Bài giảng Đại cương về bào chế - Trần Văn Thành

pdf 42 trang Hùng Dũng 03/01/2024 1670
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Đại cương về bào chế - Trần Văn Thành", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_dai_cuong_ve_bao_che_tran_van_thanh.pdf

Nội dung text: Bài giảng Đại cương về bào chế - Trần Văn Thành

  1. ĐẠI CƯƠNG VỀ BÀO CHẾ TS. DS. Trần Văn Thành 1
  2. Thế giới Thời kỳ tôn giáo Các tài liệu như “Bản thảo thần nông” của Trung Quốc, “Vedas” của Ấn Độ, “Erbes” của Ai Cập đã mô tả các dạng thuốc giống như thuốc bột, thuốc viên, thuốc cao, cao dán Thường thường các phương pháp trị liệu thô sơ này được khoác lên một cái vỏ huyền bí của tôn giáo và đây là trở lực chính đối với sự phát triển của nền y dược học trong thời kỳ này. 2
  3. Thế giới Thời kỳ triết học Hy Lạp và La Mã: Platon, Socrat, Aristot, nghiêng về lý thuyết nhiều. Năm 400 trước Công nguyên, Hypocrat là người đầu tiên đưa khoa học vào thực hành y học. Tất cả các kiến thức của Hypocrat được tổng hợp trong từ điển “Bách khoa Y học”, ảnh hưởng mạnh mẽ đến tận thế kỷ XVII sau này. Từ 131 – 210 sau Công nguyên, Galien đã viết nhiều sách về thành phần của thuốc (dựa trên 4 tính: nóng, lạnh, khô, ấm). Chính ông là người đầu tiên đề ra các công thức và cách điều chế thuốc. Do đó ông được coi là người đặt nền móng cho ngành dược nói chung và môn bào chế học nói riêng và người ta đã lấy tên ông đặt cho môn bào chế học (Pharmacie galénique). 3
  4. Thế giới Thời kỳ thực nghiệm Trong thời kỳ này các cuộc tranh luận suông đã dần dần được thay thế bằng những bài mô tả dựa trên quan sát thực nghiệm. Càng ngày người ta càng thấy rằng phải khảo sát các chất qua thực nghiệm rồi mới dùng để làm thuốc. Các thuốc có nguồn gốc hóa học được sử dụng ngày càng nhiều đã dẫn đến sự xuất hiện và phát triển một số hoạt động mới khác, làm cho ngành Dược phân biệt hẳn với ngành Y và trở thành một ngành độc lập. 4
  5. Thế giới Thời kỳ khoa học Từ thế kỷ XIX trở đi, ngành Dược nói chung và môn bào chế nói riêng đã có những bước phát triển mạnh mẽ chưa từng thấy so với các thời kỳ trước nhờ sự phát triển những tiến bộ của các ngành có liên quan. Người ta đã bắt đầu thử tác dụng chữa bệnh của các hợp chất tự nhiên, đi sâu nghiên cứu tìm hiểu xem trạng thái vật lý và tính chất hóa học của dược chất và các chất phụ gia. Nhiều dạng thuốc mới đã ra đời như dạng thuốc có tác dụng kéo dài, thuốc viên nhiều lớp giải phóng các dược chất ở những thời điểm khác nhau Ngành công nghiệp dược phẩm ra đời. 5
  6. Việt Nam Từ đời Hồng Bàng (2900 năm trước Công nguyên), người Giao Chỉ đã biết dùng gừng, mật ong, hương phụ, thường sơn để làm thuốc, cho trẻ em đeo các túi bùa đựng trầm hương, địa liền, hạt mùi để phòng bệnh. Đời nhà Trần (thế kỷ XII – XIV): nền y dược học có nhiều tiến bộ như đã biết tổ chức trồng vườn thuốc, rừng thuốc Nhà Trần đã lập viện thái y chăm sóc sức khỏe cho nhà vua và phát thuốc cho nhân dân, lập vườn thuốc ở Phả Lại, Đại Yên Tiêu biểu cho thời kỳ này là danh y Nguyễn Bá Tĩnh hiệu là Tuệ Tĩnh đã có công lớn đề ra chủ trương “Nam dược trị nam nhân” và bộ sách “Nam dược thần hiệu” còn được lưu truyền đến ngày nay. 6
  7. Việt Nam Dưới triều Lê (thế kỷ XIV – XVII): danh y Lê Hữu Trác hiệu là Hải Thượng Lãn Ông với bộ sách “Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh” một bộ sách quý của nền y dược học Việt Nam. Ông đã áp dụng một cách sáng tạo y học Trung Quốc vào hoàn cảnh Việt Nam, đã xây dựng và áp dụng nhiều bài thuốc nam có giá trị, đã đào tạo được nhiều học trò. Ông là người có công lớn trong việc xây dựng ngành Dược Việt Nam. Thời kỳ Pháp thuộc: trường Đại học Y Dược Đông Dương được thành lập (1902), trong đó có bộ môn bào chế (1935). Nhiều biệt dược được đưa vào nước ta, một số cửa hàng pha chế theo đơn ra đời ở các thành phố lớn, pha chế các dạng thuốc thông thường như thuốc bột, thuốc nước 7
  8. Việt Nam 12 – 1946, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp bùng nổ khắp trên cả nước. Trong suốt 9 năm, Ngành Y tế cách mạng vẫn duy trì và không ngừng phát triển, các viện vi trùng học tiếp tục sản xuất các loại vaccin phòng bệnh tả, đậu mùa, thương hàn. Các bệnh viện, trường đại học, trung học, được di chuyển vào sâu trong rừng, sơ tán phân tán vào nhà dân hoặc được xây dựng trong các hang động để không làm gián đoạn công tác cấp cứu, khám chữa bệnh, công tác đào tạo cán bộ. Các phòng bào chế vẫn tiếp tục sản xuất thuốc thông thường bằng nguyên liệu tại chỗ và các loại thuốc tê, thuốc mê góp phần đáng kể vào việc xử lý vết thương chiến tranh. Một số cơ sở tự sản xuất được bơm tiêm, kim tiêm, kìm, kẹp 8
  9. Việt Nam Năm 1950 lần đầu tiên những lọ penicillin được sản xuất từ phòng bào chế Trường Đại học Y khoa ở Việt Bắc đã mang lại nhiều kết quả trong việc chống nhiễm trùng các vết thương. Ở chiến trường miền Nam xuất hiện phương pháp trị liệu Filatov, toa thuốc Nam căn bản góp phần to lớn vào việc giải quyết các khó khăn về thuốc. Sau cách mạng tháng 8: ngành Dược đã phát triển mạnh và đã được chú trọng xây dựng, nhiều xí nghiệp dược phẩm Trung ương được thành lập. Các khoa Dược bệnh viện cũng pha chế nhiều loại thuốc nhất là các loại dịch truyền. 9
  10. Việt Nam Năm 1954, chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Geneve, ở miền Bắc, Ngành Y tế cách mạng bắt tay xây dựng lại, khắc phục hậu quả chiến tranh, từng bước vững vàng đi lên. Năm 1961 lần đầu tiên chúng ta sản xuất được vaccin sabin phòng bệnh bại liệt, rồi vaccin BCG để đến ngày nay chúng ta có quyền tự hào đ ã thanh toán được bệnh đậu mùa (1987) và bệnh bại liệt (2000). Sau khi thống nhất đất nước, nhất là từ ngày có chính sách đổi mới, nhiều xí nghiệp dược phẩm đã tích cực đổi mới trang thiết bị và quy trình công nghệ. Nhiều thiết bị kỹ thuật mới được đưa vào nước ta như máy dập viên năng suất cao, máy đóng nang, máy ép vỉ, máy bao màng mỏng tự động, máy tạo hạt tầng sôi, máy đóng hàn ống tiêm tự động Do vậy, dạng bào chế thực sự đã được đổi mới về hình thức. 10
  11. CÁC KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ THUỐC Thuốc là sản phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật, khoáng vật hay sinh học, được bào chế để dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, phục hồi điều chỉnh chức năng của cơ thể, làm giảm cảm giác một bộ phận hay toàn thân, làm ảnh hưởng quá trình sinh đẻ, làm thay đổi hình dáng cơ thể. (WHO – TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI) 11
  12. CÁC KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ VAI TRÒ CỦA THUỐC Thuốc là hàng hóa có tính chất đặc biệt Thuốc có tính xã hội rất cao Thị trường thuốc là một thị trường đặc biệt 12
  13. CÁC KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ DẠNG THUỐC - DẠNG BÀO CHẾ 13
  14. CÁC KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ ĐƯỜNG DÙNG THUỐC 14
  15. CÁC KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ ĐƯỜNG DÙNG THUỐC Dùng đường uống: viên nén, viên bao đường, viên bao phim, viên nang cứng, viên nang mềm, siro, dung dịch uống, hỗn dịch uống, thuốc bột, thuốc cốm. Dùng đường tiêm: thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền. Dùng đường trực tràng: thuốc đạn, thuốc mỡ, thuốc thụt rửa. Dùng cho mắt: thuốc nhỏ mắt, thuốc mỡ tra mắt, dung dịch rửa mắt. Dùng đường tai mũi họng: thuốc xịt, thuốc nhỏ tai, nhỏ mũi. Dùng đặt âm đạo: thuốc trứng. Dùng ngoài da: thuốc mỡ, cream, dung dịch thuốc. 15
  16. CÁC KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ DẠNG THUỐC - DẠNG BÀO CHẾ Dạng thuốc là hình thức trình bày của dược phẩm nhằm đưa dược chất vào cơ thể để điều trị một bệnh xác định. Dạng thuốc bao gồm dạng bào chế và các thành phần của nó là bao bì đóng gói, nhãn thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Dạng bào chế gồm có dược chất và tá dược. 16
  17. CÁC KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ HOẠT CHẤT – TÁ DƯỢC VIÊN NÉN PARACETAMOL 500 mg HOẠT CHẤT HÀM LƯỢNG DƯỢC CHẤT 17
  18. CÁC KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ HOẠT CHẤT – TÁ DƯỢC VIÊN NÉN PARACETAMOL 500 mg HOẠT CHẤT HÀM LƯỢNG DƯỢC CHẤT có tác dụng dược lý nhưng chưa qua chế biến hoặc bào chế, chưa được sử dụng trực tiếp cho người bệnh. Một dạng bào chế có thể chứa một hay nhiều dược chất nhằm tạo tác dụng hiệp lực hoặc để khắc phục tác dụng phụ của dược chất chính. 18
  19. CÁC KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ HOẠT CHẤT – TÁ DƯỢC VIÊN NÉN PARACETAMOL 500 mg HOẠT CHẤT HÀM LƯỢNG DƯỢC CHẤT có tác dụng dược lý nhưng chưa qua chế biến hoặc bào chế, chưa được sử dụng trực tiếp cho người bệnh. Một dạng bào chế có thể chứa một hay nhiều dược chất nhằm tạo tác dụng hiệp lực hoặc để khắc phục tác dụng phụ của dược chất chính. TÁ DƯỢC không có tác dụng dược lý cụ thể, được thêm vào trong công thức nhằm tạo thuận lợi cho việc bào chế và sử dụng dạng thuốc hoặc để cải thiện hiệu quả của dược chất hoặc để bảo đảm tính ổn định và giúp bảo quản dạng thuốc 19
  20. CÁC KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ THÀNH PHẨM Bao Bì Cấp 2 (thứ cấp): - Nhận biết thuốc - Cung cấp thông tin - Bảo quản thuốc Bao Bì Cấp 1 (sơ cấp): - Tiếp xúc trực tiếp với thuốc - Bảo quản thuốc - Giúp sử dụng thuốc đúng cách 20
  21. CÁC KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ BIỆT DƯỢC Biệt dược là thuốc được sản xuất ở quy mô công nghiệp theo một công thức riêng, được trình bày trong một bao bì có kiểu dáng đặc biệt và được đặc trưng bởi một tên thương mại riêng của nhà sản xuất thuốc. Ví dụ: Efferalgan 500 mg, Panadol 500 mg, Hapacol. Có bản quyền Hết hạn bảo hộ THUỐC PHÁT MINH THUỐC GỐC (GENERIC) 21
  22. QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU THUỐC MỚI 22 nguồn:
  23. CÁC KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ THUỐC GENERIC Dược chất generic: là dược chất đã hết thời hạn bảo hộ sở hữu trí tuệ và mang tên gốc của dược chất. Chế phẩm generic: là chế phẩm được bào chế từ dược chất generic, có thể mang tên gốc hoặc mang tên biệt dược do nhà sản xuất đặt ra nhưng không trùng tên với biệt dược của nhà phát minh ra dược chất generic. 23
  24. CHẤT LƯỢNG THUỐC Người sử dụng PIES Pure: tinh khiết Correctly identified: Chính xác Efficiency: Hiệu quả Safe: An toàn ISO Đặc điểm, tính chất của sản phẩm có khả năng thỏa mãn các nhu cầu. 24
  25. CHẤT LƯỢNG THUỐC Hiệp hội dược Mỹ Đúng hoạt chất, hàm lượng không chứa tạp chất lạ Duy trình tính chất, hình dạng đến hạn sử dụng Có sinh khả dụng phù hợp Sản xuất => Hồ sơ lô => đảm bảo 3 giống (tiêu chuẩn gốc, trong lô, giữa các lô) Tiêu chuẩn chất lượng Phù hợp chất lượng 25
  26. CÁC KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ THUỐC ĐẠT CHẤT LƯỢNG • Chứa đúng lượng dược chất ghi trên nhãn. • Đảm bảo hàm lượng đến từng đơn vị sản phẩm. • Không chứa tạp chất. • Duy trì đầy đủ lượng dược chất, hoạt tính trị liệu và hình thức bên ngoài trong suốt thời gian lưu hành của thuốc. • Khi vào cơ thể phải giải phóng dược chất theo như tính khả dụng sinh học đã được thiết kế. • Không được xem thuốc là một sản phẩm hoàn toàn vô hại. • Một thuốc chỉ thể hiện một hoạt tính trị liệu có ích khi được đưa vào cơ thể trong những điều kiện thật xác định nhưng cũng có những tác dụng không mong muốn. • Khi đến tay người sử dụng, thuốc phải bao gồm đầy đủ: dạng bào chế, bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và nhãn thuốc (được dán hay in trên bao bì). 26
  27. CÁC KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ GxPs GMP – “Thực hành tốt sản xuất thuốc” GLP – “Thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc” GSP – “Thực hành tốt bảo quản thuốc” GDP – “Thực hành tốt phân phối thuốc” GPP – “Thực hành nhà thuốc tốt" GCP – "Thực hành tốt lâm sàng" GACP – "Thực hành tốt trồng trọt và thu hái" Sản xuất và cung ứng thuốc đạt chất lượng cho bệnh nhân. 27
  28. CÁC KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM Dược điển Việt Nam là bộ tiêu chuẩn nhà nước của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm đối với thuốc và nguyên liệu pha chế, sản xuất thuốc phòng bệnh và chữa bệnh cho người, là văn bản có tính pháp chế do Bộ Y tế ban hành. Các thuốc nguyên liệu làm thuốc, nếu tiêu chuẩn chất lượng đã ghi theo Dược điển Việt Nam, thì phải đạt mức tiêu chuẩn chất lượng của Dược điển mới được phép lưu hành và sử dụng. 28
  29. CÁC KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM Dược điển Việt Nam là Dược điển do Hội đồng dược điển Việt Nam biên soạn. Đây là tập hợp tất cả các tiêu chuẩn cho dược phẩm của Việt Nam (và có mặt trên thị trường Việt Nam) và tiêu chuẩn áp dụng sẽ căn cứ vào ấn bản mới nhất. Không giống như các quốc gia khác là có các ấn bản theo chu kỳ, Dược điển Việt Nam đến nay có 4 bản ấn hành vào các năm: 1970 – 1977: Dược điển Việt Nam I 1983: Dược điển Việt Nam I, tập 2 1990: Dược điển Việt Nam II, tập 1 1991: Dược điển Việt Nam II, tập 2 1994: Dược điển Việt Nam II, tập 3 2002: Dược điển Việt Nam III. 2010: Dược điển Việt Nam IV01/01/2010. 29
  30. Định nghĩa Bào chế học là gì? 30
  31. Định nghĩa Bào chế học là môn khoa học chuyên nghiên cứu cơ sở lý luận và kỹ thuật thực hành về pha chế, sản xuất, kiểm tra chất lượng, đóng gói, bảo quản các dạng thuốc và các chế phẩm bào chế. 31
  32. Mục tiêu của môn Bào Chế Tìm cho mỗi hoạt chất một dạng thuốc thích hợp nhất cho việc điều trị một bệnh xác định. Nghiên cứu hoạt tính trị liệu, độc tính và độ ổn định của thuốc. 32
  33. Mục tiêu của môn Bào Chế Nghiên cứu kỹ thuật bào chế thuốc gồm: Quy trình chế biến, bào chế các dạng thuốc. Sử dụng tá dược phù hợp cần thiết cho các dạng thuốc. Sử dụng và đổi mới trang thiết bị phục vụ chế biến, bào chế, BÀO CHẾ = KHOA HỌC + NGHỆ THUẬT 33
  34. Vị trí môn Bào Chế Bào chế là môn học kỹ thuật, ứng dụng thành tựu của nhiều môn học cơ bản, cơ sở và nghiệp vụ của ngành. Toán: tính toán, trong tối ưu hóa công thức. Vật lý, hóa học, hóa lý: lựa chọn dược chất, tá dược, bao bì, kỹ thuật bào chế Hóa dược, dược lý: phối hợp các dược chất. Sinh dược học, dược động học: biến đổi thuốc/cơ thể. Quy chế dược: pha chế, bảo quản, thiết kế bao bì. Dược liệu: nghiên cứu chế phẩm thuốc từ dược liệu. Phân tích, kiểm nghiệm thuốc: kiểm tra chất lượng. 34
  35. CÂU HỎI ÔN TẬP THỬ 35
  36. Câu 1: Thuốc là sản phẩm đặc biệt vì a. được sản xuất trong nhà máy GMP b. có liên quan trực tiếp đến sức khỏe con người c. chứa dược chất với liều lượng chính xác d. a và b đúng
  37. Câu 2: Trên hộp thuốc có chữ GMP, điều đó có nghĩa là a. Thuốc có hiệu quả cao hơn thuốc khác tương tự mà trên hộp không có chữ GMP b. các thuốc được sản xuất ở nhà máy đó đều đạt tiêu chuẩn GMP c. Thuốc đó được sản xuất tại nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP d. b và c đúng
  38. Câu 3: Vỏ nang trong viên nang cứng là a. Bao bì cấp 1 b. Được xem như bao bì cấp 1 c. là thành phần của dạng bào chế d. b và c đúng
  39. Câu 4: Nội dung nào không đúng đối với tá dược a. giúp cho quá trình bào chế được dễ dàng b. giúp ổn định hoạt chất c. không ảnh hưởng đến tác dụng điều trị của thuốc d. cả 3 câu đều không đúng.
  40. Câu 5: Chức năng nào chỉ có của bao bì cấp 1 a. Bảo quản thuốc b. Thông tin thuốc c. giúp sử dụng thuốc đúng cách d. nhận biết thuốc
  41. Câu 6: Kể tên các thành phần còn lại của dạng thuốc a. b. tá dược c. d.
  42. Câu 7: Kể tên 4 cách phân loại thuốc thông thường a. b. đường dùng c. d.