Biến đổi thị trường lao động tại Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư

pdf 11 trang Gia Huy 19/05/2022 4390
Bạn đang xem tài liệu "Biến đổi thị trường lao động tại Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbien_doi_thi_truong_lao_dong_tai_viet_nam_trong_boi_canh_cac.pdf

Nội dung text: Biến đổi thị trường lao động tại Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư

  1. Chuyên mục: Khoa học xã hội và hành vi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 15 (2020) BIẾN ĐỔI THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ Nguyễn Thị Thủy Tóm tắt Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Bài viết tập trung làm rõ các vấn đề lý luận về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, sự tác động của cuộc cách mạng này tới thị trường lao động ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Xu hướng tự động hóa sản xuất đã và đang tạo ra sự mất cân đối về cung – cầu trên thị trường lao động ở tất cả các lĩnh vực. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, thách thức lại càng lớn hơn khi các điều kiện về hạ tầng công nghệ và nguồn nhân lực chưa sẵn sàng để thích ứng và tận dụng cơ hội mà Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư mang đến. Do đó, để tận dụng tốt nhất những cơ hội mà cách mạng lần thứ tư mang lại, Việt Nam cần triển khai nhiều giải pháp đồng bộ để phát triển thị trường lao động và giải quyết tốt vấn đề việc làm nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu cuộc cách mạng này. Từ khóa: Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thị trường lao động, Việt Nam. CHANGES IN VIET NAM’S LABOR MARKET IN THE CONTEXT OF THE FOURTH INDUSTRIAL REVOLUTION Abstract The fourth industrial revolution has had a strong impact on all areas of social life. The article focuses on clarifying theoretical issues about the fourth industrial revolution, the impact of this revolution on the labor market in Vietnam. The research results show that the production automation trend has created an imbalance in supply and demand in the labor market in all fields. For developing countries like Vietnam, the challenge is even greater when the conditions of technology infrastructure and human resources are not ready to adapt and take advantages of the opportunities that the Fourth Industrial Revolution brings. Therefore, in order to make the best use of the opportunities that the fourth revolution brings, Vietnam needs to implement many synchronous solutions to develop the labor market and solve employment problems well to meet requirements of this revolution. Key words: Fourth industrial revolution, labor market, Viet Nam. JEL classification: J; J01; J08; J21. 1. Đặt vấn đề nhận thức lại, tư duy lại và hoạch định những Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã mở đường lối chính sách để có thể ứng phó được sự tác ra thời kỳ phát triển mạnh mẽ về mọi mặt trên toàn động mạnh mẽ của cuộc cách mạng này đối với thị cầu, là xu hướng tất yếu mà Việt Nam phải hướng trường lao động, vấn đề việc làm và hướng tới đảm đến để theo kịp các nước phát triển trên thế giới. bảo quan hệ lao động giữa các chủ thể. Đồng thời, “Cuộc cách mạng này đã và đang tác động mạnh đưa ra một số giải pháp nhằm tận dụng tốt những đến lao động, việc làm, đặc biệt với những ngành cơ hội mà cuộc cách mạng này đem lại, khắc phục có khả năng tự động hóa cao sẽ bị thay thế bằng những hạn chế, khó khăn của thị trường lao động máy móc” (Phan Thế Công & Hồ Thị Mai Sương, Việt Nam trong bối cảnh mới. 2018). Đồng thời, sự tác động này “có thể tạo ra sự 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu bất công lớn hơn, đặc biệt gây phá vỡ thị trường Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và lao động. Khi tự động hóa thay thế con người trong sự tác động của nó là vấn đề được nhiều học giả toàn bộ nền kinh tế, người lao động sẽ bị dư thừa trong và ngoài nước quan tâm, nghiên cứu. Tuy và điều đó làm trầm trọng hơn khoảng cách giữa nhiên, để có thể làm rõ được bản chất, xu thế của lợi nhuận so với đồng vốn và lợi nhuận so với sức cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, sự tác lao động” (Nguyễn Hoàng Hà, 2018). Tại Việt động của cuộc cách mạng này là yếu tố dẫn đến sự Nam, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang biến đổi thị trường lao động ở Việt Nam cần phải lại những cơ hội và đặt ra nhiều thách thức để giải tiếp cận những tài liệu liên quan đến nội dung này quyết các vấn đề về thị trường lao động và việc làm. để có những dữ liệu nghiên cứu. Theo báo cáo về lao động và việc làm của Trước hết, tác giả tiếp cận nhóm tài liệu liên Tổng cục Thống kê, trên 90% lao động của Việt quan đến nội dung về khái niệm, bản chất và xu Nam trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo hướng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư là lao động giản đơn, trình độ lao động thấp Sự như: Klaus Schwab (2018) với “Cuộc cách mạng thâm nhập của cuộc CMCN lần thứ tư đòi hỏi phải công nghiệp lần thứ tư”, Chủ tịch Diễn đàn Kinh 2
  2. Chuyên mục: Khoa học xã hội và hành vi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 15 (2020) tế Thế giới đã khẳng định: Cách mạng công nghiệp hơn có thể gia tăng sau khi công nghệ thay thế dần lần thứ tư (Indusstry 4.0) là một thuật ngữ dùng để con người” (Cục TT KH&CN Quốc gia, 2016). chỉ một loạt các công nghệ tự động hóa hiện đại, Bên cạnh đó, tác giả tiếp cận nhóm tài liệu trao đổi dữ liệu và chế tạo Tác giả phân tích bối liên quan đến thị trường lao động, sự biến đổi thị cảnh lịch sử của sự ra đời cuộc cách mạng công trường lao động ở Việt Nam, cụ thể là: Nguyễn nghiệp lần thứ tư, những thay đổi sâu sắc mang tính Thị Thơm, Nguyễn Mạnh Hùng với “Thị trường hệ thống khi khẳng định: “Cuộc cách mạng công lao động Việt Nam: Thách thức và giải pháp” nghiệp 4.0 sẽ tạo ra nhiều lợi ích to lớn và cũng đăng trên Tạp chí Lao động và Xã hội; Đinh Đăng chừng đó thách thức” (Klaus Schwas, 2018). Tác Định với “Một số vấn đề lao động, việc làm và đời giả cũng chỉ ra những nhân tố thúc đẩy trong đó sống người lao động ở Việt Nam hiện nay” đã tái bao hàm các xu thế lớn và điểm bùng phát của cuộc hiện những thách thức đối với thị trường lao động cách mạng công nghiệp lần thứ tư và sự tác động và việc làm tại Việt Nam. Từ đó, nhóm tác giả đưa của cuộc cách mạng này tới tất cả cả các lĩnh vực, ra nhóm giải pháp giúp cho người lao động thích khu vực cũng như toàn cầu. Đối với nền kinh tế, tác ứng với thị trường lao động trong bối cảnh mới. giả đặc biệt nhấn mạnh rằng: “Cuộc cách mạng Nhóm tác giả Phan Thế Công và Hồ Thị Mai công nghiệp thứ tư sẽ có một tác động rất lớn và đa Sương với “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư diện tới nền kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, mặc dù với thị trường lao động Việt Nam” đã khái quát công nghệ có những tác động tích cực tiềm năng những nội dung cơ bản nhất về cuộc cách mạng đối với tăng trưởng kinh tế, nhưng vẫn cần chỉ ra công nghiệp lần thứ tư, những tác động của cuộc những tác động tiêu cực của nó, ít nhất là trong cách mạng công nghiệp lần thứ tư tới việc làm và ngắn hạn, đối với thị trường lao động” (Klaus thị trường lao động. Nhóm tác giả khằng định: Schwab, 2018). Sự thay thế lao động là một trong “Lao động của các ngành có nguy cơ tự động hóa những xu hướng tất yếu, tác giả cho rằng nhiều loại cao sẽ bị thay thế bởi các máy móc, dây chuyển hình công việc khác nhau, đặc biệt là những công sản xuất tự động, như ngành công nghiệp vận tải việc có liên quan đến lao động chân tay vận hành và hậu cẩn, cùng phần lớn nhân viên văn phòng, cơ học và đòi hỏi tính chính xác, đã được cơ giới hỗ trợ tài chính và lao động trong các ngành nghề hóa và tự động hóa. Nhiều công việc khác sẽ nối sản xuất có thể được thay thế bằng máy móc” tiếp, bởi vì sức mạnh máy tính cũng đang tiếp tục (Phan Thế Công & Hồ Thị Mai Sương, 2018), phát triển theo cấp số nhân. Nhiều công việc sẽ đồng thời, kỹ năng lao động của các ngành nghề được tự động hóa một phần hoặc hoàn toàn; Cục có sự thay đổi dưới sự tác động của cuộc cách thông tin KH&CN Quốc gia (2016) với “Tổng luận mạng này. Nhóm tác giả khằng định sự tác động cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư” đã góp cuộc CMCN lần thứ tư đối với thị trường lao động phần đem lại cái nhìn toàn diện hơn về cuộc cách Việt Nam bên cạnh đem lại những cơ hội, tuy mạng công nghiệp lần thứ tư. Công trình đã đi từ nhiên cũng đem lại cho thị trường lao động Việt quá trình định hình, khái niệm, các động lực của Nam vô vàn thách thức khi cho rằng: “Cuộc cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, những CMCN lần thứ tư không chỉ đe dọa việc làm của thách thức và cơ hội, tới những tác động của nó đối những lao động trình độ thấp mà ngay cả những với chính phủ, doanh nghiệp, người dân cũng như lao động bậc trung (trung cấp, cao đẳng) cũng sẽ chiến lược và chính sách của một số nước trước bị ảnh hưởng, nếu như họ không trang bị những cuộc cách mạng này. Công trình đã kế thừa định kỹ năng mới” (Phan Thế Công & Hồ Thị Mai nghĩa về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư Sương, 2018). Qua đó, nhóm tác giả đề xuất một bởi GS. Klaus Schwab, chỉ ra bản chất của cuộc số giải pháp phát triển thị trường lao động Việt cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cùng với đó, Nam trong điều kiện CMCN lần thứ tư. các tác giả đã nhận diện những tác động của cuộc Trên cơ sở tổng kết những kết quả nghiên cứu CMCN lần thứ tư đối với việc làm và sự phân hóa của các công trình trên đây, tác giả nghiên cứu nội lực lượng lao động khi phân tích một số quan điểm dung: “Biến đổi thị trường lao động tại Việt Nam của các nhà kinh tế học đã chỉ ra: Cuộc cách mạng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư” này cũng có thể tạo ra sự bất công lớn hơn, đặc biệt nhằm luận giải những biến động của thị trường lao gây phá vỡ thị trường lao động. Khi tự động hóa động Việt Nam dưới sự tác động của cách mạng thay thế con người trong toàn bộ nền kinh tế, người công nghiệp lần thứ tư. lao động sẽ bị dư thừa và điều đó làm trầm trọng 3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu hơn khoảng cách giữa lợi nhuận so với đồng vốn 3.1. Cơ sở lý luận về cách mạng công nghiệp lần và lợi nhuận so với sức lao động. Mặt khác, xét về thứ tư tổng thể, “các công việc an toàn và thu nhập cao Khái niệm và xu hướng phát triển 3
  3. Chuyên mục: Khoa học xã hội và hành vi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 15 (2020) “Cách mạng công nghiệp” (CMCN) là cuộc tính cỡ lớn, máy tính cá nhân và Internet. Trên cơ đại cách mạng gây nên những biến đổi lớn cả về sở phát triển cuộc CMCN lần thứ ba, đặc biệt là kinh tế, văn hóa, xã hội một cách toàn diện. Nhân các công nghệ số với phần cứng máy tính, phần loại đã trải qua ba cuộc cách mạng khoa học - kỹ mềm và các hệ thống mạng trở nên ngày càng phổ thuật lớn đem lại những thành tựu vượt bậc cho sự biến, được tích hợp cả về tính năng lẫn phạm vi phát triển của mỗi quốc gia. ứng dụng, từ đó làm biến đổi sâu sắc đời sống xã Cuộc CMCN lần thứ nhất (cuối thế kỷ XVIII hội cũng như nền kinh tế toàn cầu, đó là cơ sở ra đến giữa thế kỷ XIX việc xây dựng tuyến đường sắt đời cuộc CMCN lần thứ tư vào giữa thập kỷ thứ và phát minh ra động cơ hơi nước. Những phát minh hai của thế kỷ XXI. này tác động mạnh mẽ đến các ngành nghề như dệt Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư may, chế tạo cơ khí và giao thông vận tải. Động cơ (CMCN 4.0) ra đời trên nền tảng cuộc CMCN lần hơi nước được đưa vào ô tô, tàu hỏa, tàu thủy, mở ra thứ ba, cộng hưởng với nó, đang tạo nên những sự một kỷ nguyên mới trong lịch sử nhân loại. biến đổi rất mạnh mẽ, cả về lượng, cả về chất, cả Cuộc CMCN lần thứ hai (nửa cuối của thế kỷ về tốc độ cũng như quy mô và độ sâu. Ngày XIX và đầu thế kỷ XX) được thực hiện trong điều 20/01/2016, Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) lần kiện xuất hiện dây chuyền lắp ráp, thúc đẩy việc thứ 46 đã chính thức khai mạc tại thành phố sản xuất hàng loạt. Cùng với đó, việc phát minh ra Davos-Klosters của Thụy Sĩ, với chủ đề “Cuộc động cơ điện đã thúc đẩy việc tăng năng suất, đem CMCN lần thứ 4”, thu hút sự tham dự của 40 lại cuộc sống văn minh cho con người. nguyên thủ quốc gia và hơn 2.500 quan khách từ Cuộc CMCN lần thứ ba bắt đầu từ khoảng hơn 100 quốc gia, trong đó có Phó Tổng thống Mỹ thập niên 60 của thế kỷ XIX, lần đầu tiên con Joe Biden, Thủ tướng Anh David Cameron, Bill người đã sáng tạo ra một loại máy móc có thể thay Gates, CEO của Microsoft Satya Nadella, Chủ thế được một phần quan trọng của trí óc. Đây được tịch của Alibaba Jack Ma, (Klaus Schwab, coi là cuộc cách mạng máy tính hay cuộc cách 2018). Khái niệm cuộc CMCN lần thứ tư hay cách mạng số do có sự phát triển của chất bán dẫn, máy CMCN 4.0 đã được làm rõ tại diễn đàn này. Cách mạng công Cách mạng công Cách mạng công Cách mạng công nghiệp lần thứ nghiệp lần thứ nghiệp lần thứ ba: nghiệp lần thứ tư: nhất: Cơ khí hóa hai: Động cơ điện Kỷ nguyên máy Các hệ thống liên kết với máy chạy và dây chuyền lắp tính và tự động hóa thế giới thực và ảo bằng thủy lực và ráp, sản xuất hàng hơi nước loạt Hình 1. Bốn cuộc cách mạng công nghiệp trên thế giới Nguồn: Cục thông tin khoa học và công nghệ quốc gia (2016) Theo GS. Klaus Schwab, Chủ tịch Diễn đàn dựa trên những phát minh về tư liệu sản xuất làm Kinh tế Thế giới, Industry 4.0 (tiếng Đức là thay đổi căn bản cách thức con người tác động vào Industrie 4.0) hay cuộc CMCN lần thứ tư, là một đối tượng sản xuất phải làm thay đổi căn bản nền thuật ngữ bao gồm một loạt các công nghệ tự động sản xuất xã hội. Đồng thời, nó có những đặc tính hóa hiện đại, trao đổi dữ liệu và chế tạo. Cuộc riêng có. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, “cuộc CMCN lần thứ 4 được định nghĩa là “một cụm cách mạng này là một loạt công nghệ giúp xóa thuật ngữ cho các công nghệ và khái niệm của tổ nhòa ranh giới giữa các lĩnh vực vật lý số hóa và chức trong chuỗi giá trị” đi cùng với các hệ thống sinh học, làm thay đổi căn bản giữa đời sống thế vật lý trong không gian ảo, Internet kết nối vạn vật giới thực, và sinh vật. So sánh với các cuộc cách (IoT) và Internet của các dịch vụ (IoS) (Cục TT mạng công nghiệp trước đây, của cách mạng công KH&CN Quốc gia, 2016). nghiệp lần thứ tư phát triển với cấp số nhân. Bề Cuộc CMCN lần thứ tư mang đầy đủ các đặc rộng và chiều sâu của những thay đổi này tạo nên trưng của những cuộc CMCN trước khi nó được sự biến đổi của toàn bộ các hệ thống sản xuất 4
  4. Chuyên mục: Khoa học xã hội và hành vi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 15 (2020) quản lý và quản trị. Cuộc cách mạng công nghiệp khoảng 15 năm tới thế giới sẽ có diện mạo mới lần thứ tư tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời đòi hỏi các doanh nghiệp thay đổi. của các nhà máy thông minh”(Cục TT KH&CN Sau đó, những bất ổn về kinh tế nảy sinh từ Quốc gia, 2016). Trong các nhà máy thông minh, cuộc CMCN lần thứ tư sẽ dẫn đến những bất ổn quá trình vật lý được các hệ thống pháp lý không về đời sống xã hội. Nếu chính phủ các nước không gian ảo giám sát tạo ra các bản sao của thế giới vật hiểu rõ và chuẩn bị đầy đủ cho làn sóng công lý. Các hệ thống vật lý không gian nào sẽ tương nghiệp lần thứ tư, nguy cơ xảy ra bất ổn trên toàn tác với nhau và với con người theo thời gian thực cầu là hoàn toàn có thể. Bên cạnh đó, những thách thông qua internet kết nối vạn vật. thức về cách thức giao tiếp trên internet cũng đặt Theo GS. Klaus Schwab, có ba yếu tố thúc con người vào nhiều nguy hiểm thuê tài chính, sức đẩy công nghệ của cách mạng công nghiệp lần thứ khỏe. Thông tin cá nhân nếu không được bảo vệ tư, bao gồm: Vật lý, kĩ thuật số và sinh học. Vật lý một cách an toàn sẽ dẫn đến những hệ lụy khôn là yếu tố dễ nhận thấy trong sự phát triển công nghệ lường cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang đến do tính hữu hình của các đại diện như xe tự lái, công cơ hội và cũng đầy thách thức đối với nhân loại. nghệ in 3D, robot cao cấp và vật liệu mới. Kỹ thuật Như vậy, cuộc CMCN lần thứ tư mang lại cho số được kết nối với vật lý thông qua mạng lưới nền kinh tế Việt Nam nhiều cơ hội cùng với những internet kết nối vạn vật. Hiểu một cách đơn giản là thách thức. Trước sự biến đổi to lớn về khoa học mô tả mối quan hệ giữa các sự vật (các sản phẩm, công nghệ, người lao động tham gia vào quá trình dịch vụ, địa điểm ) với con người thông qua các lao động sản xuất cũng có những yêu cầu mới đáp công nghệ kết nối và các nền tảng khác. Hiện nay, ứng cho diện mạo mới của nền sản xuất. Sự phát xu hướng thế giới phát triển kết nối các sự vật trong triển của cuộc CMCN này dự báo sẽ kéo theo thế giới thực với mạng không gian ảo đang diễn ra những biến đổi mới về thị trường lao động, phá vỡ một cách nhanh chóng. Yếu tố sinh học cũng đang trạng thái cân bằng của nó, đòi hỏi cần xem xét để có xu hướng phát triển nhanh nhạy của công nghệ giải quyết vấn đề việc làm và quan hệ lao động sao như: các sáng kiến trong lĩnh vực di truyền, sinh cho đảm bảo lợi ích vốn có của người lao động. học tổng hợp giúp chúng ta phát hiện và điều trị 3.2. Phương pháp nghiên cứu được các căn bệnh hiểm nghèo. Kết quả nghiên cứu về sự biến đổi của thị Những tác động của cách mạng công nghiệp trường lao động tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc lần thứ tư cách mạng công nghiệp lần thứ tư được nghiên Cuộc CMCN lần thứ tư tác động mạnh mẽ cứu dưới góc độ triết học, thực hiện trên cơ sở vận trên nhiều lĩnh vực, với sự xuất hiện của robot có dụng phương pháp luận biện chứng duy vật với trí tuệ nhân tạo mang lại nhiều ứng dụng trong xã các phương pháp như trừu tượng hóa khoa học, hội. Nhờ công nghệ AI, người máy làm việc càng thống nhất lịch sử - logic Cụ thể: thông minh, có khả năng ghi nhớ, học hỏi vô biên Phương pháp thu thập thông tin: Bài viết sử trong khi khả năng đó ở con người ngày càng già dụng thông tin thứ cấp qua số liệu thông kê và các càng yếu đi. Ưu điểm làm việc 24/24, không cần tài liệu liên quan đến thị trường lao động ở Việt trả lương phải đóng thuế, bảo hiểm của robot cũng Nam. Nguồn số liệu tác giả sử dụng dựa trên kết đang đe dọa đến sự tương quan trong việc sử dụng quả phân tích của ILO (Tổ chức Lao động Quốc lao động là người thật hay người máy. tế), Báo cáo của diễn đàn Kinh tế Thế giới và những Mặt trái của CMCN lần thứ tư là nó có thể kết quả nghiên cứu của các tác giả công trình gây ra sự bất bình đẳng. Đặc biệt là có thể phá vỡ nghiên cứu liên quan đến nội dung của bài viết. thị trường lao động. Khi tự động nói thay thế lao Xử lý và phân tích thông tin: Thông tin sau động chân tay trong nền kinh tế, khi robot thay thế khi thu thập được sẽ được phân tổ theo mục đích con người trong nhiều lĩnh vực, hàng nghìn lao sử dụng, các số liệu được xử lý bằng phần mềm động trên thế giới có thể rơi vào cảnh thất nghiệp Excel để tính toán về tỷ trọng để làm rõ trình độ nhất là những người làm trong lĩnh vực bảo hiểm, lao động qua các mức chuyên môn đào tạo cũng môi giới bất động sản, tư vấn tài chính, vận tải. như sự biến động của chỉ tiêu này trong giai đoạn Báo cáo của Diễn đàn Kinh tế Thế giới đã đặt 2015 – 2019. ra vấn đề này trong các giai đoạn khác nhau. Giai Sau khi xử lý thông tin, tác giả sử dụng các đoạn đầu tiên là sẽ thách thức với những lao động phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, mô tả văn phòng, trí thức, lao động kĩ thuật. Tiếp theo là để đánh giá thực trạng về số lượng và chất lượng lao động giá rẻ vậy có thể sẽ chậm hơn. Với sự lao động Việt Nam. chuyển động của cuộc cách mạng này trong 5
  5. Chuyên mục: Khoa học xã hội và hành vi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 15 (2020) 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng 4.1. Khái quát đặc điểm thị trường lao động Việt Nam cao. Thị trường lao động Việt Nam đã có sự * Về số lượng lao động chuyển biến tích cực, lực lượng lao động cả nước Theo thống kê của Bộ Lao động – Thương tăng từ 54.266 nghìn người (năm 2015) lên binh và Xã hội, giai đoạn 2015-2020, thị trường 55.767,4 nghìn người (năm 2019), tỷ lệ tham gia lao động Việt nam tiếp tục được hoàn thiện, phát lực lượng lao động luôn duy trì trên 70%. triển nhằm huy động và sử dụng hiệu quả nguồn Bảng 1: Cơ cấu lao động Việt Nam phân theo giới tính và phân theo khu vực thành thị, nông thôn Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019 Tổng số lao động Số lượng (nghìn người) 54.266 54.482,8 54.819,6 55.388 55.767,4 Việt Nam Cơ cấu (%) 100 100 100 100 100 Số lượng (nghìn người) 16.913,8 17.126,2 17.416,1 17.864,2 18.094,5 Thành thị Cơ cấu (%) 31,2 31,4 31,8 32,3 32,4 Số lượng (nghìn người) 37.352,2 37.356,6 37.403,5 37.523,8 37.672,9 Nông thôn Cơ cấu (%) 68,8 68,6 68,2 67,7 67,6 Số lượng (nghìn người) 28.133,3 28.273,6 28.513,6 28.911,4 29.370,6 Nam Cơ cấu (%) 51,7 51,9 52 52,2 52,7 Số lượng (nghìn người) 26.132,7 26.209,2 26.306,0 26.476,6 26.396,8 Nữ Cơ cấu (%) 48,3 48,1 48 47,8 47,3 Nguồn: tổng hợp của tác giả từ gso.gov.vn * Về chất lượng lao động phát triển. Lực lượng lao động hiện nay của Việt Có thể thấy, chất lượng lao động ở Việt Nam Nam mới chỉ tập trung vào các phân khúc lao động nói chung còn thấp, chủ yếu là lao động nông phổ thông, lao động bậc thấp và bậc trung dẫn đến nghiệp, nông thôn, chưa đáp ứng được yêu cầu thiếu hụt lao động chất lượng cao. Bảng 2: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật ĐVT:% Trung cấp Đại học trở Tổng số Dạy nghề Cao đẳng chuyên nghiệp lên Năm 2015 20,4 3,3 5,4 3,0 8,7 Năm 2016 20,9 3,2 5,3 3,2 9,2 Năm 2017 21,6 3,5 5,3 3,3 9,5 Năm 2018 22 3,6 5,2 3,7 9,5 Năm 2019 22,8 3,7 4,7 3,8 10,6 Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ gso.gov.vn Nguồn cung lao động ở Việt Nam hiện nay học trở lên luôn chiếm tỷ lệ cao và có xu hướng luôn xảy ra tình trạng thiếu nghiêm trọng lao động tiếp tục tăng nhanh trong giai đoạn 2015 – 2019. kỹ thuật trình độ cao, lao động một số ngành dịch Cụ thể: năm 2015, số người có trình độ đại học trở vụ (ngân hàng, tài chính, thông tin viễn thông, du lên chỉ chiếm 8,7% tổng lực lượng lao động đã lịch ) và công nghiệp mới. Tỷ lệ lao động được qua đào tạo. Nhưng đến năm 2019 đã đạt 10,6%. đào tạo nghề còn thấp, chưa đáp ứng được cả về Song song với đó là tỷ lệ lao động trình độ trình độ tay nghề và trình độ chuyên môn. Cụ thể: trung cấp chuyên nghiệp đang có xu hướng chiếm Năm 2015, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chỉ chiếm tỷ lệ ngày càng giảm trong tổng lực lượng lao 20,4% tổng lao động cả nước, năm 2016 có sự động đã qua đào tạo: năm 2015 (chiếm 5,4%) thì thay đổi không nhiều khi đạt 20,9%. Đến năm đến năm 2019 chỉ còn 4,7%. 2019, với chủ trương đúng đắn trong việc tiếp tục Kết quả này cho thấy có sự dịch chuyển từ hoàn thiện, phát triển nguồn nhân lực nhằm huy trình độ trung cấp chuyên nghiệp sang trình độ đại động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, đặc biệt học trở lên. Nói cách khác, những người lao động là nguồn nhân lực chất lượng cao. Nhờ đó đã nâng qua đào tạo ở trình độ trung bình (bậc cao đẳng) luôn tỷ lệ lao động đã qua đào tạo lên 22,8%. có xu hướng nâng cao trình độ chuyên môn nhằm Tuy nhiên, có thể thấy một điểm sáng trong đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi cao trong bối cảnh mới. công tác đào tạo nhằm nâng cao trình độ cho Một kết quả nữa cho thấy bước tiến trong người lao động là tỷ lệ lao động có trình độ đại công tác đào tạo nghề ở Việt Nam đó là tỷ lệ người 6
  6. Chuyên mục: Khoa học xã hội và hành vi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 15 (2020) lao động ở trình độ dạy nghề và cao đẳng đang có và 3,8%. Điều này là kết quả trong chủ trương của xu hướng gia tăng. Cụ thể, năm 2015, tỷ lệ người Nhà nước ta thời gian gần đây là khắc phục tình lao động ở trình độ dạy nghề là 3,2% và trình độ trạng “thừa thầy thiếu thợ” ở Việt Nam. Có thể cao đẳng là 3% tổng lực lượng lao động đã qua thấy rõ điều này qua Biểu đồ sau: đào tạo. Đến năm 2019, con số tương ứng là 3,7% 10.6 8.7 9.2 9.5 9.5 3 3.2 3.3 3.7 3.8 5.4 5.3 5.3 5.2 4.7 3.3 3.2 3.5 3.6 3.7 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Dạy nghề Trung cấp chuyên nghiệp Cao đẳng Đại học trở lên Biểu đồ 1: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật Nguồn: Xử lý của tác giả từ gso.gov.vn Ngoài ra, năng lực đổi mới sáng tạo của đội 37,3% và 37,2%) và theo sát là lĩnh vực công ngũ lao động tại Việt Nam còn hạn chế, trong khi nghiệp (25,5% tổng số việc làm). đây lại là yếu tố quyết định trong CMCN 4.0. Như vậy, có thể thấy sự dịch chuyển trong cơ Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới và Tổ chức cấu lao động ở Việt Nam hoàn toàn phù hợp với xu hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), có rất ít hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nghề ở Việt Nam. doanh nghiệp Việt Nam thực hiện R&D (nghiên Tuy nhiên, điều đáng nói ở đây là trong cuộc cách cứu và phát triển), hoặc nếu có thì kinh phí cho mạng công nghiệp lần thứ tư, việc xuất hiện nhà các hoạt động R&D chỉ chiếm một phần rất nhỏ máy thông minh, quá trình tự động hóa đã trực tiếp trong nguồn tài chính của doanh nghiệp. Các số tác động đến việc làm ở các nước đang phát triển liệu thống kê về R&D và các thông tin liên quan như Việt Nam. Điều này tạo ra nguy cơ phá vỡ thị thường phân mảng, lạc hậu và không tương thích trường lao động. Khi tự động hóa thay thế con với tiêu chuẩn quốc tế. người trong toàn bộ nền kinh tế, người lao động sẽ Đây thực sự là rào cản, hạn chế lớn của nhân bị dư thừa, làm trầm trọng hơn khoảng cách giữa lực Việt Nam trong cuộc CMCN 4.0. Đồng thời, lợi nhuận so với đồng vốn và lợi nhuận so với sức những hạn chế này đã đưa đến nhiều hệ lụy khác lao động. Mặt khác, xét về tổng thể, các công việc như: Năng suất lao động thấp, năng lực cạnh tranh ổn định và thu nhập cao hơn có thể sẽ gia tăng sau cũng như giá trị nguồn nhân lực Việt Nam trên thị khi công nghệ thay thế dần con người. Trong báo trường lao động không cao. cáo “Tương lai của việc làm” (2016) được Diễn đàn Sự thay đổi trong cơ cấu lao động Việt Nam: Kinh tế Thế giới công bố, đề cập 15 nền kinh tế với Một phân tích về thị trường lao động Việt 1,86 tỷ người lao động được nhóm lại thành 20 Nam ngày nay so với hai mươi năm trước đây cho nhóm công việc, các tác giả dự đoán “hơn 7,1 triệu thấy: tại thời điểm năm 2000, gần hai phần việc làm bị mất khi thay đổi thị trường lao động ba (65,3%) lực lượng lao động có việc làm thuộc trong giai đoạn 2015-2020, 2/3 trong số đó tập lĩnh vực nông nghiệp. Hai mươi năm sau đó, tỷ trung ở các nhóm công việc văn phòng và hành trọng hai phần ba thuộc lĩnh vực nông nghiệp đó chính” (Word economics forum, 2016). đã giảm xuống còn khoảng một phần ba (37,2%). Tuy nhiên, cũng sẽ có thêm tổng số 2 triệu Tỷ lệ một phần ba tăng thêm đó nay được phân bổ việc làm mới trong một số nhóm công việc nhỏ giữa lĩnh vực dịch vụ và công nghiệp. Trong khi hơn. Một nghiên cứu của ILO gần đây đã đưa ra tại thời điểm năm 2000, nông nghiệp là lĩnh vực ước tính cao hơn nhiều cho các nước ASEAN: tuyển dụng nhiều lao động nhất cả nước thì ngày khoảng ba trong năm công việc phải đối mặt với nay lĩnh vực dịch vụ và nông nghiệp tuyển dụng “nguy cơ tự động hóa cao”. Báo cáo cho thấy số lao động gần tương đương nhau (lần lượt là “86% tổng số việc làm trong ngành da giầy và dệt may ở Việt Nam có thể sẽ phải đối mặt với nguy 7
  7. Chuyên mục: Khoa học xã hội và hành vi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 15 (2020) cơ tự động hóa cao do những tiến bộ đạt được của Bên cạnh đó, theo Báo cáo về lao động và cuộc CMCN 4.0” (ASEAN đang chuyển đổi: công việc làm của Tổng cục Thống kê, trên 90% lao nghệ đang thay đổi việc làm và chuyển đổi của động của Việt Nam trong lĩnh vực công nghiệp doanh nghiệp như thế nào”,2016). chế biến, chế tạo là lao động giản đơn, trình độ lao Điều này sẽ có tác động lớn đến lao động nữ động thấp. Hiện nay, con người luôn cải tiến công do tỷ lệ lao động nữ làm các công việc có nguy cơ nghệ nhằm tạo ra các robot thông minh, có những bị tự động hóa cao hơn 2,4 lần so với các lao động giác quan và sự khéo léo để không chỉ thực hiện nam. Mặc dù nhiều ứng dụng công nghệ cao hiện những hoạt động sản xuất giản đơn mà còn mở nay chưa hoàn toàn được đưa vào sử dụng ở trong rộng phạm vi với các công việc mang tính chất ngành công nghiệp này, nhưng sẽ có nhiều thay phức tạp hơn. Do đó, xu hướng nhu cầu lao động đổi trong thời gian tới. trong một số những ngành nghề sẽ giảm đi rất lớn, 4.2. Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lao động không có kỹ năng sẽ là đối tượng chịu lần thứ tư với thị trường lao động và việc làm ảnh hưởng rất lớn bởi tự động hóa. Như vậy, trong Việt Nam thời đại tự động hóa sẽ có sự phân cực mạnh hơn Những biến đổi của thị trường lao động và trong thị trường lao động việc làm sẽ tăng theo vấn đề việc làm của Việt Nam trong bối cảnh cuộc hướng các công việc trí tuệ và sáng tạo có thu cách mạng công nghiệp lần thứ tư nhập cao và công việc chân tay có thu nhập thấp, Thứ nhất, xu hướng tự động hóa sẽ dẫn đến sẽ giảm đáng kể đối với các công việc thường một số ngành lao động bị thay thế bởi máy móc. nhật, lập đi lập lại có thu nhập trung bình. Kết quả nghiên cứu về sự tác động của tự Thứ hai, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ động hóa đối với việc làm của Mỹ (theo nghiên tư đòi hỏi kỹ năng lao động ở một số ngành nghề cứu của Frey và Osborne – 2013), có khoảng 47% cao hơn. Với sự phát triển mạnh mẽ như vũ bão trong tổng số việc làm ở Mỹ có khả năng tự động của khoa học và công nghệ, cuộc CMCN lần thứ hóa cao trong một hoặc hai thập kỷ; 33% số việc tư thâm nhập vào nền sản xuất xã hội đã làm thay làm ở mức thấp và 19% ở mức trung bình. Lao đổi bản chất của công việc một cách đáng kể. Theo động của các ngành có nguy cơ tự động hóa cao báo cáo của Diễn đàn Kinh tế thế giới (2016) về sẽ bị thay thế bởi các máy móc, dây chuyền có sản việc làm trong tương lai, các ngành công nghiệp xuất tự động, như ngành công nghiệp vận tải và sẽ có nhu cầu cao nhất đối với kỹ năng giải quyết hậu cần, cùng với phần lớn nhân viên văn phòng vấn đề phức tạp trong công việc (chiếm 36%), yêu hỗ trợ hành chính và lao động trong các ngành cầu năng lực thể chất (chiếm 4%) và kỹ năng xã nghề sản xuất có thể được thay thế bằng máy móc. hội được coi là kỹ năng cốt lõi trong ngành công Sự xuất hiện của xe tự lái có thể thay thế các tài nghiệp chiếm 19%, đó là những yêu cầu đôi với xế lái xe trong ngành vận tải và logictis. Đồng thời người lao động với các tiêu chí: sự phối hợp làm sự xuất hiện của các dữ liệu lớn được phổ biến và việc, trí tuệ cảm xúc, đàm phán, sự thuyết phục, thích hợp thay thế cho các nhân viên văn phòng định hướng dịch vụ, đào tạo và giảng dạy (Cục TT và hành chính. Hơn nữa, sự phát triển của các KH&CN Quốc gia, 2016). robot công nghiệp hiện nay đã cung cấp cho các Sự tác động mạnh mẽ của cuộc CMCN lần dây chuyền sản xuất, thay thế cho lao động và tạo thứ tư trong bối cảnh hội nhập sẽ mở ra nhiều cơ ra năng suất cao. hội việc làm với yêu cầu cao hơn đối với người Thực tế, tỷ lệ dân số sử dụng Internet của lao động. Với tiêu chí tuyển dụng cao hơn đòi hỏi Việt Nam tăng nhanh chóng trong khoảng hơn 15 nguồn nhân lực phải có nhiều kỹ năng khác ngoài năm qua. Theo ILO, năm 2000, tỷ lệ dân số sử kiến thức chuyên môn như: khả năng giao tiếp, sử dụng Internet của Việt Nam rất ít, khoảng vài phần dụng máy vi tính, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng trăm thì đến năm 2015, con số này đã tăng lên hơn báo cáo, thuyết trình, kỹ năng tìm hiểu và xử lý 55% dân số. Bên cạnh đó, thời gian qua, tốc độ áp thông tin. Như vậy, muốn thành công trong môi dụng tự động hóa trong sản xuất cũng tăng nhanh. trường cạnh tranh, người lao động Việt Nam phải Theo nghiên cứu của ILO, Việt Nam là một trong có ý thức mở rộng kiến thức nghề nghiệp, nâng số các quốc gia chịu ảnh hưởng bởi tự động hóa cao năng lực tư duy khoa học, độc lập, lao động cao nhất, sau Trung Quốc, chiếm tới gần 70% vị sáng tạo, phát huy sáng kiến, áp dụng công nghệ trí việc làm. Báo cáo mới nhất của ILO, ước tính mới không ngừng phát triển kỹ năng nghề 86% lao động trong ngành dệt may, da giày và nghiệp để hình thành tri thức, bản lĩnh, vững và 75% lao động trong ngành điện tử của Việt Nam hội nhập với quốc tế. Đồng thời, người lao động có thể sẽ phải đối mặt với nguy cơ tự động hóa cần bổ sung những tiêu chí mới cho kỹ năng của cao do những tiến bộ về khoa học và công nghệ. mình trong bối cảnh tốc độ thay đổi công nghệ 8
  8. Chuyên mục: Khoa học xã hội và hành vi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 15 (2020) đang gia tăng, đòi hỏi và yêu cầu tập trung hơn tạo hiện đại với sự ứng dụng mạnh mẽ của công vào năng lực của người lao động để có thể thích nghệ thông tin, từ đó dẫn tới sự thay đổi về quy mô ứng liên tục, học tập các kỹ năng và phương pháp và cơ cấu giáo viên cả về trình độ và kỹ năng đáp tiếp cận mới trong bối cảnh này. ứng yêu cầu của thị trường lao động, đáp ứng nhu Cuộc CMCN lần thứ tư không chỉ đem lại cơ cầu đa dạng của nền kinh tế sáng tạo và cạnh tranh. hội đối với thị trường lao động mà còn tạo nên vô Tiếp đó, sự kết nối giữa các trường đại học và vàn những thách thức mới đối với nguồn nhân lực các doanh nghiệp hiện nay còn yếu, ảnh hưởng đến Việt Nam. Đáng quan tâm nhất chính là kỹ năng, chất lượng đào tạo cũng như việc hỗ trợ sinh viên ngoại ngữ và tác phong công nghiệp thể hiện ở kỷ thực tập. Thực tế là ngay cả trong các ngành tăng luật và trách nhiệm. Do đó, việc thay đổi kĩ năng trưởng nhanh, sinh viên khi ra trường thiếu nhiều lao động cho người lao động là cực kỳ cần thiết. kỹ năng mà doanh nghiệp cần. Hiện nay, chúng ta Cuối năm 2015, ngân hàng Anh Quốc đã đưa ra đang có các chính sách khuyến khích các giáo viên dự báo sẽ có khoảng 95 triệu lao động truyền đăng tải các công trình nghiên cứu trên các tạp chí thống ở Anh và Mỹ bị mất việc trong 10 - 20 năm quốc tế theo các danh mục chuẩn như ISI và tới. Hàng loạt nghề nghiệp cũ sẽ mất đi, thị trường Scopus. Đây là hướng đi đúng đối với các trường lao động tại Anh cũng như các quốc gia khác sẽ đào tạo khoa học cơ bản. Tuy nhiên với các trường phân hóa mạnh mẽ giữa nhóm lao động có kĩ năng công nghệ và kỹ thuật, trọng tâm phải đặt vào gắn thấp và nhóm lao động có kĩ năng cao. Đặc biệt, kết với các doanh nghiệp để thực hiện các nghiên cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư không chỉ cứu triển khai (R&D) để nâng cao khả năng hấp đe dọa việc làm của những lao động trình độ thấp thụ, và nếu tốt hơn là tạo ra các bằng phát minh mà ngay cả lao động có kĩ năng bậc trung cấp và sáng chế và để lôi cuốn sinh viên trong các hoạt cao đẳng cũng sẽ bị ảnh hưởng. Nếu như họ không động này. “Thực tập tại doanh nghiệp để có các được trang bị những kỹ năng mới, kỹ năng sáng kinh nghiệm thực tiễn phù hợp càng quan trọng tạo cho nền kinh tế trong bối cảnh kỉ nguyên số hơn trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp này, chắc chắn rằng: thị trường lao động trong lần thứ tư: các công việc đơn giản mà sinh viên mới tương lai sẽ có nhiều thay đổi lớn về cục diện quan ra trường trước đây làm trong những năm đầu sự hệ lao động. nghiệp đã bị tự động hóa và do vậy sinh viên mới Thứ ba, sự thay đổi về cung và cầu lao động ra trường phải làm những việc phức tạp hơn – điều trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ không khả thi nếu những sinh viên này không được tư. Ở Việt Nam, mặc dù lực lượng lao động khá dồi thực tập với công ty ngay trong những năm học đại dào nhưng chất lượng cung còn thấp và đang được cải học” (Phan Thị Thu Hiền, 2020). thiện, tuy nhiên quá trình này diễn ra khá chậm chạp. Trong thế giới ngày nay, công nghệ thay đổi Bằng chứng là tỷ lệ lực lượng lao động ở nước ta đã rất nhanh với tốc độ cấp số nhân, bởi vậy, các kỹ qua đào tạo có bằng, chứng chỉ đang có xu hướng năng đặc thù ngành hay công nghệ cụ thể bị khấu tăng lên. Trong khi đó, ngành giáo dục – đào tạo ở hao rất nhanh. Điều này đòi hỏi các trường cần Việt nam còn nhiều bất cập do chưa có những định chú trọng đào tạo các kỹ năng nhận thức cấp cao hướng rõ nét, dẫn đến tình trạng những sinh viên giỏi như giải quyết vấn đề, suy luận logic, làm việc nhất thường lựa chọn các ngành kinh tế, ngoại theo nhóm, kỹ năng thích nghi nhanh. Tạo động thương, tài chính, ngân hàng Bản thân số trường lực và khả năng học tập suốt đời và liên tục cho đào tạo các ngành công nghệ và kỹ thuật cũng không mọi người.Và học qua Internet, với sự gia tăng của nhiều. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến các nguồn tư liệu mở và các khóa học trực tuyến sự thiếu hụt nhân lực trong một số ngành công nghệ đại chúng quan trọng hơn nhiều so với học từ các tăng trưởng nhanh trong thời đại số hóa và tự động giáo viên đại học. hóa, đặc biệt là ngành công nghệ thông tin. Đồng thời, trong những năm tới, “Việt Nam Cùng với đó, có thể thấy rằng, cuộc CMCN sẽ phải đối mặt với vấn đề già hóa dân số, điều lần thứ tư đang và sẽ tác động mạnh mẽ đến thị này sẽ làm cho lợi thế lực lượng lao động trẻ mất trường lao động thì các cơ sở giáo dục, nơi cung dần đi theo thời gian. Hội nhập, tự do di chuyển cấp những nhân lực kỹ thuật chủ yếu cho nền kinh lao động sẽ tạo nên môi trường lao động có sự tế vẫn đào tạo theo cách đã cũ. Các hình thức đào cạnh tranh gay gắt, góp phần gia tăng sự mất cân tạo ảo, mô phỏng, số hóa bài giảng sẽ là xu hướng đối trong cung và cầu lao động trong nước. Trong đào tạo nghề nghiệp tương lai. Điều này tác động khi nguồn cung trong nước hạn chế thì sự dịch đến bố trí cách quản lý, phục vụ đội ngũ giáo viên chuyển lao động có trình độ cao của nước ngoài của các cơ sở giáo dục. Đòi hỏi sự chuyên nghiệp sẽ chiếm lĩnh các vị trí việc làm đòi hỏi trình độ hóa, khả năng sáng tạo cao, có phương pháp đào 9
  9. Chuyên mục: Khoa học xã hội và hành vi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 15 (2020) cao của thị trường Việt Nam” (Phan Thế Công & chưa cao, hệ thống thông tin của nước ta vẫn còn Hồ Thị Mai Sương, 2018). nhiều yếu kém, vấn đề già hóa dân số và sự tác Thứ tư, có sự khác biệt giữa lao động nam và động mạnh mẽ tới một số ngành kinh tế trụ cột của nữ trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp Việt Nam như nhóm ngành năng lượng, điện tử, lần thứ tư. Trong sự phát triển của cuộc CMCN dệt may, giày dép, thủ công mỹ nghệ, nhóm ngành lần thứ tư, thời đại tự động hóa hứa hẹn sẽ có sự công nghiệp chế tạo Do vậy, để ứng phó với sự phân cực mạnh mẽ trong thị trường lao động. Việc tác động của cuộc CMCN lần thứ tư, tận dụng thời làm trong thời gian tới có sự phát triển theo xu cơ nắm bắt những cơ hội và hạn chế đối với thị hướng phân chia theo công việc trí tuệ sáng tạo và trường lao động Việt Nam sẽ là bài toán cho Việt lao động chân tay, hay nói cách khác là sự phân Nam phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm chia thành hai hướng: lao động có kỹ năng lao nâng cao chất lượng lao động. động cao và lao động có kỹ năng thấp. Bên cạnh 4.3. Dự báo về sự thay đổi của thị trường lao đó, có thể thấy rằng: thị trường lao động và việc động Việt Nam dưới tác động của cách mạng làm sẽ chịu ảnh hưởng bởi sự phân cực rõ rệt giữa công nghiệp 4.0 lao động nam và lao động nữ. Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 gắn liền Hiện nay, xu hướng thất nghiệp do tự động với những đột phá về công nghệ, internet, kỹ thuật hóa trong các lĩnh vực mà nam giới chiếm ưu thế số đã và đang tạo ra sự thay đổi trên tất cả các như sản xuất, xây dựng và lắp đặt chiếm tỷ trọng lĩnh vực trong đó có lĩnh vực lao động nhất là cao hơn. Tuy nhiên, nam giới vẫn có xu hướng là trong bối cảnh lực lượng lao động của Việt Nam nguồn lao động chính trong các ngành liên quan còn thiếu và yếu cả về trình độ và kĩ năng. Mặt đến khoa học máy tính, toán học và kĩ thuật. Nhu khác, một nền công nghiệp có giá trị gia tăng cao cầu tăng lên đối với các kỹ năng kỹ thuật, đây là hơn, với đổi mới, sáng tạo, và một lực lượng lao những nhóm ngành quan trọng cần phát triển trong động có kỹ năng là hết sức cần thiết để đảm bảo thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Khoảng nền kinh tế phát triển. Kinh tế Việt Nam đang dần cách việc làm cho lao động nam và nữ sẽ được xét trong đà hội nhập với những nền kinh tế phát triển theo các ngành cụ thể. Báo cáo việc làm trong với việc hoàn tất nhiều hiệp định thương mại tự do tương lai của Diễn đàn Kinh tế thế giới (2016) đã quy mô lớn như CPTPP, FTA với EU, Liên minh chỉ ra rằng tỷ lệ lao động nữ trong một số ngành có kinh tế Á - Âu và đặc biệt là trong bối cảnh khả năng tự động hóa cao lại có tỷ lệ lớn. Ví dụ, đối CMCN lần thứ tư với sự xuất hiện của công nghệ với lao động nữ, việc làm chính của họ ở một số cao, máy móc thông minh, robot có trí tuệ nhân tạo những trung tâm chăm sóc khách hàng, lĩnh vực đã tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu nguồn bán lẻ và hành chính tại các nền kinh tế phát triển nhân lực và việc làm theo hướng dịch chuyển từ cũng nguy cơ tự động hóa cao. Tuy nhiên, cũng có sản xuất thâm dụng lao động sang thâm dụng tri một xuống ngành ít có khả năng thay thế như tâm thức và thâm dụng công nghệ. Theo đó, những lĩnh lý học, huấn luyện viên, tổ chức sự kiện, y tá, giáo vực dựa vào lao động thủ công, những ngành nghề viên mầm non, chăm sóc trẻ và một số ngành nghề gắn với quá trình tự động hóa sẽ bị ảnh hưởng. khác thì lao động nữ lại chiếm ưu thế. Như vậy,“khi Thậm chí, một số một số ngành nghề sẽ biến mất các ngành có tỷ trọng nữ cao xảy ra khả năng tự hoặc bị thay thế bởi máy móc do tác động của cuộc động hóa thì một lượng lớn các lao động nữ sẽ thất CMCN lần thứ tư. Việt Nam sẽ cần một mô hình nghiệp đồng thời chênh lệch giữa lao động nam và tăng trưởng mới để thoát khỏi nguy cơ rơi vào bẫy lao động nữ càng tăng lên”(Phan Thế Công & Hồ thu nhập trung bình thấp và để đạt được hiện đại Thị Mai Sương, 2018). hóa, công nghiệp hóa cũng như tăng trưởng bền Như vậy, dưới sự tác động mạnh mẽ của cuộc vững. Điều này cũng đòi hỏi một thị trường lao CMCN lần thứ tư, vấn đề thị trường lao động và động được hiện đại hóa. Một thị trường lao động việc làm của Việt Nam cũng như một số nước dự với những sinh viên tốt nghiệp từ một hệ thống báo sẽ có nhiều biến động về cục diện. Sự thay đổi phát triển kỹ năng chất lượng cao được người sử đối với thị trường lao động tác động mạnh mẽ đến dụng lao động tin tưởng và đầu tư thời gian và thị trường lao động ở một số cơ sở giáo dục, nơi nguồn lực. Một thị trường lao động cho phép học cung cấp nhân lực kỹ thuật chủ yếu cho nền kinh tập suốt đời, mọi người đều có thể tiếp cận với hệ tế, đòi hỏi phải có những thay đổi về quy mô và thống giáo dục và đào tạo nghề và giáo dục đại cơ cấu giáo viên, thay đổi phương pháp đào tạo học. Đó là một thị trường lao động với cơ chế bảo hiện đại đáp ứng yêu cầu của kỷ nguyên mới. trợ xã hội toàn dân và có những thiết chế thị Đồng thời, thị trường lao động giá rẻ sẽ dẫn đến trường lao động được điều chỉnh theo những thay tụt hậu, trình độ ngoại ngữ của lao động Việt Nam đổi của bản thân thị trường lao động đó. 10
  10. Chuyên mục: Khoa học xã hội và hành vi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 15 (2020) Tuy nhiên, ở chiều hướng khác, tích cực hơn, liệu học tập thông qua việc tích cực, thường xuyên CMCN lần thứ tư sẽ tạo thêm ngành nghề, việc ra soát các chương trình, tài liệu học liệu để đắp làm mới mà người máy hay robot không thể đáp ứng được những kiến thức mới và sự phát triển ứng được. Điều này làm thay đổi xu hướng và nhu các ngành nghề được đào tạo phù hợp với sự phát cầu tuyển dụng của thị trường việc làm. Theo dự triển của khoa công nghệ. Cùng với đó, cần chú báo, tới năm 2025, có tới 80% công việc sẽ là trọng việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, những công việc mới hơn, phổ biến hơn như: giáo viên. Đội ngũ giảng viên, giáo viên trong thời chuyên gia phân tích đám mây, người sáng tạo nội đại mới phải thường xuyên nghiên cứu khoa học dung trên YouTube, kĩ sư IA, lập tình ứng dụng, theo hướng ứng dụng và hội nhập quốc tế; đồng kĩ thuật viên điện thoại di động, phân tích web, thời hình thành những kỹ năng trau dồi những thiết kế thực tế ảo, nhà khoa học dữ liệu, chuyên kiến thức mới để có thể đáp ứng đối với việc đào gia trải nghiệm người dùng Mặt khác, những tạo lao động có trình độ, kỹ năng cao; Thường tiến bộ về mặt khoa học, kỹ thuật sẽ tạo ra công xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng cụ đắc lực giúp Việt Nam tham gia hiệu quả chuỗi viên theo xu hướng tiếp cận công nghệ thông tin giá trị toàn cầu và đẩy nhanh quá trình công mới nhất, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những công môn và nghiên cứu khoa học của giảng viên theo nghệ mới được tạo ra trong cuộc CMCN 4.0 cũng xu hướng hội nhập. Bên cạnh đó, trong việc đổi sẽ góp phần đặc biệt trong sản xuất cà cải thiện mới giáo dục đào tạo cần hoàn thiện và phát triển năng suất lao động nước nhà. Điều này đòi hỏi cơ sở vật chất thể hiện thông qua việc đầu tư, nâng người lao động phải có kỹ năng, trình độ cao mới cấp phòng học, trung tâm thực hành, xưởng cơ có thể đáp ứng được nhu cầu của xã hội. khí, phòng thí nghiệm, đầu tư cơ sở vật chất cho 5. Kết luận và khuyến nghị công tác nghiên cứu trong ngành sinh học, công Như vậy, nhằm phát triển thị trường lao động nghệ môi trường. Nghiên cứu và áp dụng các mô trong điều kiện cuộc cách mạng công nghiệp lần hình học tập và dàn xếp với hệ thống thực và ảo thứ tư, nhóm tác giả đưa ra một vài khuyến nghị nhằm thúc đẩy quá trình đáp ứng với công nghệ nhằm nâng cao chất lượng lao động của Việt Nam: mới trong sự phát triển của CMCN lần thứ tư. Thứ nhất, nâng cao trình độ kĩ thuật ở một số Đổi mới giáo dục đào tạo đòi hỏi phát triển lĩnh vực then chốt. Có thể nói, ở Việt Nam, nhu cùng với sự kết nối với doanh nghiệp. Sự hợp tác cầu lao động có kỹ thuật cao hiện đang rất lớn bên này thể hiện thông qua việc hợp tác trao đổi thông cạnh lao động giá rẻ là một thế mạnh và điều này tin, hợp tác đào tạo và hỗ trợ tài chính. Thúc đẩy sẽ phải thay đổi trong thời gian tới. Do đó, nâng mạnh mẽ việc chuyển đổi từ mô hình chỉ đào tạo cao trình độ lao động kĩ thuật ở Việt Nam ở những “những gì thị trường cần” sang đào tạo “những gì lĩnh vực chủ chốt như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, thị trường sẽ cần”, tức là mô hình gắn kết giữa cơ công nghệ in 3D là cực kỳ quan trọng. Do vậy, sở giáo dục – đào tạo với nhu cầu xã hội, đặc biệt việc ưu tiên nguồn lực để triển khai phát triển là với các doanh nghiệp là các yêu cầu được đặt nguồn nhân lực công nghệ chất lượng cao, tăng ra; đồng thời, đẩy mạnh việc hình thành các cơ sở cường đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo kỹ năng sử đào tạo trong doanh nghiệp, thúc đẩy trách nhiệm dụng công nghệ, góp phần khả năng tiếp cận, sử xã hội của các doanh nghiệp nhằm chia sẻ các dụng công nghệ, ứng dụng các tiến bộ khoa học nguồn lực chung: cơ sở vật chất, tài chính, nhân kỹ thuật cho phát triển kinh tế - xã hội nhằm xây lực, quan trọng nhất là rút ngắn thời gian chuyển dựng một xã hội học tập, nâng cao dân trí. Chính giao từ kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn cuộc sống. phủ nên có những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp Đổi mới giáo dục đào tạo trong bối cảnh toàn công nghiệp thông tin trong việc đọc, tìm kiếm, cầu hóa, hội nhập quốc tế. Điều này thể hiện thông chuẩn hóa ứng viên công nghệ thông tin. Các qua việc xây dựng chương trình đào tạo theo doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp công nghệ chuẩn quốc tế, thúc đẩy liên kết đào tạo về giảng sẽ là những người đi đầu trong việc định hướng, dạy với các trường đại học trên thế giới, tranh thủ tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực mới phù mọi sự hỗ trợ của các nước trên thế giới trong sự hợp hơn đám ứng được thời đại của cách mạng hợp tác và giáo dục. công nghiệp lần thứ tư. Thứ ba là chú trọng nâng cao chất lượng lao Thứ hai, đổi mới và phát triển giáo dục đào tạo. động trong một số ngành liên quan đến tự động hóa. Trong điều kiện mới, việc nâng cao trình độ Việc nâng cao chất lượng lao động này thể và kỹ năng cho người học, đáp ứng nhu cầu của hiện thông qua việc nâng cao trình độ cán bộ kĩ thị trường lao động là cấp thiết. Việc đổi mới thể thuật, quản trị công nghệ và quản lý, quản trị hiện thông qua việc phát triển chương trình, tài doanh nghiệp đồng thời cần có các chính sách 11
  11. Chuyên mục: Khoa học xã hội và hành vi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 15 (2020) khuyến khích chuyển dịch lao động trình độ cao với Việt Nam. Bên cạnh những thành quả của cuộc từ các viện nghiên cứu các trường đại học sang cách mạng này đem lại như tăng năng suất lao những khu vực doanh nghiệp để có thể ứng dụng động, tạo ra việc làm mới, cải tiến sản phẩm, tăng trong quá trình lao động sản xuất thực tiễn. Ưu khả năng cạnh tranh Cuộc cách mạng này cũng tiên đào tạo và có những chính sách đào tạo liên đặt ra bài toán khó đối với thị trường lao động của quan đến một số ngành then chốt này để có thể các quốc gia, trong đó có Việt Nam, ảnh hưởng tới đáp ứng được sự tác động của cuộc cách mạng việc làm trong hàng triệu năm tới. Những công công nghiệp lần thứ tư. nghệ mới đang dần thâm nhập vào quá trình sản Trên đây là một số giải pháp mang tính chất xuất, làm thay đổi, phá vỡ cấu trúc thị trường lao tham khảo đối với việc cân bằng, phát triển thị động khi sự hình thành công nghệ mới giúp xóa trường lao động ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu của nhòa ranh giới giữa các lĩnh vực vật lý, số hóa và sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần sinh học cả trong đời sống, sản xuất. Từ những sự thứ tư. Việt Nam cần chủ động hơn nữa trong việc tác động đó, đòi hỏi chúng ta cần có những giải giáo dục đào tạo, nắm bắt, tận dụng những thành pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề quả của cuộc cách mạng này đem lại để có thể cân nghiệp, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế sáng tạo bằng thị trường lao động, phát triển nguồn nhân và hội nhập. Khi tự động hóa thay thế con người lực, đảm bảo quyền lợi, lợi ích cao nhất cho người trong một số lĩnh vực của nền kinh tế, người lao lao động. Như vậy, cuộc CMCN lần thứ tư hứa hẹn động phải thích ứng nhanh nếu không sẽ rơi vào sẽ mang lại thời cơ cũng như vô vàn thách thức đối khả năng dư thừa hoặc thất nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Chu Ngọc Anh. (2017). Cách mạng công nghiệp lần thứ tư: Cơ hội và thách thức đối với mục tiêu tăng trưởng bền vững của Việt Nam. Tạp chí Cộng sản điện tử. Truy cập ngày 27/1/2017, tại trang.org.vn. [2]. Nguyễn Hữu Bắc. (2020). Thị trường lao động và những tác động của cuộc cách mạng 4.0. Tạp chí Lao động & xã hội online. Truy cập ngày 12/01/2021, tại trang dong-va-nhung-tac-dong-cuoc-cach-mang-cong-nghiep-40-1317418.html. [3]. Bộ Lao động Thương binh - Xã hội. (2018). Báo cáo Quan hệ lao động, Hà Nội. [4]. Cục thông tin KH&CN Quốc gia. (2016). Tổng luận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Hà Nội. [5]. Đinh Đăng Định. (2004). Một số vấn đề lao động, việc làm, và đời sống người lao động ở Việt Nam hiện nay, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội. [6]. World Economic Forum. (2016). The Future of Jobs, 2016 - Diễn đàn Kinh tế Thế giới 2016, “Tương lai của Việc Làm”, Truy cập tại [7]. Nguyễn Hoàng Hà. (2018). Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và vấn đề việc làm và quan hệ lao động. Tạp chí Lý luận chính trị, (4), tr.56-63 [8]. Học viện Hành chính Quốc gia, Trường chính sách công lý Nguyễn Quang Diệu – Singapo, Viện Kinh tế Việt Nam. (2018). Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư với quản trị Nhà nước. Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc tế, Hà Nội. [9]. Phạm Thị Thu Hiền. (2017). Thị trường lao động Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Tạp chí Con số & Sự kiện, 22/12/2017. [10]. ILO. (2016). Report on “ASEAN in transformation: How technology is changing jobs and enterprises transformation”, - “ASEAN đang chuyển đổi: công nghệ đang thay đổi việc làm và chuyển đổi của doanh nghiệp như thế nào”, Truy cập ngày 12/05/2016, tại [11]. Minh Ngọc. (2019). Thị trường lao động Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Tạp chí Lao động & Xã hội, 05/6/2019. [12]. Nguyễn Thị Thơm, Nguyễn Mạnh Hùng. (2007). Thị trường lao động Việt Nam: thách thức và giải pháp. Tạp chí Lao động và Xã hội, số 310, 2007. [13]. Klaus Schwab. (2018). Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Nxb Chính trị Quốc gia - sự thật, Hà Nội. Thông tin tác giả: Nguyễn Thị Thủy Ngày nhận bài: 04/9/2020 - Đơn vị công tác: Trường Đại học Kinh tế & QTKD Ngày nhận bản sửa: 28/9/2020 - Địa chỉ email: ntthuy2020@tueba.edu.vn Ngày duyệt đăng: 30/12/2020 12