Các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch tại quần đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, Kiên Giang

pdf 13 trang Hùng Dũng 04/01/2024 1320
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch tại quần đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, Kiên Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_tac_dong_den_su_phat_trien_du_lich_tai_quan_dao.pdf

Nội dung text: Các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch tại quần đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, Kiên Giang

  1. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 100-112 DOI:10.22144/ctu.jvn.2019.013 CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI QUẦN ĐẢO NAM DU, HUYỆN KIÊN HẢI, KIÊN GIANG Lê Thị Tố Quyên1*, Lý Mỷ Tiên1 và Huỳnh Tấn Mãi2 1Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trường Đại học Cần Thơ 2Sinh viên ngành Việt Nam Học, khoá 40, Trường Đại học Cần Thơ *Người chịu trách nhiệm về bài viết: Lê Thị Tố Quyên (email: lttquyen@ctu.edu.vn) ABSTRACT Thông tin chung: Ngày nhận bài: 06/07/2018 The research is aimed to evaluate assess the potential and current status Ngày nhận bài sửa: 30/08/2018 of tourism development, and impacted factors on tourism development at Ngày duyệt đăng: 27/02/2019 Nam Du archipelago. The research method used includes collecting secondary and interviewing 116 domestic travellers to the Nam Du Title: archipelago. Data were processed using SPSS software through The factors influencing descriptive statistics and exploratory factor analysis tools. This outcome tourism development at Nam indicated that there are six factors that influenced tourism development in Du archipelago, Kien Hai the Nam Du archipelago. This place had many favorable natural district, Kien Giang Province conditions such as beautiful natural scenery, calm waves, white sand and good sunshine to develop sea tourism. In addition, at Nam Du Từ khóa: archipelago, many preserved spiritual customs of coastal residents, local Nhân tố ảnh hưởng, phát triển festivals and many historical-cultural relics contribute to attracting du lịch quần đảo Nam Du, tourists. However, the spontaneous development of marine tourism, tiềm năng du lịch wastes from households and tourists, and freshwater availability remain the concerns for this area. Keywords: Impact factor, tourism TÓM TẮT potential, tourism development Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự at Nam Du archipelago phát triển du lịch tại quần đảo Nam Du. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp điều tra xã hội học, gồm thu thập dữ liệu thứ cấp từ Ủy ban nhân dân xã Nam Du và khảo sát 116 khách du lịch nội địa tại quần đảo Nam Du bằng bảng câu hỏi. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS qua công cụ thống kê mô tả, và phân tích nhân tố khám phá. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sáu nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch ở quần đảo Nam Du. Nơi đây có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi như cảnh quan thiên nhiên đẹp, sóng êm đềm, bãi cát trắng cùng với ánh nắng tốt để phát triển du lịch biển. Ngoài ra, quần đảo Nam Du còn gìn giữ những phong tục tâm linh của cư dân vùng biển, có các lễ hội truyền thống của địa phương và nhiều di tích lịch sử - văn hóa khác góp phần thu hút khách du lịch. Tuy nhiên, hoạt động du lịch biển ở đây còn tự phát, tình trạng rác thải từ sinh hoạt, du khách và nước ngọt sử dụng là các vấn đề cần quan tâm cho vùng đảo này. Trích dẫn: Lê Thị Tố Quyên, Lý Mỷ Tiên và Huỳnh Tấn Mãi, 2019. Các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch tại quần đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, Kiên Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(1C): 100-112. 100
  2. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 100-112 danh lam thắng cảnh, Kiên Giang có nhiều tiềm 1 ĐẶT VẤN ĐỀ năng để phát triển du lịch, đặc biệt là loại hình du Kiên Giang là vùng đất tiềm năng nằm trong lịch biển đảo. Khách du lịch ở các tỉnh lân cận cũng vùng Tây Nam, đây là một trong những tỉnh hiếm như nhiều tỉnh khác trong cả nước đến với Kiên hoi của vùng có địa hình vừa có biển, vừa có núi, Giang ngày càng nhiều, đặc biệt trong vài năm trở vừa có đồng bằng. Kiên Giang có năm quần đảo lớn: lại đây, một số quần đảo với bãi biển đẹp, hoang sơ Quần đảo Bà Lụa, quần đảo An Thới, quần đảo Hải được chú ý và phát triển một cách mạnh mẽ, tiêu Tặc, quần đảo Nam Du và nằm xa nhất là quần đảo biểu có thể kể đến là quần đảo Nam Du. Thổ Chu. Với nhiều đảo và quần đảo, cùng với nhiều Nguồn: ( Quần đảo Nam Du nằm ở phía Đông Nam của câu hỏi. Đối với dữ liệu thứ cấp, nghiên cứu được đảo Phú Quốc, trong Vịnh Thái Lan, dưới sự quản lí thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như: internet, của xã An Sơn và xã Nam Du thuộc huyện Kiên Hải, sách, báo, tạp chí khoa học, tài liệu, nghị quyết, có Kiên Giang gồm khoảng 21 đảo lớn nhỏ với diện liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, nhóm tích khoảng 1.054 ha. Nam Du có nhiều tiềm năng nghiên cứu còn thu thập số liệu về lượng khách, để phát triển du lịch bởi vẻ đẹp còn rất hoang sơ, doanh thu từ Ủy ban nhân dân xã Nam Du, sau đó những bãi cát trắng mịn, nước biển trong xanh, hải tiến hành phân tích, đánh giá, tổng hợp khai thác sản tươi ngon và những khu rừng nguyên sinh. Theo những thông tin và tài liệu ở dạng thứ cấp phục vụ Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Kiên Giang cho bài viết. Đối với khảo sát bảng câu hỏi, việc xác (2016), mặc dù quần đảo Nam Du phát triển rất định kích cỡ mẫu cần cho nghiên cứu phụ thuộc vào nhanh trong những năm qua nhưng tiềm ẩn nguy cơ nhiều yếu tố như phương pháp xử lý số liệu hay độ phát triển thiếu bền vững do chưa giải quyết các vấn tin cậy cần thiết (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Nghiên đề về tình trạng rác thải và môi trường biển. Vì vậy, cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám những nghiên cứu khoa học để đánh giá tiềm năng, phá để tìm các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thực trạng và các nhân tố ảnh hướng đến sự phát du lịch tại quần đảo Nam Du. Theo Hair et al. (2006) triển du lịch tại quần đảo Nam Du là rất cần thiết, từ (trích dẫn bởi Nguyễn Đình Thọ, 2011), để sử dụng đó đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch tại phương pháp phân tích nhân tố khám phá kích thước quần đảo theo hướng bền vững và đem lại hiệu quả mẫu tối thiểu phải là 50, cỡ mẫu (n) = 100 thì tốt kinh tế cho địa phương. hơn. Về mặt kinh nghiệm, Hoyle (1995) (trích dẫn bởi Li và Uysal, trong Sirakaya-Turk et al., 2017) 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đề nghị cỡ mẫu cho một nghiên cứu tối thiểu phải từ Nghiên cứu đã sử dụng hai phương pháp gồm: 100 đến 200. Trên cơ sở đề xuất của các nghiên cứu tổng hợp, phân tích dữ liệu thứ cấp và khảo sát bảng nêu trên và điều kiện thực tế, nhóm tác giả thu thập 101
  3. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 100-112 được 116 mẫu khách du lịch, với số lượng mẫu có ý Islam (2015), nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nghĩa thống kê. sự phát triển du lịch, con đường dẫn đến sự phát triển du lịch bền vững tại Bangladesh, bài viết nghiên cứu Nghiên cứu khảo sát 116 khách du lịch nội địa các yếu tố ảnh hưởng đến du lịch ở Bangladesh làm tại quần đảo Nam Du bằng bảng câu hỏi theo kỹ nổi bật sự tương tác giữa các yếu tố sinh học và phi thuật lấy mẫu thuận tiện phi xác suất. Dữ liệu sau sinh học cần được xem xét. Các công trình xây dựng khi thu thập được tiến hành rà soát và nhập liệu trên bao gồm phát triển cơ sở hạ tầng, xử lý chất thải, phần mềm phân tích dữ liệu nghiên cứu SPSS hành vi và thái độ của khách đối với thiên nhiên và (Statistical Package for the Social Sciences) for động vật hoang dã. Mặt khác, vận chuyển du lịch windows phiên bản 20.0. Dữ liệu được phân tích bao gồm vận tải đường thủy đang gây ra những vấn bằng các phương pháp: thống kê mô tả (Descriptive đề nghiêm trọng cho môi trường du lịch. Sự tràn dầu Statistics), đánh giá độ tin cậy thang đo (Scale trên biển và sông cũng gây ra các vấn đề nghiêm Reliability) và phân tích nhân tố khám phá trọng cho hệ sinh thái biển và thủy sinh. Âm thanh (Exploratory Factors Analysis). Phân tích nhân tố không mong muốn, ô nhiễm tiếng ồn do du khách khám phá EFA (Exploratory Factors Analysis): tạo ra cũng là mối đe dọa nghiêm trọng đối với du nhằm mục đích tìm ra được các nhân tố tác động đến lịch. Nguyễn Thị Bảo Châu và ctv. (2016) với mô phát triển du lịch Nam Du và nhận biết được các tiêu hình phân tích nhân tố (EFA) kết hợp phân tích hồi chí quan trọng trong từng nhân tố. Đó là cơ sở để quy đa biến (MLR) đã chỉ ra 4 nhân tố ảnh hưởng đưa ra những giải pháp và đề xuất cho du lịch tại đến sự hấp dẫn của tài nguyên du lịch huyện Phong quần đảo Nam Du. Điền là: Giá trị lịch sử, Giá trị tâm linh, Giá trị nghệ 3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU thuật và Giá trị sinh thái. Trong đó, nhân tố giá trị lịch sử có tác động mạnh nhất đến sự hấp dẫn của Việc phát huy các thế mạnh về tài nguyên du tài nguyên du lịch huyện Phong Điền. lịch tự nhiên sẵn có sẽ tạo điều kiện để phát triển du lịch (Clare, 2006). Việc phát triển du lịch của một Trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu có liên điểm đến tương đồng với việc nâng cao sự thu hút quan đến chủ đề các nhân tố tác động đến sự phát của điểm đến đó và các yếu tố góp phần vào sự hấp triển du lịch trước đó, cùng với việc khảo sát thực tế dẫn của điểm đến gồm tài nguyên du lịch, khí hậu, tại Nam Du từ 5/2017 – 7/2017, các giả thuyết được văn hóa thực phẩm, lịch sử, cơ sở vật chất kĩ thuật, đề xuất như sau: cơ sở hạ tầng, dịch vụ và hệ thống an ninh. Theo Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch quần đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang 102
  4. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 100-112 cho các biến quan sát. Sáu tiêu chí và 33 biến đo Từ kết quả sơ bộ, thang đo Likert 5 được sử dụng lường được sử dụng để đánh giá các nhân tố tác động với mức độ: (1) Hoàn toàn không đồng ý, (2) Không đến sự phát triển du lịch Nam Du –Kiên Giang như đồng ý, (3) Trung lập, (4) Đồng ý, (5) Rất đồng ý sau: Bảng 1: Thang đo các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch Nam Du – tỉnh Kiên Giang Tên nhân tố Kí hiệu biến Nội dung biến X1 Phong cảnh rất đẹp X2 Bãi biển đẹp F1: Tài nguyên du X3 Hệ sinh thái tự nhiên phong phú đa dạng lịch X4 Di tích lịch sử - văn hóa có giá trị X5 Người dân rất thân thiện, mến khách X6 Môi trường trong lành, chưa bị ô nhiễm X7 Đường sá đến điểm du lịch thuận tiện X8 Phương tiện giao thông có chất lượng tốt X9 Các tàu du lịch được trang bị áo phao, cứu hộ F2: Cơ sở hạ tầng X10 Nhà vệ sinh công cộng đảm bảo phục vụ du lịch tốt phục vụ du lịch X11 Hệ thống cung cấp điện đảm bảo phục vụ tốt X12 Hệ thống cung cấp nước đảm bảo phục vụ tốt X13 Hệ thống thông tin liên lạc đảm bảo phục vụ tốt X14 Nhà nghỉ, nhà trọ sạch sẽ X15 Đa dạng các địa điểm mua sắm F3: Cơ sở lưu trú, X16 Địa bàn du lịch có nhiều điểm tham quan hấp dẫn mua sắm, tham X17 Các món ăn có tính độc đáo, hấp dẫn với du khách quan và giải trí X18 Dịch vụ ăn uống đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm X19 Có nhiều hoạt động giải trí cho khách X20 Giá cả dịch vụ ăn uống hợp lý F4: Giá cả dịch vụ X21 Giá cả dịch vụ mua sắm ở điểm du lịch X22 Giá cả dịch vụ lưu trú hợp lý X23 Giá cả dịch vụ tham quan du lịch hợp lý X24 Luôn thân thiện, niềm nở với khách X25 Sẵn sàng giúp đỡ, đáp ứng nhu cầu của khách F5: Hướng dẫn viên X26 Có kiến thức và kĩ năng du lịch tốt du lịch X27 Lắng nghe và kịp thời giải quyết phàn nàn của khách X28 Khách luôn cảm thấy tin tưởng và hài lòng X29 Có tình trạng ăn xin tại điểm tham quan F6: Tình trạng an X30 Có tình trạng bán hàng rong tại điểm du lịch ninh trật tự và an X31 Du khách bị chèo kéo, nài ép toàn X32 Tình trạng trộm cắp diễn ra tại điểm du lịch X33 Có tình trạng bán vé tàu cao cho khách du lịch không đồng ý, (2) Không đồng ý, (3) Trung lập, (4) Nội dung bảng câu hỏi khảo sát gồm 3 phần Đồng ý và (5) Rất đồng ý. chính: 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO Phần 1: Khai thác những thông tin chung của du LUẬN khách như: họ tên, giới tính, tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập và tình trạng hôn nhân. 4.1 Khái quát mẫu nghiên cứu Phần 2: Tập trung thông tin về hoạt động du lịch Kết quả khảo sát 116 du khách, trong đó có 68 tại Nam Du, thông qua các tiêu chí như: mục đích du khách có giới tính là nam chiếm tỷ lệ 58,6% và chuyến đi, du khách biết đến Nam Du qua kênh 48 du khách mang giới tính nữ chiếm tỷ 41,4%. Kết thông tin nào, và hình thức đi du lịch đến Nam Du. quả trên cho thấy rằng khách du lịch nam giới có xu hướng đến điểm tham quan này nhiều hơn nữ giới. Phần 3: Gồm các câu hỏi để đo lường các nhân Tuy nhiên, mức chênh lệch không quá lớn. Qua kết tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch ở Nam Du với quả còn cho thấy sự đa dạng về độ tuổi, cụ thể như 6 nhân tố và 33 biến quan sát. Các tiêu chí được đo sau: Du khách có độ tuổi từ 18- 30 chiếm tỷ lệ cao lường theo thang đo Likert 5 mức độ: (1) Hoàn toàn nhất (62,1%) đây là những người còn khá trẻ trung, 103
  5. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 100-112 năng động, đã có sự tự lập và thích khám phá đến hoang sơ, nước biển trong xanh. Với địa hình vòm những điểm du lịch mới lạ. Kế đến là độ tuổi từ 31- cung rất thích hợp cho khai thác du lịch tắm biển, du 43 (chiếm 25%) và từ 44-56 (chiếm 11,2%). Hai lịch trải nghiệm cùng với các hoạt động du lịch biển nhóm khách này họ thường là những người có công khác. Tóm lại, quần đảo Nam Du được thiên nhiên việc ổn định, thường đi du lịch chung với gia đình. ban tặng vẻ đẹp hoang sơ với biển xanh, cát trắng, Cuối cùng là nhóm khách trên 57 tuổi chiếm tỷ lệ nắng vàng, đây là điều kiện thuận lợi để thu hút và thấp nhất 1,7%. Nam Du là điểm du lịch còn khá phát triển du lịch. mới mẻ, phương tiện di chuyển bằng tàu khá khó Ngoài ra, nơi đây có nhiều tiềm năng du lịch khăn, nên nhóm tuổi này thường ít đến đây vì ở độ nhân văn như lễ hội, làng nghề và ẩm thực. Nhìn tuổi này họ thường có một sức khỏe không đảm bảo. chung, các lễ hội đều có quy mô nhỏ, nhưng không Mẫu nghiên cứu gồm 116 du khách đến từ các tỉnh kém phần thiêng liêng trang trọng, trong đó đáng thành khác nhau trên tổ quốc, chủ yếu từ các tỉnh chú ý nhất là lễ hội Bà Chúa Hòn, lễ hội nghinh Ông. Đồng bằng sông Cửu Long là chủ yếu (chiếm 93%) Về ẩm thực, Nam Du là vùng biển được thiên nhiên vì nhóm khách này dễ tiếp cận với điểm du lịch hơn. ưu đãi với nhiều loại thủy hải sản phong phú và đa Còn lại 7% là các khách đến từ nhiều tỉnh khác nhau dạng như tôm, cá, ốc, mực, ghẹ Đến đây du khách trên cả nước như: Bình Dương, Bình Phước, Lâm sẽ được thưởng thức những hương vị tuyệt vời của Đồng, Quảng Bình và thành phố Hồ Chí Minh. Xét ẩm thực vùng biển Nam Du với nhiều món ăn đặc về nghề nghiệp của đối tượng khảo sát, cán bộ, công sản do người địa phương chế biến. Một số món ăn chức, viên chức chiếm tỉ lệ cao nhất (35,3 %). Đây đặc trưng mà chỉ đến Nam Du du khách mới có thể là các nhóm nghề phổ biến trong xã hội đa phần họ trải nghiệm được như: cá xương xanh nướng lá có thu nhập ổn định, làm việc trong môi trường có chuối, cháo nhum. Tất cả các món ăn được chế biến tổ chức nên họ thường đi du lịch theo cơ quan, tổ từ nguồn nguyên liệu tươi sống và có hương vị đậm chức, công ty, du lịch của nhóm khách này thường đà đặc trưng của vùng biển đảo. Văn hóa ẩm thực đã vào dịp nghỉ lễ hay dịp hè. Kế đến là sinh viên chiếm góp phần làm phong phú thêm đời sống của người tỉ lệ là 23,3%, họ là những người còn khá trẻ, đang dân, đa dạng hóa sản phẩm du lịch, xây dựng phát có xu hướng thích khám phá. Sinh viên thường tiếp triển thương hiệu du lịch riêng cho Nam Du, thu hút nhận các thông tin quảng bá du lịch từ các trang ngày càng đông khách du lịch. Khi nhắc đến Nam mạng xã hội phổ biến hiện nay như Facebook, zalo, Du thì không thể không nhắc đến các món ăn được viber rất nhanh chóng. Nhóm du khách làm nông chế biến từ cá xương xanh hay nhum. Về làng nghề, dân, công nhân và làm kinh doanh chiếm tỉ lệ lần theo nhiều ngư dân, nghề nuôi cá lồng bè ở quần đảo lượt là 18,2% và 10,3%. Ngoài ra, còn có nhiều nghề Nam Du đang phát triển mạnh và góp phần quan nghiệp khác nhau như kế toán, kĩ sư, nhân viên văn trọng trong việc tái tạo nguồn lợi thủy sản tự nhiên phòng, những người kinh doanh trong lĩnh vực du và phát triển du lịch sinh thái. Hiện tại, những bè cá lịch đến du lịch Nam Du chiếm tỉ lệ 12,9%. Qua có quy mô lớn thường thu hút khách du lịch đến khảo sát ngẫu nhiên ta có thể thấy khách đến tham tham quan khi đặt chân đến quần đảo Nam Du. Du quan Nam Du là người đọc thân chiếm 56,1%. Số khách đến đây có thể thuê tàu ra tham quan các lồng lượng khách du lịch đã lập gia đình chiếm 43,9%. bè nuôi cá và được chia sẻ về những kinh nghiệm về Như vậy, có thể thấy rằng những người độc thân có nuôi cá lồng bè. Ngoài ra, nghề làm khô cũng là một xu hướng đi du lịch nhiều hơn những người lập gia nghề phổ biến của các hộ dân ở quần đảo Nam Du. đình. Tuy nhiên mức chênh lệch không nhiều. Dọc theo con đường từ cảng vào các cơ sở lưu trú, Nguyên nhân có thể do đa phần những người đã lập chúng ta bắt gặp người dân dùng tấm thảm kim loại gia đình đều bận rộn hơn, ít có thời gian nghỉ ngơi để phơi khô, đây là một đặc sản để du khách mua về và thư giản. làm quà. Hiện tại, du lịch tại quần đảo Nam Du đang 4.2 Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát tận dụng sự kết hợp du lịch gắn với làng nghề tại triển du lịch tại quần đảo Nam Du Hòn Ngang nhằm tăng thêm thu nhập cho người dân 4.2.1 Đánh giá về tiềm năng du lịch tại quần địa phương, thu hút khách du lịch đến đây tham đảo Nam Du quan và trải nghiệm, đồng thời quảng bá hình ảnh du lịch của quần đảo Nam Du đến với du khách. Quần đảo Nam Du với nhiều tiềm năng về du lịch tự nhiên như Hòn Mấu, Hòn Ngang, Hòn Nồm, Ngoài lễ hội, ẩm thực và làng nghề thì Nam Du Bãi Ngự, Bãi Mến Mỗi hòn ở Nam Du mang một còn có một điểm đến hấp dẫn đó là Hải Đăng Nam hình dáng và vẻ đẹp riêng biệt. Toàn hệ thống quần Du nằm trên đỉnh Hòn Lớn (Hòn Củ Tron) thuộc xã đảo Nam Du có rất nhiều bãi biển lớn nhỏ thuận lợi An Sơn, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Đến đây cho khai thác và phát triển du lịch. Đặc điểm nổi bật du khách có thể tham quan đài radar và ngắm toàn của các bãi này là có bãi cát trắng mịn, khung cảnh cảnh quần đảo Nam Du. 104
  6. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 100-112 4.2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch không dây. Boong ngoài trời có sức chứa 50 người tại quần đảo Nam Du để khách ngắm cảnh. Chính sự tiện nghi này đã tạo tâm lý thoải mái cho du khách khi di chuyển đến Theo số liệu thống kê từ Ủy ban nhân dân xã An Nam Du. Thông qua khảo sát thực tế, toàn quần đảo Sơn, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang, trong 6 tháng có 1 bưu điện, 1 trạm y tế. Ngoài ra, các cơ sở dịch đầu năm 2017 có khoảng 60.000 khách du lịch đến vụ khác về y tế, thương mại, thể thao, ngân hàng với Nam Du. Doanh thu từ hoạt động du lịch đạt chưa được xây dựng. Bên cạnh đó, nhờ sự hỗ trợ đầu mức 68 tỷ đồng. Số liệu Bảng 2 cho thấy mặc dù tư của huyện Kiên Hải và tỉnh Kiên Giang, xã An quần đảo chỉ mới khai thác du lịch gần đây và chưa Sơn đã làm một tuyến đường kiên cố bao quanh đảo được đầu tư nhiều như nhưng số lượng khách và Nam Du để giúp du khách di chuyển dễ dàng khi doanh thu tăng nhanh, điều này chứng tỏ quần đảo tham quan. Con đường tuyệt đẹp này một bên núi, Nam Du có sức hút với khách du lịch. Du khách đến đã kết nối giao thông các bãi tắm, điểm tham quan đây thích thú trước vẻ đẹp hoang sơ và thưởng thức trên đảo. Lúc trước, do chưa được đầu tư hạ tầng hải sản tươi ngon, tìm hiểu văn hoá, phong tục tập đồng bộ, hệ thống điện và nước ở Nam Du vẫn còn quán, và tham gia lễ hội. Trong 8 tháng đầu năm nhiều hạn chế. Ðiện chỉ được cấp theo khung giờ từ 2016, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ lên 8h30 - 13h30 vào buổi sáng và 15h30 - 23h00 buổi của Nam Du lên đến 251 tỷ đồng. Tính từ tháng 1 chiều tối. Nhưng hiện nay, việc cung cấp điện đã đến tháng 6 năm 2017, doanh thu về du lịch của xã được cải thiện 24/24 cho người dân, không còn tình An Sơn là 68 tỷ đồng (Số liệu thống kê của Ủy ban trạng mất điện thường xuyên như trước. Người dân nhân dân xã An Sơn, 2017). đã có nước ngọt phục vụ cho sinh hoạt thường ngày. Bảng 2: Thống kê lượt khách đến du lịch Nam Đường xá, giao thông cũng đang được xây dựng và Du nâng cấp để phục vụ hoạt động du lịch. Một số cơ Năm Lượt khách sở dịch vụ du lịch ngày càng được mở rộng đáp ứng nhu cầu du khách đến đây ngày càng đông đảo. 2015 24.382 lượt khách 2016 72.619 lượt khách Về cơ sở lưu trú: Hiện nay, trên quần đảo Nam Từ tháng 1 đến tháng 6 59.794 lượt khách Du có 69 nhà trọ, nhà nghỉ với khoảng 445 phòng năm 2017 tăng lên khá nhiều so với những ngày đầu mới bắt Nguồn: Theo số liệu thống kê của Ủy ban nhân dân xã đầu phát triển du lịch, so với năm 2014 tăng gấp 6 An Sơn, 7/2017 lần (năm 2014 có 12 là trọ, nhà nghỉ) (Uỷ ban xã nam Du, 2017). Hầu như các nhà nghỉ đều nhà trọ Nhìn chung, quần đảo Nam Du mới được khai chưa đủ tiêu chuẩn. Một số nhà trọ, nhà nghỉ về cơ thác du lịch trong vài năm gần đây, cộng với vị trí bản đáp ứng được nhu cầu của du khách như Huỳnh địa lí nằm xa đất liền nên cơ sở hạ tầng phục vụ du Hua I, II, Sáu Có, nhà nghỉ Trung Ngân, Thúy Kiệp, lịch chưa tương xứng với tiềm năng du lịch nơi đây. nhà nghỉ Hoàng Gia Ngoài việc kinh doanh lưu Hiện tại, mạng lưới giao thông đã và đang được mở trú, một số nhà nghỉ còn cho thuê xe chạy quanh đảo, rộng, nếu như trước đây chỉ có doanh nghiệp vận tải thuê tàu câu mực, tham quan với chi phí hợp lý. Ngọc Thành khai thác tuyến tàu cao tốc Rạch Giá - Theo chị Nguyễn Thị Kim Ngân chủ nhà trọ Trung Nam Du, thì gần đây đã có thêm Superdong tham Ngân cho biết: Vào những ngày cuối tuần và ngày gia khai thác để dưa khách du lịch đến quần đảo, với nghỉ lễ tình trạng cháy phòng thường xuyên xảy ra số lần vận chuyển hành khách 1 chuyến đi và 1 và khi khách muốn ở những ngày đó thì phải đặt chuyến về trong ngày và tăng lên 2 đến 3 chuyến trước khoảng 1 tuần và giá thường chênh lệch vài vào cuối tuần, vào đầu tháng 12/2017 Công ty Cổ trăm ngàn so với ngày bình thường. phần tàu cao tốc Phú Quốc (Phú Quốc Express) khai trương tàu Phú Quốc Express 5 chạy tuyến Rạch Giá Về cơ sở ăn uống: Năm 2017 theo thống kê của – Nam Du, tàu được thiết kế theo tiêu chuẩn châu Ủy ban nhân dân huyện Kiên Hải, trên toàn quần Âu, trang bị máy Roll-Royce MTU 16V2000M70 đảo Nam Du có tổng số hơn 20 địa điểm phục vụ đời mới nhất, vỏ tàu được làm bằng hợp kim nhôm nhu cầu ăn uống cho du khách (không tính các nhà của Ý. Tàu Phú Quốc express đã rút ngắn hành trình nghỉ, nhà trọ có phục vụ ăn uống), trong đó Hòn chỉ còn khoảng 1h45 thay vì mất từ 2h30 – 3h như Mấu (xã Nam Du) có 13 địa điểm phục vụ ăn uống tàu thông thường, đặc biệt với sức chứa gần 300 tại các bãi tắm lớn như Bãi Chướng, bãi Cây Mến khách, tàu có tính ổn định cao, mặt boong thoáng và có 7 quán ăn tại Hòn Lớn, một số quán nổi tiếng giúp hạn chế tối đa chứng say sóng phù hợp với như Năm Nương (Hòn Lớn), Hải Kiên Quán, Chị người lớn tuổi và trẻ em. Ngoài ra, các khoang Bảy (Hòn Mấu) Những quán ăn tại Nam Du phục thương gia thì ghế có khả năng ngả 130 độ, trang bị vụ nhiều món ăn lạ miệng cùng hương vị hấp dẫn. màn hình giải trí riêng với nội dung phong phú. Đặc biệt, giá cả không quá đắt đỏ mà chất lượng và Khoang phổ thông có hệ thống âm thanh với tai nghe 105
  7. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 100-112 cách phục vụ vô cùng chu đáo, mến khách. Nam Du hút khách du lịch, làm du khách có thể cảm nhận thu hút khách du lịch bởi hải sản giá rẻ và ngon. một cách rõ nét và sinh động đời sống sinh hoạt, văn hóa của cư dân địa phương. Năm 2017, xã An Sơn Về điểm mua bán hải sản: Hiện nay, Nam Du đã tổ chức nhiều lớp tập huấn nhằm phát huy, nâng cao được đa dạng hóa các loại hình mua bán để phục vụ trình độ người dân như mở các lớp nghiệp vụ phục khách du lịch, trong đó có buôn bán hải sản, sản vụ trên tàu du lịch, kĩ năng giao tiếp và lễ tân ngoại phẩm của thiên nhiên miền biển với 14 cơ sở, tăng giao, bồi dưỡng kiến thức du lịch. Điển hình như 3,5 lần so với năm 2015 chỉ có 4 cơ sở, trong đó có chính quyền địa phương đã liên kết với trường Cao 10 cơ sở hải sản tươi, và 4 địa điểm bán hải sản đã đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Lâm Đồng để tổ chức lớp được chế biến thành khô. Các địa điểm tập trung hướng dẫn viên du lịch trong khoảng thời gian từ mua bán các hải sản tươi sống vừa mới đánh bắt lên tháng 9 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017 cho người từ biển như mực lá, mực trứng, nhum, các loại cá và dân địa phương để nâng cao nghiệp vụ và kĩ năng sò biển. Một số điểm mua bán hải sản nổi tiếng ở tiếp đón khách du lịch. đây như Minh Sang, Sơn Đỉnh Nếu mua về làm quà thì hải sản khô là phù hợp và tiện lợi nhất. Nam Thông qua nghiên cứu, du khách đến du lịch Du nổi danh với khô cá xương xanh một nắng, khô Nam Du chủ yếu để tham quan là chính chiếm mực, khô cá bóng và một số loại khô khác. Các điểm 67,9%, du lịch với mục đích tắm biển và nghỉ dưỡng mua bán hải sản tập trung chủ yếu gần bến Cảng chiếm tỷ lệ khá cao lần lượt là 48,2% và 41,1%. Du Hòn Lớn nên việc trao đổi buôn bán diễn ra khá lịch đến Nam Du với mục đích giải trí chiếm 40,2%, thuận lợi. với mục đích học tập, nghiên cứu chiếm 8,9% và du lịch nhằm mục đích kinh doanh và công tác, hội hợp Về nguồn nhân lực, lực lượng phục vụ hoạt động cùng chiếm tỷ lệ thấp nhất 3,6%. Ngoài ra, một số du lịch ở Nam Du chủ yếu là người dân địa phương. khách đi du lịch nhằm mục đích khác như Nam Du Đa số người dân địa phương sống theo nghề biển, còn hoang sơ, người dân thân thiện chiếm 6%. Điều chưa tham gia hoạt động du lịch nhiều, mới chuyển này cho thấy khách đi du lịch đến Nam Du chủ yếu sang làm du lịch trong thời gian ngắn gần đây, cách để tham quan và tắm biển là chính. Biển Nam Du làm du lịch còn khá tự phát, khá bỡ ngỡ khi tiếp xúc còn rất hoang sơ, bãi cát trắng mịn, môi trường với khách. Tuy nhiên, chính sự đơn sơ, mộc mạc và nguyên sinh trong lành rất phù hợp với loại hình du bình dị trong cách phục vụ du lịch là nét độc đáo thu lịch tham quan, tắm biển. Hình 2: Mục đích chuyến du lịch đến Nam Du-tỉnh Kiên Giang (đơn vị: %) (Nguồn: Kết quả phân tích số liệu liệu từ khảo sát khách du lịch năm 2017, n=116) Kênh thông tin của du khách, thông qua phỏng chóng và tiện lợi. Du khách biết đến Nam Du thông vấn du khách cho thấy họ biết đến Nam Du thông qua người thân, bạn bè chiếm tỷ lệ khá cao 50,9%. qua một số kênh thông tin như: tivi, báo chí, internet, Kế tiếp là nguồn thông tin từ công ty du lịch chiếm công ty du lịch, người thân, bạn bè và ấn phẩm du 42,2%. Du khách tiếp nhận thông tin theo hình thức lịch. Trong đó, kênh thông tin từ internet được du đi du lịch trọn gói từ các công ty du lịch, khách du khách lựa chọn nhiều nhất, chiếm tới 53,4%. lịch thường đi theo đoàn với số lượng du khách khá Internet còn là một hình thức quảng bá du lịch phổ đông. Kênh thông tin từ tivi chiếm 12,9%. Ấn phẩm biến, được nhiều bạn trẻ sử dụng tìm kiếm nhanh du lịch chiếm 4,3% và 19,8% là từ báo chí. Qua đó cho thấy, internet, người thân, bạn bè và công ty du 106
  8. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 100-112 lịch đóng vai trò quan trọng trong việc quảng bá riêng biệt cho riêng quần đảo này. Vì vậy, để thu hút hình ảnh du lịch đến thị trường khách tiềm năng. khách du lịch đến Nam Du nhiều hơn trong tương Tuy nhiên, công tác quảng bá, xúc tiến du lịch Nam lai cần phải chú ý phát huy các nguồn thông tin Du chưa thật sự sâu rộng, chưa tạo được ấn tượng quảng bá du lịch này nhiều hơn. Hình 3: Kênh thông tin quảng bá du lịch Nam Du-tỉnh Kiên Giang (đơn vị: %) (Nguồn: Kết quả phân tích số liệu liệu từ khảo sát khách du lịch năm 2017, n=116) Đối với hình thức chuyến đi đến quần đảo Nam đi du lịch cơ quan, đoàn thể tổ chức chiếm 24,4%, Du, qua khảo sát thì hầu như khách đi du lịch đến đây là hình thức đi du lịch của các cơ quan, đoàn thể Nam Du thường đi theo đoàn và mua tour của các hình thức đi du lịch này thường vào các kì nghỉ hè công ty du lịch chiếm tỷ lệ cao nhất 39,7%. Đây là và nghỉ lễ. Chiếm tỷ lệ thấp nhất là đi du lịch Nam hình thức du lịch phổ biến nhất hiện nay bởi vì sự Du đi một mình chiếm 1,5%. Đi du lịch một mình tiện lợi, chương trình du lịch thường được thực hiện thường phù hợp cho những người thích khám phá, trọn gói bởi các công ty du lịch. Chiếm 34,4% là tuy nhiên loại hình du lịch một mình vẫn chưa thật hình thức du lịch cùng bạn bè, người thân. Hình thức sự phổ biến nên tỷ lệ du khách du lịch đến Nam Du một mình chiếm tỷ lệ rất thấp. Hình thức chuyến du lịch Mua tour công ty du lịch 34,4% 39,7% Cơ quan, đoàn thể, tổ chức Đi một mình Đi cùng bạn bè, gia đình 1,5% 24,4% Hình 4: Hình thức chuyến du lịch đến quần đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang (Nguồn: Kết quả phân tích số liệu liệu từ khảo sát khách du lịch, 7/2017, n=116) 107
  9. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 100-112 Thông qua khảo sát thực tế, rác thải là vấn đề đặt kiến trúc hiện đại sẽ phá vỡ cảnh quan tự nhiên, làm ra cần giải quyết cho quần đảo Nam Du để hướng mất đi hình ảnh vốn có của Nam Du. đến việc phát triển bền vững. Hiện tại, tình trạng rác 4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát thải sinh hoạt của người dân chưa được xử lý, hầu triển du lịch tại quần đảo Nam Du hết các hộ gia đình vứt rác xuống biển và rác thải từ Mô hình giả định các nhân tố tác động đến sự du khách như: các hộp xốp, chai nước, bọc ni lông phát triển du lịch Nam Du gồm 6 tiêu chí với 33 biến cũng được thải trực tiếp tại đảo. Khi du khách di quan sát: 1- Tài nguyên du lịch (6 biến quan sát), 2- chuyển từ Hòn Mấu sang khu vực Hòn Dầu để lặn cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch (7 biến quan sát), 3-cơ san ngắm sang hô và bắt nhum thì có thể bắt gặp sở lưu trú, mua sắm, tham quan và giải trí (6 biến hình ảnh các rác thải trôi tấp vào các đảo, gây mất quan sát), 4- giá cả dịch vụ ở điểm du lịch (4 biến vẻ mỹ quan và ảnh hưởng đến đến môi trường biển. quan sát), 5-hướng dẫn viên du lịch (5 biến quan Đặc biệt, bãi biển tại khu vực Hòn Mấu cho du sát), 6- tình trạng an ninh trật tự, an toàn (5 biến quan khách tắm thì nước biển rất dơ, một số rác thải trôi sát). Đối với biến đo lường đảm bảo độ tin cậy khi bồng bềnh. Về không gian du lịch, Nam Du thu hút có hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh du khách bởi vẽ đẹp hoang sơ, tự nhiên. Tuy nhiên, (corrected item – total correlation) >= 0,3 (Nunnally theo xu hướng phát triển du lịch, các công trình kiến và Bernstein, 1994; trích trong Nguyễn Đình Thọ, trúc, khách sạn, nhà nghỉ đang được xây dựng theo 2011). Bảng 2: Đánh giá độ tin cậy thang đo Hệ số tương quan biến – tổng hiệu Cronbach’s Thang đo chỉnh dao động Alpha Tài nguyên du lịch Từ 0,260 đến 0,575 0,687 Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Từ 0,534 đến 0,726 0,854 Cơ sở lưu trú, mua sắm, tham quan và giải trí Từ 0,488 đến 0,672 0,823 Giá cả dịch vụ ở điểm du lịch Từ 0,681 đến 0,753 0,868 Hướng dẫn viên du lịch Từ 0,801 đến 0,899 0,943 Tình trạng an ninh trật tự an toàn Từ 0,557 đến 0,660 0,809 (Nguồn: kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp khách du lịch đến Nam Du 7/2017, n=116) Nhìn chung, các tiêu chí đo lường đều khá tốt và Bảng ma trận nhân tố sau khi xoay Bảng 7 cho đảm bảo độ tin cậy thang đo chỉ một biến “môi thấy có 6 nhóm nhân tố tác động đến sự phát triển trường trong lành, chưa bị ô nhiễm” do có hệ số du lịch quần đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, tỉnh tương quan biến- tổng hiệu chỉnh (corrected item – Kiên Giang. total corelation) nhỏ hơn 0,3 nên đã bị loại bỏ. Vì Nhân tố 1 chịu sự tác động của 5 biến đo lường: vậy, còn lại 32 biến quan sát của 6 tiêu chí trên đảm hướng dẫn viên lắng nghe và kịp thời giải quyết bảo độ tin cậy; sau đó tiến hành kiểm định KMO phàn nàn của khách (X27), hướng dẫn viên sẵn sàng (Kaiser – Meyer- olkin Measure of sampling giúp đỡ, đáp ứng yêu cầu của khách (X25), hướng adequacy) và Bartlett (Barlett’s Test of Sphericity) dẫn viên có kiến thức và kĩ năng du lịch tốt (X26), để kiểm tra mức thích hợp của dữ liệu. Kết quả kiểm hướng dẫn viên luôn thân thiện, niềm nở với khách định cho thấy chỉ số KMO bằng 0,784, giá trị Sig. (X24) và khách luôn cảm thấy tin tưởng và hài lòng =0,000 (nhỏ hơn 0,05 là có ý nghĩa thống kê). Tổng với hướng dẫn viên du lịch (X28). Nhân tố này có phương sai tích lũy của dữ liệu nghiên cứu là thể được đặt tên là “Hướng dẫn viên du lịch”. Các 76,952% >50%. Như vậy, dữ liệu thích hợp để phân yếu tố đều có tác động thuận chiều với nhân tố F1, tích nhân tố khám phá. trong đó X27 có tác động mạnh nhất đến nhân tố Bảng 3: Kiểm định KMO và Barlett “Hướng dẫn viên du lịch” do có điểm số nhân tố lớn nhất. KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of .784 Nhân tố 2 chịu sự tác động của 5 biến đo lường: Sampling Adequacy. giá cả dịch vụ ăn uống hợp lý (X20), giá cả dịch vụ Bartlett's Test of Approx. Chi- 1691.519 mua sắm hợp lý (X21), giá cả dịch vụ lưu trú hợp lý Sphericity Square (X22), giá cả dịch vụ tham quan du lịch hợp lý (X23) Df 231 và dịch vụ ăn uống đảm bảo vệ sinh an toàn thực Sig. .000 phẩm (X18). Nhân tố này có thể được đặt tên là “Giá cả dịch vụ du lịch và an toàn vệ sinh thực phẩm. Các (Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp khách du lịch đến Nam Du 2017, n=116) yếu tố đều có tác động thuận chiều với nhân tố F2, trong đó X20 có tác động mạnh nhất đến nhân tố 108
  10. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 100-112 “Giá cả dịch vụ du lịch và an toàn vệ sinh thực thiện giá cả dịch vụ quần đảo Nam Du thì cần quan phẩm” do có điểm số nhân tố lớn nhất; vì vậy, để cải tâm đến giá cả dịch vụ ăn uống hợp lý. Bảng 4: Ma trận nhân tố sau khi xoay Nhân tố Biến đo lường 1 2 3 4 5 6 X27 0,904 X25 0,865 X26 0,861 X24 0,851 X28 0,829 X20 0,878 X21 0,861 X22 0,730 X23 0,662 X18 0,660 X31 0,905 X32 0,847 X29 0,756 X33 0,645 X30 0,602 X16 0,861 X19 0,753 X15 0,715 X11 0,923 X12 0,867 X1 0,856 X2 0,789 (Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp khách du lịch năm 2017, n=116) Nhân tố 3 chịu sự tác động của 5 biến đo lường: Nhân tố 5 chịu sự tác động của 2 biến đo lường: du khách bị chèo kéo, nài ép (X31), tình trạng trộm hệ thống điện đảm bảo phục vụ du lịch tốt (X11) và cắp diễn ra tại điểm du lịch (X32), tình trạng ăn xin hệ thống nước đảm bảo phục vụ du lịch tốt (X12). tại điểm du lịch (X29), tình trạng bán vé tàu cao cho Nhân tố này có thể được đặt tên là “Cơ sở hạ tầng khách du lịch (X33) và tình trạng bán hàng rong tại phục vụ du lịch”. Các yếu tố đều có tác động thuận điểm du lịch (X30). Nhân tố này có thể được đặt tên chiều với nhân tố F5, trong đó X11 có tác động là “Tình trạng an ninh trật tự an toàn”. Các yếu tố mạnh nhất đến nhân tố “Cơ sở hạ tầng phục vụ du đều có tác động thuận chiều với nhân tố F3, trong lịch” do có điểm số nhân tố lớn nhất; do đó, để nâng đó X31 có tác động mạnh nhất đến nhân tố “Tình cao chất lượng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch thì cần trạng an ninh trật tự an toàn” do có điểm số nhân tố quan tâm hơn nữa hệ thống điện cũng như hệ thống lớn nhất; vì vậy, để tình trạng an ninh trật tự an toàn nước đảm bảo phục vụ du lịch trên quần đảo Nam trên quần đảo Nam Du thì cần chú trọng cải thiện Du. tình trạng chèo kéo và nài ép du khách. Nhân tố 6 chịu sự tác động của 2 biến đo lường: Nhân tố 4 chịu sự tác động của 3 biến đo lường: phong cảnh rất đẹp (X1) và bãi biển đẹp (X2). Nhân địa bàn có nhiều điểm tham quan hấp dẫn (X16), có tố này có thể được đặt tên là “Cảnh quan thiên nhiều hoạt động giải trí (X19), đa dạng các điểm nhiên”, trong đó X1 có tác động mạnh nhất đến nhân mua sắm (X15). Nhân tố này có thể được đặt tên là tố “Tài nguyên du lịch” do có điểm số nhân tố lớn “Hoạt động mua sắm, tham quan và giải trí”. Các nhất. yếu tố đều có tác động thuận chiều với nhân tố F4, trong đó X16 có tác động mạnh nhất đến nhân tố Để đánh giá chính xác các nhân tố tác động đến “Hoạt động mua sắm, tham quan và giải trí” do có sự phát triển du lịch quần đảo Nam Du huyện Kiên điểm số nhân tố lớn nhất; vì vậy, để nâng cao hoạt Hải, tỉnh Kiên Giang, cần tiến hành thống kê mô tả động mua sắm, tham quan và giải trí trên quần đảo cho các biến quan sát. Để thuận lợi hơn cho việc Nam Du thì cần quan tâm đến đầu tư các điểm tham nhận xét, các quy ước như sau được thực hiện: quan hấp dẫn trên đảo. Mean < 1,8: Mức thấp 109
  11. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 100-112 1,8 ≤ Mean ≤ 2,6: Mức trung bình 3,41 ≤ Mean ≤ 4,2: Mức tốt 2,61≤ Mean ≤ 3,4: Mức Khá 4,21 ≤ Mean ≤ 5,0: Mức rất tốt Bảng 5: Đánh giá của du khách về các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch Nam Du Kí hiệu Giá trị trung Tiêu chí Độ lệch chuẩn biến bình Hướng dẫn viên du lịch Hướng dẫn viên lắng nghe và kịp thời giải quyết phàn X27 3,86 0,89 nàn của khách Hướng dẫn viên sẵn sàng giúp đỡ, đáp ứng yêu cầu của X25 4,03 0,85 khách X26 Hướng dẫn viên có kiến thức và kĩ năng du lịch tốt 3,76 0,94 X24 Hướng dẫn viên luôn thân thiện, niềm nở với khách 3,96 0,87 Khách luôn cảm thấy tin tưởng và hài lòng với hướng X28 3,80 0,90 dẫn viên du lịch Giá cả dịch vụ và an toàn vệ sinh thực phẩm X20 Giá cả dịch vụ ăn uống hợp lý 3,41 0,88 X21 Giá cả dịch vụ mua sắm hợp lý 3,27 0,91 X22 Giá cả dịch vụ lưu trú hợp lý 3,53 0,76 X23 Giá cả dịch vụ tham quan du lịch hợp lý 3,63 0,79 X18 Dịch vụ ăn uống đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm 3,37 0,89 Tình hình an ninh trật tự và an toàn X31 Du khách bị chèo kéo, nài ép 2,26 0,95 X32 Tình trạng trộm cắp diễn ra tại điểm du lịch 2,34 0,95 X29 Tình trạng ăn xin tại điểm du lịch 2,25 1,11 X33 Tình trạng bán vé tàu cao cho khách du lịch 2,83 1,09 X30 Tình trạng bán hàng rong tại điểm du lịch 2,75 1,06 Hoạt động mua sắm, tham quan và giải trí X16 Địa bàn có nhiều điểm tham quan hấp dẫn 3,19 0,95 X19 Có nhiều hoạt động giải trí cho khách 2,71 1,02 X15 Đa dạng các điểm mua sắm 2,80 0,93 Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch X11 Hệ thống điện đảm bảo phục vụ du lịch tốt 3,07 1,01 X12 Hệ thống nước đảm bảo phục vụ du lịch tốt 3,23 1,02 Cảnh quan thiên nhiên X1 Phong cảnh rất đẹp 4,01 0,85 X2 Bãi biển đẹp 4,05 0,71 (Nguồn: Phỏng vấn khách du lịch đến Nam Du 2017, n=116) Kết quả phân tích thống kê mô tả thông qua đánh thấy được rằng giá cả dịch vụ và an toàn vệ sinh có giá của 116 du khách du lịch tại quần đảo Nam Du, sự tác động tốt đến sự phát triển du lịch của quần huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang được thể hiện cụ đảo Nam Du, tuy nhiên cần phải đảm bảo bình ổn thể qua Bảng 5 cho thấy: giá cả dịch vụ hợp lý và đảm bảo an toàn vệ sinh nơi đây hơn để Nam Du trở thành điểm du lịch lý tưởng Nhóm thang đo “Hướng dẫn viên du lịch” bao trong mắt mỗi du khách. gồm 5 biến quan sát được đánh giá ở mức độ tốt với giá trị trung bình 3,88, điều đó cho thấy hướng dẫn Nhóm thang đo “Tình trạng an ninh trật tự và an viên du lịch tác động tốt đến sự phát triển du lịch của toàn” bao gồm 5 biến quan sát được đánh giá ở mức quần đảo Nam Du, tuy nhiên cần phải đảm bảo tốt độ trung bình với giá trị trung bình 2,49, qua đó thấy chất lượng hướng dẫn viên du lịch nơi đây hơn để được rằng tình trạng an ninh trật tự chỉ tác động ở thu hút thêm những nguồn khách hiện có và nguồn mức trung bình đối với sự phát triển du lịch của quần khách tiềm năng đến đây du lịch. đảo Nam Du; vì thế, cần nâng cao an ninh trật tự an toàn cho điểm đến nơi đây hơn mỗi khi du khách Nhóm thang đo “Giá cả dịch vụ và an toàn vệ đến luôn cảm thấy là Nam Du là một điểm đến an sinh thực phẩm” bao gồm 5 biến quan sát được đánh toàn. giá ở mức độ tốt với giá trị trung bình 3,44 qua đó 110
  12. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 100-112 Nhóm thang đo “Hoạt động mua sắm tham quan an toàn; Hoạt động mua sắm, tham quan và giải trí; và giải trí” bao gồm 3 biến quan sát được đánh giá Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch; Tài nguyên du lịch. ở mức độ khá với giá trị trung bình 2,90, qua đó thấy 4.5 Một số đề xuất để phát triển du lịch ở được rằng hoạt động mua sắm, tham quan và giải trí quần đảo Nam Du bền vững tác động khá đến sự phát triển du lịch của quần đảo Nam Du, tuy nhiên cũng cần phải đa dạng hóa các Chính quyền địa phương cần tăng cường công điểm mua sắm, tham quan và giải trí hơn để đảm bảo tác kiểm tra, tổ chức hoạt động thu gom rác mỗi việc phục vụ khách du lịch ngày một tốt hơn. ngày, tổ chức các chuyên đề về vấn đề ô nhiễm môi trường và các tác hại của rác thải ảnh hưởng đến đời Nhóm thang đo “Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch” sống, sinh hoạt và cảnh quan trên địa bàn cho người bao gồm 2 biến quan sát được đánh giá ở mức độ dân nắm thông tin. khá với giá trị trung bình 3,15, qua đó thấy được rằng cơ sở hạ tầng du lịch tác động khá đến sự phát Chính quyền địa phương tăng cường vận động triển du lịch của quần đảo Nam Du, tuy nhiên cần cho người dân ý thức tham gia vào việc bảo vệ môi phải nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng đảm bảo trường, đặc biệt là môi trường biển đảo, cần có chính phục vụ du khách tốt. sách khuyến khích người dân tham gia thu gom rác, thành lập đội tình nguyện viên làm những công tác Nhóm thang đo “Cảnh quan thiên nhiên” bao tình nguyện như thu gom rác thải ở các bãi biển. gồm 2 biến quan sát được đánh giá ở mức độ tốt với giá trị trung bình 4,03, qua đó thấy được rằng cơ sở Bố trí thêm nhiều thùng đựng rác, hố chứa rác hạ tầng du lịch tác động tốt đến sự phát triển du lịch thải trên địa bàn, xử lý nghiêm các hành vi làm tổn của quần đảo Nam Du, tuy nhiên cần phải đảm bảo hại đến môi trường; Quy quy định các ghe, tàu chở chất lượng môi trường nguyên thủy vốn có và có khách tham quan phải có thùng đựng rác; yêu cầu những giải pháp thích hợp để giữ môi trường trong các lái tàu và hướng dẫn viên thường xuyên nhắc lành, sạch đẹp trong tương lai mà vẫn phục vụ tốt nhở du khách về việc bảo vệ môi trường trong lúc cho du khách. tham quan; thành lập đội thường xuyên kiểm tra và đưa ra khung xử phạt hợp lý cho từng trường hợp 4.4 Kết luận gây ô nhiễm môi trường hoặc những trường hợp phá Nhìn chung, quần đảo ở Nam Du có điều kiện tự hại các tài nguyên biển. nhiên thuận lợi phù hợp phát triển nhiều hoạt động Ngoài ra, chính quyền nên tận dụng sức gió tại du lịch khác nhau như: tắm biển, du thuyền và lặn Nam Du để sản xuất năng lượng sạch phục vụ cho ngắm san hô, du lịch sinh thái gắn với các khu bảo người dân trên đảo nhằm tránh tình trạng thiếu điện tồn biển, đảo và du lịch thể thao biển và các loại hình sử dụng và bảo vệ môi trường. Nhân tố tài nguyên du lịch “Phượt” rất được giới trẻ ưa chuộng, là xu thiên nhiên là nhân tố có tác động tốt đến sự phát hướng du lịch mới hiện nay. Đồng thời, cảnh quan triển du lịch tại quần đảo Nam Du, vì vậy việc bảo thiên nhiên đẹp và thanh bình, khí hậu điều hòa, địa vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường du lịch là hình đồi nhỏ đây là điều hấp dẫn cho du khách. Bên việc làm quan trọng cấp cần thực hiện ngay không cạnh đó, trên quần đảo Nam Du thường có phong chỉ đối với chính quyền địa phương mà còn cả du tục tập quán, tín ngưỡng lịch sử và các lễ hội truyền khách và cư dân bản địa, cần kêu gọi đầu tư phát thống của người dân địa phương đã góp phần thu hút triển với các dự án bảo tồn cảnh quan và môi trường khách du lịch như miếu bà Chúa, Giếng Vua quanh đảo. Ngoài ra, với nét văn hoá ẩm thực đặc sắc với các món đặc trưng của cá xương xanh, nhum. Tuy nhiên, Trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, ban rác thải là vấn đề đặt ra cần giải quyết cho quần đảo quản lí du lịch và các bộ phận có liên quan cần có Nam Du để hướng đến việc phát triển bền vững. Về những định hướng và kế hoạch hợp lý, sao cho các không gian du lịch, quần đảo Nam Du thu hút du công trình hòa hợp với cảnh quan thiên nhiên và khách bởi vẻ đẹp hoang sơ, tự nhiên. Tuy nhiên, theo không làm mất đi vẻ mỹ quan tự nhiên. Đồng thời, xu hướng phát triển du lịch, các công trình kiến trúc, ban quản lý du lịch cần có biện pháp quản lý sức khách sạn, nhà nghỉ đang được xây dựng theo kiến chứa tại các điểm du lịch để tránh tình trạng quá tải trúc hiện đại sẽ phá vỡ cảnh quan tự nhiên, làm mất ở các bãi biễn, cần có kế hoạch quy hoạch cụ thể, đi hình ảnh vốn có của Nam Du. mở rộng diện tích các bãi biển cho du khách có không gian rộng rãi và thoải mái, đáp ứng nhu cầu Thông qua nghiên cứu, kết quả đánh giá của 116 cao độ của du khách vào mùa cao điểm. du khách cho thấy có sáu nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch ở quần đảo Nam Du bao gồm: Ủy ban nhân dân xã An Sơn cần phát huy vai trò Hướng dẫn viên du lịch; Giá cả dịch vụ du lịch và lãnh đạo của mình trong việc xúc tiến phát triển du an toàn vệ sinh thực phẩm; Tình hình an ninh trật tự lịch thường xuyên thực hiện công tác thanh tra kiểm tra các cơ sở kinh doanh du lịch về cơ sở vật chất kỹ 111
  13. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 100-112 thuật phục vụ du lịch như: quán ăn, nhà nghỉ và tàu niệm mang đậm giá trị bản địa cũng như vận chuyển du lịch nhằm đảm bảo an toàn cho du khách mỗi hành khách nhưng phải được đào tạo một cách bài dịp đến đây. Tăng cường đảm bảo an ninh trật tự bản chuyên môn thông qua đó họ có ý thức hơn quanh đảo xử lí một số tình trang chèo kéo, ăn xin trong việc giữ gìn an ninh trật tự cũng như bảo vệ thách giá du khách tại các điểm du lịch; xử lí nghiêm môi trường ngày một tốt hơn./. tình trạng trộm cắp tại điểm du lịch và nhà nghỉ dành TÀI LIỆU THAM KHẢO cho khách, bố trí thêm lực lượng cứu hộ tại các bãi biển, tại cầu cảng nhằm hạn chế tình trạng làm mất Clare, L., 2006. Tourism clusters on the Murray an ninh trật tự và tình trạng trộm cắp; thống nhất về River: success factors and barriers. Australasian giá cả của các mặt hàng tại khu vực mua sắm. Journal of Regional Studies. 12(3): 321-342. Nguyễn Thị Bảo Châu, Nguyễn Quốc Nghi và Ong Chính quyền địa phương nên khuyến khích và Thị Ến Nga, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hỗ trợ vốn cho người dân địa phương tham gia vào hấp dẫn của tài nguyên du lịch huyện Phong hoạt động nuôi cá lồng bè. Nghề nuôi cá lồng bè vừa Điền, thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học đem lại hiệu quả kinh tế, vừa bảo tồn làng nghề Trường Đại học Cần Thơ. 42: 91-98. truyền thống và góp phần phát triển sản phẩm du Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu lịch. khoa học trong kinh doanh. Nhà xuất bản Lao Động - Xã Hội, Hà Nội, 593 trang. Đối với hướng dẫn viên du lịch, cần quan tâm đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nhằm trang Islam, M.S., 2015. Study on factors influencing tourism: Way forward for sustainable tourism in bị cho các hướng dẫn viên những kiến thức chuyên Bangladesh. Journal of Tourism, Hospitality and ngành cũng như kiến thức nghiệp vụ. Đặc biệt, quan Sports, 6, 1-13. tâm nhiều nhất là thái độ thân thiện, chân thành, Sirakaya, T.E., Uysal, M., Hammitt, W., Vaske, J.J., nhiệt tình của hướng dẫn viên đối với du khách vì 2017. Research Methods for Leisure, Recreation đây là thái độ tác động lớn nhất đến thái độ của and Tourism. Cambridge University Press. hướng dẫn viên. Điều này góp phần tác động đến sự Cambridge, 278 pages. phát triển của Nam Du ngày một tốt hơn. Ủy Ban Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Kiên Giang, Nhân Dân xã An Sơn cần khuyến khích cộng đồng 2016. Số liệu thống kê du lịch năm 2017. dân cư địa phương tham gia vào hoạt động du lịch Uỷ ban Nhân dân xã Nam Du, 2017. Số liệu thống như hướng dẫn khách tham quan, bán các hàng lưu kê xã Nam Du năm 2017. 112