Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của người dân Thành phố Hồ Chí Minh

pdf 12 trang Gia Huy 24/05/2022 2380
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của người dân Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_anh_huong_den_quyet_dinh_su_dung_dich_vu_thanh_to.pdf

Nội dung text: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của người dân Thành phố Hồ Chí Minh

  1. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 7(2), 2021 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Linh Như, Nguyễn Trung Hảo, Ngô Minh Hiệp Phạm Thị Tuyết Nhung, Nguyễn Huyền Trang Trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG-HCM Tác giải liên lạc: nhuntl17403@st.uel.edu.vn TÓM TẮT Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang làm thay đổi một cách toàn diện mọi mặt của mọi nền kinh tế trong đó có Việt Nam. Trong cuộc cách mạng này sự bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã tạo tiền đề cho nhiều ngành công nghiệp phát triển, trong đó thanh toán điện tử là một trong những ngành có tiềm năng phát triển mạnh mẽ nhất. Tuy nhiên, thực tế triển khai dịch vụ thanh toán điện tử còn gặp nhiều khó khăn khi số khách hàng chấp nhận sử dụng dịch vụ này còn ít. Bài nghiên cứu này nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của người dân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu từ 1231 phiếu khảo sát với người dân tại 7 quận khu vực thành phố Hồ Chí Minh bằng việc sử dụng mô hình hồi quy logit cho thấy có 9 nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử theo mức độ ảnh hưởng giảm dần: (1) Chuẩn chủ quan; (2) Tính an toàn, bảo mật; (3) Hoạt động quảng bá của doanh nghiệp; (4) Tính dễ sử dụng; (5) Sự tin tưởng; (6) Trình độ học vấn; (7) Nhận thức sự hữu ích; (8) Thu nhập; (9) Tuổi tác. Dựa trên kết quả thu được, nhóm tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp nhận của người dân và mở rộng dịch vụ thanh toán điện tử trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: (1) Nâng cao chuẩn chủ quan để gia tăng quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử; (2) Nâng cao an toàn bảo mật thông tin và giảm rủi ro cho người tiêu dùng; (3) Tăng cường quảng bá, nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp; (4) Đơn giản hóa quy trình thanh toán điện tử; (5) Nâng cao sự tin tưởng cho người tiêu dùng; (6) Kết hợp linh hoạt các giải pháp để phù hợp với từng đối tượng khách hàng theo trình độ học vấn; (7) Nâng cao giá trị lợi ích cho người tiêu dùng; (8) Khai thác những phân khúc thu nhập khác nhau của người dân; (9) Tập trung phát triển dịch vụ thanh toán điện tử nhờ vào cơ cấu dân số trẻ của thành phố Hồ Chí Minh. Từ khóa: Dịch vụ thanh toán điện tử; quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử FACTORS AFFECTING PEOPLE'S DECISION TO USE ELECTRONIC PAYMENT SERVICES HO CHI MINH CITY Nguyen Thi Linh Nhu, Nguyen Trung Hao, Ngo Minh Hiep Pham Thi Tuyet Nhung, Nguyen Huyen Trang University of Economics and Law, VNU-HCM Corresponding Author: nhuntl17403@st.uel.edu.vn ABSTRACT The Industrial Revolution 4.0 is radically changing every aspect of every economy including Vietnam. In this revolution, the explosion of information technology has paved the way for many development industries, of which e-commerce is one of the industries with the strongest potential for development. However, the actual implementation of electronic payment services still faces many difficulties when the number of customers 48
  2. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 7(2), 2021 accepting to use this service is small. This paper examines the factors influencing people's decision to use electronic payment services in Ho Chi Minh City. Research results from 1231 surveys with people in 7 districts of Ho Chi Minh City using the logit regression model showed that there are 9 factors affecting the decision to use electronic payment services. According to the level of influence decreasing: (1) Subjective standard; (2) Safety and confidentiality; (3) Advertising activities of enterprises; (4) Easy to use; (5) Trust; (6) Education level; (7) Recognize the usefulness; (8) Income; (9) Age. Based on the results, the authors have proposed a number of solutions to improve the ability of people to receive and expand electronic payment services in Ho Chi Minh City, including: (1) Raise subjective standards to increase the decision to use electronic payment services; (2) Improve information security and reduce risks for consumers; (3) Enhance promotion, enhance the image of the business; (4) Simplify the electronic payment process; (5) Improving consumer confidence; (6) Flexible combination of solutions to suit each customer base on educational level; (7) Enhancing the value of benefits for consumers; (8) Exploiting different segments of people's income; (9) Focus on developing electronic payment services thanks to the young population structure of Ho Chi Minh City. Key words: Electronic payment services; Decision to use electronic payment services ĐẶT VẤN ĐỀ thấy ViệtNam nói chung và thành phố Hồ Hiện nay, chúng ta đang sống trong một xã Chí Minh nói riêng đang có lợi thế rất lớn hội có sự thay đổi rất lớn về mặt cơ cấu trong việc tiếp cận thị trường thanh toán cũng như là thay đổi về mặt chất lượng. Sự điện tử. bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin Tại Việt Nam, thanh toán điện tử ra đời đã tạo tiền đề cho nhiều ngành công nghiệp năm 2008, với mô hình đầu tiên là ví điện phát triển, trong đó thương mại điện tử là tử. Tuy nhiên, cho đến nay hoạt động một trong những ngành có sự phát triển thanh toán trực tuyến tại Việt Nam nói vượt bậc với nhiều tiến bộ đã giúp cuộc chung và tại thành phố Hồ Chí Minh nói sống con người trở nên hiện đại hơn, kéo riêng vẫn còn gặp khá nhiều trở ngại do theo đó là hoạt động thanh toán điện tử. nhiều nhân tố tác động đến quyết định sử Cho tới nay thanh toán điện tử chính là dụng phương thức thanh toán điện tử của xương sống của nền kinh tế kỹ thuật số. người tiêu dùng. Trong xã hội có độ phủ Internet cao và nền Chính vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố kinh tế kỹ thuật số phát triển, người dân ít ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ sử dụng tiền mặt để thanh toán. Thay vào thanh toán của người dân thành phố Hồ đó, thanh toán điện tử thường là lựa chọn Chí Minh là cần thiết để xác định những ưu tiên với ưu thế nhanh hơn và thuận tiện mối quan tâm của khách hàng cũng như các hơn. Người tiêu dùng sẽ không còn bị giới nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận hạn về thời gian và địa điểm mà họ có thể dịch vụ này của họ để có các định hướng, mua các sản phẩm và dịch vụ ở bất cứ đâu giải pháp phù hợp, sâu sát với khách hàng và bất cứ khi nào (Hoàng An, 2019). nhằm nâng cao số lượng khách hàng quyết Theo Tổng cục thống kê, tính đến năm định sử dụng dịch vụ và tiến tới sử dụng 2019, dân số Việt Nam đã đạt mốc gần 97 lâu dài. triệu dân, với 36% là dân thành thị. Theo PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đó, có 64 triệu người sử dụng Internet, tăng Sau khi nghiên cứu thành lập thang đo cho đến 28% so với năm 2017. Với số lượng mô hình, đồng thời tìm hiểu cơ sở lý luận người sử dụng Internet cao như vậy, có thể 49
  3. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 7(2), 2021 của nghiên cứu thì nghiên cứu sẽ tiếp tục thức tổng quát cỡ mẫu tối thiểu phù hợp được tiến hành theo các bước sau: cho hồi quy đa biến, mô hình nghiên cứu Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ bằng định tính: này đã thu thập được kích cỡ mẫu 1231, Nội dung khảo sát sẽ được ghi nhận, tổng với 29 biến quan sát. Phương pháp lấy mẫu hợp làm cơ sở cho việc điều chỉnh và bổ thuận tiện được sử dụng để thu thập dữ sung cũng như loại bỏ các biến không liên liệu. quan để đưa ra thang đo chính thức. Từ đó Toàn bộ mẫu hợp lệ được xử lý thông qua bảng câu hỏi sẽ được thiết kế, phát hành các phần mềm ứng dụng như SPSS 20, thử và hiệu chỉnh lần cuối trước khi phát Excel và Eviews 10 để tiến hành thiết lập hành chính thức cho bước nghiên cứu dạng hàm nghiên cứu thông qua các bước chính thức. sau: Bước 2: Nghiên cứu chính thức bằng định lượng thông qua bảng câu hỏi: Theo công Thống kê mô tả các biến bằng thang đo Likert Đánh giá độ tin cậy của thang đo: Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha để loại các biến rác Phân tích nhân tố khám phá EFA để rút gọn các biến phụ thuộc lẫn nhau thành 1 biến. Kiểm định KMO và Bartlett sẽ được sử dụng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố Kiểm định mô hình bằng phương trình hồi quy Logistic đa thức với mức ý nghĩa 5% Ước lượng xác suất sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử khi biến độc lập thay đổi 1 đơn vị KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Bảng 1: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha Hệ số tương quan Ký hiệu Số biến Cronbach’s Thang đo biến tổng nhỏ thang đo quan sát Alpha nhất Sự hữu ích HI 5 0.919 0.730 Tính dễ sử dụng SD 4 0.883 0.698 50
  4. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 7(2), 2021 Sự an toàn và bảo mật AT 5 0.887 0.657 Sự tin tưởng TT 4 0.881 0.691 Chuẩn chủ quan CQ 5 0.914 0.731 Hoạt động quảng bá QB 4 0.863 0.638 (Nguồn: Kết quả từ SPSS 20.0) Cronbach’s Alpha lớn nhất là sự hữu ích Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho của dịch vụ thanh toán điện tử 0.919, nhỏ thấy các hệ số Cronbach’s Alpha đều thỏa nhất là hoạt động quảng bá của nhà cung mãn điều kiện lớn hơn 0.7 thang đo đáng ứng với giá trị 0.863. Như vậy, các thang tin cậy và giải thích hiệu quả (Nunnally và đo đảm bảo chất lượng tốt với 27 biến quan Bernstein, 1994) và chỉ số tương quan giữa sát đặc trưng. biến tổng lớn hơn 0.3. Trong đó, hệ số Bảng 2: Phân tích EFA Nhân tố 1 2 3 4 5 6 HI2 0.837 HI3 0.834 HI1 0.827 HI4 0.827 HI5 0.745 CQ2 0.823 CQ1 0.818 CQ3 0.811 CQ4 0.763 CQ5 0.735 AT3 0.822 AT2 0.812 AT4 0.795 AT1 0.740 AT5 0.654 SD3 0.803 SD1 0.761 SD2 0.754 SD4 0.751 TT3 0.786 TT2 0.755 TT1 0.749 TT4 0.704 QB2 0.801 QB3 0.782 QB1 0.759 QB4 0.605 (Nguồn: Kết quả từ SPSS 20.0) 51
  5. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 7(2), 2021 Từ phân tích bảng 3, hệ số KMO = 0.942 Sau khi thu gọn được các nhóm nhân tố từ > 0.5; kiểm định Bartlett với mức ý nghĩa EFA. Nhằm tìm hiểu sự liên quan giữa các Sig.= 0.000 0.5). Điều này, thoảng sử dụng (dưới 10 giao dịch / tháng) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan và Thường xuyên sử dụng (trên 10 giao với nhau. dịch / tháng). Kết quả phân tích hồi quy Logarit đa thức Bảng Error! No text of specified style in document.: Tóm tắt kết quả mô hình hồi quy Logit đa thức Trường hợp 1 Trường hợp 2 Trường hợp 3 Biến 푷 푷 푷 Ln( ) Ln( ) Ln( ) 푷 푷 푷 C 3.963 2.902 -1.062 (9.619) (6.687) (-4.317) AGE -0.074 -0.072 0.002 (-5.286) (-4.800) (0.200) INC 0.126 0.210 0.084 (4.065) (6.563) (6.000) HI 0.934 1.002 0.068 (7.656) (7.649) (0.840) CQ 2.136 1.843 -0.293 (13.870) (11.739) (-3.151) AT 1.644 1.484 -0.160* (11.743) (10.095) (-1.667) SD 1.190 1.082 -0.108 (9.444) (8.135) (-1.350) TT 1.089 1.049 -0.040 (8.854) (8.132) (-0.519) QB 1.221 1.321 0.100 (9.321) (9.436) (1.220) [HV = 0] -0.779 -2.498 -1.719* (-2.714) (-7.435) (-8.033) [HV = 1] 0b 0b 0b McFadden R- 0.425 Square Số ngoài dấu ngoặc là hệ số hồi quy, số trong dấu ngoặc là giá trị t-statistic : có ý nghĩa ở mức 1%, : có ý nghĩa ở mức 5%, *: có ý nghĩa ở mức 10% (Nguồn: Kết quả tổng hợp từ SPSS) 푷 푷 Trong trường hợp Ln( ) và Ln( ), hồi quy đa thức với tất cả các biến độc lập 푷 푷 (xem trong phụ lục 5). Theo kết quả hồi nhóm tác giả tiến hành ước lượng mô hình 52
  6. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 7(2), 2021 quy, hệ số R -Square = 0.425 có thể chấp thấp như là AGE, HI, SD, TT và QB. có nhận 9 biến độc lập trong mô hình trên giải giá trị p-value > α = 0.05 nên không có ý thích được 42.5% sự biến động các yếu tố nghĩa trong mô hình. tác động đến quyết định sử dụng DVTTĐT Tóm lại hệ số R-Square = 0.425 có thể tại TP.HCM. Trong đó, có 9 biến có ý chấp nhận 9 biến độc lập trong mô hình nghĩa ở mức 1%, độ tin cậy cao ở mức giải thích được 42.5% sự biến động các 99% với giá trị p-value = 0.00 < α = 0.05. yếu tố tác động đến quyết định sử dụng 푷 Trong trường hợp Ln( ), theo kết quả DVTTĐT tại TP.HCM. Đồng thời tuổi 푷 tác,thu nhập, tính hữu dụng, tính chủ quan, hồi quy sự biến động các yếu tố tác động tính an toàn bảo mật, tính dễ sử dụng, hoạt đến quyết định sử dụng DVTTĐT tại động quảng bá nhà cung ứng và học vấn TP.HCM. Trong đó, có 2 biến có ý nghĩa làm tăng mức độ quyết định sử dụng ở mức 1%, độ tin cậy cao ở mức 99% như DVTTĐT ở mức thỉnh thoảng và thường INC và CQ và có 2 biến có ý nghĩa ở mức xuyên sử dụng của người dân tại TP. 5%, độ tin cậy cao ở mức 95% như AT và HCM. HI. Tuy nhiên còn có biến có độ tin cậy THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 4: Ước lượng xác suất sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử Hệ số tác động Xác suất ban đầu Biến Hệ số hồi quy biên 푷 = 10% 푷 푷 푷 푷 푷 푷 Ln( ) Ln( ) Ln( ) Ln( ) Ln( ) Ln( ) 푷 푷 푷 푷 푷 푷 AGE -0.074 -0.072 0.929 0.931 9.35 9.37 INC 0.126 0.21 1.134 1.234 11.19 12.06 HI 0.934 1.002 2.545 2.724 22.04 23.23 CQ 2.136 1.843 8.465 6.315 48.47 41.24 AT 1.644 1.484 5.176 4.411 36.51 32.89 SD 1.19 1.082 3.287 2.951 26.75 24.69 TT 1.089 1.049 2.971 2.855 24.82 24.08 QB 1.221 1.321 3.391 3.747 27.36 29.40 [HV=0] -0.779 -2.498 0.459 0.082 4.85 0.91 [HV=1] 0b 0b (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tính toán từ SPSS) Kết luận 1: Biến trình độ học vấn (HV) dụng với tần suất dưới 10 giao dịch/ tháng có p_value đều nhỏ hơn 5% ở cả 2 trường và 91.8% quyết định sử dụng với tần suất hợp, nên biến HV có ý nghĩa thống kê. Khi trên 10 giao dịch/ tháng. Thật vậy, trình độ trình độ học vấn của người dùng không học vấn của người dùng phản ánh được phải là cao đẳng, đại học và sau đại học thì mức độ tiếp cận và khả năng xử lý tình Ln(odds) giảm 0.779 tương ứng với 99.3% huống phát sinh đối với việc sử dụng quyết định thỉnh thoảng sử dụng DVTTĐT DVTTĐT, điều này có nghĩa là khi trình và giảm 2.498 tương ứng với 91.8% quyết độ học vấn thấp sẽ giới hạn khả năng sử định thường xuyên sử dụng DVTTĐT. dụng DVTTĐT và ngược lại. Kết quả cũng Hay nói cách khác, nếu một người không này phù hợp với kết quả nghiên cứu của sử dụng DVTTĐT từ đầu, khi trình độ học Wunnava và Leiter (2007). vấn của họ chuyển từ “0” (khác) sang “1” Kết luận 2: Biến tuổi tác (AGE) có (trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học), p_value = 0.000 < 5% ở cả hai trường hợp, thì có đến 99.3% người dùng quyết định sử nên biến AGE có ý nghĩa thống kê, hệ số 53
  7. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 7(2), 2021 hồi quy ở trường hợp 1 và trường hợp 2 đều mang dấu dương, phù hợp với kỳ đều mang dấu âm, điều này cho thấy khi vọng và kết quả thống kê mô từ đặc điểm tuổi tác càng tăng thì sự dịch chuyển từ của mẫu quan sát thu thập được. Dấu không sử dụng DVTTĐT sang thỉnh dương có nghĩa rằng khi thu nhập tăng lên thoảng sử dụng DVTTĐT và thường thì sự dịch chuyển từ không sử dụng xuyên sử dụng DVTTĐT giảm, hay nói DVTTĐT sang thỉnh thoảng sử dụng cách khác, khi tuổi tác tăng lên, người ta DVTTĐT và thường xuyên sử dụng sẽ có xu hướng không sử dụng DVTTĐT DVTTĐT tăng hay nói cách khác, khi thu hơn. Giá trị hồi quy ở trường hợp 1 là β1 nhập tăng người ta có xu hướng sử dụng = - 0.074 và ở trường hợp 2 là β2 = - 0.072 hơn là không sử dụng DVTTĐT. Giá trị có ý nghĩa là Ln(odds) ở trường hợp 1 và hồi quy ở trường hợp 1 là β1 = 0.126 và ờ trường hợp 2 lần lượt giảm giảm 0.074 và trường hợp 2 là β2 = 0.21, điều này ý nghĩa 0.072 khi khách hàng tăng thêm một tuổi. rằng Ln(odds) ở trường hợp 1 và 2 lần lượt Cụ thể là, nếu một người có xác suất sử tăng 0.126 và 0.21 lần khi thu nhập tăng 1 dụng DVTTĐT ban đầu là 10%, thì khi đơn vị. Giả định, cá nhân có xác suất sử tuổi của họ tăng thêm 1 tuổi, trong điều dụng DVTTĐT ban đầu là 10% thì khi thu kiện các yếu tố khác không đổi thì xác suất nhập tăng lên 1 triệu đồng/tháng, trong để người đó thỉnh thoảng sử dụng điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì DVTTĐT là 9.35 % và xác suất thường xác suất người này thỉnh thoảng sử dụng xuyên sử dụng DVTTĐT của người đó là DVTTĐT và thường xuyên sử dụng 9.37%. DVTTĐT lần lượt là 11.19% và 12.06%. Từ đó, ta có thể thấy, khi tuổi tác tăng lên, Từ đó, ta có thể thấy, khi thu nhập tăng lên, với cùng một xác suất sử dụng ban đầu như với cùng một xác suất sử dụng ban đầu như nhau, thì xác suất một người sử dụng nhau, thì xác suất một người sử dụng DVTTĐT thường xuyên ( 10 giao dịch/ DVTTĐT thường xuyên (trên 10 giao tháng) cao hơn xác suất người đó thỉnh dịch/ tháng) cao hơn xác suất người đó thoảng sử dụng (dưới 10 giao dịch/ tháng). thỉnh thoảng sử dụng (dưới 10 giao dịch/ Và xác suất này đều thấp hơn xác suất sử tháng). Và xác suất này đều cao hơn xác dụng ban đầu hay nói cách khác, tuổi tác suất sử dụng ban đầu hay nói cách khác, có tác động ngược chiều đến quyết định sử thu nhập tăng có tác động cùng chiều đến dụng DVTTĐT của người dân. Kết quả quyết định sử dụng DVTTĐT của người này phù hợp với kết quả thống kê mô tả từ dân. Điều này có thể thấy rõ trong thực tế đặc điểm của mẫu quan sát thu thập được khi mà thu nhập của một người tăng thì họ và phù hợp với thực tế tại TP.HCM khi khả sẽ có xu hướng tiêu dùng tăng đối với năng tiếp cận công nghệ của giới trẻ ngày nhiều sản phẩm dịch vụ. Trong DVTTĐT, càng cao. Trong khi thao tác sử dụng nếu một người có thu nhập thấp thì họ DVTTĐT luôn là một vấn đề gây không ít thường ưu tiên sử dụng thanh toán bằng trở ngại đối với người lớn tuổi. Vì vậy việc tiền mặt hơn vì các lý do như nhanh, hay sử dụng DVTTĐT của thành phần này thu nhập chỉ đủ tiêu dùng hiện tại mà giảm dần. Điều này cũng có nét tương không tích trữ trong các thẻ thanh toán, đồng với kết quả của của Mark W. Kết quả nghiên cứu về sự tác động cùng Frankena (1978) và Dargay J. M. và Hanly chiều của thu nhập lên quyết định sử dụng M. (2002). DVTTĐT này cũng tương đồng với kết Kết luận 3: Biến thu nhập (INC) có quả nghiên cứu của Mark W. Franken p_value = 0.000 < 5% ở cả 2 trường hợp, (1978), Dargay J. M. và Hanly M. (2002) nên biến INC có ý nghĩa thống kê, hệ số và Tushara T. et al (2013). hồi quy ở trường hợp 1 và trường hợp 2 54
  8. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 7(2), 2021 Kết luận 4: Biến nhận thức sự hữu ích vọng, đây cũng làyếu tố có tác động mạnh (HI) có p_value = 0.000 < 5% ở cả hai nhất đến quyết định sử dụng DVTTĐT. trường hợp, nên biến HI có ý nghĩa thống Dấu dương có ý nghĩa là khi chuẩn chủ kê, hệ số hồi quy ở trường hợp 1 và trường quan của khách hàng cá nhân đối với các hợp 2 đều mang dấu dương, điều này có ý công nghệ tài chính trong TTĐT càng lớn nghĩa rằng khi nhận thức sự hữu ích của thì khách hàng có xu hướng thỉnh thoảng một người về DVTTĐT tăng lên thì người sử dụng DVTTĐT và thường xuyên sử đó có xu hướng thỉnh thoảng sử dụng dụng DVTTĐT hơn là không sử dụng DVTTĐT và thường xuyên sử dụng DVTTĐT. Hệ số hồi quy ở trường hợp 1 DVTTĐT hơn là không sử dụng là 2.136, ở trường hợp 2 là 1.843 cóý DVTTĐT. Giá trị β1 = 0.934 và β2 =1.002 nghĩa là ln(odds) tăng 2.136 ở trường hợp có ý nghĩa là Ln(odds) tăng 0.934 ở trường 1 và tăng 1.843 ở trường hợp 2 khi chuẩn hợp 1 và tăng 1.002 ở trường hợp 2 khi chủ quan tăng 1 đơn vị. Giả định, cá nhân nhận thức sự hữu ích tăng 1 đơn vị. Theo có xác suất sử dụng DVTTĐT ban đầu là kết quả nghiên cứu, giả định, cá nhân có 10% thì khi chuẩn chủ quan tăng lên 1 đơn xác suất thỉnh thoảng sử dụng DVTTĐT vị, trong điều kiện các yếu tố khác không ban đầu là 10% thì khi nhận thức về sự hữu đổi, thì xác suất người này thỉnh thoảng sử ích của khách hàng sử dụng DVTTĐT dụng DVTTĐT là 48.47% và xác suất tăng lên 1 đơn vị, trong điều kiện các yếu thường xuyên sử dụng là 41.28%. tố khác không đổi, thì xác suất người này Từ phân tích trên, ta nhận thấy, khi chuẩn thỉnh thoảng sử dụng DVTTĐT là 22.04 % chủ quan tăng lên, với cùng một xác suất và xác suất thường xuyên sử dụng sử dụng ban đầu như nhau, thì xác suất DVTTĐT là 23.23%. một người thỉnh thoảng sử dụng DVTTĐT Từ đó, ta có thể thấy, khi nhận thức sự hữu (dưới 10 lần/ tháng) cao hơn xác suất ích tăng, với cùng một xác suất sử dụng người đó sử dụng thường xuyên ( từ 10 ban đầu như nhau, thì xác suất một người giao dịch/ tháng trở lên). Sự tác động mạnh sử dụng DVTTĐT thường xuyên (trên 10 của chuẩn chủ quan lên quyết định sử dụng giao dịch/ tháng) cao hơn xác suất người của khách hàng là phù hợp với thực tế khi đó thỉnh thoảng sử dụng (dưới 10 giao mà nhận thức của người sử dụng về một dịch/ tháng). Và xác suất này đều cao hơn dịch vụ, sản phẩm luôn bị tác động bởi bạn xác suất sử dụng ban đầu hay nói cách bè, gia đình và xã hội hay các nguồn tham khác, nhận thức sự hữu ích có tác động tích khảo khác. Kết quả này cũng phù hợp với cực đến quyết định sử dụng DVTTĐT của kết quả nghiên cứu của (Ajzen, 1991) và khách hàng. Điều này phù hợp với hầu hết Lê Hoằng Bá Huyền – Lê Thị Hương tất cả khách hàng Việt Nam nói chung và Quỳnh (2018). TP.HCM nói riêng khi mà họ quyết định Kết luận 6: Biến an toàn (AT) có p_value sử dụng dịch vụ nào đó, thì lợi ích mà dịch = 0.000 < 5% ở cả hai trường hợp, do đó vụ đó đem lại sẽ là yếu tố mà họ quan tâm. biến AT có ý nghĩa thống kê. Hệ số hồi quy Kết quả này tương tự với kết quả nghiên mang dấu dương ở cả hai trường hợp, có cứu của Chong et al (2012), Phạm Thị nghĩa rằng khi nhận thức của khách hàng Minh Lý và Bùi Ngọc Tuấn Anh (2012), về sự an toàn tăng, thì họ có xu hướng sử Kalinic và Marinkovic (2015). dụng DVTTĐT hơn là không sử dụng Kết luận 5: Biến chuẩn chủ quan (CQ) DVTTĐT. Hệ số hồi quy ở trường hợp 1 có p_value = 0.000 < 5% ở cả hai trường là 1.644, ở trường hợp 2 là 1.484 cóý hợp, nên biến CQ có ý nghĩa thống kê, hệ nghĩa là ln(odds) tăng 1.644 lần ở trường số hồi quy ở trường hợp 1 và trường hợp 2 hợp 1 và tăng 1.484 lần ở trường hợp 2 khi đều mang dấu dương, phù hợp với kỳ nhận thức về sự an toàn tăng 1 đơn vị. Giả 55
  9. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 7(2), 2021 định rằng, xác suất sử dụng DVTTĐT ban dịch vụ càng dễ sử dụng, thì tất cả các đối đầu là 10%, thì khi nhận thức về sự an toàn tượng khách hàng đều có thể sử dụng nó. của họ tăng thêm 1 đơn vị, thì xác suất để Kết luận 8: Biến tin tưởng (TT) trường họ thỉnh thoảng sử dụng DVTTĐT là hợp 1 và 2 có p_value = 0.000< 5% do đó 36.51%, và xác suất thường xuyên sử dụng biến TT có ý nghĩa thống kê. Hệ số hồi quy là 32.89%. ở 2 trường hợp mang dấu dương, phù hợp Từ phân tích trên, ta nhận thấy, khi nhận với kỳ vọng. Dấu dương có ý nghĩa là khi thức của khách hàng về sự an toàn tăng lòng tin của khách hàng đối với DVTTĐT lên, với cùng một xác suất sử dụng ban đầu tăng thì xác suất sử dụng dịch vụ đó của như nhau, thì xác suất một người thỉnh khách hàng ở mức độ thỉnh thoảng và thoảng sử dụng DVTTĐT (dưới 10 lần/ thường xuyên đều tăng và ngược lại. Hệ số tháng) cao hơn xác suất người đó sử dụng hồi quy ở trường hợp 1 là 1.089, ở trường thường xuyên ( từ 10 giao dịch/ tháng trở hợp 2 là 1.049 có ý nghĩa là ln(odds) tăng lên). Điều này phù hợp với xu hướng 1.089 ở trường hợp 1 và tăng 1.049 ở chung của người sử dụng khi mà ngày nay trường hợp 2 khi sự tin tưởng của khách nhiều trường hợp rò rỉ thông tin cá nhân hàng tăng lên 1 đơn vị. Giả định, cá nhân xảy ra, vì vậy họ sẽ quan tâm đến vấn đề có xác suất sử dụng DVTTĐT ban đầu là an toàn bảo mật khi lựa chọn DVTTĐT. 10% thì khi sự tin tưởng tăng lên 1 đơn vị, Kết quả cũng này phù hợp với kết quả trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nghiên cứu của Alsajjan & Dennis (2006) thì xác suất người này thỉnh thoảng sử và Perkins và Anna (2013). dụng DVTTĐT là 24.82% và xác suất Kết luận 7: Biến dễ sử dụng (SD) có thường xuyên sử dụng là 24.08%. p_value = 0.000 < 5% ở cả hai trường hợp, Từ đó có thể thấy, khi sự tin tưởng tăng do đó biến SD có ý nghĩa thống kê. Hệ số lên, với cùng một xác suất sử dụng ban đầu hồi quy mang dấu dương phù hợp với kỳ như nhau, thì xác suất một người thỉnh vọng ban đầu, có nghĩa rằng, khi nhận thức thoảng sử dụng DVTTĐT (dưới 10 giao của khách hàng về tính dễ sử dụng của dịch/ tháng) cao hơn xác suất người đó sử DVTTĐT càng tăng sẽ có tác động tích dụng thường xuyên (từ 10 giao dịch/ tháng cực đến xác suất sử dụng dịch vụ đó của trở lên). Thực tế ở TP HCM hiện nay tỷ lệ họ và kết quả này tương đồng với các đô thị hóa khá cao (80.45%), người dân có nghiên cứu trước của Faziharudean và Li- trình độ nhận thức tương đối tốt về những Ly (2011); Phạm Thị Minh Lý và Bùi thuận lợi và sự tiện ích của TTĐT cũng Ngọc Tuấn Anh (2012); Kalinic và như đủ trình độ để nhận thức đâu là Marinkovic (2015) và Hiram Ting và cộng DVTTĐT tốt và đặt niềm tin đối với nó, sự (2015). Hệ số hồi quy ở trường hợp 1 là điều này cũng hoàn toàn phù hợp với sự 1.19, ở trường hợp 2 là 1.082 có ý nghĩa là phù hợp khi niềm tin ảnh hưởng đến ý định ln(odds) tăng 1.19 lần ở trường hợp 1 và sử dụng TTDĐ của người tiêu dùng, đồng tăng 1.082 lần ở trường hợp 2 khi nhận thời cũng phù hợp với nghiên cứu của Gia- thức về tính dễ sử dụng tăng lên 1 đơn vị. Shie Liu và Pham Tan Tai (2016) Giả định rằng, xác suất sử dụng DVTTĐT Bhattacherjee (2002) và Tarlok (2014), ban đầu là 10%, thì khi nhận thức về tính khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến dễ sử dụng của người dùng tăng thêm 1 ý định sử dụng dịch vụ thanh toán di động đơn vị, thì xác suất để họ thỉnh thoảng sử tại Việt Nam. dụng DVTTĐT là 26.75%, và xác suất Kết luận 9: Biến quảng bá (QB) ở cả 2 thường xuyên sử dụng là 24.69%. Điều trường hợp, p_value = 0.000 < 5% nên này hoàn toàn phù hợp với thực tế, khi một biến HI có ý nghĩa thống kê và hệ số hồi quy của chúng đều mang dấu dương, điều 56
  10. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 7(2), 2021 này có ý nghĩa rằng khi các doanh nghiệp tính dễ sử dụng, sự tin tưởng. Ngoài ra còn tăng cường hoạt động quảng bá của ìnhm có các yếu tố thuộc về sự tác động bên đến với khách hàng thì số lượng người sử ngoài, trong đó chuẩn chủ quan có tác dụng DVTTĐT ngày càng tăng với các động khá mạnh đến hành vi sử dụng thanh mức thỉnh thoảng và thường xuyên. Giá trị toán điện tử của người tiêu dùng, tiếp theo β1 = 1.221 và β2 = 1.321 có ý nghĩa là là quảng bá của doanh nghiệp. Thu nhập ln(odds) tăng 1.221 ở mô hình 1 và tăng cũng có tác động làm gia tăng quyết định 1.321 ở mô hình 2 khi khi hoạt động quảng sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử, ngược bá tăng lên 1 đơn vị. Theo kết quả nghiên lại tuổi lại tác động ngược chiều với hành cứu, giả định, cá nhân có xác suất sử dụng vi sử dụng thanh toán điện tử của người DVTTĐT ban đầu là 10% thì khi hoạt tiêu dùng. động quảng bá tăng lên 1 đơn vị, trong Đề xuất giải pháp điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì Trong bối cảnh cuộc cách mạng công xác suất người này thỉnh thoảng sử dụng nghiệp 4.0 Thành phố Hồ Chí Minh với DVTTĐT là 27.36% và xác suất thường định hướng trở thành trung tâm tài chính xuyên sử dụng DVTTĐT là 29.40%. của cả nước thì dịch vụ thanh toán điện tử Từ đó, ta có thể thấy, khi doanh nghiệp đẩy là tất yếu trong xu hướng phát triển trong mạnh hoạt động quảng bá, với cùng một tương lai. Nghiên cứu đã chứng minh xác suất sử dụng ban đầu như nhau, thì xác quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện suất một người sử dụng DVTTĐT thường tử của người dân thành phố Hồ Chí Minh xuyên (từ 10 giao dịch/ tháng trở lên) cao chịu tác động trực tiếp bởi các yếu tố liên hơn xác suất người đó thỉnh thoảng sử quan đến công nghệ như: tính an toàn và dụng (dưới 10 lần/ tháng). Và xác suất này bảo mật, sự tin tưởng và tính dễ sử dụng. đều cao hơn xác suất sử dụng ban đầu hay Vì vậy, nhà quản trị cần cung cấp dịch vụ nói cách khác, hoạt động quảng bá có tác một cách ổn định nhất thông qua việc đầu động tích cực đến quyết định sử dụng tư xây dựng cơ sở hạ tầng – kỹ thuật cho DVTTĐT của khách hàng. Điều này hoàn hệ thống thanh toán điện tử đồng thời thực toàn phù hợp với thực tế, những thương hiện tốt yêu cầu thông tin minh bạch, trung hiệu có quảng bá tốt như MoMo, Paypal, thực về các điều khoản mua bán, thanh Moca, luôn được biết đến và sử dụng toán trực tuyến, hoàn trả trên hệ thống nhiều hơn so với những thương hiệu ít nổi websites và các ứng dụng di động của tiếng khác. Quan điểm này cũng phù hợp doanh nghiệp. Bên cạnh đó, mặt bằng trình với kết quả nghiên cứu của Alexander và độ sử dụng công nghệ ở Việt Nam còn thấp Fred (2006) khi ông cho ra rằng chiến dịch nên việc thiết kế, điều chỉnh để có được marketing của các doanh nghiệp có ảnh một hệ thống thanh toán điện tử đáp ứng hưởng lớn tới quyết định sử dụng dịch vụ được tiêu chí dễ sử dụng cho mọi đối đó của người tiêu dùng. tượng người dùng là cần thiết. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP Nghiên cứu của nhóm tác giả nhấn mạnh Kết luận vai trò của việc nâng cao tính hữu ích của Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố dịch vụ, chuẩn chủ quan cũng như là hoạt tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ động quảng bá. Một trong những rào cản thanh toán điện tử gồm 8 nhân tố do nhóm lớn đối với hình thức thanh toán này là mọi tác giả đề xuất. Trong đó, các nhân tố người chưa cảm nhận được sự hữu ích thực thuộc về nhận thức của cá nhân người tiêu sự mà nó mang lại. Do đó, các nhà cung dùng có ảnh hưởng tương đối mạnh đến cấp cần nâng cao tính hữu ích về kinh tế hành vi sử dụng thanh toán điện tử, như cho người tiêu dùng bằng việc đưa ra cảm nhận về mức độ an toàn, tính hữu ích, những mã giảm giá mua hàng hoặc mã 57
  11. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 7(2), 2021 khuyến mãi cũng như là các chương trình lớn tuổi thì thao tác sử dụng sẽ có phần khó tri ân khách hàng. Ngoài ra, các doanh khăn, do vậy, việc đơn giản hóa quy trình nghiệp nên tận dụng đội ngũ nhân viên của cũng như nâng cao tính dễ sử dụng sẽ giúp mình thông qua cơ chế giới thiệu người phần nào khắc phục được điều này. Thêm dùng bằng cách nâng mức ưu đãi khi một vào đó, phía doanh nghiệp cần có các biện cá nhân mời được nhiều người như là bạn pháp mở rộng và liên kết hình thức kinh bè, đồng nghiệp, người thân, cùng tham doanh trực tuyến như chợ online, . Đối gia sử dụng dịch vụ. Và các nhà quản trị với nhóm người có thu nhập trung bình và phải lưu ý thực hiện chiến lược quảng bá cao sẽ có xu hướng sử dụng thanh toán phù hợp, ví dụ đối với nhóm đối tượng là điện tử nhiều hơn so với nhóm người có sinh viên thì việc đặt bàn quảng cáo tại các thu nhập thấp. Các nhà cung cấp dịch vụ trường cao đẳng và đại học, tài trợ học thanh toán nên áp dụng các hình thức như bổng sinh viên, tỏ ra khả thi hơn. Hay là tích điểm nhận quà, miễn phí thường với nhóm khách hàng là lao động trẻ tuổi niên, hay hình thức trả góp với lãi suất ưu thì phương pháp quảng cáo qua điện thoại, đãi. Thu nhập của người dân lại có mối qua email, quảng cáo trên các phương tiện quan hệ trực tiếp đến chi tiêu của họ, nhà thông tin đại chúng sẽ đạt hiệu quả hơn. cung ứng nên tạo tác động tới chi tiêu bằng Theo kết quả nghiên cứu, tuổi tác, thu nhập cách đẩy mạnh liên kết với các trung tâm và trình độ học vấn là ba yếu tố nhân khẩu mua sắm cao cấp thông qua các hình thức học có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng như tăng thời hạn thanh toán khoản vay, dịch vụ thanh toán điện tử của người dân giảm lãi suất khi mua hàng, . thành phố. Cụ thể, với những khách hàng TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tham khảo tiếng việt: Đào Mỹ Hằng vàcộng sự, Các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ fintech trong hoạt động thanh toán của khách hàng cá nhân tại Việt Nam, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng, số 194, 2018. Lê Huy Khôi, Phát triển thanh toán di động tại Việt Nam: Hiện trạng và thách thức, Viện Nghiên cứu Chiến lược, chính sách Công Thương, Tạp chí tài chính, 2018 L. H. B. Huyền, L. T. H. Quỳnh, Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ mobile Banking của khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chi nhánh tỉnh Thanh Hóa, Thanh Hóa, Công Thương,2018. Nguyễn Đức Lệnh, Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - Giải pháp phát triển, Thành phố Hồ Chí Minh, Viện nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh, 2011. Tài liệu tham khảo tiếng anh: Chong, A. Y. L., A two-staged SEM-neural network approach for understanding and predicting the determinants of m-commerce adoption.s.l.,Expert Systems with Applications, pp.40(4), 1240-1247, 2013. Chong, A. Y. L., Chan, F. T., & Ooi, K. B., Predicting consumer decisions to adopt mobile commerce: Cross country empirical examination between China and Malaysia. Decision Support Systems, pp.34-43, 2012. Viswanath Venkatesh, J. Y. L. Thong & Xin Xu1, Consumer acceptance and use of in information technology: Extending the unified theory, MIS Quaterly, Vol. 36, pp.157-178, 2012. 58
  12. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 7(2), 2021 Gia-Shie Liu & Pham Tan Tai, A Study of Factors Affecting the Intention to Use Mobile Payment Services in Vietnam, Tạp chí Kinh tế thế giới, pp.Tập. 4, số 6, 249-273, 2016. Kalinic, Z., & Marinkovic, V., Determinants of users’ intention to adopt m-commerce: an empirical analysiss.l.Information Systems and e-Business Management, pp.1- 21, 20 59