Đánh giá an toàn vốn nội bộ- Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho ngành Ngân hàng Việt Nam

pdf 11 trang Gia Huy 24/05/2022 1970
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá an toàn vốn nội bộ- Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho ngành Ngân hàng Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_gia_an_toan_von_noi_bo_kinh_nghiem_quoc_te_va_bai_hoc_c.pdf

Nội dung text: Đánh giá an toàn vốn nội bộ- Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho ngành Ngân hàng Việt Nam

  1. Đánh giá an toàn vốn nội bộ- Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho ngành Ngân hàng Việt Nam Lê Thanh Tùng Ban Kinh tế Trung ương Ngày nhận: 25/08/2021 Ngày nhận bản sửa: 21/09/2021 Ngày duyệt đăng: 22/09/2021 Tóm tắt: Trong xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ, để khẳng định uy tín, nâng cao năng lực cạnh tranh và tối đa hóa hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, yêu cầu đề ra cho hoạt động của ngành Ngân hàng Việt Nam là đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế. Chủ trương này được thể hiện rõ qua việc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Thông tư 41/2016/TT-NHNN (Thông tư 41) quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với toàn Ngành Ngân hàng, Thông tư 13/2018/TT-NHNN (Thông tư 13) quy định về hệ thống kiểm soát hoạt động và yêu cầu đến 01/01/2021, tất cả các ngân hàng thương mại trong nước phải đáp ứng 3 trụ cột của Basel II, trong đó có ICAAP. Nghiên cứu này sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích- tổng hợp, diễn giải, quy nạp phân tích việc triển khai ICAAP tại một số quốc gia trên thế giới, thực trạng triển khai ICAAP ở các NHTM tại Việt Nam hiện nay, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho ngành Ngân hàng Việt Nam. Từ khóa: ICAAP, Basel II, Ngân hàng Thương mại, Ngân hàng Nhà nước, Stress test Internal Capital Adequacy Assessment Process - International experiences and lessons for banking industry in Vietnam Abstract: In the recent trend of globalization of economic activities, aiming to build credibility, strengthening competitiveness and maximizing business efficiency, Vietnam banking operations shall be met in conformity with international standards regulatory. This has been clearly demonstrated in Circular No. 41/2016/TT-NHNN dated December 30th, 2016 of the State Bank of Vietnam Governor stipulating the capital adequacy ratio for the commercial banks and the foreign banks’ branches in line with the Pillar 1 of Basel II Framework; Circular No. 13/2018/TT-NHNN dated May 18th, 2018 of the State Bank of Vietnam on internal control systems of commercial banks and foreign banks branches, including ICAAP in the Pillar 2 of Basel II Framework. This paper outlines main findings on ICAAP implementations in some developed countries in the world and in Vietnam as well, then summarizes experiences learned from that by using some research methods included analysis, statistics, synthesis, induction, deduction, comparing . Keywords: ICAAP, Basel II, Commercial bank, State Bank of Vietnam, Stress test. Le, Thanh Tung Email: tunglethanh.gm@gmail.com Central Economic Commission © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 21 Số 232- Tháng 9. 2021
  2. Đánh giá an toàn vốn nội bộ- Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho ngành Ngân hàng Việt Nam 1. Đặt vấn đề cho hệ thống ngân hàng. Vì vậy, ICAAP đã sớm được triển khai ở hệ thống ngân hàng Khái niệm Khung đánh giá an toàn vốn nội của nhiều quốc gia trên thế giới. bộ (ICAAP) lần đầu tiên được nhắc đến Nhìn chung, các nghiên cứu này đã đưa ra tại Basel II vào tháng 6/2004, sau đó bản nền tảng cơ sở lý luận đầy đủ về ICAAP. hoàn chỉnh được ban hành vào năm 2006. Nhiều nghiên cứu đã thực hiện phân tích Theo đó, Basel (2006) đã định nghĩa rằng chuyên sâu công tác triển khai ICAAP ở “ICAAP đưa ra các hướng dẫn cho ngân một số quốc gia nhất định. Tuy nhiên, chưa hàng thương mại (NHTM) về đánh giá mức nhiều nghiên cứu tập hợp các kinh nghiệm độ rủi ro, khẩu vị rủi ro, khả năng kiểm tra triển khai ICAAP ở các quốc gia theo các sức chịu đựng về vốn (Stress test), mức độ tiêu chí thuộc nội dung ICAAP và rút ra đủ vốn nội bộ và các nội dung khác. Yêu bài học kinh nghiệm triển khai ICAAP cầu chính của khung ICAAP là đánh giá cho NHTM Việt Nam theo tiêu chí của nội mức độ đủ vốn với các mức rủi ro thích hợp dung ICAAP. của NHTM”. Phần tiếp theo nghiên cứu này bao gồm các Mọi tổ chức tín dụng (TCTD), bất kể quy nội dung: (2) Kinh nghiệm quốc tế về triển mô, đều phải thiết lập được một quy trình khai ICAAP tại ngân hàng; (3) Thực trạng đánh giá an toàn vốn nội bộ của riêng mình triển khai ICAAP tại các NHTM Việt Nam (Edgar, 2005). Resti (2008) cho rằng các hiện nay; (4) Bài học kinh nghiệm về triển nhà quản lý ngân hàng cần nắm lấy Trụ Cột khai ICAAP tại Việt Nam. 2 như một cơ hội để thực hiện đầu tư chiến lược trong quá trình quản lý rủi ro và các 2. Kinh nghiệm quốc tế về triển khai công cụ có thể cung cấp giá trị cho các cổ ICAAP tại ngân hàng đông, chứ không đơn thuần là việc tuân thủ quy định của cơ quan quản lý. Thông qua Hiện nay, nhiều NHTW và NHTM trên thế ICAAP, nhà quản trị ngân hàng sẽ có cái giới tại Đức, Áo, Nga và một số quốc gia ở nhìn tổng quát, toàn diện về các vấn đề khó Châu Âu, là những quốc gia có nền kinh tế khăn mà ngân hàng đang và sẽ đối mặt, từ và hệ thống tài chính ngân hàng phát triển đó có giải pháp cụ thể (The World Bank cao hơn Việt Nam, đã triển khai ICAAP và Group, 2018). đem lại nhiều kết quả tích cực, cụ thể: Mục tiêu của ICAAP nhằm: (i) Gắn kết công tác quản trị vốn với quản lý rủi ro 2.1. Kinh nghiệm của Cơ quan quản lý tại trong ngân hàng và hỗ trợ ngân hàng trong Đức việc đưa ra các quyết định kinh doanh; (ii) Tự nhận biết về mức độ phù hợp giữa Theo nghiên cứu của Edgar Meister (2005), nguồn vốn nội bộ với hồ sơ rủi ro của ngân thị phần trong hệ thống ngân hàng Đức được hàng và môi trường kinh doanh; (iii) Thiết phân chia thành nhiều mảng nhỏ với sự cạnh lập và duy trì mối quan hệ giữa rủi ro và khốc liệt giữa các ngân hàng. Có khoảng vốn, đồng thời gắn chặt hiệu quả hoạt động 2.400 TCTD hoạt động tại thị trường Đức, kinh doanh vào cả rủi ro và vốn. ICAAP phần lớn trong số đó là các ngân hàng đa có vai trò quan trọng trong công tác quản năng (universal banks) với những lĩnh vực lý rủi ro của ngân hàng, giúp tối ưu hiệu kinh doanh ngân hàng đa dạng. quả sử dụng vốn, thúc đẩy hoạt động kinh Để tạo tính linh hoạt phù hợp, cơ quan quản doanh hiệu quả; tăng cường sự vững chắc lý tại Đức cho phép các ngân hàng triển 22 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 232- Tháng 9. 2021
  3. LÊ THANH TÙNG khai toàn bộ cách tiếp cận đối với các loại tiêu chuẩn an toàn và lành mạnh được áp rủi ro trọng yếu mà Basel II cho phép. Các dụng tại mọi TCTD tại thị trường Đức. ngân hàng lớn cũng không được yêu cầu cụ Liên quan đến quá trình đánh giá tuân thủ thể phải sử dụng phương pháp tiêu chuẩn của cơ quan quản lý, hệ thống giám sát hay phương pháp nội bộ, họ được quyền ngân hàng tại Đức được biết đến là một hệ tự do lựa chọn phương pháp phù hợp với thống kép, có hai cơ quan quản lý chịu trách từng ngân hàng. Các tập đoàn ngân hàng nhiệm giám sát sự an toàn của hệ thống là lớn của Đức như Deutsche bank, Dresdner BundesBank (NHTW) và BaFin (Cơ quan bank đều sử dụng phương pháp nội bộ giám sát an toàn tài chính). BundesBank nâng cao đối với ít nhất một danh mục tại đóng vai trò giám sát hàng ngày và có cơ thời điểm triển khai. Với các ngân hàng chế chia sẻ kết quả kiểm tra, giám sát cho nhỏ hơn, có khoảng 460 ngân hàng sử dụng BaFin. BaFin cũng có đội ngũ giám sát phương pháp nội bộ từ thời điểm bắt đầu thường xuyên/đột xuất khi cần và cơ quan triển khai. Số lượng lớn các ngân hàng có này có trách nhiệm duy nhất về các hành thể triển khai phương pháp nội bộ như vậy động pháp lý đối với hệ thống ngân hàng là nhờ các Hiệp hội ngân hàng cung cấp tập (ví dụ cấp và rút giấy phép kinh doanh, trung phương pháp đo lường rủi ro, dịch vụ đóng cửa hoạt động, hạn chế hoạt động công nghệ thông tin, thông tin về vỡ nợ kinh doanh của các TCTD ). Khi triển khai ICAAP tại thị trường Đức, Một vấn đề quan trọng trong thực hiện SREP cơ quan quản lý gặp thách thức lớn khi đưa tại Đức mà cơ quan quản lý đã gặp phải là ra các tiêu chuẩn phù hợp đồng thời với hai nguồn nhân lực. Số lượng các thanh tra viên yêu cầu là: (i) Mọi TCTD, bất kể quy mô, trước khi triển khai Basel II khá thấp, chẳng đều phải thiết lập được một quy trình đánh hạn năm 2001 chỉ có khoảng 100 thanh tra giá an toàn vốn nội bộ của riêng mình; (ii) viên ở BundesBank và BaFin thực hiện quá Thị trường Đức có rất nhiều các ngân hàng trình đánh giá tuân thủ. Để đáp ứng nhu cầu, nhỏ và vừa, không có nhiều nguồn lực về BundesBank và BaFin đã cùng nhau tổ chức vốn, nhân lực, hệ thống công nghệ, năng các buổi đào tạo từ 2002 đến 2004 để hỗ lực và kinh nghiệm quản trị Theo đó, cơ trợ các thanh tra (số lượng được đào tạo lên quan quản lý cần phải đưa ra những luật đến 200 người). Giảng viên là các chuyên lệ đủ linh hoạt để bắt buộc các ngân hàng gia trong ngành ngân hàng, ngoài ra còn có lớn thiết lập những mô hình và quy trình hơn 150 giảng viên ngoài ngành ngân hàng. quản lý rủi ro tiên tiến, phức tạp nhằm nâng Với nguồn nhân lực thanh tra được cải thiện, cao khả năng đo lường và tính toán vốn mà các cơ quan quản lý tập trung vào các ngân không gây khó khăn cho các ngân hàng có hàng có tính trọng yếu đến sự ổn định của quy mô nhỏ và trình độ quản trị ở mức độ hệ thống tài chính và có các hoạt động đa đơn giản hơn. Đây là lý do mà quy định quốc gia. Bên cạnh đó, do số lượng các ngân “Những yêu cầu tối thiểu trong quản lý rủi hàng nhỏ là khá lớn, cơ quan quản lý không ro” (MaRisk) được ra đời. Với mục đích thực hiện quá trình đánh giá tuân thủ một đưa ra các “yêu cầu tối thiếu”, MaRisk cách toàn diện bao gồm thanh tra thực địa được xây dựng dựa trên các “tiêu chuẩn an tất cả các ngân hàng theo từng năm (Edgar toàn và lành mạnh”. Hệ thống quản lý rủi Meister, 2005). ro của các ngân hàng nhỏ cũng được coi là đáp ứng tiêu chuẩn nếu như đạt được các 2.2. Kinh nghiệm thực hành SREP đảm tiêu chuẩn an toàn và lành mạnh. Vì vậy, bảo việc đánh giá triển khai ICAAP tại Áo Số 232- Tháng 9. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 23
  4. Đánh giá an toàn vốn nội bộ- Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho ngành Ngân hàng Việt Nam Tại Châu Âu nói chung, khung Basel được - Chiến lược tổng thể để đánh giá, rà soát đưa vào các Chỉ thị tại Nghị viện Châu vốn nội bộ một cách liên tục để đảm bảo Âu để luật hóa các yêu cầu Basel II đối chịu đựng được rủi ro hiện tại và rủi ro tiềm với các ngân hàng và công ty đầu tư hoạt ẩn, cả về định tính và định lượng. động tại Châu Âu (EU). Một phần các yêu Chỉ thị 2000/12/EC cũng đưa ra trách cầu theo Basel II được Nghị viện Châu Âu nhiệm của cơ quan quản lý, yêu cầu các cơ đưa vào Chỉ thị 2000/12/EC ban hành ngày quan này đánh giá chiến lược và quy trình 20/3/2000 quy định về hoạt động kinh nội bộ cũng như hồ sơ rủi ro của các ngân doanh liên tục của TCTD, trong đó yêu hàng. Trong trường hợp Chỉ thị 2000/12/ cầu về mức đủ vốn cho các NHTM là tiêu EC bị vi phạm, các chế tài sẽ được áp dụng, chuẩn hợp pháp bắt buộc. Tại Áo, khung có thể bao gồm việc yêu cầu ngân hàng dự pháp lý được đưa ra trong Đạo luật ngân trữ thêm vốn bổ sung. Về phía EU, để hỗ hàng Áo (BWG) cũng như các yêu cầu của trợ việc triển khai một cách nhất quán trong Cơ quan giám sát thị trường tài chính Áo khu vực, Ủy ban các cơ quan giám sát ngân (FMA). Đối với Trụ cột 2, các yêu cầu sau hàng Châu Âu (CEBS) (bao gồm đại diện đây được thực thi dựa trên cơ sở của Chỉ thị của các cơ quan giám sát thành viên), đã 2000/12/EC: đưa ra hướng dẫn về áp dụng quy trình - Cơ chế quản trị doanh nghiệp lành mạnh giám sát theo Trụ cột 2 của Basel II. Quá với chức năng nhiệm vụ rõ ràng. trình đánh giá SREP của cơ quan quản lý - Quy trình xác định, kiểm soát, giám sát và được tóm tắt như hình 1. báo cáo rủi ro hiện tại và rủi ro tiềm ẩn một cách hiệu quả, cơ chế giám kiểm soát nội 2.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng Gaz- bộ thích hợp. prombank- Nga - Đầy đủ quy trình, nguyên tắc phù hợp với bản chất, quy mô, và mức độ phức tạp của Ngân hàng Gazprombank là ngân hàng hoạt động kinh doanh. quốc doanh Nga, có quy mô tài sản lớn Hình 1. Quá trình đánh giá SREP của Áo Nguồn: Oesterreichische Nationalbank và Austrian Financial Market Authority, 2006 24 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 232- Tháng 9. 2021
  5. LÊ THANH TÙNG thứ ba tại quốc gia này. Các lĩnh vực kinh hành các hướng dẫn có liên quan đến công doanh chính của ngân hàng là ngân hàng tác quản lý rủi ro và quản lý vốn theo phê bán buôn, ngân hàng bán lẻ, ngân hàng đầu duyệt của HĐQT; Xây dựng các nguyên tư và dịch vụ lưu ký. Từ năm 2014, ngân tắc về quản lý rủi ro, kế hoạch vốn và phân hàng này đã triển khai thực hiện ICAAP bổ vốn. Các nguyên tắc này được thông tin nhằm đảm bảo mức độ đủ vốn trong việc đến toàn thể các đơn vị có liên quan trong quản lý các rủi ro trọng yếu thuộc Trụ cột hệ thống; Rà soát lại các chính sách, quy 1 và các rủi ro khác thuộc Trụ cột 2 theo định có liên quan đến ICAAP theo định kỳ yêu cầu Basel II. Việc xác định vốn tổng hoặc đột xuất theo yêu cầu thực tiễn; Báo thể được ngân hàng này xác định dựa trên cáo HĐQT tình hình triển khai ICAAP. tổng các mức vốn cho từng loại rủi ro cụ - Đo lường rủi ro: Triển khai giám sát, đo thể. Đồng thời, ngân hàng đề ra chiến lược, lường rủi ro phù hợp với quy định, nguyên định hướng để duy trì mức vốn tối thiểu tắc của ngân hàng; Thực hiện báo cáo các đó. Quy trình ICAAP được xây dựng dựa rủi ro trọng yếu và rủi ro khác; Công tác trên chiến lược phát triển và chính sách tài đo lường tuân thủ theo quy định về ICAAP chính của ngân hàng. Quy định này được đã đề ra; Đánh giá đồng thời công tác kiểm ngân hàng văn bản hóa và truyền thông đến tra sức chịu đựng và khẩu vị rủi ro; Người các bộ phận, đơn vị có liên quan. Điều này đứng đầu của từng khối nghiệp vụ sẽ chịu giúp các cá nhân, đơn vị dễ dàng tiếp cận trách nhiệm về công tác đo lường, xác định văn bản cũng như có hướng dẫn triển khai vốn cho loại rủi ro tương ứng với nghiệp vụ rõ ràng (Gazprombank, 2015). phân công của khối; Bộ phận kế toán chịu Triển khai ICAAP được ngân hàng thực trách nhiệm theo dõi yêu cầu của mức vốn hiện định kỳ và đảm bảo được các nội dung tối thiểu, đánh giá mức vốn tối thiểu cần sau: Các rủi ro trọng yếu được kiểm soát thiết trong từng thời kỳ và kịp thời báo cáo phù hợp với quy mô, đặc điểm và phạm vi Ban điều hành, HĐQT khi có những vấn đề hoạt động của ngân hàng; Vốn phân bổ vừa phát sinh. phải kiểm soát rủi ro có thể xảy ra, vừa đáp ứng được yêu cầu hoạt động của ngân hàng 3. Thực trạng triển khai ICAAP tại Việt cũng như đảm bảo được lợi nhuận đã đề ra Nam theo kế hoạch. Các nội dung trong triển khai ICAAP mà 3.1. Bối cảnh ngành Ngân hàng Việt Nam ngân hàng này tập trung gồm: - Trách nhiệm của Hội đồng Quản trị Chủ trương hướng đến sự an toàn vốn trong (HĐQT): Thiết lập chiến lược quản lý rủi hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung, ro, xác định rủi ro trọng yếu và khẩu vị rủi trong đó có việc xây dựng khung ICAAP ro của ngân hàng; Phê duyệt ngưỡng chấp theo các tiêu chuẩn quy định tại Basel II đã nhận rủi ro trong hoạt động ngân hàng; Rà được thể hiện rõ qua việc NHNN đã ban soát, điều chỉnh quy trình quản lý rủi ro và hành Thông tư 41/2016/TT-NHNN quy quản lý vốn ngân hàng định kỳ hàng năm. định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng - Trách nhiệm của Ban điều hành: Triển (Thông tư 41); Thông tư 13/2018/TT- khai các chiến lược về quản lý rủi ro, đo NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội lường rủi ro và kiểm soát rủi ro phù hợp bộ của ngân hàng (Thông tư 13). Đến cuối với khẩu vị rủi ro của ngân hàng; Giám sát năm 2020, trong 18 ngân hàng đạt chuẩn và quản lý hồ sơ rủi ro, vốn kinh tế; Ban Basel II ở mức cơ bản theo quy định tại Số 232- Tháng 9. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 25
  6. Đánh giá an toàn vốn nội bộ- Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho ngành Ngân hàng Việt Nam Thông tư 41 thì chỉ có 6 ngân hàng đã hoàn toán vốn bổ sung (buffer) hoặc điều chỉnh thành 3 trụ cột Basel II. Trước tình hình đó, vốn mục tiêu, khẩu vị rủi ro; (iii) chưa lập cuối năm 2019, NHNN đã phải lùi thời gian kế hoạch vốn (xác định nguồn tăng vốn cho các ngân hàng chưa áp dụng đầy đủ các dự kiến và phân bổ vốn mục tiêu cho hoạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo chuẩn Ba- động kinh doanh) và (iv) chưa giám sát, có sel II, trong đó có ICAAP, đến trước ngày báo cáo nội bộ về mức đủ vốn. 01/01/2023. Thứ ba, về các phương pháp đo lường rủi ro và tính vốn kinh tế 3.2. Một số vấn đề trong triển khai ICAAP Hiện nay, hầu hết các NHTM thực hiện đo tại các NHTM Việt Nam hiện nay lường rủi ro và tính vốn kinh tế theo các phương pháp quy định tại Thông tư 13 và Thứ nhất, về định hướng triển khai ICAAP Thông tư 41. Nghiên cứu của Nguyễn Thùy Dương Tuy nhiên, hai Thông tư này mới chỉ được (2019) cho thấy một số NHTM hoàn toàn triển khai theo các phương pháp chuẩn hóa chưa bắt đầu quá trình triển khai Basel II của Basel II. Việc áp dụng phương pháp hoặc chưa có định hướng rõ ràng về việc chuẩn hóa tương đối đơn giản, dễ triển khai triển khai Basel II, do vậy chưa có kế hoạch và theo dõi giám sát từ phía NHNN. Tuy triển khai ICAAP trên thực tế; chưa xác nhiên phương pháp chuẩn hóa có những hạn định khẩu vị rủi ro và chưa đưa khẩu vị rủi chế khi không phù hợp với đặc thù của từng ro vào các hoạt động thường ngày của ngân ngân hàng, do vậy ước lượng về vốn tự có hàng. để duy trì tỷ lệ CAR có thể không chính xác Về việc xây dựng và triển khai quy trình với thực trạng rủi ro của từng ngân hàng. giám sát ICAAP, một số ít các ngân hàng Việc áp dụng triển khai theo phương pháp xây dựng và triển khai quy trình ICAAP ở chuẩn hóa cũng không khuyến khích các dưới ngưỡng 50%; hầu hết các ngân hàng ngân hàng đầu tư vào việc xây dựng các còn đang nghiên cứu để triển khai hoặc triển mô hình đo lường rủi ro nội bộ/nâng cao, khai chức năng này được thực hiện ở mức từ đó hạn chế sự chính xác trong việc tính độ thấp dưới 10%. Phần lớn các NHTM toán lượng vốn cần duy trì, không tối ưu này chưa có định hướng thực hiện quy trình hóa về vốn đối với mỗi ngân hàng nói riêng ICAAP từ ban lãnh đạo cấp cao. Tính đến và tổng thể ngành ngân hàng cũng như nền tháng 1/2021, có 12 ngân hàng đã công bố kinh tế nói chung. hoàn thành cả 3 trụ cột của Basel II. Áp dụng các mô hình đo lường rủi ro và Thứ hai, về các nội dung triển khai ICAAP tính toán vốn theo các phương pháp nội bộ/ Nghiên cứu của Nguyễn Thùy Dương nâng cao chính là việc ứng dụng triển khai (2019) cho thấy về cơ bản, các NHTM Basel II một cách đầy đủ, đem lại lợi ích mới chỉ triển khai được những bước đầu tốt hơn cho các ngân hàng và cả nền kinh như thiết lập khung ICAAP, đo lường rủi tế. Các phương pháp này sẽ giúp các ngân ro truyền thống. Có nhiều nội dung các hàng đo lường rủi ro chính xác hơn, phù NHTM chưa thực hiện được: (i) chưa thực hợp với những đặc thù của mỗi ngân hàng, hiện xác định vốn mục tiêu dựa trên rủi ro; giúp ngân hàng đẩy mạnh ứng dụng kết quả (ii) chưa kiểm tra sức chịu đựng về vốn vào công tác quản lý rủi ro và điều hành theo các kịch bản hoạt động bình thường hoạt động kinh doanh như lập kế hoạch, (business as usual scenario) và kịch bản có định giá trên cơ sở rủi ro, đánh giá hiệu quả diễn biến bất lợi (stress scenario) để tính trên cơ sở rủi ro Từ đó ngân hàng sẽ tối 26 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 232- Tháng 9. 2021
  7. LÊ THANH TÙNG đa hóa hiệu quả quản lý rủi ro, nhất là trong lại đối với cơ quan quản lý bối cảnh hoạt động ngân hàng có nhiều - Đảm bảo sự ổn định của Hệ thống tài rủi ro do sự thay đổi nhanh chóng từ môi chính: Thực thi nguyên tắc Trụ cột 2- trường kinh doanh, nền kinh tế Việt Nam nguyên tắc giám sát từ phía cơ quan quản đang đối diện với nhiều thách thức từ xu lý đảm bảo từng NHTM có hệ thống Quy hướng toàn cầu hóa, thay đổi địa chính trị ở trình quản lý vốn nội bộ bền vững; NHNN nhiều quốc gia, cường quốc kinh tế, và tác có cơ chế kiểm soát, giám sát phù hợp. động từ những biến động chưa từng có như - Cơ hội nắm bắt rõ thực trạng của các dịch Covid 19 đang bùng phát trên phạm vi NHTM trong hệ thống: Nhận diện sớm các toàn cầu hiện nay. NHTM có vấn đề, không đảm bảo khả năng Thứ tư, kinh phí, nguồn lực triển khai cho Ba- về vốn, thiếu năng lực quản trị triển khai sel II nói chung cũng như ICAAP là rất lớn Quy trình ICAAP. Hiện tại, chưa có số liệu báo cáo về kinh - Tăng cường năng lực, trình độ của Cơ phí triển khai Basel II cũng như ICAAP quan quản lý: Basel II/ICAAP là một hệ tại các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, đã có thống quy định phức hợp, việc tổ chức nắm nhiều nhận định liên quan về vấn đề này, bắt, triển khai thành công là cơ hội đào tạo, chẳng hạn theo Lê Thị Thu Trang (2020), nâng cao năng lực trình độ, nghiệp vụ của khó khăn đầu tiên trong triển khai Basel Bộ phận Thanh tra giám sát của NHNN. II là chi phí lớn. Thành Đức (2020) khẳng định việc triển khai Basel II đòi hỏi kỹ Thứ hai, có giải pháp quản lý các NHTM thuật phức tạp, sự đầu tư lớn về tài chính, với quy mô khác nhau trong triển khai nguồn nhân lực, hệ thống công nghệ thông ICAAP tin, năng lực thanh tra Trong đó, quy - NHNN cần tạo môi trường bình đẳng, trình ICAAP là nội dung trọng tâm của Ba- công bằng giữa các NHTM trong triển khai sel II và khó hoàn thành nhất; đòi hỏi kinh ICAAP. Theo đó, NHNN cần nghiên cứu phí và nguồn lực rất lớn của các ngân hàng. bổ sung thêm quy định đối với các phương Điều này cũng tương đồng với thực tiễn pháp đo lường và tính vốn nội bộ/nâng cao triển khai ICAAP trên thế giới. Theo Asian theo thông lệ của Basel II; có sự linh hoạt Markets (2004), nhiều ngân hàng trên thế trong quy định cho phép các NHTM được giới đã triển khai ICAAP theo chuẩn Basel lựa chọn các phương pháp đo lường rủi ro II phải đối mặt với không ít khó khăn, từ và tính toán vốn phù hợp. Theo đó, dựa trên điều kiện vĩ mô, hành lang pháp lý cũng quy mô, tính phức tạp, trình độ quản trị và như chi phí đầu tư rất cao (số tiền phải chi điều kiện thực tiễn của mỗi ngân hàng, quy để triển khai Basel II tại các ngân hàng tại định của NHNN cần khuyến nghị các ngân Mỹ năm 2004 vào khoảng từ 25 triệu USD hàng lớn thiết lập mô hình quản trị tiên đến 50 triệu USD). tiến, phức tạp, lựa chọn các phương pháp đo lường rủi ro và tính toán vốn theo các 4. Bài học kinh nghiệm về triển khai phương pháp nội bộ/nâng cao mà không ICAAP tại Việt Nam gây khó khăn cho các ngân hàng có quy mô nhỏ và trình độ quản trị ở mức độ đơn 4.1. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng giản hơn. Nhà nước Việt Nam - Phát huy vai trò của Hiệp hội ngân hàng trong việc chia sẻ thông tin, kinh nghiệm Thứ nhất, xác định lợi ích mà ICAAP mang trong triển khai ICAAP để giúp các NHTM Số 232- Tháng 9. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 27
  8. Đánh giá an toàn vốn nội bộ- Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho ngành Ngân hàng Việt Nam và hệ thống ngân hàng nâng cao hiệu quả Về nhân sự, NHNN cần đảm bảo nguồn trong quá trình triển khai, cắt giảm chi phí nhân lực đủ khả năng thông hiểu ICAAP/ và rút ngắn thời gian triển khai thực hiện. Basel II, có khả năng giám sát, đánh giá việc triển khai ICAAP tại các NHTM. Thứ ba, có sự chuẩn bị đầy đủ về hệ thống Về cơ chế giám sát, Cơ quan Thanh tra cơ chế chính sách, nguồn nhân lực và cơ Giám sát NHNN phải thực thi được đúng chế giám sát vai trò giám sát, tạo sự công bằng, kỷ luật Về cơ chế chính sách, hiện nay NHNN đã chặt chẽ giữa các NHTM trong việc lập ban hành Thông tư 41 trong đó yêu cầu các kế hoạch, tổ chức, thực hiện Basel II và ngân hàng phải có đủ mức Vốn tự có để ICAAP nói riêng. đáp ứng các yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn Về công cụ giám sát, hệ thống công nghệ theo Trụ cột 1 của Basel II; Thông tư 13 và cơ sở dữ liệu, NHNN cần có sự trang bị Quy định về hệ thống Kiểm soát nội bộ tại đầy đủ, đảm bảo nâng cao năng lực thanh các NHTM trong đó đưa ra các yêu cầu cơ tra giám sát thông qua hệ thống cơ sở dữ bản đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của liệu và các công cụ hiện đại theo thông lệ các TCTD, các yêu cầu đánh giá nội bộ về quốc tế; đảm bảo điều kiện để phục vụ cho mức độ đủ vốn cũng như minh bạch thông công tác giám sát thực hiện thường xuyên, tin tại Trụ cột 2 và 3 của Basel II. Thông tư liên tục đối với toàn bộ hoạt động của đối 41 và Thông tư 13 được xem là một bước tượng được giám sát. tiến lớn của NHNN trong việc tuân thủ các quy định của Basel II. Thứ tư, có cơ chế khuyến khích, tạo động Tuy nhiên, NHNN chưa ban hành quy định lực cho các NHTM tuân thủ, triển khai áp dụng các phương pháp đo lường rủi ro hoàn thiện sớm ICAAP và tính toán vốn nội bộ/nâng cao của Basel NHNN cần tạo môi trường bình đẳng, II, đồng thời có cơ chế phê duyệt mô hình công bằng giữa các NHTM trong triển khai nội bộ của các NHTM như thông lệ thực ICAAP. Theo đó, cần có cơ chế tạo động hiện ICAAP của NHTW tại các nước phát lực khuyến khích việc công khai, minh triển. Một số yêu cầu về tính toán vốn đối bạch các thông tin về quản lý rủi ro trong với các rủi ro trọng yếu tại Trụ cột 2 cũng hoạt động ngân hàng. Tổ chức đánh giá cần có những hướng dẫn cụ thể hơn, đảm xếp loại các NHTM thông qua việc đánh bảo định hướng cho mỗi ngân hàng trong giá tiến độ, quá trình thực hiện triển khai việc tính toán, xác định mức vốn kinh tế Basel II, ICAAP, công bố với các tổ chức phù hợp khi xây dựng quy trình triển khai xếp hạng quốc tế và phương tiện thông tin ICAAP cho mỗi ngân hàng. Các kịch bản đại chúng. kiểm thử sức chịu đựng từ các biến động Ngoài ra, để khuyến khích, tạo động lực nền kinh tế cũng cần có những hướng dẫn cho các NHTM tuân thủ, triển khai ICAAP, từ phía NHNN để đảm bảo các ngân hàng NHNN cần có những cơ chế khuyến khích thực hiện kiểm tra sức chịu đựng/khả năng đối với NHTM triển khai thành công Ba- chống chịu rủi ro của mỗi ngân hàng phù sel II cũng như ICAAP, chẳng hạn: Phân hợp; có tính đến đầy đủ các yếu tố biến loại áp dụng hệ số an toàn vốn CAR giữa động rủi ro có thể có của nền kinh tế đối các NHTM sớm triển khai thành công Ba- với hoạt động mỗi ngân hàng, qua đó dự trữ sel II, ICAAP với các ngân hàng còn lại. mức dự phòng về vốn đủ đáp ứng cho các Theo đó, đối với các ngân hàng chưa triển biến động này. khai hoặc triển khai chưa thành công Basel 28 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 232- Tháng 9. 2021
  9. LÊ THANH TÙNG II, ICAAP thì cần áp dụng hệ số CAR cao về vốn và tổng hợp tính toán vốn kinh tế: hơn nhằm đảm bảo có thêm vốn bù đắp cho Ngân hàng thực hiện thiết kế kịch bản kiểm các rủi ro có thể phát sinh từ những hạn tra sức chịu đựng về vốn dựa trên tiêu chí: chế trong năng lực quản lý rủi ro của các Điều kiện kinh tế vĩ mô; Lịch sử hoạt động NHTM đó; Triển khai thành công Basel II, của ngân hàng và ngành ngân hàng; Hành ICAAP là điều kiện ưu tiên trong xem xét lang pháp lý, chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp phép mở chi nhánh, phòng giao dịch, về hoạt động ngân hàng; Hoạt động nội tại tăng trưởng tín dụng cho NHTM. của ngân hàng. Trên cơ sở kịch bản được thiết kế, ngân hàng triển khai kiểm tra sức 4.2. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM chịu đựng; xác định những điểm mạnh Việt Nam cũng như điểm yếu liên quan tới vốn kinh tế; có giải pháp bổ sung và điều chỉnh vốn Thứ nhất, xác định lợi ích mà ICAAP mang kịp thời, đảm bảo hoạt động kinh doanh lại đối với NHTM liên tục của ngân hàng ngay cả trong tình Việc sớm chủ động nghiên cứu và nâng cấp huống xấu nhất. hệ thống quản trị ngân hàng theo chuẩn Ba- sel II và tuân thủ chặt chẽ theo quy trình Thứ hai, có sự chuẩn bị đầy đủ điều kiện ICAAP sẽ mang đến cho NHTM những lợi triển khai ICAAP: Nhân sự là yếu tố hàng ích sau đây: đầu trong việc quyết định chất lượng của - Về mặt hoạch định chiến lược: Có chiến hoạt động Quản lý rủi ro tại mỗi ngân hàng. lược kinh doanh hợp lý, tập trung vào các Trong khi đó, lĩnh vực quản lý rủi ro là lĩnh đối tượng khách hàng, lĩnh vực, ngành vực tương đối mới với thị trường tài chính hàng, sản phẩm có lợi nhuận sau điều chỉnh Việt Nam và nguồn cung về nhân sự thực rủi ro cao nhất; Có chiến lược quản trị vốn sự là nhu cầu cấp bách đối với các ngân hợp lý để phân bổ nguồn vốn một cách tối hàng trong bối cảnh số lượng nhân sự có ưu, xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý chất lượng, kinh nghiệm có thể đáp ứng với hiệu quả cao và rủi ro được kiểm soát. ngay yêu cầu chưa nhiều. Các ngân hàng - Về điều hành hoạt động kinh doanh cần có thời gian để chuẩn bị đào tạo nhân thường xuyên: Cho phép xây dựng một lực và tuyển dụng để có thể thực hiện được cơ chế định giá sản phẩm, khoản cho vay các yêu cầu công việc. và đầu tư trên cơ sở xem xét cân nhắc đến Hệ thống công nghệ thông tin và cơ sở dữ các tổn thất do rủi ro có thể gặp phải, qua liệu phù hợp là yêu cầu bắt buộc để triển đó đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân khai ICAAP. Để có được cơ sở dữ liệu phù hàng sau khi đã tính đến các chi phí rủi ro. hợp đòi hỏi các ngân hàng phải thu thập - Về quản lý rủi ro: Hình thành một hệ đầy đủ dữ liệu lịch sử. Tuy nhiên, với việc thống quản lý rủi ro theo chuẩn mực Ba- ban hành các yêu cầu mới về quản lý rủi sel II để có thể kiểm soát được tất cả các ro, một số trường thông tin trước đây chưa loại rủi ro trọng yếu trong hoạt động ngân được thu thập và quản lý, do vậy các ngân hàng; giúp NHTM có khả năng nhận diện, hàng cũng cần thời gian đủ dài để thu thập đo lường, đánh giá, kiểm soát và giám sát thông tin nhằm có đủ cơ sở dữ liệu phục vụ rủi ro; từ đó xác định được trạng thái rủi ro quá trình phân tích dữ liệu. thực tế của ngân hàng và tính toán lượng Xây dựng văn hóa quản lý rủi ro tại NHTM: vốn ngân hàng phải nắm giữ. Văn hóa rủi ro sẽ thúc đẩy nhận thức về rủi - Thực hiện kịch bản kiểm tra sức chịu đựng ro, thái độ và cách ứng xử của các cán bộ Số 232- Tháng 9. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 29
  10. Đánh giá an toàn vốn nội bộ- Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho ngành Ngân hàng Việt Nam nhân viên đối với rủi ro và mức độ chấp cần phân tích yêu cầu vốn hiện tại và tương nhận rủi ro. Thông thường, văn hóa rủi ro lai so với các mục tiêu chiến lược. Ban lãnh sẽ được hình thành và được lan tỏa từ các đạo cấp cao cần xem việc hoạch định vốn cấp lãnh đạo cao nhất. Văn hóa rủi ro cần như một yếu tố quan trọng trong khả năng đảm bảo hai khía cạnh: Các quyết định kinh đạt được mục tiêu chiến lược mong muốn doanh đã tính đến yếu tố rủi ro; các chiến của ngân hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng lược, quyết định kinh doanh được xem xét thực hiện phân bổ vốn hiệu quả, trong đó trong mối liên hệ với rủi ro. xét tới mối liên hệ giữa kế hoạch kinh do- anh, khả năng chịu đựng rủi ro cũng như Thứ ba, triển khai đầy đủ các nội dung chiến lược khẩu vị rủi ro của ngân hàng. ICAAP theo yêu cầu của Basel II: Về xây Một kế hoạch phân bổ vốn tốt sẽ hạn chế dựng kế hoạch và báo cáo, ICAAP phải sự phát triển vào các danh mục mang lại được gắn kết vào quy trình lập kế hoạch rủi ro trong khi khuyến khích tăng trưởng và ra quyết định chiến lược. Các NHTM ở những danh mục an toàn mang lại lợi có thể sử dụng mô hình tính toán vốn kinh nhuận điều chỉnh rủi ro cao cho ngân hàng. tế đơn giản hoặc áp dụng các phương pháp Về sử dụng vốn, ngân hàng cần tính toán tính toán phức tạp, nhưng mục tiêu cuối vốn và hiệu quả sử dụng vốn cho từng đối cùng phải đánh giá được mức tổng vốn cần tượng dựa trên thước đo lợi nhuận điều thiết nhằm bảo vệ ngân hàng khỏi các rủi chỉnh rủi ro RAROC (phương pháp đo ro tiềm ẩn. lường lợi nhuận điều chỉnh rủi ro phổ biến Về xác định, đo lường, đánh giá rủi ro theo nhất hiện nay). Ngân hàng cần xây dựng ICAAP, NHTM nên thiết lập đầy đủ các cơ chế định giá theo rủi ro phù hợp với các phương pháp tính toán vốn định lượng hoặc khách hàng, sản phẩm nhằm: (i) bù đắp đầy định tính, phụ thuộc vào từng loại rủi ro; đủ tất cả các chi phí phát sinh liên quan một tuy nhiên với các phương pháp định tính khoản cho vay trên cơ sở lượng hóa cụ thể cần phải tập trung vào xây dựng cách thức các cấu phần chi phí, mức độ rủi ro và lợi quản lý rủi ro và sử dụng các công cụ quản nhuận kỳ vọng của ngân hàng; (ii) phân lý rủi ro chính xác và phù hợp. biệt giá theo mức độ rủi ro của khách hàng; Về phân tích mức độ đủ vốn bù đắp rủi ro, (iii) phù hợp so với mặt bằng lãi suất thị các ngân hàng xác định vốn bù đắp cho trường, tạo dựng lợi thế cạnh tranh so với tổng thể rủi ro thông qua sử dụng mô hình ngân hàng khác trên thị trường. đo lường các loại rủi ro trọng yếu tại Trụ cột 1 và Trụ cột 2 của Basel II, có tính tới 5. Kết luận mức độ đa dạng hóa giữa các loại rủi ro để ước tính toàn bộ vốn nội bộ theo yêu cầu. Nghiên cứu đã tổng hợp một số vấn đề lý Việc lựa chọn phương pháp tính toán vốn luận về ICAAP trên cơ sở nghiên cứu quy đơn giản hay phức tạp sẽ phụ thuộc vào định của Basel II. Ngoài ra, nghiên cứu đã quy mô và tính chất hoạt động của NHTM phân tích kinh nghiệm thực tiễn triển khai cũng như căn cứ và yêu cầu của cơ quan ICAAP tại một số quốc gia có trình độ giám sát. Một trong những yếu tố cần lưu phát triển cao trên thế giới, theo tiêu chí ý là mức độ tin cậy mà NHTM áp dụng để nội dung ICAAP, có điều kiện triển khai xác định mức vốn bù đắp rủi ro, phụ thuộc ICAAP tương đồng với Việt Nam gồm: vào mục tiêu NHTM dự định đạt được. NHTW Đức, Hungary, Áo và các NHTM Về lập kế hoạch và phân bổ vốn, ngân hàng tại Nga, Châu Âu. Trong khuôn khổ nghiên 30 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 232- Tháng 9. 2021
  11. LÊ THANH TÙNG cứu, tác giả đã khái quát thực trạng triển khai ICAAP tại các NHTM Việt Nam hiện nay, từ đó đề ra một số bài học kinh nghiệm trong triển khai ICAAP. ■ Tài liệu tham khảo Asian Markets (2004), Basel II: The Taiwanese Effect, Global Association Of Risk Professionals Basel Committee on Banking Supervision (May, 2006), International Convergence of Capital Measurement and Capital Standards, Bank for International Settlement. Bangladesh Bank (2011), Process Document for SRP-SREP Dialogue on ICAAP. Bafin (2012) Mindestanforderungen an das Risikomanagement MaRisk Edgar Meister (2005), Pillar 2 in Basel II - supervisory implications and implementation in Germany Presentation by Mr Edgar Meister, Member of the Executive Board of the Deutsche Bundesbank, at a seminar at the Bank of Russia “The supervisory implications of Basel II”, Moscow, 20 April 2005. Gazprombank (2015), ICAAP Repor KPMG (2011), ICAAP in Europe, KPMG Lê Thị Thu Trang (2020), Giải pháp đáp ứng tiêu chuẩn Basel II về quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 của NHNN về quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của NHNN về quy định tỷ lệ an toàn vốn và vốn tự có; tài sản tính theo RRTD; vốn yêu cầu cho RRHĐ, thị trường đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Nghị viện Châu Âu (2000), Chỉ thị 2000/12/EC quy định về hoạt động kinh doanh liên tục của Tổ chức tín dụng. Nguyễn Thùy Dương và cộng sự (2019), Ứng dụng quy trình đánh giá mức độ đầy đủ vốn nội bộ (ICAAP) tại các ngân hàng thương mại theo Basel II, Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ, mã số ĐTNH019/17, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Oesterreichische Nationalbank và Austrian Financial Market Authority (2006) Guidelines on Bank-Wide Risk Management Internal Capital Adequacy Assessment Process. Resti, A (2008), Pillar 2 in the New Basel Accord, The Challenge of Economic Capital, Incisive Media 2008. The World Bank Group (2018), BASEL II Pillar II Practice Study. Thành Đức (2020), Để ngân hàng sớm về đích Basel II, Báo kiểm toán nhà nước. Số 232- Tháng 9. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 31