Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tại Thành phố Nha Trang
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tại Thành phố Nha Trang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_tiep_can_tin_dung_chinh_thuc_cua_h.pdf
Nội dung text: Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tại Thành phố Nha Trang
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tại thành phố Nha Trang Nguyễn Hoài Bảo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa Ngày nhận: 03/01/2021 Ngày nhận bản sửa: 26/01/2021 Ngày duyệt đăng: 23/03/2021 Tóm tắt: Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ ngư dân đánh bắt thủy sản xa bờ tại thành phố Nha Trang. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Logit để đánh giá tác động của biến độc lập đến biến phụ thuộc. Kết quả phân tích từ 120 hộ điều tra cho thấy tỷ lệ hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tại địa bàn tiếp cận được vốn tín dụng chính thức còn thấp. Những nhân tố được tìm ra là: trình độ học vấn, kinh nghiệm nghề nghiệp của chủ hộ, số chuyến biển và thời gian chuyến biển. Kết quả nghiên cứu cũng cho rằng chính sách giáo dục và chính sách tín dụng, đặc biệt là phòng ngừa rủi ro tín dụng và thay đổi quan niệm của ngư dân trong vay vốn cần được quan tâm để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tại thành phố Nha Trang. Từ khóa: đánh bắt xa bờ, hộ ngư dân, Nha Trang, tín dụng chính thức. Factors affecting the offshore fishing household’s access to formal credit in Nha Trang City Abstract: This study aimed at finding factors affecting the offshore fishing household’s access to formal credit in Nha Trang city. The study used Logit model to measure impacts of independent variables on dependent variables. The analysis results from 120 households show that the proportion of offshore fishing households in the area having access to formal credit is low. Dectected factors include: educational level, professional experience of the head of household, number of trips and voyage time. The research results also suggest that educational policies and credit policies, especially in oder to prevent credit risks and change the perception of fishermen in borrowing, should be considered to improve the offshore fishing household’s access to formal credit in Nha Trang city. Keywords: fishermen household, formal credit, Nha Trang, offshore fishing. Bao Hoai Nguyen Email: nguyenhoaibao.ueh@gmail.com State Bank of Vietnam branch Khanh Hoa province Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng © Học viện Ngân hàng Số 226- Tháng 3. 2021 14 ISSN 1859 - 011X
- NGUYỄN HOÀI BẢO 1. Giới thiệu tài trợ tín dụng chỉ chiếm 1,84% tổng số tàu cá xa bờ ở Nha Trang (Chi cục Thủy Việt Nam là quốc gia sở hữu hơn 3.260 sản tỉnh Khánh Hòa, 2019), trong khi đó, km bờ biển, kéo dài từ Bắc đến Nam, với nợ xấu chiếm 44,8% tổng dư nợ cho vay khoảng 3.000 hòn đảo ven bờ, diện tích (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh hơn 1.600 km2, là nơi sinh sống của hàng tỉnh Khánh Hòa, 2019b). Tuy nhiên, hiện trăm nghìn ngư dân (Trần Đức Thạnh và nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về tiếp cộng sự, 2008). Với lợi thế thiên nhiên ban cận TDCT của hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tặng, nghề khai thác và đánh bắt thủy sản tại Nha Trang. Nhận thức được những khó là một trong những nghề có truyền thống khăn trên, nghiên cứu này được đặt ra nhằm lâu đời nhất của người dân Việt Nam. giải quyết yêu cầu thực tiễn, tìm ra các nhân Tuy nhiên, nếu so với thế giới, nghề cá tố ảnh hưởng đến tiếp cận TDCT của hộ ngư Việt Nam vẫn có quy mô nhỏ, trang bị tàu dân đánh bắt xa bờ tại TP. Nha Trang. thuyền nhỏ (72% số lượng tàu thuyền có công suất nhỏ hơn 45 CV), chủ yếu hoạt 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp động ở các vùng nước gần bờ (Hội Nghề nghiên cứu cá Việt Nam, 2007, tr. 223). Ở Thành phố (TP) Nha Trang, khai thác ven bờ vẫn 2.1. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên chiếm đa số. Tính đến 31/12/2019, toàn cứu TP có 3.056 tàu cá, trong đó, tàu đánh bắt ven bờ là 1.862 chiếc, chiếm tỷ trọng 2.1.1. Khái niệm đánh bắt xa bờ 60,93% tổng số tàu cá tại Nha Trang (Chi Quyết định số 159/1998/QĐ-TTg ngày cục Thủy sản Tỉnh Khánh Hòa, 2019). 03/9/1998 (Quyết định 159) định nghĩa: Nhằm thúc đẩy phát triển đánh bắt xa bờ, “Đánh cá xa bờ tạm thời quy định là đánh Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị cá ở vùng biển được giới hạn từ đường định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 đẳng sâu 30 mét trở ra, đối với vùng biển về một số chính sách phát triển thủy sản vịnh Bắc Bộ, Đông và Tây Nam Bộ, vịnh (Nghị định 67), trong đó, các chính sách Thái Lan và đường đẳng sâu 50 mét trở ra, về đầu tư, tín dụng, bảo hiểm, ưu đãi thuế đối với vùng biển miền Trung. Tàu đánh và một số chính sách khác là công cụ để cá xa bờ là tàu có lắp máy chính công suất Nhà nước khuyến khích ngư dân đóng tàu từ 90 CV trở lên; có đăng ký hành nghề tại công suất lớn, vỏ thép để chuyển từ khai địa phương nơi cư trú hoặc có giấy phép thác gần bờ sang khai thác xa bờ, góp hành nghề đánh cá xa bờ do cơ quan bảo phần phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ vệ nguồn lợi thủy sản cấp”. Hiện tại, quyết quyền biển đảo quê hương. Đặc biệt, nâng định này vẫn còn hiệu lực. cao khả năng tiếp cận tín dụng chính thức Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày (TDCT) của ngư dân là một trong những 08/3/2019 (Nghị định 26) phân chia vùng nhiệm vụ quan trọng để triển khai và đưa biển Việt Nam thành ba vùng: vùng ven Nghị định 67 vào đời sống của ngư dân. bờ, vùng lộng và vùng khơi theo thứ tự từ Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc tiếp cận gần bờ đến xa bờ. TDCT của các hộ ngư dân trên địa bàn “Khoản 1 Điều 43 Nghị định 26 quy định: TP. Nha Trang hiện nay vẫn còn nhiều khó a) Tàu có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở khăn. Tính đến 31/12/2019, số tàu cá xa bờ lên hoạt động tại vùng khơi, không được được các ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động tại vùng ven bờ và vùng lộng; Số 226- Tháng 3. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 15
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tại Thành phố Nha Trang b) Tàu có chiều dài lớn nhất từ 12 mét (2010), trong nghiên cứu về các yếu tố đến dưới 15 mét hoạt động tại vùng lộng, ảnh hưởng tới ý định sử dụng dịch vụ không được hoạt động tại vùng khơi và TDCT trong cộng đồng ngư dân ven biển vùng ven bờ;” tại tỉnh Khánh Hòa, sử dụng mô hình Nha Trang thuộc vùng biển miền Trung, TPB của Fishbein và Ajzen (1975)- một có đường đẳng sâu 50 mét từ bờ biển trở mô hình được sử dụng rất nhiều trong các ra thuộc vùng lộng và vùng khơi. Như nghiên cứu về hành vi, trong đó có hành vậy, trong nghiên cứu này, đánh bắt xa bờ vi về việc sử dụng các dịch vụ- để giải là hoạt động đánh bắt của tàu cá hoạt động thích ý định của hộ ngư dân trong việc sử ở vùng lộng và vùng khơi, có chiều dài từ dụng dịch vụ tín dụng ngân hàng. Kết quả 12 mét trở lên và công suất từ 90 CV trở nghiên cứu đã tìm ra 3 yếu tố tác động là: lên theo quy định của Quyết định 159 và điều kiện vay; thái độ; và sự thuận tiện Nghị định 26. trong việc tiếp cận dịch vụ tín dụng. Trần Ái Kết và Huỳnh Trung Thời (2013), 2.1.2. Tổng quan nghiên cứu và mô hình trong nghiên cứu về tiếp cận TDCT của nghiên cứu nông hộ tại tỉnh An Giang, sử dụng mô Vì mối quan hệ tương quan giữa hiệu quả hình hồi quy Logit để phân tích kết quả từ kinh tế và khả năng tiếp cận TDCT, giữa 150 quan sát, đã chỉ ra các yếu tố trình độ hộ ngư dân và nông hộ nên những nghiên học vấn, giá trị tài sản của hộ, diện tích đất cứu về hiệu quả kinh tế của nghề cá xa bờ thổ cư có tương quan nghịch với giới hạn và những nghiên cứu về tiếp cận TDCT TDCT của hộ; các yếu tố nghề nghiệp của của nông hộ sẽ được tham khảo để lựa chủ hộ, sử dụng tín dụng phi chính thức chọn các nhân tố cho mô hình nghiên cứu. có tương quan thuận với giới hạn TDCT Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế, Al Jabri của hộ. Vương Quốc Duy và Đặng Hoàng và cộng sự (2013) chứng minh rằng việc Trung (2015) cũng chỉ ra rằng các thuộc tăng công suất động cơ, đi biển thường tính của chủ hộ như giới tính, trình độ học xuyên và tăng số chuyến đi biển hàng tuần vấn, độ tuổi và các thuộc tính của nông có tác động tích cực, trong khi số lượng hộ như vị trí xã hội, thu nhập ảnh hưởng thuyền viên có tác động tiêu cực đến thu đến khả năng tiếp cận TDCT của hộ chăn nhập của ngư dân quy mô nhỏ trên bờ biển nuôi heo tại quận Ô Môn, Cần Thơ. Kinh Batinah của Oman. Công suất tàu cũng là nghiệm nghề nghiệp là một nhân tố mà nhân tố được Hoàng Hồng Hiệp và Châu Phạm Bảo Quốc và Nguyễn Thị Búp Ngọc Hòe (2018) chứng minh rằng có tác (2016) đã tìm ra trong nghiên cứu về các động cùng chiều với thu nhập của hộ ngư nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận dân khai thác thủy sản vùng bãi ngang TDCT của hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại ven biển tỉnh Quảng Nam. Ngoài ra, một huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh, ngoài ra, số nhân tố khác thuộc nhóm địa bàn cư một số nhân tố khác về tín dụng được tìm trú, đặc trưng ngư nghiệp (loại nghề khai ra là lãi suất, thủ tục cho vay, có phương thác, vùng khai thác), nhân khẩu học và án sản xuất phù hợp, có tài sản thế chấp. đặc trưng kinh tế - xã hội (tuổi, lòng yêu Các nhân tố tài sản thế chấp, thủ tục vay nghề, ), khuyến ngư cũng được tác giả vốn, trình độ dân trí, mục đích vay vốn và chứng minh là có tác động đến thu nhập lãi suất cho vay cũng là các nhân tố ảnh của hộ. hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của Phạm Hồng Mạnh và Hạ Thị Thiều Dao hộ sản xuất cà phê ở Đăk Lăk trong nghiên 16 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 226- Tháng 3. 2021
- NGUYỄN HOÀI BẢO cứu của Nguyễn Thị Hải Yến (2016). vay được vốn chính thức; P (Y = 1) là xác Với biến phụ thuộc có dạng nhị phân, suất hộ vay được vốn chính thức nghiên cứu kế thừa mô hình Logit trong nghiên cứu của Trần Ái Kết và Huỳnh 2.2. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu Trung Thời (2013) để tìm ra các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận TDCT của Tính đến 31/12/2019, TP. Nha Trang có hộ ngư dân đánh bắt thủy sản xa bờ tại 3.056 tàu cá đang hoạt động, trong đó, số TP. Nha Trang. Biến phụ thuộc (Y) là khả tàu cá xa bờ là 1.194 tàu (Chi cục Thủy năng tiếp cận TDCT, nhận giá trị 0 nếu hộ sản tỉnh Khánh Hòa năm 2019). Theo không vay vốn và 1 nếu hộ có vay vốn. Trần Thanh Kiệt (2011), công thức xác Mô hình được đưa ra như sau: định cỡ mẫu nếu biết quy mô tổng thể đối Ln [P(Y = 1) / P(Y = 0)] = β0 + β1HocVan với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên + β2KinhNghiem + β3CongSuat + như sau: β4ChuyenBien + β5TGDiBien + β6Nghe + β7 LaoDong + β8MucDich + ε Trong đó, P (Y = 0) là xác suất hộ không Trong đó, n là cỡ mẫu, N là tổng thể, ∆ là Bảng 1. Tổng hợp một số nghiên cứu liên quan Đối tượng nghiên Địa bàn Nhân tố tác động Tác giả cứu nghiên cứu Công suất động cơ, chiều dài tàu, đi Thu nhập của hộ Batinah, Al Jabri và cộng biển thường xuyên và số chuyến đi ngư dân quy mô nhỏ Oman sự (2013) biển hàng tuần Địa bàn cư trú, công suất tàu, vùng Thu nhập của hộ Vùng bãi Hoàng Hồng Hiệp khai thác, nghề lưới vây, thị trường ngư dân khai thác ngang ven và Châu Ngọc thủy sản, số nhân khẩu của hộ, số lao thủy sản biển tỉnh Hòe (2018) động ngư nghiệp, số người phụ thuộc, Quảng Nam tuổi của chủ hộ, lòng yêu nghề Điều kiện vay, thái độ, sự thuận tiện Ý định sử dụng dịch Khánh Hòa Phạm Hồng trong việc tiếp cận tín dụng vụ TDCT của ngư Mạnh và Hạ Thị dân Thiều Dao (2010) Trình độ học vấn, giá trị tài sản của Tiếp cận TDCT của An Giang Trần Ái Kết và hộ, diện tích đất thổ cư, nghề nghiệp nông hộ Huỳnh Trung của chủ hộ, sử dụng tín dụng phi Thời (2013) chính thức Giới tính, trình độ học vấn, độ tuổi của Tiếp cận TDCT của Quận Ô Môn, Vương Quốc Duy chủ hộ; vị trí xã hội, thu nhập của hộ hộ chăn nuôi heo Cần Thơ và Đặng Hoàng Trung (2015) Trình độ học vấn, số năm sinh sống Tiếp cận TDCT của Huyện Duyên Phạm Bảo Quốc tại địa phương, thu nhập bình quân, hộ nuôi tôm thẻ chân Hải, Trà Vinh và Nguyễn Thị kinh nghiệm nghề nghiệp, lãi suất, thủ trắng Búp (2016) tục cho vay, có phương án sản xuất phù hợp, có tài sản thế chấp Tài sản thế chấp, thủ tục vay vốn, Tín dụng ngân hàng Đăk Lak Nguyễn Thị Hải trình độ dân trí, mục đích vay vốn, lãi đối với hộ sản xuất Yến (2016) suất cho vay cà phê Nguồn: Tác giả tổng hợp Số 226- Tháng 3. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 17
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tại Thành phố Nha Trang giới hạn sai số chọn mẫu. bằng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên, Như vậy, với sai số cho phép từ 5% đến đơn giản. Bảng câu hỏi được xây dựng 10% thì cỡ mẫu cần thu thập là từ 92- 300. nhằm thu thập những thông tin cần thiết để Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát qua sử dụng cho mô hình nghiên cứu. Trong phỏng vấn trực tiếp các hộ ngư dân đánh bảng câu hỏi, tác giả còn đưa ra 10 nhận bắt xa bờ tại TP. Nha Trang thông qua định về nguyên nhân không vay vốn của bảng câu hỏi điều tra vào tháng 3, 4/2020 hộ thông qua thang đo Likert 5 mức độ, Bảng 2. Tổng hợp các biến sử dụng trong mô hình Kỳ vọng Nguồn tham khảo Tên biến Ký hiệu Diễn giải Đo lường dấu đề xuất biến Biến phụ thuộc Hộ có được Trần Ái Kết và Khả năng tiếp Y vay vốn tín 1: có; 0: không Huỳnh Trung Thời cận TDCT dụng không? (2013) Biến độc lập Trần Ái Kết và Huỳnh Trung Thời (2013), Vương Trình độ học Quốc Duy và Đặng Trình độ học vấn của chủ Số năm đi học Hoàng Trung HocVan + vấn hộ (chủ hộ học của chủ hộ (năm) (2015), Phạm Bảo đến lớp mấy?) Quốc và Nguyễn Thị Búp (2016), Nguyễn Thị Hải Yến (2016) Kinh nghiệm Phạm Bảo Quốc Kinh nghiệm trong nghề KinhNghiem Năm + và Phan Thị Búp nghề nghiệp đánh bắt thủy (2016) sản của chủ hộ Al Jabri và cộng 1: Từ 400 CV trở Công suất máy sự (2013), Hoàng Công suất tàu CongSuat lên + tàu Hồng Hiệp và Châu 0: Dưới 400 CV Ngọc Hòe (2018) Số chuyến Số chuyến đi Al Jabri và cộng sự ChuyenBien Chuyến + biển biển trong năm (2013) Thời gian đi Thời gian Al Jabri và cộng sự TGDiBien biển trong 1 Ngày + chuyến biển (2013) chuyến Hoàng Hồng Hiệp Nghề đánh bắt 1: lưới vây, rê, 0: Loại nghề Nghe + và Châu Ngọc Hòe của hộ nghề khác (2018) Số lượng Al Jabri và cộng sự Số lao động LaoDong Người - thuyền viên (2013) 1: đóng mới tàu Mục đích vay Mục đích vay khai thác, dịch vụ Nguyễn Thị Hải MucDich + vốn vốn của hộ hậu cần khai thác Yến (2016) hải sản; 0: khác Nguồn: Tác giả tổng hợp từ tổng quan các nghiên cứu 18 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 226- Tháng 3. 2021
- NGUYỄN HOÀI BẢO với quy ước mức 1 = rất không đồng ý và Khánh Hòa và Vietcombank Nha Trang. tăng dần đến mức 5 = rất đồng ý, để đánh Trong tháng 5/2020, qua phỏng vấn trực giá nguyên nhân dẫn đến việc hộ không tiếp giám đốc các NHTM cho vay ngư dân vay vốn tại các TCTD. Số phiếu phát ra là tại TP. Nha Trang về nguyên nhân gây ra 120, thu về là 120 phiếu, đều đạt đủ điều nợ xấu và khó khăn của NHTM trong việc kiện để sử dụng cho mô hình nghiên cứu. xử lý nợ, một số nguyên nhân chính gây ra Nghiên cứu kết hợp sử dụng phương pháp nợ xấu như sau: chuyên gia: Trong tháng 5/2020, tác giả Hầu hết khách hàng cho rằng hoạt động thực hiện phỏng vấn giám đốc các NHTM khai thác không có hiệu quả do chi phí cho vay ngư dân tại TP. Nha Trang để tìm đi biển cao, sản lượng giảm, giá thủy sản hiểu nguyên nhân gây ra nợ xấu và khó giảm dẫn đến doanh thu không đủ bù chi khăn của các NHTM trong việc xử lý nợ phí, một số tàu thường xuyên nằm bờ nên để làm căn cứ gợi ý và đề xuất chính sách. không trả được nợ ngân hàng. Dữ liệu thu thập được xử lý thống kê mô tả bằng phần mềm Microsoft Excel 2019, phân tích và kiểm định mô hình Logit bằng phần mềm SPSS 20. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Kết quả nghiên cứu 3.1.1. Thực trạng cho vay đánh bắt xa bờ tại Nha Trang Hình 1. Dư nợ cho vay tàu cá xa bờ tại Trong những năm đầu triển khai Nghị Nha Trang giai đoạn 2015- 2019 định 67, dư nợ cho vay tàu cá xa bờ đã Đơn vị tính: tỷ đồng Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tăng lên đáng kể: từ 05 khoản vay với dư tỉnh Khánh Hòa nợ 17,8 tỷ đồng năm 2015 đã tăng lên 23 khoản vay và 173,1 tỷ đồng dư nợ năm 2017 (Hình 1). Tuy nhiên, giai đoạn 2017- Một số ngư dân cho rằng đây là nguồn vốn 2019 bắt đầu chững lại do ảnh hưởng của hỗ trợ của Nhà nước nên có thái độ chây ỳ, bão số 12 năm 2017, gây thiệt hại rất lớn thiếu trách nhiệm trả nợ ngân hàng. cho ngư dân và các khoản vay theo Nghị Các NHTM đã tạo điều kiện cơ cấu nợ cho định 67 để lại nợ xấu rất nhiều cho NHTM khách hàng nhưng hầu hết khách hàng vẫn nên việc giải ngân cho vay mới bị hoãn lại không có nguồn thu để thanh toán nợ sau khi do phải xử lý nợ xấu của khoản vay cũ. cơ cấu. Việc cơ cấu liên tục sẽ gây khó khăn Tính đến 31/12/2019, số tàu cá được cho cho ngân hàng trong việc thu nợ khi giá trị vay theo Nghị định 67 tại Nha Trang là TSĐB là con tàu ngày càng giảm dần, dư nợ 22 tàu trên tổng số 1.194 tàu, chiếm tỷ lệ lớn hơn nhiều so với giá trị TSĐB. 1,84%. Tổng dư nợ cho vay là 200.335 triệu đồng, trong đó nợ xấu là 80.122 triệu 3.1.2. Thống kê mô tả mẫu điều tra đồng, chiếm 44,8% tổng dư nợ (Bảng 3). Phân tích một số chỉ tiêu nhân khẩu học Thị phần cho vay tàu cá xa bờ thuộc về cho thấy độ tuổi của chủ hộ nằm trong 03 NHTM: Agribank Khánh Hòa, BIDV khoảng từ 30- 66 tuổi, tuổi trung bình là Số 226- Tháng 3. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 19
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tại Thành phố Nha Trang Bảng 3. Cho vay tàu cá xa bờ trên địa bàn thành phố Nha Trang tính đến 31/12/2019 Đơn vị tính: triệu đồng Số tàu Tổng số tiền Doanh Số tiền Dư nợ đã ký cam kết số Chỉ tiêu thu nợ HĐTD cho vay theo cho vay Tổng số Nợ được Nợ xấu lũy kế (chiếc) HĐTD lũy kế cơ cấu Cho vay đóng mới tàu khai thác 19 198.814 197.367 20.344 177.023 61.176 80.122 hải sản xa bờ Cho vay nâng 3 3.388 2.968 1.141 1.827 - - cấp tàu Tổng 22 202.202 200.335 21.485 178.850 61.176 80.122 Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Khánh Hòa Bảng 4. Một số chỉ tiêu nhân khẩu học từ mẫu điều tra Đơn vị Giá trị Giá trị Giá trị Chỉ tiêu tính trung bình nhỏ nhất lớn nhất Tuổi của chủ hộ Tuổi 48,5 30 66 Tỷ lệ chủ hộ là nam % 82,5 - - Số năm kinh nghiệm trong nghề khai thác thủy sản Năm 20 4 36 của chủ hộ Trình độ học vấn của chủ hộ Năm 5,5 0 12 Số thành viên trong hộ Người 5 2 9 Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả khảo sát 48,5 tuổi (Bảng 4). Đây là độ tuổi cho thấy số hộ không vay là 93 hộ (chiếm 77,5%). sự dày dặn trong kinh nghiệm nghề nghiệp Theo chính sách tín dụng quy định tại cũng như kinh nghiệm sống. 20 năm là số Nghị định 67, khách hàng vay vốn đóng năm kinh nghiệm trung bình trong nghề mới tàu khai thác thủy sản với công suất khai thác của chủ hộ. Hầu hết các chủ hộ càng lớn sẽ được Ngân sách Nhà nước cấp đều là nam, chiếm tỷ lệ 82,5%. Thực tế bù để trả lãi vay càng nhiều. Tàu có công nghề đánh bắt cá xa bờ chủ hộ thường là suất lớn cũng đồng nghĩa với việc chiều nam do tính chất công việc nặng nhọc. dài lớn hơn. Với quy mô tàu cá lớn, công Trình độ học vấn của chủ hộ chưa cao, số suất cao, sản lượng đánh bắt và thu nhập năm đi học trung bình của chủ hộ chỉ là cũng tăng lên, thời gian đi biển cũng kéo 5,5 năm. Đa số các hộ đều có nhiều thành dài hơn. Do đó, nếu xét các chỉ tiêu về viên, trung bình là 5 người/hộ. chiều dài tàu, sản lượng đánh bắt và thu Từ kết quả khảo sát, Bảng 5 cho thấy hầu nhập đánh bắt trung bình một chuyến biển, hết các hộ điều tra đều khai thác ở vùng số ngày đi biển trung bình trong năm thì khơi (100 hộ với tỷ lệ 83%), sử dụng tàu những hộ có vay vốn đều có giá trị trung có công suất từ 400 CV trở lên (105 hộ bình lớn hơn những hộ không vay vốn với tỷ lệ 88%) và đánh bắt bằng các nghề (Bảng 6). khác như câu, lưới kéo, chụp (75 hộ với tỷ lệ 62,5%). 3.1.3. Kết quả phân tích mô hình hồi quy Số hộ vay vốn là 27 hộ (chiếm 22,5%), Logit 20 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 226- Tháng 3. 2021
- NGUYỄN HOÀI BẢO Bảng 5. Một số chỉ tiêu về vùng khai thác, công suất tàu và nghề khai thác Công suất Nghề khai Vùng khai thác Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ máy tàu thác Dưới 400 Lưới rê hoặc Vùng lộng 20 17% 15 12,5% 45 37,5% CV lưới vây Từ 400 CV Vùng khơi 100 83% 105 87,5% Nghề khác 75 62,5% trở lên Tổng 120 100% Tổng 120 100% Tổng 120 100% Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát Bảng 6. Tiếp cận tín dụng phân theo một số chỉ tiêu về đánh bắt thủy sản Sản lượng Thu nhập từ đánh bắt Tiếp cận Chiều dài tàu Số ngày đi biển Số hộ trung bình trung bình 1 chuyến tín dụng trung bình (mét) trung bình (kg) biển (triệu đồng) Có vay 27 22,16 2.085,19 244,44 232,26 Không vay 93 16,58 1.662,37 117,63 197,71 Tổng 120 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát Kiểm định Omnibus được sử dụng để hộ về nguyên nhân không vay tại TCTD, kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi hầu hết các hộ đều đồng ý với ý kiến: quy Logit. Với giá trị p-value = 0,000 rất Ngại bị nợ nần, Lãi suất cao và Mượn nhỏ (Bảng 7), có thể khẳng định mô hình tiền người thân, bạn bè hoặc vay nóng phù hợp với tập dữ liệu và có ý nghĩa nhanh hơn. Một số nguyên nhân khác như: thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Sợ không trả được nợ; Thủ tục rườm rà; Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Không quen biết ai trong cơ quan, tổ chức; Ngọc (2008), giá trị -2 Log likelihood càng Không biết làm sao để được vay; Không nhỏ càng thể hiện độ phù hợp của mô hình có tài sản thế chấp; Không có nhu cầu vay càng cao. Giá trị -2 Log likelihood= 19,668 cũng có kết quả đồng ý khá cao. Duy nhất (Bảng 8), như vậy mô hình tổng thể có độ chỉ có nguyên nhân Thái độ nhân viên tín phù hợp khá tốt. Giá trị R2 = 0,598 cho thấy dụng không tốt nghiêng về hướng không sự biến thiên của biến độc lập giải thích đồng ý, thể hiện việc hầu hết các hộ ngư được 59,8% sự biến thiên của biến phụ dân khá hài lòng với thái độ phục vụ của thuộc. nhân viên tín dụng tại các NHTM. Dựa vào giá trị p-value trong kiểm định Wald ở Bảng 9, 4 biến độc lập có ý nghĩa 3.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận thống kê là “Trình độ học vấn” (mức ý nghĩa 1%), “Số chuyến biển” (mức ý nghĩa Bốn nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp 5%), “Kinh nghiệm nghề nghiệp” và “Thời cận TDCT của hộ: gian chuyến biển”) (mức ý nghĩa 10%). - Trình độ học vấn của chủ hộ có tác động Với hệ số β dương, tất cả các biến độc lập cùng chiều với khả năng tiếp cận TDCT trên đều tác động cùng chiều với biến phụ của hộ, đúng với kỳ vọng ban đầu. Như thuộc. đã phân tích, số năm đi học trung bình của Bảng 10 thể hiện kết quả phỏng vấn các chủ hộ là 5,5 năm, trong đó có những chủ Số 226- Tháng 3. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 21
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tại Thành phố Nha Trang Bảng 7. Kiểm định Omnibus Bảng 8. Giá trị -2LL và R2 của mô hình Omnibus Tests of Model Coefficients Model Summary -2 Log Cox & Snell Nagelkerke Chi-square df Sig. Step likelihood R Square R Square Step 106,739 8 0,000 1 19,668 0,598 0,906 Step 1 Block 106,739 8 0,000 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả Model 106,739 8 0,000 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả Bảng 9. Kiểm định Wald và các hệ số hồi quy 95% C.I. đối với EXP(B) Sai số B Wald p-value Exp(B) Ngưỡng chuẩn Ngưỡng giá trị trên trị dưới HocVan 3,683 1,390 7,022 0,008 39,769 2,609 606,268 KinhNghiem 3,616 2,033 3,162 0,075* 37,182 0,691 2000,635 CongSuat -1,972 3,156 0,391 0,532 ,139 0,000 67,607 ChuyenBien 7,089 3,374 4,413 0,036 1198,193 1,608 893035,996 ThoiGianDiBien 14,385 7,565 3,616 0,057* 1767059,713 0,643 4858298962085,971 Nghe -0,726 1,383 0,276 0,600 0,484 0,0302 7,275 LaoDong 4,309 3,228 1,782 0,182 74,387 0,133 41616,518 MucDich 17,078 6491,056 0,000 0,998 26103587,215 0,000 0,000 Constant -80,379 34,289 5,495 0,019 0,000 Ghi chú: Mức ý nghĩa 1%; Mức ý nghĩa 5%; * Mức ý nghĩa 10% Nguồn: tác giả tự tính toán bằng phần mềm SPSS 20 Bảng 10. Chấm điểm các nguyên nhân không vay của hộ theo thang đo Likert Giá trị nhỏ Giá trị lớn Nguyên nhân không vay Điểm trung bình nhất nhất Ngại bị nợ nần 4,30 4 5 Sợ không trả được nợ 3,81 2 5 Thủ tục rườm rà 3,71 2 5 Không quen biết ai trong cơ quan, tổ chức 3,90 3 5 Không biết làm sao để được vay 3,91 3 5 Không có tài sản thế chấp 3,51 2 5 Lãi suất cao 4,00 3 5 Thái độ nhân viên tín dụng không tốt 2,05 1 3 Mượn tiền người thân, bạn bè hoặc vay nóng 4,81 4 5 nhanh hơn Không có nhu cầu vay 3,81 1 5 Nguồn: Tác giả tính toán từ kết quả khảo sát hộ không đi học năm nào. Điều này cho thấy trình độ học vấn của ngư dân tại TP. 22 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 226- Tháng 3. 2021
- NGUYỄN HOÀI BẢO Nha Trang còn khá thấp và theo dữ liệu trùng với kỳ vọng ban đầu. Việc đi biển điều tra, hầu hết các hộ có trình độ học dài ngày hơn sẽ giúp cho hộ có thể tiếp vấn của chủ hộ dưới 5 năm đều không vay cận những ngư trường lớn ở vùng khơi xa, được vốn từ NHTM. Khi trình độ học vấn đánh bắt được những loại hải sản có kinh được cải thiện, khả năng tiếp thu kỹ thuật, tế cao hơn, sản lượng đánh bắt cũng có thể công nghệ mới trong khai thác của chủ tăng lên, qua đó, lợi nhuận đem lại cũng hộ cũng tốt hơn, năng lực trong khai thác tăng. Mặt khác, những hộ có khả năng đi cũng như hiệu quả trong sản xuất cũng biển dài ngày thường là những hộ có kinh tăng lên, làm tăng khả năng trả nợ vay của nghiệm lâu năm trong nghề, sở hữu tàu hộ. Bên cạnh đó, trình độ học vấn còn là thuyền công suất lớn, công nghệ hiện đại một trong những thang đo quan trọng để nên thường được các NHTM ưu tiên cho thẩm định khách hàng của NHTM. Khách vay hơn. Điều này dẫn đến khả năng tiếp hàng có trình độ học vấn cao thì mức tín cận TDCT cũng tốt hơn. nhiệm cũng cao hơn, qua đó, khả năng tiếp - Kết quả phỏng vấn các hộ về nguyên cận TDCT cũng tốt hơn những hộ khác. nhân không vay thể hiện tâm lý ngư dân - Kinh nghiệm nghề nghiệp của chủ hộ có hiện nay vẫn còn e ngại việc nợ nần, cảm tác động cùng chiều với khả năng tiếp cận thấy vay ngân hàng như một gánh nặng TDCT của hộ, trùng với kỳ vọng ban đầu. khó có thể trả được vì lãi suất cao và lúc Thực tế cho thấy chủ hộ có kinh nghiệm cần tiền thì mượn người thân, bạn bè hoặc càng lâu năm thì kỹ năng khai thác và vay vốn của các cá nhân, tổ chức phi chính phương án kinh doanh cũng tốt hơn những thức nhanh hơn so với việc làm thủ tục người khác, làm cho hiệu quả kinh tế tăng vay vốn ở ngân hàng. Như vậy, nhận thức lên, do đó việc trả nợ vay sẽ dễ dàng hơn. và thói quen của ngư dân ảnh hưởng khá Điều này làm gia tăng mức tín nhiệm lớn đến khả năng tiếp cận TDCT. Điều trong khâu thẩm định khách hàng của này tương đồng với kết quả nghiên cứu NHTM nên NHTM ưu tiên cho vay hơn, của Phạm Hồng Mạnh và Hạ Thị Thiều đồng nghĩa với việc khả năng tiếp cận Dao (2010): “ thái độ của ngư dân đối TDCT của hộ được tăng lên. với những khoản tín dụng là khá quan - Số chuyến biển trong năm tác động cùng trọng. Điều này sẽ có tác động tích cực chiều với khả năng tiếp cận TDCT của hộ, trong việc hình thành ý định vay vốn một trùng với kỳ vọng ban đầu. Hộ ngư dân đi khi ngư dân tin tưởng và yên tâm đối với biển nhiều hơn trong năm sẽ có sản lượng nguồn TDCT được cung cấp từ phía ngân đánh bắt trong năm cao hơn, làm cho thu hàng. Ngoài ra, sự thuận tiện trong các thủ nhập của ngư dân tăng lên, kết hợp với tục sẽ là yếu tố thúc đẩy tích cực đối với ý việc tiết kiệm chi phí, hộ ngư dân có thể định vay”. gia tăng lợi nhuận khai thác, qua đó làm tăng tín nhiệm với NHTM. Mặt khác, 4. Kết luận và gợi ý chính sách khi thẩm định khách hàng vay vốn, các NHTM cũng ưa thích những hộ thường 4.1. Kết luận xuyên đi biển hơn vì thu nhập thường cao hơn, khả năng trả nợ cũng tốt hơn nên khả Nghiên cứu đã đạt được mục tiêu đặt ra, năng tiếp cận TDCT của hộ cũng tăng lên. tìm ra 4 nhân tố chính ảnh hưởng đến khả - Thời gian chuyến biển tác động cùng năng tiếp cận TDCT của hộ ngư dân đánh chiều với khả năng tiếp cận TDCT của hộ, bắt xa bờ tại TP. Nha Trang là học vấn, Số 226- Tháng 3. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 23
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tại Thành phố Nha Trang kinh nghiệm nghề nghiệp của chủ hộ, số tiếp cận TDCT của hộ ngư dân đánh bắt chuyến biển trong năm và thời gian đi biển xa bờ tại TP. Nha Trang. Một số giải pháp trong một chuyến. Tất cả các nhân tố này đưa ra là: đều tác động cùng chiều với khả năng tiếp Thứ nhất, cần tăng cường tuyên truyền cận TDCT của hộ. cho ngư dân về tầm quan trọng của giáo Nguyên nhân không vay vốn được các hộ dục. đồng tình nhất là ngại bị nợ nần, lãi suất Thứ hai, cần có cơ chế, chính sách miễn, cao và mượn tiền người thân, bạn bè hoặc giảm học phí, hỗ trợ ngư dân trong việc đi vay vốn của các tổ chức phi chính thức học. nhanh hơn. Ngoài ra, sợ không trả được Thứ ba, vận động người dân, doanh nợ; thủ tục vay vốn rườm rà; không quen nghiệp và chi ngân sách để đầu tư, xây biết ai trong cơ quan, tổ chức; không biết dựng các trường học, trung tâm đào tạo làm sao để được vay; không có tài sản thế gần khu vực ngư dân sinh sống. chấp và không có nhu cầu vay vốn cũng là Thứ tư, kết quả nghiên cứu cho thấy thời những nguyên nhân được đề cập đến. Nợ gian chuyến biển và số chuyến biển có xấu cũng là một thực trạng cần phải giải tác động cùng chiều với khả năng tiếp cận quyết khi cho vay đối tượng này. TDCT của hộ, vì vậy, chính quyền địa phương nên mở các khóa đào tạo ngư dân 4.2. Gợi ý chính sách về cách sử dụng tàu cá công suất lớn, gia tăng năng suất, kéo dài thời gian đi biển, Số hộ có vay vốn trong mẫu điều tra số chuyến biển và kỹ năng hạn chế rủi ro chiếm tỷ lệ khá thấp: 22,5% đối với mẫu trên biển. điều tra, 1,84% đối với tổng thể tại thời Thứ năm, như đã phân tích, một số ngư điểm 31/12/2019 (theo Thống kê số liệu dân cho rằng tiền vay ngân hàng là nguồn tàu cá đang quản lý của Chi cục Thủy sản vốn hỗ trợ của Nhà nước nên có thái độ tỉnh Khánh Hòa năm 2019), trong đó, nợ chây ỳ, thiếu trách nhiệm trả nợ ngân xấu chiếm 44,8% tổng dư nợ, cho thấy khả hàng, do đó, cần tăng cường tuyên truyền, năng tiếp cận TDCT của hộ ngư dân đánh lồng ghép các chính sách pháp luật trong bắt xa bờ tại TP. Nha Trang còn thấp và các chương trình đào tạo để ngư dân hiểu hiệu quả cho vay không cao. Nợ xấu ảnh đúng chính sách của nhà nước trong khai hưởng xấu đến việc cho vay mới của các thác thủy sản, đồng thời, từ bỏ quan niệm NHTM, do vậy cần có giải pháp để hạn nhà nước tài trợ 100% tiền trả nợ vay ngân chế rủi ro trong việc cho vay ngư dân. Từ hàng. kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số Thứ sáu, kết quả phỏng vấn các hộ về chính sách nhằm nâng cao khả năng tiếp nguyên nhân không vay thể hiện tâm lý ngư cận TDCT của hộ ngư dân đánh bắt xa bờ dân hiện nay vẫn còn e ngại việc nợ nần. tại TP. Nha Trang như sau: Do đó, cần phải có chính sách giúp ngư dân thay đổi quan điểm về TDCT, bớt e 4.2.1. Chính sách giáo dục ngại khi vay nợ ngân hàng, đồng thời, đơn Trình độ học vấn của chủ hộ, số chuyến giản thủ tục vay, tăng cường tính kết nối biển và thời gian chuyến biển có tác động giữa người dân, chính quyền địa phương và cùng chiều với khả năng tiếp cận TDCT TCTD. của hộ, do đó, chính sách giáo dục cần được ưu tiên trong việc nâng cao khả năng 4.2.2. Chính sách tín dụng 24 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 226- Tháng 3. 2021
- NGUYỄN HOÀI BẢO Như đã phân tích, nợ xấu ảnh hưởng dân để tuyên truyền sản phẩm cho vay tàu không nhỏ đến việc tiếp cận TDCT của hộ cá, chính sách của Nhà nước và tác hại của ngư dân. Vì vậy, chính sách tín dụng cần tín dụng đen đối với đời sống hiện nay. đi theo hướng nâng cao tiếp cận TDCT Thứ hai, các NHTM cần tăng tần suất của ngư dân phải đi đôi với hạn chế rủi ro kiểm tra sử dụng vốn vay và các biện pháp tín dụng và xử lý nợ xấu tồn đọng. đôn đốc, thu hồi nợ vay. Thứ nhất, các NHTM nên tăng cường giải Thứ ba, HĐTD nên có thêm điều khoản pháp quảng cáo, tư vấn cho vay để thông nhấn mạnh Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần tin vay vốn có thể đến được với bà con lãi vay, khách hàng phải tự trả bằng nguồn ngư dân; đơn giản thủ tục vay vốn theo thu nhập hợp pháp của mình, đồng thời, quy định pháp luật; phối hợp với chính nêu rõ trách nhiệm của khách hàng trong quyền địa phương tổ chức gặp mặt ngư trả nợ ngân hàng, quy định cụ thể các xem tiếp trang 70 Tài liệu tham khảo 1. Ajzen I. & Fishbein M. (1975), Belief, Attitude, Intention, and Behaviour, Addison-Wesley Publishing Company, Inc. 2. Al Jabri O.M.A.R., Collins R., Sun X., Omezzine A. & Belwal R. (2013), “Determinants of small-scale fishermen’s income on Oman’s Batinah Coast”, Marine Fisheries Review, 75(3), 21-32. 3. Chi cục Thủy sản Khánh Hòa (2019), Số liệu tàu cá, sản lượng đánh bắt thủy sản, lực lượng lao động nghề cá giai đoạn 2017 – 2019, Khánh Hòa. 4. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 về một số chính sách phát triển thủy sản. 5. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2019), Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản. 6. Hoàng Hồng Hiệp và Châu Ngọc Hòe (2017), “Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ ngư dân khai thác hải sản vùng bãi ngang ven biển tỉnh Quảng Nam”, Thông tin Khoa học xa hôi, 12-21. 7. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 2, TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức. 8. Hội nghề cá Việt Nam (2007), Bách khoa thủy sản, Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp. 9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2018), Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-NHNN ngày 16/5/2018 hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. 10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Khánh Hòa (2019a), Báo cáo tình hình cho vay ngư dân theo Nghị định 67 giai đoạn 2015 – 2019. 11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Khánh Hòa (2019b), Báo cáo chi tiết khách hàng vay vốn theo Nghị định 67 thời điểm 31/12/2019. 12. Nguyễn Thị Hải Yến (2016), Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê tỉnh Đăk Lăk, Luận văn tiến sĩ, Trường đại học Kinh tế Huế, Huế. 13. Phạm Bảo Quốc và Nguyễn Thị Búp (2016), “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh”, Kinh tế - Văn hóa - Giáo dục, 22, 10-18. 14. Phạm Hồng Mạnh và Hạ Thị Thiều Dao (2010), “Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng dịch vụ tín dụng chính thức trong cộng đồng ngư dân ven biển tại tỉnh Khánh Hòa”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 159, 27-32. 15. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), Luật Thủy sản - Luật số 18/2017/QH14 ngày 21/11/2017. 16. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1998), Quyết định số 159/1998/QĐ-TTg ngày 03/9/1998 sửa đổi Quyết định số 393-TTg về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước cho các dự án đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và tàu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ. 17. Trần Ái Kết và Huỳnh Trung Thời (2013), “Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn tỉnh An Giang”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 27, 17-24. 18. Trần Đức Thạnh, Trần Đình Lân và Nguyễn Hữu Cử (2008), “Tài nguyên vị thế biển Việt Nam: Định dạng, tiềm năng và định hướng phát huy giá trị”, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ ba, Nhà Xuất bản Khoa học xã hội, 617-630. 19. Trần Thanh Kiệt (2011), Một số nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của đội tàu cá xa bờ làm nghề lưới kéo đôi tại tỉnh Kiên Giang, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nha Trang, Nha Trang. 20. Vương Quốc Duy và Đặng Hoàng Trung (2015), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ chăn nuôi heo trên địa bàn quận Ô Môn, Cần Thơ”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 36, 42-51. Số 226- Tháng 3. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 25
- Kiệt quệ tài chính và dòng tiền của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam 3. CFA Institute (2008), Financial Statement Analysis, CFA Program Curriculum ● Volume 3, The United States of America: Pearson Custom Publishing. 4. Dickinson, V. (2011), ‘Cash Flow Patterns as a Proxy for Firm Life Cycle’, The Accounting Review, November 2011, Vol. 86, No. 6, pp. 1969-1994. 5. Fawzi, N. S., Kamaluddin, A. & Sanusi, Z. M. (2015), ‘Monitoring Distressed Companies through Cash Flow Analysis’, Procedia Economics and Finance, 28, 136-144. 6. Gujarati, D. N (2011), Econometrics by Example, Paperback, Chương 10: Vấn đề đa cộng tuyến và cỡ mẫu nhỏ, Bản dịch của Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbight, truy cập lần cuối ngày 10 tháng 12 năm 2019 từ 7. Horne, J. C. V. & Wachowicz, J. M. (2008), Fundamentals of Financial Management (13th edition), England: Prentice Hall. 8. Jooste, L. (2007), An evaluation of the usefulness of cash flow ratios to predict financial distress, Acta Commercii, vol. 7, no. 1, pp. 1-13. 9. Kordestani, G., Biglari, V. & Bakhtiari, M. (2011), ‘Ability of combinations of cash flow components to predict financial distress’, Verslas: Teorija ir Praktika Business, 12, 277-285. 10. Larsen, E. R., Ackere, A. & Osorio, S. (2018), Can electricity companies be too big to fail?, retrieved on December 20th 2019, from 11. Nagle, C. & Connor, J. O. (2010), Cash is King, Managing Cash Flow, retrieved on December 20th 2019, from 12. Ngô Kim Phượng, Lê Hoàng Vinh – Đồng chủ biên (2018), Phân tích tài chính doanh nghiệp (tái bản lần 4), Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. 13. Roe, M. J. (2014), ‘Structural corporate degradation due to too-big-to-fail finance’, University of Pennsylvania Law Review, Vol. 162, 1419-1464. 14. Sayari, N. & Mugan, F. N. C. S. (2013), ‘Cash Flow Statement as an Evidence for Financial Distress’, Universal Journal of Accounting and Finance, 1(3), 95-103. 15. Shamsudin, A. & Kamaluddin, A. (2015), ‘Impeding bankruptcy: Examing cash flow pattern of distress and healthy firm’, Proscedia Economic & Finance, 31, 766-767. tiếp theo trang 25 lượng khai thác, cho NHTM cho vay để biện pháp xử lý khi khách hàng không trả theo dõi, đánh giá khách hàng. nợ; trước khi ký HĐTD, cán bộ tín dụng cần giải thích rõ các điều khoản quy định 4.3. Hạn chế của nghiên cứu trong HĐTD với khách hàng. Thứ tư, Nghị định 67 nên sửa đổi theo Mặc dù nghiên cứu đã đưa vào mô hình hướng quy định cụ thể hơn các điều kiện hồi quy 8 biến độc lập làm cơ sở phân tích để được vay vốn tàu cá xa bờ, có quy chế và đánh giá nhưng thực tế, ngoài những xử lý nợ xấu cứng rắn hơn trong trường nhân tố trên, tiếp cận TDCT của hộ ngư hợp ngư dân cố ý không trả nợ. dân đánh bắt xa bờ tại TP. Nha Trang còn Thứ năm, cần ban hành quy chế phối hợp có thể chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân giữa các cơ quan, ban, ngành trong việc tố khác chưa được khám phá như: điều xử lý nợ xấu, theo dõi tình hình hoạt động kiện thời tiết, quyết định của ngư dân, thị của ngư dân và thu hồi nợ kịp thời cho trường thủy sản, chính sách quản lý, NHTM; có quy định cụ thể để cơ quan Bên cạnh đó, do nguồn lực có hạn, nghiên chức năng được tạm dừng các loại thủ tục: cứu chỉ có thể giới hạn mẫu điều tra trong cấp Giấy chứng nhận an toàn tàu cá, Giấy 120 hộ, nếu có thể gia tăng số lượng mẫu phép khai thác hải sản, nếu khách hàng điều tra thì mức ý nghĩa và độ tin cậy của không có ý thức trả nợ; có cơ chế trong mô hình có thể sẽ cao hơn, các nhân tố việc hỗ trợ cung cấp thông tin liên quan khác trong mô hình cũng có thể có ý nghĩa đến tình hình khai thác của chủ tàu như thống kê ■ nhật ký hành trình, số chuyến biển, sản 70 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 226- Tháng 3. 2021