Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng thanh toán di động (mobile payment) của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh

pdf 6 trang Gia Huy 24/05/2022 2170
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng thanh toán di động (mobile payment) của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_anh_huong_den_hanh_vi_su_dung_thanh_toan_di_dong.pdf

Nội dung text: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng thanh toán di động (mobile payment) của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh

  1. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 7(2), 2021 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI SỬ DỤNG THANH TOÁN DI ĐỘNG (MOBILE PAYMENT) CỦA SINH VIÊN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Tạ Thị Thanh Trúc, Nguyễn Thị Minh Trang Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: tathanhtruc.ttt@gmail.com TÓM TẮT Trong xu hướng hội nhập và cách mạng công nghiệp 4.0, việc ứng dụng công nghệ trong nhiều hoạt động của các lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích, lĩnh vực tài chính cũng không là ngoại lệ, từ Fintech (công nghệ tài chính) được biết đến rộng rãi. Trong đó, nổi bật là thanh toán phi tiền mặt với những lợi ích mà nó mang lại như đảm bảo sự an toàn, minh bạch, đặc biệt là làm khuếch đại cung tiền trong nền kinh tế. Trong các phương thức thanh toán phi tiền mặt, thanh toán di động đang phát triển mạnh mẽ và nhận được sự quan tâm từ các nhà đầu tư, điển hình là hai thương vụ lớn: 300 triệu USD vào VNPay và 100 triệu USD vào MomoPay. Từ đó, có thể thấy, thanh toán di động có đã, đang và sẽ phát triển mạnh trong tương lai gần. Mô hình nghiên cứu đề xuất được xây dựng dựa trên cơ sở mô hình lý thuyết nền tảng UTAUT và TPR. Nghiên cứu được thực hiện với đối tượng là sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng trên Thành phố Hồ Chí Minh, được thực hiện thông qua 02 giai đoạn gồm nghiên cứu sơ bộ (phương pháp định tính) và nghiên cứu chính thức (phương pháp định lượng). Sau khi phân tích thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính, kết quả phân tích và kiểm định đã cho thấy có 05 nhân tố tác động đến hành vi sử dụng thanh toán di động được xếp theo mức độ tác động giảm dần lần lượt là là Tính dễ sử dụng nhận thức được, Rủi ro nhận thức được, Ảnh hưởng xã hội, Chương trình khuyến mãi và Tính hữu dụng nhận thức được; trong đó, nhân tố Rủi ro nhận thức được có tác động tiêu cực đến hành vi nghiên cứu. Từ kết quả nghiên cứu có được, các đề xuất, giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao khả năng sử dụng dịch vụ cũng như gia tăng sự hài lòng của khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ để có thể xây dựng thói quen thanh toán đối với sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và có thể là người tiêu dùng nói chung. Từ khóa: Sinh viên, Thành phố Hồ Chí Minh, Thanh toán di động, Thanh toán không dùng tiền mặt. FACTORS AFFECTING STUDENTS’ USING BEHAVIOUR OF MOBILE PAYMENT SERVICES IN HO CHI MINH CITY Ta Thi Thanh Truc, Nguyen Thi Minh Trang Ho Chi Minh City University of Law Corresponding author: tathanhtruc.ttt@gmail.com ABSTRACT In the trend of global integration and the Fourth Industrial Revolution, the application of technology in various fields is encouraged by the State, and the financial sector is no exception, the term ‘Fintech’ (financial technology) is widely known than ever. Particularly, non-cash payment is outstanding with such benefits as ensuring safety and transparency in money transfer and amplifying the money supply in the economy. Among non-cash payment methods, mobile payment is growing strongly and receiving attention from investors, which can be seen in two noticeable deals: 300 million USD 42
  2. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 7(2), 2021 invested in VNPay and 100 million USD in Momo. It is obvious that mobile payments have been and will thrive in the near future. The proposed research model is built based on the theoretical model UTAUT and TPR. The research has been conducted with students from universities and colleges in Ho Chi Minh City and done through two phases: preliminary research (qualitative method) and official research (quantitative method). As analyzing and testing with the linear regression method, results showed that there are 05 factors affecting the behavior of using mobile payments which are, in descending of impact level, Perceived Ease of Use, Perceived Risk, Social Influence, Promotions, and Perceived Usefulness. Among those factors, Perceived Risk has a negative impact on research behavior. From the results obtained, suggestions and solutions are given to mobile payment developers to attract more users, enhance customer satisfaction and develop new paying habits for students in Ho Chi Minh City in particular and other potential consumers in general. Keywords: student, Ho Chi Minh city, mobile payment, non cash payment. TỔNG QUAN đều áp dụng các mô hình lý thuyết nền “Fintech” (ứng dụng công nghệ vào lĩnh tảng về hành vi sử dụng và chấp nhận công vực tài chính) dần trở nên phổ biến tại Việt nghệ như TAM, UTAUT để xây dựng mô Nam, các công ty khởi nghiệp trong lĩnh hình nghiên cứu, bên cạnh đó cũng có vực này ngày càng “nở rộ” và phát triển những biến được bổ sung để tạo sự đa dạng mạnh. Cụ thể, đến năm 2017, Việt Nam và thích hợp cho môi trường nghiên cứu chỉ có hơn 70 công ty fintech với vốn huy thực tế. động được 3 triệu USD nhưng chỉ trong Ở bài nghiên cứu này, từ mô hình lý thuyết chín tháng đầu năm 2019, Việt Nam có UTAUT, mô hình đề xuất của nhóm sẽ lượng vốn 410 triệu USD vào các công ty thừa kế 3 nhân tố gồm: hiệu quả mong đợi, fintech, Việt Nam chỉ xếp sau Singapore nỗ lực mong đợi và ảnh hưởng xã hội và trong khu vực Đông Nam Á (United từ mô hình lý thuyết TPR lấy nhân tố nhận Overseas, PricewaterhouseCoopers và thức về rủi ro. Tuy nhiên, nhóm nghiên Hiệp hội Fintech Singapore, 2019) [1]. cứu có sự xem xét lại tên các nhân tố để Hơn thế nữa, theo số liệu khảo sát ở27 tường minh hơn mà vẫn đảm bảo bản chất quốc gia trong năm 2019, ghi nhận Việt nội dung nhân tố nền tảng. Cụ thể là “hiệu Nam là thị trường tăng trưởng nhanh nhất quả mong đợi” được gọi là “tính hữu dụng về thanh toán di động với tỷ lệ người sử nhận thức được” và “nỗ lực mong đợi” là dụng tăng từ 37% lên 61% “tính dễ sử dụng nhận thức được”. Điều (PricewaterhouseCoopers, 2020) [2]. Từ này là phù hợp khi tên gọi các biến trong đó, có thể thấy, thanh toán di động sẽ là mô hình UTAUT thực chất có sự kế thừa phương thức thanh toán chiếm thị phần lớn từ mô hình TAM. trong tương lai nên nghiên cứu về “Thanh Bên cạnh các nhân tố từ mô hình lý thuyết, toán di động” mang tính tất yếu. nhóm nghiên cứu cũng có sử dụng 2 nhân Ở Việt Nam, vào những năm gần đây tình tố: chương trình khuyến mãi và chi phí hình nghiên cứu về lĩnh vực “Thương mại nhận thức được từ cơ sở công trình nghiên điện tử” mà cụ thể là về “Thanh toán di cứu của Agnieszka Bachfischer (2004) và động” đã ngày càng phổ biến và phát triển. Phan Ái Ngân (2017). Nhóm tác giả cho Trong khi các công trình của nước ngoài rằng 2 yếu tố này phù hợp với thực tế đối đã tiến hành nghiên cứu sâu và chi tiết các tượng khảo sát là sinh viên – nhóm đối khía cạnh của chủ đề “Thanh toán di động” tượng đa số chưa có sự ổn định về tài chính từ rất sớm. Về cơ bản, các bài nghiên cứu cá nhân ở Việt Nam. 43
  3. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 7(2), 2021 Từ đó, nhóm nghiên cứu đề xuất mô hình Thang đo chính thức gồm bao gồm 34 câu gồm 06 yếu tố tác động đến hành viSử hỏi: 05 câu hỏi thông tin cá nhân; 28 câu dụng: Tính hữu dụng nhận thức được, Tính hỏi định lượng và 01 câu hỏi định tính. Các dễ sử dụng nhận thức được, Chương trình câu hỏi thông tin cá nhân gồm: giới tính, khuyến mãi, Ảnh hưởng xã hội, Chi phí khối ngành đang theo học, hệ trường đang nhận thức được và Rủi ro nhận thức được. theo học, thu nhập hằng tháng và tần suất PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sử dụng thanh toán di động. Các câu hỏi Thông qua việc tham khảo từ mô hình quy định lượng nhằm phục vụ cho quá trình trình nghiên cứu của Donald Ary và Đinh kiểm định mô hình bao gồm 07 thành Phi Hổ, nhóm nghiên cứu đã hoàn thiện phần: Tính hữu dụng nhận thức được (05 quy trình nghiên cứu của đề tài gồm 09 câu hỏi), Tính dễ sử dụng nhận thức được bước: (1) Xác định vấn đề nghiên cứu, (2) (04 câu hỏi), Chương trình khuyến mãi (03 Tổng quan những cơ sở lý thuyết liên câu hỏi), Ảnh hưởng xã hội (04 câu hỏi), quan, (3) Xây dựng thang đo sơ bộ, (4) Chi phí nhận thức được (04 câu hỏi), Rủi Phỏng vấn định tính, (5) Xây dựng thang ro nhận thức được (05 câu hỏi) và biến phụ đo chính thức, (6) Thu thập dữ liệu, (7) thuộc Hành vi sử dụng thanh toán di động Lọc và phân tích dữ liệu bằng phần mềm của sinh viên (03 câu hỏi). Cuối cùng là SPSS, (8) Tổng hợp kết quả và (9) Báo cáo câu hỏi định tính nhằm thể hiện ý kiến của kết quả. người được khảo sát về việc phát triển Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai Thanh toán di động. Sau đó sẽ sử dụng đoạn chính tương ứng với 02 phương pháp nguồn dữ liệu thu thập được bằng phương nghiên cứu chính và có sự trải dài xuyên pháp khảo sát thông qua phần mềm SPSS suốt hoạt động nghiên cứu: (1) nghiên cứu 22 để kiểm định độ tin cậy của thang đo sơ bộ (phương pháp định tính) và (2) (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố nghiên cứu chính thức (phương pháp định khám phá (EFA), phân tích tương quan lượng). Trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, Pearson và phân tích hồi quy bội. Mục nghiên cứu sử dụng phương thức phỏng đích cuối cùng là kiểm định những giả vấn cá nhân trực tiếp với đối tượng phỏng thuyết đã đề ra và đưa ra mô hình hồi quy vấn là các sinh viên đại điện đã sử dụng phù hợp cho đề tài nghiên cứu này dịch vụ thanh toán di động nhằm mục đích KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN kiểm tra xem những nhân tố đưa ra ban đầu Sau khi tiến hàng khảo sát bằng hình thức có ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu trực tuyến và gạn lọc kết quả, nhóm nghiên hay không, sau đó điều chỉnh những nhân cứu thu được 209 mẫu khảo sát hợp lệ và tố và câu hỏi cho phù hợp rồi tiến hành dựa vào tiến hành phân tích. khảo sát chính thức. Kết quả mô tả mẫu khảo sát Nội dung Lựa chọn Số lượng Tỷ lệ (%) Nam 74 35,4 Giới tính Nữ 135 64,6 Kinh tế 83 39,7 Kỹ thuật 49 23,4 Ngành học Xã hội 48 23,0 Tự nhiên 4 1,9 Khác 25 12,0 44
  4. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 7(2), 2021 Công lập 179 85,6 Trường Tư nhân 30 14,4 Dưới 2 triệu đồng 54 25,8 Từ 2 đến dưới 4 triệu đồng 98 46,9 Thu nhập Từ 4 đến dưới 6 triệu đồng 36 17,2 Từ 6 đến dưới 8 triệu đồng 9 4,3 Từ 8 triệu đồng trở lên 12 5,7 (Nguồn: Kết quả từ phân tích dữ liệu nghiên cứu, 2020) Sau khi tiến hành các bước kiểm định: 0,05) cho thấy mô hình hồi quy thỏa các Kiểm định độ tin cậy của thang đo thông điều kiện đánh giá và kiểm định độ phù qua hệ số Cronbach’s Alpha, Phân tích hợp cho việc đưa ra kết quả nghiên cứu. nhân tố khám phá EFA, Kiểm định tương Dựa vào kết quả nghiên cứu trên, nhóm tác quan Pearson, Phân tích phương sai giả đề xuất các giải pháp đến các đơn vị ANOVA và Phân tích hồi quy tuyến tính, cung ứng dịch vụ thanh toán di động nhằm mô hình cuối cùng của nghiên cứu như nâng cao khả năng sử dụng dịch vụ cũng sau: như gia tăng sự hài lòng của khách hàng đã HANHVI = 0,499 + 0,187*HD + và đang sử dụng dịch vụ để có thể xây 0,448*DSD + 0,197*KM + 0,203*AHXH dựng thói quen thanh toán đối với sinh – 0,214*RR viên tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng Dựa vào mô hình hồi quy trên, kết quả cho và có thể là người tiêu dùng nói chung. thấy 4 nhân tố: Tính hữu dụng nhận thức Thứ tự của cácgiải pháp sẽ phân theo mức được, Tính dễ sử dụng nhận thức được, độ ảnh hưởng của các nhân tố theo kết quả Chương trình khuyến mãi và Ảnh hưởng nghiên cứu lần lượt là Tính dễ sử dụng xã hội có ảnh hưởng cùng chiều đến hành nhận thức được, Rủi ro nhận thức được, vi sử dụng thanh toán di động, trong khi Ảnh hưởng xã hội, Chương trình khuyến nhân tố Rủi ro nhận thức được ảnh hưởng mãi và cuối cùng là Tính hữu dụng nhận ngược chiều đến hành vi sử dụng thanh thức được. Cụ thể như sau: toán di động. Trong đó, yếu tố có tác động Các giải pháp liên quan đến Tính dễ sử lớn nhất là Tính dễ sử dụng nhận thức dụng nhận thức được: Thứ nhất, tối ưu và được với hệ số đã chuẩn hóa là 0,365. Mức đơn giản hóa các thủ tục, thao tác. Thứ hai, độ tác động của các nhân tố đến HANHVI liên kết đa dạng ngân hàng với nhau. Thứ theo mức độ giảm dần lần lượt là DSD, ba, tạo môi trường liên kết lành mạnh giữa RR, AHXH, KM và cuối cùng nhân tố có các đơn vị thanh toán di động. Thứ tư, mở ảnh hưởng ít nhất là HD. rộng hệ thống các điểm chấp nhận thanh Kết quả tóm tắt mô hình hồi quy cho thấy toán di động ở cả trực tuyến và trực tiếp. chỉ số R2 = 0,536 và R2 hiệu chỉnh là 0,524. Thứ năm, cấp mã QR cho người vận Nghĩa là mô hình hồi quy gồm 5 biến độc chuyển sử dụng vào dịch vụ giao hàng thu lập giải thích được khoảng 52,4% biến hộ (COD) vì mua hàng trực tuyến đang thiên của biến phụ thuộc HANHVI. Với được người dùng đón nhận nhưng vẫn có mức ý nghĩa trên 50%, mô hình nghiên cứu nhiều khách hàng không an tâm thanh toán được coi là có ý nghĩa nghiên cứu. Bên trực tuyến trước, họ lo đơn hàng đã thanh cạnh đó, kết quả phép kiểm định F trong toán bị mất, thất lạc sẽ không được hoàn bảng ANOVA cũng được sử dụng để kiểm trả, đặc biệt là những đơn hàng giá trị cao định độ phù hợp của mô hình. Giá trị Sig. nên nhân viên giao hàng có thể chủ động của thống kê F đạt giá trị rất nhỏ (0,000 < 45
  5. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 7(2), 2021 khuyến khích người tiêu dùng thanh toán mặt trong toàn dân là mong muốn của di động khi thu hộ. Chính phủ, nhưng nguồn lực chủ yếu vẫn Các giải pháp liên quan đến Rủi ro nhận là từ nhà đầu tư và đơn vị cung ứng dịch thức được: Thứ nhất, xây dựng - phát triển vụ tự chủ. Do đó, họ cần sinh lời để có thể và nâng cấp hệ thống nền tảng mạnh mẽ. tái cấu trúc hệ thống, tìm được lợi nhuận Thứ hai, thường xuyên cập nhật thông tin sau bao công sức bỏ ra. Vì vậy, nhóm tác và kịp thời phát triển các lỗi. Thứ ba, xây giả đưa ra các giải pháp nêu trên thay vì dựng hệ thống chăm sóc khách hàng mạnh khuyến khích đơn vị cung ứng dịch vụ mẽ vì lượng người sử dụng dịch vụ ắt hẳn thanh toán di động “đốt tiền” vào các sẽ nhiều hơn số nhân viên kỹ thuật của đơn chương trình khuyến mãi. vị cung ứng dịch vụ nên cách nhanh nhất Các giải pháp liên quan đến Tính hữu dụng để phát hiện ra lỗi, lừa đảo, gian lận chính nhận thức được: Thứ nhất, đẩy mạnh hoạt là từ phản hồi của khách hàng– người trực động marketing, truyền thông, quảng bá, tiếp sử dụng dịch vụ, điều này không chỉ giới thiệu sản phẩm không chỉ để người để khách hàng được bày tỏ, được thấu tiêu dùng nhận diện thương hiệu mà còn hiểu, mà còn là cách nhanh nhất để tiếp cận truyền tải tính hữu dụng đến người tiêu thông tin rủi ro, để nhanh chóng đưa ra các dùng, nhận thức đúng về ưu – khuyết điểm giải pháp đến khách hàng, cũng như là để của dịch vụ. Thứ hai, tích hợp nhiều tính xoa dịu khách hàng, từ đó tăng mức độ hài năng hữu ích, tạo sự tích hợp để người lòng. Thứ tư, chủ động đề ra các quy định dùng có thể thường xuyên sử dụng ứng đối với người chấp nhận sử dụng dịch vụ dụng. Một tính năng mà nhóm nghiên cứu như một hợp đồng dịch vụ, trong đó nêu rõ đề xuất là thống kê thu, chi của người dùng với khách hàng về tính bảo mật thông tin. trong một chu kỳ tùy chỉnh (tuần, tháng, Thứ năm, yêu cầu quyền truy cập định vị quý, năm). Các bạn sinh viên đã và đang của thiết bị khi thanh toán trực tuyến. dần tự chủ tài chính nên các bạn có mong Các giải pháp liên quan đến Ảnh hưởng xã muốn quản lý chi tiêu hiệu quả hơn, các hội: Thứ nhất, thêm tính năng lưu thông tin ứng dụng về quản lý thu chi trên thiết bị di và danh bạ tài khoản bạn bè người dùng để động trong thời gian gần đây rất được ưa thuận tiện thao tác chuyển khoản. Thứ hai, chuộng. Tuy nhiên, một bất cập của ứng nâng cao chất lượng dịch vụ vì hữu xạ tự dụng đó là người dùng phải nhập thu chi nhiên hương, dịch vụ chất lượng tốt thì của mình một cách chi tiết thì ứng dụng đó người dùng sẽ tự tin hơn khi giới thiệu đến mới hiệu quả, điều này khá bất tiện vì phải bạn bè, đồng nghiệp của mình để cùng ghi nhớ hết chi tiêu của bản thân để nhập nhau trải nghiệm dịch vụ tốt. Thứ ba, liên lại khi không thể mở ứng dụng ra ngay kết với KOLs để họ sử dụng dịch vụ và đưa được và cũng tốn thời gian của người ra những đánh giá khách quan. dùng. Thay vào đó, nếu được tích hợp Các giải pháp liên quan đến Chương trình ngay trong ứng dụng thanh toán thì người khuyến mãi: Thứ nhất, lên kế hoạch về các dùng sẽ tiết kiệm được thời gian và công chương trình khuyến mãi theo lịch trình cụ sức khi sử dụng ứng dụng thanh toán. thể để thu hồi vốn và sinh lời. Thứ hai, phát Đồng thời, có thể người dùng sẽ có xu triển chương trình khuyến mãi mang tính hướng trung thành thanh toán với một ứng kích cầu, hợp tác cùng có lợi của các bên dụng để quản lý chi tiêu tốt hơn. liên kết. Nhóm tác giả đặt mình là đơn vị KẾT LUẬN cung ứng dịch vụ thì nhận thấy nguồn vốn Nghiên cứu này đã xác định được 05 yếu đầu tư cho hệ thống, công nghệ, nhân tố có tác động đến hành vi sử dụng dịch vụ lực, là rất lớn. Có thể, họ sẽ nhận được thanh toán di động và mức độ tác động cụ hỗ trợ từ Chính phủ vì giảm thanh toán tiền thể của 05 nhân tố theo mức độ giảm dần 46
  6. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 7(2), 2021 lần lượt là là Tính dễ sử dụng nhận thức tác giả đưa ra các kiến nghị cho các đơn vị được, Rủi ro nhận thức được, Ảnh hưởng cung ứng dịch vụ Thanh toán di động xã hội, Chương trình khuyến mãi và Tính nhằm hoàn thiện dịch vụ, phát triển và thúc hữu dụng nhận thức được; trong đó, nhân đẩy hành vi sử dụng hiện nay trong bối tố Rủi ro nhận thức được có tác động tiêu cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. cực đến hành vi nghiên cứu. Từ đó, nhóm TÀI LIỆU THAM KHẢO United Oversea Bank, PricewaterhouseCoopers Singapore & Singapore Fintech Association (2019). Fintech in ASEAN: From Start-up to Scale-up, pp. 9. PricewaterhouseCoopers (2020). Mobile payments in Vietnam fastest growing globally, Thailand emerges second in Southeast Asia, room/press-release/2019/press-release-30-04-19-en.html. Bachfischer, A., Lawrence, E. & Steele, R. (2004). Towards Understanding of Factors Influencing User Acceptance of Mobile Payment Systems. IADIS International Conference WWW/Internet 2004, pp. 270-277. Phan, Ái Ngân. (2017). Các nhân tố tác động đến ý định sử dụng các phương thức thanh toán bán lẻ không dùng tiền mặt của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Ary, D., Jacobs, L. C., Sorensen, C. K. & Razavieh, A. (2010). Introduction to Research in Education, 8th edition, Wadsworth Publishing Company, pp. 31-32. Đinh, Phi Hổ. (2014). Phương pháp nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, NXB Phương Đông, Thành phố Hồ Chí Minh. 47