việc giải quyết vấn đề dân tộc một cách hiệu quả.
  5. 3 NỘI DUNG 1. Phần lý luận 1.1. Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác - lênin1 Những năm đầu thế kỷ XX, V.I.Lênin đã khái quát Cương lĩnh dân tộc như sau: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhận tất cả các dân tộc lại”. Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa. Trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế, không một dân tộc nào có quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn nó phải được thực hiện trên thực tế. Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xoá bỏ tình trạng áp bức dân tộc; phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan. Quyền 1 GS.TS Hoàng Chí Bảo (2019), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học (đã sửa đổi), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội
  6. 4 bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc. Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình. Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn - cụ thể và phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc và lợi ích của giai cấp công nhân. V.I.Lênin đặc biệt chú trọng quyền tự quyết của các dân tộc bị áp bức, các dân tộc phụ thuộc. Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền”của các tộc người thiểu số trong một quốc gia đa tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc gia độc lập. Kiến quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản động, thù địch lợi dụng chiêu bài”dân tộc tự quyết”để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước, hoặc kích động đòi ly khai dân tộc. Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tỉnh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính. Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung này
  7. 5 vừa là nội dung chủ yếu vừa là giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể. 1.2. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội2 Trong mỗi thời kỳ cách mạng, Đảng và Nhà nước ta coi việc giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc là nhiệm vụ có tính chiến lược nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, cũng như tiềm năng của từng dân tộc và đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Quan điểm cơ bản của Đảng ta về vấn đề dân tộc thể hiện ở các nội dung sau: Thứ nhất, vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách của cách mạng Việt Nam. Thứ hai, các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc. Thứ ba, phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc 2 GS.TS Hoàng Chí Bảo (2019), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học (đã sửa đổi), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội
  8. 6 thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất. Thứ tư, công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị . Chính sách dân tộc cơ bản của Đảng và Nhà nước ta thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được thể hiện cụ thể ở những điểm sau: Về chính trị, thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực chính trị của công dân; nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Về kinh tế, nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc. Thực hiện các nội dung kinh tế thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế ở các vùng dân tộc thiểu số, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng. Về văn hóa, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các dân tộc. Đào tạo cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiết
  9. 7 chế văn hóa phù hợp với điều kiện của các tộc người trong quốc gia đa dân tộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia, các khu vực và trên thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống diễn biến hòa bình trên mặt trận tư tưởng - văn hóa ở nước ta. Về xã hội, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công băng thông qua việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo dục trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù mỗi vùng, mỗi dân tộc. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số. Về an ninh quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống. Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất toàn diện, tổng hợp, bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan đến mỗi dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc trong cộng đồng quốc gia. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính cách mạng và tiến bộ, đồng thời còn mang tính nhân văn sâu sắc.
  10. 8 2. Phần liên hệ thực tế và liên hệ bản thân 2.1. Xu thế vận động của vấn đề dân tộc trên thế giới hiện nay Thứ nhất, vấn đề dân tộc ngày càng trở nên vừa cơ bản, vừa cấp bách về quy mô, tính chất, mức độ và hình thức khác nhau của nhiều quốc gia ở mọi châu lục. Có thể kể đến những vấn đề dân tộc ở: Bắc Ai-len (Anh), Đảo Coóc (Pháp), vùng Ba-xcơ (Tây Ban Nha), vùng Kê-bếch (Ca-na-đa), Trung Đông (I-rắc, Xy-ri), vấn đề phân biệt chủng tộc tại quốc Hoa Kỳ, Thứ hai, Chủ quyền dân tộc và toàn vẹn lãnh thổ luôn là vấn đề phức tạp, nhất là giữ vững chủ quyền lãnh thổ toàn vẹn, bao gồm vùng đất, vùng trời, vùng biển và hải đảo. Xung đột nổi bật nhất có thể kể đến xung đột độc chiếm biển Đông với yêu sách “đường lưỡi bò” của Trung Quốc, gây ra tranh chấp chủ quyền biển đảo một loạt các nước như: Việt Nam, Philippines, Nhật Bản Thứ ba, xử lý mối quan hệ giữa lợi ích dân tộc với toàn cầu hóa là vấn đề mấu chốt, thường trực trong quan hệ giữa các quốc gia - dân tộc. Vấn đề bảo vệ lợi ích dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa đòi hỏi phải có một sự tỉnh táo, linh hoạt và sắc bén trong đường lối dân tộc, giữ vững nguyên tắc bất biến là xuất phát từ lợi ích dân tộc, qua hội nhập quốc tế để bảo vệ và phục vụ lợi ích dân tộc. Ngược lại, nếu vì hội nhập quốc tế mà làm tổn hại đến lợi ích dân tộc thì sẽ không còn gì để hội nhập quốc tế và sẽ rơi vào tình trạng bị nô dịch, phụ thuộc. Minh chứng rõ ràng nhất cho xu thế này có thể kể đến như: sự kiện Brexit hay chính sách “bẫy nợ” của Trung Quốc, thông qua lợi ích kinh tế để thực hiện âm mưu thao túng về chính trị và xâm phạm lãnh thổ của nhiều quốc gia kém phát triển và đang phát triển.
  11. 9 2.2. Vai trò của Đảng và Nhà nước ta trong việc giải quyết vấn đề biển đảo giữa Việt Nam với Trung Quốc trong thời gian qua. Vấn đề tranh chấp chủ quyền biển đảo giữa Trung Quốc và Việt Nam đã và tiếp tục nổi cộm trở lại kể từ năm 2011 với một loạt chuỗi sự kiện mang tính chất cản trở, khiêu khích, xâm phạm lãnh hải và thậm chí sử dụng vũ lực đối với ngư dân Việt Nam đến từ Trung Quốc nhằm mục đích “khẳng định chủ quyền tại Biển Đông”. Tranh chấp này chính là một xung đột điển hình diễn ra giữa hai quốc gia dân tộc khi Trung Quốc đã trực tiếp gây hấn và xâm lấn vào lãnh thổ của Việt Nam. Thêm nữa, các bài báo từ các tờ báo Trung quốc (tiêu biểu nhất là tờ Thời báo Hoàn Cầu) cũng đã có những động thái không tôn trọng quyền bình đẳng của quốc gia dân tộc Việt Nam, đi ngược lại với cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác Lênin. Đảng và Nhà nước ta đóng vai trò then chốt nhất trong việc bảo toàn lãnh thổ Việt Nam, đồng thời không để tranh chấp ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, ổn định trật tự xã hội của nước ta và đã có những chính sách vô cùng hợp thời để không xảy xa bất kỳ một cuộc xung đột dân tộc nào (cả với Trung Quốc và trong nội bộ quốc gia dân tộc Việt Nam) Thứ nhất, Với những đáp trả “Hòa bình nhưng mạnh mẽ” trên phương diện ngoại giao, Nhà nước ta luôn khẳng định cơ sở pháp lý của Lãnh thổ biển đảo Việt Nam, tuân thủ luật pháp quốc tế nhất là Công ước LHQ về Luật Biển năm 1982; đưa ra những nhắc nhở cứng rắn với Trung Quốc về việc sử dụng vũ lực và khai thác trái phép tại vùng thềm lục địa của Việt Nam, sẵn sàng sử dụng những biện pháp pháp lý để giải quyết, đồng thời trang bị sẵn lực lượng quân đội để bảo vệ quyền lợi dân tộc trước mọi đe dọa đến từ nước ngoài.
  12. 10 Thứ hai, Đảng và nhà nước chủ trương không để các vấn đề tranh chấp ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế của đất nước. Trong Vịnh Bắc Bộ, Việt Nam vẫn sẵn sàng ký hiệp định đánh cá chung với Trung Quốc tạo điều kiện cho đôi bên làm ăn, ổn định đời sống ngư dân. Gần đây Việt Nam cũng đã ký thỏa thuận khai thác chung với Trung Quốc mỏ dầu vắt ngang qua đường biên giới trên Vịnh Bắc Bộ. Tuy nhiên, chính phủ Việt Nam không chấp nhận quan điểm “gác tranh chấp cùng hợp tác” dựa trên yêu sách “đường lưỡi bò” của Trung Quốc, chiếm gần 90% diện tích Biển Đông, không dựa trên cơ sở pháp lý nào và hoàn toàn trái với tinh thần của UNCLOS 1982. Thứ ba, giữ vững sự ổn định của xã hội trong mọi hoàn cảnh. Ngay sau khi hàng loạt cuộc gây hấn đến từ phía Trung Quốc diễn ra vào năm 2011 đến năm 2014, nhân dân Việt Nam đã rất phẫn nộ, tổ chức các cuộc biểu tình tại Đại sứ Quán và Lãnh sự Quán Trung Quốc. Chính phủ đã kịp thời dẹp các cuộc biểu tình, tránh ảnh hưởng đến an ninh xã hội, mối quan hệ giữa hai nước trên trường quốc tế. Giữ vững quan điểm “Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc”, Đảng ta cũng loại bỏ triệt để những lực lượng phản động, xuyên tạc rằng Đảng, Nhà nước ta nhu nhược, rằng Đảng Cộng sản Việt Nam đang “tuyên truyền ru ngủ người dân, chấp nhận làm chư hầu cho Trung Quốc”; kích động quần chúng nhân dân xuống đường biểu tình phản đối Trung Quốc, bản chất của những hành động trên là những hành động chống Đảng, Nhà nước. Đứng từ góc độ một nhà ngoại giao, em cho rằng Chính phủ Việt Nam đã điều tiết rất tốt vai trò của mình trong sự việc này khi chọn giải quyết bằng pháp lý và phương pháp ngoại giao hoà bình. Bên cạnh đó, Đảng và nhà nước ta cũng đã làm tốt trong việc chống “chủ nghĩa dân tộc cực đoan”, tránh gây ra các cuộc xung đột dân tộc không cần thiết, gây ảnh hưởng đến kinh tế, trật tự đời sống xã hội.
  13. 12 2.3. Vấn đề dân tộc trong sự kiện BREXIT của Anh Sự kiện Brexit là ví dụ điển hình cho sự thay đổi các xu hướng của sự phát triển quan hệ dân tộc. Theo lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, có hai xu hướng khách quan trong sự phát triển quan hệ dân tộc: xu hướng muốn tách ra và xu hướng muốn liên hiệp lại. Năm 1973, Anh đã gia nhập Liên minh Châu Âu (EU), đây là xu hướng liên minh của các dân tộc trên cơ sở lợi ích chung về kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự, Trong suốt 47 năm gắn bó với EU, Anh và các thành viên EU cùng nhận được những lợi ích từ đôi bên về nguồn lao động, công nghệ hiện đại, lợi ích chính trị, Là nền kinh tế lớn thứ hai trong EU, Anh cũng đã góp phần đưa EU trở thành khối thịnh vượng chung toàn diện và giữ vững vị trí kinh tế, chính trị lớn thứ 2 thế giới, tạo nên thế cân bằng với Hoa Kỳ trong suốt nhiều năm liền. Tuy nhiên, trong suốt 47 năm “chung sống”, Anh cũng đã nhận ra rất nhiều vấn đề tại khối thịnh vượng này, gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi quốc gia dân tộc của Anh. Đó là lý do vào năm 2016, tại Anh đã diễn ra cuộc trưng cầu dân ý với phần trăm ủng hộ lớn hơn nghiêng về phía ủng hộ Brexit. Ngày 31/1/2020, Brexit chính thức có hiệu lực. Đây chính là xu hướng muốn tách ra của Anh do sự trưởng thành về ý thức dân tộc, muốn dân tộc mình có quyền tự quyết hoàn toàn về tương lai và hướng phát triển của dân tộc. Brexit đã khẳng định rõ ràng hơn việc nước Anh đề cao chủ nghĩa dân tộc và đi ngược lại xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu. Vậy, chủ nghĩa dân tộc của Anh đã có những tác động gì đến tiến trình Brexit? Thứ nhất, Sự kiện Brexit bắt đầu từ nguyên do là cuộc khủng hoảng người nhập cư ngày càng gia tăng, khiến Anh lo ngại về giá trị bản sắc văn hóa của họ sẽ bị thay đổi do phải tiếp nhận những trào lưu văn hóa mới. Bên cạnh đó,
  14. 13 chính phủ Anh cũng lo ngại về sự trỗi dậy của Chủ nghĩa Hồi giáo Cực đoan, khiến tình hình an ninh của nước Anh trở nên bất ổn và khó kiểm soát. Thứ hai, Chính phủ Anh muốn được quyền kiểm soát đầy đủ biên giới của mình, giảm số người đến sống và làm việc tại Anh. Họ cũng phản đối ý tưởng “liên minh gần gũi hơn bao giờ hết” và họ coi đó là động thái để thành lập ”Hiệp chúng quốc châu Âu” của EU. Thứ ba, Anh muốn được quyết định và hưởng lợi ích nhiều hơn từ của cải của đất nước mình. Những người ủng hộ Brexit tại Anh cho rằng, là cường quốc lớn thứ hai trong EU, Anh đã phải chi quá nhiều tiền cho việc ổn định lạm phát cũng như giải quyết khủng hoảng nợ công tại các nước khác trong khi nguồn lợi ích họ nhận lại được lại không bằng như vậy, đồng Anh cũng có mệnh giá cao hơn đồng Euro. Rất nhiều các chính sách tại Anh được quyết định bởi hội đồng Châu Âu thay vì chính phủ Anh cũng khiến họ càng khẳng định rằng EU đang quá chuyên quyền và can sự quá sâu vào dân tộc quốc gia của họ. Có thể thấy, khi còn ở EU, Anh và cả các nước thành viên khác dường như đã mất một phần quyền tự quyết của dân tộc quốc gia mình như trong cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác Lênin. Anh bị đặt dưới những chính sách của EU và không có toàn quyền quyết định hướng phát triển của dân tộc mình điều đó tạo nên vấn đề dân tộc mạnh mẽ giữa nhân dân Anh và EU, từ đó thúc đẩy tiến trình Brexit như một điều tự nhiên.
  15. 14 KẾT LUẬN Vấn đề dân tộc luôn là vấn đề được quan tâm và chú trọng tại tất cả các quốc gia, Việt Nam cũng không phải một ngoại lệ. Là một đất nước nhỏ đang phát triển với 54 dân tộc anh em cùng chung sống trên một khu vực lãnh thổ, nhiệm vụ giữ vững sự toàn vẹn lãnh thổ, phát triển kinh tế, công nghệ, trật tự an ninh xã hội đồng thời đảm bảo sự đoàn kết, bình đẳng và phát triển đồng đều của các dân tộc luôn được Đảng và Nhà nước đặt lên hàng đầu và coi là chính sách quan trọng mang tầm chiến lược của Đất nước. Thông qua các sự kiện liên quan đến vấn đề dân tộc như: Brexit, tranh chấp chủ quyền trên biển Đông, đồng thời phân tích vai trò nhà nước trong các sự kiện này, bài tiểu luận đã chứng minh tầm quan trọng của các vấn đề dân tộc và việc giải quyết các vấn đề dân tộc. Vấn đề dân tộc không chỉ ảnh hưởng toàn diện đến một quốc gia về mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội, quân sự, mà còn ảnh hướng đến cả khu vực lân cận, châu lục và xu hướng dân tộc của một số quốc gia khác dưới tác động của toàn cầu hóa hiện nay. Là công dân sống trong thời kỳ toàn cầu hóa, thế hệ trẻ cần có trang bị cho bản thân đủ kiến thức về các vấn đề dân tộc, “hòa nhập nhưng không hòa tan”, tỉnh táo trước mọi âm mưu tuyên truyền chủ nghĩa dân tộc tiêu cực, tin tưởng và nghiêm túc tuân theo các chính sách của Đảng, Nhà nước và quan nhất là luôn mang trong mình niềm tự hào dân tôc, sẵn sàng bảo vệ dân tộc dưới mọi hình thức, phù hợp từng thời kỳ và hoàn cảnh cụ thể.
  16. 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt GS.TS Hoàng Chí Bảo (2019), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học (đã sửa đổi), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội Tạp chí cộng sản, “Một số vấn đề lý luận cơ bản về dân tộc trong thế giới đương đại và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam” (Ủy ban Dân tộc). Mã số GTDT01.06/06-20 Tài liệu trực tuyến Kim anh – Thu Hà (tổng hợp), “Việt Nam kiên trì giải quyết các tranh chấp ở biển Đông bằng biện pháp hòa bình”, Vietnamnet giai-quyet-cac-tranh-chap-o-bien-dong-bang-bien-phap-hoa-binh- 420515.html Bình Giang – Thái An (2020), “Biển Đông và vai trò của Việt Nam”, Tiền phong Nhịp sống trẻ (2013), “Cần hiểu đúng về chủ trương giải quyết vấn đề biển Đông của Đảng, Nhà nước”, Việt Nam dân chủ quyet.html BBC(2011), “Tàu trung Quốc vi phạm lãnh hải Việt Nam”, BBC Vietnamese BBC (2011), “Báo Trung Quốc tiếp tục lời lẽ cứng rắn”, BBC Vietnamese.
  17. 16 Việt Anh (2016), “Chuyên gia Việt: “Brexit có thể khiến chủ nghĩa dân tộc trỗi dậy””, VnExpress troi-day-3427754.html Đại Thắng (2016), “Brexit: Chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi lên ngôi?”, Pháp luật, ngoi-636863.html