Các yếu tố xác định năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch tỉnh Bạc Liêu

pdf 8 trang Hùng Dũng 04/01/2024 1020
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố xác định năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch tỉnh Bạc Liêu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_xac_dinh_nang_luc_canh_tranh_diem_den_du_lich_tin.pdf

Nội dung text: Các yếu tố xác định năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch tỉnh Bạc Liêu

  1. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 54, Số 4D (2018): 229-236 DOI:10.22144/ctu.jvn.2018.088 CÁC YẾU TỐ XÁC ĐỊNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH TỈNH BẠC LIÊU Nguyễn Thanh Sang1* và Nguyễn Phú Son2 1Trường Cao đẳng nghề tỉnh Bạc Liêu 2Trung tâm Chuyển giao Công nghệ và Dịch vụ, Trường Đại học Cần Thơ *Người chịu trách nhiệm về bài viết: Nguyễn Thanh Sang (email: thanhsangbl2000@yahoo.com) ABSTRACT Thông tin chung: Ngày nhận bài: 30/01/2018 Many studies on tourism have shown that the competitiveness of a tourist Ngày nhận bài sửa: 14/04/2018 destination is a combination of natural resources, human resources and Ngày duyệt đăng: 21/06/2018 technical resources, the policies and people of a destination shape the attraction of attracting visitors, satisfying the needs of visitors, and at the Title: same time helping the destination to determine its position relative to the Factors determining the destination other competitors. In this study, the author collects competitiveness of tourism information, analyzes and assessments of visitors on the factors destinations in Bac Lieu determining the competitiveness of Bac Lieu tourism destinations province including places of interest, infrastructure, information restaurants, hotels, entertainment, shopping These factors are considered that Từ khóa: important to satisfy the demand of visitors for a destination. Therefore, Du lịch, Bạc Liêu, điểm đến du the study of the factors affecting the competitiveness is the key that lịch, năng lực cạnh tranh determine the success of a destination. Keywords: TÓM TẮT Bac Lieu, competitive, tourism Nhiều kết quả nghiên cứu về du lịch đã chỉ ra rằng năng lực cạnh tranh destination của điểm đến du lịch là tập hợp các yếu tố: nguồn tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất kỹ thuật, các chính sách, con người của một điểm đến, hình thành nên khả năng hấp dẫn thu hút khách, làm thỏa mãn nhu cầu của du khách và đồng thời giúp điểm đến du lịch xác định được vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. Trong nghiên cứu này, việc thu thập thông tin, phân tích, đánh giá của du khách về những yếu tố xác định năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Bạc Liêu bao gồm danh lam thắng cảnh, cơ sở hạ tầng, thông tin tổ chức điểm đến, dịch vụ nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi, giải trí, mua sắm được thực hiện. Những yếu tố này được xem là những yếu tố quan trọng để thỏa mãn nhu cầu của du khách đối với một điểm đến du lịch. Cho nên, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh điểm đến là chìa khóa quyết định thành công của một điểm đến. Trích dẫn: Nguyễn Thanh Sang và Nguyễn Phú Son, 2018. Các yếu tố xác định năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch tỉnh Bạc Liêu. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(4D): 229-236. triển chung, du lịch đã trở thành công nghiệp 1 ĐẶT VẤN ĐỀ không khói có tốc độ phát triển ngày càng nhanh. Du lịch là một trong những nhu cầu tất yếu của Hiện nay, du lịch đã trở thành ngành kinh tế quan con người từ thời cổ đại đến nay. Theo xu thế phát trọng, góp phần tích cực vào việc tăng trưởng kinh 229
  2. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 54, Số 4D (2018): 229-236 tế, cải thiện kết cấu hạ tầng, giải quyết nhiều việc cạnh tranh trong một ngành, nhằm xây dựng một làm, mang lại nguồn thu lớn trong GDP. Một số khung lý thuyết thương mại quốc tế. Mô hình kim nước trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, cương của Porter giải thích NLCT của doanh Malaysia, đã coi du lịch như một ngành kinh tế nghiệp theo ba hướng cơ bản sau đây: môi trường mũi nhọn, khai thác tốt tiềm năng du lịch, mở ra cơ cạnh tranh toàn cầu, chiến lược cạnh tranh và cơ hội để phát triển kinh tế đất nước. cấu tổ chức. Mô hình của Porter có thể áp dụng trong NLCT và duy trì ổn định cho doanh nghiệp. Trong những năm gần đây ngành du lịch Ở nhiều nước trên thế giới, khu vực dịch vụ du lịch tỉnh Bạc Liêu (Bạc Liêu) đạt được những kết quả ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế. Vì vậy đáng khích lệ về tăng trưởng du lịch, nhưng đứng các quốc gia, tỉnh, thành phố đều quan tâm đến du trước xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, lịch và dùng mọi nỗ lực và kinh phí để nâng cao thì ngành du lịch của tỉnh đặt ra không ít khó khăn hình ảnh du lịch và sức hấp dẫn ở mỗi nơi. Poon và cần có những hướng phát triển mới. Nhiều điểm (1993) là nhà học giả có nhiều kinh nghiệm trong đến du lịch trong khu vực Đồng bằng sông Cửu nghiên cứu cạnh tranh du lịch cho rằng, điểm đến Long (ĐBSCL) đang dần trở thành điểm đến thành du lịch phải đảm bảo bốn nguyên tắc chính sau công, có thương hiệu trên thị trường du lịch trong đây: đặt môi trường lên hàng đầu, đưa du lịch nước và quốc tế. Qua số liệu thống kê của tỉnh cho thành ngành kinh tế cao nhất, tăng cường các kênh thấy, tổng số lượt khách đến Bạc Liêu trong năm phân phối trên thị trường, xây dựng thành một khu 2016 là 1.100.000 khách/năm (báo cáo Sở Văn hóa vực tư nhân năng động. Hassan (2000) cho rằng Thể thao và Du lịch, 2016). Đây là con số khá thấp “NLCT của điểm đến là khả năng sáng tạo và tích so với các tỉnh trong khu vực ĐBSCL. Điều này hợp các sản phẩm giá trị cao nhằm duy trì nguồn cho thấy việc phát triển du lịch Bạc Liêu chưa thật tài nguyên để đứng vững vị trí trên thị trường so sự tương xứng với tiềm năng trước áp lực cạnh với các đối thủ cạnh tranh khác”. tranh ngày càng gia tăng từ các điểm đến khác. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh Theo Crouch and Ritchie (1999) các yếu tố thu hưởng đến năng lực cạnh tranh (NLCT) điểm đến hút nguồn lực của điểm đến được xem là sự hấp du lịch Bạc Liêu là cần thiết, giúp cho các nhà dẫn của điểm đến quyết định đến NLCT. Bao gồm hoạch định chính sách có những giải pháp phù hợp các đặc tính tự nhiên, khí hậu, đặc điểm về văn cho ngành du lịch nhằm thu hút du khách đến Bạc hóa, cơ sở hạ tầng, thái độ với du khách, chi phí, Liêu ngày càng nhiều hơn, đưa Bạc Liêu thành mức giá, các mối quan hệ về kinh tế xã hội và tính điểm đến hấp dẫn, có vị thế cạnh tranh trong khu độc đáo của sản phẩm du lịch. Nghiên cứu cũng đề vực ĐBSCL, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã xuất những yếu tố này cần được xem là nguồn lực hội của địa phương trong thời kỳ hội nhập. Xuất quan trọng trong NLCT điểm đến. Theo Yooshik phát từ những vấn đề nêu trên, “Các yếu tố xác Yoon (2002), nhiệm vụ quan trọng của các điểm định NLCT điểm đến du lịch tỉnh Bạc Liêu” là cần đến là làm thế nào để tăng cường khả năng cạnh thiết phải được phân tích. Vì vậy, mục tiêu chủ yếu tranh điểm đến một cách có hiệu quả. Khả năng của bài viết nhằm xác định các yếu tố tạo nên cạnh tranh của một địa điểm du lịch là một yếu tố NLCT của Bạc Liêu, từ đó đề xuất một số hàm ý quan trọng ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng của quản trị nhằm nâng cao NLCT cho ngành du lịch thị trường. Do đó, các nhà quản lý du lịch phải Bạc Liêu. khám phá những lợi thế cạnh tranh và phân tích cạnh tranh thực tế để có cách tiếp cận khác nhau về 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP mô hình NLCT. Ritchie và Crouch (2000) cho rằng NGHIÊN CỨU NLCT là khả năng tạo ra giá trị gia tăng và nhờ đó 2.1 Cơ sở lý luận cải thiện sự thịnh vượng của quốc gia và phát triển Ngày nay, cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch kinh tế xã hội. Một trong những mục tiêu phát triển được các nhà nghiên cứu, quản lý và hoạch định du lịch, là tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ du lịch chính sách rất quan tâm. Việc đo lường NLCT đã có giá trị cho du khách hiện tại hoặc tương lai, để được thảo luận rộng rãi trong nhiều ngành như điểm đến và cộng đồng người dân nhận được lợi ích khoa học chính trị, khoa học quản lý, kinh tế. xã hội và kinh tế (Yooshik Yoon, 2002). Mô hình NLCT được xem là một nhân tố quan trọng tạo nên NLCT điểm đến được đề xuất bởi Crouch và thành công của nhiều quốc gia, vì nó giúp nâng cao Ritchie (1999) chỉ ra rằng cần phải hiểu được mối thu nhập thực tế, cải thiện mức sống thông qua quan hệ và sự tác động lẫn nhau giữa các lực lượng cung cấp hàng hóa và dịch vụ (Crouch và Ritchie, của NLCT. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đề xuất cần 1999). Do sự tăng trưởng thương mại giữa các phân tích có hệ thống theo trường phái định lượng nước ngày càng cao nên Michael Porter (1990) đã về lợi thế so sánh và NLCT điểm đến. đề xuất mô hình phân tích mới để xác định lợi thế 230
  3. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 54, Số 4D (2018): 229-236 Bảng 1: Các biến đo lường NLCT điểm đến du lịch Bạc Liêu Ký hiệu Nguồn tham Diễn giải biến biến khảo V1 Khí hậu tại Bạc Liêu phù hợp cho hoạt động du lịch. V2 Tại các điểm đến du lịch Bạc Liêu có nhiều phong cảnh thiên nhiên V3 Tại các điểm đến du lịch Bạc Liêu có phong cảnh nhân tạo đẹp Bạc Liêu có điểm đến du lịch tâm linh (Phật Bà Nam Hải) được xem là nơi hấp V4 dẫn du khách tham quan. Bạc Liêu có điểm tham quan văn hóa nghệ thuật truyền thống (Khu lưu niệm V5 nghệ thuật đờn ca tài tử và nhạc sĩ Cao Văn Lầu) được xem là nơi hấp dẫn du khách tham quan. Bạc Liêu có điểm tham quan đáng ghi nhớ (Nhà cổ Công tử Bạc Liêu) được xem V6 là nơi hấp dẫn du khách tham quan. Bạc Liêu có nền nghệ thuật truyền thống (cải lương, vọng cổ) được xem là nơi V7 hấp dẫn du khách tham quan. V8 Có nhiều chỗ lưu trú an ninh và sạch đẹp tại các điểm đến du lịch. V9 Chất lượng dịch vụ chỗ ở tại các điểm đến rất tốt. V10 Có nhiều dịch vụ ăn uống xung quanh các điểm đến . V11 Chất lượng dịch vụ ăn uống tốt. V12 Có nhiều loại hình giải trí buổi tối tại các điểm đến. Ritchie và V13 Có sự đa dạng của các mặt hàng mua sắm tại các điểm đến. Crouch Sự có mặt của các nhà cung cấp dịch vụ (vận tải, viễn thông, ) góp phần dễ (1993), V14 dàng và tiện lợi cho thông tin liên lạc. Ritchie và V15 Các điểm đến sạch sẽ và có cảnh quan đẹp. Crouch V16 Quản lý an ninh, trật tự tại các điểm đến du lịch tốt . (2000), V17 Phòng tắm công cộng và nhà vệ sinh sạch sẽ. Yooshik Yoon V18 Có nhiều biển báo đa ngôn ngữ. (2002) V19 Dễ dàng tiếp cận với bản đồ điểm đến/tờ rơi/tờ bướm. V20 Bảo tồn di sản văn hoá tại điểm đến có giá trị cao. V21 Bảo tồn văn hóa truyền thống địa phương tốt. V22 Bảo tồn môi trường tại các điểm đến tốt. V23 Hiệu quả làm việc của nhân viên du lịch và nhân viên khách sạn cao. V24 Mạng wifi rộng rãi tại các điểm đến du lịch. V25 Giá cả chung tại điểm đến du lịch hợp lý. V26 Tình hình tội phạm (trộm cướp, móc túi, ) không có. V27 Tình hình chèo kéo, nài nỉ du khách không xảy ra V28 Sự thân thiện của người dân địa phương cao. V29 Người dân địa phương hiểu được nhiều ngôn ngữ vùng miền. V30 Khả năng giao tiếp ngoại ngữ của nhân lực làm việc tại các điểm đến du lịch tốt. Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2017; Ghi chú: Các biến được xây dựng dựa trên kế thừa từ kết quả nghiên cứu trước và có hiệu chỉnh cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu là NLCT điểm đến du lịch Bạc Liêu; Các thang đo được đo bằng thang đo Likert 5 mức độ 2.2 Phạm vi khảo sát tử Nam Bộ và nhạc sĩ Cao Văn Lầu, Vườn nhãn Bạc Liêu, Sân chim Bạc Liêu. Nghiên cứu tập trung vào khách du lịch nội địa đến tham quan và du lịch tại các địa điểm du lịch 2.3 Phương pháp nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu: Phật Bà Nam Hải, nhà Phương pháp phân tích EFA được ứng dụng Công tử Bạc Liêu, Nhà thờ Tắc Sậy, Quảng trường trong nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố xác Hùng Vương, Khu lưu niệm Nghệ thuật Đờn ca tài định NLCT của các điểm đến du lịch Bạc Liêu. 231
  4. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 54, Số 4D (2018): 229-236 Phương pháp phân tích nhân tố EFA được được sử Kết quả phân tích ở Bảng 2 cho thấy, sau khi đã dụng chủ yếu trong nghiên cứu. Để đáp ứng yêu loại 10 biến “rác” (V1, V3, V11, V12, V13, V17, cầu về cỡ mẫu đối với phương pháp phân tích này, V19, V23, V26 và V27) do có tương quan giữa dữ liệu từ 290 khách du lịch được thu thập bằng biến –tổng nhỏ hơn 0,3 ra khỏi mô hình thì kết quả phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Cỡ mẫu nghiên kiểm định độ tin cậy được đảm bảo. Hệ số cứu là 290 quan sát được chọn theo phương pháp Cronbach’s Alpha tổng là 0,907 > 0,6 và các biến chọn mẫu thuận tiện là phù hợp với nguyên tắc còn lại đều có tương quan giữa biến - tổng đều lớn được nêu bởi Tabachnik and Fidell (1991) và hơn 0,3. Chính vì vậy, 20 biến quan sát còn lại đủ Nguyễn Đình Thọ (2014). độ tin cậy để tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN khám phá ở bước tiếp theo (Nunnally, 1978; Peterson, 1994) nhằm xác định các nhân tố chủ yếu 3.1 Đánh giá độ tin cậy của các biến quan sát tạo nên NLCT của du lịch tỉnh Bạc Liêu. Bảng 2: Kết quả kiểm định Cronbach Alpha Trung bình thang đo nếu Trung bình phương sai Tương quan giữa Cronbach's Alpha Biến xóa biến nếu loại biến biến – tổng nếu loại biến V2 64,44 86,790 0,683 0,899 V4 63,49 89,889 0,472 0,905 V5 63,78 88,014 0,578 0,902 V6 63,70 88,402 0,553 0,903 V7 63,72 89,310 0,528 0,903 V8 64,30 87,439 0,671 0,900 V9 64,45 88,128 0,705 0,899 V10 64,19 91,672 0,466 0,905 V14 64,11 90,179 0,544 0,903 V15 64,38 87,654 0,687 0,900 V16 64,22 88,494 0,631 0,901 V18 65,10 88,513 0,551 0,903 V20 64,14 88,941 0,600 0,902 V21 64,10 88,981 0,616 0,901 V24 64,46 88,018 0,622 0,901 V28 64,36 89,697 0,365 0,910 V25 64,34 89,614 0,511 0,904 V22 63,95 91,475 0,407 0,906 V29 64,94 90,710 0,432 0,906 V30 64,93 91,648 0,411 0,906 Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, 2017 3.2 Phân tích nhân tố khám phá các yếu tố kiểm định Bartlett có ý nghĩa (sig=0,000 1. Đồng thời, giá trị Liêu phần trăm cộng dồn Cumulative = 68,65% cho biết 5 nhân tố mới được hình thành giải thích được Kết quả phân tích EFA được trình bày trong 68,65% độ biến thiên của dữ liệu. Hệ số tải nhân tố Bảng 3 cho thấy các yêu cầu được đảm bảo: Hệ số của các biến quan sát đều lớn hơn 0,5 đạt yêu cầu. KMO=0,888 nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1, giá trị 232
  5. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 54, Số 4D (2018): 229-236 Bảng 3: Kết quả phân tích nhân tố Nhân tố Biến Diễn giải biến F1 F2 F3 F4 F5 V15 Các điểm đến sạch sẽ và có cảnh quan đẹp 0,772 Có nhiều chỗ lưu trú an ninh và sạch đẹp tại các điểm V8 0,748 đến du lịch V25 Giá cả chung tại điểm đến du lịch hợp lý 0,747 V24 Mạng wifi rộng rãi tại các điểm đến du lịch 0,643 V9 Chất lượng dịch vụ chỗ ở tại các điểm đến rất tốt 0,612 Tại các điểm đến du lịch Bạc Liêu có nhiều phong cảnh V2 0,528 thiên nhiên Bạc Liêu có điểm tham quan đáng ghi nhớ (Nhà cổ V6 Công tử Bạc Liêu) được xem là nơi hấp dẫn du khách 0,863 tham quan Bạc Liêu có điểm tham quan văn hóa nghệ thuật truyền thống (Khu lưu niệm nghệ thuật đờn ca tài tử và nhạc sĩ V5 0,863 Cao Văn Lầu) được xem là nơi hấp dẫn du khách tham quan Bạc Liêu có điểm đến du lịch tâm linh (Phật Bà Nam V4 0,771 Hải) được xem là nơi hấp dẫn du khách tham quan Bạc Liêu có nền nghệ thuật truyền thống (cải lương, V7 0,719 vọng cổ) được xem là nơi hấp dẫn du khách tham quan Người dân địa phương hiểu được nhiều ngôn ngữ vùng V29 0,786 miền Khả năng giao tiếp ngoại ngữ của nhân lực làm việc tại V30 0,769 các điểm đến du lịch tốt V18 Có nhiều biển báo đa ngôn ngữ 0,687 V28 Sự thân thiện của người dân địa phương cao 0,521 V10 Có nhiều dịch vụ ăn uống xung quanh các điểm đến 0,787 Sự có mặt của các nhà cung cấp dịch vụ (vận tải, viễn V14 thông, ) góp phần dễ dàng và tiện lợi cho thông tin liên 0,677 lạc. V16 Quản lý an ninh, trật tự tại các điểm đến du lịch tốt 0,611 V21 Bảo tồn văn hóa truyền thống địa phương tốt 0,758 V20 Bảo tồn di sản văn hoá tại điểm đến có giá trị cao 0,726 V22 Bảo tồn môi trường tại các điểm đến tốt 0,570 KMO = 0,880; Sig. Bartlett’s = 0,000; Eigenvalues = 1,062; Cumulative = 68,65% Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, 2017 Như vậy, kết quả phân tích nhân tố từ Bảng 3 Nhân tố F1 bao gồm các biến: V15-Các điểm đã chỉ ra có 5 (F1, F2, F3, F4, F5) nhân tố mới đến sạch sẽ và có cảnh quan đẹp; V8-Có nhiều chỗ được hình thành từ 20 biến quan sát. Các biến quan lưu trú an ninh và sạch đẹp tại các điểm đến du sát có cùng xu hướng đánh giá của du khách được lịch; V25-Giá cả chung tại điểm đến du lịch hợp lý; hội tụ thành một nhóm. Mỗi nhóm nhân tố sẽ được V24-Mạng wifi rộng rãi tại các điểm đến du lịch; đặt tên cho phù hợp với đặc điểm biểu hiện, tên gọi V9-Chất lượng dịch vụ chỗ ở tại các điểm đến rất cụ thể được trình bày trong Bảng 4. tốt; V2-Tại các điểm đến du lịch Bạc Liêu có nhiều phong cảnh thiên nhiên. Nhìn chung, các yếu tố 233
  6. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 54, Số 4D (2018): 229-236 thuộc nhóm nhân tố này nói về cơ sở vật chất kỹ được nhiều ngôn ngữ vùng miền; V30-Khả năng thuật trong du lịch. Du lịch là ngành tạo ra nhiều giao tiếp ngoại ngữ của nhân lực làm việc tại các sản phẩm và đa dạng về thể loại dịch vụ, hàng hoá điểm đến du lịch tốt; V28-Sự thân thiện của người nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Cho dân địa phương cao. Bên cạnh tính hấp dẫn, ấn nên, cơ sở vật chất kỹ thuật đóng một vai trò hết tượng tốt về mặt hình ảnh cũng là yếu tố quan sức quan trọng trong quá trình tạo ra và thực hiện trọng tạo nên tính hấp dẫn của một điểm đến du sản phẩm du lịch cũng như quyết định mức độ khai lịch. Hình ảnh không chỉ nói về cảnh quan mà nó thác tiềm năng du lịch. Sự phát triển của ngành du còn được thể hiện ở chính con người bản địa thông lịch bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và qua sự chào đón nồng hậu, khả năng giao tiếp và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật. Chính vì vậy, sự thân thiện. Nhân tố F3 nói lên được hình ảnh nhân tố F1 được gọi tên là: “Cơ sở vật chất - kỹ của người dân Bạc Liêu tại các điểm đến du lịch. thuật”. Chính vì vậy, nhân tố này được đặt tên là “Hình ảnh điểm đến”. Bảng 4: Các nhân tố mới được hình thành từ phân tích EFA Nhân tố F4 bao gồm: V10-Có nhiều dịch vụ ăn Ký uống xung quanh các điểm đến; V14-Sự có mặt Biến quan sát Tên nhân tố của các nhà cung cấp dịch vụ (vận tải, viễn hiệu thông, ) góp phần dễ dàng và tiện lợi cho thông 6 biến: V15, V8, V25, Cơ sở vật chất kỹ F1 tin liên lạc; V16-Quản lý an ninh, trật tự tại các V24, V9, V2 thuật điểm đến du lịch tốt. Nhóm nhân tố này nói lên F2 4 biến: V6, V5, V4, V7 Tính hấp dẫn hoạt động cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng 4 biến: V29, V30, V18, Hình ảnh điểm F3 dẫn và quản lý các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu V28 đến của khách du lịch. Chất lượng dịch vụ được du F4 3 biến: V10, V14, V16 Dịch vụ du lịch khách hài lòng và đánh giá tốt sẽ tạo nên NLCT F5 3 biến: V21, V20, V22 Quản lý điểm đến cao cho điểm đến du lịch. Nhân tố này được đặt tên là “Dịch vụ du lịch”. Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, 2017 Nhân tố F5 bao gồm: V20-Bảo tồn di sản văn Nhân tố F2 bao gồm: V4-Bạc Liêu có điểm đến hoá tại điểm đến có giá trị cao; V21-Bảo tồn văn du lịch tâm linh (Phật Bà Nam Hải) được xem là hóa truyền thống địa phương tốt; V22-Bảo tồn môi nơi hấp dẫn du khách tham quan; V5-Bạc Liêu có trường tại các điểm đến tốt. Các nhân tố này thể điểm tham quan văn hóa nghệ thuật truyền thống hiện việc bảo quản và thực hiện kế hoạch toàn diện (Khu lưu niệm nghệ thuật đờn ca tài tử Nam Bộ và để quản lý du lịch của một điểm đến. Phát triển du nhạc sĩ Cao Văn Lầu) được xem là nơi hấp dẫn du lịch bền vững và đạt hiệu quả tối ưu là mục tiêu khách tham quan; V6-Bạc Liêu có điểm tham quan cuối cùng của hầu hết các điểm đến du lịch. Để đạt đáng ghi nhớ (Nhà cổ Công tử Bạc Liêu) được xem được những mục tiêu đó, công tác quản lý điểm là nơi hấp dẫn du khách tham quan; V7-Bạc Liêu đến đóng một vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, có nền nghệ thuật truyền thống (cải lương, vọng nhân tố F5 bao gồm các biến nói lên sự bảo tồn tài cổ) được xem là nơi hấp dẫn du khách tham quan. nguyên du lịch để phát triển điểm đến bền vững Điểm đến du lịch chứa đựng rất nhiều yếu tố tác nên nhân tố này được đặt tên là “Quản lý điểm động đến nhu cầu du lịch của con người và là một đến”. động lực thu hút khách đến du lịch. Những yếu tố này rất phong phú và đa dạng, nhưng điều quan Như vậy, có tất cả 5 nhân tố tạo nên NLCT của trọng nó phải tạo ra sự chú ý và sức thu hút đối với điểm đến du lịch Bạc Liêu bao gồm: F1: Cơ sở vật du khách. Bạc Liêu có một nguồn tài nguyên văn chất kỹ thuật, F2: Tính hấp dẫn, F3: Hình ảnh điểm hóa đa dạng và phong phú đã tạo nên một sức hấp đến, F4: Dịch vụ du lịch và F5: Quản lý điểm đến. dẫn đặc biệt đối với du khách. Các biến quan sát Mỗi nhân tố được cấu thành từ nhiều yếu tố quan trong nhóm nhân tố F2 cùng thể hiện nên tính hấp sát khác nhau cùng thể hiện nên đặc điểm của nhân dẫn của du lịch Bạc Liêu. Chính vì vậy, nhân tố tố đó. Qua kết quả phân tích, ta có ước lượng điểm này được đặt tên là “Tính hấp dẫn” của điểm đến nhân tố của năm nhân tố. Xét các điểm nhân tố du lịch Bạc Liêu. trong từng phương trình ước lượng điểm nhân tố, nhân tố có điểm cao nhất sẽ có ảnh hưởng đến Nhân tố F3 bao gồm: V18-Có nhiều biển báo nhân tố chung nhiều nhất. đa ngôn ngữ; V29-Người dân địa phương hiểu 234
  7. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 54, Số 4D (2018): 229-236 Bảng 5: Ma trận hệ số điểm nhân tố Nhân tố Biến F1 F2 F3 F4 F5 V2 0,129 0,049 0,042 -0,032 -0,015 V4 -0,007 0,238 -0,106 -0,076 0,094 V5 -0,078 0,363 0,125 -0,079 -0,154 V6 -0,052 0,344 0,03 -0,024 -0,138 V7 -0,015 0,246 -0,041 0,012 -0,046 V8 0,298 0,048 -0,084 -0,007 -0,184 V9 0,158 -0,016 0,044 0,128 -0,145 V10 -0,103 -0,109 -0,193 0,558 0,103 V14 -0,198 0,052 0,021 0,429 -0,004 V15 0,309 0,000 -0,048 -0,068 -0,108 V16 0,051 -0,039 -0,045 0,320 -0,076 V18 0,017 -0,078 0,305 -0,211 0,195 V20 -0,114 -0,073 0,027 0,053 0,429 V21 0,054 -0,117 -0,127 -0,011 0,446 V24 0,231 -0,124 0,048 -0,171 0,158 V28 0,011 -0,04 0,175 0,176 -0,184 V25 0,362 -0,084 -0,144 -0,143 0,03 V22 -0,158 0,067 0,025 -0,008 0,318 V29 -0,137 0,102 0,427 -0,115 -0,059 V30 -0,106 -0,009 0,376 -0,04 -0,004 Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, 2017 F1 = 0,129V2 + 0,298V8 + 0,158V9 + 4 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ 0,309V15 + 0,231V24 + 0,362V25 4.1 Kết luận F2 = 0,238V4 + 0,363V5 + 0,344V6 + 0,246V7 Kết luận: Nghiên cứu các yếu tố xác định F3 = 0,305V18 + 0,175V28 + 0,427V29 + NLCT điểm đến du lịch tỉnh Bạc Liêu được thực 0,376V30 hiện nhằm xác định các yếu tố tạo nên NLCT điểm đến du lịch Bạc Liêu. Kết quả đã chỉ ra rằng có 5 F4 = 0,558V10 + 0,429V14+ 0,320V16 nhân tố tạo nên NLCT điểm đến du lịch Bạc Liêu F5 = 0,429V20 + 0,446V21 + 0,318V22 bao gồm: Cơ sở vật chất kỹ thuật, Tính hấp dẫn, Hình ảnh điểm đến, Dịch vụ du lịch và Quản lý Qua 5 phương trình ước lượng điểm nhân tố, ta điểm đến. Trong tất cả các yếu tố, “Có nhiều dịch thấy biến V25 (Giá cả chung tại điểm đến du lịch vụ ăn uống xung quanh các điểm đến” thuộc nhân hợp lý) có điểm nhân tố cao nhất 0,362 nên có ảnh tố Dịch vụ du lịch là có sự ảnh hưởng quan trọng hưởng nhiều nhất đến nhân tố chung F1; tương tự nhất đến NLCT điểm đến du lịch Bạc Liêu. biến V5 (Bạc Liêu có điểm tham quan văn hóa 4.2 Hàm ý quản trị nghệ thuật truyền thống) với điểm nhân tố 0,363 có ảnh hưởng nhiều nhất đến nhân tố chung F2; biến Điều này ngụ ý rằng, bên cạnh sự hấp dẫn sẵn V29 (Người dân địa phương hiểu được nhiều ngôn có của tài nguyên du lịch thì chất lượng dịch vụ du ngữ vùng miền) có điểm nhân tố cao nhất là 0,427 lịch (đặc biệt là dịch vụ ăn uống) là một yếu tố thu nên có ảnh hưởng nhiều nhất đến nhân tố chung hút và kích thích sự quay lại của du khách. Làm F3; tương tự, biến V10 (Có nhiều dịch vụ ăn uống sao để tạo dịch vụ ăn uống không những đáp ứng xung quanh các điểm đến) có ảnh hưởng nhiều về mặt chất lượng (an toàn vệ sinh thực phẩm, giá nhất đến nhân tố chung F4 do có hệ số điểm nhân cả hợp lý, ) mà còn phải thể hiện được nét đặc tố lớn nhất 0,558; và cuối cùng biến V21 (Bảo tồn trưng của ẩm thực địa phương? Chính điều này sẽ văn hoá truyền thống địa phương tốt) có ảnh hưởng tạo nên sự riêng biệt và nâng cao NLCT của điểm nhiều nhất đến nhân tố chung F5 do có hệ số điểm đến du lịch Bạc Liêu. nhân tố cao nhất là 0,446. Theo đó, trong tất cả các TÀI LIỆU THAM KHẢO yếu tố, biến V10 (Có nhiều dịch vụ ăn uống xung quanh các điểm đến) là yếu tố có ảnh hưởng nhiều Crouch, G.I. and J.R.B. Ritchie. (1994), ‘Destination nhất đến NLCT điểm đến du lịch Bạc Liêu do có Competitiveness: Exploring Foundations for a hệ số điểm nhân tố lớn nhất. Long-Term Research Program’, Proceedings of 235
  8. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 54, Số 4D (2018): 229-236 the Administrative Sciences Association of Poon, A. (1993), ‘Tourism, Technology and Canada 1994 Annual Conference, June 25-28, Competitive Strategies, CAB International’. Halifax, Nova Scotia, 79-88. Wallingford, UK, 106 pages. Crouch, G.I. and J.R.B. Ritchie. (1999), ‘Tourism, Ritchie, J.R.B. and G.I. Crouch. (1993), Competitiveness, and Societal Prosperity’, ‘Competitiveness in International Tourism: A Journal of Business Research, Vol 44, Issue 3, Framework for Understanding and Analysis’, March, Pages 137–152. Proceedings of the 43rd Congress of the Nguyễn Đình Thọ, 2014. Phương pháp nghiên cứu Association Internationale d’Experts Scientifique khoa học trong kinh doanh. NXB Lao Động - Xã du Tourisme, 17-23 October, San Carlos de Hội, 593 trang. Bariloche, Argentina, Pages 23-71. Hassan, Salah S. (2000), ‘Determinants of Market Ritchie, J. R. B., and Crouch, G. I. (2000), ‘The Competitiveness in an Environmentally competitive destination, a sustainable Sustainable Tourism Industry’, Journal of Travel perspective’, Tourism Management, Vol 21 Issue Research, Vol 38 Issue 3, Pages 239-245. 1, Pages 1–7. Michael Porter. (1990), ‘The Competitive advantage Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Bạc Liêu (2016), of nations’, Harvard Business Review, March – Báo cáo tổng kết phát triển du lịch tỉnh Bạc Liêu. April, Pages 73 – 93. Tabachnick, B. & Fidell, L. S. 1989. Using Nunnally, C. 1978. Psychometric Theory. 2nd Multivariate Statistics. New York: edition. New York: McGraw-Hill, 701 pages. HarperCollins, 746 pages. Peterson, R. 1995. Relationship marketing and the Yooshik Yoon (2002), ‘Development of a Structural consumer. Journal of the Academy of Marketing Model for Tourism Destination Competitiveness Science , Vol 23 Issue 4, Pages 278– 281. from Stakeholders’ Perspectives’, University Libraries, Virginia Polytechnic Institute and State University, Pages 202 - 213. 236