Using phytoplankton community structure index to classify the eutrophication level of aquacultural ponds in Y Yen, Nam Dinh
Bạn đang xem tài liệu "Using phytoplankton community structure index to classify the eutrophication level of aquacultural ponds in Y Yen, Nam Dinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- using_phytoplankton_community_structure_index_to_classify_th.pdf
Nội dung text: Using phytoplankton community structure index to classify the eutrophication level of aquacultural ponds in Y Yen, Nam Dinh
- Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 07(128)/2021 Using phytoplankton community structure index to classify the eutrophication level of aquacultural ponds in Y Yen, Nam Dinh Nguyen i Ha, Pham Trong Tuan, Do Phuong Chi, Dinh Tien Dung, Trinh Quang Huy Abstract Eutrophication is a serious threat to water quality and the functioning of aquatic ecosystems. Species composition and structure of the algal community show variations according to changes in the physico-chemical and biological nature of the water and its trophic status. is study was conducted to assess the level of eutrophication of aquaculture ponds based on the algal community structure index. Samples were collected at two times (Spring and Summer) and in two years (2019 - 2020) in 15 aquaculture ponds, of which, extensive farming ponds accounted for 20%, semi- intensive farming accounted for 33.3%, and intensive farming accounted for 46.7%. e results recorded 45 genera of algae belonging to 6 phyla, of which green algae (17 genera), diatoms (11 genera), and cyanobacteria (9 genera) are dominant, with a total density of 1,200 to 12,200 algae cells/mL, and the density in Summer is higher than in Spring. Green algae dominated in most aquaculture ponds, accounting for 53.7% on average, of which intensive culture ponds had the highest percentage, while green algae and diatoms accounted for 17.6 and 19.9%, respectively. Algae structure index (AI) on cyanobacteria (CyI), green algae (ChI), and diatoms (DI) in aquaculture ponds showed that the ponds were at eutrophic to hypertrophic levels and were correlated with nutritional status through indicators such as suspended solids (TSS), TN, TP and total coliform (at signi cant level of 0.05). Keywords: Eutrophication, phytoplankton, aquaculture pond, community structure index Ngày nhận bài: 03/7/2021 Người phản biện: PGS.TS. Hoàng ị u Hương Ngày phản biện: 19/7/2021 Ngày duyệt đăng: 30/7/2021 ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ LỆ C : N LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ CHIM VÂY VÀNG (Trachinotus blochii) ƯƠNG THEO CÔNG NGHỆ BIOFLOC Lý Văn Khánh1*, Dương ị Mỹ Hận1, Trần Ngọc Hải1 TÓM TẮT Ảnh hưởng của tỷ lệ C : N lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng giống ương theo công nghệ bio oc được thực hiện tại trại thực nghiệm của Khoa ủy sản, Trường Đại học Cần ơ từ tháng 11/2019 đến tháng 1/2020. í nghiệm gồm 4 nghiệm thức C : N khác nhau; C : N = 0 : 0 (đối chứng), C : N = 10 : 1, C : N = 15 : 1, C : N = 20 : 1; mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Cá chim vây vàng có khối lượng ban đầu 3,36 g/con được ương trong bể nhựa 120 L ở độ mặn 20‰ và sục khí liên tục. Cá được cho ăn thức ăn công nghiệp dạng viên nổi với hàm lượng đạm 44%. Kết quả sau 30 ngày ương, cá chim vây vàng ở nghiệm thức C : N = 15 : 1 và C : N = 20 : 1 lần lượt có khối lượng trung bình (6,67 ± 0,24 và 6,96 ± 0,34 g/con), tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (0,11 ± 0,01 và 0,12 ± 0,01 g/ngày), tốc độ tăng trưởng tương đối (2,30 ± 0,18 và 2,42 ± 0,17%/ngày) và tỷ lệ sống (98,0 ± 1,41 và 99,0 ± 1,41%) tốt nhất. Có thể ứng dụng ương cá chim vây vàng theo công nghệ bio oc với tỉ lệ C : N = 15 : 1 và C : N = 20 : 1 vào sản xuất. Từ khóa: Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii), tỷ lệ C : N, tăng trưởng, tỷ lệ sống, hệ thống bio oc I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cá chim vây vàng sống chủ yếu ở tầng giữa và tầng Ở Việt Nam, cá biển là một trong những nhóm mặt, là đối tượng nuôi quan trọng ở các nước Châu đối tượng quan trọng trong nuôi trồng thủy sản. Á ái Bình Dương (Trần Ngọc Hải và ctv., 2017). Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ Tác giả chính 107
- Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 07(128)/2021 Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) thuộc loài ức ăn cho cá là thức ăn công nghiệp dạng viên cá rộng muối, chúng có thể sống ở mức độ mặn từ nổi có hàm lượng đạm 44% (thức ăn dành cho cá 2‰ đến 45‰, cá sinh trưởng nhanh ở độ mặn dưới chẽm). Cá được cho ăn 4 lần/ngày (6, 10, 14 và 18 20‰ (Allen and Avault, 1970). Cá chim là loại ăn giờ), và được cho ăn theo nhu cầu với tỷ lệ khoảng tạp, thiên về động vật (Bellinger and Avault, 1971). 15% khối lượng thân. Do thức ăn dạng viên nổi và Giai đoạn nhỏ cá ăn động vật phù du, các loài tôm cho ăn theo nhu cầu nên cá được cho ăn từ từ, khi cá nhỏ và mảnh vụn hữu cơ, giai đoạn cá trưởng cá giảm ăn thì ngừng bổ sung thức ăn và vớt lượng thành ăn các loài động vật không xương sống và thức ăn còn thừa. Trong quá trình ương, bể nước giáp xác (Finucane, 1969; Iverson and Berry, 1996). được sục khí liên tục để đảm bảo đủ oxy và sự lơ eo McIntosh và cộng tác viên (2000), bio oc có lửng của bio oc. tác dụng như là chế phẩm sinh học và có nhiều Bio oc được tạo bằng nguồn cacbon từ rỉ đường có vai trò quan trọng trong việc ổn định môi trường hàm lượng carbohydrate 33,7% và đạm 1,44%. Trong nước, an toàn sinh học, ngăn ngừa mầm bệnh, tăng quá trình ương, định kỳ bón rỉ đường 1 lần/ngày để cân cường dưỡng chất tự nhiên, giảm ô nhiễm môi bằng tỷ lệ C : N theo từng nghiệm thức. Lượng rỉ trường. Hiện nay, xu hướng áp dụng công nghệ đường khác nhau được bón vào từng bể mỗi ngày bio oc vào ương giống cá biển đang được quan tâm trong suốt thời gian thí nghiệm, tùy theo bể do rất nhiều. Việc phát triển một hệ thống nuôi mới khác nhau về lượng thức ăn hàng ngày. Tổng lượng có tính an toàn sinh học cao và thân thiện với môi rỉ đường đã bón vào bể trong thời gian thí nghiệm trường là rất cần thiết. Phương pháp được áp dụng dao động từ 130 - 300 g/bể. eo phương pháp của phổ biến hiện nay là công nghệ Bio oc, khi tỷ lệ Avnimelech (1999), lượng rỉ đường bón vào mỗi bể C : N trong nước được điều chỉnh thích hợp cho đối ương được tính dựa vào lượng thức ăn cho cá ăn tượng ương nuôi thông qua bổ sung nguồn cacbon trong 1 ngày của bể ương đó. Rỉ đường được khuấy thì hàm lượng nitơ vô cơ độc hại được chuyển hóa đều với nước 40oC theo tỷ lệ 1 rỉ đường : 3 nước và vào sinh khối của vi khuẩn dị dưỡng có lợi, đồng ủ trong 24 giờ. thời hạt oc có thể làm thức ăn cho cá (Avnimelech, Nhiệt độ và pH được đo 3 ngày/lần (7 giờ và 1999). Ngoài ra, bio oc là phức hợp giữa chất hữu 14 giờ) bằng máy đo pH. Hàm lượng TAN, NO2 và cơ và nhiều loại vi sinh vật gồm tảo, vi khuẩn tự do, độ kiềm được đo 6 ngày/lần bằng test - kit sera. vi khuẩn bám và sinh vật ăn lọc như luân trùng, Chỉ tiêu bio oc: ể tích bio oc (FVI) được động vật nguyên sinh và copepod (Ray et al., 2010) thu định kỳ 6 ngày/lần bằng cách đong 1 lít nước nên rất thích hợp với đặc tính ăn tạp của cá chim mẫu cho vào phễu lắng imho và để lắng khoảng vây vàng, đặc biệt là con giống cá chim vây vàng. 30 phút, ghi nhận thể tích lắng theo đơn vị mL/L. Kích cỡ hạt bio oc được thu định kỳ 6 ngày/lần II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bằng cách đo chiều dài và chiều rộng ngẫu nhiên 2.1. Đối tượng nghiên cứu 10 hạt bio oc/bể bằng trắc vi thị kính ở độ phóng đại 40 lần. Cá chim vây vàng giống có khối lượng trung bình ban đầu 3,36 ± 0,42 g/con, được sản xuất nhân Xác định tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống: Mẫu tạo tại trại cá giống ở Nha Trang, Khánh Hòa. cá ban đầu được xác định khối lượng và đo chiều dài ngẫu nhiên 30 con để tính chung cho tất cả các 2.2. Phương pháp nghiên cứu nghiệm thức. Sau khi kết thúc thí nghiệm, toàn bộ cá 2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm được cân khối lượng, đo chiều dài từng con và đếm số lượng cá trong từng bể của từng nghiệm thức. í nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần Các chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống, hệ tương ứng với tỷ lệ bổ sung C : N lần lượt là 0, 10, số phân cỡ và thể tích bio oc được xác định theo 15, 20. Cá chim vây vàng giống được sản xuất nhân các công thức sau: tạo tại Nha Trang, có khối lượng trung bình ban - Tốc độ tăng trưởng khối lượng tuyệt đối đầu 3,36 ± 0,42 g/con được bố trí ương trong bể 0,5 (g/ngày) = (Wt – W0)/t m3 với mật độ 300 con/m3, ở độ mặn 20‰. ời - Tốc độ tăng trưởng khối lượng tương đối gian thí nghiệm 30 ngày. (%/ngày) = 100 x (LnWt – LnW0)/t 108
- Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 07(128)/2021 - Tốc độ tăng trưởng chiều dài tuyệt đối III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (cm/ngày) = (L – L )/t t 0 3.1. Các yếu tố môi trường nước - Tốc độ tăng trưởng chiều dài tương đối (%/ngày) = 100 x (LnL – LnL )/t Trong thời gian thí nghiệm, nhiệt độ nước trong t 0 bể ương tương đối ổn định. Nhiệt độ trung bình Trong đó: W : Khối lượng cá ban đầu (g); W: Khối 0 t trong bể dao động từ 27,6 - 29,3oC, nhiệt độ thấp lượng kết thúc thí nghiệm (g); t: ời gian thí nghiệm (ngày). nhất là 27,6oC, cao nhất là 29,3oC. eo Watanabe - Tỷ lệ sống (%) = 100 × (số cá thu hoạch)/(số (1994), cá chim vây vàng là loài phân bố ở vùng cá thả) nước ấm, thường bắt gặp ờ vùng có nhiệt độ dao - Hệ số phân cỡ: CV = động từ 25 - 30oC. Các yếu tố môi trường thích hợp Trong đó: S: Độ lệch chuẩn; : Khối lượng trung cho sự sinh trưởng của cá chim vây vàng như nhiệt o bình của cá. độ 9 - 31 C (Juniyanto et al., 2008). eo Cheng (1990), nhiệt độ từ 16 - 36oC cá phát triển bình 2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu thường và sinh trưởng tốt từ 18 - 30oC. Nhìn chung, Các số liệu thu thập được tính toán các giá trị nhiệt độ nước trong bể ương thích hợp cho sự sinh trung bình, độ lệch chuẩn bằng phần mềm Excel, trưởng, phát triển của cá và thích hợp cho sự hình so sánh sự khác biệt giữa các nghiệm thức theo thành hạt bio oc. phương pháp phân tích ANOVA một nhân tố với Độ pH ghi nhận trong quá trình thí nghiệm dao động từ 7,7 - 7,9 là khoảng thích hợp cho các loài cá phép thử Duncan bằng phần mềm thống kê SPSS sinh trưởng và phát triển bình thường. eo Boyd 16.0 (p < 0,05). (1998), pH nước thích hợp cho sự phát triển của cá 2.3. ời gian và địa điểm nghiên cứu khoảng từ 6,5 - 9,0 pH quá thấp hoặc quá cao cũng Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11/2019 ảnh hưởng đến sinh trưởng và sinh sản của cá. pH đến tháng 1/2020 tại Trại thực nghiệm nước lợ của trong thí nghiệm nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của hạt bio oc. Khoa ủy sản, Trường Đại học Cần ơ. Bảng 1. Các yếu tố thủy lý trong thời gian thí nghiệm Nhiệt độ (oC) pH Nghiệm thức 7 giờ 14 giờ 7 giờ 14 giờ C : N = 0 : 0 27,6 ± 0,08 29,2 ± 0,11 7,7 ± 0,04 7,9 ± 0,03 C : N = 10 : 1 27,6 ± 0,04 29,3 ± 0,09 7,7 ± 0,04 7,8 ± 0,03 C : N = 15 : 1 27,9 ± 0,58 29,2 ± 0,12 7,7 ± 0,02 7,9 ± 0,03 C : N = 20 : 1 27,6 ± 0,07 29,2 ± 0,13 7,7 ± 0,06 7,8 ± 0,07 – Hàm lượng TAN ở các nghiệm thức dao động Hàm lượng NO2 dao động trong khoảng 1,85 - trong khoảng 1,08 - 1,43 (mg/L), cao nhất là ở 2,83 (mg/L), cao nhất ở nghiệm thức C : N = 0 : 0 nghiệm thức C : N = 20 : 1 (1,43 ± 0,52), thấp nhất (2,83 ± 0,35 mg/L) và thấp nhất ở nghiệm thức C : N là ở nghiệm thức C : N = 10 : 1 (1,08 ± 0,40). eo = 15 : 1 (1,85 ± 0,63 mg/L). eo Boyd (1998), hàm – – Boyd (1998) và Trương Quốc Phú (2009), hàm lượng NO2 an toàn không vượt quá 10 mg/L. NO2 lượng nitrite cho phép trong ao nuôi thủy sản không được hình thành do hàm lượng đạm trong thức ăn, vượt quá 10 mg/L (tốt nhất là nhỏ hơn 2 mg/L) và trong quá trình tiêu hóa thức ăn thì cá chỉ hấp thu hàm lượng TAN thích hợp cho ao nuôi thủy sản là một lượng đạm trong thức ăn, phần còn lại sẽ thải ra – 0,2 - 2 mg/L. Hàm lượng TAN trong bể ương không ngoài môi trường. Hàm lượng NO2 trong thí nghiệm gây ảnh hưởng đến sinh trưởng của cá. trong giới hạn thích hợp cho sự phát triển của cá. Bảng 2. Các yếu tố thủy hóa trong thời gian thí nghiệm – Nghiệm thức TAN (mg/L) NO2 (mg/L) Độ kiềm (mg CaCO3/L) C : N = 0 : 0 1,30 ± 0,31 2,83 ± 0,35 117 ± 2,31 C : N = 10 : 1 1,08 ± 0,40 2,75 ± 0,52 124 ± 4,00 C : N = 15 : 1 1,37 ± 0,55 1,85 ± 0,63 129 ± 2,31 C : N = 20 : 1 1,43 ± 0,52 2,02 ± 0,15 125 ± 4,62 109
- Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 07(128)/2021 Độ kiềm trong thí nghiệm dao động trong nghiệm thức bón rỉ đường với tỷ lệ C : N = 10 : 1 khoảng 117 - 129 mg CaCO3/L là thích hợp cho sự thấp nhất nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê phát triển của cá và sự hình thành oc. eo Lục (p > 0,05) so với nghiệm thức bón rỉ đường với tỷ lệ Minh Diệp (2012), độ kiềm nên được duy trì từ 100 C : N = 15 : 1. Trong môi trường nước, tỷ lệ cacbon - 200 mg CaCO3/L trong hệ thống bio oc. và nitơ đóng một vai trò quan trọng trong việc cố định các hợp chất N vô cơ độc hại thành sinh khối 3.2. Kích thước và thể tích hạt bio oc vi sinh vật hữu ích có thể làm thức ăn trực tiếp ể tích hạt bio oc ở các nghiệm thức dao cho các loài thủy sản nuôi. Tỷ lệ C : N cao tạo điều động từ 2,17 - 3,33 (mL/L). Nghiệm thức với tỷ lệ kiện cho sự phát triển của vi khuẩn dị dưỡng, dẫn C : N = 20 : 1 đạt thể tích lớn nhất (3,33 ± 0,58 đến những thay đổi đáng kể về chất lượng nước và mL/L), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 0,05) so với giúp giảm hàm lượng các yếu tố TAN và NO2 trong nghiệm thức C : N = 15 : 1. ể tích hạt bio oc ở thí nghiệm. Bảng 3. Kích thước và thể tích hạt bio oc sau 1 tháng ương Kích thước hạt bio oc (mm) Nghiệm thức ể tích hạt bio oc (mL/L) Chiều dài Chiều rộng C : N = 10 : 1 0,335 ± 0,02a 0,190 ± 0,02a 2,17 ± 0,76a C : N = 15 : 1 0,399 ± 0,02b 0,261 ± 0,02b 2,83 ± 0,29ab C : N = 20 : 1 0,401 ± 0,03b 0,246 ± 0,02b 3,33 ± 0,58b Ghi chú: Các số liệu trong cùng một cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). eo Avnimelech (2012), bio oc bao gồm vi khuẩn, 3.3. Tăng trưởng về khối lượng nguyên sinh động vật, vi tảo, trong đó vi khuẩn dị Sau 30 ngày ương, khối lượng cũng như tốc dưỡng chiếm ưu thế. Kích thước và thể tích hạt bio oc độ tăng trưởng của cá ở nghiệm thức C : N = xu hướng tăng dần về cuối thí nghiệm ở tất cả các 15 : 1 (6,67 g/con, 0,11 g/ngày, 2,30%/ngày) và nghiệm thức, các hạt bio oc mới hình thành có kích C : N = 20 : 1 (6,96 g/con, 0,12 g/ngày và 2,42% /ngày) thước nhỏ, sau một thời gian hạt bio oc có kích thước lớn hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) lớn dần. Qua kết quả bảng 3 cho thấy, kích thước trung bình hạt bio oc nhỏ nhất ở nghiệm thức bón rỉ đường so với 2 nghiệm thức C : N = 0 : 0 (5,55 g/con, có tỷ lệ C : N = 10 : 1 (0,335; 0,190 mm), khác biệt có 0,07 g/ngày và 1,67%/ngày) và C : N = 10 : 1 ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với hai nghiệm thức (5,90 g/con, 0,08 g/ngày và 1,87%/ngày). Tuy với tỷ lệ C : N = 15 : 1 và C : N = 20 : 1. Trong cùng nhiên, kết quả tăng trưởng về khối lượng trong thời điểm, sự hình thành hạt bio oc phụ thuộc vào nghiên cứu thấp hơn kết quả nghiên cứu của ân liều lượng bón rỉ đường và chịu ảnh hưởng bởi việc ị Hằng và Đỗ ị Hòa (2013). cá sử dụng bio oc làm thức ăn. Bảng 4. Tăng trưởng về khối lượng của cá sau 30 ngày ương Khối lượng (g/con) Tốc độ tăng trưởng khối lượng Nghiệm thức Ban đầu 30 ngày Tuyệt đối (g/ngày) Tương đối (%/ngày) C : N = 0 : 0 3,36 ± 0,42a 5,55 ± 0,25a 0,07 ± 0,01a 1,67 ± 0,15a C : N = 10 : 1 3,36 ± 0,42a 5,90 ± 0,28a 0,08 ± 0,01a 1,87 ± 0,16a C : N = 15 : 1 3,36 ± 0,42a 6,67 ± 0,24b 0,11 ± 0,01b 2,30 ± 0,18b C : N = 20 : 1 3,36 ± 0,42a 6,96 ± 0,34b 0,12 ± 0,01b 2,42 ± 0,17b Ghi chú: Các số liệu trong cùng một cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Các hạt bio oc hình thành có kích thước nhỏ, từ sự gắn kết giữa cacbon trong rỉ đường và nitơ sau một thời gian hạt bio oc có kích thước lớn trong môi trường. Bên cạnh đó, cá chim vây vàng dần (Avnimelech, 2012). Các hạt bio oc được hình có tập tính ăn theo đàn, ăn liên tục và là nhóm ăn 110
- Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 07(128)/2021 tạp (Bellinger and Avault, 1971). Do đó, ở nghiệm và 0,75 %/ngày), nhưng lại khác biệt không có ý thức bón rỉ đường có tỷ lệ C : N = 15 : 1 và C : N = nghĩa thống kê (p > 0,05) so với các nghiệm thức 20 : 1 có kích cỡ hạt và thể tích bio oc phù hợp, và C : N = 0 : 0, C : N = 10 : 1, C : N = 15 : 1. Kết quả bổ sung lượng thức ăn ngoài thức ăn công nghiệp cho thấy, chiều dài cũng như tốc độ tăng trưởng nên tốc độ tăng trưởng của cá cao hơn 2 nghiệm của cá chim vây vàng có khác nhau giữa các nghiệm thức còn lại. thức. Tuy nhiên, do cá có sự phân cỡ giữa các cá thể 3.4. Tăng trưởng về chiều dài nên không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức. Bên cạnh đó, cá chim vây vàng là nhóm cá dẹp bên Sau 30 ngày ương, chiều dài cũng như tốc độ tăng nên ở giai đoạn cá giống sự khác nhau về chiều dài trưởng trung bình của cá chim vây vàng ở nghiệm thức không sai khác nhiều. C : N = 20 : 1 là cao nhất (5,62 cm/con, 0,04 cm/ngày Bảng 5. Tăng trưởng về chiều dài của cá sau 30 ngày ương Chiều dài (cm/con) Tốc độ tăng trưởng chiều dài Nghiệm thức Ban đầu 30 ngày Tuyệt đối (cm/ngày) Tương đối (%/ngày) C:N = 0:0 4,48 ± 0,21a 5,35 ± 0,16a 0,03 ± 0,01a 0,59 ± 0,10a C:N = 10:1 4,48 ± 0,21a 5,46 ± 0,07a 0,03 ± 0,00a 0,66 ± 0,04a C:N = 15:1 4,48 ± 0,21a 5,56 ± 0,08a 0,03 ± 0,00a 0,69 ± 0,05a C:N = 20:1 4,48 ± 0,21a 5,62 ± 0,12a 0,04 ± 0,00a 0,75 ± 0,07a Ghi chú: Các số liệu trong cùng một cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 0,05) phân cỡ trong các cá thể thí nghiệm. Trong cùng so với các nghiệm thức còn lại. Kết quả nghiên cứu đàn cá, tốc độ tăng trưởng nhanh thường dẫn đến này cũng phù hợp với nghiên cứu của Lại Văn Hùng sự phân đàn của cá. Sự phân đàn này theo thời gian và cộng tác viên (2013), sau 5 tuần ương thì tỷ lệ sẽ tăng do những cá thể nhỏ sẽ bị cạnh tranh thức sống của cá chim vây vàng từ 91,9 - 96,6%. eo Lý ăn và sẽ chậm lớn. Văn Khánh và cộng tác viên (2020, 2021), 1 tháng sau khi ương cá chim vây vàng trong hệ thống tuần IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ hoàn nước với các loại thức ăn khác nhau và mật độ 4.1. Kết luận khác nhau thì tỷ lệ sống đều đạt 100%. Bảng 6. Tỷ lệ sống và hệ số phân cỡ của cá Kết quả thí nghiệm cho thấy ương cá chim vây sau 30 ngày ương vàng trong hệ thống bio oc tốt nhất ở nghiệm thức bón rỉ đường với tỉ lệ C : N = 20 : 1 và C : N = 15 : 1 Hệ số phân cỡ Nghiệm thức Tỷ lệ sống (%) đều cho khối lượng trung bình, tốc độ tăng trưởng về khối lượng và tỷ lệ sống cao hơn so với hai nghiệm thức bón rỉ a a C : N = 0 : 0 93,3 ± 7,41 0,26 ± 0,06 đường với tỷ lệ C : N = 10 : 1 và C : N = 0 : 0. C : N = 10 : 1 95,7 ± 4,19 a 0,24 ± 0,03a 4.2. Đề nghị C : N = 15 : 1 98,0 ± 1,41a 0,28 ± 0,05a C : N = 20 : 1 99,0 ± 1,41a 0,30 ± 0,02a Có thể ứng dụng ương cá chim vây vàng theo Ghi chú: Các số liệu trong cùng một cột có chữ cái khác công nghệ bio oc với tỉ lệ C : N = 20 : 1 và C : N = nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 0,05) giữa các nghiệm thức. Tỷ lệ sống cao và không khác biệt ở các Nghiên cứu này được tài trợ bởi Dự án Nâng nghiệm thức, đồng thời sự tăng trưởng nhanh sẽ cấp Trường Đại học Cần ơ VN14-P6 bằng nguồn dẫn đến sự phân cỡ theo thời gian, càng về sau sự vốn vay ODA từ chính phủ Nhật Bản. 111
- Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 07(128)/2021 TÀI LIỆU THAM KHẢO Avnimelech, Y., 2012. Bio oc technology. Apractical guide Book. 2nd Edition. e World Aquaculture Society, Lục Minh Diệp, 2012. Ứng dụng công nghệ bio oc, giải pháp Baton Rouge, Lousiana, United States: 173 pp. kỹ thuật thay thế cho nghề nuôi tôm he thương phẩm hiện nay tại Việt Nam. Trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học Bellinger, J.W. and Avault, J.W., 1971. Food habits ứng dụng công nghệ mới trong nuôi trồng thủy sản: 3-13. of juvenile pompano (Trachinotus carolinus) in Louisiana. Transactions of American Fisheries Society, Trần Ngọc Hải, Lê Quốc Việt, Lý Văn Khánh và Nguyễn 99: 486-494. anh Phương, 2017. Giáo trình kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá biển. Nhà xuất bản Đại học Cần ơ: Boyd, C.E., 1998. Water quanlity in ponds aquaculture. 139 trang. Univer., Ala.: 462 pp. ân ị Hằng, Đỗ ị Hòa, 2013. Ảnh hưởng của mật Cheng S.C., 1990. Reports on the arti cial propagation of độ, loại thức ăn và khẩu phần ăn lên sinh trưởng, pompano (Trachinotus blochii). Fish world, 4: 140-146. tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Finucane, J.H., 1969. Ecology of the pompano Lacepede, 1801) giống ương bằng giai đặt trong ao đất. (Trachinotus blochii) and the permit (T. falcatus) in Tạp chí Khoa học Công nghệ ủy sản, (3): 95-99. Florida. Transaction of the American Fisheries Society, Lại Văn Hùng, Huỳnh ư ư, Trần Văn Dũng, Trần 98: 478-486. ị Lê Trang, Phạm ị Khanh, 2013. Nghiên cứu Iverson, E.S. and Berry, F.H., 1996. Fish mariculture: ảnh hưởng của hàm lượng vitamin D3 lên sinh trưởng progress and potential. Proceedings of the Gulf and và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Caribbean Fisheries Institute, 21: 163-176. Lacepède, 1801) giai đoạn giống. Tạp chí Khoa học và Juniyanto N.M., Akbar S. and Zakimiin, 2008. Breeding Công nghệ Biển, 13 (4): 390-396. and seed production of silver pompano (Trachinotus Lý Văn Khánh, Cao Mỹ Án và Trần Ngọc Hải, 2020. Ảnh blochii Lacepede, 1801) at the Mariculture hưởng của thức ăn khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ Development Center of Batam. Aquaculture Asia sống của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii). Tạp Magazine, XIII (2): 46-48. chí Khoa học Trường Đại học Cần ơ, 56 (Số chuyên McIntosh, B.J.; Samocha, T.M.; Jones, E.R.; Lawrence, đề: ủy sản). A.L.; McKee, D.A.; Horowitz, S. and Horowitz, Lý Văn Khánh, Cao Mỹ Án và Trần Ngọc Hải, 2021. Ảnh A., 2000. e e ect of a bacterial supplement on the hưởng của mật độ lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá high-density culturing of Litopenaeus vannamei with chim vây vàng (Trachinotus blochii) giống ương trong low-protein diet on outdoor tank system and no water hệ thống tuần hoàn. Tạp chí Khoa học Trường Đại học exchange. Aquacultural Engineering, 21: 215-227. Cần ơ, 57 (Số chuyên đề ủy sản). Ray Andrew J., A.J., Lewis, B.L., Browdy, C.L. and Le er, Trương Quốc Phú, 2009. Giáo trình Quản lý chất lượng nước. J.W. 2010. Suspended solids removal to improve shrimp Khoa thủy sản, Trường Đại học Cần ơ. 124 trang. (Litopenaeus vannamei) production and an evaluation Allen, K.O and J. W Avault, Jr., 1970. E ects of salinity of a plant-based feed in minimalexchange, super- and water quality on survival and growth of juvenile intensive culture systems. Aquaculture, 299: 89-98. pompano (Trachinotus carolinus). Coastal Studies Watanabe, W.O., 1994. Aquaculture of the Florida Bullentin (5). Louisiana State University, Baton Rouge, pompano and other jacks (Famili Carangidae) in the LA: 147-155. Western Atlantic, Gulf of Mexico, and Caribbean Avnimelech, Y., 1999. Carbon/nitrogen ratio as a control basins: Status and potential. In: K.L. Main and C. element in aquaculture systems. Aquaculture, 176: Rosenfeld (eds.). Culture of high value marine shes, 227-235. Oceanic Institute, Honolulu, HI. E ects of C : N ratio on growth and survival of snubnose pompano juvenile (Trachinotus blochii) reared in bio oc system Ly Van Khanh, Duong i My Han, Tran Ngoc Hai Abstract Rearing snubnose pompano juvenile (Trachinotus blochii) was conducted in bio oc system at di erent C : N ratios at Marine sh hatchery, College of Aquaculture and Fisheries, Can o University from November 2019 to January 2020. Experiments consisted of 4 treatments including control, C : N = 10. C : N = 15, and C : N = 20 in triplicate. e pompano juveniles were initially recorded at 3.36 g of body weight and were stocked in 120 L plastic tanks at 20‰ of salinity and continuous aeration. e sh was fed oating pellets containing 44% of protein. A er 30 days of rearing, the pompano juveniles were recorded with the best results at 15 and 20 of C : N in body weight (6.67 ± 0.24 and 6.96 112
- Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 07(128)/2021 ± 0.34 g/ sh), DWG (0.11 ± 0.01 and 0.12 ± 0.01 g/day), SGR (2.30 ± 0.18 and 2.42 ± 0.17 %/day) and survival rate (98.0 ± 1.41 and 99.0 ± 1.41 %). e results showed that the C : N ratio at 15 and 20 could apply for rearing pompano juveniles in bio oc system. Keywords: Pompano (Trachinotus blochii), C:N ratio, growth, survival ratio, bio oc system Ngày nhận bài: 18/6/2021 Người phản biện: TS. Võ Văn Bình Ngày phản biện: 13/7/2021 Ngày duyệt đăng: 30/7/2021 ẢNH HƯỞNG CỦA GIAI ĐOẠN SAN THƯA ĐẾN TỶ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG CUA BIỂN (Scylla paramamosain) TẠI TỈNH TRÀ VINH Lê Chí ọ1*, Lê Tân ới1, Nguyễn ị Phượng1, Nguyễn anh Tuấn1, Trần anh Điền1 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định giai đoạn san thưa thích hợp để góp phần nâng cao tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển. í nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức và lặp lại 3 lần: (1) ương ấu trùng Zoea 1 mật độ 400 con/lít và san thưa giai đoạn Zoea 3; (2) ương ấu trùng Zoea 1 mật độ 400 con/lít và san thưa giai đoạn Zoea 4; (3) ương ấu trùng Zoea 1 mật độ 400 con/lít và san thưa giai đoạn Zoea 5. Tăng trưởng của ấu trùng ở nghiệm thức san thưa Zoea 3 là tốt nhất và có sự khác biệt có ý nghĩa (p 0,05) với nghiệm thức san thưa giai đoạn Zoea 3 (14,75%). Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong quá trình ương ấu trùng cua, việc san thưa ấu trùng giai đoạn Zoea 3 hoặc Zoea 4 cho tỷ lệ sống tốt nhất. Từ khóa: Giống cua biển, quy trình sản xuất giống, tỷ lệ sống, san thưa I. ĐẶT VẤN ĐỀ ương đến tỷ lệ sống để có những khuyến cáo cụ thể Nhu cầu giống cua biển của tỉnh Trà Vinh hàng nhất là những nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh năm gần 130 triệu con, thả nuôi trên diện tích gần Trà Vinh. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh chưa có cơ sở 15.500 ha, sản lượng cua hàng năm gần 6.500 tấn. sản xuất cua giống hoàn chỉnh, một số trại sản xuất Hiện nay, nguồn giống cung cấp cho nghề nuôi ở tôm giống chuyển sang sản xuất cua biển nhưng số Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và ở Việt Nam lượng rất ít và hiệu quả đạt được chưa cao, trong khi nói chung chủ yếu từ sinh sản nhân tạo (Trần Ngọc cua giống nhập về không rõ nguồn gốc, chất lượng Hải và Nguyễn anh Phương, 2009). Bên cạnh con giống không ổn định làm ảnh hưởng đến hiệu đó, nghiên cứu về ương ấu trùng cua biển với các quả kinh tế của người nuôi. ực tế sản xuất giống mức độ kiềm khác nhau và không san thưa thì tỷ lệ cua biển tại tỉnh Trà Vinh hiện nay có tỷ lệ sống sống cao nhất chỉ đạt 3,53% (Lý Văn Khánh và ctv., dưới 10%, muốn đẩy mạnh việc sản xuất giống cua 2015). eo Lê Quốc Việt và cộng tác viên (2015), biển tại địa phương thì quy trình sản xuất phải có trong thực tế hiện nay các trại sản xuất đã ương cua tỷ lệ nuôi vỗ cua ôm trứng và nở tốt trên 60%, tỷ lệ giống theo từng giai đoạn khác nhau và sau đó tiến sống đến cua 1 cao hơn 10%, như vậy giá thành sản hành san thưa để nâng cao tỷ lệ sống. Tuy nhiên, xuất giảm, người sản xuất có lãi thì họ mới mạnh chưa có nghiên cứu cụ thể đánh giá ảnh hưởng của dạn đầu tư vào sản xuất giống cua biển, góp phần từng giai đoạn san thưa khác nhau cũng như mật độ vào tăng hiệu quả kinh tế cho xã hội. Trung tâm Giống trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Trà Vinh Tác giả chính 113