Câu hỏi ôn tập môn Văn hóa kinh doanh và tinh thân khởi nghiệp - Chương 6 - Nguyễn Thị Thanh Bình
Bạn đang xem tài liệu "Câu hỏi ôn tập môn Văn hóa kinh doanh và tinh thân khởi nghiệp - Chương 6 - Nguyễn Thị Thanh Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- cau_hoi_on_tap_mon_van_hoa_kinh_doanh_va_tinh_than_khoi_nghi.pdf
Nội dung text: Câu hỏi ôn tập môn Văn hóa kinh doanh và tinh thân khởi nghiệp - Chương 6 - Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Bình 20192589 Tài chính Ngân hàng 01 K64 Câu 1: Trình bày khái niệm tinh thần khởi nghiệp, người khởi nghiệp. Trả lời: _Tinh thần khởi nghiệp (entrepreneurship) còn được gọi là tinh thần doanh nhân khởi nghiệp hay tinh thần kinh doanh, là một thuật ngữ xuất hiện khá lâu trên thế giới. Theo một số nhà nghiên cứu thì những doanh nhân có tinh thần khởi nghiệp thật sự phải là những con người mà bản thân họ có hoài bão vượt lên số phận, chấp nhận mạo hiểm với tinh thần sáng tạo và đổi mới; đồng thời sẵn sàng nhận lấy rủi ro, dũng cảm gánh chịu những tai họa nghiêm trọng về vật chất và tinh thần khi làm ăn thua lỗ. Trong tác phẩm “Tinh thần doanh nhân khởi nghiệp và sự đổi mới, 2011”, Nhà kinh tế học Mỹ Peter F. Drucker cho rằng tinh thần doanh nhân khởi nghiệp được hiểu là hành động của doanh nhân khởi nghiệp – người tiến hành việc biến những cảm nhận nhạy bén về kinh doanh, tài chính và sự đổi mới thành những sản phẩm hàng hóa mang tính kinh tế. _Tinh thần khởi nghiệp là sự theo đuổi các cơ hội trong điều kiện các nguồn lực bị giới hạn. _Người khởi nghiệp có vai trò quyết định trong việc phát hiện và tận dụng những cơ hội, tạo lập hoạt động kinh doanh và mang lại những sản phẩm/giá trị sáng tạo mới. Câu 2: Các cơ hội khởi nghiệp đến từ đâu? Trả lời: Cơ hội khởi nghiệp đến từ 2 nguồn chính: ➢Nhu cầu của người tiêu dùng: Người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi phải có những sản phẩm hoàn thiện, đòi hỏi có những tính năng ưu việt hơn, đòi hỏi những sản phẩm phục vụ cho cuộc sống, nhu cầu của họ một cách tốt hơn. ➢Sự phát triển của công nghệ: Thiết kế-chế tạo Sản xuất Phân phối Kết nối với khách hàng 1
- Nguyễn Thị Thanh Bình 20192589 Tài chính Ngân hàng 01 K64 Câu 3: Trình bày đặc điểm của người khởi nghiệp Trả lời: ➢Năng lực sáng tạo: Yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất khi bắt đầu con đường làm giàu của mình đó là bản thân bạn phải có một sự sáng tạo vượt bậc. Bởi vì chỉ có sự sáng tạo mới làm nên sự khác biệt giữa bạn và đối thủ, chỉ có sự sáng tạo hơn người mới có thể giúp bạn nhìn thấu toàn bộ thị trường hiện tại, tìm ra những nhu cầu chưa được đáp ứng, từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh cho riêng mình. Kế hoạch này không nhất thiết phải bao gồm những ý tưởng kinh doanh chưa ai biết đến hay những ý tưởng mới hoàn toàn chưa ai nghĩ đến, mà nó phải tạo nên sự đột phá và lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp của bạn. Sự khác biệt trong sản phẩm, dịch vụ mà bạn cung cấp là điểm tựa quan trọng cho bạn trên thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt này. Vậy thì, thay vì tranh giành miếng bánh với các đối thủ lớn trên thị trường ra đời sớm hơn mình, mạnh hơn mình, nhiều kinh nghiệm hơn mình thì chúng ta có thể tự tìm ra một miếng bánh mới – mà tại đó chúng ta chính là người dẫn đầu. ➢Vốn khởi nghiệp kinh doanh: Một trong những yếu tố quan trọng khác khi bạn muốn khởi nghiệp đó là vốn khởi nghiệp kinh doanh. Đây là nguồn nuôi dưỡng cho kế hoạch kinh doanh và là một đòn bẩy cho sự thành công của bạn. ➢Sự kiên trì: Sở dĩ sự kiên trì là một yếu tố quan trọng bởi vì trong quá trình khởi nghiệp không phải ai cũng có được thành công trong lần đầu bắt tay vào làm, có những người thất bại rất nhiều lần nhưng họ vẫn không từ bỏ, vẫn tiếp tục đứng dậy để thực hiện ý tưởng của mình. Chính sự quyết tâm và lòng kiên trì trong con người đó đã tạo nên sự thành công về sau này của họ như câu nói: “Thất bại là mẹ thành công” . Thật sự, thực tế đã chứng minh rằng những doanh nhân thành công là những người có tinh thần quyết tâm cao hơn những người bình thường để vượt qua những trở ngại, có sự đam mê và kiên trì hơn người để đứng lên từ những thất bại trong thời gian ngắn. 2
- Nguyễn Thị Thanh Bình 20192589 Tài chính Ngân hàng 01 K64 ➢Kiến thức nền tảng cơ bản về kiến thức chuyên môn: Hiện nay muốn làm bất cứ một việc gì trong bất cứ một ngành nghề nào bạn cũng cần phải có kiến thức về ngành nghề đó, vì thế nếu muốn khởi nghiệp trong một lĩnh vực nào đó bạn cũng nên tìm hiểu kĩ các kiến thức xung quanh lĩnh vực đó. Ví dụ: bạn muốn khởi nghiệp bằng cách mở phòng thu âm cho ca sĩ bạn cần phải có những kiến thức cơ bản trong thanh nhạc, cách mix nhạc và biết sử dụng một số nhạc cụ cơ bản Hay bạn muốn trở thành một nhà buôn thời trang lớn bạn cần có những kiến thức cơ bản về xu hướng thời trang, về bán hàng Việc hiểu biết các kiến thức cơ bản, chuyên môn trong lĩnh vực mình hoạt động hay nhiều khía cạnh khác nhau trong doanh nghiệp như sản phẩm, nhân lực, công nghệ, thị trường, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan là một bước đệm quan trọng giúp bạn tránh khỏi sự thất bại trong việc thiếu chuyên môn và những lí do ngoài ý muốn. Vì thế nếu bạn có ý định khởi nghiệp trước tiên hãy trang bị đầy đủ cho mình những kiến thức này. ➢Kỹ năng nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường sẽ cung cấp cho người khởi nghiệp những thông tin quan trọng về lĩnh vực thị trường mà mình hoạt động. Ngoài ra, việc này giúp khởi nghiệp phát triển kế hoạch kinh doanh và thích ứng với thị trường trong tương lai. Những yếu tố được ưu tiên khi nghiên cứu thị trường sẽ là: - Xu hướng thị trường, mức độ hấp dẫn, mức độ cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng, xu hướng bán hàng - Kiểm tra hồ sơ các đối thủ cạnh tranh và đối chiếu với doanh nghiệp mình - Nhân khẩu học của khách hàng, vị trí địa lý, khách hàng điển hình, khách hàng tiềm năng. ➢Kỹ năng quản lý tài chính: Đây là một kỹ năng cực kỳ quan trọng đối với người khởi nghiệp. Quá trình khởi nghiệp sẽ cần một lượng tiền nhất định để xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư nhân lực trong khi chưa thể hoạt động để có doanh thu ngay được. Do đó, cần có kế hoạch chi tiêu tiết kiệm và hợp lý ngay từ giai đoạn đầu cũng như trong suốt quá trình phát triển sau này của doanh nghiệp. ➢Kỹ năng ủy quyền: 3
- Nguyễn Thị Thanh Bình 20192589 Tài chính Ngân hàng 01 K64 Ủy quyền liên quan tới việc phân bổ trách nhiệm cho mọi người để hoành thành công việc. Điều kiện lý tưởng mà bạn muốn đạt được là khi các nhân viên của bạn có thể thực hiện được tất cả các hoạt đồng hàng ngày trong doanh nghiệp mình. Ủy thác một cách hiệu quả sẽ giúp đạt được sự cân bằng giữa hiệu quả quản lý và hiệu quả hoàn thành công việc của mọi người. Nhân tố chìa khóa là biết cách làm sao để doanh nghiệp của bạn làm việc cho mình, chứ không phải là bạn tất bật chạy theo quá trình hoạt động của doanh nghiệp mình. ➢Kỹ năng hoạch định chiến lược: Hoạch định chiến lược là một hoạt động rất quan trọng trong kinh doanh. Nó là quá trình xác định chiến lược công ty của bạn hay phương hướng và quyết định việc phân bổ nguồn vốn cũng như nhân sự. Bí quyết ở đây là việc biết làm thế nào để dự kiến được khả năng hoạt động của công ty bạn trong tương lai từ 3 đến 5 năm tới với kế hoạch kinh doanh chi tiết. Ngoài những yếu tố đã được nêu trên thì các kỹ năng mềm của bản thân bạn như quản lý thời gian, quản lý cảm xúc, kỹ năng giao tiếp cũng là một trong những yếu tố không thể thiếu. Kỹ năng mềm tuy không mang ý nghĩa quyết định đối với sự thành bại của doanh nghiệp nhưng nó là yếu tố hỗ trợ giúp gia tăng khả năng thành công cho quá trình khởi nghiệp của bạn và tạo thế chủ động cho doanh nghiệp của bạn trong các tình huống khó khăn có thể gặp phải. Câu 4: Những khó khăn và thách thức của khởi nghiệp Trả lời: Thách thức của doanh nghiệp khởi nghiệp ➢Yếu tố về thị trường Lý do chính khiến các công ty khởi nghiệp thất bại là do không tìm thấy thị trường cho sản phẩm mà họ đã xây dựng. Một số hiện tượng phổ biến như: Không có đề xuất giá trị đủ hấp dẫn đến người mua thực sự cam kết mua hàng. Bên cạnh đó, chọn sai thời điểm gia nhập thị trường cũng có tác động không nhỏ. Nhìn chung, quy mô thị trường của những nhà khởi nghiệp chịu tổn thất do thị trường chỉ đơn giản là không đủ lớn. ➢ Mô hình kinh doanh không phù hợp Một trong những nguyên nhân thất bại phổ biến nhất của các doanh nghiệp khởi nghiệp là sự quá lạc quan về việc dễ dàng có được khách hàng. Họ nghĩ chỉ cần xây 4
- Nguyễn Thị Thanh Bình 20192589 Tài chính Ngân hàng 01 K64 dựng một trang web, sản phẩm hoặc dịch vụ thú vị thì khách hàng sẽ tìm đến họ. Điều đó có thể xảy ra với một vài khách hàng đầu tiên, nhưng sau đó sẽ nhanh chóng trở thành một nhiệm vụ đắt đỏ để thu hút và giành được khách hàng. Trong nhiều trường hợp, chi phí để có được khách hàng (CAC) thực sự cao hơn giá trị trọn đời của khách hàng đó (LTV). Doanh nghiệp khởi nghiệp phải có được khách hàng của mình với số tiền ít hơn sẽ tạo ra giá trị xuyên suốt cho mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng. Mặc dù vậy, phần lớn các doanh nhân không chú ý đầy đủ để tính ra một chi phí thực tế của việc mua lại khách hàng. Một số lượng lớn kế hoạch kinh doanh của các nhà đầu tư mạo hiểm không nghĩ đến con số quan trọng này, họ ít khi nhận ra mô hình kinh doanh có thể không hoạt động tốt khi CAC lớn hơn LTV. ➢Đội ngũ quản lý yếu kém Một vấn đề cực kỳ phổ biến khiến các công ty khởi nghiệp thất bại là đội ngũ quản lý yếu. Các nhóm quản lý thường yếu về chiến lược, xây dựng một sản phẩm ít người quan tâm. Điều này mang đến những hoạt động không hiệu quả thông qua các chiến lược tiếp cận thị trường. ➢Vấn đề với sản phẩm Một lý do khác khiến các công ty thất bại là do không phát triển được sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Sản phẩm đầu tiên mà một công ty khởi nghiệp ra mắt hầu hết đều đáp ứng nhu cầu thị trường. Trong trường hợp tốt nhất, sẽ mất một vài sửa đổi để có sản phẩm phù hợp. Trong trường hợp xấu nhất, sản phẩm sẽ bị loại khỏi cơ sở và cần phải xử lý lại. ➢ Vấn đề về tài chính Một trong những phân khúc bắt buộc phải có trong kế hoạch kinh doanh của một start up là nguồn vốn. Doanh nghiệp cần một kế hoạch tài chính cụ thể để duy trì chi phí khởi nghiệp, tài trợ, tiếp thị và chi phí bắt buộc hàng tháng. Dựa trên kế hoạch đó, chủ doanh nghiệp cần xác định ngân sách cần thiết của công ty là bao nhiêu. Nhiều công ty mới thành lập cần vay tiền và họ có nhiều lựa chọn tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh mà công ty đang thực hiện. Câu 5: Phân tích các động lực nuôi dưỡng tinh thần khởi nghiệp Trả lời: 5
- Nguyễn Thị Thanh Bình 20192589 Tài chính Ngân hàng 01 K64 Các nguồn động lực nuôi dưỡng tinh thần khởi nghiệp: _Sự quan tâm, động viên từ gia đình. _Làm việc cùng đội ngũ chia sẻ, gắn bó và chăm sóc lẫn nhau. _Được cộng đồng ghi nhận đóng góp, thành quả kinh doanh, nỗ lực làm việc. _Đạt được những mục tiêu của bản thân. _Nhận được sự đầu tư, kinh phí hoạt động. _Nguồn động lực từ chính bản thân mình. Câu 6: Phân tích hành trình khởi nghiệp Trả lời: Hành trình khởi nghiệp: ➢Ý tưởng kinh doanh: Ý tưởng kinh doanh bắt nguồn từ những suy nghĩ tích cực, sáng tạo. Ý tưởng kinh doanh xuất hiện từ nhu cầu cá nhân hoặc của người khác, sở thích, kinh nghiệm, khó khan gặp phải, các nguồn lực có sẵn, ➢Kế hoạch kinh doanh: Mục tiêu, các kế hoạch, nguồn lực, nhân lực, tài chính, marketing, sản xuất. ➢Phát triển sản phẩm: Nguồn vốn (nhà đầu tư, các quỹ đầu tư, vay, ); kinh nghiệm; thiết bị; máy móc; chính sách. ➢Thương mại hóa ban đầu: Xác định thời điểm, khu vực địa lý, thị trường và khách hàng mục tiêu, chiến lược tung ra thị trường. ➢Thường mại hóa toàn phần và mở rộng sản phẩm Thay đổi sản phẩm cho phù hợp với từng thị trường. Tiến hành các hoạt động gia tăng giá trị cục bộ cho sản phẩm. 6
- Nguyễn Thị Thanh Bình 20192589 Tài chính Ngân hàng 01 K64 Phối hợp marketing và tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng thương hiệu để cạnh tranh. ➢Phát hành cổ phiếu IPO Khẳng định nguồn lực và vị thế của doanh nghiệp, góp phần gia tăng thương hiệu và uy tín. Giúp huy động một lượng lớn vốn lớn từ nhiều nhà đầu tư để mở rộng quy mô hoạt động. Quá trình IPO mang nhiều thành quả hơn so với việc phát hành trái phiếu công ty. Hoạt động cổ phần hóa góp một phần thu hút nguồn nhân công tiềm năng, xây dựng đội ngũ nhân sự đầy năng lực. Quá trình IPO được xem là bước đệm phục vụ cho những quá trình sáp nhập và mua lại những công ty nhỏ tiềm năng. Câu 7: Phân biệt khởi sự kinh doanh và khởi nghiệp sáng tạo. Trả lời: Giống nhau: Lựa chọn được nghành nghề, định hướng phát triển. Đam mê, cố gắng theo đuổi nghiệp đó. Khởi đầu nhỏ và dần dần mở rộng quy mô. Khác nhau: 1. Sự đổi mới Một trong những điểm khác biệt nhất giữa khởi nghiệp và doanh nghiệp nhỏ chính là sự đổi mới trong sản phẩm/dịch vụ. Việc kinh doanh nhỏ sẽ không đưa ra nhiều tuyên bố nào về tính độc đáo, riêng biệt. Doanh nghiệp của bạn sẽ là một trong số nhiều doanh nghiệp giống nhau trên thị trường (ví dụ: tiệm làm tóc, nhà hàng, bán đồ gia dụng . Triển khai kinh doanh, bạn có thể bắt đầu từ các quy trình sẵn có của người đi trước. 7
- Nguyễn Thị Thanh Bình 20192589 Tài chính Ngân hàng 01 K64 Về phía khởi nghiệp, đổi mới là tinh thần của thể thức kinh doanh này. Khởi nghiệp có nghĩa là để tạo ra một cái gì đó mới và để cải thiện những gì đã tồn tại, thậm chí định nghĩa lại thị trường. Chẳng hạn, người ta có thể phát triển một loại hàng hóa mới , mô hình kinh doanh mới (AirBnB)hoặc công nghệ chưa ai biết đến ( in 3d). 2. Phạm vi kinh doanh Phạm vi kinh doanh sẽ mở rộng đến đâu? Doanh nghiệp nhỏ sẽ tiến bộ trong giới hạn được thiết lập bởi chính chủ doanh nghiệp. Nói cách khác, bạn đặt ra những hạn chế đối với sự phát triển của công ty và tập trung vào dịch vụ cho một nhóm khách hàng nhất định. Một startup, theo quy định, không đặt ra bất kỳ giới hạn nào cho sự tăng trưởng của nó và sẽ tập trung vào việc giành được càng nhiều thị phần càng tốt. Khi khởi nghiệp, bạn phải luôn sẵn sàng gia tăng thị phần cho đến khi bạn trở thành người dẫn đầu trong ngành. 3. Tốc độ tăng trưởng Doanh nghiệp của bạn sẽ phát triển nhanh như thế nào? Doanh nghiệp nhỏ, tất nhiên nên phát triển nhanh nhưng nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu là kiếm lợi nhuận. Doanh nghiệp nhỏ chỉ mở rộng, tăng trưởng khi thật sự đủ lực và cần thiết. Như đã nói ở trên thì mục tiêu quan trọng nhất của khởi nghiệp phải đẩy mạnh phát triển và trong thời gian ngắn nhất có thể tạo ra một mô hình kinh doanh chiếm lĩnh thị trường. Với các startup, tăng trưởng là một cuộc chạy đua mà người chiến thắng sẽ có được gần như tất cả mọi thứ. 4. Lợi nhuận Mất bao lâu để kiếm được lợi nhuận từ kinh doanh? Doanh nghiệp nhỏ tập trung vào việc tìm kiếm thu nhập. Và nếu có thể thì việc kinh doanh này có thể đem lại lợi nhuận ngay những từ ngày đầu tiên. Việc còn lại chỉ phụ thuộc vào ý kiến của chú doanh nghiệp là đem dùng lợi nhuận để mở rộng kinh doanh hay bỏ túi. 8
- Nguyễn Thị Thanh Bình 20192589 Tài chính Ngân hàng 01 K64 Có thể mất vài tháng hay thậm chí nhiều năm để một startup có thể kiếm được những đồng tiền đầu tiên. Mục tiêu hàng đầu của khởi nghiệp là tạo ra một sản phẩm mà người tiêu dùng sẽ thích và trở thành số một trên thị trường. Nếu mục tiêu này sẽ đạt được, lợi nhuận của công ty sẽ lên tới những con số khổng lồ. (Ví dụ, định giá hiện nay của startup Uber là ~50 tỷ đô la). 5. Tài chính Vốn của doanh nghiệp tới từ đâu? Để bắt đầu kinh doanh nhỏ, bạn sẽ sử dụng khoản tiết kiệm cá nhân, khoản tiền của gia đình/bạn bè, vay ngân hàng và hoặc các quỹ đầu tư. Tuy nhiên, mục tiêu của bạn là tự chủ . Và đó là lý do tại sao đa số các khoản tiền bên ngoài bạn huy động được sẽ phải trả lại vào một ngày nào đó với một mức lãi suất nào đó. Khi khởi nghiệp, nhiều dự án được khởi động bằng tiền cá nhân hoặc với sự giúp đỡ của các thành viên gia đình và bạn bè thân thiết. Tuy nhiên, crowdfunding ( gọi vốn cộng đồng) đang ngày càng trở nên phổ biến. Và các khoản hỗ trợ tài chính từ các nhà đầu tư thiên thần, quỹ mạo hiểm và các nhà đầu tư vẫn là những giải pháp phổ biến nhất. Khi đầu tư bằng những phương pháp này, nhà đầu tư sẽ đồng hành cùng dự án startup. Nếu startup thắng, họ cùng thắng với bạn; nếu start up thất bại, họ cùng thất bại. Tùy vào thỏa thuận mà bạn sẽ không có trách nhiệm phải bồi hoàn tiền cùng lãi suất cho các khoản đầu tư nếu khởi nghiệp thất bại. 6. Công nghệ Để kinh doanh một doanh nghiệp nhỏ thì không yêu cầu những công nghệ đặc biệt. Tuy nhiên cũng có nhiều giải pháp công nghệ vượt trội được các doanh nghiệp nhỏ ứng dụng để đạt được các mục tiêu kinh doanh như: Công nghệ trong lĩnh vực tiếp thị, giải pháp kế toán, nhân sự Trong thời đại 4.0 ngày nay, công nghệ thường là sản phẩm chính của các startup. Và ngay cả khi không phải như vậy, các startup cũng bắt buộc phải sử dụng các công nghệ mới để đạt được sự tăng trưởng và mở rộng quy mô nhanh chóng. 7. Vòng đời Doanh nghiệp sẽ hoạt động trong bao lâu? Theo số liệu thống kê về các doanh nghiệp nhỏ. 32% doanh nghiệp ngừng hoạt động trong ba năm đầu tiên, điều này không tệ so với các doanh nghiệp mới thành lập 9
- Nguyễn Thị Thanh Bình 20192589 Tài chính Ngân hàng 01 K64 Và cũng theo số liệu thống kê. 92% doanh nghiệp khởi nghiệp ngừng hoạt động trong ba năm đầu tiên. 8. Đội ngũ và quản lý Có bao nhiêu nhân sự trong doanh nghiệp? Khi cần thiết, một doanh nghiệp nhỏ sẽ mở rộng đội ngũ nhân sự của mình theo giới hạn của sự tăng trưởng và khả năng quản lý của nhà lãnh đạo. Điều quan trọng của khởi nghiệp là phải sở hữu nhà lãnh đạo có tầm cao ngay từ đầu. Bởi khi doanh nghiệp thúc đẩy phát triển nhanh chóng, số lượng nhân viên, nhà đầu tư, giám đốc và các bên liên quan khác mà nhà lãnh đạo phải làm việc cùng ngày càng tăng. 9. Cuộc sống và công việc Trong giai đoạn ban đầu, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng sẽ đòi hỏi nhà lãnh đạo phải bỏ ra nhiều thời gian cùng nỗ lực. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ thường có ít rủi ro và nhiệm vụ hơn doanh nghiệp khởi nghiệp. Điều này giúp cho người chủ có thể chủ động hơn trong việc cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân. Vậy còn khởi nghiệp. Sự kỳ vọng của các nhà đầu tư, áp lực chạy đua từ thị trường, sự thúc ép của chính bản thân để tạo ra những điều kỳ diệu. So với những điều này, sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân là không cần thiết. Chỉ có Làm việc, làm việc và làm việc! 10. Chiến lược rút lui Điều cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng trong danh sách là sự khác biệt giữa khởi nghiệp và doanh nghiệp nhỏ trong chiến lược rút lui. Với doanh nghiệp nhỏ. Có hai lựa chọn: Phát triển và biến nó thành một doanh nghiệp gia đình hoặc bán nó. Còn các Startup khởi nghiệp sẽ thường chuyển sang giai đoạn tiếp theo thông qua một hợp đồng mua bán lớn hoặc IPO – Chào bán chứng khoán công khai. Câu 8: Trình bày một số lĩnh vực khởi nghiệp hiện nay Trả lời: 10
- Nguyễn Thị Thanh Bình 20192589 Tài chính Ngân hàng 01 K64 ➢Công nghê y sinh (AI) Chế biến Nông nghiệp Thủy sản Y dược Năng lượng tái tạo Hóa học vật liệu Môi trường ➢Vật lý (ROBOT) Robot Máy in 3D Công nghệ nano Vật liệu mới ➢Kỹ thuật số Vạn vật kết nối Thực tế ảo Big data Viễn thông Câu 9: Lấy ví dụ và phân tích một số mô hình khởi nghiệp mà bạn quan tâm Trả lời: Mô hình kinh doanh xe công nghệ vận tải của Grab: 1. Grab là gì? 11
- Nguyễn Thị Thanh Bình 20192589 Tài chính Ngân hàng 01 K64 Grab là một công ty có trụ sở tại Singapore, là nền tảng đặt xe trực tuyến hàng đầu Đông Nam Á, cung cấp dịch vụ đặt xe, dịch vụ giao đồ ăn, dịch vụ đặt chỗ cho taxi, ô tô riêng, xe máy, dịch vụ đưa đón, chia sẻ thông qua một ứng dụng. Các nhà sáng lập Grab Anthony Tan và Tan Hooi Ling đã triển khai GrabTaxi tại Malaysia vào năm 2012. Sau đó vào năm 2016, họ đã đổi thương hiệu GrabTaxi thành Grab. Trong vòng 8 năm, Grab đã tăng trưởng dịch vụ đi xe trên tám quốc gia ở Đông Nam Á. Thời điểm quan trọng của Grab là vào năm 2018 khi họ mua lại toàn bộ dịch vụ Uber tại Đông Nam Á. Với Grab, người ta có thể vuốt vào ứng dụng trên thiết bị di động của mình để thuê bất cứ thứ gì liên quan đến dịch vụ vận tải. Số lượt đi trung bình hàng ngày của Grab là 6 triệu với hơn 2,8 triệu tài xế. Hiện Grab đang cung cấp mọi thứ trong lĩnh vực dịch vụ tiêu dùng và họ đã xâm chiếm nhiều dịch vụ như dịch vụ đặt phòng khách sạn, nền tảng video theo yêu cầu, đặt hàng thực phẩm, mua vé, lên kế hoạch chuyến đi và mua sắm tạp hóa từ sau đại dịch Covid-19. Đặc biệt, tại Singapore, Grab cũng đang cung cấp các khoản vay cho các doanh nghiệp vừa và bảo hiểm vi mô cho các tài xế. Grab đã xây dựng một mạng lưới thương nhân bao gồm hơn 600.000 thương nhân. Cuối cùng, GrabPay cung cấp tùy chọn: trả tiền sau, trả sau hoặc trả góp cho phép khách hàng thanh toán vào cuối tháng cho các dịch vụ Grab mà không phải trả thêm phí. 2. Các giá trị mà Grab mang lại Cũng gần giống với Uber, đề xuất giá trị mà Grab cung cấp cho hành khách rất đơn giản: - Khách có được một chiếc xe để đón họ trong vòng vài phút (bất cứ nơi nào từ 1 - 10 phút). - Giá chuyến đi được cố định trước và hiển thị trên ứng dụng cung cấp sự minh bạch về giá cho người lái. - Khách có thể để lại phản hồi về người lái xe. - Khách có thể thanh toán qua nhiều phương thức (Điều này đặc biệt phát triển từ thanh toán tiền mặt sang không tiền mặt). Nhưng, các tài xế cũng được hưởng lợi từ việc sử dụng công nghệ của Grab. Đây là những lợi ích cho họ: - Người lái xe có thể kiếm tiền và thậm chí rất nhiều tiền từ thời gian và tài sản của họ (thuê xe hoặc xe sở hữu). Trung bình một tài xế Grab tại Việt Nam đi làm chăm 12
- Nguyễn Thị Thanh Bình 20192589 Tài chính Ngân hàng 01 K64 chỉ sẽ có thu nhập từ 30 – 40 triệu đồng/ tháng đối với Grab Car và 10 – 15 triệu đồng/ tháng với Grab Bike, Grab Express, Grab Food. - Lái xe tận hưởng giờ làm việc linh hoạt. - Các tài xế không cần tự tìm kiếm hành khách, do đã có Grab cung cấp thông tin toàn bộ. - Trong trường hợp có bất kỳ tranh chấp nào, các tài xế có thể sử dụng ứng dụng để liên lạc với Grab, tổng đài viên lần lượt xử lý từng trường hợp. 3. Các hoạt động chính trong mô hình kinh doanh của Grab Hoạt động chính của Grab và về cơ bản, cốt lõi của sự tồn tại của nó là kết nối những hành khách muốn đi từ điểm A đến B với một người lái xe. Do đó, hoạt động này nhằm loại bỏ các trở ngại còn tồn tại trong thế giới ngoại tuyến: gọi tổng đài, vẫy xe taxi truyền thống. Hoạt động chính của Grab có thể được giải thích thêm thông qua các lợi ích thu được từ cả khách và tài xế (tức là Đề xuất giá trị bên trên). Khi công ty phát triển, Grab cần phải mở rộng các hoạt động nhằm hỗ trợ cho hoạt động chính hoặc mở rộng / cải thiện phúc lợi chung của công ty. Một ví dụ về các hoạt động mới liên kết với nhau sẽ là tăng số lượng tài xế trong khi hợp tác và giữ cho các công ty taxi hài lòng. Grab phải duy trì sự hài lòng của khách hàng và do đó, cần phải làm việc với dịch vụ khách hàng và trải nghiệm khách hàng được cải thiện. 4. Grab thưởng như thế nào cho tài xế? Grab đã xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng để các tài xế ở lại với họ. Hệ thống phần thưởng bao gồm ba cấp độ: Bạc, Vàng, Bạch kim. - Người lái xe sẽ đạt được cấp Bạc nếu hoàn thành 60 chuyến xe trong một tháng với các lợi ích từ phần thưởng GrabAuto. Phần thưởng này dẫn đến giảm giá và cung cấp với các dịch vụ bảo dưỡng xe hơi. - Khi người lái xe hoàn thành 150 chuyến xe một tháng, họ sẽ đạt được cấp Vàng. Nó cung cấp các dịch vụ tiện ích khác. - Để đạt được hạng bạch kim, người lái xe cần hoàn thành 300 chuyến đi một tháng. Ngoài các phần thưởng trên, tài xế sẽ nhận được thêm các đặc quyền kiếm tiền và thậm chí các ưu đãi y tế tại một số trung tâm nhất định. Grab cũng thanh toán cho các tài xế nếu: 13
- Nguyễn Thị Thanh Bình 20192589 Tài chính Ngân hàng 01 K64 - Bạn đặt một tấm biển quảng cáo hãng trên xe của bạn, bạn có thể kiếm được tới $ 84 mỗi tháng. - Bạn giới thiệu một người bạn làm tài xế, kiếm được 24 đô la cho mỗi lượt giới thiệu. - Bằng cách này, Grab đang thực hiện nhiều biện pháp để duy trì lượng lớn tài xế của họ. Điển hình như tại Việt Nam, các bạn sẽ thấy trong mấy hãng như Be, Go Viet, Grab, thì thị phần của Grab lớn gấp 5, gấp 6 lần những hãng xe công nghệ còn lại. 5. Grab kiếm tiền bằng cách nào? Grab mất một khoản hoa hồng 16% - 25% cho việc sử dụng dịch vụ của họ. Tại Malaysia, Grab có khoảng 3,5 triệu tài xế, chi phí đi xe tối thiểu là 5 đô la Úc, sau khi cắt giảm 25% (1,25 đô la), công ty sẽ kiếm được khoảng 4 triệu đô la doanh thu nếu mỗi tài xế được đi xe xác nhận. Các khoản tín dụng được gửi bởi tài xế sẽ được khấu trừ với số tiền tương ứng cho mỗi lần đặt xe mà họ hoàn thành. Năm ngoái, Grab đã mất 4,30 đô la đến 5,70 đô la cho mỗi chuyến đi tại Singapore, những ưu đãi như vậy có thể khiến công ty tốn hàng triệu đô la mỗi tháng. Grab không thỏa thuận với các chuyến đi miễn phí hoặc giảm giá cho hành khách. Hãy xem xét một ví dụ khác, Tổng thu nhập trung bình của người lái xe toàn thời gian (12 giờ) trong một tháng là $ 1435 - $ 1670. Sau khi cắt giảm 25% hoa hồng, các tài xế sẽ kiếm được $ 1795 - $ 2088. Dựa trên điều này, Grab sẽ nhận được khoảng 360 - $ 418 tiền hoa hồng từ một tài xế. 6. Các kênh tiếp thị chính của Grab 6.1. Kênh chính Grab đã sử dụng một loạt các kênh để tiếp cận với khách hàng mục tiêu của mình. Điều này bao gồm từ các chiến dịch quảng cáo kỹ thuật số, xe hơi thương hiệu, video Youtube, liên kết giới thiệu từ nhiều người nổi tiếng khác. Chúng tôi tin rằng việc xây dựng một thương hiệu (bao gồm nhiều kênh) là một trong những lý do cho sự thành công của Grab và việc thúc đẩy làn sóng áp dụng điện thoại thông minh ở Đông Nam Á chắc chắn đã đóng một vai trò tích cực. Lưu ý rằng điện thoại thông minh là một phương tiện, chứ không phải là một kênh nhưng ở cốt lõi của nó, việc áp dụng di động đã giúp việc truyền miệng dễ dàng hơn và dễ dàng cài đặt hơn thông qua các kênh chính. 6.2. Mối quan hệ khách hàng 14
- Nguyễn Thị Thanh Bình 20192589 Tài chính Ngân hàng 01 K64 Tại nền tảng, Grab duy trì mối quan hệ tốt với: Hành khách và Người lái xe. Tuy nhiên, khi phát triển cả về sự hiện diện và mạng lưới, Grab đã phải xây dựng và làm việc chu đáo với các cơ quan quản lý ở mỗi thị trường nơi nền tảng này hoạt động. Thêm vào đó, Grab cũng hợp tác với các công ty khác để tiếp thị hoặc hợp tác. Đây là những nhân tố ecosytem quan trọng để Grab tăng nguồn doanh thu mới (ví dụ: quảng cáo sản phẩm khác) hoặc cải thiện rating của nó (ví dụ: quan hệ đối tác để có được mã khuyến mại với một công ty khác, để kích hoạt người dùng trong thời gian thấp điểm). III – Điểm tương đồng giữa Uber và Grab Mô hình kinh doanh của Grab theo sát mô hình của Uber. Trong những ngày đầu, Grab vẫn chấp nhận tiền mặt trong khi Uber mất nhiều năm (2-3 năm) trước khi chuyển sang thanh toán bằng tiền mặt. Khía cạnh nội địa hóa rất cần thiết cho những ngày đầu của Grab và đặc biệt là ở các quốc gia như Indonesia, Thái Lan, Việt Nam và thậm chí cả Malaysia. Mô hình kinh doanh của Grab đang phát triển liên tục. Nó đã đi từ một ứng dụng chỉ chuyên đặt xe đến một nền tảng lối sống - xây dựng một hệ sinh thái xung quanh thương hiệu của mình: giao đồ ăn, giao hàng. Từ việc di chuyển, đến giao hàng và ship đồ ăn, Grab có thể thay bạn làm tất. Trong tương lai gần, biết đâu, Grab sẽ có thể cạnh tranh với những gì Google có hiện nay? Hoàn toàn có thể đấy chứ! Mô hình kinh doanh của Grab cũng trở nên thú vị hơn với GrabPay, nơi cung cấp năng lượng cho toàn bộ hệ sinh thái lối sống mà nó đang xây dựng. Grab cũng sẽ thay đổi hoàn toàn cách mọi người sẽ sử dụng các dịch vụ tài chính trong tương lai, đặc biệt, nếu Grab có thể xâm nhập vào khu vực không có giới hạn trên khắp Đông Nam Á nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Và một điều khiến Grab vẫn trụ lại được ở thị trường Việt Nam so với “đàn anh” Uber chính là: Tuân thủ đầy đủ pháp luật, nộp thuế đúng hạn. Việc nghiêm chỉnh chấp hành luật pháp của Đảng và Nhà nước Việt Nam là điều tiên quyết để bất cứ mô hình kinh doanh nào có thể hoạt động và phát triển lâu bền. 15