Báo cáo ca bệnh: Hội chứng gan phổi ở trẻ xơ gan

pdf 5 trang Gia Huy 21/05/2022 3830
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo ca bệnh: Hội chứng gan phổi ở trẻ xơ gan", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbao_cao_ca_benh_hoi_chung_gan_phoi_o_tre_xo_gan.pdf

Nội dung text: Báo cáo ca bệnh: Hội chứng gan phổi ở trẻ xơ gan

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 1 - 2021 BÁO CÁO CA BỆNH: HỘI CHỨNG GAN PHỔI Ở TRẺ XƠ GAN Nguyễn Phạm Anh Hoa*, Bùi Thị Hương Thùy*, Phạm Thị Hải Yến*, Cao Việt Tùng*, Vũ Thị Dinh*, Hồng Văn Tám*, Đỗ Văn Đơ*, Trịnh Thị Thủy*, Trần Thị Dự*, Nguyễn Đỗ Phương Thúy* phải, lách 4cm dưới bờ sườn mật độ chắc, khơng TĨM TẮT26 Hội chứng gan phổi (Hepatopulmonary syndrome- cĩ mĩng tay khum, khơng cĩ ngĩn tay dùi trống, HPS) là một biến chứng hiếm. Tỉ lệ xuất hiện từ 4%– hệ thống tim mạch bình thường. Tuy khơng cĩ 40% trên bệnh nhi xơ gan. Chẩn đốn xác định HPS các bất thường về hơ hấp và tim mạch trên thăm dựa vào bộ ba gồm bệnh gan mạn tính, giảm oxy máu khám thơng thường nhưng bệnh nhân luơn cĩ và bất thường mao mạch phổi. HPS được coi là tiên lượng xấu đối với bệnh nhân xơ gan. Các biện pháp tình trạng khĩ thở, tím mơi và đầu chi. Đo SpO2 điều trị hỗ trợ trong thời gian chờ ghép gan bao gồm ở tư thế nằm 60%, SpO2 tư thế ngồi 62%.Tình oxy liệu pháp, các thuốc cĩ tác dụng giúp co mạch trạng thiếu oxy cải thiện tốt sau thở oxy mask phổi, một số thủ thuật như TIPS. Trong phạm vi bài 5lít/phút song chỉ đạt tới 90 -92%. Khai thác tiền báo này, chúng tơi báo cáo một trường hợp một trẻ sử, bệnh nhân cĩ tiền sử chẩn đốn và điều trị nữ 15 tuổi xơ gan cĩ biến chứng tăng áp lực tĩnh động kinh từ lúc 5 tuổi, kiểm sốt cơn giật tốt, mạch cửa kèm theo hội chứng HPS. Chẩn đốn xác định bằng siêu âm tim cản âm, chụp xạ hình tưới máu chậm phát triển trí tuệ từ nhỏ, mẹ ruột cĩ HbsAg phổi giúp tiên lượng và lập kế hoạch điều trị dương tính, trẻ chưa được thăm dị các xét Từ khĩa: Hội chứng gan phổi, xơ gan, siêu âm nghiệm về chức năng gan trước đĩ. tim cản âm Các xét nghiệm cho thấy bạch cầu 5.32 G/L SUMMARY và tiểu cầu giảm 57G/L, tăng transaminase với HEPATOPULMONARY SYNDROME IN GOT 96UI/L, GPT 34 UI/L, ure và creatinine CHILREN WITH CIRRHOSIS trong giới hạn bình thường 3,6 mmol/lít và 40 Hepatopulmonary syndrome (HPS) is a rare mmol/lít).Chức năng đơng máu Prothrombin complication. The rate appears from 4% - 40% in 62%, INR 1,41, APTT 42,5s, Fibrinogen 2.04g/L, patients with cirrhosis. HPS is charactezied by the triad Albumin 32.5g/L, protid máu 61,7g/L. Các xét of chronic liver disease, abnormal arterial oxygenation nghiệm vi sinh HBsAg dương tính, HBeAg dương congenital portosysmic shunts. HPS is considered a poor prognosis in cirrhotic patients. Supportive tính và HBV DNA 44000 copies/ml. Phân tích trên treatments pending a liver transplant include oxygen khí máu động mạch cho thấy tình trạng suy hơ therapy, medications that help with pulmonary hấp type 1 với PO2 là 39mmHg, AaDO2 (chênh vasoconstriction, and some procedures such as TIPS. áp lực riêng phần oxy phế nang – động mạch) = For the purposes of this article, we report a case of a 78,23. Siêu âm ổ bụng cĩ hình ảnh lách to, chiều 15-year-old female with cirrhosis of the liver with dài dọc lách 136 mm, gan nhu mơ khơng đều, complications of portal hypertension with HPS syndrome. Diagnosis confirmed by transthoracic bờ gan khơng đều, teo hạ phân thùy IV. Thăm contrast echocardiography, contrast pulmonary dị hình ảnh về hơ hấp trên phim XQuang ngực angiography helps prognosis and reasonable thẳng khơng cĩ hình ảnh viêm phổi chỉ thấy tăng treatment plan. đậm khoảng kẽ vùng đáy và mạch phổi. Key words: Hepatopulmonary syndrome, Tình trạng lâm sàng và xét nghiệm cơ bản cirrhosis, transthoracic contrast echocardiography cho thấy tình trạng tổn thương gan mạn tính. II. BÁO CÁO CA BỆNH Bệnh nhân được tiếp cận chẩn đốn xác định các Bệnh nhân nữ 15 tuổi, nhập viện do cĩ tình biến chứng của tình trạng bệnh gan mạn tính, trạng lách to và chức năng gan bất thường trẻ tình trạng tăng áp lực tĩnh mạch cửa và nguyên tỉnh táo, thể trạng suy dinh dưỡng với BMI 16, nhân thiếu oxy. chậm phát triển trí tuệ mức độ trung bình với Siêu âm Doppler mạch gan và tĩnh mạch cửa test IQ (60 -65), phổi thơng khí rõ, khơng cĩ ran, cho thấy các dấu hiệu gián tiếp của hội chứng bụng mềm, gan khơng sờ thấy dưới bờ sườn tăng áp lực tĩnh mạch cửa với. Nghi ngờ này được khẳng định bằng kết quả nội soi dạ dày thực quản vớigiãn tĩnh mạch thực quản độ 2, *Bệnh viện Nhi Trung Ương kèm theo viêm tồn bộ niêm mạch dạ dày. Chụp Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phạm Anh Hoa cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao khơng Email: dranhhoa@gmail.com cĩ hình ảnh bất thường, siêu âm tim cho thấy Ngày nhận bài: 20.10.2020 Ngày phản biện khoa học: 24.11.2020 phân suất tống máu khoảng 59% với chức năng Ngày duyệt bài: 11.12.2020 tâm thu thất trái bình thường giúp loại trừ các 99
  2. vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021 nguyên nhân thiếu oxy do bệnh lý phổi thơng + Ghi hình tĩnh (Static) phổi và não: ngay sau thường. Tình trạng suy hơ hấp mạn tính cĩ thích ghi hình động, ghi 5 phút/hình (700 kcounts/ nghi ở bệnh nhân cĩ tổn thương gan mạn tính, hình) với các tư thế: phổi thẳng trước - thẳng xơ gan, tăng áp lực tĩnh mạch hướng nhiều tới sau, não nghiêng phải – nghiêng trái, tồn thân do các tổn thương trong hội chứng gan phổi. S thẳng trước - thẳng sau. iêu âm tim đối quang và chụp xạ hình tưới máu Kết quả: Hoạt độ phĩng xạ tập trung cao phổi được tiến hành giúp chẩn đốn HPS. nhất tại hai phổi (phổi phải tập trung cao hơn Siêu âm tim cản âm (siêu âm tim đối phổi trái), ngồi ra hoạt độ phĩng xạ tập trung quang). cao ở tuyến giáp, dạ dày, lách, hai thận, não. Hình ảnh tĩnh từ siêu âm tim đối quang của bệnh nhân cho thấy xuất hiện hình ảnh bĩng khi xuất hiện tại tm nhĩ và tâm thất trái sau 3 chu kỳ Số xung ở hai phổi: 191 Kcounts, số xung ở tim, biểu thị cho tình trạng shunt trong phổi. não: 34 Kcounts, số xung ở tồn cơ thể: 313 Xạ hình tưới máu phổi . Dùng các thể tụ Kcounts. Tỷ lệ phần trăm shunt phổi- não: 15%. tập albumin huyết thanh người Macroaggregated Tỷ lệ phần trăm shunt phổi- tồn cơ thể: 39% albumin (MAA) đánh dấu phĩng xạ Technetium Ở ca bệnh này tỷ lệ hấp thu Tc 99m –MAA ở 99m 99mTc-MAA ( cĩ đường kính 20 - 50μm) sau não là 15%, tỷ lệ hấp thu tồn cơ thể là 39% khi tiêm tĩnh mạch sẽ theo dịng máu đến nhĩ cho phép kết luận bệnh nhân cĩ shunt phải trái phải, thất phải, vào động mạch phổi đến mao do hội chứng gan phổi. Chẩn đốn xác định bệnh mạch phổi. Các hạt này sẽ gây nghẽn tạm thời nhân cĩ tình trạng xơ gan cĩ biến chứng tăng áp các động mạch nhỏ và mao mạch ở phổi (đường lực tĩnh mạch cửa và hội chứng gan phổi trên kính bình thường 8-15μm), sau đĩ sẽ thốt ra và nền bệnh lý động kinh và chậm phát triển tinh được tiêu hủy theo cơ chế thực bào, do đĩ cĩ thần mức độ trung bình. Bệnh nhân được điều trị thể ghi hình được sự phân bố của các mao mạch hỗ trợ tình trạng xơ gan và các biến chứng của phổi. Ở những bệnh nhân hội chứng gan phổi xơ gan, tiếp tục điều trị động kinh và sử dụng (HPS) các mao mạch phổi giãn ra cĩ đường kính oxy liệu pháp giúp cho tình trạng oxy trong máu lên đến 100μm. Các hạt 99mTc-MAA này dễ dàng của bệnh nhân được cải thiện và giữ ổn định ở đi qua các mao mạch phổi bị giãn và đi vào hệ mức an tồn và tiếp tục liệu pháp hỗ trợ oxy tại nhà. tuần hồn để bị giữ lại trong các mao mạch kích thước bình thường của não, gan, thận và các cơ IV. BÀN LUẬN quan khác, tương ứng với nguồn cung cấp máu Hội chứng gan phổi (Hepatopulmonary của chúng. Bệnh nhân khỏe mạnh bình thường, syndrome - HPS) là một trong những biến chứng đồng vị cĩ thể được định lượng trong não với của xơ gan, đặc trung bởi tam chứng bệnh gan lượng 15 mmHg Dùng chuẩn trực độ phân giải cao, năng (hoặc > 20mmHg nếu > 65 tuổi) và/ hoặc áp lực lượng thấp (LEHR) và ma trận 256 × 256. riêng phần oxy máu động mạch (PaO2 )< Các thời điểm ghi đo: 80mmHg và cĩ bằng chứng về sự giãn bất thường + Ghi hình động (Dynamic) phổi: ghi ngay mạch máu phổi; khơng cĩ bệnh tim phổi khác. sau tiêm, ghi 3 giây/hình x 20 hình 100
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 1 - 2021 Mặc dù hội chứng gan phổi cĩ thể phối hợp mmHg 60 tuổi). Xét về PaO2, bệnh Triệu chứng lâm sàng của HPS khá đa dạng, nhân trong ca bệnh này thuộc nhĩm nặng và bao gồm cả các triệu chứng của bệnh gan mạn AaDO2 là 78,23, cao hơn gấp 3 lần so với giới tính và các triệu chứng của tình trạng thiếu oxy hạn bình thường. mạn như ngĩn tay, ngĩn chân dùi trống, xanh Cơ chế gây giảm oxy máu động mạch ở bệnh tím trung tâm và ngoại vi. Khĩ thở và xanh tím là nhân xơ gan và bệnh nhân hội chứng gan phổi các triệu chứng thường gặp nhất. Khĩ thở và đang cịn nhiều tranh cãi. Cĩ nhiều giả thiết như ngĩn tay dùi trống là các triệu chứng đặc trưng sự thay đổi ái tính của hemoglobin đối với oxy; và dễ nhận biết trên lâm sàng. Khĩ thở khi ở tư shunt phải – trái: Sự thơng thương trực tiếp giữa thế đứng hoặc ngồi và hết khi nằm (platypnea). động mạch- tĩnh mạch, nếu nhiều sẽ gây thiếu Tình trạng thiếu oxy máu động mạch ở tư thế oxy máu nặng, khơng hồi phục khi thở oxy đứng hoặc ngồi và hết khi nằm (orthrodeoxia). 100%, và giãn mạch máu trong phổi được coi là Tình trạng này xuất hiện với tỷ lệ từ 5 – 88% ở nguyên nhân chính. bệnh nhân xơ gan nhưng thường thấy hơn ở Giãn mạch máu trong phổi ở bệnh nhân xơ những bệnh nhân cĩ tình trạng thiếu oxy máu gan và hội chứng gan phổi gặp ở 13 – 47% bệnh trầm trọng trong hội chứng gan phổi. Tuy vậy nhân xơ gan giai đoạn cuối và 10% ở bệnh nhân triệu chứng này khơng phải là triệu chứng đặc khơng cĩ giảm oxy máu ở giai đoạn sớm của xơ trưng của hội chứng gan phổi. Các triệu chứng gan. Bình thường, đường kính mao mạch phổi khĩ thở và thiếu oxy ở tư thế đứng này được cải khoảng 8 – 15micromet, khi thở ở khơng khí thiện sau khi ghép gan. Bệnh nhân cĩ sao mạch phịng, oxy từ các phế nang phân bố một cách dưới da cĩ nguy cơ cao giãn mạch hệ thống và nhanh chĩng vào mao mạch, oxy hĩa được cả mạch phổi, hay cĩ bất thường về trao đổi khí. Sự những tế bào hồng cầu ở dịng chảy trung tâm. xuất hiện đồng thời tăng áp lực tĩnh mạch cửa, Trong hội chứng gan phổi, đường kính các mao sao mạch ở da, ngĩn tay dùi trống và thiếu oxy mạch, giãn từ 15- 100 micromet, oxy từ phế máu trên lâm sàng cĩ thể coi là các triệu chứng nang khơng thể khuếch tán vào trung tâm của gợi ý hội chứng gan phổi. các mao mạch phổi để oxy hĩa hemoglobin của tế Giảm oxy máu là chỉ điểm quan trọng của hội bào hồng cầu ở dịng chảy trung tâm mao mạch. chứng gan phổi. Giảm oxy máu nhẹ là đặc điểm Mặc dù nguyên nhân của giãn mạch trong hội phổ biến của bệnh gan mạn tính, nĩ xuất hiện ở chứng gan phổi vẫn cịn chưa được biết rõ, các 1/3 số bệnh nhân. Ngược lại, giảm oxy máu giả thiết về cơ chế bệnh sinh như sự giảm giáng nặng (PaO2 < 60 mmHg) ít gặp ở bệnh nhân xơ hĩa các chất làm giãn động mạch phổi như gan đơn thuần mà thường kết hợp với bệnh tim prostagladin, calcitonin, glucogon, nitric ocide, phổi, đặc biệt khi cĩ tình trạng giảm oxy máu substance P, yếu tố hoạt hĩa tiểu cầu ở các bệnh động mạch nặng. Naeije và cộng sự nghiên cứu nhân xơ gan, trong khi các chất như tyrosine, ở 100 bệnh nhân xơ gan nặng thì 28% cĩ PaO2 serotonin, endothelin 1 cĩ tác dụng co mạch lại < 70 mmHG nhưng chỉ 8% cĩ PaO2 < 60 giảm sút. Sự giảm đáp ứng của mạch đối với mmHg, đối chiếu với siêu âm tim cĩ tăng độ cản angiotensin II cũng là triệu chứng hay gặp ở quang đều cĩ shunt trong phổi. bệnh nhân xơ gan. NO là chất giãn mạch mạnh, Việc đánh giá tình trạng oxy máu động mạch khơng bền, khả năng tái hoạt động cao, khí cĩ qua PaO2 và AaDO2 rất quan trọng trong việc thể khuếch tán, được sản xuất bởi nhiều mơ, đặc phân chia giai đoạn của hội chứng gan phổi vàcĩ biệt là tế bào endorthelin lịng mạch và tế bào ý nghĩa tiên lượng, dự báo nguy cơ khi chỉ định thần kinh là nguyên nhân chính gây giãn mạch ghép gan. PaO2 < 50 mmHg: Rất nặng. 50 trong xơ gan mất bù. Ở bệnh nhân cĩ hội chứng 101
  4. vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021 gan phổi NO thường tăng. nhẹ đến trung bình: bệnh nhân cần được theo Để chẩn đốn hội chứng gan phổi, cĩ thể tiếp dõi tiến triển bệnh 6 đến 12 tháng một lần bằng cận ban đầu bằng các xét nghiêm: Khí máu động phương pháp đo oxy qua khí máu, phân tích khí mạch ở tư thế nằm ngửa, bệnh nhân trong tình máu động mạch để xác định tình trạng xấu đi và trạng ổn định và thở khí phịng. AaO2 > 20 đưa ra chiến lược điều trị tĩnh cực khác như mmHg và hoặc pO2 20mmHg và 28% khi tra bằng nghiệm pháp đi bộ 6 phút định kì. Đối tính AaO2 theo tuổi. Nghiên cứu này cũng chỉ ra với bệnh nhân hội chứng gan phổi nặng hoặc rất nếu sử dụng PaO2 thì độ nhạy kém hơn so với nặng: Điều trị bằng bổ sung oxy dài hạn và lập HPS [4]. kế hoạch ghép gan. Liệu pháp oxy chỉ cải thiện - Test oxy: Nếu bệnh nhân đáp ứng với thở oxy khi mà cĩ các bất thường liên quan đến oxy và tăng PaO2 > 60mmHg, cĩ thể loại trừ shunt mạch máu trong phổi. Một số biện pháp shunt. PaO2 ở mức 50 mmHg, nghi ngờ shunt. can thiệp khác gồm TIPS, thuốc co mạch cũng PaO2 ở mức 15 – 20mmHg, shunt gần như chắc được sử dụng nhưng chưa cĩ nghiên cứu nào chỉ chắc là cơ chế thiếu oxy máu động mạch. Nếu ra rõ ràng về hiệu quả. Liệu pháp ghép gan cho shunt là nguyên nhân của thiếu oxy máu thì tình những bệnh nhân bị nặng hoặc rất nặng, được trạng thiếu oxy máu sẽ khơng được cải thiện sau chứng minh là biện pháp điều trị hiệu quả duy khi ghép gan nhất với HPS giúp cải thiện tỉ lệ sống sĩt [8]. - Siêu âm tim cản âm: Là test sàng lọc tốt Ghép gan giúp giảm shunt đáng kể ở một số nhất để chẩn đốn giãn mạch phổi. Đây được coi bệnh nhân. Pascasio và cộng sự quan sát thấy rằ là tiêu chuẩn vàng để chẩn đốn HPS [5]. ng tỉ lệ sống sĩt sau ghép gan là như nhau ở cả - Ghi hình bằng Tech 99m gắn albumin: Là 2 nhĩm bệnh nhân cĩ và khơng cĩ HPS[9]. phương pháp tốt để chẩn đốn giãn mạch phổi. Tiêm Tech 99mm gắn albumin vào tĩnh mạch V. KẾT LUẬN ngoại vi. Albumin cĩ kích thước từ 20 – 50 Hội chứng gan phổi được đặc trưng bởi sự microm, khơng qua được mao mạch phổi bình hiện diện của bộ ba: Bệnh gan mạn tính, giảm thường D= 8- 15 micromet, song cĩ thể qua oxy máu, bất thường vi mao mạch phổi. Đây là được mạch phổi giãn, tích tụ trong các cơ quan một biến chứng nghiêm trọng của xơ gan làm khác như não, thận, lá lách và tuyến giáp. Ngồi xấu đi tiên lượng của bệnh nhân xơ gan. Các ra phương pháp này cho phép định lượng mức bệnh nhân cĩ bệnh lý gan mạn tính cần được độ shunt trong phổi[6]. Độ nhạy của kĩ thuật này tiến hành các biện pháp chẩn đốn sớm ngay khi thay đổi từ 20% đến 96%, độ nhạy cao trong cĩ các triệu chứng lâm sàng như khĩ thở, xanh trường hợp nặng, thấp trong trường hợp trung tím Siêu âm tim cĩ chất cản quang và chụp xạ bình nhẹ. Abrams GA và cộng sự sử dụng kĩ hình phổi là các xét nghiệm cĩ giá trị cao trong thuật này để thực hiện trên 25 bệnh nhân mắc chẩn đốn xác định. Bệnh nhân xơ gan cĩ hội HPS, 25 bệnh nhân xơ gan khơng cĩ HPS và 15 chứng gan phổi cĩ thời gian sống ngắn hơn so đối tượng thiếu oxy do bệnh phổi nội tại cho với nhĩm xơ gan khơng cĩ hội chứng gan phổi thấy kết quả dương tính ở 21 trong số 25 bệnh và cần được theo dõi chặt chẽ và ưu tiên trong nhân mắc HPS và âm tính trong các trường hợp danh sách chờ ghép gan. Trong thời gian chờ cịn lại. Tất cả các bệnh nhân dương tính cĩ giá tạng ghép hoặc các trường hợp chống chỉ định trị trị PO2 200mmHg sau test. Type 2 loại khu trú 3. Krowka M.J., Wiseman G.A., Burnett O.L. và tương tự giống như dị tật thực sự, kém đáp ứng cộng sự. (2000). Hepatopulmonary syndrome: a và biện pháp duy nhất để cải thiện là ghép gan. prospective study of relationships between severity of liver disease, PaO(2) response to 100% oxygen, Các bệnh nhân cĩ hội chứng gan phổi được and brain uptake after (99m)Tc MAA lung theo dõi và điều trị tùy mức độ bệnh. Ở mức độ 102
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 1 - 2021 scanning. Chest, 118(3), 615–624. (2001). Use of transjugular intrahepatic portosystemic 4. Schenk P., Schưniger-Hekele M., Fuhrmann shunt as a bridge to liver transplantation in a patient V. và cộng sự. (2003). Prognostic significance of with severe hepatopulmonary syndrome. Liver Transpl, the hepatopulmonary syndrome in patients with 7(2), 147–149. cirrhosis. Gastroenterology, 125(4), 1042–1052. 8. Swanson K.L., Wiesner R.H., và Krowka M.J. 5. Rodriguez-Roisin R. và Roca J. (1997). (2005). Natural history of hepatopulmonary Hepatopulmonary syndrome: the paradigm of liver- syndrome: Impact of liver transplantation. induced hypoxaemia. Baillieres Clin Gastroenterol, Hepatology, 41(5), 1122–1129. 11(2), 387–406. 9. Pascasio J.M., Grilo I., Lĩpez-Pardo F.J. và 6. Rodríguez-Roisin R. và Krowka M.J. (2008). cộng sự. (2014). Prevalence and severity of Hepatopulmonary syndrome a liver-induced lung hepatopulmonary syndrome and its influence on vascular disorder. N Engl J Med, 358(22), 2378–2387. survival in cirrhotic patients evaluated for liver 7. Lasch H.M., Fried M.W., Zacks S.L. và cộng sự. transplantation. Am J Transplant, 14(6), 1391–1399. PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT MẪU NƯỚC TIỂU GIẢ ĐỊNH ỨNG DỤNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGOẠI KIỂM TỔNG PHÂN TÍCH NƯỚC TIỂU Vũ Quang Huy1,2, Lê Văn Chương1,2, Trần Nhật Nguyên2, Huỳnh Thị Diễm Phúc2 số cịn lại đạt độ ổn định trong thời gian 10 ngày vận TĨM TẮT27 chuyển (p-value > 0.05). Kết luận: Xây dựng hồn Mục tiêu: Đánh giá chất lượng mẫu nước tiểu giả chỉnh quy trình sản xuất mẫu ngoại kiểm nước tiểu. định sử dụng trong chương trình ngoại kiểm tổng Mẫu nước tiểu giả định đạt độ đồng nhất sau khi sản phân tích nước tiểu. Đánh giá tính đồng nhất và độ ổn xuất. Đạt độ ổn định dài hạn trong vịng 3 tháng ở - định của bộ mẫu đã sản xuất thử nghiệm theo tiêu 20C,6 tuần ở 2–8C, đạt độ ổn định ngắn hạn 8 ngày chuẩn ISO GUIDE 35:2017. Phương pháp: Mẫu nước trong điều kiện vận chuyển mẫu sản xuất đủ điều kiện tiểu bình thường được sản xuất và làm nền để sản sử dụng cho chương trình ngoại kiểm tổng phân tích xuất bộ mẫu nước tiểu bất thường với những thơng số nước tiểu. (tỷ trọng (Specific Gravity – SG), pH, glucose (GLU), Từ khĩa: Tổng phân tích nước tiểu, ngoại kiểm, protein (PRO), urobilinogen (URO), bilirubin (BIL), độ ổn định, độ đồng nhất. nitrite (NIT), leukocyte (LEU), keton (KET), blood (BLO)) đã định trước. Đánh giá tiền phân tích và đánh SUMMARY giá độ đồng nhất bộ mẫu trước khi chia thành 2 lơ bảo quản ở 2 điều kiện nhiệt độ khác nhau là 2 – 8C và - PRODUCTION METHOD OF SIMULATED 20C. Sau đĩ đánh giá độ ổn định dài hạn trong 3 URINE UTILIZED IN URINALYSIS tháng tại 6 thời điểm là 1 tuần, 2 tuần, 4 tuần, 6 tuần, EXTERNAL QUALITY ASSESSMENT SCHEME 8 tuần và 12 tuần. Đánh giá độ ổn định ngắn hạn Objectives: To study methods of producing trong điều kiện vận chuyển sau 5 ngày, 8 ngày và 10 simulated urine samples used in external quality ngày gửi mẫu đến các phịng xét nghiệm tham gia. assessment (EQA) program. The homogeneity and Kết quả: Sản xuất được mẫu nước tiểu giả định bất stability of producing samples was evaluated thường nhằm ứng dụng vào chương trình ngoại kiểm according to ISO GUIDE 35:2017. Methods: Ten tổng phân tích nước tiểu10 thơng số. Bộ mẫu sau khi parameters (density (Specific Gravity-SG), pH, glucose sản xuất đạt độ đồng nhất (giá trị p các thơng số đều (GLU), protein (PRO), urobilinogen (URO), bilirubin lớn hơn 0.05). Mẫu nước tiểu sản xuất ra đạt độ ổn (BIL), nitrite (NIT), leukocyte (LEU), keton (KET), định trong thời hạn 3 tháng ởđiều kiện nhiệt độ -20C blood (BLO)) of normal urine sample were adjusted to (p>0.05). Riêng bộ mẫu giữ ở 2- 8C, cĩ LEU ổn định produce abnormal urine sample with predetermined chỉ trong 6 tuần, URO ổn định trong 8 tuần, các thơng characteristics. The sets of producing samples were số SG, pH, GLU, PRO, NIT, KET, BLO ổn định trong 12 evaluated for pre-analysis and assessment of tuần (p>0.05). Đối với độ ổn định ngắn hạn, các homogeneity then divided into 2 lots and stored at thơng số leukocytes, bilirubin và urobilinogen đạt độ different temperature conditions (2 - 8C and -20C). ổn định trong thời gian 8 ngày vận chuyển, các thơng The long-term stability is assessed for 3 months at 6 periods of time comprising: 1, 2, 4, 6, 8 and 12 weeks. Sort-term stability was evaluated in the 1Đại học y dược Tp.Hồ Chí Minh shipping conditions after 5, 8 and 10 days deliver to 2Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm Y học participant laboratories. Results: Two batches of – Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh simulated urine samples have been produced and Chịu trách nhiệm chính: Vũ Quang Huy evaluated for homogeneity and stability. All sample Email: drvuquanghuy@gmail.com lots were homogenous (p value >0.05). All parameters Ngày nhận bài: 19.10.2020 of simulated urine were stable in 3 months at -20ºC Ngày phản biện khoa học: 25.11.2020 (p> 0.05). However, at 2-8ºC LEU and BIL were stable Ngày duyệt bài: 9.12.2020 in 6 weeks, URO was stable in 8 weeks, the other 103