Đặc điểm môi trường nước và trầm tích vùng biển ven bờ Ninh Thuận

pdf 12 trang Hùng Dũng 05/01/2024 20
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm môi trường nước và trầm tích vùng biển ven bờ Ninh Thuận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdac_diem_moi_truong_nuoc_va_tram_tich_vung_bien_ven_bo_ninh.pdf

Nội dung text: Đặc điểm môi trường nước và trầm tích vùng biển ven bờ Ninh Thuận

  1. VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 27-38 Original article Characteristics of Seawater and Sediment in Coastal Areas of Ninh Thuan Pham Huu Tam* Sub-Institute of Hydro Meteorology and Climate Change (SIHYMECC - IMHEN) 19 Nguyen Thi Minh Khai, 1 District, Ho Chi Minh City, Vietnam Received 26 July 2018 Revised 05 November 2018; Accepted 14 December 2018 Abstract: This paper represents some aspects on the environmental quality of coastal areas in Ninh Thuan province. Results of two surveys (performed in July 2013, and February 2014) showed that in water environment, Dissolved Oxygen– DO values were relatively high (always >5mg/l). Values of Total Suspended Solids - TSS, nutrients amoni, nitrit, nitrat, phosphat, silicat and heavy metals Pb, Hg, As were in the narrow ranges and always were lower than acceptable values for aquatic life protection. In generally, values of nutrients amoni, nitrit, nitrat và phosphat were usually lower in Nha Trang bay but higher in coastal area of Phu Yen. In July 2013, values of TSS, nutrients nitrat, silicat were higher than those in February 2014, while Hg were contrary. In sediment, concentrations of organic Carbon were suitable for benthos. Concentrations of Phosphorus and Nitrogen in samples were not high so it does not affect aquatic life. In generally, the quality of the sediment in Ninh Hai was better than that of the Ninh Phuoc. Concentrations of Phosphorus and Nitrogen in sediment were higher in February 2014. Keywords: Coastal seawater quality, sediment quality, nutrients, heavy metal, south central, Ninh Thuan. * ___ * Corresponding author. E-mail address: tamphamhuu@gmail.com 27
  2. VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 27-38 Đặc điểm môi trường nước và trầm tích vùng biển ven bờ Ninh Thuận Phạm Hữu Tâm* Phân viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu (SIHYMECC), Số 19 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, TP. HCM Nhận ngày 26 tháng 7 năm 2018 Chỉnh sửa ngày 05 tháng 11 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 14 tháng 12 năm 2018 Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả khảo sát chất lượng môi trường khu vực biển ven bờ Ninh Thuận. Kết quả phân tích qua hai chuyến khảo sát tháng 7/2013 và tháng 2/2014 cho thấy môi trường nước có hàm lượng ôxy hòa tan (DO) tương đối cao (luôn >5 mg/l). Hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng (TSS), muối dinh dưỡng amoni, nitrit, nitrat, phosphat, silicat và các kim loại nặng Pb, Hg, As biến động trong phạm vi hẹp, luôn thấp hơn giá trị giới hạn (GTGH) đối với nước nuôi trồng thủy sản, bảo tồn thủy sinh. Nhìn chung, hàm lượng các muối dinh dưỡng amoni, nitrit, nitrat và phosphat đều thấp hơn so với vịnh Nha Trang, nhưng lại cao hơn so với vùng biển ven bờ Phú Yên. Vào tháng 7/2013hàm lượng của TSS, muối dinh dưỡng nitrat, silicat thường cao hơn so với tháng 2/2014, trong khi đó Hg có xu thế ngược lại. Trong môi trường trầm tích, hàm lượng carbon hữu cơ phù hợp cho đời sống động vật đáy, hàm lượngN và P không cao nên không gây ảnh hưởng xấu cho đời sống thủy sinh. Nhìn chung, chất lượng môi trường trầm tích tại khu vực Ninh Hải tốt hơn so với khu vực Ninh Phước. Hàm lượng nitơ hữu cơ và photpho tổng số trong trầm tích thường cao hơn vào tháng 2/2014. Từ khóa: Chất lượng nước biển ven bờ, chất lượng trầm tích, muối dinh dưỡng, kim loại nặng, Nam trung bộ, Ninh Thuận. 1. Mở đầu dựng hai nhà máy điện hạt nhân đầu tiên tại Việt Nam. Những năm gần đây Viện Hải dương học Vùng biển ven bờ Ninh Thuận, trong đó có đã chủ trì nhiều đề tài nghiên cứu về các điều hai khu vực nghiên cứu thuộc Ninh Phước và kiện hải dương học, môi trường, sinh thái, sinh Ninh Hải chịu ảnh hưởng của hiệu ứng nước trồi, học tại vùng biển Ninh Thuận, như chương trình có tính đa dạng và phong phú về tài nguyên sinh “Xây dưng̣ chương trinh̀ giám sát đinḥ kỳ raṇ san vật biển với năng suất sinh học cao, đươc̣ đăc̣ hô taị Ninh Thuâṇ ” thưc̣ hiêṇ từ năm 2006 -2011, trưng bởi các raṇ san hô, thảm cỏ biển, sinh vâṭ trong khuôn khổ chương trình giám sát và bảo vệ đáy và các nguồn lợi thuỷ sản phong phú khác các khu Bảo tồn Biển Việt Nam [2]. Hàng năm, [1]. Đây là hai vị trí mà Chính phủ dự định xây Sở TN và MT tỉnh Ninh Thuận đều có chương ___ Tác giả liên hệ. Địa chỉ email: tamphamhuu@gmail.com 28
  3. P.H. Tam / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 27-38 29 trình quan trắc môi trường biển ven bờ. Từ 2001- đáy có độ sâu từ 10-65 mét, mẫu trầm tích được 2006, Liên đoàn Địa chất Biển (MGMC) đã tiến thu tại lớp 5 cm bề mặt. Vùng biển nghiên cứu hành đề tài: "Điều tra địa chất, khoáng sản, địa quanh năm sóng to gió lớn (động lực mạnh) và chất môi trường và tai biến địa chất vùng biển hầu như không có hệ thống sông ngòi đổ ra biển. Nam Trung Bộ tỷ lệ 1/100.000 và một số vùng Vị trí trạm thu mẫu được trình bày trong hình 1. trọng điểm tỷ lệ 1/50.000", diện tích điều tra 9.700 km2 thuộc vùng biển từ Tuy Hoà đến Vũng 2.2. Phương pháp thu, phân tích và xử lý số liệu Tàu Tuy nhiên, cho đến nay, các dẫn liệu điều tra nghiên cứu, khảo sát về điều kiện môi trường Các thông số môi trường trong nước biển bao tại hai khu vực nghiên cứu hầu như chưa có các gồm ôxy hòa tan (DO), tổng chất rắn lơ lửng tài liệu điều tra cơ bản cũng như các số liệu về (TSS), các muối dinh dưỡng amoni, nitrit, nitrat, môi trường (chương trình quan trắc nước biển phosphat, silicat, các kim loại nặng Pb, Hg, As ven bờ hàng năm của Sở TN và MT Ninh Thuận và trong mẫu trầm tích gồm carbon hữu cơ chỉ tập trung tại các cảng cá, các khu du lịch và (Chc), nitơhữu cơ (Nhc) và phospho tổng số vùng nuôi trồng thủy sản [3]) hoặc dữ liệu về môi (Pts) đã được lựa chọn để nghiên cứu và được trường đã lạc hậu, chưa cập nhật (đề tài "Điều tra phân tích tại phòng thí nghiệm trọng điểm Quốc địa chất, khoáng sản, địa chất môi trường và tai gia thuộc Viện Hải dương học. Các mẫu nước biến địa chất vùng biển Nam Trung Bộ tỷ lệ biển và trầm tích biển được xử lý, bảo quản và 1/100.000 và một số vùng trọng điểm tỷ lệ phân tích theo các phương pháp hiện hành nêu 1/50.000" đã tiến hành cách đây hơn 12 năm [4]). trong các tiêu chuẩn Việt Nam (cho DO và TSS); Standard Methods for Examination of Water and Vì vậy, việc tiến hành điều tra, khảo sát để Wastewater - APHA, 2012 (cho các muối dinh cập nhật dữ liệu về môi trường, tạo phông nền về dưỡng và kim loại nặng trong nước biển ven bờ) các thông số môi trường, đánh giá hiện trạng chất và các phương pháp phân tích, quan trắc môi lượng môi trường cũng như hiểu rõ đặc điểm môi trường nước và trầm tích của Tổ chức Lương trường nước và trầm tích ở vùng biển ven bờ nông Thế giới - FAO, 1975 (cho các thông số Ninh Thuâṇ nói chung và hai khu vực biển ven trong mẫu trầm tích biển) [5, 6]. Ôxy hòa tan sử bờ (nơi dự định xây dựng hai nhà máy điện hạt dụng phương pháp Winkler. TSS phân tích bằng nhân đầu tiên của Việt Nam) riêng là cần thiết. phương pháp trọng lượng. Amoni được phân tích Nhằm giúp các nhà quản lý định hướng và đưa bằng phương pháp xanh indophenol. Nitrit được ra các giải pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ môi phân tích phương pháp trắc quang phức màu trường vùng biển ven bờ vùng nghiên cứu. hồng của nitrit với -naphthylamine và acid sulfanilic. Nitrat được khử thành nitrit qua cột 2. Tài liệu và phương pháp nghiên cứu khử Cd mạ đồng và phân tích theo cùng phương 2.1. Thông tin về vị trí trạm và khu vực pháp. Phosphat và silicat được phân tích bằng nghiên cứu phương pháp xanh molybden. Các kim loại nặng, trước tiên được xử lý bằng hỗn hợp dung dịch Cả hai khu vưc̣ biển ven bờ thuộc xã Phước acid đậm đặc (HNO3 + H2SO4), sau đó đem phân Dinh, huyện Ninh Phước và xã Vĩnh Hải, huyện tích trên máy quang phổ phát xạ ICP-MS.Mẫu Ninh Hải được khảo sát qua ba măṭ cắt với chín trầm tích trước khi phân tích sẽ được sấy khô ở traṃ măṭ rông̣ . Tuy nhiên, các thông số môi nhiệt độ 1050C. C hữu cơ xác định bằng cách cho trường tại Ninh Phước chỉ thu tại 7 trạm (gồm mẫu trầm tích tác dụng với hỗn hợp trạm 1, 2, 4, 5, 6, 7 và 8) và tại Ninh Hải chỉ thu Sulfochromic và lượng K2Cr2O7 thừa được phân tại 6 trạm (gồm trạm 10, 11, 13, 14, 15 và 16). định bằng muối Mohr. N hữu cơ được phân tích Hai chuyến khảo sát đã được tiến hành vào tháng bằng phương pháp Kiejdahn. P tổng số được 7/2013 và tháng 2/2014, có tổng cộng 52 mẫu phân tích bằng phương pháp xanh molybden sau nước biển và 19 mẫu trầm tích biển được thu và khi được phá mẫu bằng hỗn hợp acid đậm đặc phân tích. Mẫu nước được thu tại tầng mặt và (HNO3 + H2SO4).
  4. 30 P.H. Tam / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-10 1-7 Hình 1. Vị trí các trạm nghiên cứu
  5. P.H. Tam / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 27-38 31 Chất lượng nước biển được đánh giá dựa trên Kết quả xử lý dữ liệu được trình bày trong Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng các bảng 1, 2 và hình 2, 3 cho thấy tại hai khu nước biển ven bờ (các trạm nghiên cứu đều nằm vực nghiên cứu trong cả hai đợt khảo sát hàm cách bờ trong phạm vi 3 hải lí) - áp dụng cho lượng DO luôn >5 mg/l, hầu hết giá trị hàm vùng nuôi trồng thủy sản bảo tồn thủy sinh lượng của các thông số trong môi trường nước (QCVN 10-MT:2015/BTNMT) [7]. Các thông đều thấp, sự phân bố của các yếu tố môi trường số nitrit, nitrat không quy định trong QCVN 10- là khá đồng nhất, ít có sự dao động về giá trị. Các MT:2015/BTNMT thì sử dụng Tiêu chuẩn chất thông số môi trường nước như TSS, các muối lượng nước thủy sản của các nước ASEAN [8]. dinh dưỡng nitrit, nitrat, phosphatcó giá trị biến Các hình ảnh đồ thị trong bài báo được tạo bằng đổi trong phạm vi rất hẹp. Hàm lượng của amoni phần mềm Microsoft Excel. và silicat có dao động, nhưng không đáng kể, hàm lượng cao của hai yếu tố này thường tập trung ở các trạm gần bờ. Hàm lượng của các kim 3. Kết quả nghiên cứu loại nặng Pb, Hg, As luôn bé và phạm vi dao động tương đối hẹp. 3.1. Hiện trạng môi trường nước biển ven bờ Bảng 1. Giá trị thống kê các muối dinh dưỡng trong nước NH3,4-N NO2-N NO3-N PO4-P SiO3-Si Thời gian Vị trí Giá trị (µg/l) (µg/l) (µg/l) (µg/l) (µg/l) TB 6,8 0,7 32 10,2 164 Khu vực ven bờ Ninh LN 22,0 6,0 34 15,8 275 Phước (Ninh Thuận I) BN KPH KPH 28 6,8 90 Tháng n 14 14 14 14 14 7/2013 TB 5,2 0,5 30 10,1 144 Khu vực ven bờ Ninh LN 16,0 2,2 31 13,0 285 Hải (Ninh Thuận II) BN KPH KPH 28 7,1 46 n 12 12 12 12 12 TB 7,0 4,6 30 10,3 106 Khu vực ven bờ Ninh LN 23,0 12,0 33 12,0 136 Phước (Ninh Thuận I) BN KPH 1,6 27 9,1 75,0 Tháng n 14 14 14 14 14 2/2014 TB 3,7 4,8 29 9,6 86 Khu vực ven bờ Ninh LN 16,0 10,0 31 10,7 107 Hải (Ninh Thuận II) BN KPH 2,0 26 8,4 67 n 12 12 12 12 12 Ghi chú: TB: trung bình; BN: bé nhất; LN: lớn nhất; n: số mẫu; KPH: không phát hiện
  6. 32 P.H. Tam / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-10 1-7 Bảng 2. Giá trị thống kê của ôxy hòa tan, tổng chất rắn lơ lửng và các kim loại nặng trong nước DO TSS Pb Hg As Thời gian Vị trí Giá trị (mg/l) (mg/l) (µg/l) (µg/l) (µg/l) TB 6,93 2,93 1,61 0,19 2,76 Khu vực ven bờ Ninh LN 7,16 9,95 1,92 0,28 3,75 Phước (Ninh Thuận I) BN 6,62 1,08 1,33 0,18 1,79 n 7 7 5 5 5 Tháng7/2013 TB 7,14 3,08 2,01 0,17 2,86 Khu vực ven bờ Ninh LN 7,31 6,62 3,64 0,22 4,55 Hải (Ninh Thuận II) BN 6,88 1,43 1,13 0,09 2,14 n 6 6 5 5 5 TB 7,07 2,14 1,72 0,02 3,15 Khu vực ven bờ Ninh LN 7,22 3,73 2,71 0,03 4,30 Phước (Ninh Thuận I) BN 6,72 1,32 1,09 0,01 2,00 n 7 7 5 5 5 Tháng2/2014 TB 7,17 1,44 2,05 0,02 1,94 Khu vực ven bờ Ninh LN 7,28 1,73 2,94 0,03 2,50 Hải (Ninh Thuận II) BN 6,78 1,16 1,34 0,02 1,30 n 6 6 5 5 5 10 (mg/l) TSS Tháng 7/2013 Tháng 2/2014 8 6 4 2 0 1M 2M 4M 5M 6M 7M 8M 10M 11M 13M 14M 15M 16M Ninh Thuận I Ninh Thuận II
  7. P.H. Tam / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 27-38 33 30 (µg/l) Ammonia-N Tháng 7/2013 25 Tháng 2/2014 20 15 10 5 0 1M 1Đ 2M 2Đ 4M 4Đ 5M 5Đ 6M 6Đ 7M 7Đ 8M 8Đ 10M 10Đ 11M 11Đ 13M 13Đ 14M 14Đ 15M 15Đ 16M 16Đ Ninh Thuận I Ninh Thuận II 15 (µg/l) Nitrite-N Tháng 7/2013 Tháng 2/2014 10 5 0 1M 1Đ 2M 2Đ 4M 4Đ 5M 5Đ 6M 6Đ 7M 7Đ 8M 8Đ 10M 10Đ 11M 11Đ 13M 13Đ 14M 14Đ 15M 15Đ 16M 16Đ Ninh Thuận I Ninh Thuận II (µg/l) Nitrate-N Tháng 7/2013 35 Tháng 2/2014 30 25 1M 1Đ 2M 2Đ 4M 4Đ 5M 5Đ 6M 6Đ 7M 7Đ 8M 8Đ 10M 10Đ 11M 11Đ 13M 13Đ 14M 14Đ 15M 15Đ 16M 16Đ Ninh Thuận I Ninh Thuận II 20 (µg/l) Phosphate-P Tháng 7/2013 Tháng 2/2014 15 10 5 0 1M 1Đ 2M 2Đ 4M 4Đ 5M 5Đ 6M 6Đ 7M 7Đ 8M 8Đ 10M 10Đ 11M 11Đ 13M 13Đ 14M 14Đ 15M 15Đ 16M 16Đ Ninh Thuận I Ninh Thuận II 345 (µg/l) Silicate-Si Tháng 7/2013 Tháng 2/2014 295 245 195 145 95 45 1M 1Đ 2M 2Đ 4M 4Đ 5M 5Đ 6M 6Đ 7M 7Đ 8M 8Đ 10M 10Đ 11M 11Đ 13M 13Đ 14M 14Đ 15M 15Đ 16M 16Đ Ninh Thuận I Ninh Thuận II Hình 2. Phân bố hàm lượng của DO, TSS và các muối dinh dưỡng trong nước biển.
  8. 34 P.H. Tam / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-10 1-7 4,0 (µg/l) Pb Tháng 7/2013 3,5 Tháng 2/2014 3,0 2,5 2,0 1,5 1,0 0,5 0,0 1M 2M 5M 6M 7M 10M 13M 14M 15M 16M Ninh Thuận I Ninh Thuận II (µg/l) Hg Tháng 7/2013 0,3 Tháng 2/2014 0,2 0,1 0,0 1M 2M 5M 6M 7M 10M 13M 14M 15M 16M Ninh Thuận I Ninh Thuận II 6 (µg/l) As Tháng 7/2013 5 Tháng 2/2014 4 3 2 1 0 1M 2M 5M 6M 7M 10M 13M 14M 15M 16M Ninh Thuận I Ninh Thuận II Hình 3. Phân bố hàm lượng của các kim loại nặng trong nước biển 3.2. Hiện trạng môi trường trầm tích biển Pts vào tháng 2/2014 thường cao hơn so với tháng 7/2013 (đặc biệt tại khu vực ven bờ Ninh Dữ liệu từ bảng 3 và hình 4 cho thấy, Chc có Phước). hàm lượng tương đối thấp ở cả hai đợt khảo sát, phạm vi dao động vào tháng 7/2013 từ 0,06– 3.3. Đánh giá chất lượng môi trường vùng 0,73% (trung bình 0,25%) và giá trị cao nhất ghi nghiên cứu nhận được là 0,73% tại trạm 5 (khu vực ven bờ Ninh Phước). Vào tháng 2/2014, Chc dao động 3.3.1. Môi trường nước biển ven bờ trong khoảng từ 0,15–0,66% (trung bình 0,29%). Thống kê trong bảng 4 cho thấy, vùng nghiên Hàm lượng của Nhc và Pts cũng có phạm vi dao cứu có mức dinh dưỡng thấp, các muối dinh động tương đối rộng ở cả hai đợt khảo sát. Ngoài dưỡng amoni và nitrit hầu như vắng mặt, trong ra, tất cả các yếu tố dinh dưỡng trong trầm tích khi đó hàm lượng các muốinitrat và phosphat (Chc, Nhc, Pts) ở khu vực ven bờ Ninh Phước luôn ở ngưỡng thấp. Đặc biệt, hàm lượng của cao hơn so với khu vực Ninh Hải trong cả hai đợt TSS, các kim loại nặng trong nước biển Pb, Hg, khảo sát. As luôn ở mức rất thấp. Theo Quy chuẩn Kỹ Hàm lượng của Chc trong cả hai đợt khảo sát thuật Quốc gia về nước biển ven bờ (QCVN ít khác biệt. Tuy nhiên, hàm lượng của Nhc và 10:2015/BTNMT) qui định cho mục đích nuôi
  9. P.H. Tam / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 27-38 35 trồng thủy sản và bảo tồn thủy sinh cho thấy tất trị giới hạn (GTGH). Hàm lượng của tất cả các cả các muối dinh dưỡng amoni, nitrit, nitrat, kim loại nặng Pb, Hg, As đều có giá trị rất bé và phosphat đều có giá trị thấp hơn nhiều so với giá luôn thấp hơn nhiều lần so với GTGH. Bảng 3. Giá trị thống kê các yếu tố dinh dưỡng trong trầm tích biển Chc Nhc Pts Thời gian Giá trị (%) (µg/g) (µg/g) TB 0,25 342,03 198,29 LN 0,73 665,80 380,08 Tháng 7/2013 BN 0,06 115,20 55,80 n 10 10 10 TB 0,29 614,58 407,31 LN 0,66 975,30 660,50 Tháng 2/2014 BN 0,15 472,50 295,50 n 9 9 9 0,8 (% ) C. hữu cơ tháng 7/2013 tháng 2/2014 0,6 0,4 0,2 0,0 1 4 5 6 7 10 11 13 14 15 16 (mg/g) N. hữu cơ tháng 7/2013 tháng 2/2014 1000 800 600 400 200 0 1 4 5 6 7 10 11 13 14 15 16 (mg/g) tháng 7/2013 tháng 2/2014 700 P. tổng số 600 500 400 300 200 100 0 1 4 5 6 7 10 11 13 14 15 16 Hình 4. Phân bố hàm lượng của các yếu tố dinh dưỡng trong trầm tích biển
  10. 36 P.H. Tam / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-10 1-7 Bảng 4. Giá trị thống kê và hàm lượng trung bình của các thông số môi trường nước Giá NH3,4-N NO2-N NO3-N PO4-P SiO3-Si TSS Pb Hg As Thời gian trị (µg/l) (µg/l) (µg/l) (µg/l) (µg/l) (mg/l) (µg/l) (µg/l) (µg/l) TB 6,1 0,6 31 10,2 155 3,0 1,84 0,20 2,87 LN 22,0 6,0 34 15,8 285 9,9 3,60 0,28 4,60 Tháng7/2013 BN KPH KPH 28 6,8 46 1,0 1,10 0,13 1,80 n 26 26 26 26 26 26 26 26 26 TB 5,5 4,7 30 10,0 97 1,8 1,81 0,019 2,60 Tháng LN 23,0 12,0 33 12,0 136 3,7 2,90 0,030 4,30 2/2014 BN KPH 1,6 26 8,4 67 1,1 1,00 0,012 1,30 n 26 26 26 26 26 26 26 26 26 QCVN 10:2015/BTNMT (cho vùng nuôi trồng thủy sản và bảo tồn thủy sinh) GTGH 100 55* 60* 200 - 50 50 1 20 Ghi chú:(*):Tiêu chuẩn chất lượng nước biển ven bờ của ASEAN; (-):Không qui định 3.3.2. So sánh chất lượng nước biển ven bờ hàm lượng TSS và muối silicat thấp hơn so với Ninh Thuận với các vùng biển ven bờ khác vịnh Nha Trang và vùng ven bờ Phú Yên, điều So sánh chất lượng nước biển ven bờ Ninh này nói lên rằng vùng biển ven bờ Ninh Thuận ít Thuận qua hai chuyến khảo sát tháng 7/2013 và chịu sự ảnh hưởng của vật chất từ sông, suối. Mặt tháng 2/2014 với kết quả các chuyến khảo sát tại khác, hàm lượng các muối dinh dưỡng amoni, khu vực vịnh Nha Trang [9] và khu vực ven bờ nitrit, nitrat và phosphattại vùng nghiên cứu cũng Phú Yên [10] có thể thấy vùng nghiên cứu có thấp hơn so với vịnh Nha Trang, nhưng lại cao hơn so với vùng ven bờ Phú Yên (Bảng 5). Bảng 5. So sánh chất lượng nước vùng biển ven bờ Ninh Thuận với các vùng biển ven bờ lân cận Địa điểm và Giá TSS NH3,4-N NO2-N NO3-N PO4-P SiO3-Si thời gian trị (mg/l) (µg/l) (µg/l) (µg/l) (µg/l) (µg/l) TB 62,5 KPH KPH 27 5,0 337 Vùng biển ven bờ BN 55,3 KPH KPH 23 3,0 182 Phú Yên, 2010- 2011 LN 72,0 KPH KPH 38 15,3 1500 n 20 20 20 20 20 20 TB 29,2 11,0 3,6 36 12,9 353 Vùng biển vịnh BN 21,6 0,0 1,0 24 4,1 69 Nha Trang, 2014 LN 53,0 108,0 4,5 80 27,8 3665 n 36 36 36 36 36 36 TB 2,4 5,8 2,6 30 10,1 126 Vùng biển ven bờ BN 1,0 KPH KPH 26 6,8 46 Ninh Thuận, 2013- 2014 LN 9,9 23,0 12,0 34 15,8 285 n 52 52 52 52 52 52
  11. P.H. Tam / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 27-38 37 3.3.3. Môi trường trầm tích biển 4. Kết luận Do Quy chuẩn Kĩ thuật Quốc gia về chất Các dẫn liệu cho thấy chất lượng môi trường lượng trầm tích không qui định các giá trị giới nước tại hai khu vực ở cả hai đợt khảo sát còn rất hạn đối với yếu tố dinh dưỡng trong trầm tích, tốt về mặt sinh thái, mức tích lũy ôxy hòa tan của nên các tài liệu nước ngoài liên quan đến vấn đề thủy vực nghiên cứu khá cao (luôn >5mg/l), chưa này đã được tham khảo để đánh giá. Theo có hiện tượng ưu dưỡng hóa. Nhìn chung, hàm Hyland và cs (2000) trầm tích có dưới 0,05% và lượng của TSS, các muối dinh dưỡng amoni, trên 3% chất hữu cơ sẽ làm giảm sự phong phú nitrit, nitrat, phosphat và đặc biệt là các kim loại cũng như sinh khối của sinh vật đáy mềm [11], nặng đều thấp hơn rất nhiều so với GTGH. Chất đối chiếu với trầm tích khu vực nghiên cứu với lượng môi trường nước ở hai khu vực khảo sát hàm lượng C hữu cơ dao động trong khoảng tương đối đồng nhất, ít chịu ảnh hưởng nguồn 0,06–0,73% (mùa khô) và 0,14–0,66% (mùa nước ngọt từ sông suối. Muối dinh dưỡng nitrat mưa) (Bảng 3) sẽ không gây ra những tác động luôn luôn đóng vai trò của yếu tố dinh dưỡng giới tiêu cực đến môi trường trầm tích đáy vùng hạn tại thủy vực nghiên cứu ở cả hai đợt khảo nghiên cứu. Những giá trị này đồng thời cũng sát. thấp hơn GTGH 2% được quy định trong tiêu chuẩn của Trung Quốc về hàm lượng C hữu cơ Chất lượng môi trường trầm tích tại hai khu trong trầm tích với mục đích bảo vệ đời sống vực còn khá tốt. Hàm lượng của các yếu tố dinh thủy sinh [12]. Quá trình khoáng hóa các chất dưỡng trong trầm tích không cao, đặc biệt hàm hữu cơ chứa N trong trầm tích không khác nhau lượng Chc rất thấp. Chất lượng môi trường trầm trong điều kiện hiếu khí và yếm khí, trong lúc đó tích tại khu vực ven bờ Ninh Hải tốt hơn so với các hợp chất chứa P rất bền vững trong môi khu vực Ninh Phước. Hàm lượng Nhc và Pts trường ôxy hóa và các yếu tố này bị khoáng hóa trong trầm tích thường cao hơn vào tháng đáng kể trong tình trạng thiếu ôxy hòa tan [13]. 2/2014. Tuy nhiên những khảo sát trên đã cho thấy, thủy vực nghiên cứu có hàm lượng ôxy hòa tan rất phong phú (luôn >5mg/l), như vậy khả năng Lời cảm ơn khoáng hóa của các yếu tố nói trên là rất thấp. Tác giả chân thành cảm ơn chủ nhiệm đề tài 3.4. Đặc điểm các muối dinh dưỡng “Điều tra hệ sinh thái biển điển hình tại khu vực ven bờ Ninh Thuận” cho phép sử dụng số liệu. Tỉ số phân tử nitrat/phosphat dao động trong phạm vi tương đối hẹp trong cả hai đợt khảo sát (4,78-11,17; trung bình 7,19 vào tháng 7/2013 và Tài liệu tham khảo 5,37–8,15; trung bình 6,59 vào tháng 2/2014). [1] Võ Văn Lành, Các công trình về vùng trồi mạnh Như vậy giá trị trung bình của tỉ số phân tử Nam Trung bộ, Nhà Xuất Bản Khoa Học Kỹ Thuật, nitrat/phosphat luôn luôn bé hơn chỉ số Redfield Hà Nội, 1995. [14], chủ yếu do hàm lượng phosphat trong thủy [2] Nguyễn Văn Long và cộng sự, “Xây dưng̣ chương vực nghiên cứu tăng (hàm lượng nitrat thường ít trình giám sát đinḥ kỳ raṇ san hô taị Ninh Thuâṇ ”, thay đổi), điều đó có nghĩa muối dinh dưỡng Báo cáo tổng kết, Viện Hải dương học, 2011. nitrat luôn đóng vai trò của yếu tố dinh dưỡng [3] Sở TN và MT tỉnh Ninh Thuận, Kết quả quan trắc giới hạn (limiting nutrient) trong cả hai đợt khảo chất lượng nước biển ven bờ tại các càng cá, khu sát tại thủy vực ven bờ Ninh Thuận. Ngoài ra, tỉ du lịch và nuôi trồng thủy sản (đợt 2), Báo cáo tổng kết, 2017. số phân tử N/Si luôn nhỏ hơn 1 rất nhiều trong [4] Đào Mạnh Tiến, Điều tra địa chất, khoáng sản, địa cả hai đợt khảo sát, điều đó chứng tỏ không có chất môi trường và tai biến địa chất vùng biển Nam sự thiếu hụt của Si so với với N tại vùng Trung Bộ tỷ lệ 1/100.000 và một số vùng trọng nghiên cứu. điểm tỷ lệ 1/50.000", 2001 - 2006.
  12. 38 P.H. Tam / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-10 1-7 [5] A. Rice, B. Baird, D. Eaton, Standard Methods for [10] Lê Thị Vinh, Chất lượng nước biển ven bờ Phú Yên the Examination of Water and Wastewater, 22nd (2010-2011), Báo cáo chuyên đề trong khuôn khổ Edition, American Public Health Association, đề tài “Điều tra, đánh giá thực trạng hệ sinh thái rạn Washington D.C, 2012. san hô vùng ven biển tỉnh Phú Yên", 2011. [6] FAO, Manual of Methods in Aquatic Environment [11] Hyland J., Karakassis I., Magni P., Petrov A., Shine Research - Part2: Methods for Detection, J., Summary Report: Results of initial planning Measurement and Monitoring of water polution, meeting of the United Nations Educational, 1975. Scientific and Cultural Organization (UNESCO) [7] Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy chuẩn Kỹ thuật Benthic Indicator Group, 2000. Quốc gia về chất lượng môi trường nướ c biển, [12] CCME, Canadian Environmental Quality QCVN 10-MT: 2015/BTNMT, Hà Nôi,̣ 2015. Guidelines, 2003. [8] Australian Government, ASEAN Marine Water [13] Lars S. H.and Thomas H. B., Aerobic and Quality Management Guidelines and Monitoring anaerobic mineralization of organic material in Manual. Asean Marine Water Quality Criteria, marine sediment microcosms, Marine Ecology 2008. progress series, Vol. 75, pp 283 – 291, 1991. [9] Lê Thị Vinh, Báo cáo giám sát môi trường khu bảo [14] Redfield A. C., The Biological control of chemical tồn biển Hòn Mun, vịnh Nha Trang, Ban quản lý factors in the environment. Am. Sci. 46: pp 205- khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang, 2014. 222, 1958.