Bài giảng Bảo quản sản phẩm thủy sản sau thu hoạch - Trường Cao đẳng thủy sản

pdf 28 trang Gia Huy 20/05/2022 1110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Bảo quản sản phẩm thủy sản sau thu hoạch - Trường Cao đẳng thủy sản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_bao_quan_san_pham_thuy_san_sau_thu_hoach_truong_ca.pdf

Nội dung text: Bài giảng Bảo quản sản phẩm thủy sản sau thu hoạch - Trường Cao đẳng thủy sản

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỦY SẢN o0o BÀI GIẢNG Môn học: Bảo quản sản phẩm thủy sản sau thu hoạch Ngành: Nuôi trồng thủy sản Trình độ: Cao đẳng Năm 2016 1
  2. BẢO QUẢN NGUYÊN LIỆU THUỶ SẢN BÀI 1. TỔNG QUAN VỀ BẢO QUẢN TƯƠI NGUYÊN LIỆU THUỶ SẢN I. MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC BẢO QUẢN TƯƠI NGUYÊN LIỆU THUỶ SẢN Bảo quản tươi nguyên liệu thuỷ sản là một khâu rất quan trọng trong quá trình chế biến. Nguyên liệu thuỷ sản rất dễ ươn thối biến chất. Như vậy, không chỉ làm giảm giá trị dinh dưỡng mà có khi còn gây ra ngộ độc. Nguồn nguyên liệu thuỷ sản phụ thuộc vào thời tiết, mang tính chất mùa vụ, cơ sở chế biến và thu mua xuất khẩu ở xa ngư trường, do quan hệ cung cầu do đó công tác bảo quản tươi nguyên liệu thuỷ sản vô cùng quan trọng. chất lượng của sản phẩm trước hết là phụ thuộc vào chất lượng của nguyên liệu. Khi nguyên liệu đã bị hư hỏng thì không thể làm cho nó tươi tốt trở lại được và sản phẩm được chế biến ra cũng có chất lượng kém. Tuy bảo quản không tạo ra giá trị mới nhưng nó có ý nghĩa quyết định đến sản lượng và chất lượng của các sản phẩm đưa vào chế biến và tiêu dùng, quyết định đến hiệu quả kinh tế của ngành thuỷ sản. Do vậy việc bảo quản tươi nguyên liệu thuỷ sản là công việc tiên quyết của công nghệ chế biến. II. CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA VIỆC BẢO QUẢN NGUYÊN LIỆU THUỶ SẢN. Cá và động vật thuỷ sản sau khi đánh bắt ra khỏi môi trường sống chúng chết rất nhanh do không hấp thụ được oxy, thức ăn và xảy ra hàng loạt các biến đổi phức tạp đặc biệt là các biến đổi về hoá học, đó là các quá trình phân giải, phân huỷ tự nhiên dưới tác động của enzyme nội tại, vi sinh vật có sẵn hoặc lây nhiễm, nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, oxy không khí, pH môi trường, . Trong đó vi sinh vật là yếu tố trung tâm gây nên sự ươn hỏng thuỷ sản. Bởi vì khi cá chết, kháng thể không còn, hệ vi sinh vật trong nội tạng có cơ hội phát triển nhanh. Mặt khác ngay sau khi cá chết thì nó có phản ứng tự vệ cuối 2
  3. cùng là dẫy dụa, tiết nhớt ra ngoài mạnh mẽ cho đến khi lớp tế bào dưới da hết chất nhớt thì thôi. Nếu để lâu trong điều kiện tự nhiên thì lớp nhớt này sẽ nhanh chóng bị hư hỏng, nhão nát có màu đục ngà, mùi chua và dần đến hôi thối. Chính lớp nhớt này lại là môi trường dinh dưỡng rất tốt cho vi sinh vật phát triển và bản thân thành phần glucoprotein cũng bị phân huỷ rất nhanh. Chính vì vậy mà chúng ta cần phải tác động các điều kiện, các yếu tố lên nguyên liệu thuỷ sản sau khi đánh bắt để làm chậm hoặc đình chỉ sự hoạt động của enzyme và vi sinh vật. Để thực hiện được công việc này chúng ta có rất nhiều phương pháp nhưng đều dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản sau: + Nguyên tắc bảo quản sống: dựa vào khả năng miễn dịch tự nhiên của sinh vật sống để duy trì các quá trình sống trong nguyên liệu thuỷ sản. + Nguyên tắc bảo quản tiềm sinh: các phương pháp bảo quản nhằm làm chậm hoặc đình chỉ hoạt động sống của vi sinh vật cũng như nguyên liệu như vi sinh vật không bị tiêu diệt hoàn toàn. Khi loại bỏ các yếu tố tác động (vật lý, hoá học, sinh học) thì vi sinh vật lại hoạt động trở lại. + Nguyên tắc bảo quản tiệt trùng: là các phương pháp bảo quản mà chúng ta tác động các điều kiện, yếu tố làm cho hoạt động sống của nguyên liệu và vi sinh vật bị đình chỉ và tiêu diệt hoàn toàn, thi thôi tác động thì sự sống không khôi phục lại được. Từ 3 nguyên tắc trên người ta đưa ra rất nhiều các phương pháp bảo quản khác nhau. III. CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN NGUYÊN LIÊU THUỶ SẢN. + Bảo quản ở nhiệt độ thấp + Bảo quản ở nhiệt độ cao + Các phương pháp bảo quản có tác dụng làm thay đổi áp suất thẩm thấu + Bảo quản bằng dòng điện cao tần, siêu cao tần + Bảo quản bằng cách sử dụng sóng viba (vi sóng) + Bảo quản bằng các chất sát trùng (diệt khuẩn) + Dùng các chất kháng sinh, chất sát trùng thực vật 3
  4. + Sử dụng các chất chống oxy hoá nhân tạo, tự nhiên + Sử dụng hoá chất: muối vô cơ, axit, chất hữu cơ, vô cơ + Bảo quản bằng phương pháp siêu lọc + Sử dụng các tia bức xạ + Bảo quản bằng khí cải biến (MAP) . Có rất nhiều phương pháp bảo quản, mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm riêng do đó cần phải lựa chọn phương pháp thích hợp dựa trên yêu cầu chất lượng thành phẩm, thời gian bảo quản, điều kiện hoàn cảnh, kỹ thuật công nghệ, tổ chức sản xuất và phải biết kết hợp các phương pháp để tăng hiệu quả bảo quản, tiết kiệm về kinh tế, nhân lực, thời gian BÀI 2. KỸ THUẬT BẢO QUẢN THUỶ SẢN SAU THU HOẠCH. A. Kỹ THUẬT BẢO QUẢN CÁ ƯỚP ĐÁ I. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH: Tiếp nhận cá Loại bỏ tạp chât Đá Phân loại Xay đá Xếp cá, bảo quản Chăm sóc và xử lý sự cố Rửa , khử trùng dụng cụ Bốc dỡ, vận chuyển 4
  5. II. GIẢI THÍCH QUY TRÌNH 1. Tiếp nhận cá : Cá vừa đánh bắt ngoài biển hoặc thu hoạch trên các ao, đầm nuôi, hoặc thu gom trên biển hay trên bờ, phải được xử lý ngay. 2. Loại bỏ tạp chất, xử lý, rửa: Ngay khi thu hoạch, cần nhặt bỏ tạp chất, rong rác, cát sạn Những con cá bị bầm dập, hoặc kém chất lượng , sử dụng ăn tươi ở trên tàu thì bảo quản riêng. Những con cá lớn thì nên bỏ ruột. Rửa sạch để khử phần lớn vi sinh vật phân huỷ thịt cá. 3. Phân loại: Cá thường được phân thành các loại sau: - Cá xuất khẩu. - Cá ăn tươi tiêu thụ nội địa. - Cá làm mắm hoặc làm thức ăn gia súc. 4. Xếp cá, bảo quản: Có ba cách xếp cá để bảo quản là: xếp khay, xếp vào thùng cách nhiệt và xếp cá thành đống. a) Xếp khay, bảo quản: Dùng tỷ lệ cá/đá là 1/1. Cá xếp vào khay bao gồm một lớp đá ở dưới sâu khoảng 4cm rồi đến các lớp cá trộn đều với đá và một lớp đá trên đỉnh cuối cùng dày 4cm . Dùng khay bảo quản chất lượng cá tốt hơn khi ta xếp đống, trọng lượng mất ít hơn và cá được bảo vệ tốt. b) Xếp cá vào thùng cách nhiệt, bảo quản: - Dùng tỷ lệ đá/ cá là 1/1, cũng thực hiện như ướp cá trong khay nhưng chỉ khác là sau khi đã xếp cá vào thùng, cho thùng vào khoang chứa. Những khoang này không phải cách nhiệt. 5
  6. - Trong thùng cách nhiệt không xếp cá thành từng lớp quá dày, vì làm cá ở dưới đáy bị dập nát và mất trọng lượng, nếu chứa cá trong thùng lớn thì phải có giá đỡ với khoảng cách không cao quá 0,5 m. c) Xếp cá thành đống trong khoang, bảo quản: - Dùng tỷ lệ đá/cá là 1/1. Phủ đáy khoang cá một lớp đá dày 10 – 15cm. Độ dày đó phụ thuộc vào lớp cách nhiệt của khoang cá, thời gian chuyến biển và nhiệt độ ngoài trời. - Xếp đống có thể được cải thiện nếu việc xếp cá thành các lớp mỏng, lý tưởng là chỉ có ít lớp cá, thì bắc một dàn khi đó loại trừ được cá bị dập nát và mỗi con cá được bảo vệ thoả đáng bởi đá xung quanh. Đó là xếp ngăn. - Nhiệt độ trong khoang chứa cá không để quá cao, làm chảy nhiều đá gây lãng phí, nhiệt độ thích hợp là-1: -20C * Tóm tắt những nguyên tắc xếp cá an toàn: - Tàu đánh cá có khoang chứa an toàn, xếp cá vùi trong đá ở mức nhanh nhất, nếu không đừng làm chậm trễ. - Đủ đá là cần thiết , ngay cả chuyến biển ngắn nhất,cá chớm bị ươn chỉ sau 4h tại 100C là nhiệt độ trong một ngày lạnh. - Luôn dùng đá tươi, sạch. Vất bỏ đá bẩn và đá để lại từ chuyến biển trước. - Dùng đá mảnh nhỏ , đá mảnh lớn làm cá có vết và không làm lạnh được nhanh. - Đủ đá, lớp cá dưới cùng dùng lượng đá nhiều hơn và lớp trên đỉnh cũng vậy, việc áp dụng này cho cả cá xếp khay và cá xếp đống. - Ngay cả khi chưa bỏ ruột không chậm trễ mà phải cho đá ngay vào cá nhanh chóng. - Không chứa cá quá đầy khay và giá đỡ vì cá ở khay trên , cá ở lớp trên của giá đỡ sẽ nén lên cá khay dưới. - Đừng bỏ giá đỡ ra khi cá đang đè nặng, cá sẽ bị ép mất trọng lượng. 6
  7. - Thà dùng nhiều đá còn hơn dùng quá ít, luôn có nhiều đá phải bỏ đi lúc vào bờ. - Cho một lớp đá dày lên đỉnh của đống cá, sát gần sàn tàu, vừa tránh không khí ấm vừa tránh làm khô cá. - Đừng xếp cá quá xít, làm cho nước tan không thể chảy đi, cá ngập trong nước ứ đọng và máu có thể bị hỏng nhanh chóng. - Bố trí bỏ ruột và úp bụng xuống dưới, để nước bẩn không đọng lại trong chúng. - Xếp ván lót dưới đáy khoang, giữ cho cá không lọt ra sàn có không khí ấm và tránh nước bẩn ở đáy tàu nhiễm vào cá. - Cá xuất khẩu bảo quản riêng, cá ăn tươi tiêu thụ nội địa bảo quản riêng và có chế độ ưu tiên cho nhiều đá với cá xuất khẩu * Đối với cá làm mắm và làm thức ăn gia súc: - Cá làm mắm: Trên tàu lưới vây, ngoài cá xuất khẩu và cá ăn tươi còn thu được cá làm nước mắm như: Cá cơm, cá trích, nhâm, lầm, bôi ve, tơi mơi, nục, lẹp, lành canh Nếu không bán được cho các tàu thu mua, thì sau khi đã rửa sạch, ướp với muối theo tỷ lệ 18-20% so với cá, để khi về bến nước bổi của cá có độ mặn khoảng 18-200B. Trộn muối thật đều với cá và đổ vào khoang chứa không cách nhiệt, trên phủ một lớp muối mặt. - Cá làm thức ăn gia xúc: Các loại cá tạp thường thu được trên tàu lưới dã như :Cá ót, sơn, căng, bã trầu, Chuồn đất, mồng gà là những loại có giá trị kinh tế thấp, dùng để làm thức ăn gia súc. Sơ chế theo hai cách: - Ướp cá với muối theo tỷ lệ khoảng 10-15%. Lúc vào bờ ngâm xả muối, rửa, phơi khô, nghiền thành bột mặn. - Nếu có điều kiện thì ướp với đá theo tỷ lệ khoảng 1 cá/0,5 đá, lúc về bán cho nhà máy hoặc phơi khô, nghiền nhỏ thành bột nhạt. 5. Chăm sóc và xử lý sự cố: Mỗi ngày phải kiểm tra hai lần: Sáng và chiều tối, nếu lớp đá ở trên bị tan nhiều và nhiệt độ của khối cá vượt quá 50C thì phải bổ xung thêm đá. Nếu có sự 7
  8. cố về thùng cách nhiệt hoặc hầm chứa làm đá tan nhiều, nhiệt độ tăng vọt lên thì: - Đối với thùng cách nhiệt: + Đổ toàn bộ hỗn hợp bảo quản ra một thùng chuyên dùng, cho đá bổ xung vào trộn đều với cá. + Sau khi đã sửa lại lớp cách nhiệt, rải một lớp đá vào dưới đáy thùng rồi đổ hỗn hợp đã bổ xung đá trở lại thùng. + Trên cùng phủ một lớp đá dày.Đậy nắp và kiểm tra độ kín của nắp. - Đối với hầm bảo quản: những chỗ có nhiều đá tan thì xúc cá ra và trộn thêm đá. Dùng bao PP , vải bạt lót vào chỗ cách nhiệt bị hỏng, xong cho một lớp đá dày phía dưới đáy. Đổ hỗn hợp đá cá vào và cho thêm đá vào nơi xốp bị hỏng. Những tàu có máy phát lạnh thì tắt máy lúc nhiệt độ xuống dưới –50C. Khi nhiệt độ của sàn tàu tăng cao, căng tấm vải bạt che mưa nắng lên boong tàu và nếu cần dùng vòi nước tưới vào sàn tàu để giảm bớt lượng nhiệt vào khoang cá. 6. Bốc dỡ và vận chuyển: Càng nhanh càng tốt , nếu làm tốt khâu phân loại như đã nói trên, hoặc chứa cá trong khay thì công đoạn này càng tiến hành nhanh chóng, dễ dàng. Lúc bốc dỡ, đối với cá xếp đống, đứng vào các giá đỡ, dùng cào gỗ, hoặc các vật dụng bằng nhựa khác để xúc cá, tránh dẫm bẹp hoặc cào sắt có răng sắc nhọn làm thủng cá. Cần nhẹ tay không quăng quật, khi vận chuyển nên xếp sao cho lớp trên và lớp dưới không nén lên nhau quá nặng, phương tiện vận chuyển phải sạch và được che mưa nắng. 7. Rửa và khử trùng dụng cụ Bốc dỡ xong, tất cả các tạp chất và nguyên liệu vụn nát, phải được thu dọn. Dụng cụ hầm cách nhiệt phải được cọ rửa kỹ bằng bàn chải và xà phòng, rồi rửa sạch. Sau khi để ráo nước, phun hoặc quét đều dung dịch Clorin nồng độ 200ppm lên bề mặt để khử trùng 30 phút rồi cọ rửa bằng nước sạch, phơi khô sắp xếp vào vị trí đã định. 8
  9. B. KỸ THUẬT BẢO QUẢN TÔM ƯỚP ĐÁ I. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH BẢO QUẢN: Tiếp nhận tôm nguyên liệu Loại bỏ tạp chất Phân loại Ngâm nước đá lạnh Xử lý sơ bộ Ướp đá, bảo quản Chăm sóc, xử lý sự cố II. THUYẾT MINH QUY TRÌNH 1. Tiếp nhận tôm nguyên liệu: Tôm tươi vừa đánh bắt ngoài biển hoặc thu hoạch trên các đồng nuôi, hoặc thu gom trên biển hay trên bờ, phải được xử lý ngay. 2. Loại bỏ tạp chất, rửa: Sau khi tiếp nhận, phải loại bỏ hết tạp chất( Rong, sạn, cua, ốc, đất ) và để riêng cá, mực xong rửa sạch. - Trên tàu đánh cá: Quây gỗ trên sàn tàu, nơi có mái che nắng. Bơm nước biển sạch vào đầy. Lượng nước bơm vào lớn hơn lượng nước thoát ra. Cho ít một tôm vào rổ quấy đều, xóc nhẹ. Rửa như vậy cho đến sạch. - Tại đầm nuôi: Không đổ tôm trực tiếp xuống bờ ao, ngoài trời nắng. Nên đặt tôm trên tấm vải nhựa sạch, nơi có bóng cây che. Dùng thùng nhựa đổ đầy 9
  10. nước, rửa trong nước sạch chảy vào liên tục ở trên mặt, nước bẩn thoát ra ở đáy. Nếu nguyên liệu ít thì dùng hai thau nhựa đổ đầy nước. Rửâ sạch ở chậu thứ nhất sau đó rửa lại ở chậu thứ hai và cứ luân phiên thay nước để tôm lúc rửa đều được rửa bằng nước sạch. 3. Phân loại: -Trên tàu đánh cá: Đối với tôm lớn có giá tri kinh tế cao như tôm he, tôm sú, tôm bông cỡ từ 8-60 con/ kg và loại vừa và nhỏ mỗi loại bảo quản riêng. Bỏ ra những con bị dập nát và bắt đầu ươn, không đưa vào bảo quản. -Trên đầm nuôi: Tôm thu hoạch trên đầm nuôi thường đồng nhất về kích cỡ và giống loài, chỉ cần loại bỏ những con dập nát và ươn. 4. Ngâm nước đá lạnh: Phân loại xong,ngâm ngay vào thùng nước đá lạnh nhằm hạ nhanh nhiệt độ tôm xuống 0-20C làm tôm chết ngay và giữ độ tươi được lâu. Thường dùng tỷ lệ nước /đá/ tôm là 0,5/1/1. Cho đá vào nước khuấy đều đến khi đá không còn tan, nhiệt độ hạ xuống 020C thì cho tôm vào. Thời gian ngâm hạ nhiệt khoảng 3-4 giờ, phải có lượng đá đủ dư nổi trên mặt nước để giữ cho nhiệt độ không tăng. 5. Xử lý sơ bộ: Trong trường hợp được nhiều tôm, thể theo yêu cầu của nhà máy và nếu đã thoả thuận với nhau về định mức thì có thể vặt đầu một số loài tôm như tôm chì, tôm sắt, tôm rảo Xử lý xong nên rửa tôm qua nước sát trùng bằng Clorin nồng độ 20ppm, rồi rửa lại bằng nước lã thật sạch, nếu không tôm dễ bị nhiễm trùng. Tôm vặt đầu có lợi cho bảo quản, vận chuyển, nhưng khó đảm bảo về chất lượng, không thể chế biến các mặt hàng cao cấp như tôm chín. 6. Ướp đá bảo quản: Tốt nhất là bảo quản tôm với đá cho thêm ít nước, gọi là bảo quản ướt và giữ ở nhiệt độ 0-20C . Riêng tôm sắt, mũ ni, càng xanh nên bảo quản khô. 10
  11. a) Tỷ lệ nước/đá/tôm. Bảo quản ướt: nước/đá/tôm Bảo quản khô: đá/ tôm Thời gian bảo Thời gian bảo Thời gian bảo Thời gian bảo quản dưới 24 h quản trên 24 h quản dưới 24 h quản trên 24 h 0,3/1/1 0,3/2/1 1/1 2/1 b) Trình tự bảo quản: + Bảo quản ướt: - Nút chặt lỗ thoát nước của thùng bảo quản. - Đổ 1/3 lượng nước vào thùng, kiểm tra lỗ thoát nước, nếu bị hở phải nút lại. - Cho 1/3 lượng đá vào thùng, khuấy đều, sau đó cứ cho một lớp tôm mỏng đến một lớp đá và cứ như vậy cho đến hết tôm. Nước và đá còn lại khuấy đều( đến khi đá không còn tan được), đổ vào thùng, chỉ đổ đến mức nước vừa ngập tôm là được. Trên cùng phủ một lớp đá dày. Đậy nắp và kiểm tra độ kín của nắp. + Bảo quản khô: ở vùng nuôi tập trung, thời gian bảo quản ngắn(chỉ 1-2 ngày) thì bảo quản khô lại tốt hơn bảo quản ướt. Quá trình tiến hành như sau: - Mở nút thùng bảo quản khô hoặc bể chứa. - Rải một lớp đá dày 5-10cm. - Rải từng lớp nguyên liệu mỏng cùng với đá và cứ làm như vậy cho đến khi gần đầy. - Trên cùng phủ một lớp đá dày 5-10cm. - Đậy nắp và kiểm tra độ kín của nắp. Có thể dùng khay hoặc cần xé để bảo quản khô, nhưng chung quanh phải lót lớp vải nhựa polyêtylen và cho nhiều đá. Trên mặt dưới đáy cũng phải cho một lớp đá dày. 11
  12. 7. Chăm sóc, xử lý sự cố: Cứ 12giờ kiểm tra nguyên liệu một lần: a) Đối với nguyên liệu bảo quản dưới 24h: - Những thùng bảo quản ướt nếu phát hiện bị vơi do dò rỉ, thì nút lại., thêm nước đã làm lạnh cho vừa đủ ngập tôm và phủ một lớp đá dày ở trên, nếu thùng bị rách thì phải thay thùng. - Những thùng bảo quản khô nếu đá tan nhanh, cần kiểm tra các vị trí khác nhau của thùng, nhất là chỗ bị đá tan nhiều . Khi nhiệt độ lên quá cao (chẳng hạn 5-60C) phải cho thêm đá và xem nguyên nhân để khắc phục(xem chương 12 mục 7) b) Đối với nguyên liệu bảo quản trên 24h: -24 h đầu bảo quản như trên, sau đó tuỳ theo cách bảo quản mà có biện pháp xử lý thích hợp. * Với cách bảo quản ướt: thông thường cứ 24h phải thay nước một lần và cho thêm đá. Nếu bảo quản trong thùng chứa lớn có lượng tôm nguyên liệu trên 300kg mỗi thùng, thì cứ sau 12h(kể từ khi bắt đầu bảo quản) phải thay nước một lần và cho thêm đá. Cách làm: - Cho đá vào nước sạch chứa trong một thùng khác, quấy đều đến lúc đá không còn tan, nhiệt độ hạ xuống 0-2oC. - Tháo bỏ hết nước trong thùng bảo quản. - Đổ nước vừa làm lạnh vào ngập tôm. - Trên cùng phủ một lớp đá dày. * Với cách bảo quản khô: Dùng cào gỗ hoặc bai gỗ bới những chỗ nghi ngờ lên để quan sát. - Nếu đá tan không nhiều thì rải đá bổ xung. - Nếu đá tan rất nhiều nhiệt độ vượt quá 50C, phải đổ hỗn hợp ra một thùng chuyên dùng, cho đá vào trộn đều, rồi ướp lại như cũ, dưới đáy và trên mặt cho một lớp đá dày. 12
  13. Tại những thùng chứa lớn phải bố trí đèn đủ sáng, người vào kiểm tra cần mang theo đèn pin để có thể kiểm tra những vị trí khuất bóng, thời gian kiểm tra phải nhanh để tránh tổn thất nhiệt. 8. Khử trùng dụng cụ sau bảo quản: Bốc dỡ xong, tất cả các tạp chất và nguyên liệu vụn nát, phải được thu dọn. Dụng cụ hầm cách nhiệt phải được cọ rửa kỹ bằng bàn chải và xà phòng, rồi rửa sạch. Sau khi để ráo nước, phun hoặc quét đều dung dịch Clorin nồng độ 200ppm lên bề mặt để khử trùng 30 phút rồi cọ rửa bằng nước sạch, phơi khô sắp xếp vào vị trí đã định. III. NHỮNG HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP KHI BẢO QUẢN TÔM – NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH KHẮC PHỤC 1. Xuất hiện các đốm màu đen Khi bảo quản tôm ở 00C, chỉ sau 6h, những biểu hiện suy giảm chất lượng dần dần xuất hiện: - Vỏ giảm độ bóng , màu sắc nhợt nhạt rồi xỉn dần. - Thịt bắt đầu mềm và giảm vị ngọt, nước luộc thịt từ trong chuyển đần sang màu đục . - Sau những biến đổi trên, tôm bị long đầu, giãn đốt thứ 3 rồi tiến đến rách màng gấp , lộ dần vết nứt trên vỏ. - Gạch trên đầu cũng chuyển sang dạng nước màu vàng, hương vị giảm sút rõ rệt. Đặc biệt là trên bề mặt thịt và bề mặt của vỏ tôm xuất hiện các đốm màu đen ngay cả khi tôm vẫn còn tươi. Các chấm đen lớn dần và có thể chiếm phần lớn bề mặt vỏ cũng như thịt tôm. Nguyên nhân là do trong thịt và vỏ của tôm có sẵn các chất có chứa gốc phenol như tyrôsin, phênin alanin, dưới tác động của men pôlyphênol ôxydase trong điều kiện có không khí, tạo thành phức hợp mêlanin có màu nâu đen. 13
  14. Các loài tôm đến thời kỳ lột xác, thì lượng men pôly phênol ôxydase cao hơn mức bình thường nhằm giúp cho việc thay vỏ mới nhanh chóng, nên rất dễ biến đen trong quá trình bảo quản hơn là tôm bình thường. Những chấm đen thường xuất hiện đầu tiên ở đuôi, vùng bụng, sau đó lan rộng khắp bề mặt con tôm . Như vậy nguyên nhân làm cho tôm bị biến đen là để tôm tiếp xúc với không khí. Để khắc phục hiện tượng này thì lúc bảo quản tôm cần chú ý không để tôm tiếp xúc với không khí, thường phủ kín tôm bằng đá hoặc ngâm tôm ngập trong nước đã được trộn đều với đá. 2. Lô tôm chỉ có một số con bị ươn, nhưng toàn lô đều có mùi ươn: - Nguyên nhân: Thường xảy ra đối với tôm bảo quản ướt. Do không loại bỏ tôm ươn thối, dập nát trước khi bảo quản, nên mùi thối bị lây lan. - Khắc phục: Nhất thiết phải sử lý nguyên liệu trước khi bảo quản, nếu bảo quản ướt thì cứ 24h sau phải thay nước một lần. Nếu phát hiện nước bị đen phải chọn bỏ con thối, ươn, dập nát, rửa sạch toàn bộ rồi ướp đá lại. Có điều kiện thì nên nhúng rửa nước Clorin 50ppm trong 10 phút trước khi ướp đá. 3. Nước bảo quản đen hoặc có mùi hôi: - Nguyên nhân: + Có lẫn cua, ghẹ, ốc vào tôm. +Nguyên liệu bị bẩn. +Lẫn một số con tôm bị ươn , thối. - Khắc phục: + Đổ toàn bộ nguyên liệu ra rửa kỹ bằng nước sạch. + Kiểm tra trong nguyên liệu nếu có lẫn cá, cua, ghẹ , ốc hoặc phát hiện một số con tôm bị ươn thì phải nhặt bỏ riêng. +Ngâm nguyên liệu trong dung dịch nước Clorin 50ppm trong 15 phút, sau đó rửa lại bằng nước sạch. 14
  15. +Tiến hành bảo quản lại với nước và đá theo tỷ lệ 0,3/1,5/1.(0,3 lít nước+1,5kg đá cho 1kg tôm). 4. Tôm tươi nhưng tỷ lệ dập, nát, bong vỏ nhiều - Nguyên nhân: Thao tác đánh bắt và bảo quản chưa nhẹ nhàng, vận chuyển tôm bị xóc lắc nhiều. - Khắc phục: + Thao tác phải nhẹ nhàng. + Không chồng các cần xé chứa đầy tôm lên nhau. + Với dụng cụ bảo quản có thể tích lớn, phải dùng ván ngăn thành nhiều tầng, dàn nhỏ. 5. Tôm bộp(chì) bị biến đen chỉ một phần ở đầu, đuôi, hoặc thân, thịt vẫn còn tươi: - Nguyên nhân: Do bảo quản khô đá trộn không đều, hoặc bảo quản ướt nhưng không đủ nước, đủ đá, để tôm trồi lên mặt. - Khắc phục: Vớt tôm ở lớp mặt và những con tôm bị biến đen ra, rửa sạch ngâm trong dung dịch nước Clorin 50ppm 10-15 phút rồi trộn đều với đá, cho vào thùng, đổ nước ngập tôm, trên cùng phủ một lớp đá dày và bảo quản như bình thường. 6.Tôm mất độ bóng, màu nhợt nhạt, thân mềm và dễ bong vỏ: - Nguyên nhân: Bảo quản tôm trong nước quá dài ngày, hoặc dùng hoá chất trong bảo quản không hợp lý. - Khắc phục: Không nên bảo quản tôm quá 4 ngày kể từ khi khai thác đến lúc đưa về nhà máy. Cẩn thận trong khi xử dụng hoá chất, chỉ nên dùng hoá chất được phép sử dụng và cũng chỉ nên dùng đối với tôm bộp. 7. Nước bảo quản đục, nhưng không có mùi hôi: - Nguyên nhân: + Nước đá bẩn. + Nguyên liệu rửa chưa sạch. + Thùng chứa và dụng cụ xử lý bẩn. 15
  16. - Khắc phục: + kiểm tra chất lượng đá. + Tháo bỏ nước và đá cũ + Lấy nguyên liệu ra khỏi thùng, rửa lại, trộn với đá sạch và thay nước mới, bảo quản lại. 8. Tôm tuơi tốt, thịt chắc, vỏ sáng bóng, nhưng có mùi thối: - Nguyên nhân: Bảo quản tôm trong thùng bẩn, có mùi như thùng chứa chượp, nước mắm, mắm tôm, xăng dầu. - Khắc phục: Phải thay thùng khác, thay nước và đá bảo quản, cần bảo quản tôm trong thùng sạch, không mùi. Nếu tôm đã nhiễm mùi nặng thì không thể làm hàng xuất khẩu, mà chuyển sang tiêu thụ nội địa. 9. Tôm sắt thịt vẫn còn tươi, nhưng lỏng đầu, gạch xuất hiện nước màu vàng: - Nguyên nhân: Bảo quản tôm theo phương pháp bảo quản ướt. - Khắc phục: Riêng tôm sắt, tôm mũ ni và tôm càng xanh chỉ bảo quản khô bằng đá kể cả lúc bảo quản và vận chuyển. Không ngâm tôm trong nước. 10. Lúc bảo quản, phát hiện nước đá tan nhiều, tan nhanh: - Nguyên nhân: + Lớp vỏ trong của thùng bị vỡ, nước ngấm vào xốp cách nhiệt, làm giảm khả năng cách nhiệt của thùng + Xốp cách nhiệt bị lão hoá. + Chênh lệch nhiệt độ giữa phòng bảo quản và hỗn hợp bảo quản quá lớn - Khắc phục: + Thay thùng cách nhiệt khác + Hạn chế số lần mở cửa phòng, nắp thùng. * Chú ý: Tất cả nước rửa, nước ngâm Clorin và nước dùng bảo quản trình bày trong chương này đều phải dùng nước đá lạnh có nhiệt độ 0-20C. Muốn vậy cho đá vào nước sạch, quấy mạnh cho đến khi đá không còn tan. 16
  17. C. KỸ THUẬT SƠ CHẾ VÀ BẢO QUẢN MỰC. I. SƠ Đồ QUY TRÌNH BẢO QUẢN Mực sau thu hoạch Phân loại Rửa Xử lý nguyên liệu, ngâm Bảo quản Chăm sóc, xử lý sự cố Bốc dỡ, vận chuyển II. THUYẾT MINH QUY TRÌNH 1. Phân loại: + Mực sau khi đánh bắt( nhất là mực lưới giã) phải nhặt bỏ hết đất đá, cát sạn,rong rêu, vỏ cua, vỏ ốc + Nhặt các loại tôm,cá và đặc sản khác ra. + Phân riêng mực nang và mực ống. + Phân cỡ mực một cách tương đối: Những con lớn và con nhỏ, hoặc phân theo cỡ đã nêu trên. 2. Rửa: 17
  18. Rửa sạch bùn đất, cát sạn và nhớt bẩn. 3. Xử lý nguyên liệu- Ngâm: a) Đối với mực nang: Phải thắt túi mực, xong rửa lại và ngâm vào thùng nước đá lạnh. b) Mực ống: Không phải thắt túi mực, chỉ ngâm vào thùng nước đá lạnh. Chú ý: Thời gian từ khi kéo mực lên đến lúc ngâm nước đá lạnh khoảng 10-15 phút.Nếu ngâm quá sớm, khi mực còn sống, sau này thân mực có đốm đỏ, râu mềm. Ngược lại ngâm quá muộn thì chất lượng bị giảm nghiêm trọng. Nước đá lạnh: Cho đá vào nước biển quấy mạnh đến mức đá không thể tan và còn dư lại. Luôn luôn để đá dư lại, nổi trên mặt nước. Đá còn tan là nước chưa đạt tới 0-20C. c) Ngâm: Thời gian ngâm khoảng 3-4 giờ, thân con mực đã lạnh cóng, nhiệt độ đạt 0-20C thì vớt ra tiếp tục bảo quản khô. 4. Bảo quản: Phương pháp bảo quản tốt nhất đối với mực là bảo quản khô ở nhiệt độ ổn định 0-20C. a) Tỷ lệ đá và mực: Thời gian bảo quản Dưới 24 giờ Trên 24 giờ Tỷ lệ đá/mực 1/1 2/1 b) Cách tiến hành + Mở nút lỗ thoát nước thùng bảo quản. + Trải dưới đáy một lớp đá dày 4-5 cm + Dùng bao Polyethylen để gói mực. 18
  19. + Vớt từng con, cầm dốc đầu xuống và vẩy cho hết nước, xong cho vào bao và gấp bao lại. + Mực nang mỗi con một bao. + Mực ống mỗi bao 2-3 con + Xếp mực vào thùng theo thứ tự một lớp mực, một lớp đá. + Không để mực xít vào nhau, mà phải để hở một ít, chỗ hở cho đầy đá + Trên cùng phủ một lớp đá dày 5-10 cm. + Đậy nắp và kiểm tra độ kín của nắp + Xếp thùng mực vào hầm cách nhiệt hoặc phòng bảo quản Những tàu thuyền khai thác mực ống, nếu có điều kiện sau khi đã ngâm mực vào nước đá lạnh, vớt ra, vẫy ráo, cho vào khay, đậy nắp, rồi xếp thành lớp, cứ một lớp khay một lớp đá. Lúc xếp khay cũng phải đảm bảo không để con này chồng lên con kia và mực có cùng kích cỡ xếp với nhau để con mực nào cũng đươc áp sát với đá. 5. Chăm sóc và xử lý sự cố: Việc theo dõi, chăm sóc, xử lý sự cố và bổ xung thêm đá như đối với bảo quản cá 6. Bốc dỡ vận chuyển: + Thùng mực tươi tốt, giá trị cao được bốc dỡ trước, mực nhỏ và kém chất lượng bốc dỡ sau + Bốc dỡ phải nhanh chóng, nhẹ nhàng, tránh xây xát, dập nát mực. 19
  20. BÀI 3 BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN THUỶ SẢN SỐNG A. BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN THUỶ SẢN SỐNG HỆ THỐNG HỞ (PHƯƠNG PHÁP SỤC KHÍ) I. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VẬN CHUYỂN CÁ SỐNG Cá sau thu hoạch Lưu giữ Đóng gói Vận chuyển Tiêu thụ II. THUYẾT MINH QUY TRÌNH 1. Cá sau thu hoạch - Cá sau khi đánh bắt tại biển được đưa về lưu giữ ở các lồng bè. - Đối với ao nuôi: Tiến hành bắt cá tại ao, hồ khi cá đã trưởng thành (thương phẩm). Nên bắt cá vào những ngày thời tiết mát mẻ, tránh những ngày nóng quá hoặc rét quá. Trờng hợp thời tiết nóng quá thì bắt cá vào 6 - 8 giờ sáng hoặc 16 - 18 giờ chiều. - Chọn cá khỏe, không sây sát, không bệnh tật. 20
  21. - Vận chuyển cá về nơi lưu giữ: bắt cá vào thùng nước có sục khí - đá bọt (có thể thay bằng hạt tăng oxy), dùng phương tiện chuyển chở (xe máy thồ, xích lô, ôtô, thuyền nhỏ ) để chở cá về nơi lưu giữ. 2. Lưu giữ - Dùng vợt bắt cá từ thùng ở phương tiện chuyên chở cho vào các bể lưu giữ. Các bể này đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để lưu giữ cá: nước sạch, sục khí đều bằng hệ thống sục khí - đá bọt, hệ thống lọc nước hoạt động liên tục, DO 5 mg/lít - Các thùng hoặc bể lưu giữ nên chứa cá có cùng một trọng lượng, kích cỡ, ngày thu hoạch, nơi thu hoạch. - Mật độ cá: ngày đầu lưu giữ 50 – 100 kg/m3 nước. Ngày thứ 2 lưu giữ 100 – 200 kg/m3 nước. Việc tăng mật độ cá có ý nghĩa làm cho cá chịu đựng quen dần, trong nghề nghiệp người ta gọi là “luyện cá”. Thời gian lưu giữ bỏ đói cá 36 - 60 giờ (tùy theo từng loại cá) Trong thời gian lưu giữ bỏ đói cá, phải thường xuyên kiểm tra chất lượng nước, hệ thống sục khí - đá bọt và nhất là phải quan sát trạng thái của cá để chọn những con khỏe mạnh, không dị tật nhằm đảm bảo cho quá trình vận chuyển. Sau từng đợt lưu giữ cá, phải vệ sinh bể, các dụng cụ và khu vực xung quanh đảm bảo sạch sẽ. Sau khi vệ sinh, tiến hành thay nước mới. 3. Đóng cá vào dụng cụ chứa - Chuẩn bị dụng cụ chứa cá (thùng xốp, thùng nhựa, bạt .). Dùng nước sạch rửa dụng cụ chứa cho sạch sẽ. Sau đó cho nước vận chuyển có nhiệt độ 18oC vào dụng cụ chứa theo tỷ lệ nước/cá là 5/1. Chú ý là nước cách miệng dụng cụ chứa một khoảng an toàn để tránh nước chảy ra trong quá trình vận chuyển do bị lắc. - Dùng dây buộc chặt dụng cụ chứa trên phương tiện vận chuyển. - Lắp đặt hệ thống máy sục khí, máy lọc nước và vận hành cho máy hoạt động. - Bắt cá từ bể lưu giữ cho vào dụng cụ chứa, khi bắt phải thao tác nhẹ nhàng để tránh gây tổn thương hoặc sốc cho cá. Cá cho vào dụng cụ chứa nên cho vào cùng một trọng lượng, kích cỡ. 21
  22. 4. Vận chuyển Dụng cụ chứa cá có thể đặt trên trên các phương tiện vận chuyển thông dụng như ôtô, tàu hỏa, tàu thủy, - Trong quá trình vận chuyển, định kỳ theo dõi trạng thái cá, nếu phát hiện con nào yếu phải lập tức loại bỏ. Đối với chất lượng nước, nên duy trì ở mức pH = 6 – 8, trong trường hợp pH vợt qua ngưỡng này ta dùng hạt khử amoni để điều chỉnh. 5. Tiêu thụ - Kết thúc quá trình vận chuyển, cá được giao khách hàng tại các cửa khẩu thương mại (nếu xuất khẩu cá sống) hoặc tại các địa điểm tiêu thụ nội (chợ, nhà hàng ) - Nếu giao cho các nhà máy chế biến thì đây là nguyên liệu rất tốt (cá sống) để chế biến các sản phẩm phục vụ xuất khẩu. 22
  23. B. BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN THUỶ SẢN SỐNG HỆ THỐNG KÍN (PHƯƠNG PHÁP NGỦ ĐÔNG) I. KHÁI NIỆM VỀ NGỦ ĐÔNG: Hạ thấp thân nhiệt của thuỷ sản sống tới giới hạn sẽ làm giảm mạnh quá trình trao đổi chất và thuỷ sản sẽ ngủ đông. Ngủ đông đem lại nhiều lợi thế: Không cần sử dụng bồn vận chuyển hàng sống vì thuỷ sản đang ngủ không bơi, tỷ lệ chết do kiệt sức, do xốc khi va đập, tiếng ồn và ánh sáng hầu như bằng không, sản phẩm không bị hao và không bài tiết vì không cần ăn. II. PHÂN LOẠI BẢO QUẢN VẬN CHUYỂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP NGỦ ĐÔNG: Có 2 loại 1. Bảo quản vận chuyển ướt (dùng nước trong bảo quản vận chuyển) 1.1 Sơ đồ quy trình quy trình công nghệ vận chuyển cá sống Cá khai thác từ biển Cá nuôi thu hoạch Lưu giữ Nhiệt độ, thuốc Nhi ệt độ, gây ngủ thuốc gây Tạo ngủ đông Tạo ngủ đông ngủ Đóng túi Đóng thùng Vận chuyển Thức tỉnh cá sau khi ngủ 23
  24. 1.2 Thuyết minh quy trình 1/ Cá khai thác từ biển được đưa về các lồng bè - Bắt cá tại lồng bè, từ cơ sở nuôi (ao, hồ, đầm ) - Tiến hành bắt cá vào 7 - 8 giờ sáng hoặc 16 - 17 giờ chiều. - Chọn cá khỏe, không sây sát, không bệnh tật. - Vận chuyển cá về nơi lưu giữ: Cá bắt từ lồng cho vào thùng nước có sục khí, dùng các phương tiện vận chuyển (ô tô, xe thồ, xuồng ) chở về nơi lưu giữ. 2/ Lưu giữ Dùng vợt bắt cá từ thùng ở xuồng cho vào các bể lưu giữ. Các bể này đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để lưu giữ cá: nước biển sạch (nước lợ nếu cá nước lợ, nước ngọt nếu cá nước ngọt) chảy tràn liên tục, được sục khí đều và đảm bảo các điều kiện môi trường khác như độ mặn, DO, Lưu giữ bỏ đói cá 36 - 60 giờ. Trong thời gian lưu giữ bỏ đói cá phải thường xuyên kiểm tra nước, sục khí. Đặc biệt là phải quan sát trạng thái của cá để chọn được những con khỏe mạnh cho quá trình xử lý và vận chuyển. Sau từng đợt lưu giữ cá, phải vệ sinh bể, dụng cụ, và khu vực quanh bể. Thay nước sạch mới. 3/ Tạo ngủ đông cho cá Trước khi xử lý và tiến hành các thao tác, cần chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ, thiết bị. Chuẩn bị sẵn trước các thùng cách nhiệt chứa nước biển sạch(nước lợ nếu cá nước lợ, nước ngọt nếu cá nước ngọt). Tiến hành đo và ghi lại các chỉ số môi trường như: pH, DO, độ mặn, nhiệt độ của nước biển để điều chỉnh các điều kiện cho thích hợp khi cần thiết. Sau khi lưu giữ 36 - 60 giờ, dùng vợt bắt cá, nhẹ nhàng cho vào thùng cách nhiệt đã có sẵn nước sạch được sục khí đều (thùng 1). Để cá tĩnh trong 20 - 30 phút, nếu quan sát thấy nước trong thùng bẩn thì phải thay nước. 24
  25. Cho đá lạnh bọc trong túi PE vào nước ở thùng 1 để hạ dần nhiệt độ xuống, tránh hạ nhiệt nhanh làm cá bị sốc. Trong quá trình hạ nhiệt, phải quan sát trạng thái cá, bổ sung đá kịp thời và đủ lượng để đến khi cá bắt đầu có biểu hiện mất thăng bằng, thời gian hạ nhiệt khoảng 2 - 2,5 giờ. Đến thời điểm này có thể gây ngủ đông cho cá bằng 2 cách: - Bắt cá sang thùng 2, thùng này cũng đã được chuẩn bị đủ các điều kiện (nhiệt độ) như thùng 1. Tiếp tục hạ nhiệt cho đến khi cá bắt đầu có hiện tượng ngủ đông (lúc này nhiệt độ khoảng 6 - 15oC tùy theo từng loại cá), lấy bớt đá làm lạnh ra, ổn định cá ở nhiệt độ này trong 5 phút để cá ngủ sâu hơn, cho cá vào túi để chuẩn bị đóng túi. - Bắt cá ở thùng 1 sang thùng 3, thùng này cũng đã được chuẩn bị đủ các điều kiện như thùng 2, hòa tan từ từ thuốc gây ngủ vào thùng theo lượng xác định, chờ cho cá ngủ sâu 2 phút, nhanh chóng bắt cá vào túi để chuẩn bị đóng túi. 4/ Đóng túi Lấy nước sạch được chuẩn bị giống thùng 2 cho vào túi PE kép (2 túi PE lồng vào nhau tạo thành lớp túi kép) với lượng theo tỷ lệ nước/cá là 1/1. Bắt cá (ở thùng 3) vào túi một cách nhẹ nhàng cẩn thận, sau đó cho thêm vào túi một lượng hạt khử amoni khoảng 0,2 g/l rồi tiến hành bơm oxy. Trước hết, phải bơm oxy trực tiếp vào đáy túi cho căng túi, sau đó dùng tay bóp hết không khí ở trong túi ra, lại tiếp tục bơm oxy vào đầy túi (không căng quá). Rút nhanh và dứt khoát vòi bơm oxy ra khỏi túi. Dùng dây chun buộc chặt miệng túi, đảm bảo oxy không rò gỉ ra ngoài. 5/ Đóng thùng Sau khi đã bơm đủ lượng oxy cần thiết, đặt túi cá nằm ngang trong thùng xốp. Cho 3 - 4 chai nước đá (loại 500 ml) vào các góc của thùng. Đậy nắp thùng lại, dùng băng dính dán và nẹp chắc để chuẩn bị cho quá trình vận chuyển. 7/ Vận chuyển Các thùng xốp chứa cá đã đóng kín có thể vận chuyển trên các phương tiện ôtô, tàu thủy, máy bay và các phương tiện vận chuyển khác. 25
  26. 8/ Thức tỉnh cá sau khi ngủ Sau khi cá vận chuyển đến cơ sở giao nhận, từ từ mở nắp thùng, lấy túi cá ra, cho cả túi cá vào bể nước đã được chuẩn bị sẵn (nước giống như khi đóng cá, có nhiệt độ trong khoảng 24 - 28oC). Sau khoảng 30 phút, nhiệt độ nước trong túi và nhiệt độ nước trong bể gần bằng nhau, mở dần miệng túi, cho khí trong túi từ từ thoát ra và nước trong bể từ từ tràn vào, đến khi nước trong túi hòa đều với nước trong bể chứa thì dốc đáy túi lên cho cá bơi vào bể nước, lúc này cá đã hoàn toàn hồi tỉnh. 2 Bảo quản vận chuyển khô (không dùng nước trong bảo quản vận chuyển) 2.1 Quy trình công nghệ vận chuyển tôm sống Tôm thu từ cơ sở nuôi Lưu giữ Hạ nhiệt độ gây ngủ đông Đóng thùng Bơm oxy bão hòa Vận chuyển Thức tỉnh tôm sau khi ngủ 2.2. Thuyết minh quy trình 1/ Thu tôm từ cơ sở nuôi Sau khi thu hoạch tôm từ cơ sở (lồng bè, đầm, ao, hồ ) lên, phân loại, chọn tôm khỏe mạnh, cân trọng lượng rồi cho vào các thùng nhựa chứa nước 26
  27. (nước biển dùng cho tôm biển, nước lợ dùng cho tôm nước lợ, nước ngọt dùng cho tôm nước ngọt) có sục khí. Dùng tàu, thuyền, ôtô, xe thồ và các phương tiện khác để vận chuyển về nơi lưu giữ. 2/ Quá trình lưu giữ Bể nuôi lưu có kích thước: 1,2 x 1,55 x 0,46m (hoặc kích cỡ khác phù hợp với từng loài tôm), nước trong bể lưu giữ được lấy từ nước đầm nuôi, lọc sạch, điều chỉnh độ muối và các thông số khác cho phù hợp. Chiều cao nước trong bể bằng chiều cao ống tràn, nước được hồi lưu liên tục và liên tục được sục khí, cho đá (đã bọc trong túi nilông kín) vào bể nước để hạ thấp nhiệt độ hơn so với bình thường. - DO: 5,0 - 5,2 mg/l - Nhiệt độ 24 - 25oC Thời gian lưu giữ 36 - 60 giờ (nếu để lâu, chưa vận chuyển thì cần cho tôm ăn). 3/ Hạ nhiệt độ khi gây ngủ đông tôm hùm Lấy nước trong bể lưu giữ có nhiệt độ 24 - 25oC cho vào thùng compuzit hoặc thùng xốp với số lượng 2/3 thùng. Bắt tôm ở bể lưu giữ vào thùng nước đã chuẩn bị. Cho từng túi nhỏ chứa đá vào để hạ nhiệt. Quá trình hạ nhiệt được tiến hành từ từ. Thời gian cho hết các túi đá từ 80 - 90 phút khi nhiệt độ trong thùng đạt 10 - 16oC thì lấy hết đá dư trong thùng ra. Giữ yên nhiệt độ này trong vòng 5 phút. Quan sát thấy tôm ngủ thì vớt tôm ra, vẩy nước trên thân tôm để chuẩn bị bao gói, đóng thùng. 4/ Đóng thùng Trước một vài ngày, chuẩn bị các chai nhựa loại 500 ml để làm nước đá bằng cách cho nước ngọt vào các chai tới mức 4/5 sức chứa của chúng, đưa vào máy lạnh làm thành nước đá. Dùng giấy sạch gói các chai nhựa lại, cho vào 4 góc thùng (mỗi góc 1 chai nước đá). Lấy giấy sạch gói từng con tôm đã ngủ đông lại, xếp tôm vào thùng xốp theo từng lớp, không để tôm tiếp xúc trực tiếp với các chai nước đá. Tôm to xếp trước, tôm bé xếp sau, giữa các lớp được ngăn cách bằng 1 lớp giấy. Trên cùng 27
  28. phủ 3 - 5 lớp giấy sạch. Đóng nắp thùng và bịt kín bằng băng dính. Trọng lượng mỗi thùng từ 10 -15 kg. Bơm oxy vào thùng đến mức cho phép, không làm cho thùng phình ra. 5/ Vận chuyển Các thùng xốp chứa tôm đã đóng kín cho lên các phương tiện ôtô, tàu thủy, máy bay hoặc các phương tiện vận chuyển khác để vận chuyển đến nơi tiêu thụ (nơi nhận hàng). Chú ý: Lúc bốc hàng lên các phương tiện vận chuyển tránh làm nứt, làm vỡ các thùng xốp. Xếp các thùng xốp một cách trật tự trên các phương tiện này, tránh các va chạm cơ học làm cho tôm bị tổn hại. 6/ Thức tỉnh tôm sau khi ngủ Khi đến nơi tiêu thụ (nơi nhận hàng), chuyển tôm từ phương tiện vận chuyển xuống một cách cẩn thận. Dùng dao rọc băng dính, mở nắp thùng, lấy từng con tôm ra, mở giấy báo, cho vào rổ nhựa, để 10 phút cho tôm phục hồi, quen với môi trường bên ngoài. Sau đó cho tôm vào thùng nước sạch đã được chuẩn bị sẵn ( nước giống như quá trình lưu giữ và được sục khí liên tục). Quan sát thấy tôm bơi lội bình thường, khỏe mạnh là được. 28