Đa dạng hóa thu nhập tại ngân hàng thương mại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp

pdf 11 trang Gia Huy 24/05/2022 1580
Bạn đang xem tài liệu "Đa dạng hóa thu nhập tại ngân hàng thương mại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfda_dang_hoa_thu_nhap_tai_ngan_hang_thuong_mai_viet_nam_thuc.pdf

Nội dung text: Đa dạng hóa thu nhập tại ngân hàng thương mại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp

  1. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Đỗ Thị Hương, Nguyễn Thị Đoan Trang Trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM TÓM TẮT Đa dạng hóa thu nhập ngân hàng là việc các ngân hàng mở rộng các hoạt động kinh doanh truyền thống sang các hoạt động có thu nhập ngoài lãi (TNNL). Nghiên cứu này phân tích TNNL của 28 ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTMVN) từ năm 2009 đến năm 2018 nhằm đánh giá thực trạng đa dạng hóa thu nhập tại ngân hàng trong thời gian qua để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao mức độ đa dạng hóa thu nhập, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của NHTMVN. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong thời gian qua, mặc dù mức độ đa dạng hóa thu nhập tại NHTMVN có tăng nhưng vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực, thu nhập chủ yếu là từ hoạt động tín dụng. Vì vậy, các ngân hàng muốn tăng mức độ đa dạng hóa thu nhập thì cần đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ phi tín dụng. Từ khóa: Đa dạng hóa thu nhập, thu nhập ngoài lãi, thu nhập ngân hàng. 1. Giới thiệu Để đáp ứng xu hướng phát triển cạnh tranh và thực hiện đề án của Chính phủ về “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020”, các ngân hàng thương mại đã mạnh dạn hơn trong việc mở rộng các hoạt động trung gian truyền thống như huy động vốn, cho vay sang các hoạt động có thu nhập ngoài lãi làm đa dạng hóa thu nhập (TN) cho ngân hàng, nên tỷ lệ TNNL đã tăng lên hàng năm và đến năm 2018, tỷ lệ TNNL trung bình của các NHTMVN đạt 25%. Đã có những nghiên cứu thực nghiệm cho thấy khi các ngân hàng đa dạng hóa sẽ làm tăng lợi nhuận và giảm rủi ro cho các ngân hàng như nghiên cứu của Elsas, Hackethal & Holzhäuser (2010), Gurbuz, Yanik & Ayturk (2013), Meslier, Tacneng & Tarazi (2014), Lee, Yang & Chang (2014), Moudud-Ul-Huq, Zheng, Gupta & Ashraf (2018). Các nghiên cứu ở Việt Nam như Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015), Hồ Thị Hồng Minh, Nguyễn Thị Cành (2015), Lê Văn Hậu, Phạm Xuân Quỳnh (2016), Nguyễn Minh Sáng (2017), Nguyễn Thị Đoan Trang (2019) cũng cho thấy đa dạng hóa thu nhập sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh tốt hơn cho NHTMVN. Như vậy, việc nghiên cứu để đánh giá thực trạng đa dạng hóa thu nhập của NHTMVN trong thời gian qua, từ đó gợi ý những giải pháp nhằm tăng mức độ đa dạng hóa thu nhập, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTMVN là rất cần thiết. 2. Cơ sở lý thuyết Theo Sanya & Wolfe (2011), đa dạng hóa là một chiến lược đầu tư được thiết kế nhằm giảm bớt rủi ro bằng cách kết hợp một loạt các khoản đầu tư khác nhau. Việc kết hợp này tạo ra một danh mục đầu tư theo nhiều hướng và không có khả năng tất cả các khoản đầu tư di chuyển theo cùng một hướng. Theo Rose & Hudgins (2008), đa dạng hóa TN của ngân hàng được thể hiện qua sự thay đổi tỉ lệ của TNNL trong tổng TN của ngân hàng. Nếu như nguồn TN của ngân hàng có được chỉ duy nhất từ TN lãi ròng thì được gọi là tập trung, nhưng nếu nguồn thu này có được phân chia giữa TNNL và TN từ lãi thì được gọi là đa dạng hóa. Với việc đa dạng hóa TN, ngân hàng không còn tập trung vào mảng kinh doanh truyền thống mà dần chuyển dịch sang kinh doanh phi truyền thống tạo thêm nguồn TN cho ngân hàng. Theo Elsas & cộng sự (2010), các NHTM thường đa dạng hóa TN bằng cách dịch chuyển từ các hoạt động kinh doanh truyền thống nhằm thu lãi như tiền gửi và tiền vay sang các hoạt động thu phí; sau đó dựa trên cơ sở TN từ phí ổn định, các ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động phi truyền thống khác như hoạt động đầu tư nhằm gia tăng tỷ trọng TNNL trong tổng TN hoạt động. 244
  2. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 Như vậy, đa dạng hóa thu nhập ngân hàng chính là việc các ngân hàng không còn tập trung vào các hoạt động kinh doanh truyền thống mà phân chia giữa thu nhập lãi và thu nhập ngoài lãi trong tổng thu nhập của ngân hàng. Đo lường đa dạng hóa thu nhập ngân hàng Thu nhập của ngân hàng chia thành 2 loại thu nhập chính là TN từ lãi và TNNL. Trong đó, TN lãi là các khoản thu lãi từ hoạt động tín dụng, thu lãi tiền gửi, thu lãi từ kinh doanh, đầu tư chứng khoán nợ TNNL bao gồm thu từ hoạt động phí dịch vụ, thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, thu từ hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh, mua bán chứng khoán đầu tư và các khoản thu từ góp vốn & hoạt động khác. Theo Asif và Akhter (2019), qua lược khảo các nghiên cứu trước về đa dạng hóa thì đa số các nghiên cứu đo lường đa dạng hóa TN thông qua tỷ lệ TNNL (NON). Tỷ lệ này được tính như sau: ℎ 푛ℎậ 푡ℎ ầ푛 푛𝑔표à𝑖 푙ã𝑖 = ổ푛𝑔 푡ℎ 푛ℎậ 푡ℎ ầ푛 TN lãi thuần = TN lãi – Chi phí lãi TN thuần ngoài lãi = TN thuần từ hoạt động dịch vụ + TN thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối + TN thuần từ hoạt động mua bán chứng khoán + TN thuần khác Tổng TN thuần = TN lãi thuần + TN thuần ngoài lãi 3. Phương pháp nghiên cứu Để đánh giá thực trạng đa dạng hóa TN của các NHTMVN, nhóm tác giả áp dụng phương pháp thống kê, phân tích dữ liệu về TN lãi và TNNL trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 28 NHTMVN trong 10 năm (từ sau khủng hoảng kinh tế năm 2008 đến năm 2018). Hệ thống NHTMVN bao gồm 35 ngân hàng, tuy nhiên do có một số ngân hàng công bố không đầy đủ báo cáo tài chính nên dữ liệu nghiên cứu bao gồm của 28 NHTMVN. Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước VN tại thời điểm 31/12/2018, tổng tài sản của các NHTMVN là 9.418.330 tỷ đồng. Tổng tài sản của 28 ngân hàng trong mẫu nghiên cứu là 9.109.333 tỷ đồng, chiếm 96,7% tổng tài sản của các NHTMVN. Như vậy các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu đảm bảo đại diện cho các NHTMVN. 4. Kết quả nghiên cứu 4.1. Thực trạng đa dạng hóa thu nhập tại ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018 Mặc dù có sự tăng giảm trong giai đoạn 2009-2018, nhưng qua bảng 1 cho thấy kể từ 2012 thì TNNL của ngân hàng đã tăng dần qua các năm và đến cuối năm 2018 thì tỷ lệ TNNL của các ngân hàng khoảng 25%. TNNL của các NHTMVN đặc biệt tăng mạnh kể từ sau năm 2012 khi có quyết định 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 của Thủ tướng Chính Phủ về định hướng tăng TN từ hoạt động địch vụ phi tín dụng. Vào năm 2009, TNNL của nhóm ngân hàng nghiên cứu là hơn 23.000 tỷ đồng và đã tăng dần qua các năm, đến năm 2018 thì TNNL của các ngân hàng này đã là hơn 81.857 tỷ đồng, nghĩa là tăng hơn gấp 3,5 lần trong 10 năm. Nhìn vào bảng 1 chi tiết các khoản TN và bảng 2 tốc độ tăng/ giảm TN của các ngân hàng, có thể thấy nguồn thu của các hoạt động kinh doanh ngân hàng không ổn định. Các hoạt động kinh doanh ngoại hối và mua bán chứng khoán có năm gây ra lỗ cho các ngân hàng, như năm 2011, 2012. Các nguồn thu từ hoạt động tín dụng, dịch vụ, góp vốn của ngân hàng đa số đều dương nhưng cũng có sự biến động qua các năm, có lúc tăng, có lúc giảm, lúc tăng nhiều, lúc tăng ít 245
  3. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 Bảng 1: TN của NHTMVN trong giai đoạn 2009-2018 ĐVT: tỷ đồng Nội dung 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 TN từ lãi 54,139 79,002 123,582 115,742 110,852 121,153 148,697 172,616 211,682 247,128 TN dịch vụ 7,950 12,650 12,126 9,548 11,969 11,582 13,420 17,003 24,902 31,156 TN từ 2,605 1,024 1,218 (931) 2,116 3,093 2,037 5,012 5,514 7,282 KDNH TN từ mua 3,832 106 (1,847) 1,403 4,465 5,954 1,397 2,457 8,232 7,366 bán CK TN khác 8,848 10,153 7,607 9,858 11,396 10,944 15,885 17,719 23,498 36,053 Tổng 23,235 23,933 19,104 19,878 29,946 31,573 32,740 42,191 62,146 81,857 TNNL Tổng TN 77,374 102,935 142,686 135,619 140,798 152,726 181,436 214,807 273,829 328,986 Nguồn: Tính toán của tác giả Bảng 2: Tốc độ tăng/giảm TN của NHTMVN giai đoạn 2009-2018 ĐVT: % Nội dung 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 TN từ lãi 9.9 45.9 56.4 -6.3 -4.2 9.3 22.7 16.1 22.6 16.7 TN dịch vụ 40.4 59.1 -4.1 -21.3 25.4 -3.2 15.9 26.7 46.5 25.1 TN từ KDNH -42.8 -60.7 18.9 - - 46.2 -34.1 146.0 10.0 32.1 TN từ mua - -97.2 - - 218.1 33.4 -76.5 75.8 235.1 -10.5 bán CK TN khác 4.9 14.8 -25.1 29.6 15.6 -4.0 45.1 11.5 32.6 53.4 Tổng TNNL 34.3 3.0 -20.2 4.0 50.6 5.4 3.7 28.9 47.3 31.7 Tổng TN 16.2 33.0 38.6 -5.0 3.8 8.5 18.8 18.4 27.5 20.1 Nguồn: Tính toán của tác giả Nhìn vào bảng 3, có thể thấy TN chủ yếu của các ngân hàng vẫn là TN từ lãi với tỷ trọng trung bình khoảng 79%, TNNL chỉ chiếm trung bình khoảng 21%. Trong giai đoạn 2009-2018, tỷ trọng TNNL so với tổng TN hoạt động của ngân hàng dao động từ 13,4-30%, trong đó năm 2009 là năm có tỷ trọng TNNL cao nhất 30%. Các năm sau tỷ trọng có sự thay đổi tăng giảm khác nhau. Kể từ năm 2015 đến 2018 thì tỷ trọng TNNL đã bắt đầu dần tăng trở lại, nhưng vẫn ở mức thấp khoảng 22,4%. Trong các nguồn TN của ngân hàng thì TN từ hoạt động dịch vụ và TN từ hoạt động khác có tỷ trọng tương đương nhau, trung bình khoảng 9% so với tổng TN. Qua các năm tỷ trọng của TN từ hoạt động dịch vụ so với tổng TN có sự thay đổi, dao động từ 7-12%. Kể từ năm 2015 đến 2018 thì tỷ trọng TN từ hoạt động dịch vụ đã có sự tăng dần từ 7,4% lên 9,5% chứng tỏ các ngân hàng cũng đang dần chú ý đến việc cung cấp thêm nhiều dịch vụ để tăng tỷ trọng từ nguồn thu này. Tỷ lệ TN từ kinh doanh ngoại hối và mua bán chứng khoán trong giai đoạn 2009-2018 chỉ chiếm lần lượt là 1,57% và 1,9% tổng TN hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ TN từ 2 hoạt động này có sự biến động, tăng giảm qua các năm, không theo xu hướng nào. Kinh doanh ngoại hối và mua bán chứng khoán đem lại nhiều rủi ro cho ngân hàng, gây thua lỗ cho ngân hàng. Xét trong phạm vi các nguồn TNNL, từ bảng 4 có thể thấy, trong các khoản TNNL thì TN thì hoạt động dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất, trung bình chiếm 43,48% TNNL của ngân hàng. Đây là các khoản thu phí 246
  4. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 cung cấp các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, dịch vụ về thẻ, hoa hồng và một số dịch vụ khác. Tiếp theo TN từ hoạt động dịch vụ thì TN khác của ngân hàng cũng chiếm tỷ trọng khá cao, là 41,5%. TN này bao gồm các khoản thu từ góp vốn cổ phần, thu hồi các khoản nợ đã dùng dự phòng để xử lý và một số khoản thu khác. Xem xét thuyết minh báo cáo tài chính của các ngân hàng thì thấy TN khác của ngân hàng chủ yếu từ thu hồi các khoản nợ đã dùng dự phòng để xử lý. Như vậy TN này không gắn liền với chiến lược hay kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy không thể xem đây là nguồn TN tốt cho ngân hàng để phát triển nguồn thu từ hoạt động này. Bảng 3: Tỷ trọng từng loại TN so với tổng TN của NHTMVN giai đoạn 2009-2018 ĐVT: % Tỷ trọng từng Trung loại TN so với 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 bình tổng TN TN từ lãi 70.0 76.7 86.6 85.3 78.7 79.3 82.0 80.4 77.3 75.1 79.14 TN dịch vụ 10.3 12.3 8.5 7.0 8.5 7.6 7.4 7.9 9.1 9.5 8.81 TN từ KDNH 3.4 1.0 0.9 -0.7 1.5 2.0 1.1 2.3 2.0 2.2 1.57 TN từ mua bán 5.0 0.1 -1.3 1.0 3.2 3.9 0.8 1.1 3.0 2.2 1.90 CK TN khác 11.4 9.9 5.3 7.3 8.1 7.2 8.8 8.2 8.6 11.0 8.58 TNNL 30.0 23.3 13.4 14.7 21.3 20.7 18.0 19.6 22.7 24.9 20.86 Tổng TN 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 Nguồn: Tính toán của tác giả Bảng 4: Tỷ trọng từng loại TN so với TNNL của NHTMVN giai đoạn 2009-2018 ĐVT: % Tỷ trọng Trung từng loại TN 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 bình so với TNNL TN dịch vụ 34.2 52.9 63.5 48.0 40.0 36.7 41.0 40.3 40.1 38.1 43.48 TN từ KDNH 11.2 4.3 6.4 -4.7 7.1 9.8 6.2 11.9 8.9 8.9 7.00 TN từ mua 16.5 0.4 -9.7 7.1 14.9 18.9 4.3 5.8 13.2 9.0 8.04 bán CK TN khác 38.1 42.4 39.8 49.6 38.1 34.7 48.5 42.0 37.8 44.0 41.50 TN ngoài lãi 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100.00 Nguồn: Tính toán của tác giả 247
  5. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 Bảng 5: Tốc độ tăng giảm tổng TNNL của NHTMVN giai đoạn 2009-2018 ĐVT: % 2018 STT Ngân hàng 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 so với 2009 1 ACB 41.2 -37.9 -21.6 - - 2.2 -73.9 99.1 344.5 23.1 71.9 2 ABB 128.5 -10.2 - - 302.4 -40.6 61.7 34.5 20.2 66.7 479.8 3 BIDV 49.0 -27.8 20.9 25.0 51.6 -3.7 6.6 25.8 18.7 18.2 199.6 4 CTG 16.2 56.2 -14.8 52.2 -1.0 -9.6 23.2 3.9 36.7 12.1 255.8 5 EIB 5.1 30.8 18.7 -48.0 5.5 -54.6 72.7 62.5 77.7 7.3 107.0 6 HDB 157.4 -27.0 - - 84.6 2.3 -30.1 -16.6 56.5 54.9 595.8 7 KLB 11.1 - - -20.0 -4.1 -73.2 242.1 422.5 -38.7 228.9 2331.2 8 LPB 47.6 -55.9 -58.0 - - - - - - - -158.2 9 MSB 378.8 80.0 29.5 -28.7 31.6 45.1 -22.1 71.1 6.0 10.2 394.6 10 MBB 275.1 -30.2 - - 33.7 15.0 -17.7 29.1 41.1 87.0 507.4 11 NAB -59.5 685.9 -17.1 66.6 45.0 -63.1 3.3 52.8 210.3 -82.0 412.8 12 NCB 217.8 -80.5 - - 618.1 -10.5 -94.0 2549.2 7.6 125.5 30.9 13 OCB -3.0 18.9 -92.3 - - - -39.8 105.0 62.1 389.7 2452.4 14 PGB 93.6 7.1 -50.2 142.4 -6.6 -43.3 -2.1 -12.7 190.7 49.0 153.6 15 SCB 11.6 351.6 -58.2 -73.9 398.5 92.4 -54.7 121.7 126.6 44.7 1450.4 16 SEAB - 27.0 - - 1986.1 72.7 -91.5 124.8 217.0 112.5 91.2 17 SGB -37.5 799.4 -87.4 4.5 -7.1 49.3 -34.3 32.0 -4.1 87.8 156.3 18 SHB -31.7 24.7 22.5 221.6 -75.2 101.3 -54.5 243.7 99.3 -28.4 447.6 19 STB 37.2 -35.0 -21.7 -61.0 173.4 73.0 9.7 35.7 34.2 20.1 125.5 20 TCB 3.0 8.2 -11.1 -52.6 103.2 1.6 60.1 76.8 96.3 -2.6 409.3 21 TPB - 165.5 -29.1 37.4 16.2 -38.2 -11.6 23.5 132.6 185.6 1246.2 22 VCB 22.3 19.7 -26.6 69.0 14.1 11.7 9.0 10.5 17.6 45.5 289.9 23 VAB 135.2 -0.9 -20.7 38.9 - - - - - - -71.8 24 VIB 395.9 -2.8 - - 112.3 103.7 -50.3 32.4 -18.2 98.9 178.6 25 VPB 244.3 57.0 103.0 -64.6 505.1 -2.6 74.8 -1.0 160.1 44.7 4227.5 26 VCA - -57.9 1260.5 26.5 -40.9 87.4 -43.1 8.0 -23.9 38.5 420.5 27 BVB - 4130.6 1.3 -53.7 68.8 97.2 -13.5 20.7 47.3 135.9 23889.9 28 AGR 10.6 -7.0 -9.0 -32.7 54.1 -17.6 51.7 14.6 26.6 36.7 117.5 Tổng 34.3 3.0 -20.2 4.0 50.6 5.4 3.7 28.9 47.3 31.7 252.3 Nguồn: Tính toán của tác giả 248
  6. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 Bảng 6: Tỷ lệ TNNL so với tổng TN của NHTMVN giai đoạn 2009-2018 ĐVT: % Bình Stt Ngân hàng 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 quân 1 ACB 43.25 24.15 13.59 -17.76 22.36 21.31 5.41 8.87 26.06 26.15 21.2 2 ABB 17.95 10.07 -1.87 4.66 21.16 11.89 16.45 19.28 19.38 30.02 16.8 3 BIDV 31.31 19.99 18.01 20.81 27.38 23.11 21.84 22.25 20.66 21.42 22.7 4 CTG 18.05 18.42 10.40 16.13 16.10 15.07 17.17 15.39 17.00 21.64 16.5 5 EIB 23.34 21.44 14.97 9.02 15.78 7.90 10.57 17.48 30.31 27.96 17.9 6 HDB 52.36 26.48 -4.98 44.16 80.05 43.80 21.49 13.66 15.43 19.01 35.2 7 KLB 4.50 -5.21 4.14 2.73 2.73 0.97 3.14 15.07 7.59 22.39 7.0 8 LPB 26.29 7.77 2.06 -6.17 -6.16 -8.42 -16.34 -3.93 -2.43 -2.79 -1.0 9 MSB 22.29 25.59 35.44 23.27 33.19 49.79 36.36 40.79 50.67 38.46 35.6 10 MBB 30.73 13.92 -1.46 14.71 20.05 21.27 16.57 19.04 19.10 25.35 17.9 11 NAB 7.93 34.35 19.38 29.76 40.69 12.96 9.67 12.24 29.53 4.99 20.2 12 NCB 39.26 6.87 -7.91 1.32 10.58 9.51 0.49 9.51 8.79 19.84 9.8 13 OCB 11.56 10.48 0.63 -11.13 -2.28 13.04 6.80 10.70 11.85 31.50 8.3 14 PGB 31.85 22.21 6.28 15.36 23.47 12.56 12.35 10.39 23.02 29.18 18.7 15 SCB 21.92 69.61 16.62 3.47 22.42 35.02 9.96 27.37 56.98 55.50 31.9 16 SEAB 26.15 21.89 -4.45 0.87 19.79 33.65 2.66 3.68 10.17 16.88 13.1 17 SGB 12.34 53.05 8.82 8.09 10.34 14.88 11.08 13.95 13.03 21.85 16.7 18 SHB 25.18 18.17 14.85 36.19 11.15 16.31 6.14 16.46 25.66 17.59 18.8 19 STB 43.78 23.05 13.51 5.20 12.81 20.42 21.84 38.43 38.95 34.63 25.3 20 TCB 36.20 32.52 20.47 11.21 23.23 18.77 22.86 31.69 45.36 39.36 28.2 21 TPB 30.00 53.66 1165 46.62 31.34 14.96 9.79 8.14 12.11 22.20 25.4 22 VCB 30.02 28.95 16.47 27.45 30.47 30.53 27.11 25.53 25.40 27.67 27.0 23 VAB 36.52 27.63 24.16 40.93 -3.86 5.09 -25.94 14.60 -15.72 4.87 10.8 24 VIB 28.46 17.35 -6.12 8.35 22.99 33.92 19.98 22.78 15.49 20.71 18.4 25 VPB 16.02 17.70 18.69 5.31 19.77 15.63 14.20 10.06 17.63 20.54 15.6 26 VCA 17.20 5.69 27.07 29.70 19.78 29.52 22.24 19.73 13.33 15.11 19.9 27 BVB 0.98 19.24 15.91 7.51 10.15 21.96 16.38 15.41 15.77 38.11 16.1 28 AGR 32.92 23.73 15.20 15.84 19.33 15.84 20.06 20.00 20.86 23.08 20.7 Tổng 30.03 23.25 13.39 14.66 21.27 20.67 18.04 19.64 22.70 24.88 20.9 Nguồn: Tính toán của tác giả 249
  7. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 Bảng 5 cho thấy TNNL của các ngân hàng có sự tăng giảm khác nhau qua các năm, có năm TNNL của một số ngân hàng bị âm, nhưng nhìn chung từ năm 2015 đến 2018 thì đa số các ngân hàng đều có sự tăng TNNL, tốc độ tăng TNNL trung bình của NHTMVN là 252%. Về tỷ lệ TNNL so với tổng TN của các NHTMVN, bảng 6 cho thấy tỷ lệ này có sự chênh lệch giữa các ngân hàng và giữa các năm. Không kể những năm mà ngân hàng có TNNL âm thì bình quân trong giai đoạn 2009-2018, các NHTMVN có tỷ lệ TNNL so với tổng TN trung bình là 20,9% và dao động từ 7% đến 35,6%. Trong giai đoạn 2009-2018, trong số 28 NHTMVN thì chỉ có 9 ngân hàng có tỷ lệ TNNL cao trên mức trung bình 20,9%, còn đối với các ngân hàng còn lại, mặc dù có tăng TNNL, nhưng tỷ lệ TNNL so với tổng TN vẫn còn thấp, có ngân hàng tỷ lệ này trong các năm 2009-2018 là dưới 10%. 4.2. Đánh giá về thực trạng đa dạng hóa thu nhập của NHTM Việt Nam 4.2.1. Những kết quả đạt được: Qua kết quả nghiên cứu ở trên, có thể thấy những kết quả đạt được trong đa dạng hóa TN của các NHTMVN trong giai đoạn 2009-2018 như sau: - TNNL của các NHTMVN tăng dần qua các năm, đến năm 2018 thì TN lãi của các ngân hàng chiếm khoảng 25% so với tổng TN hoạt động của ngân hàng. Các nguồn TNNL gồm TN từ hoạt động dịch vụ, hoạt động kinh doanh ngoại hối, hoạt động mua bán chứng khoán, TN từ góp vốn và một số TN khác. Như vậy nguồn TNNL của ngân hàng cũng khá đa dạng. - Tốc độ tăng TNNL của các ngân hàng trong giai đoạn 2009-2018 là khá cao, trung bình là 252%, trong đó có những ngân hàng tốc độ tăng trưởng đến ngàn %. Mặc dù tốc độ tăng trưởng rất cao, nhưng tỉ lệ TNNL của ngân hàng so với tổng TN hoạt động còn chưa cao. Điều này chứng tỏ tiềm tăng phát triển TNNL là còn rất lớn. - Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của các NHTMVN chiếm tỷ trọng cao trong TNNL, khoảng 42,5% tổng TNNL của các NHTMVN trong giai đoạn 2009-2018. Đối với hoạt động dịch vụ thì ngân hàng đã cung cấp rất nhiều dịch vụ tiện ích đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng điện tử như internet banking, SMS banking, Phone banking, Mobile banking, live bank. Đây cũng là kênh phân phối dịch vụ hiện đại, giúp ngân hàng triển khai các hoạt động kinh doanh khác cho khách hàng như giao dịch chứng khoán, thanh toán, chuyển tiền, kinh doanh bảo hiểm, - Ngân hàng đã tích cực áp dụng các biện pháp để thu hồi nợ xấu đã xử lý bằng nguồn dự phòng rủi ro, do đó cũng đem lại nguồn TN khác khá cao cho ngân hàng. 4.2.2. Những hạn chế: Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên thì sự đa dạng hóa TN của các NHTMVN vẫn còn một số hạn chế sau: - Sự đa dạng hóa TN của các NHTMVN còn thấp so với một số nước trong khu vực. Bảng 7: Tỷ lệ TNNL so với tổng TN hoạt động ngân hàng bình quân ở một số nước Đông Nam Á giai đoạn 2012-2016 Đvt: % Indonesia Malaysia Philippin Thái Lan Trung Quốc 17,99 44,89 34,41 40,12 18,57 Nguồn: Robertho & Wibowo (2018) Nếu tính trung bình tỷ lệ TNNL của các NHTMVN trong giai đoạn 2012-2016 thì tỷ lệ này khoảng 18,86%, tương đương với tỷ lệ TNNL của các NHTM ở Indonesia và Trung Quốc, nhưng thấp hơn nhiều so với các NHTM ở Malaysia, Philippin hay Thái Lan. Mặc dù tỷ lệ TNNL của các NHTMVN đã tăng trong 3 năm gần đây, nhưng tỉ lệ này cũng chỉ đạt gần 25% vào năm 2018. 250
  8. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 Trong các nguồn TNNL thì TN từ hoạt động khác là khá cao, chiếm hơn 44% TNNL. TN từ hoạt động khác chủ yếu là từ thu hồi các khoản nợ xấu đã xử lý. Đây không phải là hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng nên ngân hàng cần có biện pháp để tăng TNNL từ các hoạt động kinh doanh khác để đa dạng hóa TN. TN từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và mua bán chứng khoán chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng TN hoạt động của ngân hàng. Mặc dù đây là những hoạt động kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro, phụ thuộc vào giá thị trường nhưng nếu ngân hàng có chiến lược quản trị rủi ro tốt thì vẫn tận dụng được cơ hội để tăng TN từ các hoạt động này. 5. Giải pháp nâng cao mức độ đa dạng hóa thu nhập tại NHTM Việt Nam Hiện nay, mức độ đa dạng hóa TN của các NHTMVN còn thấp, nguồn TN chính vẫn là từ hoạt động tín dụng. Do đó, muốn tăng mức độ đa dạng hóa TN của các NHTMVN thì các ngân hàng cần đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ phi tín dụng để tăng nguồn thu từ các hoạt động phi tín dụng này. Để có thể thực hiện thành công việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng thì các ngân hàng nên thực hiện một số giải pháp sau đây: Thứ nhất, Tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ hiện đại để cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại cho khách hàng. Trong thời đại cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các ngân hàng thương mại phải hướng đến chiến lược đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công nghệ hiện đại. Đến nay, các NHTMVN đều đã áp dụng phần mềm Core banking. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ cho quá trình cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đòi hỏi các NHTM phải tiếp tục nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi, Core banking cùng với cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, mở rộng băng thông, lắp đặt thêm đường truyền tốc độ cao, đảm bảo xử lý dữ liệu, giám sát và cung ứng dịch vụ từ xa cho khách hàng một cách hiệu quả. Việc đầu tư phát triển công nghệ không chỉ đảm bảo việc quản lý, giám sát từ xa tốt hơn mà còn phải đảm bảo cung cấp các sản phẩm dịch vụ hiện đại, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là đảm bảo vấn đề về bảo mật, an toàn dữ liệu cho ngân hàng và cho khách hàng. Để giảm thiểu chi phí đầu tư nhưng vẫn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ ngân hàng tốt nhất thì các NHTMVN nên đẩy mạnh quá trình liên kết giữa các ngân hàng trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại. Đặc biệt là các ngân hàng cùng tham gia vào một trung tâm thanh toán thẻ quốc gia để lúc bây giờ người sử dụng thẻ có thể sử dụng thẻ ở bất kỳ mấy ATM nào, không phân biệt ngân hàng. Thứ hai, tiếp tục tăng quy mô vốn tự có, nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng. Để có thể đầu tư vào công nghệ hiện đại phát triển các dịch vụ ngân hàng thì các ngân hàng phải có đủ tiềm lực tài chính, do đó cần nâng cao vốn tự có của ngân hàng. Với kết quả kinh doanh khá tốt của các ngân hàng trong thời gian vừa qua thì các ngân hàng có thể tăng vốn từ phần lợi nhuận vượt trội so với kế hoạch hoặc chia cổ tức cho cổ đông dưới hình thức phát hành cổ phiếu thưởng. Ngoài ra các NHTM cổ phần cũng có thể tăng vốn bằng hình thức phát hành các công cụ nợ khác như phát hành cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi Bên cạnh đó, việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại các tổ chức tín dụng có quy mô nhỏ, năng lực tài chính yếu thành các NHTM có quy mô lớn đang là xu thế phổ biến. Đối với các NHTM có quy mô lớn thì việc sáp nhập, mua lại, hợp nhất sẽ giúp cho các ngân hàng này trở thành một ngân hàng có quy mô lớn hơn. Đối với các NHTM có quy mô nhỏ, tăng vốn thông qua phát hành cổ phiếu là một vấn đề khó khăn thì sáp nhập, hợp nhất là một sự lựa chọn tốt nhất để các ngân hàng này có thể tăng quy mô và mở rộng thị trường và tạo lập vị thế trong kinh doanh. 251
  9. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 Thứ ba, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là nhân tố tạo nên sự khác biệt về chất lượng sản phẩm dịch vụ giữa các ngân hàng, do đó muốn tăng TN nói chung và TNNL nói riêng thì phải gắn liền với với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Hiện nay, chất lượng nguồn nhân lực do thị trường lao động cung cấp tương đối đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng của ngân hàng. Tuy nhiên để có được nguồn nhân lực có chất lượng cao và gắn bó, cống hiến lâu dài vì sự phát triển của ngân hàng thì ngân hàng cần tiếp tục thực hiện và phát huy hơn nữa các vấn đề sau: Phải có sự gắn kết hơn nữa giữa cơ sở đào tạo và các ngân hàng thông qua việc thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, báo cáo chuyên đề, kinh nghiệm thực tiễn của ngân hàng, tài trợ học bổng, hỗ trợ cho sinh viên thực tập được tiếp cận nhiều hơn với công việc thực tế, . Việc ngân hàng tài trợ các chương trình học bổng để hỗ trợ, phát huy những tài năng vượt khó không chỉ tạo mối liên kết với nhà trường mà còn tạo sự gắn bó với sinh viên, nhân lực tương lai của ngân hàng. Phải có đội ngũ chuyên viên giỏi về tổ chức và sử dụng nguồn lực con người, tư vấn cho lãnh đạo ngân hàng trong việc bố trí công việc thích hợp cho từng nhân viên. Khi đó thì nhân viên mới thấy gắn bó với công việc và phát huy hết tiềm năng sáng tạo của nhân viên. Phải thành lập một trung tâm đào tạo của ngân hàng mình vì mỗi ngân hàng có những đặc điểm riêng. Trung tâm đào tạo cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo bồi dưỡng thêm kiến thức thực tế nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trang bị những kỹ năng cần thiết để hình thành một phong cách làm việc chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, đây cũng là nơi đào tạo về văn hóa riêng của ngân hàng mình để tạo sự khác biệt với các ngân hàng khác. Ngoài ra, ngân hàng cũng nên có chính sách hỗ trợ cho nhân viên tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tiếp cận các chương trình đào tạo tại các quốc gia phát triển, Phải có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với nhân viên ngân hàng, thưởng phạt minh bạch rõ ràng, đặc biệt là việc trả lương thưởng cần lấy thước đo mức độ hoàn thành công việc để quyết định. Nhờ đó, nhân viên sẽ tích cực và làm việc có hiệu quả hơn. Thứ tư, tiếp tục đa dạng hóa hình thức giao dịch và các kênh phân phối sản phẩm dịch vụ. Các NHTMVN đã chú trọng đến việc thay đổi hình thức giao dịch và mở rộng kênh phân phối sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng. Tuy nhiên, mạng lưới hoạt động của ngân hàng phân bố chưa đồng đều, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn. Với sự phát triển khoa học và công nghệ thì các ngân hàng không cần mở rộng mạng lưới chi nhánh mà cần điều chỉnh, phân bổ các chi nhánh và các phòng giao dịch một cách hợp lý để có thể khai thác hiệu quả thị trường tại các thành phố lớn, các trung tâm kinh tế năng động, đồng thời cần phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử để khách hàng có thể tiếp cận các dịch vụ ngân hàng tại nhà. Ngoài ra, trong điều kiện cạnh tranh hiện nay đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải mở rộng hình thức bán hàng tận nơi, tư vấn và cập nhật các thông tin về sản phẩm dịch vụ ngân hàng kịp thời cho khách hàng và mở rộng hình thức bán chéo sản phẩm để tăng thêm TNNL cho ngân hàng. Thứ năm, mở rộng chiến lược quảng bá thương hiệu, tiếp thị sản phẩm dịch vụ. Quảng bá thương hiệu, tiếp thị sản phẩm dịch vụ là một nhân tố không thể thiếu được trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Hiện nay, tất cả các ngân hàng đã xây dựng hoàn thiện website riêng để giới thiệu những thông tin về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mình cung cấp, tham gia tài trợ cho các chương trình sự kiện Tuy nhiên, rất ít ngân hàng thực hiện quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, facebook nên việc giới thiệu sản phẩm dịch vụ chưa lan toả đến đại bộ phận công chúng. Để khắc phục hạn chế này các ngân hàng thương mại cần phải xác định được đối tượng khách hàng mục tiêu của ngân hàng, để tiến hành phân khúc thị trường và lựa chọn phương thức giới thiệu sản phẩm phù hợp với đối tượng khách hàng mục tiêu để thông tin quảng cáo đến với khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Ngân hàng cũng nên tăng thời gian quảng cáo và đầu tư chất lượng quảng cáo để tạo ấn tượng cho khách hàng và để hình ảnh ngân hàng đi vào tiềm thức của khách hàng. Ngoải ra, ngân hàng cũng cần cập nhật thông tin kịp thời, thường xuyên, liên tục trên các website của ngân hàng, đẩy mạnh tài trợ chương trình sự kiện mang tính đại chúng, phân phối trực tiếp các ấn phẩm quảng cáo cho khách hàng. Đối với khách hàng VIP, khi phục vụ khách hàng 252
  10. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 thì ngân hàng kết hợp tư vấn, quảng cáo cho khách hàng tại nhà để thúc đẩy việc bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Thứ sáu, đẩy mạnh nghiên cứu nhu cầu thị hiếu của khách hàng để phát triển các sản phẩm dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng không chỉ thực hiện trên cơ sở phân tích nguồn lực hiện có của ngân hàng, mà các NHTMVN còn phải dựa trên nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Để đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên có những cuộc điều tra, khảo sát khách hàng. Ngân hàng có lợi thế là họ có khá đầy đủ thông tin của khách hàng nên có thể xác định được đúng đối tượng khách hàng và có thể khảo sát trực tiếp khách hàng khi họ tới giao dịch. Vì vậy ngân hàng có nhiều thuận lợi trong việc thực hiện khảo sát đánh giá của khách hàng về sản phẩm mới hoặc nhu cầu của khách hàng. Từ đó có kế hoạch cải tiến sản phẩm dịch vụ tốt hơn hoặc đưa ra những sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng. Thứ bảy, đẩy mạnh phát triển các sản phẩm dịch vụ liên kết, thực hiện hình thức bán chéo sản phẩm. Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa việc liên kết với các đơn vị khác để bán chéo sản phẩm tốt hơn. Khi liên kết, các bên liên kết sẽ dành cho nhau quyền ưu tiên trong cung ứng các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng của nhau trên tinh thần đảm bảo lợi ích các bên. Khi đó, tính tiện ích của sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng tăng lên, đồng thời làm mạng lưới phân phối sản phẩm ngày càng mở rộng. Hiện nay, đối tượng liên kết phổ biến của ngân hàng là các công ty bảo hiểm bằng sản phẩm liên kết ngân hàng - bảo hiểm (bancassurance). Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên mở rộng liên kết với công ty kinh doanh bất động sản bằng sản phẩm cho vay hỗ trợ mua nhà, liên kết với công ty bưu chính viễn thông bằng sản phẩm tiền gửi tiết kiệm hay chuyển tiền tận nhà, đặc biệt là chuyển tiền kiều hối, liên kết với các đơn vị vận chuyển, công ty du lịch, nhà hàng, khách sạn bằng sản phẩm thẻ Thứ tám, xây dựng hệ thống quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng theo các chuẩn mực quốc tế. Quản trị rủi ro là nội dung rất quan trọng trong quản trị ngân hàng. Trong điều kiện hội nhập quốc tế thì VN cũng cần phải tuân theo các chuẩn mực quốc tế. Khi ngân hàng cung ứng sản phẩm dịch vụ mới để đa dạng hóa TN thì có thể luôn kèm theo rủi ro. Vì vậy, các ngân hàng cần nghiên cứu những rủi ro này để xây dựng cho mình một hệ thống giám sát, phòng ngừa và cảnh báo rủi ro để quản trị rủi ro thật tốt. Nhờ đó, các ngân hàng sẽ vừa đa dạng hóa TN vừa giảm rủi ro để đạt kết quả kinh doanh tốt nhất. 6. Kết luận Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ đa dạng hóa thu nhập của NHTMVN còn thấp. Các ngân hàng cần tăng mức độ đa dạng hóa thu nhập thông qua việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Với việc áp dụng hiệu quả, đồng bộ các giải pháp nêu trên trong bối cảnh Chính phủ tiếp tục giữ vững sự ổn định và phát triển nền kinh tế thì các NHTMVN sẽ thu hút thêm nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ và tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Asif, R., & Akhter, W. (2019). Exploring the influence of revenue diversification on financial performance in banking industry: A systematic literature review. Qualitative Research in Financial Markets [2] Elsas, R., Hackethal, A., & Holzhäuser, M. (2010). The anatomy of bank diversification. Journal of Banking & Finance, 34(6), 1274-1287. [3] Gurbuz, A. O., Yanik, S., & Ayturk, Y. 2013, “Income diversification and bank performance: Evidence 253
  11. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 from Turkish banking sector”, Journal of BRSA Banking and Financial markets, 7(1), pp.9-29. [4] Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015). Đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố tác động khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam, Tạp chí Công nghệ ngân hàng, số 106&107, tháng 1&2/2015. [5] Lee, C. C., Yang, S. J., & Chang, C. H. 2014, “Non-interest income, profitability, and risk in banking industry: A cross-country analysis”, The North American Journal of Economics and Finance, 27, pp.48- 67. [6] Lê Long Hậu và Phạm Xuân Quỳnh (2016). Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của NHTM Việt Nam, Tạp chí Công nghệ ngân hàng, số 124, tháng 7/2016. [7] Meslier, C., Tacneng, R., & Tarazi, A. 2014, “Is bank income diversification beneficial? Evidence from an emerging economy”, Journal of International Financial Markets, Institutions and Money, 31, pp.97- 126. [8] Moudud-Ul-Huq, S., Zheng, C., Gupta, A. D., & Ashraf, B. N. 2018, “Does Bank Diversification Heterogeneously Affect Performance and Risk-taking in ASEAN Emerging Economies”, Research in International Business and Finance, 46, pp.342-362 [9] Nguyễn Minh Sáng (2017). Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động của NHTM tại Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 241, tháng 7/2017, trang 40 – 49. [10] Nguyễn Thị Đoan Trang (2019). Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, 161, 33-49. [11] Rose, PS, & Hudgins, SC (2008). Bank Management and Financial Services” 7th Edition, McGraw-Hill Inc. New York. [12] Sanya, S., & Wolfe, S. (2011). Can banks in emerging economies benefit from revenue diversification?. Journal of Financial Services Research, 40(1-2), 79-101. [13] Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015). “Lợi nhuận và rủi ro từ đa dạng hóa TN của NHTMVN”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 26 (8), trang 54-70. 254