Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu hình thành khu phố chuyên doanh tại quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ: Tiếp cận từ nhu cầu khách du lịch

pdf 7 trang Hùng Dũng 04/01/2024 340
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu hình thành khu phố chuyên doanh tại quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ: Tiếp cận từ nhu cầu khách du lịch", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_nhu_cau_hinh_thanh_khu_pho_chuyen.pdf

Nội dung text: Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu hình thành khu phố chuyên doanh tại quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ: Tiếp cận từ nhu cầu khách du lịch

  1. Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 42 (2016): 24-30 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU HÌNH THÀNH KHU PHỐ CHUYÊN DOANH TẠI QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ: TIẾP CẬN TỪ NHU CẦU KHÁCH DU LỊCH Nguyễn Quốc Nghi1, Bùi Văn Trịnh2 và Nguyễn Thị Bảo Châu1 1Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ 2Nhà Xuất bản Đại học Cần Thơ, Trường Đại học Cần Thơ ABSTRACT Thông tin chung: Ngày nhận: 14/12/2015 This study is aimed to determine factors affecting the tourists’ demands’ Ngày chấp nhận: 29/02/2016 for commercial neighborhoods in Ninh Kieu district using methods of Exploratory factor analysis (EFA). The study results show that there are Title: three factors affecting the tourists’ demands’ for commercial Factors affecting the demand neighborhoods in Ninh Kieu including “Salers”, “The prices of goods” for forming commercial and “Goods and selling space”. This is an important scientific basis for neighborhoods in Ninh Kieu applying to the research project “Development of the commercial district, Can Tho city: A case neighborhoods in Ninh Kieu District, Can Tho City”. study of tourist demand TÓM TẮT Từ khóa: Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến Nhu cầu, du khách, khu phố nhu cầu hình thành các khu phố chuyên doanh trên địa bàn quận Ninh chuyên doanh, quận Ninh Kiều theo cách tiếp cận từ khách du lịch. Phương pháp phân tích nhân tố Kiều khám phá (EFA) được sử dụng để giải quyết mục tiêu nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 3 nhân tố tác động đến nhu cầu của du khách đối Keywords: với sự hình thành các khu phố chuyên doanh trên địa bàn Quận là “Nhân Commercial neighborhoods, viên bán hàng”, “Giá cả hàng hóa” và “Hàng hóa và không gian mua demands, Ninh Kieu district, sắm”. Đây là cơ sở khoa học quan trọng để ứng dụng vào nghiên cứu đề tourists án “Phát triển các khu phố chuyên doanh trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ”. Trích dẫn: Nguyễn Quốc Nghi, Bùi Văn Trịnh và Nguyễn Thị Bảo Châu, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu hình thành khu phố chuyên doanh tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ: Tiếp cận từ nhu cầu khách du lịch. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 42d: 24-30. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ thể nhắc đến như Anh, Pháp, Nhật Bản hay gần với chúng ta hơn là Thái Lan, Malaysia, Các sản Trong những năm gần đây, nhu cầu mua sắm phẩm và dịch vụ được thương mại trong các khu trong hoạt động du lịch của du khách ngày càng chuyên doanh vô cùng đa dạng và đủ phẩm cấp tăng. Đặc biệt, khi đến du lịch tại các thành phố nhằm phục vụ nhiều đối tượng du khách khác lớn, du khách thường tìm đến các địa điểm được nhau. Bằng việc xác định được tiềm năng và lợi thế xem là những “thiên đường mua sắm” để thỏa mãn của thành phố, chính quyền của các địa phương đã nhu cầu tiêu dùng. Đáp đáp ứng nhu cầu đó, nhiều hỗ trợ và phát triển các khu chuyên doanh với lợi thành phố trên thế giới đã phát triển những khu thế cạnh tranh sẵn có về sản phẩm truyền thống chuyên doanh để phục vụ nhu cầu của du khách. hay về công nghệ. Từ đó, phố chuyên doanh đã trở Những quốc gia thành công trong lĩnh vực này có 24
  2. Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 42 (2016): 24-30 thành là một trong những điểm đến tạo nên sự hấp thương hiệu, sự khan hiếm của hàng hóa, giá thấp dẫn lôi cuốn du khách trong những chuyến du lịch. hơn so với hàng hóa trên thị trường ngoài nước và các khoản thanh toán thuận tiện tại các điểm đến là Ở Việt Nam, chúng ta có Hà Nội 36 phố những thuộc tính quan trọng thúc đẩy hành vi mua phường hay phố cổ Hội An ở Quảng Nam, khu sắm của du khách. Yingzhi et al. (2009) cũng cho Chợ Lớn ở TP. Hồ Chí Minh được hình thành từ rằng hành vi mua sắm của du khách bị ảnh hưởng lâu và tạo được hình ảnh, danh tiếng thu hút rất chủ yếu bởi ba yếu tố của “sự khan hiếm”, “sự cân nhiều du khách trong và ngoài nước, hay Đà Nẵng bằng giữa giá cả - địa điểm” và sự thuận tiện khi hiện đang tiến hành xây dựng khu phố chuyên “thanh toán”. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của doanh và trung tâm mua sắm hiện đại với sự quy Yingzhi et al. (2009) cũng cho biết “chất lượng” và hoạch bài bản. Là một trong những thành phố trực “thương hiệu” là hai thuộc tính quan trọng nhất. thuộc Trung ương, Cần Thơ hiện nay vẫn chưa tạo được điểm nhấn thật sự đặc trưng để thu hút du Về địa điểm mua sắm, du khách thích các cửa khách trong và ngoài nước. Theo xu hướng phát hàng, tiếp theo là các siêu thị và cửa hàng chuyên triển và hội nhập, thành phố Cần Thơ nói chung và doanh (Yingzhi et al., 2009). Tạo môi trường mua quận Ninh Kiều nói riêng cần xác định tiềm năng, sắm hấp dẫn, thoải mái là một khía cạnh quan trọng thế mạnh về thương mại – dịch vụ để xây dựng các cho sự phát triển ngành công nghiệp du lịch (Bloch khu phố chuyên doanh, không những đáp ứng nhu et al., 1994). Để có được môi trường mua sắm hấp cầu của người dân mà còn thu hút và giữ chân du dẫn thoải mái, các du khách quan tâm đến các khía khách khi đến miền đất Tây Đô. Cần phải xác định, cạnh: chất lượng của hàng hóa, các loại sản phẩm du khách là đối tượng khách hàng tiềm năng để và thương hiệu có sẵn, giá cả, độ tin cậy (Heung & phát triển các khu phố chuyên doanh trên địa bàn Cheng, 2000). Mặt khác, kỹ năng giao tiếp của quận Ninh Kiều. Chính vì thế, bài viết này tiếp cận nhân viên bán hàng, cách trình bày thông tin liên nhu cầu hình thành khu phố chuyên doanh từ du quan đến các cơ sở mua sắm, tính thẩm mỹ khi bán khách, từ đó đề xuất một số khuyến nghị đối với hàng cũng là những yếu tố du khách rất quan tâm chính quyền địa phương khi triển khai xây dựng khi chọn địa điểm mua sắm. Trong đó, phải chú ý các khu phố chuyên doanh trên địa bàn quận Ninh đến thái độ và tính chuyên nghiệp của các nhân Kiều, thành phố Cần Thơ. viên bán hàng (Heung & Cheng, 2000), thời gian chờ đợi, phương thức thanh toán (Heung & Cheng, 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2000), kiểu trang trí cơ sở mua sắm, âm nhạc, màu 2.1 Cơ sở lý thuyết xây dựng mô hình nhu sắc chủ đề hay mùi hương (Bellizzi et al., 1983; cầu của du khách đối với sự hình thành các khu Bellizzi and Hite, 1992). phố chuyên doanh Qua các tài liệu được lược khảo trong nghiên Theo Hack (2013), “khu phố chuyên doanh” là cứu, đồng thời nhóm nghiên cứu sử dụng phương gồm các cửa hàng bán chung một loại hàng hóa pháp thảo luận nhóm (nghiên cứu định tính) với 5 nào đó, dựa trên đặc điểm dân cư vùng đó, kích du khách đã từng tham quan, mua sắm tại nhiều thước phổ biến ở khoảng 5000 m2 đến 10000 m2. khu phố chuyên doanh trên thế giới và am hiểu về Khu phố cung cấp cho người tiêu dùng các sản đặc điểm các khu phố trên địa bàn quận Ninh Kiều, phẩm chuyên về một mặt hàng nào đó, nhưng cũng thành phố Cần Thơ để xác định 22 tiêu chí thuộc 5 có thể là một nhóm có nhiều loại hàng nhưng cùng nhóm nhân tố được xem là có khả năng ảnh hưởng chủng loại và có cùng công năng, và thường nằm ở đến sự hình thành khu phố chuyên doanh trên địa trung tâm thành phố, có các kết nối mật thiết với bàn quận Ninh Kiều được thể hiện qua mô hình ở các vùng khác. Trong “khu phố chuyên doanh” có Hình 1. sự hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa các hộ kinh doanh Từ Hình 1, ta có thể diễn giải 22 tiêu chí (Hack, 2013). Các hình thức chủ yếu của khu phố (22 biến) thuộc 5 nhóm nhân tố được xem là có chuyên doanh bao gồm: Dãy phố chuyên doanh, khả năng ảnh hưởng đến sự hình thành khu phố chợ chuyên doanh và thương xá (Hack, 2013). chuyên doanh trên địa bàn quận Ninh Kiều qua Theo Yingzhi et al. (2009) thì chất lượng, Bảng 1. 25
  3. Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 42 (2016): 24-30 Sự thuận tiện - Sự thuận tiện trong mua sắm, lựa chọn hàng hóa - Sự thuận tiện trong phương thức thanh toán - Dễ dàng tiếp cận bãi giữ xe rộng rãi, an toàn - Dễ dàng đến được khu mua sắm nhanh chóng Nhân viên Hàng hóa - Nhân viên bán hàng thông thạo - Hàng hóa đa dạng phong phú - Hàng hóa có thương hiệu nổi ngoại ngữ Nhu cầu của du - Nhân viên bán hàng tận tình và khách đối với sự tiếng thân thiện giải đáp thắc mắc của hình thành các - Chất lượng hàng hóa được khách hàng đảm bảo khu phố chuyên - Nhân viên bán hàng có tác doanh trên địa - Hàng hóa có giá trị văn hóa, phong chuyên nghiệp bàn quận Ninh đặc trưng - Nhân viên bán hàng trung thực Kiều - Nhân viên bán hàng phục vụ nhanh nhẹn Không gian mua sắm - Không gian mua sắm rộng lớn - Không gian bố trí hợp lí - Có nhiều cửa hàng kinh doanh - Hàng hóa trưng bày đễ tìm Giá cả - Lối đi giữa các gian hàng - Giá cả phù hợp với chất lượng thoải mái - Có thể mua được hàng hóa với mức giá rẻ hơn nơi khác - Có nhiều chiết khấu, giảm giá khi mua sắm - Mức giá rõ ràng tiện cho việc mua sắm Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất Bảng 1: Diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu Tên biến Mã hóa Nội dung Đo lường TT1 Sự thuận tiện trong mua sắm, lựa chọn hàng hóa Liker 1-5 SỰ TT2 Sự thuận tiện trong phương thức thanh toán Liker 1-5 THUẬN TT3 Dễ dàng tiếp cận bãi giữ xe rộng rãi, an toàn Liker 1-5 TIỆN TT4 Dễ dàng đến được khu mua sắm nhanh chóng Liker 1-5 KG1 Không gian mua sắm rộng lớn Liker 1-5 KHÔNG KG2 Không gian bố trí hợp lí Liker 1-5 GIAN KG3 Có nhiều cửa hàng kinh doanh Liker 1-5 MUA KG4 Hàng hóa trưng bày dễ tìm Liker 1-5 SẮM KG5 Lối đi giữa các gian hàng thoải mái Liker 1-5 HH1 Hàng hóa đa dạng Liker 1-5 HÀNG HH2 Hàng hóa có thương hiệu nổi tiếng Liker 1-5 HÓA HH3 Chất lượng hàng hóa được đảm bảo Liker 1-5 HH4 Hàng hóa có giá trị văn hóa đặc trưng Liker 1-5 G1 Giá hàng hóa phù hợp với chất lượng Liker 1-5 G2 Có thể mua được hàng hóa với giá rẻ hơn nơi khác Liker 1-5 GIÁ CẢ G3 Có nhiều chiết khấu, giảm giá khi mua sắm Liker 1-5 G4 Mức giá rõ ràng tiện cho việc mua sắm Liker 1-5 NV1 Nhân viên bán hàng thông thạo ngoại ngữ Liker 1-5 NHÂN NV2 Nhân viên bán hàng tận tình và thân thiện giải đáp thắc mắc cho khách hàng Liker 1-5 VIÊN NV3 Nhân viên bán hàng có tác phong chuyên nghiệp Liker 1-5 BÁN NV4 Nhân viên bán hàng trung thực Liker 1-5 HÀNG NV5 Nhân viên bán hàng phục vụ nhanh nhẹn Liker 1-5 Nguồn: Đề xuất của tác giả, 2015 26
  4. Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 42 (2016): 24-30 Giải thích chi tiết và kì vọng về biến Bảng 2: Mô tả cỡ mẫu theo đối tượng HANGHOA: Bao gồm các yếu tố về chất Số quan Tỷ lệ Đối tượng phỏng vấn lượng, đặc điểm hàng hóa cũng như chủng loại các sát (%) mặt hàng kinh doanh tại khu phố chuyên doanh. Khách du lịch quốc tế 104 80,0 Nếu hàng hóa chất lượng, đa dạng và phong phú về Khách du lịch nội địa 26 20,0 chủng loại thì thông thường du khách có nhu cầu Tổng cộng 130 100,0 mua sắm cao tại các khu phố đó. Nên biến này Nguồn: Số liệu điều tra, 2015 được kì vọng là thuận chiều với nhu cầu của du khách đối với sự hình thành các khu phố chuyên Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích doanh. nhân tố khám phá EFA để xác định các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu của du khách đối với sự NHANVIEN: Tố chất của nhân viên bán hàng hình thành các khu phố chuyên doanh trên địa bàn tại các khu phố chuyên doanh bao gồm các yếu tố quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Theo mô về sự trung thực, kĩ năng bán hàng, tác phong hay hình phân tích nhân tố EFA, hệ số Factor loading thái độ nhiệt tình tư vấn cũng như khả năng ngoại là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của ngữ được nhóm nghiên cứu kì vọng thuận chiều EFA (ensuring practical significance). Factor với nhu cầu của du khách đối với sự hình thành các loading > 0,3 được xem là đạt được mức ý nghĩa khu phố chuyên doanh. tối thiểu. Factor loading > 0,4 được xem là quan GIACA: Là giá của hàng hóa và các yếu tố trọng. Factor loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa khuyến mãi giảm giá đối với các loại hàng hóa thực tiễn. Nếu chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0,3 được bán tại các khu phố chuyên doanh. Nếu giá thì cỡ mẫu ít nhất phải là 350, nếu chọn tiêu chuẩn thấp và giảm giá thường xuyên có thể sẽ thu hút factor loading > 0,55 thì cỡ mẫu khoảng 100, nếu được nhiều du khách đến mua sắm tại các khu phố chọn Factor loading > 0,75 thì cỡ mẫu khoảng 50 chuyên doanh, do đó biến này được kì vọng là (Hair và ctv., 1998). Do nghiên cứu chọn hệ số thuận chiều với nhu cầu của du khách đối với việc Factor loading lớn hơn 0,5 nên cỡ mẫu nghiên cứu hình thành các khu phố chuyên doanh. được chọn phải ở khoảng 100 quan sát. Ngoài ra, theo Nguyễn Đình Thọ (2011), để sử dụng phân THUANTIEN: Bao gồm sự thuận tiện trong lúc tích nhân tố khám phá EFA thì tỉ lệ quan sát trên mua sắm lựa chọn hàng hóa cũng như trong quá biến đo lường là 5:1, nghĩa là một biến đo lường trình tiếp cận với bãi giữ xe hay khu phố chuyên cần tối thiểu 5 quan sát. Cụ thể, trong mô hình doanh và thuận tiện trong lúc thanh toán. Biến này nghiên cứu nhóm nghiên cứu đề xuất có 22 biến được kì vọng là cùng chiều với nhu cầu của du quan sát (Bảng 1). Nên số mẫu tối thiểu cần thiết khách đối với việc hình thành các khu phố chuyên của nghiên cứu là 22 x 5 = 110 mẫu. Do đó, nhóm doanh. nghiên cứu thu thập số mẫu là 130 quan sát để đảm KHONGGIAN: Không gian mua sắm tại khu bảo tính chính xác cho mô hình nghiên cứu. phố chuyên doanh bao gồm sự rộng rãi, lối đi giữa 2.3 Phương pháp phân tích số liệu các gian hàng buôn bán, số lượng cửa hàng kinh doanh và cách bố trí hàng hóa. Biến này được kì Để phân tích các nhân tố tác động đến nhu vọng là thuận chiều với nhu cầu của du khách đối cầu hình thành khu phố chuyên doanh trên địa bàn với việc hình thành các khu phố chuyên doanh. quận Ninh Kiều, nhóm nghiên cứu đã xây dựng một số tiêu chí được đo lường bằng thang đo Likert 2.2 Phương pháp thu thập số liệu 5 mức độ, đồng thời sử dụng phần mền SPSS Chọn mẫu thuận tiện là phương pháp mà nhóm 16.0 để hỗ trợ trong việc phân tích, nhóm nghiên nghiên cứu sử dụng để tiến hành phỏng vấn trực cứu tiến hành kiểm định thang đo bằng hệ số tin tiếp 130 du khách tại 10 tuyến đường bao gồm: Hai cậy Cronbach Alpha để kiểm định mức độ chặt chẽ Bà Trưng, Nguyễn Trãi, Mậu Thân, Nguyễn Việt mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với Hồng, Đề Thám, Huỳnh Cương, Trần Văn Khéo, nhau. Sau đó, nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích Đại lộ Hòa Bình, 3 tháng 2, khu Bãi Cát và một vài nhân tố khám phá (EFA) để xác định các nhân tố địa điểm tập trung du khách trên địa bàn quận Ninh ảnh hưởng nhu cầu hình thành khu phố chuyên Kiều, TP. Cần Thơ. doanh, đồng thời xác định tầm quan trọng của từng nhân tố. 27
  5. Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 42 (2016): 24-30 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN lường là mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. 3.1 Kiểm định độ tin cậy thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu hình thành các khu phố Nhóm nghiên cứu tiến hành kiểm định độ tin chuyên doanh (kiểm định Cronbach’ Alpha) cậy thang đo (kiểm định Cronbach’s Alpha) các Hệ số α của Cronbach là một phép kiểm định nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu đối với sự hình thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thành các khu phố chuyên doanh trên địa bàn quận thang đo tương quan với nhau (Hoàng Trọng và Ninh Kiều với 5 nhóm nhân tố bao gồm 22 biến Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Theo nhiều nhà thành phần. Kết quả kiểm định lần cuối cho thấy, nghiên cứu cho rằng hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,8 hệ số Cronbach’s Alpha đạt được là 0,849 (> 0,7) trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt; từ 0,7 và hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến đến gần 0,8 là sử dụng được. Tuy nhiên, Nunnally đều lớn hơn 0,3. Vì vậy, mô hình còn lại 14 biến (1978) và Peterson (1994) cho rằng hệ số phù hợp được sử dụng trong bước phân tích nhân Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử tố khám phá tiếp theo, đó là các biến: KG2, KG4, dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo KG5, HH1, HH3, HH4, G1, G2, G3, G4, NV2, NV3, NV4, NV5. Bảng 3: Đánh giá độ tin cậy thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu hình thành các khu phố chuyên doanh Trung bình thang đo Phương sai thang đo Hệ số tương quan Hệ số Cronbach’s Nhân tố nếu loại biến nếu loại biến biến-tổng Alpha nếu loại biến TT1 56,34 46,303 0,506 0,838 KG2 56,59 45,763 0,571 0,835 KG4 56,32 47,737 0,418 0,843 KG5 56,68 47,086 0,424 0,843 HH1 56,14 48,353 0,383 0,845 HH3 56,18 44,772 0,624 0,831 HH4 56,47 47,724 0,366 0,846 G1 56,25 45,985 0,531 0,837 G2 56,72 47,582 0,357 0,847 G3 56,81 47,412 0,387 0,845 G4 56,54 46,855 0,448 0,842 NV2 56,18 45,330 0,581 0,834 NV3 56,27 45,919 0,544 0,836 NV4 56,17 46,018 0,589 0,834 NV5 56,15 47,635 0,481 0,840 Nguồn: Số liệu điều tra, 2015 3.2 Phân tích nhân tố khám phá ảnh quan của các biến quan sát (Sig. = 0,000 50%), cho biết 5 Principal components và phép quay varimax, kết nhóm nhân tố giải thích được 60,75% biến thiên quả phân tích nhân tố đạt được như sau: (1) Kiểm của dữ liệu. định tính thích hợp của mô hình (0,5 < KMO = 0,749 < 1,0); (2) Kiểm định Bartlett’s về tương 28
  6. Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 42 (2016): 24-30 Bảng 4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá cuối cùng Ma trận xoay nhân tố Ma trận điểm nhân tố Nhân tố Nhân tố F1 F2 F3 F1 F2 F3 KG4 -0,009 0,162 0,837 KG4 -0,238 0,014 0,613 KG5 0,364 -0,029 0,567 KG5 0,029 -0,109 0,333 HH3 0,445 0,112 0,674 HH3 0,024 -0,049 0,378 G1 0,522 0,373 0,180 G1 0,159 0,134 -0,035 G2 -0,037 0,772 0,277 G2 -0,174 0,410 0,145 G3 0,085 0,880 0,011 G3 -0,060 0,482 -0,095 G4 0,328 0,648 -0,046 G4 0,095 0,330 -0,179 NV2 0,691 0,042 0,333 NV2 0,236 -0,084 0,066 NV3 0,806 0,007 0,171 NV3 0,336 -0,101 -0,081 NV4 0,733 0,185 0,221 NV4 0,269 0,002 -0,041 NV5 0,707 0,125 -0,013 NV5 0,324 -0,007 -0,204 Nguồn: Số liệu điều tra, 2015 Bảng 5: Các nhân tố mới được hình thành từ phân tích EFA Ký hiệu Biến quan sát Tên nhân tố F1 5 biến: NV2, NV3, NV4, NV5, G1 Nhân viên bán hàng F2 3 biến: G2, G3, G4 Giá hàng hóa F3 3 biến: KG4, KG5, HH3 Hàng hóa và không gian mua sắm Nguồn: Số liệu điều tra, 2015 Từ ma trận nhân tố sau khi xoay, với hệ số những đặc điểm của khu phố chuyên doanh liên Factor loading > 0,5 (có ý nghĩa thực tiễn) có 03 quan đến chất lượng sản phẩm, hình thức trưng nhóm nhân tố được rút ra qua Bảng 5. bày, cách sắp xếp hàng hóa, không gian mua sắm trong khu phố, vì thế nhân tố này có thể được đặt Nhân tố F có 5 biến tương quan chặt chẽ với 1 tên là: “Hàng hóa và không gian mua sắm”. nhau, đó là các biến: NV2 (Nhân viên bán hàng tận tình và thân thiện giải đáp thắc mắc cho khách Từng hệ số trong mô hình ước lượng điểm nhân hàng), NV3 (Nhân viên bán hàng có tác phong tố sẽ có mức ảnh hưởng khác nhau đến nhân tố chuyên nghiệp), NV4 (Nhân viên bán hàng trung chung. Biến có hệ số lớn nhất sẽ ảnh hưởng nhiều thực), NV5 (Nhân viên bán hàng phục vụ nhanh nhất đến nhân tố chung. Từ kết quả ma trận điểm nhẹn) và G1(Giá hàng hóa phù hợp với chất nhân tố kết hợp điểm nhân tố với các biến chuẩn lượng). Những nhân tố này có đặc điểm chung là hóa, phương trình nhân tố được thiết lập như sau: thể hiện sự chuyên nghiệp, nhiệt tình trong công F = 0,236NV2 + 0,336NV3 + 0,269NV4 + việc và thái độ của nhân viên đối với khách hàng 1 0,324NV5 + 0,159G1 nên được gọi là nhân tố “Nhân viên bán hàng”. Nhân tố F2 có 3 biến có tương quan chặt chẽ với F2 = 0,410G2 + 0,482G3 + 0,330G4 nhau, đó là các biến G2 (Có thể mua được hàng hóa với mức giá rẻ hơn nơi khác), G3 (Có nhiều F3 = 0,613KG4 + 0,333KG5 + 0,378HH3 chiết khấu, giảm giá khi mua sắm), G4 (Mức giá rõ Biến NV3 (Nhân viên bán hàng có tác phong ràng tiện cho việc mua sắm). Những yếu tố này thể chuyên nghiệp) có hệ số điểm nhân tố cao nhất là hiện mức độ quan trọng về giá cả và sự thể hiện giá 0,336 nên sẽ có ảnh hưởng nhiều nhất đến nhân tố cả rõ ràng trên hàng hóa nên được gọi là nhân tố chung F1 “Nhân viên bán hàng”. Tương tự biến G3 “Giá hàng hóa”. Tương tự, nhân tố F3 có 3 biến có (Có nhiều chiết khấu, giảm giá khi mua sắm) sẽ có tương quan chặt chẽ với nhau, đó là các biến: KG4 tác động mạnh nhất đến nhóm nhân tố F2 “Giá cả (Hàng hóa trưng bày dễ tìm), KG5 (Lối đi giữa các hàng hóa” vì có hệ số điểm nhân tố cao nhất là gian hàng thoải mái) và nhân tố HH3 (Chất lượng 0,482. Đối với nhóm nhân tố F3 “Hàng hóa và hàng hóa được đảm bảo), các yếu tố này thể hiện không gian mua sắm” thì nhân tố KG4 (Hàng hóa 29
  7. Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 42 (2016): 24-30 trưng bày dễ tìm) có mức độ ảnh hưởng lớn nhất TÀI LIỆU THAM KHẢO với hệ số điểm nhân tố cao nhất là 0,613. Trong đó, hàng hóa trưng bày dễ tìm là nhân tố có mức ảnh Bellizzi, A. J., Crowley, E. A., & Hasty, W. R., hưởng lớn nhất đến nhu cầu của du khách đối với 1983. The effects of colour in store design. việc hình thành các khu phố chuyên doanh. [online] Available at: . [Accessed 13/3/2015]. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 3 nhóm nhân tố Bellizzi, J. A., & Hite, R. A., 1992. ảnh hưởng đến nhu cầu của du khách đối với sự Environmental colour, consumer feelings and hình thành các khu phố chuyên doanh trên địa bàn purchase likelihood. [online] Available at: quận Ninh Kiều, đó là nhân tố “Nhân viên bán hàng”, “Giá cả hàng hóa”, “Hàng hóa và không ar.4220090502/abstract> [Accessed gian mua sắm”. Trong đó, các biến “Nhân viên bán 13/3/2015]. hàng có tác phong chuyên nghiệp”, “Có nhiều chiết Bloch, H. P., Ridgway, M. N., & Dawson, A. khấu, giảm giá khi mua sắm”, “Hàng hóa trưng bày S., 1994. The shopping mall as a consumer dễ tìm” có mức tác động mạnh nhất đến từng nhóm habitat. [online] Available at: nhân tố được nêu trên và biến “Hàng hóa trưng bày dễ tìm” có tác động mạnh nhất đến nhu cầu hình 271309_The_shopping_mall_as_consumer_ thành khu phố chuyên doanh của du khách. Từ kết habitat > [Accessed 13/3/2015]. quả phân tích, nhóm nghiên cứu đề xuất một số ý Hack, G. (2013). “Business Performance in kiến như sau: Walkable Shopping Areas”. [e-book] Đối với các thành phần kinh tế kinh doanh tại Princeton, NJ: Active Living Research, a các khu phố chuyên doanh: (i) Để đáp ứng nhu cầu National Program of the Robert Wood của du khách cần phải quan tân đến chất lượng sản Johnson Stores Foundation. phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm và giá cả hợp lý. Hair et al, 1998. Multivariate Data Analysis, Chú ý đến hoạt động chiêu thị như giảm giá; (ii) Prentice-Hall International, Inc. Nên mở rộng giờ hoạt động kinh doanh để đáp ứng Heung, V. C. S. & Cheng, E.2000. Assessing được nhu cầu tham quan, mua sắm của du khách; Tourists’ Satisfaction with Shopping in the (iii) Nên kinh doanh các mặt hàng được du khách Hong Kong Special Administrative Region ưa chuộng như hàng lưu niệm, ẩm thực và các loại of China. [online] Available at: đặc sản. Chú trọng việc đào tạo kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp cho nhân viên bán hàng. [Accessed 13/3/2015]. Đối với chính quyền địa phương: Căn cứ vào Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, kết quả phân tích các nhân tố thì quận Ninh Kiều 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với cần chú ý đến những định hướng giải pháp sau đây: SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức. (i) Tiến hành xác định vị trí các tuyến phố chuyên Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên doanh gắn với khai thác nhu cầu sản phẩm dịch vụ cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao du lịch của du khách để quy hoạch, nâng cấp hoặc động Xã hội. xây mới theo qui chuẩn của các khu phố chuyên doanh hiện đại; (iii) Thực hiện việc phân luồng Nunnally, J. (1978), Psycometric Theory, New giao thông, đảm bảo an ninh trật tự trong các khu York, McGraw-Hill. phố, tạo sự thuận tiện và an tâm trong lúc tham Peterson, R. (1994), “A Meta-Analysis of quan, mua sắm của du khách; (iii) Tổ chức thực Cronbach’s Coefficient Alpha”, Journal of hiện quảng bá, tuyên truyền, kết nối các tuyến du Consumer Research, No. 21 Vo.2. lịch đến các khu phố chuyên doanh để khai thác Yingzhi et al (2009). Wnt signaling in vetebrate nhu cầu của du khách. limb and skeletal development, National Human Genome Research Institute. 30