Bài giảng Lý thuyết về thị trường tài chính và các định chế tài chính - Chương 17: Hoạt động của Ngân hàng Thương mại

pdf 27 trang cucquyet12 2950
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lý thuyết về thị trường tài chính và các định chế tài chính - Chương 17: Hoạt động của Ngân hàng Thương mại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_ly_thuyet_ve_thi_truong_tai_chinh_va_cac_dinh_che.pdf

Nội dung text: Bài giảng Lý thuyết về thị trường tài chính và các định chế tài chính - Chương 17: Hoạt động của Ngân hàng Thương mại

  1. Hoạt động của Ngân hàng Thương mại Lược dịch từ slide của sách “Financial Markets and Institutions” – Jeff Madura Phục vụ cho môn học “Thị trường tài chính và các Định chế Tài chính” – Đại học Ngoại thương - 2013
  2. Vai trò trung gian tài chính của NHTM Cấu trúc thị trường NH Nguồn quỹ của NHTM Sử dụng quỹ của NHTM Hoạt động ngoại bảng Dịch vụ NH quốc tế [2] 2
  3. Các NHTM phục vụ tất cả các chủ thể thặng dư và thiếu hụt quỹ tiền Cung cấp các tài khoản tiền gửi với kích cỡ và thời hạn do chủ thể thặng dư quyết định Cấu trúc lại các quỹ tiền nhận được từ tiền gửi để cung cấp các khoản cho vay với kích cỡ và thời hạn do chủ thể thiếu hụt quyết định. [3] 3
  4. Các khoản tài sản nợ (liabilities) thể hiện nguồn quỹ của ngân hàng Tiền gửi giao dịch (Transaction deposits) Tài khoản tiền gửi vãng lai (demand deposit account) , hay còn gọi là tài khoản séc (checking account) được cung cấp cho các khách hàng muốn sử dụng dịch vụ séc Tài khoản vãng lai truyền thống yêu cầu duy trì số dư tối thiểu và không trả lãi Tài khoản NOW cung cấp dịch vụ séc, đồng thời trả lãi, nhưng yêu cầu một số dư tối thiểu lớn hơn [4] 4
  5. Tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn (Savings deposits) Còn gọi là các tài khoản tiết kiệm theo sổ (passbook savings account) Cho tới năm 1986, Đạo luật Q ở Mỹ (Regulation Q) quy định một mức trần lãi suất các ngân hàng được phép trả cho sổ tiết kiệm Việc quy định này nhằm ngăn chặn các ngân hàng chạy đua huy động quỹ trong thời kỳ lãi suất cao Một tài khoản chuyển đổi tự động (ATS account) cho phép khách hàng duy trì một tài khoản tiết kiệm sinh lãi nhưng tự động chuyển tiền sang tài khoản séc ngay khi séc được viết ra [5] 5
  6. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (Time deposits) Là những khoản tiền gửi không thể rút ra trước ngày đáo hạn đã quy định trước Chứng chỉ tiền gửi bán lẻ yêu cầu một lượng quỹ tối thiểu cần gửi trong khoảng thời gian cho trước Lãi suất giữa các ngân hàng và các kỳ hạn là khác nhau Không có thị trường thứ cấp tập trung Nếu rút sớm người gửi tiền thông thường phải chịu phạt lãi suất [6] 6
  7. Tiền gửi có kỳ hạn (cont’d) Chứng chỉ tiền gửi (cont’d) Chứng chỉ thị trường tăng (Bull-market CDs) sẽ có lợi suất cao hơn nếu thị trường tăng điểm Chứng chỉ thị trường giảm (Bear-market CDs) sẽ có lợi suất cao hơn nếu thị trường giảm điểm Chứng chỉ có thể triệu hồi (Callable CDs) có thể được triệu hồi NCD: Được cung cấp bởi các ngân hàng lớn Thường có thời hạn ngắn Có mức tiền gửi tối thiểu là 100,000 USD Có thị trường thứ cấp [7] 7
  8. Tài khoản tiền gửi thị trường tiền tệ (MMDAs): Được tạo ra sau Đạo luật Garn-St Germain 1982 Không chỉ thị rõ thời gian đáo hạn Có tính lỏng cao hơn các CD bán lẻ thông thường Thông thường trả lợi suất thấp hơn CD bán lẻ Khác tài khoản NOW ở khả năng phát séc hạn chế [8] 8
  9. Vay mượn liên ngân hàng Các khoản vay mượn Fed Fund đóng vai trò là tài sản nợ của ngân hàng vay và là tài sản có của ngân hàng cho vay Thông thường thời hạn vay liên ngân hàng là từ 1 tới 7 ngày Mục tiêu giao dịch liên ngân hàng là để điều chỉnh những bất cân bằng ngắn hạn trong quỹ tiền của các ngân hàng. [9] 9
  10. Vay mượn từ ngân hàng trung ương Ngân hàng thương mại vay mượn từ ngân hàng trung ương theo lãi suất chiết khấu Thời hạn vay thường từ một ngày tới vài tuần Cửa sổ chiết khấu chủ yếu dùng để giải quyết sự thiếu hụt tạm thời quỹ tiền Thông thường các ngân hàng vay mượn tại cửa sổ chiết khấu ít hơn so với vay mượn liên ngân hàng [10] 10
  11. Thỏa ước Mua lại Một thỏa ước mua lại (repo) là việc một bên bán chứng khoán cho bên còn lại kèm theo thỏa thuận mua lại chứng khoán này vào một thời điểm và giá cả định trước. Các ngân hàng sử dụng repos như nguồn quỹ khi họ có nhu cầu về quỹ tiền trong ít ngày Sau đó ngân hàng có thể bán bớt chứng khoán chính phủ để mua lại Repo diễn ra trong một mạng lưới viễn thông kết nối các ngân hàng lớn, doanh nghiệp, đại lý phân phối chứng khoán chính phủ, và các môi giới liên ngân hàng. Thông thường giá trị giao dịch của Repo là theo khối 1tr USD Lợi suất repo thấp hơn một chút so với lãi vay liên ngân hàng [11] 11
  12. Vay mượn Eurodollar Eurodollars là các khoản tiền gửi được định danh bằng đồng dollar ở các ngân hàng bên ngoài nước Mỹ Eurobanks là các ngân hàng nước ngoài hoặc các chi nhánh nước ngoài của ngân hàng Mỹ chấp nhận các khoản tiền gửi ngắn hạn và cho vay ngắn hạn bằng đồng dollar Trái phiếu Ngân hàng phát hành trái phiếu để tài trợ cho tài sản cố định Người mua chủ yếu của trái phiếu ngân hàng là hộ gia đình và một số định chế tài chính So với các loại hình doanh nghiệp khác, ngân hàng huy động bằng trái phiếu với tỷ lệ thấp hơn [12] 12
  13. Vốn ngân hàng Vốn của ngân hàng thể hiện các nguồn quỹ thu được thông qua việc phát hành cổ phiếu hoặc lợi nhuận giữ lại Thể hiện giá trị ròng hoặc vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vốn sơ cấp đến từ phát hành cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu ưu đãi hoặc lợi nhuận giữ lại Vốn thứ cấp đến từ phát hành trái phiếu thứ cấp Ngân hàng hạn chế tối đa việc phát hành thêm cổ phiếu Nó làm pha loãng quyền sở hữu Làm suy giảm EPS của ngân hàng [13] 13
  14. Vốn ngân hàng (cont’d) Mức vốn ngân hàng càng cao được coi như càng tăng cường sự an toàn của ngân hàng vì vốn có thể hấp thụ các khoản lỗ Vào năm 1981, hệ thống quản lý Mỹ yêu cầu mức vốn sơ cấp tối thiểu là 5.5% tổng giá trị tài sản, và mức tổng vốn là 6% tổng giá trị tài sản Vào năm 1988, yêu cầu vốn bắt đầu được gắn với mức độ rủi ro Tỷ lệ vốn yêu cầu được điều chỉnh theo mức độ rủi ro của từng ngân hàng Tài sản có rủi ro thấp được gắn trọng số thấp, và tài sản có rủi ro cao được gắn trọng số cao [14] 14
  15. Summary of Bank Sources of Funds Savings deposits (incl. MMDAs) 8% Transaction deposits 12% 30% Borrowed funds 16% Other sources Small-denomination time deposits 10% 24% Large-denomination time deposits 15
  16. Tiền mặt Ngân hàng phải giữ một lượng tiền mặt để đảm bảo yêu cầu dự trữ của NHTW Ngân hàng giữ tiền mặt để duy trì tính thanh khoản và để chi trả các nhu cầu rút tiền Ngân hàng muốn giữ lượng tiền tối thiểu vì tiền mặt không sinh lợi Tiền mặt của ngân hàng được giữ tại NHTW hoặc tại chính NH [16] 16
  17. Các khoản cho vay Cho vay là hoạt động sử dụng quỹ chính của NHTM Các khoản vay kinh doanh Cho vay hoạt động nhằm hỗ trợ các hoạt động kinh doanh thường xuyên Cho vay kỳ hạn (term loan) nhằm tài trợ việc mua tài sản cố định Điều kiện mà người vay phải tuân thủ được gọi là điều khoản bảo vệ (protective covenants) Cho vay kỳ hạn thường được trả góp, người đi vay trả các khoản thanh toán cố định Nếu phần gốc được trả một lần, khoản vay này được gọi là cho vay hoàn trả một lần (bullet loan) [17] 17
  18. Cho vay của ngân hàng (cont’d) Các loại hình cho vay (cont’d) Cho vay thuê mua trực tiếp (direct lease loan) là mua tài sản sau đó cho doanh nghiệp thuê tài sản đã mua Cho vay theo hạn mức (informal line of credit) cho phép doanh nghiệp được vay tới mức nhất định trong khoảng thời gian nhất định Khoản vay tuần hoàn (revolving credit loan) bắt buộc ngân hàng phải cho vay tới một mức nhất định trong một khoảng thời gian định trước Lãi suất mà ngân hàng áp dụng đối với khách hàng có chất lượng tín dụng cao nhất được gọi là lãi suất cơ bản (prime rate) [18] 18
  19. Cho vay của ngân hàng (cont’d) Cho vay hợp vốn (Loan participation) Nhiều ngân hàng cùng hợp quỹ của mình để cấp khoản vay Một ngân hàng đóng vai trò là người cho vay chính và những người cho vay khác được truyền dẫn quỹ tiền thông qua người cho vay chính này Ngân hàng chính nhận phí cho việc hỗ trợ cho vay, bên cạnh phần lãi suất mà ngân hàng này được nhận Rủi ro tín dụng được chia cho tất cả các ngân hàng tham gia [19] 19
  20. Cho vay của ngân hàng (cont’d) Các loại cho vay tiêu dùng Cho vay trả góp (Installment loans) được sử dụng để tài trợ việc mua xe hơi và sản phẩm gia dụng Ngân hàng cấp thẻ tín dụng cho khách hàng Các quy định về cho vay nặng lãi (usury laws) được đặt ra nhằm giới hạn mức lãi suất cao nhất mà ngân hàng có thể áp cho thẻ tín dụng [20] 20
  21. Cho vay của ngân hàng (cont’d) Cho vay bất động sản Thông thường khoản cho vay mua bất động sản của cá nhân có thời hạn từ 15 tới 30 năm Tài sản mua được sử dụng làm vật đảm bảo cho khoản vay [21] 21
  22. Đầu tư vào chứng khoán Ngân hàng đầu tư vào các chứng khoán chính phủ và đại lý chính phủ Các chứng khoán đại lý chính phủ: Có thể được bán trên thị trường thứ cấp Thị trường này không sôi động như của chứng khoán chính phủ Không phải là nghĩa vụ nợ trực tiếp của chính phủ Do các đại lý liên ban như Freddie Mac hoặc Fannie Mae phát hành Thu nhập chịu thuế liên bang và địa phương Ngân hàng cũng mua cả các chứng khoán được xếp hạng đầu tư của doanh nghiệp và chính quyền địa phương [22] 22
  23. Đầu tư vào chứng khoán (cont’d) Đầu tư chứng khoán của ngân hàng trong thực tế Thông thường các chứng khoán mà ngân hàng nắm giữ có đặc điểm: Có lợi suất thấp hơn những khoản cho vay mà ngân hàng thực hiện Có rủi ro vỡ nợ thấp hơn, và có tính thanh khoản cao hơn Khi nền kinh tế suy yếu: Các doanh nghiệp không muốn mở rộng kinh doanh Ngân hàng cho vay ít hơn và chuyển sang mua chứng khoán [23] 23
  24. Cho vay liên ngân hàng Những khoản quỹ cho vay sẽ được hoàn trả kèm với tiền lãi Trên thị trường liên ngân hàng, các ngân hàng nhỏ thường là người cho vay Repos Ngân hàng đóng vai trò là người cho vay trong Repo khi mua các chứng khoán chính phủ từ các định chế khác Cho vay Eurodollar Các khoản cho vay Eurodollar được các ngân hàng ngoài biên giới nước Mỹ và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp Tài sản cố định Ngân hàng cần một lượng tài sản cố định để duy trì các hoạt động của mình [24] 24
  25. Summary of Bank Uses of Funds Loans to households 10% Real estate loans 22% Business loans Other loans 28% 5% Loans to foreign governments Cash and non-interest 14% securities RA and fed funds 2% 5% 14% Securities 25
  26. Các hoạt động ngoại bảng: Tạo ra các khoản phí mà không cần đầu tư quỹ Tạo ra một nghĩa vụ tiềm tàng (Contingent obligation) cho ngân hàng Một cam kết cho vay (loan commitment) là một nghĩa vụ cung cấp một khoản vay cụ thể cho một doanh nghiệp nhất định theo yêu cầu của doanh nghiệp đó. VD: Một thỏa thuận hỗ trợ phát hành thương phiếu (NIF) yêu cầu ngân hàng phải mua thương phiếu của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không thể phát hành thương phiếu đó ra thị trường ở một mức lãi suất hợp lý. [26] 26
  27. Một thư tín dụng dự phòng (standby letter of credit - SLC) hỗ trợ cho cam kết của khách hàng với một bên thứ ba Một hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng trong việc trao đổi một đồng tiền này lấy một đồng tiền khác vào ngày nhất định trong tương lai với lãi suất xác định Một hợp đồng hoán đổi cho phép hai bên trao đổi định kỳ các khoản thanh toán lãi dựa trên một lượng giá trị danh nghĩa. [27] 27