Công nghệ tài chính đối với hoạt động chuyển đổi số của ngân hàng
Bạn đang xem tài liệu "Công nghệ tài chính đối với hoạt động chuyển đổi số của ngân hàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- cong_nghe_tai_chinh_doi_voi_hoat_dong_chuyen_doi_so_cua_ngan.pdf
Nội dung text: Công nghệ tài chính đối với hoạt động chuyển đổi số của ngân hàng
- Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 CÔNG NGHỆ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA NGÂN HÀNG Phan Thị Linh Trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM TÓM TẮT Đứng trước sự cạnh tranh ngày càng sâu sắc, các ngân hàng không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc ứng dụng công nghệ số (Fintech) trong việc chuyển đổi số. Tuy nhiên, việc chuyển đổi số còn phụ thuộc vào thực tế công nghệ và sự sẵn sàng của các ngân hàng. Bài viết đề cập đến những nội dung cơ bản về Fintech và xu hướng chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng trên thế giới và tại Việt Nam. Từ khóa: Công nghệ tài chính; Chuyển đổi số; Ngân hàng; Việt Nam. 1. Công nghệ tài chính (Fintech) 1.1 Khái niệm công nghệ tài chính Theo Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS) 2018 và Hội đồng ổn định tài chính (FSB) 2017, Công nghệ tài chính là các sáng tạo tài chính do công nghệ mang lại, giúp tạo ra các mô hình đầu tư, ứng dụng, quy trình hoặc sản phẩm với mức ảnh hưởng đáng kể đối với thị trường tài chính và các tổ chức tài chính cũng như việc cung ứng các dịch vụ tài chính. 1.2 Các loại hình công nghệ tài chính Dựa trên đặc điểm ảnh hưởng của công nghệ để chia các hoạt động công nghệ tài chính thành hai nhóm: Công nghệ tài chính bền vững (Sustainable Fintech) Công nghệ tài chính bền vững là những sáng tạo đổi mới được thực hiện bởi các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính truyền thống nhằm bảo vệ khả năng cạnh tranh và vị thế của mình trên thị trường, đây là mức sáng tạo đổi mới ở mức nhỏ. (Nguồn: Wonglimpiyarat, 2017). Công nghệ tài chính phá vỡ (Disruptive Fintech) Công nghệ tài chính phá vỡ là những công ty công nghệ tài chính mới cạnh tranh trực tiếp với các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính truyền thống bằng cách cung cấp các dịch vụ và sản phẩm mới. (Nguồn: Wonglimpiyarat, 2017). Theo nghiên cứu của FSB 2019, hiện nay có 9 xu hướng công nghệ hỗ trợ cho hoạt động đổi mới sáng tạo trong thị trường vốn: Công nghệ điện toán đám mây; Quy trình và dịch vụ thuê ngoài; Quy trình tự động hóa bằng robot; Phân tích nâng cao; Chuyển đổi số; Trí tuệ nhân tạo; Hợp đồng thông minh; Internet vạn vật; Công nghệ chuỗi khối. 2. Hoạt động của các Công ty công nghệ tài chính ở Việt Nam Hiện nay, các ứng dụng công nghệ tài chính về cơ bản đang tập trung vào 3 lĩnh vực: tài chính, thanh toán, vận hành và quản trị rủi ro. Ở Việt Nam công nghệ tài chính tập trung ở ba dịch vụ: thanh toán, cho vay ngang hàng, huy động vốn cộng đồng. 31
- Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 Thanh toán và Ví điện tử 24% Khác 46% Cho vay 16% Chuỗi khối, tiền số và chuyển tiền 14% Biểu đồ 1. Tỷ lệ các công ty công nghệ tài chính tại Việt Nam năm 2018 Khác: gồm các mảng (so sánh, phân tích và xếp hạng tín nhiệm, huy động vốn cộng đồng, ngân hàng số, đầu tư tác động xã hội, POS, tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ, tài chính cá nhân, công nghệ bảo hiểm, đầu tư bán lẻ và quản lý tài sản. Nguồn: E&Y 2018 Số liệu tại biểu đồ 1 cho thấy, thanh toán và cho vay dẫn đầu thị trường công nghệ tài chính tại Việt Nam, chuỗi khối, tiền số và chuyển tiền đang được quan tâm và có xu hướng phát triển. Hiện nay, các công ty công nghệ tài chính hoạt động trong mãng thanh toán đã có sự liên kết với hầu hết các ngân hàng ở Việt Nam. Năm 2018 160 141 140 120 100 78 80 75 60 40 26 20 12 3 0 Việt Nam Malaysia Indonesia Singapore Thái lan Philippine Biểu đồ 2. Tổng số vốn đầu tư vào ngành công nghệ tài chính tại Việt Nam Đơn vị tính: Triệu USD Nguồn: E&Y 2018 Biểu đồ 2 cho thấy, trong khu vực ASEAN, so với các nước thì Việt Nam có số vốn đầu tư vào công nghệ tài chính trong năm 2018 là 3 triệu USD, thấp nhất trong khu vực. Nhìn chung, xu hướng công nghệ ngân hàng ở Việt Nam đang phát triển theo xu hướng của thế giới và ngân hàng ở Việt Nam đang đối mặt với tình trạng các công ty công nghệ tài chính lấn chiếm thị trường bán 32
- Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 lẻ tiềm năng. Điển hình là Timo và Momo, hai công ty đang được xem là tiên phong ở một số lĩnh vực liên quan đến công nghệ tài chính. 3. Fintech trong chuyển đổi số của hoạt động ngân hàng Ứng dụng Fintech để cải tiến hay đổi mới sản phẩm, dịch vụ ngân hàng là một cuộc cách mạng số đột phá trong hoạt động ngân hàng. Fintech phát triển mạnh vào cuối năm 2010, xuất hiện các mô hình mới như ngân hàng mở (open banking), ngân hàng trên nền tảng công nghệ chuỗi khối (blockchain banking) cho thấy chuỗi số trong hoạt động ngân hàng không những nâng cao hiệu quả hoạt động cho ngân hàng mà còn cho khách hàng. Mô hình ngân hàng mở cho phép bên thứ ba tiếp cận thông tin khách hàng của các ngân hàng thành viên theo thời gian thực, khách hàng có thể quản lý nhiều sản phẩm, dịch vụ từ các ngân hàng khác nhau trên một ứng dụng. Việc tích hợp Fintech giúp ngân hàng cung cấp các dịch vụ có tính cá nhân cao, trải nghiệm thông tin liên tục đáp ứng sự thay đổi của khách hàng. Fintech ảnh hưởng đến mức độ chuyển đổi số của ngân hàng ở ba cấp độ: trong nội bộ tổ chức, mạng lưới tổ chức, bên ngoài tổ chức (Nguồn: Alt và cộng sự 2018) được thể hiện cụ thể như sau: Bảng 1: Ba cấp độ ảnh hưởng của chuyển đổi số Mức độ chuyển đổi Công nghệ tài chính Bên ngoài tổ chức Điều tiết Quy tắc chặt chẽ Mô hình kinh doanh Dịch vụ trực tuyến và di động Quản trị cơ sở hạ tầng Phân công nhiệm vụ Thanh toán Gia tăng thanh toán không dùng tiền mặt Nội bộ tổ chức Trọng tâm kinh doanh Lấy khách hàng làm trung tâm Tương tác khách hàng Trực tuyến và đa dạng kênh tương tác Năng lực cốt lõi Phân phối trực tuyến và trên nền tảng Hội nhập theo chiều dọc Hội nhập thấp Danh mục dịch vụ Nhà cung cấp nhỏ và đa dạng Tự động hóa Quy trình tự động hóa hoàn toàn Cấu trúc IT Hệ thống module, giao diện lập trình ứng dụng (API) Mạng lưới tổ chức Mạng lưới (netwworking) Nhiều đối tác chuyên môn hóa Cấu trúc chi phí và lợi nhuận Biên lợi nhuận thấp và cạnh tranh nhiều hơn Đối thủ cạnh tranh Các công ty khởi nghiệp và các bên liên quan Văn hóa Hợp tác Tỷ lệ duy trì khách hàng Giảm chi phí diễn ra nhanh chóng Nguồn: Alt và cộng sự 2018 33
- Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 4. Chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng 4.1 Quan điểm về ngân hàng số Đối với ngân hàng, chuyển đổi số không chỉ giới hạn trong việc số hóa dữ liệu giao dịch mà thông qua đó còn tập trung nâng cao trải nghiệm của khách hàng và được thực hiện nhờ quá trình tự động hóa, sử dụng khoa học phân tích dữ liệu để hiểu biết sâu sắc về khách hàng nhằm đưa ra các sản phẩm dịch vụ phù hợp đáp ứng với sự phát triển công nghệ ngân hàng. Theo nghiên cứu của Temenos 2017, Ngân hàng số là ngân hàng tập trung vào trải nghiệm, bao gồm cả trải nghiệm khách hàng và trải nghiệm triển khai. Trải nghiệm khách hàng là những trải nghiệm cho phép khách hàng tự phục vụ trên nhiều thiết bị trong môi trường bối cảnh tùy biến để tạo nên những trải nghiệm cá nhân phù hợp. Trải nghiệm triển khai giúp các ngân hàng cung cấp dịch vụ khi khách hàng có nhu cầu với sự tham gia tối thiểu của con người, quy trình xử lý nhanh trong khi vẫn cho phép nhân viên phục vụ khách hàng qua các kênh ngoại tuyến và liên tục cải tiến sản phẩm và quy trình. 4.2 Vai trò của việc chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng Theo báo cáo của World Bank (WB) 2018, tỷ lệ số điện thoại di động trung bình/100 người trưởng thành trên thế giới vào khoảng 130 thiết bị và thiết bị này trở thành nền tảng để chạy các ứng dụng di động mới trong các giao tiếp xã hội. Do đó, việc chuyển đổi số sẽ giúp cho ngân hàng phát triển các sản phẩm dịch vụ điện tử như các công ty công nghệ tài chính. Ứng dụng chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng sẽ làm giảm nhân sự, giảm bớt giấy tờ giao dịch Do đó, sẽ làm giảm chi phí xử lý trên hệ thống số. Theo nghiên cứu của Shahar 2017, Một ngân hàng số hóa chuyên cho vay bất động sản đã cắt giảm 70% chi phí xử lý trên mỗi khoản vay. Việc số hóa ngân hàng giúp cho ngân hàng đáp ứng được kỳ vọng ngày càng cao cũng như xu hướng giao dịch trên các thiết bị điện tử của khách hàng, đơn giản hóa quy trình, thủ tục xử lý, câng cao tính cạnh tranh, cắt giảm chi phí. 4.3 Thách thức của ngân hàng trong chuyển đổi số Theo nghiên cứu của Bank for International Settlements (BIS) 2018 cho thấy các thách thức của ngân hàng trong chuyển đổi số như sau: Khó khăn trong việc thu hút nhân tài Khó khăn trong việc chuyển tiếp sau Lãnh đạo thiếu hiệu quả Thiếu sự hợp tác giữa các đơn vị kinh Kết cấu dữ liệu phức tạp Thiếu thẩm quyền quản trị và ra quyết thiếu nhân tài cần thiết trong tổ chức Văn hóa tổ chức Hạn chế của IT 0 10 20 30 40 50 60 Biểu đồ 3: Các thách thức của ngân hàng trong chuyển đổi số Đơn vị tính: % Nguồn: BCG 2018 34
- Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 Bên cạnh đó, nghiên cứu của Deloitte 2018 cũng đưa ra thách thức lớn của ngân hàng là công nghệ cũ, lạc hậu. Hiện nay nhiều ngân hàng đang vận hành trên các hệ thống được xây dựng từ những năm 1980, hệ thống này có nhược điểm lớn như tốc độ xử lý thấp, dữ liệu biệt lập, chi phí duy trì cao ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để hạn chế nhược điểm này, ngân hàng có thể sử dụng các giao diện lập trình ứng dụng để tích hợp dữ liệu giữa các nhóm sản phẩm mà không nhất thiết phải thay thế hệ thống ngân hàng lõi ngay lập tức, ngân hàng có thể thu thập, phân tích số liệu, hiểu rõ hơn về khách hàng từ đó có kế hoạch cho việc chuyển đổi theo module cho từng giai đoạn. 4.4 Định vị của ngân hàng trong chuyển đổi số Định vị công nghệ: quá trình chuyển đổi số là tiến hành thay đổi nền tảng kỹ thuật số để chuyển đổi cơ sở hạ tầng theo module và linh hoạt hơn. Ngân hàng cần đầu tư vào các dự án kỹ thuật số mới để cung cấp các trải nghiệm đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, ngân hàng cần định vị lại công nghệ của mình để theo kịp những thay đổi nhanh chóng hiện nay. Khi ứng dụng chuyển đổi số, ngân hàng cần thay đổi toàn bộ nền tảng công nghệ và có thể phải xây dựng lại từ đầu. Định vị chiến lược: khi ứng dụng chuyển đổi số, ngân hàng cần thiết lập các mục tiêu lớn hơn trong việc phát triển kênh phân phối hiện đại, việc định vị chiến lược sẽ làm thay đổi đến toàn bộ tổ chức, từ mạng lưới chi nhánh đến hội sở của ngân hàng. Định vị về hình thức cạnh tranh: các kênh số mới sẽ tập trung vào thiết bị di động và các sản phẩm số tập trung vào thanh toán bán lẻ. Giải pháp thanh toán bằng cách dùng kỹ thuật kết nối hai thiết bị điện tử ở khoảng cách gần (Near-field technology) hoặc các ứng dụng chuyển tiền giữa các cá nhân (P2P). 4.5 Các bước chuyển đổi số để trở thành ngân hàng số toàn diện Theo Mersch 2017, có 5 bước để thực hiện chuyển đổi số như sau Bước 1: Đánh giá để hiểu biết các bước ứng dụng và công nghệ Trước khi thực hiện chuyển đổi số, ngân hàng phải đánh giá được chi phí và hiệu quả hoạt động của các ứng dụng và công nghệ hiện có nhằm nhận diện được những yếu kém về công nghệ và lãng phí về tài chính. Hiện nay các nền tảng khoa học phân tích dữ liệu tự động giám sát và quản lý công nghệ trên hệ thống, nền tảng này giúp phát hiện sớm các vấn đề khi vận hành, tối ưu hóa chi tiêu cho công nghệ. Bước 2: Đơn giản hóa cơ sở hạ tầng, ứng dụng và quy trình dựa trên các hiểu biết thu được từ việc đánh giá hiểu biết các bước ứng dụng và công nghệ. Việc ứng dụng hệ thống công nghệ dư thừa, trùng lắp, hay ít sử dụng làm tăng chi phí hoạt động, giảm hiệu quả và làm trì trệ khả năng đổi mới sáng tạo. Do đó, việc đơn giản hóa cơ sở hạ tầng, ứng dụng và các quy trình sẽ giúp cho ngân hàng thiết kế lại để phù hợp với mô hình ngân hàng số toàn diện. Bước 3: Đẩy nhanh quá trình đổi mới thông qua các nền tảng module Các nền tảng module tích hợp các giao diện lập trình ứng dụng cũng đóng góp vào quá trình tích hợp hệ thống ngân hàng với nền kinh tế giao diện lập trình ứng dụng (API economic). Ngân hàng cũng có thể lựa chọn các module và giao diện lập trình ứng dụng dựa trên các ưu tiên kinh doanh của mình và tốc độ hiện đại hóa mong muốn. Bước 4: Thiết kế các quy trình và ứng dụng dựa trên kinh nghiệm có được Thiết kế của ngân hàng nên dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về hành vi và cách sử dụng của khách hàng để tiếp tục đổi mới các dịch vụ và tập trung vào trải nghiệm của khách hàng. Các nền tảng khoa học phân tích dữ liệu có thể giúp đơn giản và tối ưu hóa việc áp dụng dữ liệu lớn thông qua cung cấp các giải pháp phân tích tích hợp sẵn và dễ sử dụng cho nhóm khách hàng doanh nghiệp. Bước 5: Xây dựng các ứng dụng mới có thể hỗ trợ các mô hình kinh doanh mới, danh mục sản phẩm và kênh phân phối mới 35
- Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 Ngân hàng tập trung xây dựng các ứng dụng ngân hàng mới, thông minh nhằm tạo ra lợi thế người đi đầu trong ứng dụng công nghệ số. Phát triển các ứng dụng đổi mới và thông minh cho phép ngân hàng thu hút được các phân khúc khách hàng mới nhằm tạo ra kênh thu nhập mới. 4.6 Biểu hiện của ngân hàng số Biểu hiện cơ bản của một ngân hàng khi ứng dụng Fintech trong ngân hàng số là: - Thay đổi tương tác với khách hàng: thể hiện ở việc ngân hàng cung cấp cac dịch vụ tự phục vụ. Đây là dịch vụ đánh dấu sự khác biệt đối với một ngân hàng có ứng dụng chuỗi khối và không ứng dụng chuỗi khối. - Thay đổi hình thức của chi nhánh/ phòng giao dịch. Được thể hiện rõ nét là chi nhánh/ phòng giao dịch chuyển sang địa điểm kinh doanh, nơi chủ yếu để tiếp thị sản phẩm và cung cấp giá trị tăng thêm cho khách hàng. - Thay đổi cách thức làm việc của nhân viên. Nhân việc sẽ tập trung vào xây dựng mối quan hệ với khách hàng, thiết kế và quảng bá sản phẩm của ngân hàng, đặc biệt là những sản phẩm có ứng dụng Fintech. - Đối diện với nhiều đối thủ cạnh tranh mới. Không chỉ cạnh tranh với các đối thủ trong ngành tài chính – ngân hàng mà còn cạnh tranh với các tổ chức khác. Cạnh tranh chủ yếu là các sản phẩm ứng dụng chuỗi số. - Có mô hình hoạt động mới sẽ chiếm ưu thế hơn so với mô hình hoạt động truyền thống. Việc ứng dụng Fintech trong ngân hàng số sẽ đưa ra các sản phẩm công nghệ cao sẽ tạo sự khác biệt so với các sản phẩm truyền thống và mang lại hiệu quả cao hơn. 5. Mức độ triển khai chuyển đổi số của các ngân hàng trên thế giới Kết quả khảo sát của Boston Counsulting Group 2018 cho thấy việc chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng là ưu tiên cao nhưng các ngân hàng đang triển khai ở các mức độ khác nhau trên thế giới. Bảng 4: Đánh giá mức độ triển khai chuyển đổi số của các ngân hàng Mức độ đánh giá Đồng ý/ Rất Trung lập Không đồng ý/ Rất đồng ý (%) (%) không đồng ý (%) Chuyển đổi số sẽ làm thay đổi cơ bản nền kinh tế và tình hình cạnh tranh trong lĩnh vực ngân 86 14 0 hàng Các Công ty Fintech, các đại gia công nghệ sẽ là đối thủ chính của ngân hàng trong cuộc chiến 52 33 15 giành thị phần Tổ chức của ngân hàng có chiến lược và tầm nhìn số rõ ràng trong lĩnh vực ngân hàng doanh 19 38 43 nghiệp và có lộ trình chuyển đổi số rõ ràng Tôi nhận thấy tổ chức của ngân hàng là tổ chức 43 57 0 đứng đầu thì trường về mặt năng lực số Để thúc đẩy chuyển đổi số, ngân hàng đã bắt đầu tham gia vào các mô hình hợp tác với các 57 10 33 công ty Fintech và thậm chí đã thích hợp hoàn toàn với các công ty Fintech này Hạ tầng công nghệ của ngân hàng phức tạp và cản trở việc tương tác số với khách hàng của 86 10 4 ngân hàng Boston Counsulting Group 2018 36
- Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 Thực tiễn mức độ triển khai chuyển đổi số của các ngân hàng Việt Nam hiện nay: Tại kỳ họp thường kỳ tháng 3/2019, Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu Bộ Thông tin và Truyền thông, Ngân hàng nhà nước xây dựng phương án cho doanh nghiệp viễn thông thí điểm dịch vụ thanh toán điện tử thông qua tài khoản ngân hàng (mobile money). Tiền điện tử trên thuê bao di động (mobile money) đã được sử dụng bởi các ngân hàng và nhà khai thác mạng di động để cung cấp cho hàng triệu người tiêu dùng không có tài khoản ngân hàng, một phương thức để có thể cất trữ và truy cập tiền số. Đối với hàng triệu người dân ở các nước phát triển, mobile money đang thay đổi cuộc sống của họ bằng cách tạo điều kiện cho họ tiếp cận các dịch vụ tài chính, thanh toán và nhận tiền bằng điện tử hàng ngày. Mobile money cho phép những người không có tài khoản tại ngân hàng sử dụng tài khoản của họ thay cho tài khoản ngân hàng để: gửi, rút, chuyển tiền bằng điện thoại của mình và thanh toán hóa đơn, mua hàng hóa tại các cửa hàng. Trong nội dung bài viết này, tác giả đưa ra một số hàm ý cho Việt Nam trong việc chuyển đổi số của ngân hàng, cụ thể như: Việt Nam hội tụ các yếu tố tiềm năng để phát triển mobile money. Tuy nhiên, việc phát triển mobile money tại Việt Nam gặp các thách thức cần phải giải quyết đó là vấn đề định danh khách hàng phải thật sự chặt chẽ trên thực tế (chứ không chỉ dừng lại trên pháp lý); các vấn đề liên quan đến việc liệu hệ thống có thể bị sử dụng để rửa tiền hoặc thực hiện các hoạt động bất hợp pháp có liên quan hay không? Các rủi ro hoạt động có thể phát sinh từ việc sử dụng công nghệ mới như hành vi gian lận, bảo mật thông tin, các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển và tốc độ phát triển mobile banking để bỏ qua giai đoạn phát triển mobile money. Để đưa mô hình mobile money vào thực tiễn tại Việt Nam, đòi hỏi các cơ quan quản lý phải cân bằng trong việc cởi mở với những thử nghiệm và đổi mới nhưng phải có sự chắc chắn về khung pháp lý để bảo vệ người dùng, an toàn hệ thống, tuân thủ các cam kết quốc tế về phòng chống rửa tiền và phân rõ trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan. 6. Kết luận: Công nghệ tài chính trong ngân hàng đã và đang hình thành và phát triển, việc ứng dụng ngân hàng số mới đáp ứng một cách nhanh chóng và hiệu quả các yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, khi ứng dụng công nghệ tài chính, các ngân hàng cần định vị phù hợp về công nghệ, chiến lược, sản phẩm. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Alt, R., Beck, R. & Smits, M.T.(2018). Fintech and the transformation of the financial industry. Electron Markets. 28, 235 -243. [2] Bank for International Settlement (BIS) 2018. Digital currencies. [3] Boston Counsulting Group (2018). Unlocking seccess through digital. – src.bcg.com/Images/BCG –Unlocking –Success-Thorough-Digital-Mar-2018_tcm108-187075.pdf [4] Deloitte 2018. Fintech Regulatory Environment. [5] E&Y 2018. ASEAN Fintech Census 2018. [6] Mersch 2017. Digital Base Money: an assessment from the ECB’s perspective. Speech at the Farewell ceremoney for Pentti Hakkarainen, Deputy Governor of Suoment Pankki – Finlands Bank. Hesinki, 16. [7] Financial Stability Boar (FSB) 2017. Financial Stability Implications from Fintech: Supervision and Regulatory insues that Merit Authorities’s Attention. [8] Financial Stability Boar (FSB) 2019. Fintech anh market structure in financial services: Market developments and potential financial stability implication. [9] Temenos 2017. Digital Banking. [10] Shahar 2017. Accelerating the digitization of business processes. [11] WB 2018. Worldbank.org/indicator/it.cel. [12] Wonglimpiyarat 2017. Fintech banking industry: a systemic approach. Foresight, 19(6), 590-603. 37