Bleaching of coral in Nha Trang, Ninh Thuan, Con Dao and Phu Quoc islands in June–July 2019

pdf 6 trang Gia Huy 20/05/2022 3070
Bạn đang xem tài liệu "Bleaching of coral in Nha Trang, Ninh Thuan, Con Dao and Phu Quoc islands in June–July 2019", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbleaching_of_coral_in_nha_trang_ninh_thuan_con_dao_and_phu_q.pdf

Nội dung text: Bleaching of coral in Nha Trang, Ninh Thuan, Con Dao and Phu Quoc islands in June–July 2019

  1. Vietnam Journal of Marine Science and Technology; Vol. 20, No. 4A; 2020: 55–60 DOI: Bleaching of coral in Nha Trang, Ninh Thuan, Con Dao and Phu Quoc islands in June–July 2019 Phan Kim Hoang*, Vo Si Tuan, Thai Minh Quang, Dao Tan Hoc, Hua Thai Tuyen Institute of Oceanography, VAST, Vietnam *E-mail: phkimhoang@yahoo.com Received: 28 August 2020; Accepted: 26 October 2020 ©2020 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) Abstract The studies on coral bleaching were conducted at 21 sites of 4 reef areas in Southern Vietnam, using point transect technique in June–July 2019. Cover of hard corals in the selected sites was quite high with the average values of 65.6 ± 18% % in Con Dao islands, 58.7 ± 26.2% in Ninh Thuan coastal waters, 55.9 ± 17.8% in Phu Quoc island but lower in Nha Trang bay (22.8 ± 15.9%). Soft corals were not abundant with the highest cover in Nha Trang bay (4.73 ± 5.5%) and the lowest in Ninh Thuan (0.16 ± 0.3%). Hard corals were most impacted in Nha Trang bay with 39.5 ± 8.1% bleached, followed by Ninh Thuan reefs (32.9 ± 13.3%), Con Dao Islands (25.0 ± 11.1%) and least affected in Phu Quoc island (7.3 ± 9.05%). For soft corals, ratios of bleached corals were 79.4%, 65.8% and 23.8% in Con Dao islands, Nha Trang bay and Ninh Thuan reefs respectively. No bleached soft coral was recorded in Phu Quoc. At the genus level, Acropora corals were severely affected in Nha Trang bay, Ninh Thuan reefs and Phu Quoc island but not impacted in Con Dao islands. The Porites, Montipora, Millepora genera were quite vulnerable in all sites but no bleaching was observed for Galaxea and Diploastrea genera. Keywords: Coral bleaching, Con Dao, Phu Quoc, Nha Trang, Ninh Thuan. Citation: Phan Kim Hoang, Vo Si Tuan, Thai Minh Quang, Dao Tan Hoc, Hua Thai Tuyen, 2020. Bleaching of coral in Nha Trang, Ninh Thuan, Con Dao and Phu Quoc islands in June–July 2019. Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 20(4A), 55–60. 55
  2. Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ Biển, Tập 20, Số 4A; 2020: 55–60 DOI: Nghiên cứu sự tẩy trắng của san hơ tại các vùng biển Nha Trang, Ninh Thuận, Cơn Đảo và Phú Quốc, tháng 6–7 năm 2019 Phan Kim Hồng*, Võ Sĩ Tuấn, Thái Minh Quang, Đào Tấn Học, Hứa Thái Tuyến Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam, Việt Nam *E-mail: phkimhoang@yahoo.com Nhận bài: 28-8-2020; Chấp nhận đăng: 26-10-2020 Tĩm tắt Kết quả khảo sát vào tháng 6–7/2019 tại 21 điểm rạn ở bốn khu vực Nha Trang, Ninh Thuận, Cơn Đảo và Phú Quốc cho thấy độ phủ của san hơ cứng tại các điểm khảo sát trên rạn cao nhất thuộc về Cơn Đảo 65,6 ± 18%, Ninh Thuận 58,7 ± 26,2%, Phú Quốc 55,9 ± 17,8% thấp nhất ở Nha Trang 22,8 ± 15,9%. San hơ mềm cĩ độ phủ cao nhất ở Nha Trang 4,73 ± 5,5% và thấp nhất ở Ninh Thuận 0,16 ± 0,3%. Tỷ lệ san hơ cứng bị tầy trắng ở Nha Trang cao nhất (39,5 ± 8,1%); sau đĩ là Ninh Thuận 32,9 ± 13,3% và Cơn Đảo 25,0 ± 11,1%) và thấp nhất ở Phú Quốc 7,3 ± 9,05%. San hơ mềm cĩ tỷ lệ tẩy trắng cao thuộc về 2 khu vực là Cơn Đảo (79,4 ± 1,2%) và Nha Trang (65,8 ± 1,6%), cịn ở Ninh Thuận tỷ lệ tẩy trắng thấp hơn (23,8 ± 0,1%) và khơng bị tẩy trắng ở Phú Quốc. Nhĩm san hơ dạng cành Acropora ở các vùng Nha Trang. Ninh Thuận và Phú Quốc cĩ tỷ lệ tẩy trắng rất cao, trong khi tại Cơn Đảo thì ngược lại. Các giống Porites, Montipora, Millepora đều bị tẩy trắng cao ở các vùng trong khi 2 giống Galaxea và Diploastrea hầu như khơng bị ảnh hưởng. Từ khĩa: San hơ, tẩy trắng, Cơn Đảo, Phú Quốc, Nha Trang, Ninh Thuận. MỞ ĐẦU này ở Nha Trang, Ninh Thuận, Phú Quốc và Trong vài thập niên gần đấy, tẩy trắng san Cơn Đảo từ tháng 6–7 năm 2019. hơ luơn đã gây những tác động nghiêm trong với hệ sinh thái rạn san hơ trên tồn thế giới. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Alison et al., (2015) [1] đã trích dẫn cơng bố Tổng cộng đã cĩ 21 điểm được khảo sát của Cục Khí quyển và Đại Dương Quốc gia trong tháng 6 và 7 năm 2019 tại 4 vùng rạn ở Hoa Kỳ (NOAA) về “sự kiện tẩy trắng san hơ Nam Việt Nam, bao gồm Nha Trang (2–9/7), tồn cầu lần thứ 3”. NOAA cũng đã thiết lập và Ninh Thuận (8–11/6), Phú Quốc (14–17/6) và cơng bố hệ thống cảnh báo. Ở Việt Nam, hiện Cơn Đảo (14–20/6). Vị trí các điểm thể hiện tượng tẩy trắng hàng loạt của san hơ cũng đã trên hình 2. được ghi nhận đầu tiên vào các năm 1998, 2005 Độ phủ san hơ nĩi chung và san hơ bị tẩy [2, 3] và sau đĩ là các cơng bố về tẩy trắng san trắng được định lượng bằng kỹ thuật mặt cắt hơ ở Ninh Thuận và Phú Quốc [4–6]. điểm theo phương pháp Reefcheck [8]. Tại mỡi Trong năm 2019, hệ thống cảnh báo tẩy vị trí lặn được lựa chọn khảo sát chi tiết, tiến trắng của NOAA dự báo nhiệt độ nước biển hành đặt hai dây mặt cắt (mỡi dây dài 100 m) khu vực Tây Thái Bình Dương cĩ trường nhiệt song song với bờ trên hai đới rạn là mặt bằng độ cao trong trong khoảng thời gian từ tháng 4 rạn (3–5 m) và sườn dốc rạn (6–10 m) tùy vào đến tháng 6 (hình 1). Để kiểm tra, Viện Hải vị trí và địa hình của điểm khảo sát. Mỡi mặt dương học đã tiến hành nghiên cứu hiện tượng cắt chia làm 4 đoạn, mỡi đoạn cĩ chiều dài 20 56
  3. Bleaching of coral in Nha Trang, Ninh Thuan m mỡi đoạn cách nhau 5 m. Chỉ tiêu đánh giá vực bao gồm nhĩm san hơ cứng, san hơ mềm được ghi nhận theo từng điểm chạm 0,5 m và tẩy trắng đến giống. Thành phần giống san trong mỡi đoạn dây. Trong nghiên cứu này, hơ được ghi nhận trong quá trình lặn đánh giá chúng tơi chỉ tập trung phân tích và đánh giá tỷ được định danh theo Veron (2000) [9]. lệ tẩy trắng (bleaching) của san hơ tại 4 khu Hình 1. Cảnh báo về khả năng tẩy trắng của NOAA ở vùng biển Tây Thái Bình Dương, tháng 4–6 năm 2019 [Nguồn: [7]] Hình 2. Sơ đồ vị trí khảo sát trong năm 2019 57
  4. Phan Kim Hoang et al. Trong bài viết này, tỷ lệ (%) san hơ bị tẩy thuộc về Cơn Đảo (65,6 ± 18%, n = 5), sau đĩ trắng là số liệu thực tế san hơ bị tẩy trắng ghi là Ninh Thuận (58,7 ± 26,2%, n = 6), Phú Quốc nhận trên mỡi đoạn và bằng tỷ lệ phần trăm (55,9 ± 17,8%, n = 4) thấp nhất ở Nha Trang giữa độ phủ san hơ bị tẩy trắng chia cho tổng (22,8 ± 15,9%, n = 6). San hơ mềm cĩ độ phủ độ phủ san hơ khơng bị tẩy trắng và san hơ bị cao nhất ở Nha Trang 4,73 ± 5,5% và thấp nhất tẩy trắng. ở Ninh Thuận 0,16 ± 0,3%. Tính tốn tỷ lệ san hơ bị tẩy trắng trên tổng KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU độ phủ san hơ thể hiện trên hình 3 cho thấy tỷ Về mức độ tẩy trắng của san hơ giữa các lệ san hơ cứng bị tẩy trắng cao nhất thuộc khu vùng vực Nha Trang với giá trị là 39,5%. Tiếp đến là Nhìn chung, kết quả khảo sát tại bốn khu Ninh Thuận với 32,9% bị tẩy trắng, Cơn Đảo vực vào tháng 6–7 năm 2019 (bảng 1) cho thấy với 25% san hơ bị tẩy trắng. Tỷ lệ bị tẩy trắng tổng độ phủ trên rạn của san hơ cứng cao nhất thấp nhất là ở Phú Quốc (7,3%). Bảng 1. Độ phủ trung bình (%) của san hơ và các hợp phần khác tại 4 khu vực khảo sát Khu vực San hơ cứng San hơ mềm Hợp phần đáy khác Nha Trang (n = 6) 22,8 ± 15,9 4,73 ± 5,5 72,47 ± 13,4 Ninh Thuận (n = 6) 58,7 ± 26,2 0,16 ± 0,3 41,14 ± 14,3 Cơn Đảo (n = 5) 65,6 ± 18 2,31 ± 3,7 32,09 ± 14,5 Phú Quốc (n = 4) 55,9 ± 17,8 1,48 ± 0,6 42,62 ± 20,3 Về mức độ tẩy trắng của các giống san hơ Kết quả so sánh trên bảng 2 cho thấy, nhĩm san hơ cứng dạng khối và dạng phiến như các giống: Montipora, Porites, Favites, Echinopora, Goniopora, Goniastrea và thủy tức san hơ Millepora đều được ghi nhận là các giống bị tẩy trắng nhiều ở Nha Trang, Ninh Thuận và Cơn Đảo. Một điều rất khác biệt ở đây là nhĩm san hơ dạng cành Acropora ở Nha Trang, Ninh Thuận Hình 3. Độ phủ san hơ cứng tại 4 vùng khảo sát và Phú Quốc cĩ tỉ lệ tẩy trắng rất cao. Trong khi tại Cơn Đảo thì ngược lại với tổng độ phủ San hơ mềm ở Cơn Đảo hầu như bị tẩy rất cao đến 16,6% nhưng tỉ lệ tẩy trắng rất thấp trắng 79,4 ± 1,2%. Trong khi tỷ lệ tẩy trắng của (2,3%). Trong khi tại Nha Trang tổng độ phủ nhĩm này ở Nha Trang là 65,82 ± 1,6%; ở Ninh Thuận là 23,81 ± 0,08%. Khơng ghi nhận của giống này chỉ ở mức 0,6% nhưng tỉ lệ tẩy tẩy trắng của san hơ mềm ở Phú Quốc. trắng lên đến 58,3% và tại Ninh Thuận tổng độ Về tổng thể, cĩ thể cho rằng hiện tương tẩy phủ đạt 20,5% và tỉ lệ tẩy trắng đạt trắng ở vùng biển Việt Nam trong năm 2019 là 58,8%.(bảng 2). khá nghiêm trọng, nhất là đối với khu vực Nam Nghiên cứu về mức độ tẩy trắng của các Trung Bộ, sau đĩ là Đơng Nam Bộ và ít giống san hơ đã được một số tác giả thực hiện nghiêm trọng ở Tây Nam Bộ. Về mức độ trong và ngồi nước. Tại Cơn Đảo, các giống nghiêm trọng, tẩy trắng san hơ năm 2019 cĩ thể san hơ cứng gồm Porites và Acropora là 2 so sánh với tình trạng vào năm 1998, khi cĩ giống chiếm tỷ lệ tẩy trắng cao nhất với giá trị đến 37% san hơ bị tẩy trắng ở Cơn Đảo [2]. 57 và 19% trong năm 1998 trong khi giống Vào năm 2010, tẩy trắng xảy ra ở nhiều nơi và Galaxea khơng bị ảnh hưởng [2]. Nghiên cứu cĩ ảnh hưởng lớn đối với rạn san hơ ở Phú của Raymundo et al., (2019) nhận định Quốc khi cĩ đền 56,6% san hơ cứng bị tẩy Acropora là giống bị tác động nghiêm trọng khi trắng [5] nhưng gây tác động thấp hơn ở Ninh cĩ đến 36% san hơ dạng cành chết trong sự Thuận chỉ với 10,8% bị tẩy trắng [6]. kiện tẩy trắng năm 2017 ở Guam [10]. Hiện 58
  5. Bleaching of coral in Nha Trang, Ninh Thuan nay, nhiều vấn đề đặt ra cần nghiên cứu là tìm giống san hơ với hiện tượng tẩy trắng và sự hiểu sự khác nhau về tính thích ứng của các thay đổi mức độ nhạy cảm của chúng. Bảng 2. Tổng độ phủ (%) và tỉ lệ tẩy trắng (%) của các giống san hơ và thủy tức san hơ tại 4 khu vực Nha Trang Ninh Thuận Cơn Đảo Phú Quốc Giống Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Độ phủ Độ phủ Độ phủ Độ phủ tẩy trắng tẩy trắng tẩy trắng tẩy trắng Porites 5,1 57,7 1,3 41,7 2,0 50,0 26,3 9,2 Montipora 0,4 87,5 13,3 37,5 9,1 11,0 5,1 7,7 Acropora 0,6 58,3 20,5 58,8 16,6 2,3 4,1 5,7 Millepora 4,7 80,9 0,3 0,0 0,2 67,5 0,0 0,0 Pocillopora 0,3 61,5 0,0 0,0 0,0 0,0 3,6 0,0 Echinopora 0,0 0,0 0,0 0,0 0,1 46,4 1,1 0,0 Favites 0,4 75,6 0,7 35,6 0,9 21,7 1,4 22,1 Fungia 0,0 0,0 0,4 0,0 0,0 0,0 0,3 0,0 Goniopora 0,0 0,0 0,2 34,2 0,1 47,4 1,2 6,5 Goniastrea 0,0 0,0 0,4 72,3 1,0 18,8 0,2 0,0 Turbinaria 0,0 0,0 0,0 0,0 1,4 0,0 0,5 0,0 KẾT LUẬN Lời cảm ơn: Để hồn thành bài báo này nhĩm Kết quả nghiên cứu cho phép rút ra một vài tác giả xin chân thành cám ơn dự án kết luận sau: USAID/PEER (Grant # 618) về thích ứng của Kết quả nghiên cứu cho thấy san hơ cứng rạn san hơ Nam Việt Nam, đề tài Độc lập cấp bị tẩy trắng cao nhất ở khu vực Nha Trang với Nhà nước (Mã số: ĐTĐL.CN-28/17) về tương tỷ lệ là 39,5 ± 8,1%, sau đĩ là ở Cơn Đảo (25 ± tác biển khí lục địa và biến đổi mơi trường Biển 7,4%) và Ninh Thuận (32,9 ± 13,3%), thấp nhất Đơng đã hỡ trợ và giúp đỡ về trang thiết bị là ở Phú Quốc chỉ với tỷ lệ 7,3 ± 9,05%. cũng như kinh phí. Cảm ơn sự hỡ trợ từ các ban Nhĩm san hơ mềm cĩ tỷ lệ bị tẩy trắng quản lý vịnh Nha Trang, Vườn Quốc gia Núi cao nhất thuộc về Cơn Đảo (79,4 ± 1,2%), tiếp Chúa, Vườn Quốc gia Cơn Đảo và Khu Bảo tồn theo là Nha Trang (65,8 ± 1,6%), trong khi biển Phú Quốc. khơng cĩ san hơ mềm bị tẩy trắng ở Phú Quốc. Nhĩm san hơ cứng dạng khối, phiến thuộc TÀI LIỆU THAM KHẢO các giống: Montipora, Porites, Favites, [1] Monroe, A. A., Ziegler, M., Roik, A., Echinopora, Goniopora, Goniastrea, thủy tức Rưthig, T., Hardenstine, R. S., Emms, M. san hơ Millepora đều được ghi nhận là các giống bị tẩy trắng nhiều nhất ở Nha Trang, A., and Berumen, M. L., 2018. In situ Ninh Thuận và Cơn Đảo. observations of coral bleaching in the Một điều rất khác biệt ở đây là nhĩm san central Saudi Arabian Red Sea during the hơ dạng cành Acropora ở các khu vực như Nha 2015/2016 global coral bleaching event. Trang, Ninh Thuận và Phú Quốc cĩ tỉ lệ tẩy PLoS One, 13(4), e0195814. trắng rất cao, trong khi tại Cơn Đảo thì ngược lại với tỷ lệ tẩy trắng rất thấp (2,3%) trên tổng 814. độ phủ của giống rất cao (16,6%). [2] Tuan, V. S., 2002. The corals at Con Dao Hiện tượng tẩy trắng đã diễn ra ở nhiều Archipelago(South Vietnam): Before, khu vực thuộc Nam Việt Nam trong năm 2019 during and after the bleaching event in cũng như trong một số thời gian gần đây. Đây 1998. In Proceedings of the Ninth là vấn đề cần được quan tâm của các nhà quản International Coral Reef Symposium, Bali, lý và khoa học cũng như của cộng đồng, nhất là 23–27 October 2000, (Vol. 2, pp. 895–899). trong bối cảnh rạn san hơ đang chịu nhiều tác [3] Ben, H. X., Vo, S. T., Hoang, P. K, 2008. động bất lợi từ hoạt động kinh tế - xã hội ngày Mass mortality of corals and reef living càng tăng. features at Con Dao archipelago 59
  6. Phan Kim Hoang et al. (Vietnam) in October 2005. Vietnam resilience of coral communities in Journal of Marine Science and Nuichua marine protected area. Science Technology, 8(1), 59–70. and Technology Journal of Agriculture & [4] Long, N. V, Ben, H. X., Hoang, P. K., and Rural Development, 218–223. (in Tuyen, H. T., 2010. Status trend and Vietnamese). prediction of biodiversity of coral reefs in [7] (Accessed the coastal waters from Da Nang to Binh June 06, 2019). Thuan. The Science Conference celebrates [8] Hodgson, G., & Waddell, S., 1997. the 35th anniversary of the Vietnam International reefcheck core method. Academy of Science and Technology. University of California at Los Angeles. Hanoi, Oct. 2010. pp. 258–292. (in [9] Veron, J. E. N., 2000. Corals of the Vietnamese). World. 3 Vols. M. Stafford-Smith. [5] Long, N. V, Ben, H. X., Hoang, P. K., and Australian Institute of Marine Science Tuyen, H. T., 2010. Biodiversity Monograph Series. dynamics trend of coral reefs in Phu Quoc [10] Raymundo, L. J., Burdick, D., Hoot, W. Marine Protected Area. National C., Miller, R. M., Brown, V., Reynolds, Conference of Marine Science and T., and Williams, A., 2019. Successive Technology. Biological Committee, pp. 1– bleaching events cause mass coral 39. (in Vietnamese). mortality in Guam, Micronesia. Coral [6] Long, N. V, Vo, S. T., and Hoang, P. K., Reefs, 38(4), 677–700. 2013. Temporal change in coral cover and 10.1007/s00338-019-01836-2. 60