Tự do hiệp hội và phát triển

pdf 80 trang Gia Huy 19/05/2022 2950
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tự do hiệp hội và phát triển", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftu_do_hiep_hoi_va_phat_trien.pdf

Nội dung text: Tự do hiệp hội và phát triển

  1. Tự do hiệp hội và phát triển Tổ chức Lao động Quốc tế
  2. Bản quyền thuộc về © Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) 2011 Xuất bản lần đầu năm 2011 Các ấn phẩm của Văn phòng Lao động Quốc tế được công nhận bản quyền theo Nghị định thư số 2 của Công ước Quốc tế về Bản quyền. Tuy nhiên, một số nội dung có thể được trích dẫn ngắn mà không cần xin phép, với điều kiện phải ghi rõ nguồn trích dẫn. Đối với quyền tái bản hoặc dịch thuật, phải được đăng ký với ILO là đại diện của cả hai Tổ chức: Bộ phận Xuất bản của ILO (Quyền và Cho phép xuất bản), Văn phòngLao động Quốc tế, theo địa chỉ CH-1211, Geneva 22, Thuỵ Sĩ, hoặc qua email tại địa chỉ: pubdroit@i- lo.org. Tổ chức Lao động Quốc tế luôn khuyến khích việc đăng ký này. Thư viện, cơ quan và những người sử dụng khác đã đăng ký quyền tổ chức tái bản có thể sao chép theo giấy phép đã được cấp vì mục đích này. Vui lòng tham khảo www.ifrro.org để tìm hiểu về tổ chức quyền tái bản tại quốc gia tương ứng. Tự do hiệp hội và Phát triển ISBN: 9789220314371 (bản in) 9789220314388 (web pdf) ILO Cataloguing in Publication Data Các quy định áp dụng trong các ấn phẩm của ILO phù hợp với nguyên tắc ứng xử của Liên Hợp Quốc, và việc đưa ra các ấn phẩm không thể hiện quan điểm của ILO về tình trạng pháp lý của bất cứ quốc gia, khu vực, vùng lãnh thổ hoặc chính quyền hoặc vùng phân định biên giới nào. Việc trích dẫn một phần ấn phẩm của ILO trong các bài báo, nghiên cứu, hay tuyên bố đó là thuộc trách nhiệm của các tác giả. Việc phát hành các ấn phẩm có trích dẫn không đồng nghĩa với việc ILO chứng thực cho những quan điểm này. Ấn phẩm của ILO không phục vụ mục đích quảng cáo khi nhắc đến tên các công ty, sản phẩm và các quy trình. Tương tự, khi một công ty, sản phẩm hay quy trình không được nhắc đến trong báo cáo không có nghĩa là ILO không ủng hộ công ty, sản phẩm hay quy trình đó. Có thể tìm thấy các ấn phẩm của ILO thông qua các nhà sách lớn hoặc các văn phòng địa phương của ILO tại nhiều quốc gia, hoặc trực tiếp từ Cơ quan Ấn bản, Văn phòng Tổ chức Lao động Quốc tế, CH-1211 Geneva 22, Thuỵ Sĩ. Danh mục hoặc danh sách các ấn phẩm mới được cung cấp miễn phí ở địa chỉ trên, hoặc qua hòm thư điện tử: pubvente@ilo.org Vui lòng tham khảo thêm tại: www.ilo.org/publns In tại Việt Nam Ảnh do Trung tâm Đào tạo Quốc tế của ILO tại Turin tổng hợp Ấn phẩm này do nhóm chuyên gia gồm Kirsten Newitt – tác giả chính và Steve Gibbons từ Ergon Associ- ates thực hiện. Ấn phẩm ra đời với sự tài trợ của Chính phủ Na Uy. Các tác giả chịu trách nhiệm hoàn toàn với nội dung của ấn phẩm và ấn phẩm không thể hiện hay phản ánh bất kỳ quan điểm nào của Chính phủ Na Uy.
  3. Mục lục 1. Giới thiệu 1 Tự do hiệp hội là gì? 1 Tại sao tự do hiệp hội quan trọng đối với quá trình phát triển? 3 Những thách thức đặt ra là gì? 5 Những đóng góp của tài liệu này? 6 2. Tăng trưởng kinh tế toàn diện và giảm nghèo 7 Việc làm và phát triển thị trường lao động 8 Phân phối thu nhập công bằng hơn 9 Giải quyết bất bình đẳng và bất lợi xã hội 11 Lao động và kinh doanh trong nền kinh tế phi chính thức 15 Nghiên cứu trường hợp Tổ chức thương nhân không chính thức ở Ghana 18 Tổ chức của người lao động trong nền kinh tế phi chính thức ở nông thôn Ấn Độ 21 3. Môi trường kinh doanh tích cực 25 Tự do hiệp hội và cạnh tranh kinh tế 26 Giải quyết tranh chấp và giảm xung đột hiệu quả 28 Cải thiện năng suất 29 Phát triển kỹ năng và đào tạo 29 Hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ 30 Quản lý thay đổi 31 Sức khỏe và an toàn 32 Bài học kinh nghiệm Siêu thị HERO: ích lợi từ thiện chí 34 Hợp tác phát triển nguồn nhân lực: Dự án đào tạo chung giữa MESS và Turk Metal 37 Hoạt động công đoàn và tăng trưởng tại mỏ vàng Tarkwa: Công đoàn mỏ Ghana và Công ty TNHH Goldfields 40 Tự do hiệp hội và Phát triển iii
  4. 4. Hợp tác trong thời kỳ khủng hoảng 45 Đo lường khủng hoảng quốc gia 47 Thương lượng tập thể 49 Tái cấu trúc có trách nhiệm 50 Các dịch vụ cung cấp cho thành viên 52 Bài học kinh nghiệm Singapore: khắc phục khủng hoảng thông qua hợp tác ba bên 53 Ứng phó khủng hoảng ở Chile 56 5. Tăng cường dân chủ và quản trị 59 Tăng cường sự tham gia của người dân vào quy trình xây dựng chính sách 61 Tham gia vào xây dựng chương trình phát triển quốc gia 63 Đóng góp vào quá trình chuyển đổi dân chủ 64 Ủng hộ quá trình dân chủ ở mọi cấp độ 65 Bài học kinh nghiệm Chuyển đổi dân chủ ở Ba Lan 66 Tổng Liên đoàn lao động ở Ghana: Đóng góp cho các cuộc tranh luận chính sách quốc gia 67 6. Thách thức và cơ hội: vai trò của chính phủ, công đoàn và người sử dụng lao động 69 Chính phủ 71 Tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động 73 Các chủ thể phát triển quốc tế 75 Về ILO 76 iv
  5. Giới thiệu d r ill a a M J . / O L I © Tự do hiệp hội là gì? Trong cách tiếp cận của ILO, tự do hiệp hội là trụ cột để phát triển việc làm thỏa đáng; cụ thể là đảm bảo rằng tất cả lao động nam và nữ đều có khả năng có được công việc đàng hoàng và hiệu quả trong các điều kiện tự do, công bằng, an toàn và được bảo vệ nhân phẩm. Trong Tuyên bố của ILO về Bình đằng xã hội vì toàn cầu hóa công bằng (2008), tự do hiệp hội và công nhận hiệu quả của quyền thương lượng tập thể được mô tả là điều kiện tiên quyết quan trọng để đạt đến việc làm thỏa đáng, hiện được công nhận là một phần trong các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDG1), kế hoạch phát triển của cộng đồng quốc tế. Tự do hiệp hội và Phát triển 1
  6. 1 y d ss i a C . O/ K L I © Tự do hiệp hội đề cập đến quyền của người lao động và người sử dụng lao động được thành lập và tham gia vào các tổ chức theo lựa chọn của họ một cách tự do và không sợ bị trả thù hoặc can thiệp. Điều này bao gồm quyền thành lập và liên kết với các công đoàn và các tổ chức quốc tế. Tự do hiệp hội liên quan đến quyền thương lượng tập thể, cho phép người lao động thương lượng điều kiện làm việc của họ một cách tự do với người sử dụng lao động của họ. Những quyền này là phổ quát và áp dụng không phân biệt chủng tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, giới tính, nghề nghiệp, quốc tịch hay quan điểm chính trị. Quyền này được áp dụng cho tất cả người lao động và người sử dụng lao động, kể cả những lao động trong nền kinh tế phi chính thức, những người không thường xuyên có hợp đồng lao động chính thức. Tự do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể được quy định trong Công ước ILO về Tự do Hiệp hội và Bảo vệ Quyền Tổ chức, 1948 (số 87) và Công ước về Quyền Tổ chức và Thương lượng tập thể (số 98). Các quyền này được công nhận là quyền cơ bản trong Tuyên bố ILO 1998 về các Nguyên tắc và Quyền cơ bản tại nơi làm việc. Quyền tự do hiệp hội cũng được công nhận là quyền cơ bản của con người trong các văn kiện quốc tế khác nhau, đáng chú ý nhất là Tuyên ngôn Toàn cầu về Quyền con người. 2 Tự do hiệp hội và Phát triển
  7. GIỚI THIỆU Tại sao tự do hiệp hội lại có phần quan trọng đối với quá trình phát triển? Phát triển bền vững và giảm nghèo là quá trình phức tạp và đầy thách thức đòi hỏi sự tiến bộ trên nhiều mặt khác nhau cùng một lúc. Chúng ta công nhận rằng tăng trưởng kinh tế là cần thiết cho quá trình phát triển. Tuy 1 nhiên, tăng trưởng toàn diện và quản trị là cần thiết để đảm bảo sự phát triển kinh tế đóng góp cho sự thịnh vượng chung của đông đảo người dân, đặc biệt là nhóm nghèo hơn trong xã hội. Một số cách mà các tổ chức công đoàn Làm việc để thoát nghèo mạnh, độc lập và các tổ chức sử dụng lao động có thể đóng góp cho sự phát triển. Sự tham gia và được trao quyền ngày Ví dụ: càng được công nhận và quan trọng đối với vấn đề giảm nghèo. Các tổ chức đại Các tổ chức của người lao động và diện người lao động, người sử dụng lao người sử dụng lao động có thể giúp động và các cơ quan chính phủ, cơ đảm bảo tranh luận mạnh mẽ về các quan công quyền và chính quyền địa vấn đề chính sách kinh tế và xã hội, phương, cũng như các tổ chức cộng thúc đẩy tham vấn với một bộ phận đồng, đóng vai trò trung tâm trong việc tiêu biểu của các nhóm lợi ích khác tạo ra một môi trường để tăng cơ hội việc làm thỏa đáng dẫn đến hòa nhập nhau và thúc đẩy tăng trưởng tạo xã hội và cải thiện đời sống [ ] nhiều việc làm; Khi chính phủ đạt được thỏa thuận Cam kết mạnh mẽ từ các đối tác ba bên với các tổ chức của người sử dụng của ILO có thể tạo ra một sự khác biệt lao động và tổ chức của người lao to lớn cho người lao động nam và nữ động, thì có thể giúp đảm bảo hỗ trợ đang cố gắng tìm cơ hội để thoát nghèo. rộng rãi cho việc cải cách chính sách Báo cáo của Tổng Giám đốc ILO tại và pháp lý trên nhiều lĩnh vực kinh tế Hội nghị Lao động Quốc tế 2003 và xã hội; Các tổ chức của người lao động và tổ chức của người sử dụng lao động có thể giúp phân phối thu nhập công bằng hơn thông qua các cuộc thương lượng tập thể; và Người lao động có thể cùng nhau tham gia vào các tổ chức và bảo vệ lợi ích chung của họ, giúp họ đảm bảo rằng các tiêu chuẩn lao động khác - như thời gian làm việc, sức khỏe và an toàn hoặc tiền lương - được áp dụng trong thực tế. Nhìn chung, với tư cách là tổ chức thành viên, tổ chức của người lao động và tổ chức của người sử dụng lao động có thể cung cấp một phương tiện hiệu quả và độc lập để lên tiếng và đại diện cho lợi ích của các thành viên của họ, đại diện cho một bộ phận tiêu biểu và đa dạng của cộng đồng. Tự do hiệp hội và Phát triển 3
  8. GIỚI THIỆU Tự do hiệp hội là cần thiết để đảm bảo rằng các tổ chức của người lao động và tổ chức của người sử dụng lao động có thể đóng góp đầy đủ trong các quá trình phát triển: các tổ chức của người lao động và tổ chức của người sử dụng lao động chỉ có khả năng này khi đại diện của họ có thể tự do bày tỏ quan điêm, ý kiến và ủng hộ thay mặt cho các thành viên của họ. Điều này có nghĩa là các điều kiện phù hợp phải được cung cấp cho hoạt động của họ: 1 Tổ chức của người lao động và tổ chức của người sử dụng lao động phải được tự do tiến hành các hoạt động của mình mà không bị can thiệp hay quấy rối; Người lao động phải được tự do đăng ký với Tổ chức của người lao động mà họ lựa chọn; và Các đoàn viên của tổ chức của người lao động không phải e sợ bị sa thải, đe dọa hoặc bắt bớ bởi tư cách thành viên hoặc hoạt động của tổ chức của người lao động.1 Bên cạnh vị thế là quyền cơ bản của con người, quyền tự do hiệp hội cần được công nhận là quyền cho phép củng cố sự phát triển bền vững và chiến lược việc làm thỏa đáng. Tự do hiệp hội trao quyền cho các cá nhân để nhận biết được tiềm năng của họ và bảo vệ các quyền khác trong việc làm; ví dụ, thương lượng tập thể nếu được cho phép, sẽ giúp đảm bảo tiền lương và thời giờ làm việc công bằng.2 Tôn trọng quyền tại nơi làm việc và điều kiện làm việc phù hợp cho phép các cá nhân và cộng đồng đạt được tiềm năng đầy đủ của con người và khẳng định sự phát triển kinh tế và xã hội của họ.3 Như vậy, tự do hiệp hội không chỉ là kết quả mong muốn của sự phát triển, mà là một phần không thể thiếu của quá trình phát triển rộng lớn hơn và là thành phần quan trọng của tất cả các xã hội tự do và cởi mở. Không có quyền này, không thể có sự đối thoại hay hợp tác chân thành hay hiệu quả giữa người lao động, người sử dụng lao động và chính phủ về các vấn đề phát triển và lao động. 1 FNV Mondiaal, Công đoàn, xóa đói nghèo và phát triển, 2008, trang 13. 2 ILO, Tự do hiệp hội trong thực tiễn: bài học kinh nghiệm, Báo cáo toàn cầu trong Tuyên bố ILO về các Nguyên tắc và Quyền cơ bản tại nơi làm việc, 2008, trang ix. 3 ILO, Tổ chức, thương lượng và đối thoại để phát triển trong thế giới toàn cầu hóa, báo cáo cho Cơ quan chủ quản, GB.279 / WP / SDG / 2, tháng 11 năm 2000. 4 Tự do hiệp hội và Phát triển
  9. GIỚI THIỆU Những thách thức là gì? Mặc dù tự do hiệp hội là quyền cơ bản của con người và mang lại lợi ích cho sự phát triển, trên thực tế, quyền này không được công nhận hoặc thực hiện thống nhất ở tất cả các quốc gia. Một số thách thức chính đối với tự do hiệp hội là: 1 Một số bộ phận người lao động phải đối mặt với các rào cản thực tế hoặc pháp lý để đạt được sự đại diện tập thể. Có thể có các quy định cản trở sự hình thành hoặc công nhận các tổ chức đại diện người lao động, ví dụ như trong khu vực công, trong các khu chế xuất hoặc trong ngành nông nghiệp. Ngoài ra, nhiều người lao động, bao gồm lao động di cư và những người làm việc trong nền kinh tế phi chính thức, có thể phải đối mặt với các rào cản thực tế đối với tổ chức tập thể. Phụ nữ hoặc thanh niên ở các nước đang phát triển có thể bị ảnh hưởng với mức độ khác nhau bởi những hạn chế này, vì họ thường chiếm đa phần lao động trong các lĩnh vực nêu trên. Việc thực hiện quyền tự do hiệp hội và thương lượng tập thể phụ thuộc vào việc duy trì các quyền tự do dân sự cơ bản, đặc biệt là quyền tự do và an ninh của người dân, tự do quan điểm và tự do biểu đạt, bảo vệ tài sản của tổ chức đại diện người lao động và tổ chức của người sử dụng lao động. Mặc dù Ủy ban tự do hiệp hội của ILO đã ghi nhận sự sụt giảm trong các khiếu nại như vậy, vi phạm quyền tự do dân sự, bao gồm các sự cố bạo lực, bắt giữ và giam giữ tùy tiện, vẫn tiếp tục diễn ra ở mọi nơi trên thế giới. Quyền tự do hiệp hội cũng bị vi phạm bởi các hành vi phân biệt đối xử chống công đoàn. Điều này có thể bao gồm định kiến hoặc phân biệt đối xử trong tuyển dụng, việc làm và sa thải. Trong những năm gần đây, các cơ quan giám sát của ILO đã chứng kiến sự gia tăng khiếu nại liên quan đến các hành vi phân biệt đối xử chống công đoàn.4 Một thách thức lớn khác là sự can thiệp vào công việc nội bộ của tổ chức đại diện người lao động và tổ chức sử dụng lao động. Điều này có thể bao gồm các hành vi xâm phạm quyền tự do: soạn thảo các điều lệ và quy tắc, bầu người đại diện, tổ chức và kiểm soát quản trị nội bộ và tài chính. Độc quyền là một phương thức từ chối khác của quyền tổ chức, trong đó luật pháp quy định một cách hiệu quả rằng người lao động hoặc người sử dụng lao động phải thuộc về một tổ chức cụ thể, dẫn đến sự đàn áp các phong trào đối tác xã hội độc lập. 4 ILO, Báo cáo toàn cầu, 2008, trang 11. Tự do hiệp hội và Phát triển 5
  10. GIỚI THIỆU Tài liệu này nhằm mục đích gì? Tài liệu này nhằm làm nổi bật vai trò quan trọng của tự do hiệp hội trong việc nuôi dưỡng và duy trì sự phát triển bền vững.5 Theo đó, tài liệu sẽ cung cấp ý tưởng cho các chính phủ, tổ chức đại diện người lao động và tổ chức đại diện của người sử dụng lao động về cách làm việc cùng nhau để đạt được1 kết quả thực tế và hữu hình để phát triển. Cụ thể, tài liệu này thể hiện tôn trọng tự do hiệp hội đóng góp như thế nào vào kết quả phát triển bằng cách xem xét các lợi ích mà tự do hiệp hội mang lại trong bốn lĩnh vực chính: 1. Tăng trưởng kinh tế toàn diện và giảm nghèo; 2. Môi trường kinh doanh tích cực; 3. Ứng phó khủng hoảng; và 4. Dân chủ và quản trị. Các nghiên cứu trường hợp được tập hợp trong tài liệu này cho thấy hiệu quả tích cực đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế mà tự do hiệp hội có thể có khi chính phủ, tổ chức đại diện của người lao động và người sử dụng lao động làm việc cùng nhau. Hiển nhiên là cách thức các nhóm này hoạt động theo hướng phát triển bền vững phụ thuộc đáng kể vào điều kiện và bối cảnh địa phương. Tuy nhiên, vẫn có những bài học hữu ích có thể được áp dụng trong nhiều bối cảnh quốc gia khác nhau. Hy vọng rằng những nghiên cứu điển hình này sẽ cung cấp hướng dẫn và ý tưởng cụ thể cho ba bên của ILO về một số cách thức mà chính phủ, người lao động và người sử dụng lao động có thể làm việc cùng nhau một cách xây dựng để phát triển kinh tế và xã hội. Phần cuối cùng của tài liệu đề cập đến phương thức các bên liên quan chính, bao gồm chính phủ, tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động và các chủ thể phát triển quốc tế, có thể thúc đẩy sự tôn trọng quyền tự do hiệp hội và đảm bảo quyền này mang lại sự phát triển kinh tế và xã hội đầy đủ hơn. Tài liệu này của ILO là kết quả của một dự án được tài trợ bởi Chính phủ Na Uy. Một hội thảo về chủ đề này đã được tổ chức tại Trung tâm đào tạo quốc tê ILO-ITC ở Turin vào tháng 7 năm 2010, nơi đại diện của các chính phủ, tổ chức của người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động từ Brazil, Ghana, Indonesia và Thổ Nhĩ Kỳ đã đóng góp cho sự phát triển của tài liệu này thông qua chia sẻ những hiểu biết có giá trị về ý nghĩa của tự do hiệp hội với quá trình phát triển. 5 Phát triển bền vững bao gồm các khía cạnh xã hội, môi trường và kinh tế. 6 Tự do hiệp hội và Phát triển
  11. Tăng trưởng kinh tế toàn diện và giảm nghèo y d ss i a C . O/ K L I © Mô hình tăng trưởng cũng quan trọng như tốc độ tăng trưởng. Mặc dù tăng trưởng kinh tế là rất quan trọng để giải quyết nghèo đói, nhưng không có gì đảm bảo rằng sự tăng trưởng đps sẽ mang lại lợi ích cho tất cả mọi người. Tất cả các thành phần trong xã hội phải có khả năng tham gia, đóng góp và hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế để họ được bao trùm trong đó và dẫn đến sự phát triển kinh tế bền vững.6 Tự do hiệp hội có nghĩa là các tổ chức đại diện người lao động và tổ chức của người sử dụng lao động có thể đóng góp vào đối thoại về chính sách và các chương trình của chính phủ nhằm đảm bảo rằng các chính sách đó sẽ dẫn đến tăng trưởng kinh tế toàn diện và giảm nghèo bền vững. 6 Xem Chương 4, “Trao quyền chính trị và quá trình hoạch định chính sách” trong tài liệu OECD, Thúc đẩy tăng trưởng vì người nghèo: Những thông điệp chính sách quan trọng, 2009. Tự do hiệp hội và Phát triển 7
  12. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TOÀN DIỆN VÀ GIẢM NGHÈO Việc làm và phát triển thị trường lao động Việc làm - và hoạt động hiệu quả của thị trường lao động - là yếu tố trung tâm liên kết tăng trưởng kinh tế với hạnh phúc của cá nhân và hộ gia đình. Hơn nữa, việc làm được định nghĩa là lợi ích chung của cả người lao động và người sử dụng lao động. Khi các tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động đóng góp cho đối thoại và phát triển chính sách, họ đồng thời cổ vũ cho các cơ hội việc làm rộng lớn hơn và bình đẳng hơn. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động có thể ủng hộ quy định cho phép người sử dụng lao động tạo ra và duy trì việc làm hiệu quả, trong khi tổ chức đại diện người lao động có thể kiểm tra để đảm bảo rằng quy định đó bảo vệ các quyền việc làm cơ bản. a t t u D . O/ B L I © 8 Tự do hiệp hội và Phát triển
  13. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TOÀN DIỆN VÀ GIẢM NGHÈO Phân phối thu nhập công bằng hơn Chính sách lương tối thiểu công bằng Việc tham gia của tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động trong việc thiết kế và thực hiện các chính sách tiền lương quốc gia và mức lương tối thiểu là một yếu tố quan trọng để đảm bảo phân phối thu nhập công bằng hơn. Quá trình đối thoại và thương lượng giữa các công đoàn, người sử dụng lao động và chính phủ giúp đảm bảo tăng lương phù hợp với tăng trưởng năng suất và không ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Sự phối hợp này cho phép thiết lập hiệu quả hơn các điều kiện kinh tế vĩ mô từ đó dẫn đến tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm, bên cạnh đó mức lương tối thiểu đầy đủ có thể tạo nền tảng tốt hơn cho lao động nghèo thoát nghèo.7 ương lượng tập thể về lương Bên cạnh các cuộc thương lượng về lương tối thiểu, thương lượng tập thể cấp cao trong nền kinh tế thường tương ứng với phân phối thu nhập công bằng hơn, đặc biệt khi thương lượng diễn ra tại cấp trên doanh nghiệp, tức là ở cấp ngành hoặc cấp quốc gia.8 Điều này xuất phát từ thực tế các tổ chức đại diện người lao động, với tư cách là các tổ chức dân chủ, có xu hướng thực hiện các cuộc thương lượng của họ theo nhu cầu của đa số thành viên, điều này có thể giúp cải thiện khả năng thương lượng của những người lao động không có kỹ năng hoặc kỹ năng còn yếu.9 Thương lượng tập thể cũng giúp giải quyết việc mất cân bằng quyền lực, thiếu thông tin và chia sẻ chi phí của các dịch vụ này giữa những ngườI lao động. Trong khi thương lượng tập thể có thể giúp đảm bảo mức lương công bằng hơn, điều đó đồng nghĩa với việc người sử dụng lao động chắc chắn về chi phí lao động và các điều khoản khác áp dụng trong một khoảng thời gian cụ thể và giúp cho quá trình xác định tiền lương minh bạch hơn đối với tất cả các bên liên quan. Những yếu tố này giúp tăng cường sự ổn định cho các doanh nghiệp và người lao động. Thương lượng tập thể cũng giúp đảm bảo rằng các thủ tục xác định mức lương và tăng lương được quy định trong thỏa thuận bằng văn bản và do đó công bằng và minh bạch hơn. 7 Christoph Ernst và Janine Berg, “Vai trò của việc làm và thị trường lao động trong cuộc chiến chống đói nghèo” trong tài liệu OECD, Thúc đẩy tăng trưởng vì người nghèo: Việc làm, 2009, tr 41-67, 58. 8 ILO / IILS, Bất bình đẳng thu nhập trong thời đại toàn cầu hóa tài chính, Báo cáo World of Work, 2008, tr 83. 9 Như trên, tr 74-75, 77. Điều này cũng phản ánh thực tế rằng mật độ tổ chức đại diện người lao động cao hơn có khả năng liên quan đến các tính năng khác có lợi cho phân phối thu nhập công bằng hơn (tr 87). Tự do hiệp hội và Phát triển 9
  14. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TOÀN DIỆN VÀ GIẢM NGHÈO Quyền tiếp cận với các dịch vụ Cho vay tiền lương ở Brazil tài chính được cải thiện Tổ chức đại diện người lao động và tổ chức Mở rộng tín dụng cho người có thu đại diện người sử dụng lao động có thể giúp nhập thấp là một giải pháp quan trọng để tăng tính huy động trong xã hội và tạo ra các dịch vụ tài chính, như tài khoản đổi mới doanh nghiệp nhỏ và từ đó tiết kiệm và tín dụng, mà người nghèo dễ giải quyết bất bình đẳng về thu nhập. tiếp cận hơn. Thông thường, người nghèo thường bị loại khỏi các dịch vụ tài chính cơ eo một thỏa thuận giữa công đoàn bản do chi phí giao dịch cao, khoảng cách lớn cấp trung ương của Brazil và 19 tổ địa ký khi tiếp cận dịch vụ từ khu vực nông chức tài chính công và tư nhân, Chính thôn, mù chữ hoặc thiếu vốn cá nhân để phủ Brazil đã ban hành luật năm 2003 đảm bảo cho vay.10 Ví dụ để quy định về cho vay tiền lương, một hình thức tín dụng cho phép người cho Tổ chức đại diện người lao động có thể vay thu tiền trả trực tiếp từ bảng lương giúp vượt qua những rào cản này, của người vay. Những quy định này chẳng hạn, tập trung vào một hệ thống làm giảm lãi suất và giúp người lao tài chính toàn diện hơn trong các cuộc động dễ dàng vay hơn. Giới hạn về quy tranh luận chính sách quốc gia hoặc hỗ mô của các khoản vay làm giảm rủi ro trợ thành lập ngân hàng hợp tác xã; và của việc vay quá nhiều. Đối với lao động khu vực tư nhân, công đoàn phải Người sử dụng lao động có thể hỗ trợ đóng vai trò trung gian. Các công đoàn bằng cách thương lượng với các tổ thường giới thiệu một tổ chức cho vay, chức đại diện người lao động để người nhưng người lao động có thể tự do lựa lao động tiếp cận được các dịch vụ này chọn bất kỳ tổ chức tài chính nào. thông qua nơi làm việc.11 Hiệp hội người sử dụng lao động cũng có thể Sự ra đời của hình thức cho vay mới làm việc trực tiếp hoặc thông qua các này đã làm giảm lãi suất cho các khoản tổ chức tài chính để cải thiện khả năng vay cá nhân nhỏ, các lựa chọn tín dụng tiếp cận tín dụng thương mại cho các đa dạng và, do đó, là động lực chính thành viên của họ. thúc đẩy tăng trưởng cho vay tiêu dùng ở Brazil trong những năm gần đây. Những can thiệp này có thể đóng góp quan Nguồn: Neto và Bercovici, Tín dụng trọng cho sự phát triển kinh tế, vì việc tiếp cận ủy thác, nghiên cứu trường hợp cho các dịch vụ này mang lại cho nhiều hộ gia ILO, 2010; Eduardo Urdapilleta và đình khả năng đầu tư, tiết kiệm, bảo đảm tài Constantino Stephanou, Ngân hàng ở sản của họ hoặc cho vay.12 Ở cấp độ kinh Brazil, Tài liệu nghiên cứu chính sách doanh nhỏ, các dịch vụ này cũng có thể thúc cho Ngân hàng ế giới, 2009. đẩy kinh doanh, giúp tăng năng suất, thậm chí có thể tạo việc làm mới cho người lao động. 10 Cédric Ludwig, Tổ chức đại diện người lao động và tài chính: Trường hợp của Nam Phi, Tài liệu làm việc số 51, Lĩnh vực việc làm - Chương trình tài chính xã hội, ILO, 2008, tr 13. 11 Để thảo luận về cách các mục tiêu này đã được phong trào công đoàn Nam Phi theo đuổi, xem Ludwig, Như trên, tr 22. 12 Xem, ví dụ, Aslý Demirgüç-Kunt, Thorsten Beck, Patrick Honohan, Tài chính cho tất cả? Chính sách và cạm bẫy trong việc mở rộng tiếp cận, báo cáo cho Ngân hàng Thế giới, 2008. 10 Tự do hiệp hội và Phát triển
  15. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TOÀN DIỆN VÀ GIẢM NGHÈO Giải quyết bất bình đẳng và bất lợi xã hội Một xã hội công bằng hơn không chỉ là một mục tiêu quan trọng, mà còn là một phương tiện để đạt tăng trưởng kinh tế tốt hơn: giúp đảm bảo rằng tất cả người lao động và người sử dụng lao động có thể tham gia đầy đủ và hiệu quả hơn vào quá trình phát triển và chia sẻ nhiều hơn về lợi ích của mình. Khi có sự phân biệt đối xử, sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế, vì nó hạn chế các cá nhân đóng góp đầy đủ nhất có thể vào tăng trưởng kinh tế. Do đó, bất bình đẳng không chỉ là vấn đề bất công xã hội, mà còn tạo ra một loạt các chi phí kinh tế tiềm ẩn làm suy yếu sự phát triển kinh tế, chính trị và xã hội.13 Ví dụ, các chính sách hoặc phân bổ ngân sách - chẳng hạn như các chính sách chi phối việc tiếp cận giáo dục, việc làm hoặc dịch vụ y tế - có ảnh hưởng chính trị, một lượng lớn các cá nhân có năng lực không được khai thác trong các nhóm nghèo hơn, khi họ vẫn đấu tranh để tiếp cận các cơ hội.14 Điều này tạo ra sự thiếu hiệu quả, theo đó các tài năng cá nhân bị bỏ qua và cơ hội cho sự đổi mới và đầu tư bị bỏ lỡ.15 Đồng thời, bất bình đẳng thu nhập ở mức độ cao đã được chứng minh là sẽ làm giảm khả năng giảm nghèo của tăng trưởng kinh tế và ngược lại, thu hẹp khoảng cách thu nhập có thể đẩy nhanh quá trình giảm nghèo.16 Một số phương thức mà tự do hiệp hội góp phần giải quyết bất lợi xã hội và bất bình đẳng: Mở rộng các quyền và các chính sách bảo vệ: Các tổ chức đại diện người lao động đã chứng minh rằng họ có thể làm cho ngày càng nhiều người lao động được tiếp cận đến các quyền cơ bản, bao gồm cả các nhóm thiệt thòi ở dưới đáy của mức thu nhập và trong nền kinh tế phi chính thức, chẳng hạn như lao động tại gia đình. Các quyền này có thể bao gồm quyền an sinh xã hội, tiền lương xứng đáng, dịch vụ công chất lượng hoặc giáo dục tiểu học phổ cập. Thương lượng tập thể: Thương lượng tập thể giữa các tổ chức đại diện người lao động tự do và độc lập với người sử dụng lao động là một công cụ quan trọng để giải quyết các vấn đề xã hội và phúc lợi của người lao động, cũng như tiền lương và điều kiện làm việc. Thỏa ước lao động tập thể có thể giải quyết một loạt. 13 Xem, ví dụ: Ngân hàng Thế giới, Báo cáo Phát triển Thế giới: Công bằng và Phát triển, 2006; Harry Jones, Công bằng trong phát triển: tại sao quan trọng và làm thế nào để đạt được, Tài liệu làm việc 311 cho Viện Phát triển nước ngoài (ODI), 2009. 14 Ngân hàng Thế giới, như trên trang 2. 15 như trên. 16 Milo Vandermoortele, Các nguyên tắc cơ bản của Mục tiêu Thiên niên kỷ: cải thiện công bằng cho phát triển, Báo cáo tóm tắt 59 cho ODI, 2010, p 2. Tự do hiệp hội và Phát triển 11
  16. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TOÀN DIỆN VÀ GIẢM NGHÈO t e z o r C . O/ M L I © các vấn đề liên quan đến điều kiện tại nơi làm việc cũng như các vấn đề rộng hơn, bao gồm các điều khoản để giúp các bà mẹ nuôi con nhỏ kết hợp công việc và chăm sóc con cái, chẳng hạn như cải thiện quyền lợi khi nghỉ thai sản.17 Các chiến dịch tập thể: Đôi khi rất khó để các nhân tố riêng lẻ tự mình thực hiện thay đổi hệ thống, đặc biệt là đối với các vấn đề vô cùng thách thức như lao động trẻ em, lao động cưỡng bức hoặc điều kiện làm việc của lao động nhập cư. Có nhiều ví dụ về các tình huống trong đó các tổ chức Trường Đại học Người lao động đại diện người lao động, tổ chức đại diện tại Natal, Nam Phi, đã đóng một người sử dụng lao động, và chính phủ đã vai trò quan trọng trong việc cho hợp lực để giải quyết các vấn đề xã hội phép công nhận việc học trước đây. đó.17 Điều này đã tạo điều kiện cho những người không được đào tạo Cải thiện trình độ học vấn và kỹ năng: chính quy - điều khó có thể đạt Trình độ giáo dục cơ bản và đào tạo nghề được trong thời kỳ phân biệt chủng thấp đồng nghĩa với việc người lao động tộc - nhưng lại có rất nhiều kinh khó tìm được công việc được trả lương nghiệm đủ để tiếp cận được các cao hơn và người sử dụng lao động gặp khóa học đại học. khó khăn trong việc tuyển dụng người lao động lành nghề. Những đóng góp của 17 FNV Mondiaal, op cit, trang 8. 18 Ví dụ, thông qua quan hệ đối tác với hiệp hội người sử dụng lao động quốc gia CNI, Hiệp hội Trung ương Única dos Trabalhadores (CUT Brazil) đã thiết lập một mạng lưới để chống lại nạn bóc lột tình dục nam và nữ ở Brazil; Dự án ViraVida nhằm mục đích khôi phục lòng tự trọng của trẻ em và hỗ trợ tham gia thị trường lao động. 12 Tự do hiệp hội và Phát triển
  17. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TOÀN DIỆN VÀ GIẢM NGHÈO tổ chức người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động về giáo dục và đào tạo có thể giúp cải thiện sự gắn kết xã hội bằng cách hỗ trợ thanh niên tìm việc làm và điều chỉnh việc cung cấp lao động lành nghề để đáp ứng với nhu cầu của ngành công nghiệp.19 Ở nhiều quốc gia, các tổ chức đại diện người lao động không chỉ đóng vai trò trong thúc đẩy và phát triển giáo dục nghề nghiệp, mà còn nỗ lực để thúc đẩy "Giáo dục cho mọi người" thành một quyền cơ bản.20 Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp Phân phối thu nhập công bằng hơn. Tổ vừa và nhỏ ở Philippines chức đại diện người lao động, và tổ chức đại diện người sử dụng lao động có thể Liên đoàn người sử lao động tại giúp giải quyết bất bình đẳng tiền lương, Philippines đã cung cấp một số dịch thông qua đối thoại ba bên về mức lương vụ đặc biệt phù hợp với nhu cầu của tối thiểu hoặc thương lượng tập thể về các các DNNVV, bao gồm: mức lương trong một doanh nghiệp hoặc Khảo sát các DNNVV để xác định ngành. Các biện pháp phân phối thu nhập các dịch vụ hỗ trợ mà họ muốn, tại các quốc gia khác nhau cho thấy mật sau đó đã được báo cáo với chính độ tổ chức đại diện người lao động càng phủ; cao, độ bao phủ của thương lượng tập thể Chương trình phát triển mối liên và các biện pháp phối hợp càng có xu kết có lợi nhuận lâu dài giữa các hướng liên quan đến phân phối thu nhập doanh nghiệp lớn và nhỏ; và công bằng hơn.21 Các sáng kiến trong đạo tạo, bao Hỗ trợ phát triển DNNVV. Các doanh gồm một gói kế hoạch mang tính nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) đóng một vai chiến lược và tư vấn kế hoạch hóa trò quan trọng trong tạo việc làm và, do đó, gia đình được coi là rất quan trọng trong việc đạt Nguồn: ILO, Tổ chức đại diện người sử được các mục tiêu kinh tế và xã hội lớn dụng lao động và tăng cường DNNVV, hơn, bao gồm xóa đói giảm nghèo.22 Tổ 2004. chức đại diện người sử dụng lao động đã cung cấp hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thông qua mạng lưới hiện tại, bao gồm dịch vụ tư vấn và đào tạo thành viên và hiểu về nhu cầu của doanh nghiệp.23 19 UNESCO, Giáo dục cho tất cả - Báo cáo giám sát toàn cầu: tiếp cận nhóm cận biên, 2010, tr 77. 20 FNV Mondiaal, đã dẫn, tr 10. 21 ILO, Tổ chức, thương lượng và đối thoại để phát triển trong thế giới toàn cầu hóa, báo cáo cho Cơ quan quản trị, GB.279/WP/SDG/2, tháng 11 năm 2000, trang 31. Xem thêm tuyên bố của Bộ trưởng Lao động G20: Các biện pháp như Chính sách lương tối thiểu và các thể chế cải tiến đối thoại xã hội và thương lượng tập thể có thể cần được tăng cường. Khuyến nghị của Bộ trưởng Lao động và Việc làm G20 cho Lãnh đạo G20, ngày 21 tháng 4 năm 2010. 22 Xem, ví dụ, Paul Vandenberg, Giảm nghèo thông qua các doanh nghiệp nhỏ: Sự đồng thuận, các vấn đề chưa được giải quyết và các hoạt động của ILO, Tài liệu làm việc của ILO EMP / SEED, 2006. ILO, Các tổ chức của người sử dụng lao động và thúc đẩy các DNNVV, 2004, tr 2. 23 ILO, Employers organizations and the promotion of small and medium-sized enterprises, 2004, trang 2 Tự do hiệp hội và Phát triển 13
  18. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TOÀN DIỆN VÀ GIẢM NGHÈO Tiếp cận bảo trợ xã hội được cải thiện Bảo trợ xã hội được ILO định nghĩa là: Tập hợp các biện pháp công mà xã hội cung cấp để bảo vệ các thành viên của mình trước những khó khăn về kinh tế và xã hội mà xuất phát từ việc không có hoặc thu nhập bị giảm từ công việc do các tình huống khác nhau, bao gồm ốm đau hoặc thương tật, thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm làm cha mẹ, thất nghiệp, tuổi già hoặc bị mất trụ cột gia đình; Cung cấp chăm sóc sức khỏe; và Cung cấp các chế độ, chính sách cho gia đình có trẻ em.24 Bản chất dễ bị tổn thương trước những cú sốc bên ngoài khiến người nghèo gặp rủi ro khi đầu tư, đào tạo hoặc nắm bắt các cơ hội kinh tế. Đây là một vấn đề đặc biệt cấp bách đối với hàng triệu người lao động trong nền kinh tế phi chính thức. Mạng lưới an toàn xã hội hiệu quả được công nhận là tấm nệm quan trọng để bảo vệ người nghèo khỏi những cú sốc bên ngoài và đóng góp cho tăng trưởng kinh tế bền vững.25 Điều này trở nên đặc biệt rõ ràng sau cuộc khủng hoảng tài chính gần đây. Tổ chức đại diện người lao động tìm cách đảm bảo rằng các thành viên của họ được hưởng lợi từ các biện pháp bảo đảm an sinh xã hội, và đã vận động để các chương trình bảo trợ xã hội bao phủ rộng rãi hơn. Sự tham gia của các Tổ chức đại diện người lao động và các tổ chức người sử dụng lao động trong quản lý chương trình bảo trợ xã hội cũng là một thành phần quan trọng trong việc cải thiện quản trị. Hơn nữa, có rất nhiều kinh nghiệm chỉ ra rằng người sử dụng lao động và các tổ chức của chính họ đã tham gia trực tiếp vào việc cung cấp các hình thức bảo trợ xã hội, nhất là trong việc thúc đẩy chăm sóc sức khỏe và chi trả chi phí trong trường hợp thiên tai. 24 A. Bonilla Garcia và J.V. Gruat, Bảo trợ xã hội: Đầu tư vòng đời liên tục cho công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững, Tài liệu cho ILO, 2003, tr 13-14. 25 Xem, ví dụ, OECD, “Vai trò của việc làm và bảo trợ xã hội: Tăng trưởng kinh tế cho người nghèo, tuyên bố chính sách”, Cuộc họp cấp cao của OECD DAC, 27-28/5/2009. 14 Tự do hiệp hội và Phát triển
  19. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TOÀN DIỆN VÀ GIẢM NGHÈO Lao động và kinh doanh trong nền kinh tế phi chính thức Ở các nước đang phát triển, nền kinh tế phi chính thức thường chiếm tỷ trọng lớn trong thị trường lao động và người lao động trong khu vực phi chính thức đại diện cho phần lớn những người lao động nghèo dễ bị tổn thương. Những người lao động này có xu hướng không giống với phân loại về người sử dụng lao động và lao động truyền thống, mà thay vào đó là một sự pha trộn không đồng nhất giữa các doanh nghiệp siêu nhỏ, người bán hàng, người làm công hoặc chủ doanh nghiệp nhỏ hoạt động bên ngoài sự bảo vệ của các khung pháp lý chính thức. Người lao động làm việc trong nền kinh tế phi chính thức thường chịu điều kiện làm việc và mức lương kém hơn so với người lao động trong nền kinh tế chính thức. Phụ nữ có nhiều khả năng nằm trong nhóm các công việc này hơn nam giới với điều kiện việc làm ít an ninh, ít phúc lợi hơn và mức lương cũng thấp hơn.26 Các dự án ILO/ACTRAV do Na Uy tài trợ ở thành viên đã đăng ký). các bang Tamil Nadu và Madhya Pradesh của Ấn Độ hỗ trợ các tổ chức đại diện người Các tổ chức đại diện người lao động đóng vai lao động quốc gia và độc lập trong việc trò then chốt để cho phép người lao động ở thành lập tổ chức cho người lao động tại khu vực kinh tế phi chính thức tham gia đối khu vực kinh tế phi chính thức. Hơn nữa, thoại xã hội với các đại diện của Chính phủ các tổ chức đại diện người lao động hỗ trợ về các vấn đề khác nhau. các thành viên trong việc tiếp cận các chương trình phúc lợi và an sinh xã hội do Dự án cũng hỗ trợ người lao động ở khu vực Chính phủ tiểu bang điều hành. eo các kinh tế phi chính thức tiếp cận hệ thống phân chương trình/cơ chế này, chính phủ tiểu phối các phúc lợi công để có được thực phẩm bang đã thành lập các ban phúc lợi ba bên, trợ cấp và các mặt hàng khác từ các cửa hàng qua đó các thành viên công đoàn được hỗ với giá cả hợp lý. 158 cửa hàng giá cả hợp lý trợ và trợ cấp cho giáo dục, thai sản, y tế, tai PDS trong khu vực dự án đã được đánh giá nạn và tử vong, v.v. Những thành viên này và khảo sát, dẫn đến cải thiện quản trị và sẽ không thể tiếp cận các lợi ích này một cung cấp dịch vụ phù hợp. cách riêng lẻ, nhưng với sự hỗ trợ của các tổ chức đại diện người lao động; các thành viên Cung cấp phúc lợi cho người lao động thông trả phí có thể tiếp cận những lợi ích này. qua an sinh xã hội và bảo trợ xã hội đã hỗ trợ Cho đến nay thông qua dự án, các tổ chức đưa nhiều người lao động hưởng lương tham đại diện người lao động đã đăng ký 163.271 gia các tổ chức đại diện người lao động, dẫn thành viên được trả lương, và trong đó đến tăng cường phong trào của tổ chức đại 66.857 thành viên đã được liên kết với các diện người lao động trong nền kinh tế phi hội đồng phúc lợi (chiếm 41% trong tổng số chính thức nói chung. 26 Để xem Thảo luận chi tiết hơn về công việc của phụ nữ trong nền kinh tế phi chính thức, xin tham khảo tài liệu: Martha Alter Chen, Joann Vanek, Francie Lund và James Heintz với Renana Jhabva- la và Christine Bonner, Tiến bộ của Phụ nữ Thế giới 2005: Phụ nữ, Công việc và Nghèo đói, báo cáo cho UNIFEM, 2005, Chương 4 và 5. Tự do hiệp hội và Phát triển 15
  20. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TOÀN DIỆN VÀ GIẢM NGHÈO Các doanh nghiệp và doanh nhân trong khu vực phi chính thức thường sẽ nhỏ và bấp bênh, nhưng cũng tuyển dụng một lượng lao động trực tiếp thường xuyên hoặc đột xuất. Mặc dù các doanh nghiệp này có thể cực kỳ bền bỉ và dễ thích nghi với sự thay đổi nhưng họ thường thiếu các mạng lưới để tập hợp nguồn lực và và cải thiện cơ hội tiếp cận thị trường và khả năng cạnh tranh. Điều này có thể được giải thích bởi một số yếu tố, bao gồm phạm vi sắp xếp việc làm khác nhau trong nền kinh tế phi chính thức.27 Một trong những cách hiệu quả nhất để người lao động và người sử dụng lao động trong nền kinh tế phi chính thức chống lại nghèo đói là thành lập tổ chức công đoàn.28 Công nhận quyền tự do hiệp hội thông qua tổ chức tập thể thường cung cấp cho các cá nhân cơ hội được tiếp cận với nền kinh tế lớn hơn, nguồn lực vật chất và có thể đóng góp cho sự tiến bộ và thay đổi xã hội rộng lớn hơn, như trao quyền cho phụ nữ, bằng cách tiếp cận tốt hơn đối với các quyền cơ bản, thị trường và bảo trợ xã hội.29 Tổ chức tập thể cũng giúp cải thiện tầm nhìn của các nhà điều hành trong nền kinh tế phi chính thức trong số những người ra quyết định, cho phép họ nâng cao và bảo vệ lợi ích của chính họ và yêu cầu chính phủ chịu trách nhiệm trong dài hạn. Nirmala Niketan là một hợp tác xã của Do sự đa dạng của các thỏa thuận việc làm những người phụ nữ bộ lạc đến từ trong nền kinh tế phi chính thức, người lao Jharkhand, Ấn Độ, làm giúp việc gia động và doanh nghiệp có thể tổ chức theo đình toàn thời gian. Các cô gái được nhiều cách khác nhau: nâng cao nhận thức về quyền của họ. Các tổ chức công đoàn và người sử Trong số các hoạt động của mình, tổ dụng lao động hiện tại có thể mở rộng chức này đã vận động để người lao động trong nước được bảo vệ theo luật an phạm vi bao phủ đến nền kinh tế phi sinh xã hội cho khu vực không có tổ chính thức; hoặc chức. Năm 2006, họ bắt đầu liên lạc với Người lao động và doanh nghiệp không các tổ chức khác làm việc tại Jharkhand chính thức có thể thành lập công đoàn, và Delhi để bảo vệ người giúp việc gia hợp tác xã, nhóm sản xuất hoặc hiệp đình, trong đó, phần lớn là lao động trẻ hội theo địa bàn. em, chủ yếu là các cô gái bộ lạc Đối tác thương lượng cho các tổ chức này Nguồn: Báo cáo cho ILC về lao động giúp có thể khác nhau và, tùy thuộc vào lợi ích việc gia đình, 2010, trang 86. của một nhóm nhất định, có thể bao gồm người sử dụng lao động, chính quyền thành phố, những đầu mối bán xỉ. 27 Xem, ví dụ, Martha Chen, Việc làm không chính thức và Môi trường kinh doanh: Tạo điều kiện xóa đói giảm nghèo, Tài liệu cho Ủy ban của các cơ quan tài trợ cho Hội nghị phát triển doanh nghiệp nhỏ về cải cách môi trường kinh doanh, 2005, Cairo, trang 9. 28 Chen et al, op cit, p 75. 29 ILO, Tổ chức, thương lượng và đối thoại để phát triển trong một thế giới toàn cầu hóa, báo cáo cho Cơ quan chủ quản, GB.279 / WP / SDG / 2, tháng 11 năm 2000, trang 31. 16 Tự do hiệp hội và Phát triển
  21. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TOÀN DIỆN VÀ GIẢM NGHÈO y t Ku t . O/ V L I © Hợp tác xã Do tầm quan trọng của nông nghiệp sản xuất nhỏ đối với nhiều nền kinh tế đang phát triển, các hợp tác xã nông thôn có một vai trò quan trọng trong việc hiện thực hóa các nguyên tắc tự do hiệp hội trong bối cảnh này. Đối với ILO, “các hợp tác xã có thể là kênh chính để thúc đẩy việc làm thỏa đáng cho tất cả lao động nam và nữ. Với vai trò như một doanh nghiệp sản xuất, họ tạo ra việc làm và hỗ trợ các cơ hội kiếm thu nhập, bao gồm cả tín dụng và đào tạo”30. Hợp tác xã là một cơ chế hữu ích để tiếp cận với người lao động khó thành lập tổ chức công đoàn. Ví dụ như hợp tác xã được chứng minh là một cách thành lập tổ chức đại diện cho lao động giúp việc gia đình, đặc biệt là lao động giúp việc gia đình là người di cư.31 Có thể phân biệt hai cấu trúc cơ bản: thứ nhất, lao động giúp việc gia đình hình thành một hợp tác xã để cung cấp dịch vụ việc làm giúp việc gia đình nhằm củng cố vị thế của cá nhân; và thứ hai, hợp tác xã hỗ trợ người lao động thoát khỏi các điều kiện làm việc bị lạm dụng (bằng cách cung cấp các lựa chọn thay thế, ví dụ như nhà ở giá rẻ cho họ). Trong một số trường hợp, các hợp tác xã làm việc cùng với các tổ chức đại diện người lao động để cung cấp thêm lợi ích hoặc tăng sức mạnh thương lượng.32 30 Thông điệp của Juan Somavia, Tổng Giám đốc Văn phòng Lao động Quốc tế nhân Ngày Quốc tế Hợp tác xã, ngày 3 tháng 7 năm 2010: ww.ilo.org/empent/Whatwedo/Eventsandmeetings/lang Notten / docName NottWCMS_142574 / inde x. htm. 31 Hội nghị Lao động Quốc tế 2010, Báo cáo IV (1). Việc làm thỏa đáng cho lao động giúp việc gia đình, 2010, tr 85. 32 như trên. Tự do hiệp hội và Phát triển 17
  22. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TOÀN DIỆN VÀ GIẢM NGHÈO NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP Tiểu thương trong khu vực phi chính thức tự thành lập tổ chức đại diện tại Ghana Bối cảnh Ước tính khoảng 87% lực lượng lao động của Ghana làm việc trong nền kinh tế phi chính thức, chiếm hầu hết các công việc mới được tạo ra trong 15 năm qua.33 Trong khi một tỷ lệ nhỏ lao động trong nền kinh tế phi chính thức được tuyển dụng, hầu hết là lao động tự làm. Điều quan trọng đối với chính phủ là giải quyết mức thu nhập và năng suất trong nền kinh tế phi chính thức để xóa nghèo, vì người lao động trong nền kinh tế phi chính thức có thu nhập thấp nhất và điều kiện làm việc không an toàn nhất trong thị trường lao động.34 Trước đây, do mức độ thành lập tổ chức đại diện trong nền kinh tế phi chính thức ở Ghana còn rất thấp nên không có cơ chế cho tiểu thương bày tỏ những mối quan tâm chung và đưa ra ý kiến về cơ chế chính sách và pháp lý, đặc biệt ở cấp quốc gia. Do đó, các chủ thể kinh tế phi chính thức có ảnh hưởng yếu hoặc thậm chí không có ảnh hưởng tới các chính sách tài khóa và thương mại của chính phủ. Những điểm chính Quá trình Tổ chức tập thể đã tạo cơ hội cho các Trong nỗ lực đẩy mạnh tiếng nói tập thể doanh nhân khu vực không chính thức mạnh mẽ hơn cho thương nhân, một cung cấp đầu vào chính sách cấp cao về nhóm nhỏ đã quyết định thành lập Hiệp một loạt các vấn đề, bao gồm chính sách hội Doanh nhân Ghana (GUTA), một tổ thuế và tài khóa. chức nhằm mục đích thúc đẩy, đại diện và Các doanh nhân khu vực không chính bảo vệ lợi ích tập thể của các doanh nhân thức hiện được công nhận là các bên liên không chính thức bằng cách vận động quan chính trong quy trình xây dựng chính phủ về thương mại và ra quyết định chính sách. chính sách tài khóa. GUTA được thành lập Các yếu tố chính của chiến lược GUTA vào năm 1989 với mô hình một liên đoàn bao gồm bầu các nhà lãnh đạo hiệu quả gồm 15 hiệp hội cấp quốc gia và khu vực và xác định các con đường cho đầu vào của các doanh nhân tự làm chủ trong nền chính sách. kinh tế phi chính thức. Nó trở thành hiệp Lợi ích cung cấp cho các thành viên bao hội phi đảng phái đầu tiên đại diện cho gồm môi trường kinh doanh ổn định hơn 35 nền kinh tế phi chính thức. cho các doanh nhân nhỏ, cải thiện khả năng tiếp cận các hoạt động phát triển kỹ năng và đào tạo và an sinh xã hội. 33 Ngân hàng Thế giới, Ghana: Tạo việc làm và Phát triển kỹ năng (Tập I), 2009, tr iv. 34 Như trên, tr 29-30. 35 Mặc dù Hiệp hội Phụ nữ Chợ Makola đã tồn tại vào thời điểm đó, hiệp hội này đại diện cho các doanh nhân lớn trong khu vực phi chính thức và được các đảng phái chính trị trong khu vực sử dụng để đạt được các mục đích chính trị. 18 Tự do hiệp hội và Phát triển
  23. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TOÀN DIỆN VÀ GIẢM NGHÈO d r ill a a M J . / O L I © Có hai yếu tố chính của chiến lược GUTA để phát triển tiếng nói mạnh mẽ hơn cho các thương nhân:36 1. Phát triển khả năng lãnh đạo. GUTA đã tìm cách xây dựng một nhóm đại diện chính mạnh mẽ và thống nhất, điều này sẽ cho phép tính đại diện lợi ích cho các doanh nhân trong khu vực phi chính thức được ổn định và nhất quán. GUTA đã chính thức được đăng ký với tư cách là một tổ chức thương mại. GUTA cũng tiến hành bầu cử để bầu ban điều hành quốc gia có năng lực và kinh nghiệm phù hợp để giám sát hoạt động của tổ chức non trẻ này. Điều này đảm bảo rằng các nguồn tài chính và kỹ thuật được sử dụng cẩn trọng cũng như đảm bảo quản trị mở, minh bạch và trách nhiệm.37 2. Xác định các giải pháp cho việc tham gia vào xây dựng chính sách. GUTA đã tìm cách xác định và theo đuổi con đường để tham gia đối thoại với các bộ, ban ngành và cơ quan chính phủ. Ví dụ, GUTA đã cung cấp một bản kiến nghị và trình Bộ Thương mại và Công nghiệp yêu cầu giảm thuế đối với hàng hóa nhập khẩu trong việc thực hiện Tuyên bố về Chính sách và ngân sách quốc gia.38 Phát triển các lợi ích Khả năng bảo đảm cho các thành viên của GUTA đã có tác động phát triển sâu rộng. Các can thiệp của nó đã góp phần ổn định và duy trì các điều kiện cho các doanh nhân trong khu vực phi chính thức.39 36 Phỏng vấn George Kweku Ofori, Chủ tịch GUTA, tháng 4 năm 2010. 37 Phỏng vấn Joseph Paddy, Cán bộ quan hệ công chúng, GUTA, tháng 4 năm 2010. 38 Phỏng vấn George Kweku Ofori, Chủ tịch GUTA, tháng 4 năm 2010. 39 như trên. Tự do hiệp hội và Phát triển 19
  24. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ BAO TRÙM VÀ GIẢM NGHÈO Môi trường kinh doanh đã trở nên thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp nhỏ, một yếu tố có thể giúp ổn định thu nhập và giảm mức nghèo. Kết quả của sự thành công của tổ chức, GUTA hiện có tổng số thành viên là 1.820.000 chủ sở hữu của các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa trong nền kinh tế phi chính thức.40 Một số lợi ích mà GUTA đã mang lại cho các doanh nhân không chính thức bao gồm: Tiếng nói mạnh mẽ hơn trong hoạch định chính sách: Thông qua các nỗ lực của GUTA, các doanh nhân trong khu kinh tế phi chính thức đã được công nhận là một bên liên quan trong các quyết định chính sách và giờ có khả năng theo đuổi đối thoại và thương lượng về các vấn đề mà họ quan tâm và có ảnh hưởng đến các quyết định chính sách. Tham vấn với GUTA đã giúp chính phủ xây dựng các chính sách thương mại và thuế hiệu quả hơn và đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế phi chính thức. Ví dụ, GUTA đã liên tiếp ảnh hưởng đến việc ấn định các loại thuế như: các loại phí quy định bởi các quan chức chính quyền địa phương (từ năm 1991), thuế giá trị gia tăng (VAT) của các cơ quan chính phủ trung ương (1995-97) và ưu đãi thuế nhập khẩu (2000-2005). Khi chính phủ tìm cách đưa lại vấn đề thuế VAT, Cơ quan Dịch vụ VAT đã ký hợp đồng với GUTA để GUTA thực hiện giám sát giá độc lập trong giai đoạn trước và sau khi đưa lại vấn đề VAT 41 “Các hoạt động đào tạo và phổ biến thông tin đã cải thiện kỹ năng thương lượng và vận động, cũng như xây dựng các đề xuất thay thế và bản ghi nhớ chính sách” Cải thiện khả năng tiếp cận đào tạo: GUTA điều hành các hội nghị, hội thảo và hoạt động đào tạo thường xuyên để cung cấp thông tin cho các thành viên về chính sách thuế của chính phủ, thủ tục thông quan hàng hóa nhập khẩu và giảm thiểu tham nhũng và tầm quan trọng của việc hợp tác với chính quyền trung ương và địa phương. Những hoạt động này cũng đã cải thiện các kỹ năng thương lượng và vận động, cũng như xây dựng các đề xuất thay thế và bản ghi nhớ chính sách, và tổ chức các cuộc họp thông cáo báo chí. Bảo trợ xã hội: GUTA hiện đang trong quá trình xây dựng chế độ lương hưu cho các thành viên của mình42, trong khi các công đoàn riêng lẻ đã áp dụng hoặc đưa ra các cơ chế hỗ trợ phúc lợi khác nhau bằng cách tạo ra các quỹ và chương trình thúc đẩy sự đoàn kết, thăm hỏi tang quyến, và giáo dục. 40 Như trên. 41 John Gray và Emma Chapman, Đánh giá báo cáo tổng hợp các dự án doanh thu: Tập I, báo cáo cho Bộ Phát triển quốc tế (Anh), 2001, tr 39. 42 Các cuộc tham vấn và thảo luận đang được tiến hành với Ban Thư ký Đạo luật về Hưu trí Mới, một ủy ban GUTA được chỉ định, để tinh chỉnh các chi tiết của chương trình trước khi ban hành. 20 Tự do hiệp hội và Phát triển
  25. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ BAO TRÙM VÀ GIẢM NGHÈO NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP Tổ chức đại diện người lao động trong nền kinh tế phi chính thức ở nông thôn Ấn Độ Bối cảnh Theo khảo sát quốc gia, khoảng 93% lực lượng lao động ở Ấn Độ phụ thuộc vào nền kinh tế phi chính thức về việc làm, với phần lớn những người lao động sống ở nông thôn.43 Điều này có nghĩa là quy mô của nền kinh tế phi chính thức ở Ấn Độ quá lớn và tạo ra áp lực cho chính phủ cần giải quyết Các điểm trọng tâm vấn đề này. Các tổ chức đại diện người lao động đã chỉ ra rằng họ đóng một vai trò quan Dự án tại Ấn Độ, được quốc tế ủng trọng trong việc thay mặt cho người lao động hộ và tập trung vào khu vực nông ủng hộ trong các lĩnh vực này và cải thiện thôn và vấn đề giới điều kiện kinh tế xã hội. Tự do lập hội đã cải thiện khả năng tiếp cận việc làm và bảo trợ xã hội Hiện tại chỉ có 5% lực lượng lao động trong cho người lao động trong nền kinh nền kinh tế phi chính thức ở nông thôn thành tế phi chính thức. lập được các tổ chức đại diện44. Xu hướng Tổ chức đại diện người lao động đã hiện nay cho thấy sự tăng trưởng về số lượng tạo cơ sở và thúc đẩy tiếp cận quyền thành viên công đoàn trong số những người của người lao động. Điều này đã tạo lao động không có tổ chức là một kết quả của ra những cải tiến đáng kể trong việc các giải pháp được thực hiện tại cấp Chính cung cấp dịch vụ công. phủ, quốc gia và quốc tế, nhưng vẫn còn khối lượng công việc đáng kể cần giải quyết45. Hành động Dự án ILO Giáo dục của người lao động do Na uy tài trợ (2004-2006) đã hỗ trợ cho các tổ chức đại diện người lao động độc lập cấp quốc gia trong nền kinh tế phi chính thức ở các bang Tamil Nadu và Madhya Pradesh của Ấn Độ. Mặc dù bang Tamil Nadu có tỷ lệ nghèo đói ở nông thôn tương đối thấp, nhưng tỷ lệ lao động trẻ em cao và tỷ lệ các hộ nông dân mắc nợ rất cao. Madhya Pradesh có tỷ lệ nghèo đói tương đối cao hơn và tốc độ tăng trưởng tiền lương thực tế của lao động nông nghiệp và phi nông nghiệp tương đối thấp.46 “Cho đến nay, 66.857 người lao động đã được liên kết với các ban phúc lợi. Điều này đã cho phép hơn 13.190 thành viên tiếp cận các lợi ích lên đến 34.225.938 Rupi (tương đương 760.576 đô la Mỹ) theo các chế độ bảo trợ xã hội khác nhau.” 43 Haque và Susamma Varghese (chủ biên), Con đường giải thoát: Thành lập tổ chức đại diện và trao quyền cho người lao động kinh tế phi chính thức ở nông thôn, báo cáo cho ILO / ACTRAV, 2007, tr 12, 18. 44 Như trên, tr 32. 45 Như trên, tr 49. 46 Như trên, tr 7. Tự do hiệp hội và Phát triển 21
  26. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ BAO TRÙM VÀ GIẢM NGHÈO t e z o r C . M / O L I © Dự án đã vượt qua một số trở ngại về việc thành lập tổ chức trong nền kinh tế phi chính thức ở nông thôn - chẳng hạn như tỷ lệ việc làm tạm thời cao hoặc nhiều lợi ích xung đột các nhóm lao động hoặc nông dân làm các công việc khác nhau - và cung cấp cho lao động nông thôn, đặc biệt là phụ nữ, một tiếng nói chung để trao cho họ quyền thương lượng để cải thiện điều kiện sống và làm việc của họ.47 NhữngCải chế thiện độ khả phúc năng lợitiếp cận với các hội đồng phúc lợi: Một số chính phủ tiểu bang đã thành lập các ban phúc lợi ba bên để thông qua đó người lao động trong khu vực kinh tế phi chính thức được cung cấp hỗ trợ và có những chế độ phúc lợi về giáo dục, thai sản, sức khỏe, tai nạn và tử tuất. Ví dụ, tại Tamil Nadu, Hội đồng phúc lợi đã được thành lập cho 13 nhóm lao động trong khu vực kinh tế phi chính thức.48 Người lao động tự nhận mình thuộc một loại đặc biệt thông qua tư cách thành viên tổ chức đại diện người lao động, sau đó tiếp cận an sinh xã hội bằng cách tham gia thành viên trong ban phúc lợi của bang. Mỗi người lao động phải đóng góp hàng tháng cho quỹ phúc lợi. Cho đến nay, theo dự án, các công đoàn đã kết nạp được 163.271 thành viên, trong đó 66.857 người lao động đã được liên kết với các hội đồng phúc lợi (chiếm 41% tổng số thành viên đã kết nạp). Điều này đã cho phép hơn 13,190 thành viên tiếp cận các lợi ích lên tới 34.225.938 Rupi (760.576 đô la Mỹ) theo các chương trình bảo trợ xã hội khác nhau. 47 Như trên, tr iii. 48 Bao gồm: điều khiển xe kéo và xe taxi, thợ nước, thợ làm tóc, thợ may, thợ thủ công, người lao động ở nông trường cọ, thợ dệt thủ công và dệt lụa, thợ làm giày dép và sản xuất đồ da và thợ thuộc da, nghệ nhân, thợ kim hoàn, thợ gốm và lao động giúp việc gia đình. 22 Tự do hiệp hội và Phát triển
  27. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ BAO TRÙM VÀ GIẢM NGHÈO Cải thiện khả năng tiếp cận các chương trình bảo trợ xã hội khác: Dự án cũng đã giúp các thành viên tiếp cận các chương trình bảo trợ xã hội và phúc lợi xã hội khác do chính phủ tiểu bang và trung ương điều hành. Các hiệp hội đã giúp hơn 8.111 người lao động trong khu vực kinh tế phi chính thức tiếp cận các phúc lợi xã hội như chương trình phúc lợi trẻ em gái, giáo dục, nhà ở và cơ sở y tế cho các gia đình dưới mức nghèo. Tạo thu nhập. Phần này của dự án đã được chứng minh là rất hiệu quả trong việc giải quyết giảm nghèo thông qua việc tạo ra các cơ hội gia tăng việc làm. Bằng cách cung cấp các khoản vay nhỏ, người lao động giờ đã trở thành người chủ sử dụng lao động và chủ sở hữu của các cơ sở kinh doanh nhỏ và siêu nhỏ của riêng họ. Các hoạt động tạo thu nhập bao gồm chủ yếu là dệt, chăn nuôi, may đo, bán cá, cắt đá quý, quản lý cửa hàng nhỏ, cửa hàng tạp hóa, cửa hàng rau, các cơ sở làm chổi, làm giỏ, làm khoai tây chiên và than, thuốc nhuộm.49 Chương trình phát triển cộng đồng. Theo dự án, các tổ chức đại diện người lao động cũng huy động các chương trình phát triển cộng đồng khác nhau, hơn 18.398 gia đình được hưởng lợi từ các chương trình liên quan đến thẻ phân phối thực phẩm, phương tiện đi lại, nước sinh hoạt và điện. Cải thiện việc cung cấp dịch vụ của chính phủ: Dự án cũng giúp người lao động khu vực kinh tế phi chính thức tiếp cận các lợi ích của Hệ thống phân phối công (PDS), nơi cung cấp thực phẩm trợ cấp và các mặt hàng cung cấp khác từ “cửa hàng giá cả hợp lý”. Các tổ chức đại diện người lao động đã thường xuyên ghé thăm 158 cửa hàng giá cả hợp lý của PDS trong khu vực của dự án để đảm bảo thời gian bán, chất lượng hàng, đủ trọng lượng và được công chúng biết tới. Sáng kiến này đã cải thiện chức năng của các cửa hàng. Các dự án phục hồi sau sóng thần: Hậu sóng thần, dự án đã làm việc với các trung tâm tổ chức đại diện người lao động quốc gia để thực hiện các hoạt động phục hồi và tái thiết cho các cộng đồng bị ảnh hưởng. Dự án tập trung vào các kỹ năng và đào tạo nghề cho người lao động bị ảnh hưởng, đặc biệt là phụ nữ và thanh niên (cả nam và nữ). Tổng cộng 4.640 người lao động đã được đào tạo kỹ năng mà họ hiện đang sử dụng để kiếm thêm thu nhập. Người lao động nữ được đào tạo làm giày dép, hàng thủ công mỹ nghệ, nhang, cùi dừa và phong bì cũng như các kỹ năng máy tính và thiết kế bằng máy tính.50 49 Như trên, p 52. 50 Như trên, p 54. Tự do hiệp hội và Phát triển 23
  28. Tự do hiệp hội và Phát triển
  29. tích cực Môi trườngkinhdoanh tế bền vững. thể hỗ trợ khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh để tăng trưởng kinh hợp tác giữa tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động có và chất lượng sản phẩm. Bằng chứng cho thấy rằng có một số cách mà sự trên thị trường toàn cầu, cung cấp các ưu đãi liên tục để cải thiện năng suất nhận rộng rãi. Hơn bao giờ hết, các doanh nghiệp đang cạnh tranh với nhau thừa được đã hội xã trường môi và sống mức thiện cải phần góp thể có tế, Một khu vực tư nhân sôi động giúp tạo ra sự phát triển và tăng trưởng kinh Tự dohiệp hội và Phát triển 25 © ILO / J. Maillard
  30. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TÍCH CỰC Tự do hiệp hội và cạnh tranh kinh tế Mặc dù quốc tế thừa nhận tự do hiệp hội là quyền cơ bản của con người, nhưng vẫn có tranh luận về tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế. Đặc biệt, một số nước đang phát triển đã bày tỏ lo ngại rằng việc thực hiện đầy đủ quyền tự do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể có thể có tác động tiêu cực đến khả năng cạnh tranh kinh tế của họ.51 Điều này được đặt ra trên ý tưởng rằng mức độ tổ chức và thương lượng tập thể ở mức cao có thể dẫn đến sự gia tăng quá mức của chi phí lao động cũng như sự cứng nhắc của thị trường lao động.52 Tôn trọng quyền tự do hiệp hội Tuy nhiên, một nghiên cứu chung của như một động lực cho thương mại ILO và Tổ chức Thương mại Thế giới năm 2007 đã lưu ý rằng có rất ít bằng Trong một số lĩnh vực, chẳng hạn chứng cụ thể để ủng hộ quan điểm như dệt may, việc thực hiện các tiêu này.53 Nghiên cứu chỉ ra rằng thu hẹp chuẩn lao động có thể đóng vai trò việc tập trung vào các khía cạnh kinh như một động lực tích cực đối với tế của các quyền này sẽ bỏ qua những đầu tư nước ngoài. Ví dụ, báo cáo lợi ích tích cực không thể phủ nhận để của Ngân hàng ế giới năm 2004 phát triển như tạo điều kiện cho đối cho cho thấy khoảng 80% công ty có thoại xã hội giữa chính phủ, người lao hợp đồng với ngành dệt may động và người sử dụng lao động. Campuchia đã đánh giá tiêu chuẩn lao động là ưu tiên hàng đầu trong Chúng bao gồm thúc đẩy “hỗ trợ xã hội việc đưa ra quyết định tìm đối tác. rộng rãi cho cải cách kinh tế cũng Họ cho rằng các tiêu chuẩn có tác như phân phối gánh nặng công bằng động tích cực đến tỷ lệ tai nạn lao hơn và lợi ích từ tự do hóa thương động, năng suất tại nơi làm việc, 54 mại”. Ngoài ra, mật độ tổ chức đại chất lượng sản phẩm, doanh thu và diện người lao động và thương lượng việc gắn bó với công việc của người tập thể chỉ là một yếu tố trong số nhiều lao động. yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế, chẳng hạn như chính sách kinh Nguồn: Chia sẻ công bằng cho phụ nữ: tế vĩ mô, khung pháp lý rộng hơn và kỹ Đánh giá giới của Campuchia, Phnom Penh, báo cáo cho UNIFEM, Ngân hàng năng sẵn có.55 ế giới, ADB, UNDP và DFID / UK 51 Marion Jansen và Eddy Lee, Thương mại và việc làm: Những thách thức đối với nghiên cứu chính sách, Nghiên cứu chung của Văn phòng Lao động quốc tế và Ban thư ký của Tổ chức Thương mại Thế giới, 2007, tr 65. 52 Như trên. 53 Như trên, tr 66. Xem thêm tài liệu của Aidt and Tzannatos, năm 2002 rà soát 1000 nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, kết luận rằng có rất ít bằng chứng hệ thống về câu hỏi các vấn đề kết nối giữa Quyền tự do hiệp hội và thương lương tập thể với hiệu quả kinh tế: Toke Aidt and Zafiris Tzannatos, Công đoàn và Thương lượng tập thể: Hiệu ứng kinh tế trong môi trường toàn cầu, báo cáo của Ngân hàng Thế giới, 2002. 54 Như trên, trang 20. 55 ILO, Tổ chức, thương lượng và đối thoại để phát triển trong một thế giới toàn cầu hóa, Báo cáo của Cơ quan Quản trị, GB.279/WP/SDG/2, tháng 11 năm 2000, trang 19. 26 Tự do hiệp hội và Phát triển
  31. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TÍCH CỰC d r ill a a M J . / O L I © Trên thực tế, với các chính sách và cấu trúc trong nước phù hợp, có bằng chứng cho thấy rằng tôn trọng tự do hiệp hội có thể có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế. Ví dụ, một nghiên cứu năm 2006 về tác động của tự do hiệp hội, quyền thương lượng tập thể và dân chủ đối với xuất khẩu đã tìm thấy mối quan hệ mạnh mẽ giữa các quyền này và tổng xuất khẩu sản xuất cao hơn, cho thấy rằng tự do hiệp hội có thể nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu.56 Những nghiên cứu này cho thấy rằng tự do hiệp hội không gây hại cho triển vọng tăng trưởng của các nước đang phát triển và thậm chí có thể kích thích phát triển.57 Tuy nhiên, không có một mô hình quan hệ lao động duy nhất nào mà tạo ra lợi thế cho tăng trưởng kinh tế và trong việc thiết kế chính sách, quy định và thể chế là rất quan trọng để đảm bảo rằng tự do hiệp hội sẽ củng cố sự phát triển kinh tế và góp phần tạo nên môi trường kinh doanh tích cực. 56 David Kucera và Ritash Sarna, “Quyền công đoàn, dân chủ và xuất khẩu: Phương pháp tiếp cận mô hình trọng lực”, Đánh giá về kinh tế quốc tế (2006) 14 (4), tr 859-88, tr 876. 57 Xem thêm OECD, Thương mại, Việc làm và Tiêu chuẩn Lao động, 1996. Tự do hiệp hội và Phát triển 27
  32. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TÍCH CỰC Giải quyết tranh chấp tốt hơn và giảm xung đột Đảm bảo rằng có các kênh đối thoại cởi Những điểm chính mở và hiệu quả giữa người sử dụng lao động và người lao động giúp cải thiện Đó là vì lợi ích của cả người lao niềm tin và chia sẻ thông tin giữa đại động và người sử dụng lao động diện người lao động và người sử dụng trên cơ sở đó giúp doanh nghiệp lao động, có thể giảm thiểu bất kỳ căng hoặc lĩnh vực của họ thành công. Ý thẳng nào và giảm số ngày làm việc bị thức chung này có thể cung cấp một điểm khởi đầu quan trọng cho cách mất do đình công và vắng mặt. Các cơ tiếp cận hợp tác. chế chính thức để đối thoại giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện Sự tham gia thực chất của người lao người lao động ở cấp doanh nghiệp, cấp động vào các quy trình ra quyết ngành và quốc gia có nghĩa là người lao định có thể cải thiện chất lượng của các quyết định, tăng cam kết với các động và người sử dụng lao động có thể quyết định và khiến việc thay đổi sẽ thảo luận về sự bất bình trước khi leo được xử lý trôi chảy hơn. thang thành vấn đề căng thẳng. Điều này sẽ giảm thiểu sự gián đoạn đối với Một chính sách của công ty hỗ trợ kinh doanh, giảm chi phí và nâng cao vững chắc cho quyền tự do hiệp hội tại nơi làm việc và cấm phân biệt năng suất. đối xử với các thành viên tổ chức đại diện người lao động là một Các tổ chức đại diện người lao động độc tuyên bố quan trọng thể hiện ý lập đóng một vai trò quan trọng trong định của công ty. bức tranh này, cung cấp một liên kết Các kênh đối thoại chính thức với quan trọng giữa người sử dụng lao động người lao động và đại diện của họ, và lực lượng lao động như một đường bao gồm các cơ chế khiếu nại, làm dẫn duy nhất cho các mối quan tâm của cho cuộc đối thoại trở nên đơn người lao động. Một cuộc khảo sát gần giản hơn. đây của các nhà tuyển dụng trong lĩnh am vấn với người lao động và đại vực dịch vụ của Vương quốc Anh cho diện của họ có thể cải thiện chất thấy giảm xung đột được coi là một lượng của các hoạt động và kết quả trong những lợi ích chính của sự tham đào tạo. gia của tổ chức đại diện người lao động tại nơi làm việc. 58 58 UNISON, Giá trị của công đoàn đối với việc cung cấp dịch vụ, 2010. 28 Tự do hiệp hội và Phát triển
  33. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TÍCH CỰC Cải thiện năng suất Đại diện tổ chức đại diện người lao động có thể cung cấp một nguồn “tin tình báo” cấp cơ sở để nâng cao năng suất và hiệu quả, trong khi các thỏa ước lao động tập thể có thể được sử dụng như một công cụ hỗ trợ và thực hiện các biện pháp hiệu quả tại nơi làm việc, ví dụ như những hệ thống quản lý hoạt động và khuyến khích năng suất cho người lao động. Sự hài lòng và hợp tác của người lao động cũng rất quan trọng để đạt được năng suất cao: những người lao động được đối xử công bằng và có tiếng nói tại nơi làm việc có năng suất cao hơn và ít có khả năng nhảy việc. Đồng thời, các tổ chức người sử dụng lao động có thể cung cấp một diễn đàn cho các đại diện của ngành để chia sẻ kinh nghiệm về cải thiện năng suất và để phổ biến các ý tưởng mới và thực tiễn tốt nhất. Phát triển kỹ năng và đào tạo Đảm bảo sự kết hợp đúng các kỹ năng trong thị trường lao động là rất quan trọng để hỗ trợ tăng trưởng của khu vực tư nhân: theo cách này, sự hợp tác giữa các tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động để phát triển các chương trình đào tạo đầu ngành hiệu quả có thể mang lại lợi ích đáng kể cho phát triển kinh tế. Đối thoại giữa đại diện người sử dụng lao động và người lao động có thể dẫn đến chất lượng thông tin tốt hơn về các kỹ năng sẵn có và nhu cầu đào tạo ở cấp độ doanh nghiệp, ngành hoặc quốc gia.59 Các chương trình đào tạo nghề có lợi ích đối với cả người lao động và người sử dụng lao động: người lao động được hưởng lợi bằng cách duy trì việc làm của họ trong khi người sử dụng lao động có quyền tiếp cận với một nhóm người lao động lành nghề lớn hơn. Như vậy, các chương trình công nghiệp có thể được điều hành bởi các tổ chức đại diện người lao động hoặc người sử dụng lao động, nhưng người sử dụng lao động và người lao động tổ chức làm việc song song có thể phát triển các chương trình hiệu quả cao và lâu dài về đào tạo nghề. Đặc biệt, hợp tác trong các chương trình đào tạo cấp ngành có thể giúp vượt qua sự do dự của từng người sử dụng lao động khi đầu tư vào đào tạo cho người lao động vì sợ rằng những người lao động có tay nghề cao sẽ bị “nẫng tay trên”.60. 59 ILO, Tổ chức, thương lượng và đối thoại để phát triển trong một thế giới toàn cầu hóa, báo cáo cho Cơ quan quản trị, GB.279/WP/SDG/2, tháng 11 năm 2000, trang 28. 60 Như trên. Tự do hiệp hội và Phát triển 29
  34. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TÍCH CỰC a r e r e P . R . O/ Y L I © Hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đóng góp quan trọng vào việc tạo ra một khu vực tư nhân phát triển mạnh góp phần tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, ở nhiều nước đang phát triển, khu vực tư nhân có cấu trúc kép được đặc trưng thứ nhất bởi một số ít các doanh nghiệp lớn, hiện đại, vốn lớn và thiên về nhập khẩu và thứ hai là đa số các doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ phục vụ thị trường nội địa với công nghệ đơn giản. Những doanh nghiệp nhỏ này có xu hướng đối mặt với những trở ngại khác với các công ty lớn hơn và thường không được trang bị đầy đủ để đối phó. Những thách thức có thể là ít nguồn lực hơn, không có khả năng hưởng lợi từ quy mô kinh doanh, quy mô thị trường nhỏ hơn, thiếu khả năng tiếp cận công nghệ và không có các tổ chức hỗ trợ phù hợp.61 Các tổ chức của người sử dụng lao động có vị trí tốt để giúp doanh nghiệp nhỏ cải thiện khả năng cạnh tranh bằng cách ủng hộ và cung cấp các dịch vụ phát triển kinh doanh như đào tạo, tư vấn, thông tin, và cơ hội kết nối.62 Ở một số quốc gia, tổ chức đại diện người lao động mang lại dịch vụ và tính đại diện tương tự trong nền kinh tế phi chính thức, nơi thường có một ranh giới mỏng giữa người lao động và thương nhân siêu nhỏ.63 Cả tổ chức của người sử dụng lao động và người lao động đều có thể tham gia với chính phủ về các vấn đề cụ thể ảnh hưởng đến các doanh nghiệp nhỏ và thương nhân siêu nhỏ. 61 Ngân hàng Thế giới, Xây dựng năng lực của các tổ chức thành viên doanh nghiệp, 2005, tr 12. 62 Vandenburg, sách đã dân, trang 24; Ngân hàng Thế giới, Như trên, tr 8. 63 Vandenburg, như trên, tr 24. 30 Tự do hiệp hội và Phát triển
  35. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TÍCH CỰC Quản lý thay đổi Thay đổi đã trở thành một hằng số trong môi trường làm việc hiện đại do áp lực toàn cầu và đổi mới công nghệ đang diễn ra, đưa đến những thách thức cho cả người lao động và nhà quản lý. Đối thoại giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động đã được chứng minh, trong một số trường hợp, cung cấp một giải pháp quan trọng để giới thiệu và, quan trọng hơn, để đạt được sự hỗ trợ cho những thay đổi tại nơi làm việc.64 Làm việc với các tổ chức đại diện người lao động có thể giúp vượt qua sự chống đối của người lao động trong việc tiến hành thay đổi theo đó tránh xung đột, giúp hiểu biết sâu sắc hơn về người lao động thông qua: Cải thiện và có thông tin và tham vấn sớm hơn; Chia sẻ, thấu hiểu tốt hơn về áp lực của đối tác, cả người sử dụng lao động và người lao động; Phát triển ý thức chia sẻ trách nhiệm; và Tạo một kênh rõ ràng và được công nhận cho người lao động đóng góp chuyên môn và kinh nghiệm của họ để thông báo thay đổi. li se a F . O/ T L I © 64 Xem, ví dụ, nghiên cứu trường hợp về hỗ trợ công đoàn cho Thay đổi quản lý và công nghệ của nhà máy LG Electronics ở Hàn Quốc: 'Quan hệ việc làm và quản trị nhân sự trong thực tế: nghiên cứu trường hợp' Sangheon Lee và François Eyraud (chủ biên). Toàn cầu hóa và điều kiện làm việc ở châu Á và Thái Bình Dương, 2008, tr 175-194. Tự do hiệp hội và Phát triển 31
  36. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TÍCH CỰC Sức khỏe và an toàn úc đẩy văn hóa sức khỏe và an toàn trong ngành xi măng ở ổ Nhĩ Kỳ Tăng cường sức khỏe và an toàn đem Các mối nguy hiểm tồn tại trong tất cả các lại lợi ích cho người lao động, người sử lĩnh vực hoạt động của nhà máy xi măng, dụng lao động và tăng trưởng khu vực đòi hỏi một cách tiếp cận chủ động để tư nhân nói chung: điều đó có nghĩa là kiểm soát rủi ro. Hiệp hội người sử dụng nhiều người lao động trở về nhà an toàn lao động ngành công nghiệp xi măng ổ sau khi làm việc, trong khi tiết kiệm tiền Nhĩ Kỳ (CEIS) đã nỗ lực đáng kể để thúc cho người sử dụng lao động thông qua đẩy văn hóa sức khỏe và an toàn tại các việc giảm số ngày bị mất do bị ốm hay công ty thành viên thông qua Dự án chấn thương. Tổ chức đại diện người OHSAS 18001. Ra mắt vào năm 2003, dự lao động và tổ chức đại diện người sử án đã hỗ trợ các thành viên CEIS thực dụng lao động đóng vai trò quan trọng hiện một cách tiếp cận chính thức và chủ nhằm nâng cao nhận thức trong việc động hơn đối với việc quản lý an toàn và làm nổi bật các vấn đề an toàn và sức sức khỏe nghề nghiệp (OHS). khỏe, đặc biệt là ở các nước đang phát Kết quả dự án bao gồm: triển nơi tỷ lệ tai nạn có thể cao, hoặc 43 trên 47 nhà máy thành viên CEIS bằng cách cung cấp ý kiến về luật pháp hiện có chứng nhận OHSAS 18001 (hệ và thiết kế chính sách. thống quản lý OHS quốc tế); Gần 8.000 người lao động trong các Sức khỏe và an toàn được thừa nhận doanh nghiệp thành viên đã trải qua 8 rộng rãi là “hoạt động cốt lõi” của các giờ đào tạo về OHS; và tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động, người đại Tất cả các thành viên CEIS đã đăng ký diện cho người lao động và người sử một bộ quy tắc ứng xử tự nguyện trên dụng lao động thường có tay nghề OHS. cao và hiểu biết về rủi ro tại nơi làm CEIS cũng tổ chức các cuộc họp hai năm việc. Họ có vai trò chính thức đối với một lần để cung cấp cho các thành viên cơ vấn đề sức khỏe và an toàn hoặc là hội chia sẻ các thực tiễn tốt về OHS và thành viên của ủy ban sức khỏe và an thảo luận về các vấn đề khó khăn. Đại toàn (theo quy định của pháp luật). diện Công đoàn ngành, T.Çimse, tham gia các cuộc họp này. Các tổ chức người sử dụng lao động Kể từ khi dự án được đưa ra vào năm có thể đưa ra tư vấn quan trọng cho 2003: các thành viên về phòng ngừa rủi ro Số lượng việc làm trong ngành đã tăng an toàn – sức khỏe nghề nghiệp và từ 5661 lên 9417 trong năm 2009; tuân thủ pháp luật về an toàn – sức Tỷ lệ báo cáo về tai nạn đã tăng vọt, bao khỏe nghề nghiệp. Các tổ chức này có gồm cả các nhà thầu phụ, cho thấy mức thể thực hiện kiểm tra nội bộ về an độ nhận thức và chấp nhận các cơ chế toàn – sức khỏe nghề nghiệp. Họ báo cáo cao hơn; và đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và phổ biến thông Tỷ lệ nghiêm trọng tai nạn đã giảm, đặc tin về sức khỏe, an toàn và có thể tạo biệt là đối với các nhà thầu phụ. điều kiện cho các chương trình đào Nguồn: Tài liệu được cung cấp bởi CEIS tạo tập thể cho các thành viên. (2010); www.ceis.tr. 32 Tự do hiệp hội và Phát triển
  37. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TÍCH CỰC Đại diện người lao động có tiếng nói độc lập quan trọng tại nơi làm việc: giám sát các điều kiện sức khỏe và an toàn, khuyến khích báo cáo về tai nạn, thương tích, đưa ra lời khuyên cho người lao động và giúp thiết lập “văn hóa an toàn” chủ động. Nhìn chung, một số nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ quan trọng giữa đại diện người lao động tại nơi làm việc và tỷ lệ thương tật thấp hơn.65 Cũng có bằng chứng cho thấy rằng sự hiện diện của tổ chức đại diện người lao động giúp tăng cường sự tham gia của các chủ thể khác, như cơ quan quản lý, và tổ chức đại diện người lao động cung cấp một nguồn thông tin quan trọng về sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc.66 65 Xem, ví dụ, Barry Reilly, Peirella Paci và Peter Hall, 'Công đoàn, ủy ban an toàn và thương tích tại nơi làm việc', Tạp chí Quan hệ lao động Anh, 33 (2), 1995. Xem thêm David Walters, 'Sắp xếp nơi làm việc cho người lao động tham gia an toàn – sức khỏe nghề nghiệp' trong tài liệu của Elizabeth Bluff, Neil Gunningham và Richard Johnstone, quy định của an toàn – sức khỏe nghề nghiệp cho một thế giới công việc thay đổi, 2004, tr 68. 66 Xem, ví dụ, David Walters, Theo Nichols, Judith Connor, Ali C. Tasiran và Surhan Cam, Vai trò và hiệu quả của các đại diện an toàn trong việc ảnh hưởng đến sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc, Báo cáo cho Giám đốc điều hành về sức khỏe và an toàn của Vương quốc Anh, 2005, p xiii, 39, trang 39-40. Tự do hiệp hội và Phát triển 33
  38. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TÍCH CỰC NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP Siêu thị HERO: lợi ích của thiện chí Bối cảnh Ngành bán lẻ ở Indonesia đã có sự tăng trưởng nhanh chóng trong những năm gần đây, với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 20% kể từ năm 1998.67 Tập đoàn siêu thị PT HERO là một trong những tập đoàn bán lẻ siêu thị lớn nhất ở Indonesia, với doanh thu hàng năm là 6,7 nghìn tỷ Rupia (748 triệu đô la Mỹ). Được thành lập vào những năm 1970, Hero là chuỗi siêu thị lâu đời nhất và lớn nhất ở Indonesia68 và vận hành 470 cửa hàng69 trên khắp Indonesia. Các cửa hàng này sử dụng khoảng 12.700 lao động. Vấn đề Những điểm chính Trong thời kỳ bất ổn xã hội được bắt đầu Sự tin tưởng và thiện chí là những đặc bằng cuộc khủng hoảng tài chính châu điểm quan trọng của sự hợp tác mang Á năm 1997-1998, một số cửa hàng tính xây dựng giữa ban quản lý và tổ HERO đã bị đốt cháy và 22 cửa hàng chức đại diện người lao động. Tuy khác đóng cửa. Công ty và người lao nhiên, sự tin tưởng không thể phát động đã phải đối mặt với những thách triển qua một đêm: đó có thể là một thức đáng kể vào thời điểm này, bao quá trình khó khăn cần có thời gian và gồm tỷ lệ lạm phát 80% và sa thải rộng cam kết của cả hai bên. 70 rãi. Thật không may, do giới hạn về Sự can thiệp của một bên thứ ba đáng quyền tự do hiệp hội trong những năm tin cậy có thể giúp các bên tìm được Soeharto, không có truyền thống đối tiếng nói chung và tiến lên từ bế tắc. thoại xã hội trong tổ chức để cung cấp Đào tạo của cả tổ chức đại diện người cơ sở cho các cuộc thảo luận giữa lao động và quản lý có thể giúp tăng người lao động và quản lý về hoàn cảnh cường kỹ năng thương lượng và cải khó khăn của công ty. Tuy nhiên, Công thiện quá trình thương lượng tập thể. đoàn siêu thị HERO đã được thành lập, Các cuộc họp thường xuyên giữa tổ là kết quả của việc chuyển đổi từ mô chức đại diện người lao động và người hình công đoàn đơn nhất và nhu cầu quản lý về kết quả hoạt động của công trao đổi của người lao động với ban ty có nghĩa là tổ chức đại diện người quản lý về tác động của khủng hoảng. lao động có nhu cầu được chia sẻ thông tin và điều này hoàn toàn là phù hợp. , 67 UNI Apro, Quan hệ đối tác xã hội trong việc hình thành: Lòng tin, nguyên tắc có đi có lại và vốn xã hội tại Hero, 2009, tr 2. 68 Năm chuỗi bán lẻ hàng đầu của Indonesia hiện tại là Matahari Putra Prima, Carrefour Indonesia, Sumber Alfaria Trijaya, Indomarco và siêu thị HERO. 69 Tập đoàn Hero vận hành 35 đại siêu thị cực lớn, 50 siêu thị HERO, 63 siêu thị lớn, 195 cửa hàng chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp Guardian và 124 siêu thị mini Starmart. 70 UNI Apro, Quan hệ đối tác xã hội trong việc hình thành: Lòng tin, nguyên tắc có đi có lại và vốn xã, hội tại Hero, 2009, tr 3. 34 Tự do hiệp hội và Phát triển
  39. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TÍCH CỰC Quá trình Trong những ngày đầu của Công đoàn HERO, căng thẳng rất cao và các cuộc đình công là phổ biến, do đó, công đoàn được biết đến như một trong những chiến binh ở Indonesia.71 Những tranh chấp này gây tốn thời gian và tốn kém cho tập đoàn Hero. Công đoàn thiếu kinh nghiệm trong các kỹ thuật thương lượng và kết quả là các cuộc thảo luận thường dẫn đến các cuộc tranh luận, không bên nào tìm kiếm sự thỏa hiệp hoặc giải pháp thay thế.72 Mối quan hệ bị đình trệ cho đến năm 2000, Công đoàn HERO tìm kiếm sự hỗ trợ của UNI Apro (chi nhánh Công đoàn UNI toàn cầu tại Châu Á Thái Bình Dương) trong việc giải quyết tranh chấp thương lượng tập thể. Sự tham gia của UNI Apro đã giúp các bên phá vỡ mô hình bế tắc truyền thống và đạt được thỏa thuận.73 Kết quả thành công này thể hiện một bước ngoặt quan trọng đối với mối quan hệ giữa ban lãnh đạo và tổ chức đại diện người lao động, vì nó cho các bên thấy rằng họ có thể thương lượng thành công và đạt được thỏa thuận. Một hội thảo kéo dài một tuần được tổ chức cùng thời gian đã củng cố ý thức tiến bộ của các bên, lần đầu tiên tập hợp các đại diện tổ chức đại diện người lao động và ban quản lý để xây dựng lòng tin. Hội thảo đã cho các đại diện người lao động một cái nhìn sâu sắc về các khó khăn trong kinh doanh mà ban quản lý phải đối mặt và cải thiện sự hiểu biết của họ về phương thức làm cho các yêu cầu thương lượng trở nên thực tế hơn. 71 Như trên. 72 Như trên, tr 4. 73 Như trên. Tự do hiệp hội và Phát triển 35
  40. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TÍCH CỰC Đồng thời, ban lãnh đạo được khuyến khích phá vỡ phản đối các yêu cầu của tổ chức đại diện người lao động và nghĩ ra nhiều cách sáng tạo hơn để giải quyết các mối quan tâm của người lao động.74 Nhìn chung, sự hỗ trợ của các đối tác quốc tế là một yếu tố quan trọng trong việc cải thiện mối quan hệ, đặc biệt là hướng dẫn của UNI Apro và quản lý cấp cao trong công ty cổ phần HERO, Hong Kong, Tập đoàn sản xuất các sản phẩm từ sữa (Hồng Kông). Văn hóa giao tiếp Ban quản lý HERO và tổ chức đại diện người lao động đang duy trì mối quan hệ ổn định và hợp tác. Những thành tựu này đã mang lại một số lợi ích cho tổ chức, với chìa khóa cơ bản cho sự thành công là cam kết mạnh mẽ cho một mục tiêu chung: duy trì và phát triển Tập đoàn HERO. Công ty đã đạt được những con số tăng trưởng đặc biệt mạnh mẽ trong những năm gần đây, với con số doanh thu tăng 13% từ 2008 đến 2009.75 “Công đoàn giúp hiểu rõ hơn về quy trình của công ty và những khó khăn trong kinh doanh, như thời gian cần thiết để tham vấn cho các cổ đông hoặc thay đổi chính sách của công ty. Đổi lại, Hero coi tổ chức đại diện người lao động là đối tác và cung cấp cho họ thông tin cập nhật về tình hình và chiến lược tài chính của công ty.” Sự hiểu biết sâu sắc hơn giữa các bên đã cải thiện chất lượng thương lượng tập thể và sự ổn định của quan hệ lao động. Các cuộc họp thường xuyên diễn ra giữa ban quản lý và tổ chức đại diện người lao động. Thay vì chỉ đưa ra những yêu cầu, đại diện người lao động đã học cách giải trình cho các yêu cầu tăng lương dựa trên bằng chứng, chẳng hạn như dữ liệu của công ty hoặc số liệu thống kê của ngành. Công đoàn hiểu rõ hơn về quy trình của công ty và các khó khăn trong kinh doanh, như thời gian cần thiết để tham vấn các cổ đông hoặc thay đổi chính sách của công ty. Đổi lại, Hero coi tổ chức đại diện người lao động là đối tác và cung cấp cho tổ chức đại diện người lao động thông tin cập nhật về tình hình và chiến lược tài chính của công ty, kể cả thông tin là bí mật thương mại.76 Người lao động đã phản ứng tích cực với vai trò mở rộng của Công đoàn và khả năng giải quyết các mối quan tâm của các thành viên. Do đó, ngày nay, Công đoàn HERO tự hào với gần 100% người lao động tham gia.77 74 Như trên. 75 Như trên, p 9. 76 Như trên, p 5. 77 Như trên, p 6. 36 Tự do hiệp hội và Phát triển
  41. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TÍCH CỰC NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP Hợp tác phát triển nguồn nhân lực: Dự án đào tạo chung MESS-Turk Metal Bối cảnh Theo thời gian, các tổ chức đại diện người lao động Thổ Nhĩ Kỳ đã phát triển chuyên môn đáng kể trong việc cung cấp dịch vụ đào tạo và giáo dục cho các thành viên, đến mức nó trở thành một chức năng chính của phong trào công đoàn ở Thổ Nhĩ Kỳ. Đây là một phần kết quả của một quy định bắt buộc: các tổ chức đại diện người lao động ở Thổ Nhĩ Kỳ phải dành ít nhất 10% doanh thu của họ cho đào tạo và giáo dục cho các thành viên. Không có quy định tương tự đối với hiệp hội người sử dụng lao động, nhưng nhiều tổ chức đã tổ chức các chương trình đào tạo một cách tự nguyện, để tạo ra những lợi ích mà các hiệp hội mang lại cho các thành viên của họ. Dự án đào tạo chung giữa Hiệp hội người sử Đóng góp cho môi trường kinh doanh dụng lao động trong ngành kim loại Thổ Nhĩ tích cực Kỳ (MESS) và Hiệp hội người lao động trong Sự hợp tác giữa MESS và Türk Metal đã ngành kim loại Thổ Nhĩ Kỳ (Türk Metal) là một giúp phát triển quan hệ lao động hài ví dụ điển hình về mô hình hợp tác mà tổ chức hòa hơn tại nơi làm việc thông qua: đại diện người lao động và hiệp hội người sử Cải thiện đối thoại giữa ban quản lý dụng lao động có thể thực hiện để mang lại lợi 78 và người lao động; ích cho toàn ngành. Bằng cách cung cấp đào tạo liên tục và cơ hội phát triển cá nhân Tăng cường vai trò của tổ chức đại cho người lao động, dự án đã đóng góp đáng diện người lao động trong các nhà máy; kể cho quan hệ lao động hài hòa và khả năng cạnh tranh liên tục của ngành. Nâng cao nhận thức về quyền cơ bản của con người và quyền lao Phối hợp cùng với nhau, Türk Metal và MESS động; và đại diện cho lợi ích của một nhóm đáng kể Khuyến khích giải quyết những bất người lao động và doanh nghiệp trong ngành đồng và xung đột một cách hòa công nghiệp kim loại. Türk Metal là tổ chức bình. đại diện người lao động lớn nhất trong ngành, chiếm khoảng 45% số người lao động, với số thành viên là 282.000. MESS đại diện cho khoảng 300 người sử dụng lao động, đại diện cho khoảng 65% doanh nghiệp trong lĩnh vực kim loại và điện tử.79 Hầu hết các thành viên là các doanh nghiệp quy mô lớn, bao gồm các nhà sản xuất ô tô, đồ gia dụng, điện tử và các sản phẩm kim loại khác. 78 Trong lĩnh vực xây dựng, tổ chức sử dụng lao động (INTES) và công đoàn (YOL-ÝÞ) cũng đã thành lập một trung tâm đào tạo nghề chung trong một khu công nghiệp. Mustafa Kemal Öke, Nâng cao năng lực đối thoại xã hội ở cấp độ ngành và công ty: Thổ Nhĩ Kỳ, Tài liệu cho Quỹ điều kiện sống và làm việc châu Âu, 2007: www.pedz.uni-mannheim.de/daten/edz-ma/esl/07/ ef072214en.pdf. 79 MEGEP / SVET, Tăng cường vai trò của các đối tác xã hội và đối thoại xã hội trong hệ thống giáo dục và đào tạo nghề ở Thổ Nhĩ Kỳ, Tài liệu chính sách, 2006: al/Labour/SocialPartnerSocialDialoguePolicyPaperOct06.pdf Tự do hiệp hội và Phát triển 37
  42. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TÍCH CỰC Quá trình Bằng cách tập hợp các nguồn lực của mình, cả MESS và Türk Metal đều đóng vai trò quan trọng để thiết lập cơ chế này. Chương trình đào tạo chung được chính thức ra mắt vào năm 2000, với một thỏa thuận rằng các bên sẽ chia đều chi phí của chương trình đào tạo cho mỗi bên. Đặc biệt, MESS đồng ý cung cấp tài trợ cho các dịch vụ giáo dục và đào tạo, chẳng hạn như tài trợ cho giảng viên thông qua Quỹ đào tạo MESS và các học viện liên kết, trong khi Türk Metal đồng ý cung cấp địa điểm đào tạo tại Khách sạn Büyük Ankara cho các khóa học. Sự tham gia của người lao động trong Những điểm chính chương trình đào tạo đã được tạo điều kiện bằng cách đưa các điều khoản vào Hợp tác giữa các tổ chức người sử dụng các thỏa ước tập thể giữa các thành viên lao động trong ngành và tổ chức đại Türk Metal và MESS cung cấp cho người diện người lao động có thể tạo ra một tác động đáng kể đến trình độ kỹ năng lao động quyền được nghỉ phép có hưởng của ngành. lương để tham gia chương trình đào tạo Cùng với nhau, các tổ chức đại diện người lao động và tổ chức sử dụng lao Kết quả đạt được động có thể tập hợp kiến thức của họ về các lỗ hổng kỹ năng trong một ngành và Chương trình đào tạo chung đã phát triển phát triển đào tạo để nhắm vào các thành dự án lớn nhất của loại hình này ở khoảng trống này. Thổ Nhĩ Kỳ và hiện đã hoạt động thành Điều khoản đào tạo trong các thỏa công trong mười năm. thuận tập thể có thể chính thức hóa quyền tiếp cận của người lao động đối Đào tạo được cung cấp cho người lao với đào tạo và cung cấp nền tảng cho sự động trong ba ngày. Mỗi khóa đào tạo có cam kết liên tục của người lao động và sự tham gia của 75 người lao động và bao người sử dụng lao động. gồm các chủ đề về quan hệ lao động, luật Quan hệ đối tác trong ngành giữa tổ lao động, kinh tế, phát triển toàn cầu, chức đại diện người lao động và người quản lý chất lượng và quyền lợi người tiêu sử dụng lao động có thể dẫn đến những dùng. Các mô-đun khác bao gồm quan lợi ích tích cực như giảm xung đột. hệ người lao động – người sử dụng lao động, truyền thông và giải quyết tranh chấp, trong khi các hoạt động giải trí, xây dựng đội ngũ và động lực cá nhân cũng được khuyến khích. Các chương trình đào tạo riêng biệt cũng được được xây dựng về các chủ đề phát triển bền vững và lãnh đạo. 38 Tự do hiệp hội và Phát triển
  43. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TÍCH CỰC Chương trình nhằm mục đích cuối cùng sẽ tiếp cận tất cả các thành viên Türk Metal trong trong các cơ sở trực thuộc MESS: khoảng một nửa con số này đã được đào tạo. 80 Đồng thời, Türk Metal đã triển khai một chương trình dành riêng cho các thành viên không làm việc trong các doanh nghiệp liên kết với MESS: cho đến nay chương trình này đã đào tạo 15.000 người lao động.81 Theo Pervül Kavrak, Chủ tịch Türk Metal, các khóa đào tạo sẽ tiếp tục cho đến khi tất cả các thành viên của Türk Metal được đào tạo. Năm 2009, chi phí của chương trình lên tới 8,1 triệu Lira (khoảng 5,4 triệu USD), trong đó MESS và Türk Metal đã đóng góp như nhau.82 Lợi ích Dự án đào tạo chung MESS-Türk Metal được coi là một trong những hợp tác thành công nhất của loại hình này ở Thổ Nhĩ Kỳ, với phản hồi tích cực từ cả người sử dụng lao động và người lao động. Một trong những lợi ích chính của chương trình là giảm xung đột: không có cuộc đình công nào tại các cơ sở của Türk Metal kể từ khi chương trình được triển khai.83 Theo Ýsmet Sipahi, Tổng thư ký của MESS, các lợi ích khác bao gồm: “ tinh thần và động lực đạt mức độ cao hơn, cũng như cải thiện đối thoại giữa người lao động, người quản lý và tổ chức đại diện người lao động. Việc giao tiếp trực tiếp với học viên khi tôi đến thăm các địa điểm đào tạo cho thấy việc trao đổi thông tin, quản lý xung đột được cải thiện và tinh thần tốt hơn.”84 Dựa trên sự thành công của chương trình hiện có, MESS và Türk Metal đã đồng ý triển khai thêm hai dự án đào tạo chung sẽ tiếp tục thúc đẩy phát triển kỹ năng trong ngành. Đầu tiên là chương trình đào tạo theo định hướng kỹ thuật hơn, cung cấp các khóa học dẫn đến chứng chỉ nghề nghiệp chính thức của Camer- on, sẽ được công nhận ở cả Thổ Nhĩ Kỳ và EU. Thứ hai là một dự án đào tạo nghề nhằm mục đích cung cấp đào tạo thực tế, tại chỗ trong các nơi làm việc liên kết với MESS. MESS sẽ chịu trách nhiệm cung cấp các hướng dẫn kỹ thuật và các thiết bị cần thiết.85 “Một trong những lợi ích chính của chương trình là giảm xung đột: không có cuộc đình công nào tại các cơ sở của Türk Metal kể từ khi chương trình được triển khai năm 2000.” 80 Phỏng vấn, Ýsip Sipahi, Tổng thư ký, MESS, ngày 22 tháng 2 năm 2010 và ngày 29 tháng 3 năm 2010. 81 Như trên. 82 Phỏng vấn, Ýsip Sipahi, Tổng thư ký, MESS, ngày 22 tháng 2 năm 2010 và ngày 29 tháng 3 năm 2010. 83 Như trên. 84 Như trên. 85 Như trên. Tự do hiệp hội và Phát triển 39
  44. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TÍCH CỰC NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP Công đoàn và tăng trưởng tại mỏ vàng Tarkwa: Công đoàn người lao động mỏ Ghana và Goldfields Ltd Bối cảnh Vàng từ lâu đã là một trong những mặt Những điểm chính hàng xuất khẩu chính của Ghana và là nguồn thu ngoại tệ quan trọng.86 Đầu Sự thù địch ban đầu của tổ chức đại những năm 1990, chính phủ Ghana đã diện người lao động đối với tư nhân tìm cách thu hút đầu tư trực tiếp nước hóa đã được khắc phục bằng đối thoại. ngoài và tư nhân hóa mạng lưới các mỏ Sự tham gia của các tổ chức đại diện thuộc sở hữu nhà nước nhằm hồi sinh người lao động cấp và người sử dụng Ngành khai khoáng. Đầu tư của nhà lao động cấp quốc gia hỗ trợ cho quá nước vào các mỏ đã bị đình trệ do nhiều trình hòa giải. năm quản lý và tài chính kém và cần có Do mối quan hệ được cải thiện giữa nguồn vốn mới để thúc đẩy sản xuất và chủ mỏ mới và tổ chức đại diện người thúc đẩy tạo việc làm. lao động, đã cải thiện an ninh tăng thành viên công đoàn và tăng năng Là một phần của quá trình tư nhân hóa, suất. vào năm 1991, Gold Fields Limited Chủ hầm mỏ và tổ chức đại diện (GFL), một công ty Nam Phi, đã mua cổ người lao động đã hợp tác để cải thiện phần đa số tại hai công ty khai thác vàng sức khỏe và an toàn và đưa ra các thuộc sở hữu nhà nước ở Ghana, Tarkwa chính sách hiệu quả về HIV/AIDS và Damang. GFL là một trong những nhà sản xuất vàng lớn nhất thế giới, với sản lượng quốc tế hàng năm khoảng 3,6 triệu ounce vàng.87 Công ty khai thác chín mỏ ở Nam Phi, Ghana, Úc và Peru và sử dụng khoảng 49.000 lao động trên toàn bộ hoạt động quốc tế.88 Vấn đề đặt ra Khi việc tư nhân hóa các mỏ được công bố, đã có nhiều suy đoán rằng người lao động sẽ mất việc làm, phúc lợi xã hội và quyền thương lượng tập thể. Những lo ngại này đặc biệt nghiêm trọng do người lao động đã phải chịu các điều kiện làm việc và lương thấp hơn do quản lý kém tại các mỏ. Do đó, Công đoàn Người lao động Mỏ Ghana (GMWU) và các thành viên của nó đã phản đối kịch liệt việc bán quyền sở hữu đa số cho GFL và tiếp quản việc quản lý hai mỏ này. 86 Cơ quan thống kê của Ghana, Ghana, 2008, trang 8. 87 Dựa trên số liệu quý IV của năm 2009: Goldfields Ltd, Báo cáo thường niên - 2009, tr 1. 88 Goldfields Ltd, Báo cáo thường niên - 2009, tr 64. 40 Tự do hiệp hội và Phát triển
  45. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TÍCH CỰC Sự phản đối của công đoàn đối với việc cổ phần hóa sau đó đã tạo ra sự căng thẳng giữa GFL và GMWU. Do đó, ngay sau khi GFL tiếp quản quản lý các mỏ, họ đã từ chối công nhận chi nhánh tại địa phương của GMWU và chọn không thương lượng trực tiếp với công đoàn về quá trình tái cấu trúc, bao gồm cả các chính sách liên quan đến cắt giảm và tiếp tục sử dụng lao động. Thay vào đó, GFL trao đổi trực tiếp với từng lao động. Đáp lại, người lao động đã tập hợp lại những phản đổi của tập thể người lao động đối với việc tiếp quản GFL bằng cách tổ chức các cuộc biểu tình, kiến nghị và họp báo. Phong trào phản đối này ngày càng mở rộng, được hỗ trợ bởi GMWU, chính quyền và cộng đồng ở Tarkwa và một số phương tiện truyền thông quốc gia. “ Công ty cũng đã đạt được kết quả đặc biệt cao tại mỏ Tarkwa liên quan đến sức khỏe và an toàn lao động, trong đó phương pháp hợp tác đã giúp giảm thương tích nặng và tử vong” Quá trình và kết quả Bất chấp sự khác biệt về quan điểm, cả GMWU và GFL đều muốn tránh một cuộc xung đột lao động kéo dài có thể tốn kém cho cả hai bên và ảnh hưởng xấu đến lợi ích chung của họ trong hoạt động hiệu quả của mỏ. Các cuộc thương lượng chính thức giữa GFL và GMWU cuối cùng đã diễn ra do có sự can thiệp của Tổng liên đoàn lao động Ghana (TUC), chính phủ Ghana và Hiệp hội khai thác mỏ, cũng như áp lực không ngừng nghỉ từ những người lao động mỏ. Tự do hiệp hội và Phát triển 41
  46. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TÍCH CỰC Kết quả của phiên hòa giải, GFL đã đồng ý tôn trọng quyền tự do hiệp hội của người lao động và công nhận chi nhánh địa phương của GMWU cho các mục đích thương lượng tập thể. Về phần mình, GMWU đã đồng ý thừa nhận GFL là cổ đông chi phối và người quản lý mới của mỏ. Các lợi ích và tác động đến phát triển Một số lợi ích đã đạt được từ ý thức tăng cường hợp tác giữa GLF và GMWU. Môi trường kinh doanh ổn định hơn. Mối quan hệ hợp tác giữa GLF và GMWU đóng một vai trò quan trọng trong việc cho phép GLF tăng cường sản xuất và thu lợi nhuận tại các mỏ Tarkwa và Damang. GFL đã tăng sản lượng tại mỏ Tarkwa hơn 15 lần trong 15 năm qua89 một thành tựu đạt được nhờ có quan hệ lao động hài hòa và ổn định tại nơi làm việc. Chính sách về thương lượng tập thể định kỳ và tự do hiệp hội. Thương lượng tập thể hiện là một phần trong các hoạt động của mỏ, với các thỏa ước lao động tập thể được thương lượng ba năm một lần, trong khi quyền tự do hiệp hội được quy định trong chính sách nhân quyền của công ty.90 Cải thiện các cơ hội và tính bền vững của việc làm: Đối với người lao động, sự hợp tác giữa MWU và quản lý mỏ đã mang lại lợi ích cụ thể trong việc cải thiện các cơ hội và tính bền vững của việc làm. Đến năm 2009, có 1.805 lao động làm việc lâu dài, 44 lao động tạm thời và 2.846 nhà thầu tại mỏ Tarkwa và 407 lao động và 1.101 nhà thầu tại mỏ Damang.91 GMWU đã thành công trong việc mở rộng thành viên công đoàn từ các cấp thấp hơn của lực lượng lao động lên các cấp quản lý cao cấp. Cải thiện an toàn – sức khỏe nghề nghiệp. Công ty cũng đã đạt được kết quả tốt về đến sức khỏe và an toàn nghề nghiệp tại mỏ Tarkwa, trong đó phương pháp hợp tác đã giúp giảm thương tích nặng và tử vong. Ví dụ, Chương trình quy tắc sản xuất an toàn của công ty được ban quản lý, đại diện công đoàn và các quan chức an toàn phát động tại Tarkwa vào tháng 5 năm 2009, tạo ra sự quan tâm tới chương trình toàn khu mỏ. Tương tự, các đại diện quản lý và công đoàn đã cùng 89 Công ty Goldfields Ltd, khảo phân tích tại mỏ Tarkwa - 18 tháng 5 năm 2010 (Bài trình bày Power- Point , trang 8: www.goldfields.co.za/presentations/2010/tarkwa_visit_18052010.pdf 90 Tham khảo: www.goldfields.co.za/pdf/human_rights_policy.pdf 91 Công ty Goldfields, Báo cáo thường niên – 2009, trang 31. 42 Tự do hiệp hội và Phát triển
  47. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TÍCH CỰC nhau thực hiện các chính sách của doanh nghiệp về HIV/AIDS, điều này dẫn đến việc cải thiện thái độ cư xử và tăng khả năng tiếp cận với điều trị và hỗ trợ tại nơi làm việc và cộng đồng.92 Lợi ích cho cổ đông. Cuối cùng, lợi nhuận từ các hoạt động của GFL đã làm cho việc thanh toán cổ tức, thuế ngày càng tăng, một cách nhanh chóng, đều đặn cho các cổ đông, bao gồm cả Chính phủ và những người đứng đầu tại địa phương. 92 Chương trình và chính sách về HIV / AIDS và nơi làm việc trong các công ty khai thác công nghiệp mỏ - Chiến lược và kinh nghiệm từ Chương trình giáo dục tại nơi làm việc của ILO tại Ghana:: www.yaounde2009.net/documents/presentations_and_re- ports/yaounde_conference_ofori_asam adu2_en.pdf Tự do hiệp hội và Phát triển 43
  48. Hợp tác trong thời kỳ khủng hoảng y d ss i a C . K / O L I © Đối thoại giữa chính phủ, người sử dụng lao động và công đoàn trong thời kỳ khủng hoảng có thể giúp tăng cường và củng cố các giải pháp chung đối với khủng hoảng. Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu gần đây, Hiệp ước việc làm toàn cầu của ILO nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tôn trọng tự do hiệp hội như một cơ chế cho phép đối thoại xã hội hiệu quả để: Giải quyết căng thẳng xã hội ngày một gia tăng Hỗ trợ thiết kế các chính sách giải quyết về khủng hoảng quốc gia, và Xây dựng cam kết đối với hành động chung cần thiết để vượt qua khủng hoảng Tự do hiệp hội và Phát triển 45
  49. HỢP TÁC TRONG THỜI KỲ KHỦNG HOẢNG Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã tác động tàn phá đối với nhiều doanh nghiệp và người lao động trên khắp thế giới, dẫn đến áp lực nghiêm trọng đối với ngành công nghiệp và mất hàng triệu việc làm.93 Những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiếp tục lan truyền dưới hình thức thất nghiệp, thiếu việc làm nhiều hơn và công việc dễ bị tổn thương hơn.94 Tuy nhiên, đối với nhiều người lao động và doanh nghiệp, đây không phải là cuộc khủng hoảng duy nhất hoặc khó khăn nhất mà họ phải đối mặt: khủng hoảng kinh tế hoặc các cú sốc khác do các nguyên nhân khác nhau, tính chất và cường độ có thể ảnh hưởng đến người lao động và doanh nghiệp tại các thời điểm khác nhau ở cấp độ quốc gia, khu vực, ngành hoặc doanh nghiệp. Lợi ích của tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động rất quan trọng trong thời kỳ khủng hoảng, khi khả năng đóng cửa, tạm ngừng kinh doanh và thời kỳ kinh tế khó khăn gây ra lo lắng và mệt mỏi, có thể dẫn đến căng thẳng không có lợi. Tham vấn và chia sẻ thông tin giữa chính phủ, công đoàn và các nhóm sử dụng lao động có thể giúp giảm bớt những căng thẳng này, để các bên có thể tập trung năng lượng để phối hợp Yếu tố thành công trong đối thoại cùng nhau và xác định các giải pháp về quản lý khủng hoảng khả thi và cân bằng. Các kênh đối thoại xã hội được thiết lập tốt Mặc dù khủng hoảng có thể thử thách Sự nhanh chóng trong việc tham gia mối quan hệ giữa chính phủ, hiệp hội tham vấn và đối thoại người sử dụng lao động và công đoàn Chia sẻ thông tin để giải quyết vấn đề nhưng nó cũng có thể củng cố mối Ý chí chính trị và năng lực để thực quan hệ này, bằng cách nhấn mạnh lợi hiện các thỏa thuận ích chung trong sự ổn định và thịnh Chiến lược thực hiện được xác định vượng lâu dài của nền kinh tế quốc dân, rõ ràng đối với các biện pháp đã được trong ngành và tại doanh nghiệp. Đồng thống nhất thời, xây dựng mối quan hệ tin cậy trong thời kỳ thịnh vượng có thể đảm Nguồn: ILO, Việc làm và chính sách bảo sự hợp tác và đối thoại tốt hơn bảo trợ xã hội từ khủng hoảng đến phục hồi và hơn thế nữa: Đánh giá kinh trong khủng hoảng, đặt các bên vào vị nghiệm, 2010, trang 57 thế mạnh hơn để xây dựng sự đồng thuận và tạo ra các tình huống được cả hai bên chấp nhận.95 93 Ước tính cuộc khủng hoảng đã làm tăng số người thất nghiệp toàn cầu lên tới 30 triệu người. ILO/IMF, Những thách thức của tăng trưởng, việc làm và sự gắn kết xã hội, 2010, trang 4. 94 ILO, Phục hồi và tăng trưởng cùng với công việc đàng hoàng, Báo cáo của Tổng Giám đốc tại Hội nghị Lao động Quốc tế, 2010, trang 9. 95 Y. Ghellab, Phục hồi từ cuộc khủng hoảng thông qua đối thoại xã hội, Đối thoại tóm tắt cho Phòng Quan hệ lao động và công nghiệp, ILO, 2009, trang 8. 46 Tự do hiệp hội và Phát triển
  50. HỢP TÁC TRONG THỜI KỲ KHỦNG HOẢNG Các giải pháp giải quyết khủng hoảng quốc gia Những khó khăn đặc biệt do khủng hoảng quốc tế hoặc quốc gia thường đòi hỏi các giải pháp và sự can thiệp toàn diện của chính phủ. Theo Hiệp ước Việc làm toàn cầu ILO, những giải pháp này có thể bao gồm các nội dung sau: Các giải pháp khuyến khích nền kinh tế quốc dân; Chính sách thị trường lao động; Tăng cường bảo trợ xã hội; và Hỗ trợ cho các chương trình phát triển kỹ năng và kinh doanh bền vững. Đối thoại với đại diện người sử dụng lao động và người lao động độc lập có thể giúp cải thiện tính hợp pháp, bền vững và hiệu quả của các chính sách của chính phủ và cải thiện cơ hội thực hiện thành công bằng cách: Chia sẻ thông tin để các mối quan tâm và hoạt động thực tiễn của người sử dụng lao động và người lao động được xem xét trong việc thiết kế các chiến lược chống khủng hoảng; Xây dựng sự hiểu biết và hỗ trợ cộng đồng đối với những nơi cần có những hy sinh hoặc các biện pháp khẩn cấp; t e z o r C . O/ M L I © Tự do hiệp hội và Phát triển 47
  51. HỢP TÁC TRONG THỜI KỲ KHỦNG HOẢNG Thúc đẩy sự thỏa hiệp, chấp nhận dự đánh đổi và thỏa thuận đôi bên Các thỏa thuận ba bên về các giải pháp ứng phó khủng hoảng tại Barbados cùng có lợi trên cơ sở sự đồng thuận; Trong những năm 1990, Barbados phải đối mặt với thời kỳ khủng hoảng Các chương trình của chính phủ kinh tế nghiêm trọng. Đối thoại xã với mục tiêu tốt hơn, bao gồm hội ở Barbados đã giúp các đối tác xã những chương trình liên quan đến hội và chính phủ đạt được một loạt bảo trợ xã hội, phát triển kỹ năng, các thỏa thuận để: giảm thuế và hỗ trợ ngành; và Tập trung vào năng lực cạnh tranh và năng suất; Duy trì tạo việc làm và ổn định việc 96 Chấp nhận ngừng tăng tiền lương làm là một giải pháp quan trọng. cho đến khi đạt được mục tiêu năng suất đề ra; và Trong bối cảnh này, các thể chế mạnh Ổn định việc làm. mẽ có sẵn hoặc các cơ chế đối thoại xã hội có thể cung cấp cho nền kinh tế quốc gia một lợi thế cạnh tranh trong việc giảm thiểu các tác động tiêu cực của khủng hoảng.97 Cuộc khủng hoảng hiện nay đã dẫn đến việc nhiều chính phủ kêu gọi các công đoàn và tổ chức người sử dụng lao động tham gia vào các cuộc tham vấn chung.98 96 Ludek Rychly, Đối thoại xã hội trong thời kỳ khủng hoảng: tìm giải pháp tốt hơn, Tài liệu của Ban Quan hệ lao động và việc làm, ILO, 2009, tr 25; ACTEMP, Ứng phó của các tổ chức đại diện người sử dụng lao động đối với tác động của cuộc khủng hoảng, Tài liệu làm việc số 2, 2010. 97 Ernst và Berg, op cit, trang 58. 98 Rychly, op cit, trang 19. 48 Tự do hiệp hội và Phát triển