Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thử nghiệm ương giống cá bớp (rachycentron canadum) giai đoạn từ trứng lên cá giống tại Quảng Ngãi
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thử nghiệm ương giống cá bớp (rachycentron canadum) giai đoạn từ trứng lên cá giống tại Quảng Ngãi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- ung_dung_tien_bo_ky_thuat_thu_nghiem_uong_giong_ca_bop_rachy.pdf
Nội dung text: Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thử nghiệm ương giống cá bớp (rachycentron canadum) giai đoạn từ trứng lên cá giống tại Quảng Ngãi
- KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KỸ THUẬT THỬ NGHIỆM ƯƠNG GIỐNG CÁ BỚP (RACHYCENTRON CANADUM) GIAI ĐOẠN TỪ TRỨNG LÊN CÁ GIỐNG TẠI QUẢNG NGÃI Chủ nhiệm Dự án: KS. Phạm Tấn Quang Cơ quan chủ trì: Trung tâm Giống tỉnh Quảng Ngãi Năm nghiệm thu: 2018 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Quảng Ngãi với 130 km bờ biển, 04 cửa sông lớn, đặc biệt tại huyện đảo Lý Sơn nguồn nước quanh năm luôn trong sạch, là điều kiện rất thuận lợi để phát triển nghề nuôi trồng thủy sản trên biển. Nuôi thương phẩm cá bớp trên địa bàn tỉnh ta đã phát triển từ năm 2013. Trong nhiều năm qua người nuôi thương phẩm cá bớp phải mua cá giống từ các tỉnh Ninh Thuận, Khánh Hòa; thời gian vận chuyển xa nên tiềm ẩn nhiều rũi ro. Bên cạnh đó chất lượng cá giống cũng khó kiểm soát được chất lượng, nhiều cơ sở sản xuất giống kém chất lượng vẫn được bán trên thị trường làm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nghề nuôi cá bớp tại tỉnh nhà. Xuất phát từ thực trạng trên, việc nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thử nghiệm ương giống cá bớp (giai đoạn từ trứng lên cá giống) tại Quảng Ngãi là rất cần thiết. Việc tiếp nhận quy trình kỹ thuật đào tạo cho cán bộ kỹ thuật và công nhân của Trung tâm chủ động trong ương nuôi giống cá bớp, xây dựng hướng dẫn quy trình kỹ thuật sản xuất giống phù hợp với điều kiện địa phương, tạo ra nguồn giống tại chỗ đảm bảo chất lượng, cung cấp cho người nuôi trong tỉnh một đối tượng nuôi mới, thúc đẩy phát triển nghề nuôi trồng thủy sản nước mặn, đa dạng hóa đối tượng nuôi, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển kinh tế bền vững. II. MỤC TIÊU Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thử nghiệm ương giống cá bớp tại Quảng Ngãi nhằm chủ động tổ chức sản xuất cá giống tại địa phương để cung ứng cho người nuôi, phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 1. Kết quả tiếp nhận công nghệ. Dựa án đã cử 02 cán bộ kỹ thuật để tiếp nhận công nghệ về lý thuyết và thực hành các công đoạn trong kỹ thuật ương giống cá bớp do Trung tâm giống hải sản cấp I Ninh Thuận biên soạn. Trên cơ sở quy trình kỹ thuật đã tiếp nhận, 02 cán bộ kỹ thuật về triển khai ương thực nghiệm giống cá bớp tại Quảng Ngãi dưới sự hướng dẫn của chuyên gia. 2. Kết quả khảo sát các trại sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá bớp Cùng với việc tiếp nhận công nghệ, dự án đã cử 05 cán bộ quản lý và kỹ thuật đi khảo sát học tập kinh nghiệm kỹ thuật ương giống cá bớp và nuôi thương phẩm tại tỉnh Khánh Hòa và Ninh Thuận. Qua khảo sát các cơ sở sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá bớp các trại ương nuôi được bố trí như sau: 2.1. Về ương cá giống Các trại ương đa số tận dụng trại ương tôm sú và tôm thẻ chân trắng để ương giống cá bớp. LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 103
- KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 - Nhà nuôi cấy tảo, luân trùng có diện tích 30 - 50 m2. - Ao nuôi Copepoda, diện tích 1.000 - 3000m2. - Bể ấp nở artemia 1- 2m3. - Bể ương cá bột lên cá hương và cá hương lên cá giống trong bể xi măng có mái che, thể tích 5 - 20m3. - Ao ương cá bột lên cá hương ao nuôi ngoài trời trong ao đất hoặc ao lót bạt chống thấm, diện tích 1.000 - 2000m2. 2.2. Về nuôi thương phẩm cá bớp - Lồng bè nuôi ở vùng eo, vịnh hay mặt sau của đảo, tránh nơi sóng to, gió lớn. - Đảm bảo hàm lượng oxy từ 4 – 6mg/lít, nhiệt độ 25 – 300C, pH từ 7,5 – 8,5, độ mặn từ 20 - 34‰, thời gian độ mặn xuống thấp dưới 20‰ không kéo dài quá 10 ngày/tháng, độ trong của nước từ 0,5 – 4 m. - Lồng bè nổi có thể thiết kế dàn lồng có kích cỡ 8m x 8m x 3m hoặc 6m x 6m x 3m được thiết kế thành các lồng riêng biệt như vậy mỗi dàn lồng sẽ có 4 lồng nuôi kích cỡ 4m x 4m x 3m hoặc 3m x 3m x 3m. - Để giữ bè nổi, dùng phao bằng thùng nhựa hay thùng phuy được sơn kỹ và bố trí đều để nâng khung gỗ. Số lượng neo thường là 4 cái và dây neo lớn (Ø =24) với chiều dài khoảng 30 – 50m để giữ bè cố định. 3. Bố trí, lắp đặt hệ thống ương giống cá bớp tại Quảng Ngãi Trên cơ sở vật chất hiện có của Trại thực nghiệm sản xuất giống thủy sản Đức Phong bố trí, lắp đặt hệ thống để tiếp nhận công nghệ, tổ chức ương thực nghiệm giống cá bớp được bố trí như sau: 3.1. Nuôi thức ăn tươi sống - Nhà nuôi cấy tảo sinh khối có diện tích 30 m2. - Nhà nuôi luân trùng có diện tích 50 m2. - Ao nuôi Copepoda ngoài trời 2 ao, diện tích 1.000m2. - Bể ấp nở artemia 1m3. 3.2. Trại ương cá giống - Hồ nuôi cá bột lên cá hương ao nuôi ngoài trời có diện tích 1.000 m2. - Bể nuôi cá bột lên cá hương và cá hương lên cá giống trong bể xi măng có mái che có thể tích 5 m3, 36 bể ương. 3.3. Công trình phụ trợ khác - Hệ thống bơm nước biển. - Ao lắng để xử lý nước trước khi cấp vào hồ ương 2 ao, 300 m3. - Hệ thống bể chứa nước 200m3. - Hệ thống bể chứa có mái che, chứa nước khi mưa lớn kéo dài độ mặn giảm thấp 300m3. - Hệ thống bể lọc thô, lọc tinh. 104 LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
- KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 - Tỷ trọng kế đo độ mặn, pH, độ kiềm, NH3, DO. - Túi nilon 50 lít để cấy tảo sinh khối. - Xô nhựa 50 lít dùng để làm giàu artemia, luân trùng chứa copepoda, tắm cá và làm sát trùng dụng cụ. Xô nhỏ 20 lít dùng để vận chuyển tảo và artemia. - Thau lớn các loại dùng siphon và chứa cá (lọc phân đàn). - Vợt luân trùng, vợt artemia, lưới thu kéo copepoda, vợt lớn các loại để đánh cá. - Dây nhựa và ống nhựa để cấp nước, hút nước và siphon. - Một số dây dù treo bịch tảo và các dụng cụ phát sinh khác. - Bể 2m3 nuôi luân trùng. - Thùng vận chuyển cá giống 200L. 4. Kết quả nuôi thức ăn tươi sống tảo, luân trùng, copepoda, artermia 4.1. Nuôi sinh khối tảo: Sau 02 năm gây nuôi sinh khối tảo thời điểm triển khai gây nuôi tảo sinh khối thời tiết không ổn định, chịu sự tác động của không khí lạnh và gió mùa Đông bắc làm nhiệt độ giảm có thời điểm nhiệt độ giảm thấp 200C, tảo vẫn phát triển bình thường. Qua các đợt gây nuôi sinh khối tảo phát triển tương đối ổn định. Bảng 1: Kết quả theo dõi nuôi sinh khối tảo. Tảo gốc Tảo sinh khối Thời gian thực hiện Tên loại (Lít) (Lít) 20/02/2017 – 30/3/2017 Nanochloropsis và Chaetoceros 50 30.000 25/02/2018 – 10/05/2018 Nanochloropsis và Chaetoceros 100 50.000 - Qua kết quả bảng 1 nhận thấy từ vài chục lít tảo gốc, qua quá trình gây nuôi sinh khối ta thu được hàng ngàn lít, đảm bảo lượng tảo cho nuôi luân trùng và ương cá hương. 4.2. Nuôi sinh khối luân trùng Luân trùng rất nhạy cảm với sự thay đổi thời tiết, khi nhiệt độ giảm đột ngột luân trùng thường hay tàn. Vì vậy, Trại nuôi luân trùng được che kín vào mùa lạnh và thoáng mát vào mùa nóng, cường độ chiếu sáng trại nuôi luân trùng phải đảm bảo 2000lux. Luân trùng gốc được nhập về gây nuôi sinh khối trong bể compozite, thức ăn của luân trùng tảo sinh khối và men bánh mì cho ăn xen kẻ nhau, ngày cho ăn 6 lần cách 4 giờ/lần (2 tảo và 4 men bánh mì); nuôi luân trùng 3 – 5 ngày đạt mật độ sinh khối 300con/ml thì thu hoạch cho cá hương ăn. Kết quả theo dõi nuôi luân trùng: - Từ 26/2-17/3/2017: Luân trùng gốc 07 kg, luân trùng sinh khối: 17kg - Từ 15/3-24/4: Luân trùng gốc 13 kg, luân trùng sinh khối: 35kg Nuôi luân trùng phải kiểm soát nhiệt độ nước tránh nhiệt độ giảm đột ngột. Thời tiết Quảng Ngãi trong những tháng đầu năm nhiệt độ thường hay thay đổi. Vì vậy, Trại nuôi luân trùng xung quanh phải được che kín, mái được lợp tol sáng, bố trí hệ thống đèn chiếu sáng. 4.3. Nuôi sinh khối copepoda Thời tiết từ tháng 1 đến tháng 2 trong năm thường hay thay đổi, do tác động của gió LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 105
- KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 mùa đông Bắc và không khí lạnh làm nhiệt độ giảm thấp, copepoda chậm phát triển, dễ bị tàn. Vì vậy, gây nuôi sinh khối copepoda được thực hiện cuối tháng 2 hàng năm là phù hợp. Copepoda được sử dụng trong giai đoạn cá hương, chất lượng cá hương ảnh hưởng lớn do nguồn copepoda được cung cấp. Tuy nhiên năm 2017 khi cá hương được 5 – 8 ngày tuổi do ảnh hưởng của không khí lạnh, tảo ao nuôi copepoda chưa ổn định làm ao nuôi copepoda bị mất tảo, copepoda bị tàn. Rút kinh nghiệm năm 2017, năm 2018 copepoda màu nước nuôi được duy trì ổn định nên copepoda luôn đảm bảo trong suốt vụ nuôi. Gây nuôi sinh khối copepoda đáp ứng đủ nhu cầu ương cá hương, điều này chứng tỏ quy trình nuôi copepoda phù hợp. 4.4. Ấp nở Artermia Artermia hiện nay được bán rộng rải trên thị trường dưới dạng trứng nghỉ. Dự án mua về ấp đúng yêu cầu kỹ thuật trong hướng dẫn của nhà sản xuất thì Artermia nở. Vỏ Artermia cá ăn vào sẽ gây khó tiêu hóa, chướng bụng; vì vậy trong quá trình thu Artermia cần loại bỏ triệt để vỏ. Giai đoạn cá hương cần cho ăn bổ sung thêm Artermia sinh khối để phù hợp cỡ mồi và giảm chi phí sản xuất. Kết quả theo dõi ấp nở Artermia: Năm 2017: Số lượng trứng đưa vào ấp 06kg, Artermia nở thu được 14 kg Năm 2018: Số lượng trứng đưa vào ấp 11 kg, Artermia nở thu được 26 kg 5. Kết quả ương cá bột lên cá hương 5.1. Vận chuyển và ấp nở trứng cá Đợt 1/2017: Ấp trứng ương trong bể xi măng, số trứng 600.000, cá bột 420.000, tỷ lệ nở 70%; Đợt 2/2017: Ấp trứng ương ao ngoài trời, số trứng 700.000, cá bột 500.000, tỷ lệ nở 70%; Đợt 1/2018: Ấp trứng ương trong bể xi măng, số trứng 700.000, cá bột 500.000, tỷ lệ nở 70%; ấp trứng ương ao ngoài trời số trứng 728.000, cá bột 510.000, tỷ lệ nở 71%; Đợt 2/2018: Ấp trứng ương trong bể xi măng, số trứng 450.000, cá bột 315.000, tỷ lệ nở 70%; ấp trứng ương ao ngoài trời số trứng 500.000, cá bột 350.000, tỷ lệ nở 71%; Tỷ lệ nở của trứng phụ thuộc chất lượng trứng và kỹ thuật ấp trứng. Nguồn nước cấp vào ấp trứng phải được xử lý sạch khuẩn và lắng lọc kỹ. Khi đưa trứng vào ấp, sục khí phải được điều chỉnh giảm dần đến khi trứng nở ra cá bột. Trứng vận chuyển về trại tỷ lệ trứng bị vỡ ít nên công tác vận chuyển trứng đảm bảo. Tỷ lệ nở của trứng các đợt ấp để ương ngoài trời và trong nhà không có sự chênh lệch đáng kể, kết quả kỹ thuật ấp nở trứng cá đạt yêu cầu dự án đề ra 70 % ( kế hoạch 70%) điều này chứng tỏ chất lượng trứng đảm bảo, kỹ thuật ấp trứng đúng kỹ thuật. 5.2. Kết quả ương giai đoạn cá bột lên cá hương trong bể xi măng Ương giai đoạn cá bột lên cá hương thức ăn chủ yếu là thức ăn tươi sống luân trùng, copepoda và Artemia. Copepoda là thức ăn chính, ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và chất lượng cá bột lên cá hương. Cho ăn Artemia chủ động được nguồn thức ăn nhưng làm cho chi phí tăng cao nhưng chất lượng không bằng Copepoda, vì vậy để đảm bảo mật độ thức ăn cho cá bắt mồi cho ăn xen kẽ giữa Copepoda và Artemia. Hao hụt giai đoạn này là cá bột mở 106 LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
- KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 miệng nhưng không bắt mồi được, cá lớn ăn thịt cá nhỏ. Kết quả ương: - Năm 2017: Cá bột 420.000 con, cá hương 8.000, tỉ lệ sống 1,9% (đạt 2-3% kế hoạch) - Năm 2018: Đợt 1, cá bột 490.000 con, cá hương 9.800, tỉ lệ sống 2% (đạt 2-3% kế hoạch). Đợt 2, cá bột 315.000 con, cá hương 6.300, tỉ lệ sống 2% (đạt 2-3% kế hoạch) Tỷ lệ sống năm 2017 có thấp hơn kế hoạch đề ra là do khi cá hương được 5 – 8 ngày tuổi ao nuôi copepoda bị tàn, copepoda cung cấp vào không đủ mật độ để cho cá bắt mồi nên cá yếu, tỷ lệ sống thấp. Năm 2018, 2 đợt ương tỷ lệ sống đạt yêu cầu so với chỉ tiêu dự án đề ra. 5.3. Kết quả ương cá bột lên cá hương trong ao ngoài trời - Năm 2017: Cá bột 500.000, cá hương 10.000, tỉ lệ sống 2% (đạt 2-3% kế hoạch) - Năm 2018: Đợt 1, cá bột 510.000, cá hương 10.200, tỉ lệ sống 2% (đạt 2-3% kế hoạch). Đợt 2, cá bột 350.000, cá hương 7.000, tỉ lệ sống 2% (đạt 2-3% kế hoạch). Tỷ lệ sống cá bột lên cá hương 2% đạt yêu cầu so với chỉ tiêu dự án đề ra. Điều này chứng tỏ quy trình kỹ thuật được áp dụng phù hợp với điều kiện tại Quảng Ngãi. Bảng 2: So sánh ương nuôi cá bột lên cá hương trong bể xi măng và ao ngoài trời. TT Tên loại Ương trong nhà Ương ngoài trời 1 Màu nước Cấp tảo hàng ngày Gây màu từ tảo tự nhiên Cho ăn thừa sẽ tạo nguồn Cho ăn thừa sẽ chết, gây ô thức ăn tự nhiên cho ao. Thức ăn tươi sống Luân nhiễm nước bể ương. Nguồn Trong ao có nguồn thức ăn 2 rùng, copepoda, artermia thức ăn tự nhiên không có. tự nhiên. Xi phông, thay nước hàng Không xi phông, thay nước, 3 Quảng lý chăm sóc ngày. chỉ cấp bù nước hao hụt. Chủ động điều chỉnh nhiệt Không điều chỉnh được 4 Nhiệt độ nước độ nước. nhiệt độ nước. Có nhiều kinh nghiệm ương Không cần nhiều kinh 5 Yêu cầu kỹ thuật. trong bể xi măng nghiệm. Chật hẹp, không phù hợp Thoáng, phù hợp vói tập 6 Môi trường tập tính của cá. tính của cá Qua bảng so sánh ương nuôi cá bột lên cá hương trong ao ngoài trời có nguồn tảo, thức ăn tự nhiên, ít thay nước nên chi phí giảm; không đòi hỏi nhiều kinh nghiệm về kỹ thuật ương, ao ương thông thoáng phù hợp với tập tính của cá. Vì vậy, ương ao ngoài trời nhiều lợi thế hơn ương trong nhà. 6. Kết quả ương cá hương lên cá giống trong bể xi măng 6.1. Kỹ thuật ương và các yếu tố môi trường nước bể ương - Trại ương phải kín gió vào mùa mưa và thoáng mát vào mùa nắng, được lắp đặt hệ thống khí, điện, cấp và thoát nước chủ động. - Bể nuôi bằng composite hoặc bể xi măng, có dạng hình tròn hoặc hình vuông, thể tích LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 107
- KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 bể ương từ 5 - 15 m3 . - Mật độ ương cá hương lên cá giống 100 – 150con/m3. - Trong giai đoạn này cá bắt mồi chủ động thức ăn gồm artemia và thức ăn tổng hợp, tùy theo cỡ miệng của cá, cho ăn lần lượt NRD 3/5, NRD 5/8, NRD G8, NRD G12, NRD P16S. - Lượng thức ăn từ 500 – 700g/1000 cá/ngày. - Để tăng tỷ lệ sống giai đoạn cá giống, giai đoạn cá hương cần bổ sung thêm artemia sinh khối để tăng sức đề kháng cho cá hương. - Cá giống sử dụng thức ăn nhiều, lượng phân thải ra lớn nên dễ bị ô nhiễm tạo khí độc, theo dõi bể ương nước đục tiến hành siphong thay nước, hằng ngày thay nước với lượng từ 100 - 200% tùy theo chất lượng nước trong hồ ương. Cứ 2 ngày chuyển cá qua hồ mới, tránh hồ nuôi bị nhiễm khuẩn và luyện cá. - Giai đoạn này nước được thay liên tục nên các yếu tố môi trường như pH, độ kiềm theo nguồn nước tự nhiên nên luôn ổn định. Lượng thức ăn được sử dụng nhiều nên môi trường nước nuôi dễ bị ô nhiễm, độ độc tăng cao; cá dễ bị ngộ độc và chết hàng loạt, khi nước đục phải được thay kịp thời hoặc chuyển hồ mới. - Trong quá trình ương định kỳ từ 3 – 5 ngày tiến hành lọc phân cỡ cá, để hạn chế cá ăn thịt lẫn nhau, cạnh tranh thức ăn cá nhỏ không bắt mồi được, tạo ra đàn cá có kích cỡ đồng đều, tăng tỷ lệ sống. - Ương cá bột lên cá hương trong thời gian khoảng 20 – 28 ngày, cá được 5 – 6 cm, cá bắt đầu ăn thức ăn tổng hợp chuyển sang ương giai đoạn cá hương lên cá giống. Bảng 3: Các yếu tố môi trường nước bể ương cá giống. Yếu tố môi trường Thời gian Nhiệt độ Độ mặn Độ kiềm DO Nitrit ương PH (0C) ( ‰) (mg CaCo3/l) (mg/l) (mg/l) Tháng 4 23 – 30 32 80 - 8,5 110 6 – 9 0 Tháng 5 28 – 32 80 - 8,5 110 6 – 9 0 Tháng 6 30 – 32 80 - 8,5 110 6 – 9 0 6.2. Số lượng cá giống thu được: - Năm 2017: Cá hương 18.000 con, cá giống 10.500 con, tỷ lệ sống 58% - Năm 2018: Đợt 1, cá hương 10.200 con, cá giống 12.500 con, tỷ lệ sống 60%. Đợt 2, cá hương 7.000 con, cá giống 8.000 con, tỷ lệ sống 60%. Ương cá hương lên cá giống trong bể xi măng năm 2017 và năm 2018 không có sự khác biệt lớn. Ương giai đoạn này cá đã ăn được thức ăn tổng hợp nên sức đề kháng của cá tăng, chủ yếu cá hao hụt giai đoạn đầu cá hương chuyển sang cá giống, từ ăn thức ăn tươi sống chuyển sang ăn thức ăn tổng hợp, cá lớn ăn thịt cá nhỏ. Số lượng cá giống thu được đạt chỉ tiêu dự án đề ra 30.500 con cá giống (Kế hoạch 30.000 con cá giống), điều này chứng tỏ quy trình kỹ thuật tiếp nhận phù hợp với điều kiện Quảng Ngãi. Bảng 4: Tổng hợp kết quả ương nuôi cá giống 108 LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
- KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 Tỷ lệ Năm thực Số trứng Cá bột TL nở Cá hương TL sống Cá giống sống hiện (trứng) (con) (%) (con) (%) (con) (%) 2017 Bể 600.000 420.000 70 8.000 1,9 10.500 58 2017 Ao 700.000 500.000 71 10.000 2 2018 Bể 1150.000 805.000 70 16.100 2 60 20.000 2018 Ao 1.228.000 860.000 70 17.200 2 TC 3.680.000 2.585.000 70,2 51.300 1,98 30.500 59,5 Qua triển khai 06 đợt ương (năm 2017 02 đợt ương, năm 2018 04 đợt ương), các chỉ tiêu dự án tỷ lệ nở đạt 70,2% (KH 70%), tỷ lệ sống cá bột lên cá hương bể ương trong nhà và ngoài trời đạt 1,98%(KH 2 - 3%), tỷ lệ sống cá hương lên cá giống đạt 59,5% (KH 60%), cá giống thu được 30.500 (KH 30.000 con) con cá bớp giống, quy cỡ 10 – 12 cm; các chỉ tiêu dự án điều đạt so với chỉ tiêu dự án đề ra, điều này chứng tỏ quy trình tiếp nhận được áp dụng phù hợp tại Quảng Ngãi. 7. Kết quả về áp dụng các giải pháp quản lý chất lượng nước, phòng và trị bệnh cho cá 7.1. Giải pháp quản lý chất lượng nước - Bơm nước biển vào lắng xử lý bằng XC Chlorin 90 với nồng độ 10ppm sục khí mạnh 24/24h, thời gian xử lý XC Chlorin 90 từ 48 - 72 giờ hết chlorine, dùng test kiểm tra dư lượng hết chlorin, ta tiếp tục xử lý EDTA 10 ppm. Nước trước khi đưa vào sử dụng được bơm qua hệ thống lọc than và lọc cát, tiếp tục được lọc qua ống lọc nano 0.2 µm rồi đưa về bể chứa để sử dụng. Cần duy trì pH từ 7,5 – 8,5, oxy hòa tan >5mg/l, độ mặn đảm bảo từ 0 25 - 32‰, nhiệt độ nước 25 - 30 C, Độ kiềm: 100 – 120 mg Caco3/l. - Định kỳ sử dụng khoáng, ankaline để ổn định độ kiềm, sử dụng chế phẩm sinh học vi sinh, EM để ổn định môi trường nước nuôi. - Chọn thời điểm thả trứng ương phải phù hợp, nhiệt độ thời điểm thả trứng > 250C, với thời tiết Quảng Ngãi thời điểm thả trứng vào đầu và giữa tháng 03 hàng năm là phù hợp. - Ương cá hương trong bể xi măng sử dụng thiết bị nâng nhiệt để làm tăng nhiệt độ nước bể ương. - Trại ương phải kín gió vào mùa lạnh, thoáng mát vào mùa nóng. - Hệ thống ao xử lý nước, ao chứa lắng phải lớn, đủ lượng nước dự trữ thay nước hằng ngày, nguồn nước cấp vào ương nuôi phải xử lý kỹ, qua hệ thống lọc. - Thay nước hằng ngày từ 100 – 200% lượng nước hồ nuôi, cứ 2 ngày chuyển hồ để hạn chế ô nhiễm do thức ăn thừa, phân thải bám vào thành hồ và môi trường nước hồ ương. 7.2. Phòng và trị bệnh cho cá Để ương giống hiệu quả trong quá trình ương nuôi cần thực hiện các biện pháp sau: LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 109
- KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 - Trước vụ sản xuất trại ương phải được vệ sinh sạch sẽ, các dụng cụ phục vụ sản xuất phải được tiệt trùng, rửa sạch. - Nguồn thức ăn tươi sống phải được tắm qua hóa chất để loại bỏ mầm bệnh lây nhiễm, sử dụng các loại axit amin để làm giàu và sử dụng trực tiếp để tăng sức đề kháng cho cá nuôi. Cung cấp đảm bảo mật độ thức ăn tươi sống để cho cá bắt mồi. - Chọn nguồn trứng cá đảm bảo chất lượng tại các Công ty có thương hiệu, uy tín trên thị trường. - Bổ sung các loại men tiêu hóa, vitamin để tăng sức đề kháng cho cá nuôi. - Sử dụng các loại thức ăn có chất lượng, bảo quản sử dụng thức ăn hợp lý, không để thức ăn bị ẩm mốc 8. Kết quả nuôi thương phẩm cá bớp (Xây dựng mô hình nuôi thương phẩm từ 30.000 con giống cá Bớp của dự án) Cá giống sau khi ương trong trại đạt kích cỡ 10 – 12cm/con thu hoạch vận chuyển ra nuôi thử nghiệm tại các mô hình trên địa bàn các huyện Lý Sơn, Đức Phổ, Bình Sơn. Tổng số 30.000 con cá giống, được thả nuôi 30 mô hình. Trong đó huyện Bình Sơn thực hiện 03 mô hình, huyện Đức Phổ thực hiện 07 mô hình, huyện Lý Sơn thực hiện 20 mô hình. Qui mô: 100 m3/mô hình, 1.000 con cá giống/mô hình. Dự án nuôi thương phẩm cá sau một tháng thả nuôi tốc độ tăng trưởng tại các mô hình không chênh lệch đáng kể, tỷ lệ sống cá nuôi tại các mô hình tương đối cao, cá bắt mồi mạnh, đa số các hộ nuôi chủ yếu sử dụng thức ăn viên, cá hoạt động mạnh, chứng tỏ con giống thả ra thích nghi tốt với môi trường Cá nuôi ở tháng thứ 7 tốc độ tăng trưởng nhanh, trung bình tăng từ 0,7 – 1 kg/con/ tháng. Trọng lượng cá tại các mô hình dao động từ 3,5 – 4 kg/con. Nhìn chung cá nuôi tại các mô hình trong hai năm thực hiện dự án trong những tháng đầu có sự chênh lệch về tốc độ tăng trưởng giữa các vùng nuôi, cá nuôi tại huyện Bình Sơn, Đức Phổ phát triển nhanh hơn cá nuôi tại các mô hình huyện Lý Sơn cùng một nguồn cá giống. Tốc độ phát triển có sự khác biệt là do nguồn thức ăn cho cá, tại Lý Sơn chủ yếu cho ăn thức ăn cá cáp đông và đầu cá đỏ cũ nên chất lượng thức ăn thấp dẫn đến cá chậm phát triển. Như vậy, qua 2 năm triển khai thực hiện nuôi thử nghiệm cá bớp giống với 03 đợt thả nuôi thử nghiệm (đợt I từ tháng 4/2017 – 11/2017, đợt II tháng 5/2018 – 11/2018, đợt thứ III từ tháng 6/2018 – 12/2018), với 30 mô hình trên địa bàn 03 huyện Bình Sơn, Lý Sơn và Đức Phổ cá bớp giống thả nuôi thích nghi tốt với điều kiện môi trường, sau 07 tháng nuôi cá đạt trọng lượng trung bình 3,8kg/con (KH 3kg/con), tỷ lệ sống ước đạt 72 % (KH 70%) đạt so với chỉ tiêu dự án đề ra. Nhìn chung qua 03 đợt thả nuôi tại các vùng trên địa bàn 03 huyện không có sự chênh lệch đáng kể về tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống. Nuôi tại Lý Sơn nguồn nước nuôi độ mặn cao nên nhiều ký sinh trùng bám vào cá, vì vậy các hộ nuôi phải thường xuyên tắm cá. Vùng nuôi tại huyện Bình Sơn, Đức Phổ nước được phân 2 tầng( tầng trên độ mặn thấp, tầng dưới độ mặn cao) nên nuôi thuận lợi hơn. 9. Xây dựng hướng dẫn quy trình kỹ thuật ương giống cá bớp giai đoạn từ trứng lên cá giống phù hợp tại Quảng Ngãi Nội dung hướng dẫn quy trình kỹ thuật gồm các bước: + Chuẩn bị cơ sở vật chất để ương nuôi. 110 LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
- KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 + Kỹ thuật nuôi sinh khối tảo, luân trùng và copepoda áp dụng phù hợp tại Quảng Ngãi. + Kỹ thuật ương cá bột lên cá hương trong bể xi măng áp dụng phù hợp tại Quảng Ngãi. + Kỹ thuật ương cá bột lên cá hương trong ao ương ngoài trời áp dụng phù hợp tại Quảng Ngãi. + Kỹ thuật ương cá hương lên cá giống áp dụng phù hợp tại Quảng Ngãi. + Các giải pháp nâng cao chất lượng nước, phòng và trị bệnh cho cá áp dụng phù hợp tại Quảng Ngãi. IV. KẾT LUẬN Qua thực hiện Dự án “Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thử nghiệm ương giống cá bớp giai đoạn từ trứng lên cá giống tại Quảng Ngãi”,Trung tâm giống đã tiếp nhận thành công quy trình công nghệ, cá giống ương ra đảm bảo chất lượng và số lượng. Sản phẩm của dự án đưa ra nuôi thử nghiệm phát triển tương đối tốt, được người nuôi đánh giá cao. Như vậy với điều kiện thời tiết Quảng Ngãi việc ương nuôi cá giống và nuôi thương phẩm cá bớp hết sức phù hợp. Thực hiện dự án là cơ hội để Trung tâm ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, sự thành công của dự án tạo tiền đề để Trung tâm nghiên cứu sản xuất các loại đối tượng nuôi lợ mặn khác để cung cấp con giống đảm bảo chất lượng cho người nuôi trong và ngoài tỉnh, thúc đẩy nghề nuôi trồng thủy sản phát triển bền vững LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 111