Bài giảng Kỹ thuật nuôi cá Thát Lát - Duy Văn Quý

pdf 15 trang Gia Huy 20/05/2022 2140
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Kỹ thuật nuôi cá Thát Lát - Duy Văn Quý", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_ky_thuat_nuoi_ca_that_lat_duy_van_quy.pdf

Nội dung text: Bài giảng Kỹ thuật nuôi cá Thát Lát - Duy Văn Quý

  1. UBND Huyện Cái Nước Trung tâm dạy nghề Bài giảng KT. NUÔI CÁ THÁT LÁT Giáo Viên: DUY VĂN QUÝ
  2. Kỹ thuật nuôi cá thát lát
  3. PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CÁ THÁT LÁT • Thịt cá thát lát ngon, có thể chế biến được nhiều món ăn cao cấp để xuất khẩu. Cá thát lát sống ở các vùng cửa sông, kinh rạch, ao hồ, đồng ruộng cá chịu được môi trường nước có hàm lượng oxy và pH thấp, có thể sống được ở các đầm nước lợ ven biển.
  4. • Tất cả các thủy vực ĐBSCL đều có cá thát lát, nhất là các vùng trũng. Đây là loài ăn tạp thiên về động vật, cá có thể ăn côn trùng, giáp xác nhuyễn thể, cá con, phiêu sinh vật, rễ thực vật thủy sinh
  5. • Cá thát lát tăng trọng thấp, một năm tuổi có chiều dài trung bình 16cm, nặng 40-60g/con. Nuôi trong ao đạt 100g/con sau 12 tháng nuôi.
  6. PHẦN II:Ao nuôi • Ao nuôi có kích thước từ 100-400m2 hoặc lớn hơn; bờ ao phải chắc chắn, đáy ao phải bằng phẳng, có cống cấp thoát nước chủ động, nước ao có pH từ 7-8 và oxy hoà tan lớn hơn 3mg/lít, có độ sâu giữ nước từ 0,8-1,2m.
  7. • Tát cạn, nạo vét ao chừa lớp bùn đáy 15- 20cm; vệ sinh sạch cỏ xung quanh ao, lấp các hang hốc, không để rò rỉ, sau đó bón vôi từ 10-15kg/100m2, phơi nắng từ 2-3 ngày rồi cho nước vào ao qua lưới lọc.
  8. PHÂNIII: Chọn giống thả nuôi • Chọn giống cá có kích cỡ đồng đều không dị hình, khỏe mạnh không xây sát. Thả cá vào ao nuôi lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Mật độ thả nuôi từ 5-10 con/m2.
  9. PHẦN IV: Cho ăn • Cho ăn cá tép vụn băm nhỏ hoặc cá tép còn sống thả vào ao. Có thể cho ăn bằng cám, tấm, trộn bột cá nhạt theo tỷ lệ 30% bột cá + 70% tấm cám. Nên cho cá ăn bằng sàn để theo dõi và điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Khẩu phần thức ăn bằng 5-10% trọng lượng cá thả nuôi.
  10. • . Nên cho ăn 2 lần/ngày, do cá hoạt động mạnh vào ban đêm nên cho ăn vào buổi sáng lượng thức ăn bằng 1/3 khẩu phần ăn trong ngày, buổi chiều bằng 2/3 trọng lượng khẩu phần ăn trong ngày. Hàng ngày theo dõi lượng thức ăn để điều chỉnh đầy đủ, quan sát hoạt động của cá, định kỳ cấp nước mới cho ao nuôi.
  11. PHẦN V: Thu hoạch • Cá nuôi 1 năm đạt từ 80-150g/con lúc này tiến hành thu hoạch. Cá thát lát do bản tính ẩn nấp, chui rúc trong vật bám nên rất khó kéo lưới, cách thu hoạch tốt nhất là tháo bớt nước, kéo lưới thu một số sau đó tát cạn nước mới bắt cá triệt để.
  12. PHẦN VI: Phòng trị bệnh • Cá khỏe thường tập trung từng đàn, ẩn nấp vào các giá thể, đớp khí mạnh và lặn nhanh. Khi cá bơi tản mạn và ngoi lên mặt nước bơi chậm chạp là dấu hiệu cá bị bệnh.
  13. Cá thát lát thường bị một số bệnh sau: • Bệnh nấm thủy mi: Da cá xuất hiện vùng trắng xám có những sợi nấm nhỏ mềm, sợi nấm phát triển mạnh đan chéo nhau thành búi như bông có thể nhìn thấy bằng mắt thường.
  14. • Chữa trị: Tắm cho cá trong nước muối 2-3% từ 5- 10 phút. - Bệnh trùng bánh xe: Da cá màu xám, thân cá có nhiều nhớt màu hơi trắng đục. Chữa trị: Tắm cho cá trong nước muối 2-3% từ 5- 15 phút hoặc CuSO4 nồng độ 2-5ppm từ 5-15 phút. hoặc phun trực tiếp CuSO4 nồng độ 0,5- 0,7ppm xuống.
  15. • - Bệnh trùng quả dưa (đốm trắng): Thân cá có nhiều trùng bám thành hạt lấm tấm nhỏ màu trắng đục có thể nhìn bằng mắt thường cá nổi lên mặt nước lờ đờ. Dùng CuSO4 phun xuống ao để chữa trị. Lưu ý: Trước khi dùng thuốc trị bệnh cho cá nên rút bớt nước trong ao chỉ còn khoảng 1/3 lượng nước, sau đó cho thuốc vào. HẾT