Bài giảng Kinh tế thương mại và dịch vụ - Đặng Thị Hoa

pdf 195 trang Gia Huy 19/05/2022 4440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kinh tế thương mại và dịch vụ - Đặng Thị Hoa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_kinh_te_thuong_mai_va_dich_vu_dang_thi_hoa.pdf

Nội dung text: Bài giảng Kinh tế thương mại và dịch vụ - Đặng Thị Hoa

  1. TS. ĐẶNG THỊ HOA ThS. CHU THỊ HỒNG PHƯỢNG KINH TÕ TH¦¥NG M¹I Vµ DÞCH Vô TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2019
  2. TS. ĐẶNG THỊ HOA - ThS. CHU THỊ HỒNG PHƢỢNG BÀI GIẢNG KINH TẾ THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2019
  3. MỤC LỤC MỤC LỤC i LỜI NÓI ĐẦU 1 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ 3 1.1. Nguồn gốc, khái niệm và vai trò của thƣơng mại - dịch vụ 3 1.1.1. Nguồn gốc của thương mại - dịch vụ 3 1.1.2. Khái niệm thương mại - dịch vụ 6 1.1.3. Vai trò của thương mại - dịch vụ 8 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của thƣơng mại - dịch vụ 10 1.2.1. Chức năng của thương mại - dịch vụ 10 1.2.2. Nhiệm vụ của thương mại - dịch vụ 12 1.3. Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 13 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 13 1.3.2. Nội dung nghiên cứu 13 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu 14 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 1 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO 16 Chƣơng 2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI - DỊCH VỤ 17 2.1. Sự cần thiết khách quan và vai trò quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại và dịch vụ 17 2.1.1. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước về thương mại - dịch vụ 17 2.1.2. Mục tiêu quản lý 19 2.1.3. Vai trò quản lý nhà nước về thương mại - dịch vụ 19 2.2. Chức năng và nội dung quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại và dịch vụ 20 2.2.1. Chức năng 20 2.2.2. Nội dung 21 2.3. Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại và dịch vụ ở Việt Nam 22 2.3.1. Quyền hạn và nhiệm vụ của Chính phủ 22 2.3.2. Quyền hạn và nhiệm vụ của Bộ Công thương 24 2.3.3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ 24 2.3.4. Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Công thương 24 2.4. Các phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại - dịch vụ 25 2.4.1. Phương pháp hành chính 25 i
  4. 2.4.2. Phương pháp kinh tế 26 2.4.3. Phương pháp tuyên truyền giáo dục 27 2.5. Chính sách và công cụ quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại và dịch vụ 28 2.5.1. Chính sách thương mại 28 2.5.2. Những công cụ chủ yếu của chính sách thương mại 30 2.5.3. Những xu hướng cơ bản trong chính sách thương mại 32 2.5.4. Chính sách quản lý thương mại trong nước 35 2.5.5. Chính sách quản lý thương mại quốc tế 36 2.6. Chiến lƣợc thƣơng mại 37 2.6.1. Khái niệm 37 2.6.2. Đặc tính của chiến lược thương mại quốc gia 37 2.6.3. Vai trò của chiến lược thương mại quốc gia 38 2.6.4. Quy trình xây dựng chiến lược thương mại 39 2.6.5. Các chiến lược thương mại trong nền kinh tế toàn cầu 42 2.7. Kế hoạch hóa thƣơng mại 44 2.7.1. Khái niệm 44 2.7.2. Sự cần thiết của kế hoạch hóa phát triển thương mại 44 2.7.3. Vai trò của kế hoạch hóa trong phát triển thương mại 45 2.7.4. Căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển thương mại 46 2.7.5. Nội dung kế hoạch phát triển thương mại của nền kinh tế quốc dân 46 2.7.6. Những vấn đề cơ bản cần được quan tâm để đổi mới kế hoạch hóa thương mại 47 2.8. Mục tiêu và quan điểm phát triển thƣơng mại - dịch vụ của Việt Nam 48 2.8.1. Mục tiêu phát triển thương mại - dịch vụ 48 2.8.2. Quan điểm phát triển thương mại - dịch vụ 48 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 2 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50 Đọc thêm. THƢƠNG MẠI VIỆT NAM 30 NĂM ĐỔI MỚI 51 Chƣơng 3. TỔ CHỨC KINH DOANH THƢƠNG MẠI 67 3.1. Nội dung và đặc điểm của thƣơng mại 67 3.1.1. Bản chất và nội dung của thương mại 67 3.1.2. Đặc điểm kinh tế của thương mại 68 3.2. Nguồn hàng trong kinh doanh thƣơng mại 69 3.2.1. Khái niệm và phân loại 69 ii
  5. 3.2.2. Các hình thức tạo nguồn hàng 72 3.3. Các mối quan hệ kinh tế trong thƣơng mại 73 3.3.1. Cơ sở ra đời các mối quan hệ kinh tế 73 3.3.2. Khái niệm, bản chất, đặc trưng 74 3.3.3. Hệ thống các mối quan hệ kinh tế 75 3.3.4. Tổ chức các mối quan hệ kinh tế 76 3.3.5. Cơ sở pháp lý của các mối quan hệ kinh tế (Hợp đồng kinh tế) 77 3.4. Dự trữ hàng hóa 80 3.4.1. Khái niệm và vai trò 80 3.4.2. Phân loại dự trữ hàng hóa 81 3.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ hàng hóa 82 3.5. Tiêu thụ hàng hóa 83 3.5.1. Khái niệm tiêu thụ hàng hóa 83 3.5.2. Vai trò của tiêu thụ hàng hóa 84 3.5.3. Các hình thức tiêu thụ hàng hóa 84 3.5.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ hàng hóa 89 3.6. Các loại hình kinh doanh hàng hóa 94 3.6.1. Theo mức độ chuyên doanh hàng hóa 94 3.6.2. Theo chủng loại hàng hóa kinh doanh 95 3.6.3. Theo phương thức kinh doanh 98 3.7. Hệ thống kinh doanh hàng hóa ở việt nam 102 3.7.1. Theo ngành và cấp quản lý 102 3.7.2. Theo thành phần kinh tế 103 3.7.3. Theo quy mô doanh nghiệp 106 3.8. Hiệu quả kinh tế trong kinh doanh thƣơng mại 107 3.8.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh tế 107 3.8.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá 108 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 3 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO 113 Chƣơng 4. CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ CƠ BẢN 114 4.1. Đặc điểm, phân loại và định giá dịch vụ 114 4.1.1. Đặc điểm của dịch vụ 114 4.1.2. Phân loại dịch vụ 115 4.1.3. Định giá dịch vụ 116 iii
  6. 4.2. Dịch vụ thƣơng mại 119 4.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại dịch vụ thương mại 119 4.2.2. Một số loại dịch vụ thương mại điển hình 122 4.3. Dịch vụ logistics 124 4.3.1. Khái niệm 124 4.3.2. Bản chất của dịch vụ logistics 127 4.3.3. Đặc điểm của dịch vụ logistics 127 4.3.4. Vai trò của dịch vụ logistics 129 4.3.5. Ý nghĩa của dịch vụ logistics 130 4.3.6. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics 133 4.3.7. Cam kết quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ logistics 134 4.4. Dịch vụ trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa 139 4.4.1. Khái niệm và đặc điểm 139 4.4.2. Các loại hình dịch vụ trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa 140 4.5. Dịch vụ cho thuê tài chính 148 4.5.1. Khái niệm 148 4.5.2. Bản chất 149 4.5.3. Vai trò 150 4.5.4. Một số loại hình dịch vụ cho thuê tài chính 154 4.6. Dịch vụ du lịch 156 4.6.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ du lịch 156 4.6.2. Các loại hình dịch vụ du lịch 160 4.6.3. Các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch 163 4.6.4. Các điều kiện phát triển dịch vụ du lịch 166 4.6.5. Các tác động về kinh tế xã hội của du lịch 178 4.6.6. Hiệu quả kinh doanh dịch vụ du lịch 181 4.7. Dịch vụ bảo hiểm 184 4.7.1. Khái niệm 184 4.7.2. Đặc điểm 184 4.7.3. Tính chất 185 4.7.4. Chức năng 186 4.7.5. Các hình thức bảo hiểm chủ yếu ở Việt Nam 186 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 4 189 TÀI LIỆU THAM KHẢO 190 iv
  7. LỜI NÓI ĐẦU Bài giảng “Kinh tế thương mại và dịch vụ” do nhóm giảng viên Kinh tế thƣơng mại và dịch vụ thuộc Bộ môn Kinh tế - Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Trƣờng Đại học Lâm nghiệp biên soạn nhằm phục vụ việc giảng dạy và nghiên cứu cho sinh viên các ngành: Kinh tế, Kinh tế nông nghiệp, Quản trị kinh doanh, Kế toán và Quản lý công trong trƣờng. Thông qua bài giảng này, sinh viên sẽ có những kiến thức cơ bản về thƣơng mại, dịch vụ; về quản lý nhà nƣớc đối với thƣơng mại và dịch vụ; tổ chức kinh doanh thƣơng mại; và các loại hình dịch vụ cơ bản. Nội dung của bài giảng đƣợc trình bày trong 4 chƣơng với những câu hỏi, tài liệu tham khảo theo từng chƣơng. Bài giảng tuy đã có nhiều bổ sung chỉnh sửa để đảm bảo tính khoa học hiện đại, cập nhật về thông tin kinh tế, xã hội của đất nƣớc, của khu vực Đông Nam Á và trên thế giới. Song do hoạt động kinh tế thƣơng mại - dịch vụ trong thực tế luôn thay đổi và một số hạn chế của ngƣời biên soạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp, phê bình của các nhà khoa học, các đồng nghiệp và bạn đọc để bài giảng này đƣợc hoàn thiện hơn. Nhóm tác giả 1
  8. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ 1.1. Nguồn gốc, khái niệm và vai trò của thƣơng mại - dịch vụ 1.1.1. Nguồn gốc của thương mại - dịch vụ a. Cơ sở ra đời của thương mại - dịch vụ Thƣơng mại - Dịch vụ đƣợc tồn tại và phát triển trong xã hội có sản xuất hàng hóa và lƣu thông hàng hóa. Khi không còn sản xuất hàng hóa và lƣu thông hàng hóa thì thƣơng mại dịch vụ cũng tự mất đi. V. I. Lênin đã chỉ ra rằng “nên hiểu sản xuất hàng hóa là một tổ chức kinh tế - xã hội, trong đó sản xuất đều do con ngƣời cá thể riêng lẻ sản xuất ra, mỗi ngƣời chuyên làm một sản phẩm nhất định, thành thử muốn thỏa mãn nhu cầu của xã hội thì cần phải mua bán sản phẩm. Vì vậy, sản phẩm mới trở thành hàng hóa trên thị trƣờng”. Từ đó rút ra những điều kiện ra đời, tồn tại và phát triển sản xuất hàng hóa, lƣu thông hàng hóa nhƣ sau: Kinh tế thƣơng mại dịch vụ ra đời dựa trên tiền đề về sở hữu tƣ liệu sản xuất và phân công lao động xã hội cũng nhƣ về lợi thế so sánh của mỗi vùng, mỗi quốc gia hay của mỗi doanh nghiệp, doanh nhân.  Sở hữu tư liệu sản xuất: Sự khác nhau về tƣ liệu sản xuất đã dẫn đến sự khác nhau về sản phẩm của xã hội. Xã hội xuất hiện những nhóm ngƣời có tƣ liệu sản xuất đƣợc hƣởng phần lớn hơn khi thành quả của lao động tạo ra theo hƣớng chuyên môn hóa. Chuyên môn hóa sản xuất đã làm tăng thêm lực lƣợng sản xuất xã hội và là một trong những động lực chủ yếu của tăng trƣởng kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Chính yếu tố chuyên môn hóa sản xuất đã đặt ra sự cần thiết phải trao đổi trong xã hội các sản phẩm giữa ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng. Mối quan hệ trao đổi hàng tiền đó chính là lƣu thông hàng hóa. Trong chế độ chiếm hữu tƣ nhân về tƣ liệu sản xuất, ngƣời sản xuất độc lập với nhau về mặt kinh tế. Sản phẩm sản xuất ra thuộc quyền chiếm hữu của từng ngƣời sản xuất riêng lẻ, không ai có quyền lấy không của họ, do đó, đòi hỏi sự trao đổi sản phẩm giữa những ngƣời sản xuất với nhau phải là sự trao đổi hoàn lại, mà phải hoàn lại một vật có giá trị tƣơng đƣơng. Sản phẩm trở thành hàng hóa. Trong nền sản xuất lớn, sự tách biệt giữa quyền sở hữu về tƣ liệu sản xuất và quyền sử dụng, thì sự tách biệt kinh tế giữa ngƣời sản xuất, giữa các doanh nghiệp thuộc cùng một chế độ sở hữu do tính tự chủ kinh doanh quyết định. Chính do chế độ sở hữu khác nhau về tƣ liệu sản xuất và những hình thức tách 3
  9. biệt khác về kinh tế đã làm cho lao động của ngƣời sản xuất mang tính chất lao động tƣ nhân, làm cho sản xuất và tái sản xuất của họ tách biệt với nhau về mặt kinh tế. Trong điều kiện đó, khi muốn tiêu dùng các sản phẩm của nhau thì họ phải trao đổi sản phẩm dƣới hình thái hàng hóa - tiền tệ.  Phân công lao động xã hội: Phân công lao động xã hội là việc phân chia lao động ra các ngành, các lĩnh vực khác nhau, tạo ra sự chuyên môn hóa sản xuất. Mỗi ngƣời chỉ chuyên sản xuất một hoặc vài thứ sản phẩm hoặc một chi tiết sản phẩm. Do đó, để thỏa mãn nhu cầu của sản xuất và đời sống của xã hội đòi hỏi cần có sự trao đổi giữa họ với nhau. Khi loài ngƣời xuất hiện thì sản phẩm sản xuất ra còn ít ỏi và nhu cầu tiêu dùng cũng còn ít. Mọi thứ còn giản đơn. Khi xã hội phát triển, lực lƣợng sản xuất ngày càng phát triển tiến bộ thì nhu cầu tiêu dùng của con ngƣời ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Mỗi ngƣời cần nhiều thứ hàng hóa và dịch vụ khác nhau để thỏa mãn nhu cầu riêng của bản thân và xã hội. Do vậy, cần phải có sự trao đổi hàng hóa giữa ngƣời này và ngƣời khác, giữa vùng này và vùng khác, cho nên hình thành sự phân công lao động xã hội để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu của xã hội và cầu ngày càng tăng của con ngƣời về hàng hóa và dịch vụ. Sản xuất và lƣu thông hàng hóa là những phạm trù lịch sử, lƣu thông hàng hóa sinh ra ngay từ thời kỳ chiếm hữu nô lệ thay cho chế độ cộng sản nguyên thủy. Trong thời kỳ này, trong xã hội đã có sự phân công giữa chăn nuôi, trồng trọt và những ngƣời chủ nô khác nhau chiếm hữu sản phẩm thặng dƣ của những ngƣời nô lệ làm ra đã bắt đầu có những sản phẩm dƣ thừa. Sự trao đổi này bắt đầu với tính chất ngẫu nhiên, dần dần nó phát triển đi đôi với sự phát triển của sản xuất hàng hóa. Khi trao đổi hàng hóa phát triển đến trình độ đã xuất hiện tiền tệ làm chức năng phƣơng tiện lƣu thông thì trao đổi hàng hóa đƣợc gọi là lƣu thông hàng hóa. Quá trình lƣu thông hàng hóa tất yếu đòi hỏi một sự hao phí lao động nhất định trong quan hệ trao đổi hàng hóa trực tiếp giữa ngƣời sản xuất với ngƣời tiêu dùng và cả trong việc thực hiện những hoạt động mua - bán giữa họ với nhau. Việc phân công lao động xã hội không cụ thể, chi tiết ngay từ đầu giữa các tập đoàn sản xuất dẫn tới hậu quả là năng suất lao động sẽ rất thấp, hiệu quả không cao. Sự xuất hiện mối quan hệ tổng hợp đó trong các doanh nghiệp, các hộ tiêu dùng dẫn tới sự ra đời các ngành thƣơng mại dịch vụ. 4
  10.  Lợi thế so sánh Mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi doanh nghiệp hay doanh nhân đều có những lợi thế riêng biệt, thông thƣờng hiện nay ngƣời ta chia ra thành hai loại lợi thế, đó là: Lợi thế tuyệt đối và lợi thế tƣơng đối hay còn gọi là lợi thế so sánh. Trao đổi thƣơng mại dịch vụ chủ yếu dựa vào lợi thế so sánh của mỗi quốc gia, mỗi vùng hay mỗi địa phƣơng, mỗi doanh nghiệp hay mỗi doanh nhân. b. Các hình thái kinh tế thương mại - dịch vụ  Trao đổi hàng hóa giản đơn (H - H): Trao đổi hàng hóa giản đơn là hình thái trao đổi thƣơng mại dịch vụ dạng hàng đổi hàng (H - H). Hình thái này xuất hiện ở những giai đoạn đầu của sự phát triển loài ngƣời khi chƣa xuất hiện tiền hay vàng là những vật ngang giá cho trao đổi. Đặc điểm của sự trao đổi hàng lấy hàng là: - Trao đổi trực tiếp giữa ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng với nhau, không có tầng lớp trung gian làm môi giới. Mục đích của trao đổi là trực tiếp phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của con ngƣời; - Trao đổi xảy ra ở tại một địa điểm và thời gian nhất định. Quá trình “bán” và “mua” diễn ra đồng thời, trên cùng một địa điểm. Hành vi bán đồng thời là hành vi mua, ngƣời bán đồng thời là ngƣời mua; ngƣời sản xuất có thể đồng thời là ngƣời tiêu dùng; - Không có mâu thuẫn đối kháng giữa ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng. Một khi hình thức trao đổi này không đáp ứng nhu cầu của sự phát triển về sản xuất và tiêu dùng thì cần có một hình thức trao đổi mới, tiến bộ hơn đó là hình thức lƣu thông hàng hóa.  Lưu thông hàng hóa (H - T- H’): Đặc điểm của lƣu thông hàng hóa là: - Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt và có giá trị. Tiền là vật ngang giá có chức năng trao đổi, dự trữ Mặc dù đồng tiền làm môi giới, nhƣng đây vẫn là hình thức trao đổi trực tiếp giữa ngƣời sản xuất với nhau, hoặc giữa ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng, không có tầng lớp trung gian tham gia; - Mua và bán tách rời nhau cả về không gian và thời gian; - Lƣu thông hàng hóa ra đời phủ nhận trao đổi hàng hóa trực tiếp do nó có nhiều ƣu thế hơn và nó cũng là một trong những nguyên nhân gây nên khủng hoảng giữa cung, cầu về hàng hóa. 5
  11.  Thương mại là hình thức phát triển cao của trao đổi và lưu thông hàng hóa (T - H - T’; T’ = T + T): Khi xuất hiện vật ngang giá là tiền hay vàng thì hàng hóa đƣợc trao đổi rộng rãi hơn. Hàng hóa đƣợc mang bán lấy tiền mua loại hàng hóa khác phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của con ngƣời. Lƣu thông hàng hóa phát triển hoàn thiện hơn khi tiền đƣợc mang mua hàng rồi bán lại cho ngƣời tiêu dùng có thể ở nơi khác, thời điểm khác thu đƣợc lƣợng tiền chênh lệch là T (xuất hiện tầng lớp trung gian). Trao đổi thƣơng mại dƣới hình thức này phản ánh bản chất của thƣơng nghiệp. Thƣơng nghiệp là một phạm trù kinh tế, là hình thái phát triển của trao đổi và lƣu thông hàng hóa. Hình thái này có công thức tổng quát là: T - H - T’ (T’ = T + T). Mục đích chính của thƣơng nghiệp là mua để bán và bán để mua nhằm kiếm lời. Nó là ngành kinh tế có chức năng lƣu thông hàng hóa. Khi lực lƣợng sản xuất phát triển, nền kinh tế xã hội cũng ngày càng phát triển, mục tiêu của thƣơng nghiệp trong mỗi giai đoạn lịch sử cũng biến đổi theo để phù hợp với sự phát triển. Thƣơng nghiệp trở thành thƣơng mại dịch vụ và đƣợc phát triển rất đa dạng và phong phú là một tất yếu khách quan. Thƣơng mại dịch vụ là một bộ phận cấu thành của quá trình sản xuất xã hội, phụ thuộc vào sản xuất, sản xuất quyết định lƣu thông, không có sản xuất hàng hóa thì không có lƣu thông hàng hóa và trao đổi thƣơng mại dịch vụ. Song, thƣơng mại dịch vụ cũng tác động trở lại sản xuất, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển lên tầm cao mới. 1.1.2. Khái niệm thương mại - dịch vụ a. Khái niệm về thương mại Thƣơng mại, tiếng Anh là Trade, vừa có ý nghĩa là kinh doanh, vừa có ý nghĩa là trao đổi hàng hóa dịch vụ. Ngoài ra, tiếng Anh còn dùng một thuật ngữ nữa là Business hoặc Commerce với nghĩa là buôn bán hàng hóa, kinh doanh hàng hóa hay là mậu dịch. Tiếng Pháp cũng có từ ngữ tƣơng đƣơng Commerce (tƣơng đƣơng với từ Business, Trade của tiếng Anh) là sự buôn bán, mậu dịch hàng hóa dịch vụ. Tiếng La tinh, thƣơng mại là “Commercium” vừa có ý nghĩa là mua bán hàng hóa vừa có ý nghĩa là hoạt động kinh doanh. Theo nghĩa rộng, thƣơng mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng. 6
  12. Thƣơng mại đồng nghĩa với kinh doanh đƣợc hiểu nhƣ là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trƣờng. Theo Pháp lệnh Trọng tài thƣơng mại, ngày 25 tháng 5 năm 2003 thì hoạt động thƣơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thƣơng mại của cá nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm: mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, phân phối, đại diện, đại lý thƣơng mại, ký gửi, thuê, cho thuê, thuê mua, xây dựng, tƣ vấn, đầu tƣ, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận chuyển hàng hóa - hành khách và các hành vi thƣơng mại khác theo quy định của pháp luật. Theo nghĩa hẹp, thƣơng mại là quá trình trao đổi, phân phối, lƣu thông, mua bán hàng hóa và dịch vụ trên thị trƣờng. Nếu hoạt động trao đổi hàng hóa (kinh doanh hàng hóa) vƣợt ra khỏi biên giới quốc gia thì ngƣời ta gọi đó là ngoại thƣơng (kinh doanh quốc tế). Với cách tiếp cận này, theo Luật Thƣơng mại (1998), thì các hành vi thƣơng mại bao gồm: mua bán hàng hóa, đại diện cho thƣơng nhân, môi giới thƣơng mại, ủy thác mua bán hàng hóa, đại lý mua bán hàng hóa, gia công thƣơng mại, đấu giá hàng hóa, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ giám định hàng hóa, khuyến mại, quảng cáo thƣơng mại, trƣng bày giới thiệu hàng hóa và hội trợ triển lãm thƣơng mại. Trên thực tế, thƣơng mại có thể đƣợc phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau: - Theo phạm vi hoạt động, có thƣơng mại nội địa (nội thƣơng), thƣơng mại quốc tế (ngoại thƣơng), thƣơng mại khu vực, thƣơng mại thành phố, nông thôn, thƣơng mại nội bộ ngành ; - Theo đặc điểm và tính chất của sản phẩm trong quá trình tái sản xuất xã hội, có thƣơng mại hàng hóa, thƣơng mại dịch vụ, thƣơng mại hàng tƣ liệu sản xuất, thƣơng mại hàng tiêu dùng ; - Theo các khâu của quá trình lƣu thông, có thƣơng mại bán buôn, thƣơng mại bán lẻ; - Theo mức độ can thiệp của Nhà nƣớc vào quá trình thƣơng mại, có thƣơng mại tự do (hay mậu dịch tự do) và thƣơng mại có sự bảo hộ; - Theo kỹ thuật giao dịch, có thƣơng mại truyền thống và thƣơng mại điện tử. Việc xem xét thƣơng mại theo các góc độ nhƣ vậy chỉ mang tính tƣơng đối nhƣng có ý nghĩa rất lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn, đặc biệt trong việc hình thành các chính sách và biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện, bền vững thƣơng mại. 7
  13. b. Khái niệm về dịch vụ Trong nền kinh tế thị trƣờng, cùng với sự phát triển của sản xuất, tiến bộ khoa học công nghệ nhiều kiểu dịch vụ phát triển, bản chất và mục đích kinh doanh dịch vụ cũng hết sức phong phú và đa dạng. Về bản chất, sản phẩm dịch vụ và sản phẩm hàng hóa có nhiều nét rất khác biệt, khiến cho các nhà kinh doanh dịch vụ lựa chọn các hình thức kinh doanh dịch vụ càng phải lƣu tâm lựa chọn cho phù hợp với từng vùng, từng quốc gia và từng dân tộc. Theo nghĩa rộng, dịch vụ đƣợc quan niệm nhƣ một ngành kinh tế thứ ba sau hai ngành kinh tế truyền thống (nông nghiệp và công nghiệp). Theo nghĩa hẹp, dịch vụ là những hoạt động hỗ trợ cho quá trình kinh doanh, là phần mềm của sản phẩm đƣợc cung ứng cho khách hàng. Dịch vụ là sản phẩm vô hình, do tƣơng tác giữa các yếu tố hữu hình và vô hình mà ngƣời tiêu dùng nhận đƣợc phù hợp với quy cách và chi phí mà hai bên thỏa thuận. Nói một cách khác, dịch vụ là hoạt động cung ứng khoa học kỹ thuật, nghệ thuật, ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, đời sống và tinh thần của xã hội. Nhƣ vậy, theo những khái niệm trên có thể hiểu rằng kinh tế thương mại dịch vụ là khoa học và nghệ thuật giải quyết tối ưu các nhu cầu, mong muốn của con người thông qua hoạt động sản xuất, lưu thông, phân phối, trao đổi sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Kinh tế thƣơng mại dịch vụ đƣợc coi là khoa học vì nó có đối tƣợng nghiên cứu là các quy luật kinh tế cũng nhƣ các cách thức thể hiện của các quy luật đó trên thị trƣờng hàng hóa và tiền tệ. Kinh tế thƣơng mại dịch vụ đƣợc coi là nghệ thuật vì nó phải thông qua những con ngƣời cụ thể để đáp ứng các đòi hỏi của các quy luật về kinh tế một cách tốt nhất của con ngƣời trong hoạt động sản xuất, lƣu thông, phân phối, trao đổi và tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ trên thị trƣờng. 1.1.3. Vai trò của thương mại - dịch vụ Thƣơng mại dịch vụ là một trong những ngành kinh tế quốc dân quan trọng. Ở những nƣớc có nền kinh tế phát triển thì giá trị thƣơng mại dịch vụ trong GDP lên tới 2/3 tổng giá trị sản phẩm. Thƣơng mại dịch vụ của Việt Nam cũng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân (38,6% năm 1990 và 8
  14. năm 2007 chiếm 38,12% GDP, đến năm 2017 chiếm 41,32%). Hoạt động dịch vụ tính theo giá trị gia tăng đạt nhịp độ tăng trƣởng 7 - 8%/năm. Thƣơng mại dịch vụ có vị trí rất quan trọng trên mọi lĩnh vực. a. Vai trò của thương mại - dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân Thƣơng mại dịch vụ là một bộ phận hợp thành của tái sản xuất, góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Thƣơng mại dịch vụ nối liền sản xuất với tiêu dùng. Thƣơng mại dịch vụ làm cho sản xuất hàng hóa phát triển. Qua hoạt động mua bán hàng hóa tạo ra động lực kích thích ngƣời sản xuất, thúc đẩy việc phân công lao động xã hội, tổ chức lại sản xuất, hình thành các vùng sản xuất chuyên môn hóa. Thƣơng mại dịch vụ là lĩnh vực kinh doanh thu hút nhiều trí lực và tiền của của xã hội và nhân dân. Phát triển thƣơng mại dịch vụ góp phần tích lũy vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, tăng thu ngân sách nhà nƣớc. Thƣơng mại dịch vụ buộc các nhà sản xuất kinh doanh phải đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã và chất lƣợng sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Thƣơng mại dịch vụ góp phần tăng thu ngoại tệ, củng cố và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, gắn nền kinh tế nƣớc ta với nền kinh tế thế giới. Thƣơng mại dịch vụ góp phần nâng cao mức sống dân cƣ, tạo việc làm, góp phần thực hiện các mục tiêu, chính sách về kinh tế, chính trị, xã hội. b. Thương mại - dịch vụ đối với các doanh nghiệp Thƣơng mại dịch vụ đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp diễn ra bình thƣờng, liên tục; cung ứng vật tƣ, hàng hóa đầy đủ, kịp thời, đúng số lƣợng, chất lƣợng, thời gian và giá cả phù hợp. Thực hiện dự trữ các yếu tố sản xuất (vật tƣ, kỹ thuật ), giảm bớt khối lƣợng dự trữ ở các doanh nghiệp sản xuất (dự trữ chết), tránh ứ đọng vốn, nâng cao hiệu quả. Thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ do thƣơng mại và dịch vụ cung ứng. Thƣơng mại dịch vụ có vai trò điều tiết, hƣớng dẫn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh nhu cầu của xã hội về sản xuất ra sản phẩm hàng hóa gì? Số lƣợng là bao nhiêu? Bán ở thị trƣờng nào và giá bán hàng hóa, dịch vụ là bao nhiêu? Tiêu thụ sản phẩm sau sản xuất, bảo đảm thực hiện mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Thƣơng mại dịch vụ tác động đến vị thế của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng. Thƣơng mại dịch vụ góp phần mở rộng các quan hệ của doanh nghiệp. 9
  15. c. Đối với tài chính, ngân hàng, người tiêu dùng và các quan hệ kinh tế quốc tế Thƣơng mại dịch vụ cùng phối hợp với ngân hàng xử lý các mối quan hệ về vốn nhƣ vay và trả, vấn đề lãi suất ngân hàng, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc. Lƣu thông hàng hóa và lƣu thông tiền tệ luôn luôn tồn tại song song với nhau và tác động qua lại. Tiền mặt trong nhân dân, thông qua hoạt động thƣơng mại dịch vụ, đƣợc thu hút vào lƣu thông nhằm tăng nhanh vòng quay của tiền. Thƣơng mại dịch vụ cùng với hệ thống ngân hàng bình ổn sức mua của đồng tiền. Giải quyết các vấn đề liên quan đến tỷ giá hối đoái và ngoại tệ trong nƣớc và quốc tế. Thƣơng mại dịch vụ kích thích nhu cầu, luôn tạo ra nhu cầu mới về loại hình, mẫu mã và chất lƣợng hàng hóa dịch vụ. Thƣơng mại dịch vụ dễ dàng thỏa mãn nhu cầu hàng hóa dịch vụ thông qua các cơ sở, quầy hàng hóa trên địa bàn dân cƣ. Thƣơng mại dịch vụ cung ứng đầy đủ, văn minh, lịch sự cho mọi đối tƣợng trong xã hội và cộng đồng. Thƣơng mại dịch vụ góp phần bình ổn giá cả thị trƣờng, ổn định đời sống dân cƣ. Hoạt động thƣơng mại dịch vụ phát triển góp phần đắc lực vào việc tiết kiệm thời gian cho ngƣời lao động, giải phóng sức lực cho phụ nữ. Thƣơng mại dịch vụ đóng vai trò quan trọng đối với phát triển quan hệ kinh tế thƣơng mại dịch vụ với các nƣớc. Trong quan hệ kinh tế quốc tế thì quan hệ thƣơng mại dịch vụ giữ vị trí tiên phong thúc đẩy các quan hệ kinh tế quốc tế phát triển. Phát triển hợp tác, hội nhập khu vực và thế giới là xu hƣớng tất yếu của sự phát triển thời đại. Một yếu tố có tính quyết định để phát triển hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế là phát triển thị trƣờng ra các nƣớc, phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa, trong đó xuất khẩu giữ vị trí chiến lƣợc để phát triển kinh tế của Việt Nam. Đây là con đƣờng để phát triển kinh tế nhảy vọt, thực hiện thành công đƣờng lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của thƣơng mại - dịch vụ 1.2.1. Chức năng của thương mại - dịch vụ Chức năng của một ngành kinh tế là một phạm trù khách quan, đƣợc hình thành trên cơ sở phát triển lực lƣợng sản xuất và trình độ phân công lao động xã hội. Cần có sự phân biệt giữa chức năng với nhiệm vụ. Nếu nhƣ chức năng của 10
  16. thƣơng mại dịch vụ mang tính khách quan, thì nhiệm vụ của nó lại đƣợc xác định trên cơ sở chức năng và phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của từng giai đoạn. Nhiệm vụ là sự quy định cụ thể công việc phải làm trong từng thời kỳ nhất định. Nó thay đổi tùy thuộc vào sự thay đổi những điều kiện thực hiện chức năng. Ở nƣớc ta, thƣơng mại dịch vụ đƣợc tổ chức thành một ngành kinh tế quốc dân độc lập và có những chức năng cơ bản sau đây: - Thứ nhất: Chức năng tổ chức và thực hiện quá trình lưu thông hàng hóa dịch vụ trong và ngoài nước. Đây là chức năng xã hội của thƣơng mại dịch vụ, với chức năng này, ngành thƣơng mại dịch vụ phải nghiên cứu và nắm vững nhu cầu thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ; huy động và sử dụng hợp lý các nguồn hàng nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của xã hội; thiết lập hợp lý các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ trong quá trình kinh doanh. Để thực hiện chức năng này, ngành thƣơng mại dịch vụ cần có đội ngũ lao động chuyên nghiệp, có một hệ thống quản lý kinh doanh và có tài sản riêng. - Thứ hai: Chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông. Thực hiện chức năng này, thƣơng mại dịch vụ phải tổ chức tốt công tác vận chuyển hàng hóa, tiếp nhận, bảo quản, phân loại và ghép đồng bộ hàng hóa Xuất phát từ đặc điểm của sản xuất và tiêu dùng, hàng hóa sau khi sản xuất trong lƣu thông mới đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng, đòi hỏi phải có những biện pháp sản xuất trong lƣu thông mới đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Trong quá trình lƣu thông hàng hóa, đƣa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, ngành thƣơng mại dịch vụ phải thực hiện vận chuyển, phân loại, chọn lọc, chia nhỏ, bao gói, bảo quản hàng hóa, bảo hành hàng hóa Những khâu này nhằm hoàn thiện hàng hóa, đảm bảo hàng hóa ở dạng tốt nhất nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Đây chính là chức năng tiếp tục những khâu sản xuất mà giai đoạn sản xuất chƣa hoàn thiện để hoàn thiện sản phẩm hàng hóa. Để thực hiện chức năng này, ngành thƣơng mại dịch vụ phải nắm chắc quy trình kỹ thuật sản xuất hàng hóa, tính chất lý hóa của hàng hóa, đặc điểm công dụng của hàng hóa, tiêu chuẩn chất lƣợng của hàng hóa để lập ra các phƣơng án hoàn thiện hàng hóa phù hợp nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của thị trƣờng. 11
  17. - Thứ ba: Chức năng gắn sản xuất với thị trường, gắn nền kinh tế nước ta với nền kinh tế thế giới. Yêu cầu của thƣơng mại dịch vụ không ngừng mở rộng các hoạt động trao đổi hàng hóa, hoàn thiện các hoạt động dịch vụ. Gắn sản xuất với thị trƣờng, gắn nền kinh tế nƣớc ta với nền kinh tế thế giới, thực hiện chính sách mở rộng tự do hóa thƣơng mại dịch vụ và thực hiện tốt quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. - Thứ tư: Chức năng thực hiện giá trị hàng hóa, dịch vụ. Thực hiện chức năng này chính là thực hiện mục tiêu của quá trình kinh doanh thƣơng mại dịch vụ. Qua đó, thƣơng mại dịch vụ góp phần đáp ứng tốt mọi nhu cầu của sản xuất và đời sống, nâng cao mức hƣởng thụ của ngƣời tiêu dùng. Chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hóa là chức năng quan trọng của thƣơng mại dịch vụ. Thực hiện chức năng này, thƣơng mại dịch vụ tích cực phục vụ và thúc đẩy sản xuất phát triển, bảo đảm lƣu thông thông suốt, là thực hiện mục tiêu của quá trình kinh doanh. Những chức năng trên của thƣơng mại dịch vụ đƣợc thực hiện thông qua hoạt động của các công ty, doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ, thông qua hoạt động của đội ngũ cán bộ kinh doanh trong nƣớc và ở nƣớc ngoài. 1.2.2. Nhiệm vụ của thương mại - dịch vụ - Nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. - Phát triển thƣơng mại dịch vụ, bảo đảm lƣu thông hàng hóa thông suốt, dễ dàng trong cả nƣớc, đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của đời sống. - Góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội quan trọng của đất nƣớc: vốn, việc làm, công nghệ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế quốc dân nói chung và lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ nói riêng. - Chống trốn thuế, lậu thuế, lƣu thông hàng giả, hàng kém phẩm chất, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc, xã hội và ngƣời lao động. - Đảm bảo sự thống nhất giữa kinh tế và chính trị trong hoạt động thƣơng mại dịch vụ, đặc biệt là trong lĩnh vực thƣơng mại quốc tế. Ngoài ra, trong hệ thống thị trƣờng, đối với các doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ thƣờng đặt ra 4 nhiệm vụ cơ bản: 12
  18. 1) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tƣ vào lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ; 2) Xác định đƣợc phƣơng pháp sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả lời đƣợc các vấn đề cơ bản của kinh tế thị trƣờng là kinh doanh cái gì? Kinh doanh bằng cách nào và bán cho ai?; 3) Giải quyết tốt vấn đề phân phối trong nội bộ doanh nghiệp, bởi vì trên thị trƣờng hàng hóa dịch vụ chỉ đƣợc phân phối (bán) cho những ngƣời có tiền và chấp nhận giá; 4) Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và mạng lƣới kinh doanh trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trƣờng là nguyên tắc nhu cầu và hiệu quả. 1.3. Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của môn học tập trung chủ yếu vào các vấn đề kinh tế thƣơng mại dịch vụ của quốc gia, của các vùng, của thành thị và nông thôn, của các doanh nghiệp, các hộ gia đình và mối quan hệ giữa các quốc gia. Cụ thể là: - Nghiên cứu những vấn đề của thƣơng mại dịch vụ dƣới tác động của các quy luật kinh tế ở tầm vĩ mô cũng nhƣ vi mô. Nghiên cứu những mối quan hệ về thƣơng mại dịch vụ giữa các ngành kinh tế, giữa các doanh nhân, giữa ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng; - Các đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, hệ thống quản lý nhà nƣớc trong kinh tế thƣơng mại dịch vụ cũng nhƣ các vấn đề chiến lƣợc, giải pháp phát triển và hiệu quả kinh doanh trong ngành kinh tế thƣơng mại dịch vụ. 1.3.2. Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế thƣơng mại dịch vụ trên thế giới, nhất là những nƣớc trong khu vực và ở Việt Nam. Điều tra, nghiên cứu, phân tích và xác định nhu cầu thị trƣờng về các loại hàng hóa và dịch vụ. Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên trong kinh doanh thƣơng mại dịch vụ, thỏa mãn đầy đủ và có chất lƣợng cao các nhu cầu của xã hội. 13
  19. Tổ chức các mối quan hệ giao dịch thƣơng mại, giải quyết các vấn đề về kinh tế, tổ chức và luật pháp phát sinh giữa các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh thƣơng mại dịch vụ. Tổ chức các kênh phân phối tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ. Quản lý hàng hóa ở các tập đoàn, công ty, doanh nghiệp và xúc tiến mua bán hàng hóa. Đánh giá và phân tích hiệu quả của quản lý nhà nƣớc, của các doanh nghiệp, doanh nhân và các chính sách ở tầm vĩ mô và vi mô về kinh tế thƣơng mại dịch vụ, trên cơ sở đó đề ra những định hƣớng và các giải pháp phát triển tốt hơn nữa ngành kinh tế dịch vụ thƣơng mại ở Việt Nam. Những vấn đề trên đây tập trung chủ yếu vào nội dung ở 4 chƣơng dƣới đây: - Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về thƣơng mại dịch vụ; - Chƣơng 2: Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại dịch vụ; - Chƣơng 3: Tổ chức kinh doanh thƣơng mại; - Chƣơng 4: Các loại hình dịch vụ cơ bản. 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu Kinh tế thƣơng mại và dịch vụ là một môn khoa học xã hội, đòi hỏi phải đƣợc xem xét trên quan điểm duy vật biện chứng Mác-xít và phƣơng pháp tiếp cận hệ thống; phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu giá trị của phƣơng án kinh doanh thƣơng mại dịch vụ; phƣơng pháp PRA và RRA; phƣơng pháp phân tích kinh tế, phƣơng pháp cận biên; phƣơng pháp phân tích tổng hợp (phân tích cho điểm, phân tích “điểm nút”, phân tích hòa vốn, phân tích thời gian thu hồi vốn đầu tƣ, phƣơng pháp “xác định kiểm tra”) Kinh tế thƣơng mại và dịch vụ đòi hỏi ngƣời học có kiến thức vững chắc về các phƣơng pháp nghiên cứu của các môn khoa học: Kinh tế chính trị học; Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô; Kinh tế tài nguyên môi trƣờng; Toán kinh tế; Chính sách kinh tế và những môn học về kinh tế nghiệp vụ nhƣ: Thống kê, Kế toán, Tài chính, Ngân hàng tiền tệ Những môn học đó làm nền tảng lý luận cho các nội dung của môn khoa học kinh tế này. Nghiên cứu khoa học kinh tế thƣơng mại và dịch vụ cần đọc và tham khảo những sách, tài liệu sẵn có trên báo, tạp chí kinh tế chuyên ngành. 14
  20. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 1 1. Thƣơng mại là gì? Phân tích cơ sở hình thành thƣơng mại dịch vụ? 2. Kinh tế thƣơng mại dịch vụ trải qua mấy hình thái. Đó là những hình thái nào? 3. Thƣơng mại dịch vụ có chức năng, nhiệm vụ nhƣ thế nào đối với nền kinh tế quốc dân ? 4. Dịch vụ là gì? Thƣơng mại dịch vụ có vai trò nhƣ thế nào trong nền kinh tế quốc dân? 5. Vì sao nói thƣơng mại là một ngành của nền kinh tế quốc dân? 15
  21. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngô Xuân Bình, Thân Danh Phúc, Hà Văn Sự (2006). Bài giảng Kinh tế thương mại đại cương. Nxb Đại học Thƣơng mại, Hà Nội. 2. Đặng Đình Đào (2004). Kinh tế & Quản lý ngành thương mại dịch vụ. Nxb Thống kê, Hà Nội. 3. Đặng Đình Đào, Trần Văn Bão (2007). Giáo trình Kinh tế thương mại. Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 4. Đinh Văn Đãn, Nguyễn Viết Đăng, Quyền Đình Hà (2009). Giáo trình Kinh tế thương mại dịch vụ. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 16
  22. Chƣơng 2 QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI - DỊCH VỤ 2.1. Sự cần thiết khách quan và vai trò quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại và dịch vụ 2.1.1. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước về thương mại - dịch vụ * Khái niệm về quản lý nhà nước - Theo nghĩa rộng: Quản lý Nhà nƣớc là hoạt động của toàn bộ bộ máy Nhà nƣớc từ cơ quan quyền lực Nhà nƣớc (Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp); các cơ quan hành chính Nhà nƣớc (Chính phủ, các Bộ, Uỷ ban hành chính Nhà nƣớc); cơ quan kiểm soát (Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện Kiểm sát nhân dân các cấp ). Quản lý Nhà nƣớc theo nghĩa rộng là nói chức năng tổng thể bộ máy Nhà nƣớc với tƣ cách là một tổ chức quyền lực và mang tính chất pháp quyền, là tổ chức công quyền quản lý toàn xã hội bằng các hoạt động lập pháp, hành pháp, tƣ pháp. - Theo nghĩa hẹp: Quản lý Nhà nƣớc là hoạt động của riêng hệ thống cơ quan hành chính Nhà nƣớc: Chính phủ, các Bộ và các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, các sở phòng ban chuyên môn Quản lý nhà nƣớc theo nghĩa hẹp không bao gồm hoạt động lập pháp và tƣ pháp của Nhà nƣớc, mà là hoạt động điều hành công việc hàng ngày của quyền hành pháp và của hệ thống tổ chức hành chính. Nhƣ vậy, theo nghĩa chung nhất thì Quản lý Nhà nƣớc là sự tác động của các chủ thể mang tính quyền lực Nhà nƣớc, bằng nhiều biện pháp, tới các đối tƣợng quản lý nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nƣớc trên cơ sở pháp luật. * Khái niệm quản lý nhà nƣớc về thƣơng - dịch vụ Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại dịch vụ là quá trình thực hiện và phối hợp các chức năng hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động thƣơng mại dịch vụ trên thị trƣờng trong sự tác động của hệ thống quản lý đến hệ thống bị quản lý nhằm đạt mục tiêu thông qua việc sử dụng các công cụ và chính sách quản lý. 17
  23. Nhƣ vậy, quản lý thƣơng mại dịch vụ là một quá trình thực hiện và phối hợp bốn loại chức năng: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát. * Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước về thương mại - dịch vụ Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại dịch vụ trong nền kinh tế thị trƣờng là cần thiết khách quan bởi những lý do sau đây: - Thƣơng mại dịch vụ là khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất, Thƣơng mại đƣợc coi là một ngành kinh tế quốc dân quan trọng, sự phát triển của thƣơng mại góp phần vào việc nâng cao mức hƣởng thụ của ngƣời tiêu dùng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; - Thƣơng mại dịch vụ là hoạt động mang tính liên ngành, liên quan đến nhiều ngành, có tính xã hội hóa cao mà mỗi doanh nhân không thể xử lý các vấn đề một cách tốt đẹp, hơn nữa trong điều kiện của nền kinh tế thị trƣờng, những mặt trái của nó đòi hỏi phải có sự quản lý can thiệp của Nhà nƣớc; - Thƣơng mại dịch vụ cùng một lúc đòi hỏi nhiều chủ thể trong xã hội cùng tham gia và nó là một lĩnh vực chứa đựng nhiều mâu thuẫn của đời sống (giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với ngƣƣời lao động, giữa doanh nhân với cộng đồng); - Trong lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ có những hoạt động mà doanh nghiệp, ngƣời lao động không đƣợc làm hoặc có những vị trí mà nhà nƣớc cần phải chiếm lĩnh để điều chỉnh các quan hệ kinh tế; - Trong hoạt động thƣơng mại dịch vụ, có cả các doanh nghiệp nhà nƣớc; - Thị trƣờng có những khuyết tật và hạn chế nhất định. Nhà nƣớc đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, thể hiện ở việc định hƣớng phát triển kinh tế xã hội nói chung, cũng nhƣ thƣơng mại dịch vụ nói riêng trong từng thời kỳ. Do vậy, Nhà nƣớc cần điều tiết, can thiệp vào các quan hệ thƣơng mại dịch vụ, vào nền kinh tế và thị trƣờng nhằm đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định thị trƣờng và giá cả, cải thiện cán cân thanh toán Để giải quyết các mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trƣờng, duy trì sự ổn định, thúc đẩy sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế, thực tiễn đã chỉ ra rằng bản thân cơ chế thị trƣờng không thể tự điều chỉnh trong mọi trƣờng hợp, mà cần thiết phải có vai trò quản lý của Nhà nƣớc về kinh tế, thƣơng mại, thƣơng mại dịch vụ. 18
  24. Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại dịch vụ tạo ra sự thống nhất trong tổ chức và phối hợp các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại dịch vụ, giúp cho hoạt động lƣu thông hàng hóa đƣợc thông suốt trong phạm vi thị trƣờng nội địa, mở rộng trao đổi sản phẩm quốc tế, tăng cƣờng khai thác thế mạnh của từng vùng nhằm phát huy lợi thế so sánh của quốc gia trong phát triển thƣơng mại quốc tế. 2.1.2. Mục tiêu quản lý Trƣớc xu thế toàn cầu hóa và tự do hóa, cùng với sự đóng góp to lớn của thƣơng mại dịch vụ vào sự phát triển nền kinh tế, nhà nƣớc thực hiện quản lý thƣơng mại dịch vụ nhằm đạt đƣợc những mục tiêu sau đây: - Tạo lập trật tự trong hoạt động thƣơng mại dịch vụ; - Bảo vệ một số ngành công nghiệp nội địa, chủ yếu là ngành công nghiệp non trẻ, có vai trò phát triển trong tƣơng lai và có ảnh hƣởng đối với các ngành khác; - Bảo vệ lợi ích của ngƣời tiêu dùng; - Làm cho thƣơng mại dịch vụ trở thành công cụ phục vụ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nói chung. 2.1.3. Vai trò quản lý nhà nước về thương mại - dịch vụ Vai trò quản lý kinh tế của Nhà nƣớc đã đƣợc khẳng định cả về lý luận và thực tiễn. Trong lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ nƣớc ta, vai trò quản lý Nhà nƣớc đƣợc thể hiện trên các mặt sau đây: - Một là, Nhà nước tạo môi trường và điều kiện cho thương mại dịch vụ phát triển. Nhà nƣớc bảo đảm sự ổn định về mặt kinh tế, chính trị, xã hội cho thƣơng mại phát triển. Nhà nƣớc thực thi cơ chế, chính sách để hạn chế tình trạng thiếu cầu, giảm lạm phát, khuyến khích sản xuất và tiêu dùng. Nhà nƣớc tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, bao gồm kết cấu hạ tầng vật chất, tài chính, giáo dục, luật pháp cho thƣơng mại. Tạo lập môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng, môi trƣờng vĩ mô phù hợp với xu thế phát triển của thƣơng mại trong cơ chế thị trƣờng; - Hai là, Nhà nước định hướng cho sự phát triển của thương mại. Sự định hƣớng này đƣợc thực hiện thông qua việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lƣợc kinh tế xã hội, các chƣơng trình mục tiêu, các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn. Định hƣớng dẫn dắt sự phát triển của thƣơng mại còn đƣợc bảo đảm bằng hệ thống chính sách, sự tác động của hệ thống tổ chức quản lý thƣơng mại từ trung ƣơng đến địa phƣơng; 19
  25. - Ba là, Nhà nước điều tiết và can thiệp vào quá trình hoạt động thương mại của nền kinh tế quốc dân. Nhà nƣớc có vai trò củng cố, bảo đảm dân chủ, công bằng xã hội cho mọi ngƣời, mọi thành phần kinh tế hoạt động thƣơng mại trên thị trƣờng. Nhà nƣớc cần có sự can thiệp và điều tiết hợp lý nhằm đảm bảo cuộc sống ổn định, nhân cách của con ngƣời đƣợc tôn trọng, đồng thời bảo đảm tính tự chủ, sáng tạo và ham làm giàu của mọi công dân; - Bốn là, quản lý trực tiếp khu vực kinh tế nhà nước. Nhà nƣớc quy định rõ những bộ phận, những ngành then chốt, những nguồn lực và tài sản mà Nhà nƣớc trực tiếp quản lý. Đất đai, các nguồn tài nguyên, các sản phẩm và ngành có ý nghĩa sống còn với quốc gia thuộc sở hữu nhà nƣớc. Nhà nƣớc phải quản lý và kiểm soát việc sử dụng tài sản quốc gia nhằm bảo tồn và phát triển các tài sản đó. Quản lý nhà nƣớc có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng, phát huy tối đa mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của kinh tế thị trƣờng trong thƣơng mại dịch vụ nhằm đảm bảo sự phát triển thị trƣờng lành mạnh, hƣớng dẫn các thành phần kinh tế và các doanh nghiệp theo định hƣớng phát triển của Nhà nƣớc và chấp hành pháp luật, hạn chế những rủi ro trong kinh doanh thƣơng mại dịch vụ. 2.2. Chức năng và nội dung quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại và dịch vụ 2.2.1. Chức năng Trong quá trình tổ chức nền kinh tế thƣờng có hai chức năng: Chức năng quản lý nhà nƣớc về kinh tế do cơ quan hành chính kinh tế thực hiện và chức năng quản lý kinh doanh do các doanh nghiệp thực hiện. Hai chức năng quản lý nhà nƣớc về kinh tế và chức năng quản lý kinh doanh vừa độc lập với nhau, vừa có mối quan hệ mật thiết với nhau và tác động qua lại lẫn nhau. Đó là mối quan hệ giữa quản lý điều tiết vĩ mô với tổ chức hoạt động vi mô của nền kinh tế. Các cơ quan quản lý hành chính kinh tế định hƣớng, điều phối các hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu chiến lƣợc, hạn chế các hậu quả xấu và sự phá sản của doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ. Các doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ căn cứ vào định hƣớng và hành lang pháp lý đã đƣợc tạo dựng để tổ chức các hoạt động kinh doanh và qua đó tác động trở lại các cơ quan quản lý nhằm điều chỉnh các chế tài cho thích ứng với thực tiễn kinh doanh thƣơng mại dịch vụ. Xuất phát từ các vấn đề trên, chức năng cơ bản về quản lý nhà nƣớc vận hành theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa trong thƣơng mại dịch vụ thể hiện ở các mặt cơ bản sau đây: 20
  26. - Một là, Nhà nƣớc định hƣớng chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế theo ngành và vùng lãnh thổ nhằm từng bƣớc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển thƣơng mại dịch vụ, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; - Hai là, Nhà nƣớc trực tiếp đầu tƣ và quản lý một số ngành, lĩnh vực quan trọng để dẫn dắt phát triển toàn bộ nền kinh tế theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa; - Ba là, Nhà nƣớc xây dựng và ban hành pháp luật, chính sách để tạo ra khuôn khổ pháp lý và môi trƣờng ổn định cho các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp phát triển, phát huy những mặt tích cực và hạn chế, khắc phục những mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trƣờng; - Bốn là, Nhà nƣớc thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân theo định hƣớng phân phối dựa trên kết quả và hiệu quả của lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, làm cho mọi ngƣời quan tâm đến kết quả lao động và hiệu quả kinh doanh, tăng dần và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, có cuộc sống ấm no và hạnh phúc; - Năm là, Nhà nƣớc thực hiện quản lý và bảo vệ tài sản công, kiểm kê, kiểm soát, hƣớng dẫn toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội, thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội trong thƣơng mại dịch vụ đi vào quỹ đạo của nền kinh tế đất nƣớc. 2.2.2. Nội dung Nhà nƣớc thống nhất quản lý thƣơng mại dịch vụ bằng pháp luật, chính sách, chiến lƣợc, quy hoạch và kế hoạch phát triển thƣơng mại dịch vụ. Thƣơng mại dịch vụ là hoạt động mang tính liên ngành, có tính chất xã hội hóa cao, chứa đựng nhiều mâu thuẫn của đời sống kinh tế do vậy, mỗi doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ không thể tự xử lý các vấn đề một cách đầy đủ và hiệu quả cao. Do đó, Nhà nƣớc phải quản lý thƣơng mại dịch vụ bằng các nội dung chủ yếu sau đây: 1) Ban hành các văn bản pháp luật về thƣơng mại dịch vụ, xây dựng chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển thƣơng mại dịch vụ; 2) Tổ chức đăng ký kinh doanh thƣơng mại dịch vụ, cấp, đình chỉ, gia hạn, sửa đổi thu hồi hoặc hủy bỏ các chứng chỉ, bằng, giấy phép và các giấy tờ liên quan đến hoạt động thƣơng mại dịch vụ; 3) Tổ chức thu thập, xử lý, cung cấp thông tin, dự báo và định hƣớng về thị trƣờng trong nƣớc và ngoài nƣớc; 21
  27. 4) Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ; bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động thƣơng mại dịch vụ; 5) Quản lý việc đào tạo, tuyển chọn và phát triển nhân lực ngành thƣơng mại dịch vụ; 6) Ký kết tham gia và bảo đảm thực hiện các cam kết quốc tế về thƣơng mại dịch vụ; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ; Đại diện và quản lý hoạt động thƣơng mại dịch vụ của Việt Nam ở nƣớc ngoài; 7) Tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động xúc tiến thƣơng mại; 8) Điều tiết lƣu thông hàng hóa theo định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của nhà nƣớc và theo luật pháp; Hƣớng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm; Quản lý chất lƣợng hàng hóa lƣu thông trong nƣớc và xuất nhập khẩu; 9) Hƣớng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển thƣơng mại và việc chấp hành pháp luật về thƣơng mại dịch vụ; 10) Xử lý vi phạm pháp luật về thƣơng mại dịch vụ; xử lý các hoạt động kinh doanh trái phép và các hành vi khác vi phạm pháp luật về thƣơng mại dịch vụ. 2.3. Hệthống cáccơquan quảnlýnhà nướcvề thương mạivà dịchvụởV iệtNam Ở nƣớc ta, cơ quan quản lý Nhà nƣớc về thƣơng mại dịch vụ gồm có: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại dịch vụ; - Bộ Công thƣơng là cơ quan của chính phủ thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại dịch vụ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ phối hợp với Bộ Công thƣơng quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại dịch vụ; - Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại dịch vụ trong phạm vi địa phƣơng theo sự phân cấp của Chính phủ; Chính phủ, Bộ Công thƣơng, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và bộ máy thƣơng mại dịch vụ ở địa phƣơng trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại dịch vụ đối với lĩnh vực đƣợc phân công phụ trách và thực hiện quản lý nhà nƣớc theo quy định của Chính phủ. 2.3.1. Quyền hạn và nhiệm vụ của Chính phủ Theo hiến pháp 2013 của Việt Nam, “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trƣớc Quốc hội và báo cáo công tác trƣớc Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Chủ tịch nƣớc”. Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 22
  28. 1) Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nƣớc; 2) Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nƣớc và các dự án khác trƣớc Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trƣớc Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội; 3) Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trƣờng, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân; 4) Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dƣới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng; 5) Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nƣớc; tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nƣớc; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hƣớng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; 6) Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nƣớc và xã hội, quyền con ngƣời, quyền công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; 7) Tổ chức đàm phán, ký điều ƣớc quốc tế nhân danh Nhà nƣớc theo ủy quyền của Chủ tịch nƣớc; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ƣớc quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ƣớc quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nƣớc ngoài; 8) Phối hợp với Ủy ban trung ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ƣơng của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. 23
  29. 2.3.2. Quyền hạn và nhiệm vụ của Bộ Công thương Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thƣơng đƣợc quy định tại Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ. Nghị định 98 có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, thay thế Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ. Theo Nghị định 98 của Chính phủ, Bộ Công Thƣơng là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về công nghiệp và thƣơng mại, bao gồm các ngành và lĩnh vực: điện, than, dầu khí, năng lƣợng mới, năng lƣợng tái tạo, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp cơ khí, luyện kim, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp môi trƣờng, công nghiệp công nghệ cao; cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khuyến công; thƣơng mại trong nƣớc; xuất nhập khẩu, thƣơng mại biên giới; phát triển thị trƣờng ngoài nƣớc; quản lý thị trƣờng; xúc tiến thƣơng mại; thƣơng mại điện tử; dịch vụ thƣơng mại; hội nhập kinh tế quốc tế; cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng, phòng vệ thƣơng mại; các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của bộ. 2.3.3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ Chức năng, nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ (gọi chung là Bộ) đƣợc quy định tại Nghị định 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 2016 của Chính phủ. Bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc. Bộ có chức năng, nhiệm vụ trình Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật; công bố (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nƣớc) và tổ chức chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch sau khi đƣợc phê duyệt; Thẩm định về nội dung các báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi các chƣơng trình, dự án, đề án thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ; phê duyệt và quyết định đầu tƣ các dự án thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật 2.3.4. Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Công thương Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại và dịch vụ trong phạm vi địa phƣơng theo sự phân cấp của Chính phủ. Sở Công 24
  30. thƣơng là cơ quan tham mƣu, trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân thực hiên quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại trong phạm vi địa phƣơng. Sở Công thƣơng không can thiệp vào quyền tự chủ của các chủ thể kinh tế nhƣng phải làm đầy đủ các chức năng tham mƣu cho Ủy ban nhân dân về quản lý nhà nƣớc đối với thƣơng mại của địa phƣơng. Theo Thông tƣ liên tịch số 07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28 tháng 05 năm 2008 của Bộ Công thƣơng - Bộ Nội vụ thì Sở Công thƣơng về lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ có những quyền hạn và nhiệm vụ cơ bản sau đây: - Lập quy hoạch, kế hoạch, các chƣơng trình, đề án phát triển thƣơng mại trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, các chƣơng trình và đề án phát triển thƣơng mại đó; - Tổ chức khảo sát, nghiên cứu thị trƣờng trong và ngoài tỉnh, thị trƣờng nƣớc ngoài; tổng hợp và xử lý các thông tin thị trƣờng cung cấp cho các doanh nghiệp và các cơ quan nhà nƣớc có liên quan; - Cụ thể hóa các văn bản pháp luật, các chủ trƣơng, chính sách về thƣơng mại trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt, quyết định. Phổ biến, hƣớng dẫn, giáo dục pháp luật thƣơng mại đối với thƣơng nhân trên địa bàn tỉnh để đảm bảo việc thực hiện đúng quy định của pháp luật về thƣơng mại; - Thực hiện việc quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã, chợ, siêu thị, trung tâm thƣơng mại trên địa bàn; - Quản lý hoạt động xúc tiến thƣơng mại trên địa bàn tỉnh; - Thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát thị trƣờng. Kiểm tra việc thực hiện các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật về thƣơng mại trên địa bàn tỉnh. 2.4. Các phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại - dịch vụ 2.4.1. Phương pháp hành chính * Khái niệm: Phƣơng pháp hành chính là sự tác động trực tiếp của cơ quan quản lý hay ngƣời lãnh đạo đến cơ quan bị quản lý hay ngƣời chấp hành nhằm mục đích bắt buộc thực hiện một hoạt động. * Mục tiêu: Để quản lý tập trung thống nhất. * Nội dung: - Một là, phải thiết lập đƣợc hệ thống quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Cơ quan bị lãnh đạo, bị quản lý phải phục tùng cơ quan lẫn đạo, quản lý. Cơ quan quản lý cấp dƣới phải phục tùng cơ quan quản lý cấp trên, địa phƣơng phải phục tùng trung ƣơng. Tất nhiên, ở đây cũng có tác động ngƣợc chiều để cơ quan quản lý cấp trên kịp thời điều chỉnh quyết định của mình cho phù hợp với thực tiễn; 25
  31. - Hai là, xác định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng của các bộ phận trong hệ thống tổ chức. Xây dựng bộ máy tổ chức phù hợp với chức năng nhiệm vụ. Khi quy định chức năng, nhiệm vụ cần phải quan tâm đến mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức; - Ba là, tác động bằng hệ thống pháp chế. Đó chính là hệ thống pháp luật, các quyết định, chỉ thị, mệnh lệnh, nội quy để chống tập trung quan liêu, hành chính quan liêu, chủ nghĩa bè phái, cá nhân chủ nghĩa, địa phƣơng chủ nghĩa; - Bốn là, phƣơng pháp hành chính trực tiếp tác động tới ngƣời bị quản lý. Do vậy, hiệu quả của nó rất rõ và có tính chất tức thời. Phƣơng pháp hành chính thể hiện quyền lực của quản lý. Vấn đề sử dụng đúng mực không lạm dụng phƣơng pháp hành chính có ý nghĩa lớn đối với thành công của ngƣời quản lý. Do đó, sử dụng phƣơng pháp hành chính đòi hỏi các cấp quản lý thƣơng mại dịch vụ phải nắm vũng các vấn đề sau: + Quyết định hành chính chỉ có hiệu lực và hiệu quả khi quyết định đó có căn cứ khoa học, đƣợc luận chứng đầy đủ về mặt kinh tế. Ngoài ra, quyết định phải xuất phát từ tình hình thực tế, nắm vững tình hình cụ thể. Khi đƣa ra các quyết định hành chính, một mặt phải thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết, mặt khác, ngƣời quản lý cần dự kiến trƣớc đƣợc tình hình khi quyết định đƣợc thi hành, từ đó đề ra các biện pháp xử lý các tình hình phát sinh, hạn chế các tác động tiêu cực có thể xảy ra; + Cơ quan hành chính, cán bộ quản lý phải hiểu rõ và nắm vững quyền hạn của mình để không lạm quyền, không thực hiện đầy đủ quyền lực; + Ngƣời ra quyết định phải nắm rõ khả năng và tâm lý ngƣời thực hiện. Trong những trƣờng hợp cần thiết phải làm công tác tƣ tƣởng cho ngƣời thực hiện trƣớc khi ra quyết định; + Khi triển khai thực hiện, những khâu khó khăn hay trọng yếu then chốt, ngƣời lãnh đạo phải trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc thƣờng xuyên và tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời. 2.4.2. Phương pháp kinh tế * Khái niệm: Phƣơng pháp kinh tế là sự tác động tới lợi ích vật chất của tập thể hay cá nhân nhằm làm cho họ quan tâm tới kết quả hoạt động và chịu trách nhiệm vật chất về hành động của mình. * Mục tiêu: Lấy lợi ích vật chất là động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế xã hội. 26
  32. * Nội dung: Sử dụng các đòn bẩy kinh tế là nội dung chủ yếu của phƣơng pháp kinh tế. Các đòn bẩy nhƣ tiền lƣơng, tiền thƣởng, giá cả, lợi nhuận, chi phí có tác động lớn tới ngƣời lao động. Nó có tác động kích thích hay hạn chế động lực làm việc của mỗi ngƣời. Bên cạnh việc sử dụng đòn bẩy còn phải sử dụng cả hệ thống đòn hãm nhƣ phạt vật chất và trách nhiệm vật chất khác. * Đặc điểm: - Là cách thức tác động gián tiếp đến ngƣời lao động, không bằng cƣỡng bức hành chính; - Tác động bằng lợi ích vật chất, phát huy đƣợc tính chủ động, sáng tạo của ngƣời lao động và tập thể; - Đây là phƣơng pháp tốt nhất để thực hành tiết kiệm, nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng quyền chủ động cho cá nhân và doanh nghiệp; - Giúp nhà nƣớc giảm đƣợc việc điều hành, kiểm tra, mang tính chất sự vụ hành chính, nâng cao ý thức tự giác của mọi ngƣời, mọi doanh nghiệp. 2.4.3. Phương pháp tuyên truyền giáo dục * Khái niệm: Phƣơng pháp tuyên truyền giáo dục là sự tác động tới tinh thần và năng lực chuyên môn của ngƣời lao động để nâng cao ý thức và hiệu quả công việc của họ. * Mục tiêu: Nhằm nâng cao tính tự giác làm việc và phấn đầu không ngừng của mọi ngƣời. * Nội dung: - Tác động thông quan hệ thống thông tin đa chiều tới toàn bộ hệ thống quản lý và ngƣời lao động. Hệ thống thông tin đa chiều có định hƣớng, chính xác và kịp thời sẽ có tác động kích thích chủ thể theo khuynh hƣớng đã dự kiến; - Thể hiện đƣợc sự khen, chê rõ ràng. Nêu gƣơng là cách quan trọng để tác động gây chú ý và thuyết phục ngƣời khác làm theo, xử phạt nghiêm minh để giữ vững kỷ cƣơng và ngăn chặn các khuynh hƣớng tiêu cực; - Bồi dƣỡng, đào tạo để nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kết hợp chặt chẽ với cơ chế, tuyển dụng, bố trí sử dụng và đào thải ngƣời lao động; - Giáo dục chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề quan trọng trong hệ thống tuyên truyền vận động. Dân trí nâng cao không ngừng, con ngƣời đƣợc giải phóng và tự do tƣ tƣởng là yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự thành công của mọi hoạt động; 27
  33. - Giáo dục truyền thống ở mỗi doanh nghiệp là việc làm có ý nghĩa và hiệu quả cao, làm cho mỗi ngƣời có ý thức đầy đủ về vị trí của doanh nghiệp, tự hào về những đóng góp của doanh nghiệp, xác định rõ trách nhiệm của cá nhân, đề cao trách nhiệm đối với công việc. * Đặc điểm: - Các phƣơng pháp giáo dục có ý nghĩa to lớn trong quản lý kinh tế vì đối tƣợng của quản lý là con ngƣời - một chủ thể của sản xuất kinh doanh năng động và có yếu tố tâm lý, nhu cầu và tâm linh. Các phƣơng pháp giáo dục dựa trên cơ sở sử dụng các quy luật tâm lý. Đặc trƣng của những phƣơng pháp này là tính thuyết phục, làm cho ngƣời lao động phân biệt đƣợc phải - trái, đúng - sai, lợi - hại, thiện - ác Từ đó nâng cao tính tự giác làm việc và phân đấu không ngừng vì doanh nghiệp mình; - Phƣơng pháp giáo dục, tuyên truyền là cách thức tác động gián tiếp đến ngƣời lao động, hiệu quả của nó không bộc lộ ngay mà nhiều khi mang tính chất của một quá trình. Mỗi phƣơng pháp quản lý đều có những ƣu điểm và nhƣợc điểm nhất định, do vậy để phát huy mặt mạnh, hạn chế những nhƣợc điểm cần phải sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp trong quản lý. Việc sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp trong quản lý ở các cấp đƣợc thể hiện trong quá trình ra các quyết định quản lý và tổ chức thực hiện các quyết định đó. Ở mỗi giai đoạn khác nhau và mỗi đối tƣợng quản lý khác nhau có thể đặt trọng tâm vào phƣơng pháp này hay phƣơng pháp khác tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể. 2.5. Chính sách và công cụ quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại và dịch vụ 2.5.1. Chính sách thương mại * Khái niệm: Trong nền kinh tế thị trƣờng, chính sách thƣơng mại thƣờng đƣợc coi là phƣơng cách, đƣờng lối hoặc tiến trình dẫn dắt hành động trong khi phân bổ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp và nền kinh tế quốc dân. Nó đƣợc coi nhƣ là phƣơng tiện để đạt đƣợc các mục tiêu. Chính sách bao gồm: những hƣớng dẫn, các quy tắc, quy định và thủ tục đƣợc thiết lập để hậu thuẫn cho các nỗ lực hành động. Như vậy, Chính sách thƣơng mại là một hệ thống các quy định, công cụ và biện pháp thích hợp mà Nhà nƣớc áp dụng để điều chỉnh các hoạt động thƣơng mại trong và ngoài nƣớc ở những thời kỳ nhất định nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã định. 28
  34. * Mục tiêu: Chính sách thƣơng mại quy định các vấn đề thƣơng nhân và hoạt động của thƣơng nhân, chính sách phát triển thƣơng mại trong nƣớc và quốc tế, chức trách của các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thƣơng mại, tổ chức lƣu thông hàng hóa, phát triển thƣơng mại các vùng khó khăn, chính sách thuế quan và bảo hộ, chính sách phi thuế quan, trách nhiệm và quyền hạn của các doanh nghiệp thƣơng mại khi kinh doanh thƣơng mại trong nƣớc hay với nƣớc ngoài, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thƣơng mại. Chính sách thƣơng mại là một bộ phận của chính sách kinh tế - xã hội, nó có quan hệ chặt chẽ tới sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Do vậy, mục tiêu chung của chính sách thƣơng mại là nhằm điều chỉnh các hoạt động thƣơng mại và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Mục tiêu cụ thể là nhằm tác động đến quá trình tái sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nƣớc, đến quy mô và phƣơng thức tham gia của nền kinh tế mỗi nƣớc vào phân công lao động quốc tế và thƣơng mại quốc tế. * Vai trò: - Chính sách thƣơng mại có vai trò to lớn trong việc khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế trong nƣớc, phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ đến quy mô tối ƣu; - Chính sách thƣơng mại có tác động rất lớn đến việc mở rộng giao lƣu hàng hóa trong nƣớc và xuất khẩu, trong đó tăng trƣởng trong thƣơng mại, nhất là thƣơng mại quốc tế là một động lực phát triển kinh tế quan trọng; - Chính sách thƣơng mại có thể tạo ra môi trƣờng cạnh tranh, đặc biệt là giữa các ngành công nghiệp sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu cho thị trƣờng trong nƣớc. Để cạnh tranh với hàng nhập khẩu, bắt buộc các doanh nghiệp trong nƣớc phải giảm chi phí, tăng năng suất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm ; - Chính sách thƣơng mại đƣợc coi là một trong các yếu tố cấu thành của một chiến lƣợc tổng hợp, nhằm khuyến khích xuất khẩu và phát triển công nghiệp. Cùng với các chính sách khác có liên quan, chính sách thƣơng mại tác động đồng bộ đến việc tạo lập môi trƣờng vĩ mô ổn định, cơ sở hạ tầng tốt, lực lƣợng lao động có tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn Chính sách thƣơng mại khuyến khích việc tiếp nhận công nghệ mới và thúc đẩy phát triển công nghiệp. 29
  35. 2.5.2. Những công cụ chủ yếu của chính sách thương mại 2.5.2.1. Công cụ thuế * Thuế quan: Là thuế gián thu đánh vào hàng hóa dịch vụ di chuyển qua biên giới của một nƣớc. Thuế quan bao gồm: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế chuyển khẩu, thuế chống bán phá giá, thuế chống chuyển giá - Thuế xuất khẩu: Đối tƣợng đánh thuế là hàng hóa ra ngoài biên giới quốc gia. Loại thuế này ít đƣợc sử dụng vì mục tiêu của các nƣớc là khuyến khích hoạt động xuất khẩu. Nó chỉ đƣợc áp dụng đối với mặt hàng mà quốc gia đó không muốn xuất khẩu nhiều nhƣ nguyên vật liệu, tài nguyên thiên nhiên. - Thuế nhập khẩu: Đánh thuế vào hàng hóa di chuyển vào biên giới quốc gia. Theo đó, ngƣời mua trong nƣớc phải trả cho những hàng hóa nhập khẩu một khoản lớn hơn mức mà ngƣời xuất khẩu ngoại quốc nhận đƣợc. Loại thuế này đƣợc sử dụng nhiều với mục đích bảo vệ hàng hóa trong nƣớc. - Thuế chuyển khẩu: Là loại thuế đƣợc đánh vào hàng hóa dịch vụ đƣợc mua tại nƣớc ngoài, sau đó chuyển bán thẳng cho một bên của nƣớc khác mà không qua cửa khẩu tại Việt Nam. - Thuế chống bán phá giá: Là khoản thuế bổ sung bên cạnh thuế nhập khẩu thông thƣờng, đánh vào sản phẩm nƣớc ngoài bị bán phá giá vào nƣớc nhập khẩu. - Thuế chống chuyển giá: Là loại thế đƣợc đánh vào việc chuyển dịch hàng hóa dịch vụ và tài sản giữa các thành viên trong tập đoàn hay nhóm liên kết không theo giá trị trƣờng. * Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế theo qui định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế đƣợc cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do ngƣời tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ. Ví dụ: Hàng hóa (thuốc lá, rƣợu bia ); Dịch vụ (kinh doanh vũ trƣờng, karaok, casino ). * Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Đối tƣợng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập. 2.5.2.2. Công cụ hành chính * Hàng rào phi thuế quan: Các biện pháp phi thuế quan là các biện pháp dùng để thực thi chính sách thƣơng mại quốc tế mà không dùng đến thuế quan, bao gồm: quy định giấy phép, đăng ký kinh doanh, hạn chế xuất khẩu tự nguyện 30
  36. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là việc các quốc gia nhập khẩu yêu cầu các quốc gia xuất khẩu phải tự nguyện hạn chế lƣợng hàng hoá xuất khẩu nếu không họ sẽ áp dụng những biện pháp trả đũa. * Hạn ngạch (Quota): Hạn ngạch là quy định của Nhà nƣớc về số lƣợng hay giá trị của một mặt hàng hoặc một nhóm mặt hàng đƣợc phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu từ một quốc gia, trong một thời gian nhất định thông qua hình thức cấp giấy phép. 2.5.2.3. Các đòn bẩy kinh tế * Trợ cấp xuất khẩu: Là những biện pháp của Nhà nƣớc hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nhằm tăng nhanh số lƣợng hàng và trị giá kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. + Trợ cấp trực tiếp: Tiền thƣởng xuất khẩu. Những doanh nghiệp đạt vƣợt mức xuất khẩu sẽ đƣợc hƣởng tỷ giá ƣu đãi. Biện pháp này hiện nay không đƣợc áp dụng. + Trợ cấp gián tiếp: Nhà nƣớc dùng ngân sách tạo điều kiện cho giao dịch xuất khẩu dƣới các hình thức nhƣ tổ chức hội chợ, triển lãm hàng ở nƣớc ngoài, tín dụng (vay vốn lãi suất thấp), thuế (hƣởng mức thuế ƣu đãi hơn), cung ứng nguyên vật liệu * Tỷ giá hối đoái: Là tỷ lệ (mức giá) tại đó hai đồng tiền quốc gia chuyển đổi cho nhau, tức là số tiền nhận đƣợc khi đổi 1 đơn vị tiền tệ nƣớc này sang tiền tệ nƣớc khác. + Tỷ giá danh nghĩa: Là tỷ giá trao đổi đƣợc niêm yết trên ngân hàng. + Tỷ giá thực tế: Là tỷ giá phản ánh mối quan hệ tƣơng quan giá cả hàng hóa giữa 2 nƣớc. 2.5.2.4. Các biện pháp kỹ thuật Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật là những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh, đo lƣờng, an toàn lao động, bao bì đóng gói, đặc biệt là các tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm, vệ sinh phòng dịch, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trƣờng sinh thái Nhƣ vậy, quy định tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm hƣớng tới bảo vệ ngƣời tiêu dùng và ngƣời sản xuất sản phẩm, bao gồm tất cả những quy định liên quan đến sản phẩm dƣới các khía cạnh sau: + Quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm; 31
  37. + Quy định các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy; + Quy định liên quan đến sử dụng, bảo quản và vận hành; + Quy định về độ an toàn cho ngƣời lao động và ngƣời sử dụng sản phẩm. 2.5.3. Những xu hướng cơ bản trong chính sách thương mại 2.5.3.1. Xu hướng bảo hộ mậu dịch * Khái niệm: Xu hƣớng bảo hộ mậu dịch là quá trình Chính phủ các nƣớc tiến hành xây dựng và đƣa vào áp dụng các biện pháp thích hợp trong chính sách thƣơng mại quốc tế nhằm hạn chế hàng hóa nhập khẩu từ nƣớc ngoài. * Mục tiêu: Bảo hộ hàng hóa và sản xuất trong nƣớc trƣớc sự xâm nhập ngày càng mạnh mẽ của các luồng hàng hóa từ bên ngoài, đặc biệt là những ngành sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu. * Cơ sở hình thành: - Xuất phát từ sự khác nhau về khả năng và điều kiện tái sản xuất giữa các nƣớc (lợi thế tƣơng đối và lợi thế tuyệt đối) nên cần phải áp dụng các biện pháp bảo hộ đối với sản xuất trong nƣớc trƣớc áp lực cạnh tranh với các mặt hàng đƣợc sản xuất ở nƣớc ngoài nhằm đảm bảo chủ quyền kinh tế cho quốc gia, tránh sự lệ thuộc vào các quốc gia khác trong quá trình phát triển kinh tế; - Xuất phát từ nguyên nhân về mặt lịch sử trong quan hệ kinh tế đối ngoại, hợp tác nói chung và các lý do chính trị - xã hội nói riêng giữa các nƣớc; - Một số lý do cụ thể khác nhƣ tạo công ăn việc làm cho lao động trong nƣớc, tạo cơ hội cho các ngành công nghiệp non trẻ phát triển * Nội dung: Chính phủ và các bộ ngành thực hiện việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống các biện pháp, công cụ chính sách phù hợp với xu thế biến động của môi trƣờng kinh tế quốc tế cũng nhƣ mục tiêu, điều kiện phát triển trong nƣớc để bảo vệ cho nền sản xuất trong nƣớc trƣớc sự cạnh tranh với hàng hóa nƣớc ngoài. * Các biện pháp: Áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu vừa đảm bảo cho lợi ích sản xuất trong nƣớc, đồng thời đảm bảo lợi ích cho các quốc gia bạn hàng dựa trên nguyên tắc cùng có lợi. Ngoài ra, chính phủ cần xây dựng mục tiêu và lựa chọn các ngành sản xuất để bảo hộ nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nguồn lực trong nƣớc. * Xu hướng hiện nay: Chính phủ và các bộ ngành đang thực hiện giảm dần bảo hộ mậu dịch, tiến đến tự do hóa thƣơng mại; Thực hiện bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; Hạn chế rào cản thuế quan, hạn ngạch; Tăng cƣờng rào cản kỹ thuật,chống bán phá giá, cạnh tranh lành mạnh, chống độc quyền 32
  38. 2.5.3.2. Xu hướng tự do hóa thương mại * Khái niệm: Xu hƣớng tự do hóa thƣơng mại là quá trình nhà nƣớc giảm dần sự can thiệp vào các hoạt động kinh doanh thƣơng mại quốc tế của quốc gia nhằm tạo điều kiện thông thoáng và thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh đó phát triển một cách hiệu quả. * Mục tiêu: - Phát triển hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, cụ thể là phát triển khả năng xuất khẩu hàng hóa sang các nƣớc khác, đồng thời mở rộng hoạt động nhập khẩu những hàng hóa không có điều kiện để sản xuất hoặc sản xuất có hiệu quả thấp; - Tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nƣớc, đặc biệt là đầu tƣ; - Tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp bằng cách tạo ra môi trƣờng cạnh tranh tốt nhƣ tạo ra sự bình đẳng hơn giữa doanh nghiệp trong nƣớc và doanh nghiệp nƣớc ngoài, đó là động lực quan trọng để các doanh nghiệp trong nƣớc nâng cao khả năng cạnh tranh để tồn tại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. * Cơ sở hình thành: - Xuất phát từ xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, các quốc gia phải tăng cƣờng quá trình hợp tác, trƣớc hết là trong lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ. Do đó, nhà nƣớc phải giảm dần sự can thiệp và tăng cƣờng áp dụng các biện pháp theo chuẩn mực quốc tế và khu vực nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế quốc tế phát triển; - Các nƣớc trên thế giới đang chuyển sang xu hƣớng áp dụng mô hình kinh tế thị trƣờng mở cửa nhằm tạo điều kiện phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có hoạt động sản xuất kinh doanh thƣơng mại quốc tế; - Sự phát triển của các công ty đa quốc gia cũng là cơ sở cho các nƣớc thực hiện mô hình chính sách tự do hóa thƣơng mại quốc tế. * Nội dung: - Nhà nƣớc tiến hành cắt giảm các công cụ, biện pháp gây hạn chế cho hoạt động thƣơng mại quốc tế nhƣ thuế quan, hạn ngạch, các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng và phát triển quan hệ trao đổi mua bán hàng hóa với nƣớc khác; - Nhà nƣớc từng bƣớc đƣa vào thực hiện các chính sách, quy định, biện pháp quản lý về: tiêu chuẩn kỹ thuật, chính sách chống bán phá giá, chính sách 33
  39. đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và chống độc quyền, chính sách bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ, thƣơng hiệu hàng hóa theo các cam kết trong các hiệp định hợp tác đã ký kết và theo chuẩn mực chung của thế giới. * Các biện pháp: Nhà nƣớc phải xây dựng một lộ trình tự do hóa thƣơng mại một cách phù hợp với điều kiện, khả năng của quốc gia và mục tiêu phát triển kinh tế của đất nƣớc. Chính phủ và các cơ quan phải áp dụng các biện pháp và hoạt động phù hợp để tuyên truyền, phổ biến các thông tin cơ bản của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thƣơng mại. Ngoài ra, chính phủ cần có biện pháp hỗ trợ kịp thời và thích hợp nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tận dụng đƣợc những cơ hội cũng nhƣ vƣợt qua đƣợc những thách thức trong quá trình mở cửa, thực hiện tự do hóa thƣơng mại nhƣ khuyến khích xuất khẩu, nâng cao mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nƣớc, quảng cáo 2.5.3.3. Mối quan hệ giữa hai xu hướng bảo hộ mậu dịch và tự do hóa thương mại Xu hƣớng tự do hóa thƣơng mại và xu hƣớng bảo hộ mậu dịch có tác động mạnh mẽ đến chính sách thƣơng mại của mỗi quốc gia qua từng thời kỳ. * Về nguyên tắc: Hai xu hƣớng này đối nghịch nhau vì chúng gây nên tác động ngƣợc chiều nhau đến hoạt động thƣơng mại dịch vụ. Nhƣng chúng không bài trừ nhau mà trái lại thống nhất với nhau, một sự thống nhất giữa hai mặt đối lập. * Về lịch sử: Chƣa khi nào có sự tự do hóa thƣơng mại một cách hoàn toàn đầy đủ, và trái lại cũng không khi nào lại có bảo hộ mậu dịch quá dày đặc đến mức làm tê liệt các hoạt động thƣơng mại, dịch vụ. * Về logic: Tự do hóa thƣơng mại là một quá trình đi từ thấp đến cao, từ cục bộ đến toàn thể, thậm chí có trƣờng hợp nó có ý nghĩa trƣớc hết nhƣ một xu hƣớng. Tự do hóa thƣơng mại và bảo hộ mậu dịch là hai mặt nƣơng tựa nhau, chúng làm tiền đề cho nhau và kết hợp với nhau để phát triển thƣơng mại dịch vụ. Trong thực tế, hai xu hƣớng này không bao giờ đƣợc thực hiện một cách triệt để hoàn toàn, mà thƣờng đƣợc kết hợp với nhau trong quá trình xây dựng các chính sách thƣơng mại của các quốc gia, trong đó xu hƣớng bảo hộ mậu dịch đƣợc điều chỉnh theo hƣớng giảm dần, đồng thời xu hƣớng tự do hóa thƣơng mại ngày càng đƣợc các quốc gia tăng cƣờng, trong đó các công cụ, biện pháp bảo hộ mậu dịch từng bƣớc đƣợc chuyển dần từ những biện pháp truyền thống nhƣ thuế quan, hạn ngạch sang các biện pháp hiện đại hơn nhƣ các rào cản về kỹ thuật, chính sách chống bán phá giá, chính sách đảm bảo cạnh tranh và chống độc quyền, biện pháp bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. 34
  40. 2.5.4. Chính sách quản lý thương mại trong nước * Mục tiêu: - Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế mở rộng giao lƣu hàng hóa và phát triển kinh doanh (mở rộng quyền đăng ký kinh doanh thƣơng mại dịch vụ), khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế trong nƣớc, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; - Bảo vệ thị trƣờng nội địa, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có khả năng đứng vững và vƣơn lên trong hoạt động kinh doanh thƣơng mại, đáp ứng tốt mọi nhu cầu của sản xuất và đời sống. Nhà nƣớc bảo hộ các quyền kinh doanh hợp pháp, tạo điều kiện bình đẳng trong vay vốn, mở tài khoản tại ngân hàng và thuê mƣớn lao động. * Một số chính sách phát triển thương mại trong nước: chính sách thƣơng nhân, chính sách thị trƣờng, chính sách mặt hàng, chính sách đầu tƣ phát triển thƣơng mại * Một số chính sách quản lý thương mại trong nước: Chính sách đối với doanh nghiệp nhà nƣớc, đối với nông thôn, đối với miền núi, chính sách lƣu thông hàng hóa và dịch vụ thƣơng mại. - Chính sách đối với doanh nghiệp nhà nước: Chính sách này đƣợc khẳng định trong Luật thƣơng mại nhƣ sau: Nhà nƣớc đầu tƣ về tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực để các doanh nghiệp nhà nƣớc kinh doanh những mặt hàng thiết yếu nhằm bảo đảm cho doanh nghiệp nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động thƣơng mại. Doanh nghiệp nhà nƣớc là một trong những công cụ của nhà nƣớc để điều tiết cung cầu, ổn định giá cả, nhằm góp phần thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội của đất nƣớc. - Chính sách thương mại đối với nông thôn: Là một bộ phận của chính sách nông nghiệp, nông thôn, nông dân của Đảng và nhà nƣớc ta. Mục tiêu của chính sách thƣơng mại đối với nông thôn: + Thay đổi cơ cấu sản xuất ở nông thôn theo hƣớng hàng hóa, đa dạng hóa ngành nghề, xã hội hóa nông thôn theo con đƣờng văn minh, hiện đại; + Phát triển sản xuất hàng hóa, tăng thu nhập , từ đó tăng sức mua, cải thiện điều kiện sống của nông dân; + Góp phần giải quyết việc làm cho nông dân, thực hiện chính sách xã hội, góp phần xóa đói, giảm nghèo; + Góp phần hình thành, khôi phục và phát triển các làng nghề, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống, thu hẹp dần khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. 35
  41. - Chính sách thương mại đối với miền núi: Chính sách này tập trung giải quyết một số vấn đề: + Phát triển thị trƣờng miền núi để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của nhân dân, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giúp đồng bào định cƣ, ổn định cuộc sống, xóa đói và giảm nghèo, bảo đảm thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của các địa phƣơng; + Phát triển hệ thống chợ và trung tâm thƣơng mại huyện và cụm xã, đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất và phát triển hệ thống giao thông để mở rộng giao lƣu kinh tế giữa các vùng miền; + Đầu tƣ phát triển một số khu kinh tế cửa khẩu; + Chính sách đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ thƣơng mại cần đƣợc quan tâm để tạo ra đội ngũ cán bộ thƣơng mại có trình độ ngày càng cao cho miền núi. - Chính sách lưu thông hàng hóa và dịch vụ thương mại: Nhà nƣớc khuyến khích, tạo điều kiện mở rộng lƣu thông hàng hóa, phát triển dịch vụ thƣơng mại mà pháp luật không hạn chế hoặc không cấm. Trong những trƣờng hợp cần thiết, Nhà nƣớc có thể sử dụng các biện pháp kinh tế, hành chính để tác động vào thị trƣờng nhằm bảo đảm cân đối hoặc thực hiện chính sách kinh tế - xã hội. Cấm lƣu thông hàng hóa, cung ứng dịch vụ gây tổn hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam, môi trƣờng sinh thái và sức khỏe ngƣời dân. 2.5.5. Chính sách quản lý thương mại quốc tế * Mục tiêu: - Nhà nƣớc thống nhất quản lý thƣơng mại quốc tế, có chính sách mở rộng giao lƣu hàng hóa với nƣớc ngoài trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi theo hƣớng đa phƣơng hóa, đa dạng hóa; - Khuyến khích các thành phần kinh tế sản xuất hàng xuất khẩu và tham gia xuất khẩu theo quy định của pháp luật; - Hạn chế nhập khẩu những mặt hàng trong nƣớc đã sản xuất đƣợc và có khả năng đáp ứng nhu cầu, bảo hộ hợp lý sản xuất trong nƣớc; - Ƣu tiên nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại để phát triển sản xuất. * Các nguyên tắc quản lý hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam: - Tuân thủ pháp luật, chính sách liên quan của nhà nƣớc về sản xuất, lƣu thông và quản lý thị trƣờng; 36
  42. - Tôn trọng các cam kết với nƣớc ngoài và tập quán thƣơng mại quốc tế; - Đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp và bảo đảm sự quản lý của nhà nƣớc. * Các hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu ở Việt Nam: Ở Việt Nam, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thƣờng bao gồm những hình thức cơ bản sau: - Xuất nhập khẩu trực tiếp; - Tạm nhập để tái xuất, tạm xuất để tái nhập, chuyển khẩu, quá cảng hàng hóa; - Chuyển giao sở hữu công nghiệp; - Gia công, chế biến hàng hóa và bán thành phẩm cho nƣớc ngoài hoặc thuê nƣớc ngoài gia công, chế biến; - Đại lý bán hàng hóa, ủy thác và nhận ủy thác xuất nhập khẩu. 2.6. Chiến lƣợc thƣơng mại 2.6.1. Khái niệm Thuật ngữ “chiến lƣợc” có nguồn gốc từ quân sự và xuất hiện từ rất lâu với “ý nghĩa khoa học về hoạch định và điều khiển các hoạt động quân sự”. Ngày nay, thuật ngữ “chiến lƣợc” đƣợc dùng rộng rãi trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế xã hội. Ở tầm vĩ mô có chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội, chiến lƣợc tăng trƣởng và xóa đói giảm nghèo, chiến lƣợc dân số, chiến lƣợc phát triển khoa học công nghệ, chiến lƣợc ngành Ở tầm vi mô có chiến lƣợc tiêu thụ sản phẩm, chiến lƣợc cạnh tranh, chiến lƣợc marketing. Bản thân khái niệm “chiến lƣợc” cũng không có sự thống nhất mà có nhiều quan niệm khác nhau. Tuy có nhiều quan niệm khác nhau, song các nhà nghiên cứu khá thống nhất về những đặc điểm của chiến lƣợc, đó là: Định hƣớng cho một thời kỳ tƣơng đối dài; Hệ thống các chƣơng trình mục tiêu; Hệ thống các giải pháp chiến lƣợc huy động có hiệu quả các nguồn lực. Nhƣ vậy, Chiến lược thương mại là định hướng phát triển thương mại quốc gia cho một thời kỳ tương đối dài với các mục tiêu tổng quát, cụ thể và hệ thống các giải pháp nhằm huy động tối ưu các nguồn lực và tổ chức thực hiện trong thực tiễn để đẩy mạnh phát triển thương mại với nhịp độ ngày càng cao. 2.6.2. Đặc tính của chiến lược thương mại quốc gia - Tính định hướng. Chiến lƣợc thƣơng mại quốc gia vạch ra lộ trình phát triển thƣơng mại của đất nƣớc cho thời kỳ 10 năm, 20 năm Nó chỉ ra hƣớng vận động chung của ngành. Từ định hƣớng chung đó, các tỉnh, thành phố, các doanh nghiệp điều chỉnh hoạt động của mình cho phù hợp. 37
  43. - Tính tổng quát. Chiến lƣợc thƣơng mại nêu ra các mục tiêu tổng quát định lƣợng và định tính; vạch ra những cân đối lớn cho những sản phẩm quan trọng; dự báo về triển vọng chung của thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Đây là chiến lƣợc chung và khái quái nhất. - Tính lựa chọn. Chiến lƣợc thƣơng mại quốc gia không phải là mô hình phát triển cụ thể mà là để lựa chọn từ mục tiêu, các nguồn lực đến giải pháp. Nó nhƣ những định hƣớng, những gợi ý cho nhà quản lý, nhà điều hành các hoạt động cụ thể. Do đó, chiến lƣợc này không bất di, bất dịch mà đƣợc điều chỉnh và có thể thay đổi cho phù hợp với thực tiễn. - Tính khoa học và thực tiễn. Chiến lƣợc đƣợc xây dựng trên cơ sở lý thuyết về hoạch định và thực thi chiến lƣợc, sử dụng các phƣơng pháp khoa học để phân tích và dự báo thực trạng môi trƣờng trong và quốc tế, đảm bảo chiến lƣợc có tính khả thi cao. Nói một cách tổng quát, chiến lƣợc phải có luận cứ khoa học và phù hợp với thực tiễn, thực hiện đƣợc trong thực tiễn. 2.6.3. Vai trò của chiến lược thương mại quốc gia Chiến lƣợc thƣơng mại quốc gia có vai trò hết sức to lớn và đƣợc thể hiện nhƣ sau: - Chiến lược giúp cho sự phát triển của thương mại nước ta đúng hướng và đến được mục tiêu. Nó cho thấy rõ mục đích và hƣớng đi của ngành trong tƣơng lai 10 năm, 20 năm Điều đó cũng có nghĩa là nó vạch ra con đƣờng để các chủ thể quản lý và các nhà kinh doanh thƣơng mại không bị lạc hƣớng trong hoạt động của mình, giúp các nhà quản lý thƣơng mại xem xét và xác định rõ hƣớng phát triển của ngành và khi nào thì đạt tới đƣợc tiêu điểm nhất định; - Chiến lược giúp các nhà quản lý thương mại chủ động thích nghi được với môi trường. Trong kinh tế thị trƣờng, môi trƣờng trong nƣớc và quốc tế thƣờng xuyên biến động. Những thay đổi nhanh chóng của môi trƣờng tạo ra những thay đổi và nguy cơ bất ngờ. Chiến lƣợc thƣơng mại giúp các nhà quản lý vĩ mô chủ động nhận biết trƣớc những cơ hội và nguy cơ. Nhờ dự báo môi trƣờng tƣơng lai mà nhà chiến lƣợc chuẩn bị các điều kiện để đón nhận cơ hội, tận dụng tốt cơ hội và giảm thiểu nguy cơ liên quan đến hoạt động của ngành thƣơng mại; - Chiến lược thương mại cho phép huy động, phân bố và sử dụng hợp lý các nguồn lực trong và ngoài ngành. Xây dựng chiến lƣợc để hƣớng vào khai thác có hiệu quả các nguồn lực đó. Chiến lƣợc vạch ra khi nào thì tập trung các 38
  44. nguồn lực, tích lũy các nguồn lực ra sao và phân bố các nguồn lực theo các mục tiêu hợp lý. Sự cân đối nhu cầu và khả năng nguồn lực cho một thời gian dài sẽ cho phép chủ động sử dụng hoặc đầu tƣ tạo nguồn lực mới trong tƣơng lai; - Chiến lược sẽ đảm bảo tính đúng đắn, hợp lý của các chính sách, các quyết định của cơ quan quản lý thương mại vĩ mô. Những điều kiện về môi trƣờng thƣờng xuyên thay đổi, kéo theo sự diễn biến phức tạp của tình thế tƣơng lai nên nhờ có chiến lƣợc các cơ quan quản lý vĩ mô về thƣơng mại có thể chủ động về các quyết sách của mình. Quyết sách chủ động là nhờ dựa trên những dự báo dài hạn để tác động hoặc làm thay đổi các điều kiện để thực hiện đƣợc các mục tiêu đã đề ra. Đồng thời nhờ dự báo chiến lƣợc mà ngƣời quản lý vĩ mô hành động để tối ƣu hóa hoạt động của mình bằng cách tránh những vấn đề bất lợi đã dự báo trƣớc và chuẩn bị tốt hơn để chớp cơ hội tiềm năng. Những dự báo và định hƣớng khoa học luôn là cơ sở để có các chính sahs, quyết định hợp lý; - Chiến lược thương mại sẽ làm giảm bớt rủi ro và tăng khả năng tận dụng các cơ hội. Nhờ có chiến lƣợc định hƣớng mà các vấn đề cơ cấu lại sản xuất, đầu tƣ và phân bố nguồn lực ít bị rủi ro hơn và nguy cơ phá sản cũng đƣợc giảm bớt. Do chuẩn bị đƣợc tốt các điều kiện nên khi có cơ hội thì khả năng tranh thủ tốt hơn. Đồng thời, khi xây dựng và thực thi chiến lƣợc con ngƣời còn chủ động tạo các điều kiện đề thời cơ xuất hiện và chiếm lấy để đạt mục tiêu. 2.6.4. Quy trình xây dựng chiến lược thương mại 2.6.4.1. Phân tích môi trường và các thông tin Chiến lƣợc thƣơng mại phải đƣợc hoạch định dựa trên cơ sở thông tin môi trƣờng đã tập hợp đƣợc. Môi trƣờng tổng quát mà ngành, doanh nghiệp gặp phải có thể chia thành 3 mức độ: - Môi trƣờng vĩ mô: Bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa, tự nhiên, công nghệ Các yếu tố này ảnh hƣởng đến tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân, các chủ thể kinh doanh nhƣng không phải tác động theo cùng một cách; - Môi trƣờng tác nghiệp: Đƣợc xác định đối với từng ngành và những đơn vị trong cùng ngành sẽ chịu chung sự tác động của môi trƣờng này, bao gồm: các đối thủ cạnh tranh trong nƣớc và quốc tế, ngƣời mua và ngƣời bán trên thị trƣờng, hàng hóa lƣu thông trên thị trƣờng ; - Môi trƣờng nội bộ: Bao gồm các yếu tố nội tại của một bộ phận nhƣ hệ thống tổ chức và nhân sự, các nguồn lực có khả năng đầu tƣ và huy động, năng lực và trình độ tổ chức, các hoạt động nghiệp vụ 39
  45. Khi nghiên cứu môi trƣờng hoạch định chiến lƣợc thƣơng mại cần nắm rõ: + Tính phức tạp của môi trƣờng đƣợc đặc trƣng bởi mặt linh hoạt của các yếu tố có ảnh hƣởng đến nỗ lực của đơn vị. Môi trƣờng càng phức tạp thì càng khó đƣa ra các quyết định hữu hiệu; + Tính biến động của môi trƣờng, bao hàm tính năng động hoặc mức độ biến đổi trong điều kiện môi trƣờng liên quan. Đặc trƣng của môi trƣờng là biến động không ngừng, diễn biến nhanh chóng, phức tạp và rất khó dự đoán. Khi xây dựng chiến lƣợc cần xác lập nhu cầu thông tin cần thiết và huy động hệ thống thu thập, xử lý thông tin, hoạt động theo trật tự và thời gian đƣợc hoạch định từ trƣớc. 2.6.4.2. Xác định mục tiêu của chiến lược thương mại Bƣớc quan trọng tiếp theo trong quy trình xây dựng chiến lƣợc là xác định mục tiêu chiến lƣợc thƣơng mại. Muốn đề ra mục tiêu hợp lý phải căn cứ vào phân tích môi trƣờng. Những kết quả chúng ta mong muốn đƣợc cụ thể hóa trong mục tiêu và đích mà chiến lƣợc vạch ra. Mục tiêu chiến lƣợc đúng đắn phải đáp ứng đƣợc 6 tiêu thức sau đây: - Tính cụ thể. Nó phải chỉ rõ mục tiêu liên quan đến những vấn đề gì, giới hạn thời gian thực hiện và kết quả cụ thể cuối cùng cần đạt đƣợc. Mục tiêu càng cụ thể thì càng dễ tổ chức thực hiện mục tiêu đó; - Tính linh hoạt. Các mục tiêu đề ra cần phải đủ linh hoạt để có thể điều chỉnh cho phù hợp với các nguy cơ và cơ hội xảy ra trong thực tế. Mục tiêu có những khoảng nhất định của sự lựa chọn. Các mục tiêu chiến lƣợc khi đƣợc điều chỉnh bằng các kế hoạch ngắn hạn vẫn bảo đảm đƣợc định hƣớng cơ bản; - Tính định lượng (hay tính đo đƣợc). Các mục tiêu chiến lƣợc cần phải đƣợc định ra dƣới dạng các chỉ tiêu, có thể đánh giá hoặc định lƣợng đƣợc; - Tính khả thi. Nội dung mục tiêu chiến lƣợc đƣa ra là để phấn đấu nhƣng phải sát với thực tế và có thể thực hiện đƣợc. Nếu đƣa ra mục tiêu mà không thực hiện đƣợc thì lãng phí thời giờ và thực tế có thể phản tác dụng và hậu quả khôn lƣờng; - Tính nhất quán (tính thống nhất). Các mục tiêu đề ra phải thống nhất với nhau, phù hợp với nhau. Việc hoàn thành một mục tiêu nào đó không đƣợc cản trở thực hiên mục tiêu khác. Các mục tiêu trái ngƣợc thƣờng gây ra nhiều mâu thuẫn trong tổ chức thực hiện. 40
  46. - Tính hợp lý (tính chấp nhận đƣợc). Một mục tiêu đúng phải là mục tiêu đƣợc những ngƣời chịu trách nhiệm thực hiện và các đối tƣợng chủ chốt có liên quan chấp nhận. Tính hợp lý thể hiện một cách gián tiếp và dẫn đến sự cam kết thực hiện của ngƣời lãnh đạo và ngƣời trực tiếp thi hành. 2.6.4.3. Phân tích và lựa chọn các phương án chiến lược thương mại Đây là bƣớc công việc hết sức quan trọng của công tác xây dựng chiến lƣợc. Chiến lƣợc thƣơng mại nêu ra nhiều mục tiêu khác nhau. Do đó, phải phân tích, lựa chọn từ nhiều phƣơng án để có đƣợc phƣơng án chiến lƣợc hợp lý từ mục tiêu đến nội dung và giài pháp. Khi tiến hành đánh giá lựa chọn chiến lƣợc, lãnh đạo phải trả lời đƣợc các câu hỏi: + Chiến lƣợc đề ra có phù hợp với môi trƣờng dự báo không? + Chiến lƣợc đề ra có phù hợp với quan điểm, đƣờng lối, chính sách kinh tế, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc không? + Chiến lƣợc có thích hợp về nguồn vốn, vật chất và nguồn nhân lực hay không? Có huy động và sử dụng tối ƣu các nguồn lực không? + Chiến lƣợc có gặp rủi ro gì không? Nếu có thì khả năng hạn chế nhƣ thế nào? + Chiến lƣợc đề ra có thích hợp với điều kiện sản xuất, lƣu thông, tiêu dùng hàng hóa hiện tại và tƣơng lai không? + Chiến lƣợc đề ra có hiện thực và hiệu quả không? + Có còn những kiến giải nào khác phƣơng án đã đề ra không? Khi phân tích lựa chọn chiến lƣợc có thể sử dụng 2 phƣơng pháp: - Phƣơng pháp trực tiếp so sánh các phƣơng án chiến lƣợc: Tức là so sánh mục tiêu với mục tiêu, nội dung với nội dung, giải pháp với giải pháp chiến lƣợc; - Phƣơng pháp cho điểm: Xây dựng thang điểm cho từng phần chiến lƣợc, sau đó chấm điểm theo thang thống nhất rồi tổng hợp lại, so sánh tổng số điểm của từng phƣơng án để quyết định lựa chọn. 2.6.4.4. Tổ chức thực hiện chiến lược thương mại Xây dựng đƣợc chiến lƣợc mới chỉ hoàn thành một phần công việc, phần quyết định là tổ chức thực hiện chiến lƣợc. Trƣớc khi triển khai chiến lƣợc thƣơng mại, lãnh đạo cần phải quán triệt đầy đủ, sâu sắc tƣ tƣởng và nội dung chủ yếu của chiến lƣợc đến cán bộ chủ chốt phải thực hiện. Phải có kế hoạch chi tiết, cụ thể về phân công và phối hợp trong triển khai chiến lƣợc, quy định rõ thời gian hoàn thành các nhiệm vụ. 41
  47. Chiến lƣợc đƣợc triển khai và đi vào thực tế thông qua các chủ trƣơng, chính sách và kế hoạch thƣơng mại. Việc cụ thể hóa các mục tiêu chiến lƣợc thành các quyết sách thƣờng ngày đòi hỏi sự linh hoạt và sáng tạo cao. Một mặt phải bám sát chiến lƣợc để triển khai thực hiện, mặt khác cần tổng kết đánh giá kịp thời khi thực hiện chiến lƣợc để có sự điều chỉnh phù hợp với thực tiễn. 2.6.4.5. Kiểm tra, đánh giá thực hiện chiến lược thương mại Bƣớc cuối cùng trong quy trình hoạch định chiến lƣợc là kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chiến lƣợc. Để đảm bảo việc kiểm tra cần xác định nội dung kiểm tra, đề ra các yêu cầu kiểm tra, định lƣợng kết quả đạt đƣợc, so sánh các kết quả đó với chiến lƣợc, xác định nguyên nhân sai lệch và thông qua biện pháp chấn chỉnh. Cần đề ra các thủ pháp kiểm tra đối với bất kỳ yếu tố hoặc kết quả nào đƣợc coi là quan trọng của chiến lƣợc. Phƣơng pháp kiểm tra có thể toàn diện, cũng có thể kiểm tra điểm. Xác định tiêu chuẩn kiểm tra càng rõ ràng và đơn giản càng tốt. Một trong những nội dung then chốt của công tác kiểm tra, đánh giá chiến lƣợc thƣơng mại là xác định rõ các nguyên nhân dẫn đến kết quả thực hiện sai lệch so với chiến lƣợc đề ra. Trên cơ sở phân tích vì sao có sai lệch giữa thực hiện và chiến lƣợc mới có thể đề ra các biện pháp hành động đúng đắn. Kết quả kiểm tra có thể khẳng định tính đúng đắn của chiến lƣợc thƣơng mại đã xây dựng, kiểm định các mục tiêu và giải pháp. Mặt khác, thông qua kiểm tra, đánh giá thực hiện cần phải hiệu chỉnh các mục tiêu, xem xét lại chiến lƣợc và điều chỉnh chiến lƣợc trực tiếp hoặc gián tiếp qua các kế hoạch, quyết sách cụ thể. Kết quả kiểm tra cũng là quá trình ghi nhận và đánh giá những thành tích, khen thƣởng kịp thời những bộ phận đạt kết quả cao trong thực hiện chiến lƣợc, phát hiện kịp thời khâu yếu kém để chấn chỉnh, phê bình. Vấn đề quan trọng là đánh giá lại hệ thống tổ chức thực hiện, hiệu quả của thực tiễn, xem xét lại các nguồn lực và phân bố hợp lý hơn các nguồn lực đầu tƣ. Chuẩn bị kết thúc giai đoạn chiến lƣợc này lại bắt tay xây dựng chiến lƣợc khác cho tƣơng lai. 2.6.5. Các chiến lược thương mại trong nền kinh tế toàn cầu 2.6.5.1. Phân loại theo quy mô Hệ thống chiến lƣợc thƣơng mại trong nền kinh tế quốc dân bao gồm: - Chiến lƣợc thƣơng mại quốc gia: Do Bộ Công thƣơng xây dựng và Chính phủ thông qua. Nó thể hiện những quan điểm chỉ đạo chung của ngành thƣơng mại, mục tiêu tổng quát của ngành thƣơng mại và các giải pháp vĩ mô; 42
  48. - Chiến lƣợc thƣơng mại vùng lãnh thổ: Là bộ phận của chiến lƣợc phát triển kinh tế vùng lãnh thổ. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Công thƣơng và các địa phƣơng thuộc vùng lãnh thổ phối hợp nghiên cứu xây dựng; - Chiến lƣợc thƣơng mại của tỉnh (thành phố): Do Sở Thƣơng mại nghiên cứu xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thông qua. Nó là bộ phận của chiến lƣợc kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố; - Chiến lƣợc kinh doanh thƣơng mại của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp sản xuất xây dựng chiến lƣợc tiêu thụ sản phẩm; các doanh nghiệp thƣơng mại xây dựng chiến lƣợc kinh doanh. Chiến lƣợc này do chính doanh nghiêp xây dựng và tổ chức thực hiện. 2.6.5.2. Phân loại theo tính chất - Chiến lƣợc giành lợi thế về vị trí địa lý: nhằm đáp ứng nhu cầu cho một phân khúc thị trƣờng nào đó, đƣợc xác định thông qua yếu tố địa lý. - Chiến lƣợc giành lợi thế về sản phẩm (dịch vụ) nhƣ chiến lƣợc dẫn đầu nhờ giá cả hợp lý, chiến lƣợc tạo sự khác biệt, chiến lƣợc thiết lập và duy trì quan hệ với khách hàng, chiến lƣợc đảm bảo tính hiệu quả mạng lƣới Chiến lƣợc này nhằm tạo ra tính độc đáo, duy nhất của sản phẩm. Điều này cho phép sản phẩm đƣợc định giá “vƣợt trội”. Thị trƣờng đƣợc chia thành nhiều phân khúc khác nhau. Doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng bằng những sản phẩm đƣợc thiết kế phù hợp với từng phân khúc hoặc chỉ chọn những phân khúc mà doanh nghiệp có lợi thế về sản phẩm. - Chiến lƣợc biến yếu thành mạnh: là chiến lƣợc doanh nghiệp tập trung nguồn lực để sản xuất kinh doanh những sản phẩm đang là điểm yếu của đối thủ cạnh tranh trở thành điểm mạnh của mình. - Chiến lƣợc đại dƣơng xanh (Blue Ocean Strategy – BOS): Là nâng cao về giá trị đi kèm với sự tiện lợi, giá cả thấp và giảm chi phí. Nó buộc các công ty phải có bƣớc nhảy vọt về giá trị, mang lại sự gia tăng mạnh mẽ về giá trị cho cả ngƣời mua và ngƣời bán. Chiến lƣợc đại dƣơng xanh không chỉ giúp các đơn vị sản xuất kinh doanh tránh cạnh tranh mà còn sinh ra những ngành kinh doanh mới với mức lợi nhuận cao, nhằm tránh thƣơng trƣờng đổ máu và đổi mới giá trị. * Nguyên lý cơ bản của Chiến lược Đại dương xanh: + Vẽ lại những biên giới thị trƣờng; + Tập trung vào tổng thể khi hoạch định chiến lƣợc, không sa đà vào chi tiết; + Vƣơn ra ngoài nhu cầu tồn tại; + Thực hiện chiến lƣợc đúng theo trình tự; 43
  49. + Vƣợt qua những trở ngại của tổ chức; + Thực thi hóa chiến lƣợc. * Đặc điểm của Chiến lược Đại dương xanh: + Không cạnh tranh trong khoảng thị trƣờng đang tồn tại mà tạo ra một thị trƣờng không có cạnh tranh; + Không đánh bại đối thủ cạnh tranh mà làm cho cạnh tranh không còn hoặc trở nên không cần thiết; + Không chú trọng khai thác các nhu cầu hiện có, tập trung vào việc tạo ra và giành lấy các nhu cầu mới; + Không cố gắng để cân bằng giá trị/chi phí mà chuyển hƣớng sang phá vỡ cân bằng giá trị/chi phí; + Không đặt toàn bộ hoạt động của công ty trong việc theo đuổi sự khác biệt hoặc theo đuổi chi phí thấp mà đặt toàn bộ hoạt động của công ty trong chiến lƣợc: Vừa theo đuổi sự khác biệt, đồng thời vừa theo đuổi chi phí thấp. 2.7. Kế hoạch hóa thƣơng mại 2.7.1. Khái niệm Việt Nam hiện nay đang trong quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng. Thực chất của quá trình này là giảm bớt tính mệnh lệnh, tính tập trung và đồng thời tăng cƣờng hơn tính thị trƣờng, tính tự điều chỉnh của nền kinh tế. Với đặc trƣng đó, nền kinh tế Việt Nam hiện nay là một nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc với những sắc thái riêng. Vì vậy, Nhà nƣớc can thiệp vào nền kinh tế là tất yếu khách quan. Nhà nƣớc thƣờng sử dụng các công cụ sau để điều chỉnh thị trƣờng đó là: luật pháp, chính sách, chiến lƣợc, kế hoạch, các đòn bẩy kinh tế, lực lƣợng kinh tế của Nhà nƣớc Trong hệ thống các công cụ trên, kế hoạch có nhiệm vụ xác định mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân và đề ra các giải pháp để thực hiện đƣợc các mục tiêu và phƣơng hƣớng đó. Do vậy, kế hoạch hóa thương mại là quá trình hoạt động mang tính tổng hợp, tính liên ngành, tính khoa học và thực tiễn cao từ khâu phân tích, dự báo, xác định mục tiêu, lựa chọn biện pháp cho đến khâu tổ chức thực hiện và kiểm tra. 2.7.2. Sự cần thiết của kế hoạch hóa phát triển thương mại Vì sao kế hoạch hóa đƣợc chấp nhận và áp dụng khá rộng rãi không chỉ ở các nƣớc theo mô hình quản lý tập trung mà cả ở các nƣớc kinh tế thị trƣờng phát triển và đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển? Có các lý do sau đây giải thích cho sự cần thiết của kế hoạch hóa nói chung, kế hoạch hóa phát triển thƣơng mại nói riêng: 44
  50. - Hoạt động của con người là hoạt động có ý thức. Con ngƣời trƣớc khi bắt tay làm bất cứ việc gì đều hình dung trƣớc công việc và suy nghĩ cách làm tối ƣu nhất đối với mình. Dự kiến trƣớc các tình huống xảy ra để chủ động ứng phó. Con ngƣời không bằng lòng với hiện tại mà muốn phấn đấu để vƣơn lên có kết quả tốt đẹp hơn. Do đó, con ngƣời luôn đề ra các chỉ tiêu để mình và mọi ngƣời phấn đấu thực hiện. Kế hoạch hóa còn là cách thức để con ngƣời phối hợp hành động trong tƣơng lai có hiệu quả nhất; - Những khiếm khuyết của thị trường trong điều tiết nền kinh tế. Thị trƣờng trong sản xuất hàng hóa có những chức năng quan trọng để tự điều tiết, tự điều chỉnh nền kinh tế. Sự điều tiết của “Bàn tay vô hình” đã đƣợc khẳng định trong nhiều học thuyết kinh tế. Tuy nhiên, trong thực tế, thị trƣờng cũng bộc lộ nhiều khiếm khuyết mà tự nó không thể khắc phục đƣợc nhƣ độc quyền, hàng hóa công cộng, bất ổn định kinh tế, ngoại ứng, thông tin không đối xứng, mất công bằng xã hội, tài nguyên thiên nhiên không đƣợc định giá hoặc định giá quá thấp Kế hoạch hóa giúp “bàn tay hữu hình” của Nhà nƣớc phối hợp với “bàn tay vô hình” của thị trƣờng tạo hợp lực điều tiết nền kinh tế. Kế hoạch tác động vào thị trƣờng để hình thành thực thể mới “thị trƣờng có điều tiết vĩ mô”; - Khả năng phân bố các nguồn lực. Kế hoạch hóa bảo đảm sự phân bố hợp lý các nguồn lực và chủ động tạo nguồn lực cho sự phát triển của thƣơng mại. Yêu cầu của quy luật tiết kiệm, sự tác động của quy luật khan hiếm các nguồn lực đặt ra cho kế hoạch hóa những yêu cầu sử dụng có hiệu quả các nguồn lực có hạn; - Kế hoạch hóa là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều tiết thị trường và thương mại. Vai trò của Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng đã đƣợc khẳng định. Nhà nƣớc quản lý nền kinh tế thông qua kế hoạch và các công cụ vĩ mô khác. Kế hoạch hóa giúp nhà nƣớc điều chỉnh và hạn chế những khuyết tật của cơ chế thị trƣờng. 2.7.3. Vai trò của kế hoạch hóa trong phát triển thương mại Kế hoạch hóa có vai trò rất lớn trong phát triển thƣơng mại của Việt Nam. Nó thể hiện sâu sắc ở bản chất, nội dung của công tác kế hoạch hóa. Nó đƣợc sử dụng làm công cụ quản lý kinh tế vĩ mô để phát triển nền kinh tế theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Qua đó, chúng ta có thể rút ra một số vai trò quan trọng của kế hoạch hóa trong phát triển thƣơng mại nhƣ sau: - Giúp nhà nƣớc điều chỉnh và hạn chế những khuyết tật của cơ chế thị trƣờng; 45
  51. - Định hƣớng cho sự vận động của thị trƣờng theo mục tiêu đề ra; - Đảm bảo xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, khai thác tiềm năng, thế mạnh của đất nƣớc để phát triển kinh thế theo hƣớng bền vững; - Đóng vai trò phối hợp, trợ giúp hoạt động cho các doanh nghiệp. 2.7.4. Căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển thương mại Xây dựng kế hoạch phát triển thƣơng mại thƣờng đƣợc căn cứ vào những yếu tố dƣới đây: - Đƣờng lối, chiến lƣợc, định hƣớng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của nhà nƣớc, các chế độ chính sách, các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật hiện hành; - Tình hình thị trƣờng của địa phƣơng, của cả nƣớc và thị trƣờng quốc tế; - Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, dân cƣ của địa phƣơng; - Quy hoạch phát triển vùng, ngành thƣơng mại và quy hoạch của địa phƣơng; - Khả năng về các nguồn lực của địa phƣơng, những lợi thế và hạn chế của địa phƣơng trong phát triển thƣơng mại; - Tình hình thực hiện kế hoạch thƣơng mại và những dự báo của kỳ kế hoạch. 2.7.5. Nội dung kế hoạch phát triển thương mại của nền kinh tế quốc dân 2.7.5.1. Nội dung kế hoạch phát triển thương mại 5 năm Phải nói rằng chúng ta đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng kế hoạch 5 năm. Ngay từ những năm 1960, sau khi hoàn thành kế hoạch khôi phục và cải tạo nền kinh tế, chúng ra đã đề ra kế hoạch 5 năm lần thứ nhất. Khi chiến tranh xâm lƣợc mở rộng ra cả miền Bắc, để chi viện sức ngƣời, sức của cho sự nghiệp giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, chúng ta vẫn chủ trƣơng đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, làm hậu phƣơng và chỗ dựa vững chắc cho sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nƣớc. Các kế hoạch 5 năm kế tiếp, mặc dù có sắc thái khác nhau, nhƣng nội dung kinh tế - xã hội vẫn đƣợc duy trì. Kế hoạch 5 năm là sự cụ thể hóa chiến lƣợc phát triển thƣơng mại, Nội dung chủ yếu của kế hoạch này thƣờng bao gồm: - Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thƣơng mại 5 năm qua; những mục tiêu kế hoạch đã đạt đƣợc; những khó khăn, tồn tại; những bài học kinh nghiệm; - Dự báo tình hình phát triển, khả năng, cơ hội và các thách thức; xác định các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển thƣơng mại phân theo từng năm, xác lập một số cân đối lớn (tiền - hàng; hàng hóa chủ yếu; tiêu dùng trong nƣớc; xuất - nhập khẩu; vốn đầu tƣ, cán cân thƣơng mại ); 46