Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm supastock lên khả năng tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng giai đoạn ương tại Thừa Thiên Huế
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm supastock lên khả năng tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng giai đoạn ương tại Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- danh_gia_anh_huong_cua_che_pham_supastock_len_kha_nang_tang.pdf
Nội dung text: Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm supastock lên khả năng tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng giai đoạn ương tại Thừa Thiên Huế
- HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 5(2)-2021: 2402-2409 ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SUPASTOCK LÊN KHẢ NĂNG TĂNG TRƯỞNG CỦA TÔM THẺ CHÂN TRẮNG GIAI ĐOẠN ƯƠNG TẠI THỪA THIÊN HUẾ Lê Minh Tuệ*, Nguyễn Phi Nam Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế *Tác giả liên hệ: leminhtue@huaf.edu.vn Nhận bài: 04/02/2021 Hoàn thành phản biện: 12/03/2021 Chấp nhận bài: 24/07/2021 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm SUPASTOCK lên tốc độ tăng trưởng của tôm Post-larvae. Thời gian thực hiện từ 15/7/2018 đến 20/8/2018. Sáu ao nuôi được bố trí ngẫu nhiên vào 2 nghiệm thức: Nghiệm thức được bổ sung chế phẩm SUPASTOCK 2 ngày 1 lần và nghiệm thức đối chứng không bổ sung. Ao được lót bạt và mỗi ao có diện tích 2.000 2 2 m /ao, và mật độ nuôi là 500 con/m ở giai đoạn Post-larvae10. Kết quả cho thấy sau 32 ngày theo dõi, thí nghiệm có bổ sung chế phẩm SUPASTOCK cho kết quả tăng trưởng tốt hơn cả về chiều dài và khối lượng (59,4 mm và 1.690,8 mg) so với nghiệm thức đối chứng và có sự sai khác về mặt ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ sống của ấu trùng tôm thẻ chân trắng ở nghiệm thức bổ sung chế phẩm cũng cho kết quả cao hơn 85,3 % so với nghiệm thức không bổ sung chỉ đạt 81,6 %. Ở nghiệm thức có bổ sung chế phẩm SUPASTOCK cũng cho hệ số FCR thấp hơn so với lô không bổ sung 1,00 so với 1,28. Từ khóa: SUPASTOCK, Ao ương lót bạc, Post-larvae, Tăng trưởng EVALUATING THE EFFECT OF SUPASTOCK ON THE GROWTH PERFORMANCE OF WHITE LEG SHRIM IN NURSERY PONDS IN THUA THIEN HUE Le Minh Tue*, Nguyen Phi Nam University of Agriculture and Forestry, Hue University ABSTRACT This study aimed to evaluate effects of SUPASTOCK on the growth performance of white leg shrimps in nursery ponds. The experiments were conducted from July 15 to August 20, 2018. Six ponds of 2,000 m2 were randomly allocated to two treatments: in which the treatment consisted of 3 ponds with SUPASTOCK application in two days interval and the treatment (as control), 3 ponds without 2 applying SUPASTOCK. Post-larvae10 was stocked with density of 500 Post-larvae/m . After 32 days, treament with application SUPASTOCK showed significantly higher in growth performance than treament without application SUPASTOCK in length and weight (59,4 ± 5,1 mm, 1690,8 ± 272,4 mg, respectively) (p<0,05). The survival rate of Post-larvae10 to juvenile in the treatment that applied SUPASTOCK was 85,3% higher than those in the control treatments (81,6%). The FCR index in SUPASTOCK treaments was lower than the control treatments (1,00 and 1,28, respectively). Keywords: SUPASTOCK, Nursery pond of shrimp, Post-larvae, Growth 1. MỞ ĐẦU hình nuôi tôm công nghiệp đang gặp một số Nuôi tôm công nghiệp trên ao lót bạt khó khăn như chi phí đầu tư lớn, thuốc, hóa ở khu vực miền Trung đang được phát triển chất, thức ăn Đặc biệt, vấn đề chất lượng khá rộng rãi, và Thừa Thiên Huế cũng tôm giống luôn được người nuôi quan tâm. không ngoài quy luật đó với sản lượng nuôi Theo Chen và Chen (1992) tôm sú giai đoạn tôm liên tục tăng. Tuy nhiên, hiện nay mô giống tiêu thụ chủ yếu là động vật nổi, mật độ của động vật nổi trong ao nuôi giảm một 2402 Lê Minh Tuệ và Nguyễn Phi Nam
- TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 5(2)-2021:2402-2409 cách có ý nghĩa khi thả tôm bột vào các ao Chế phẩm bổ sung SUPASTOCK có dạng nuôi ở Đài Loan. Theo Abu Hena và bột trắng sữa, được hòa tan vào trong nước Hishamuddin (2014) cho rằng động vật nổi khi tiến hành thí nghiệm. Việc bổ sung chế là nguồn thức ăn tự nhiên quan trọng và là phẩm được thực hiện 2 ngày/lần ở các ao thí nguồn dinh dưỡng cho tôm giai đoạn tôm nghiệm. giống, chủ yếu ở giai đoạn tuần thứ nhất đến Địa điểm và thời gian: Nghiên cứu tuần thứ tư sau khi thả tôm, qua đó có thể được thực hiện tại trang trại nuôi tôm với thấy việc sử dụng thức ăn tự nhiên để ương các ao được lót bạt ở xã Vinh An, huyện Phú tôm giống đã được sử dụng phổ biến trên Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Thời gian từ thế giới. Vì vậy, việc tạo nguồn thức ăn tự 15/07/2018 đến 20/08/2018 nhiên phong phú trong ương giống luôn 2.2. Phương pháp nghiên cứu được các nhà nghiên cứu quan tâm, gần đây chế phẩm SUPASTOCK đang được triển 2.2.1. Bố trí thí nghiệm khai sử dụng, bước đầu cho hiệu quả trên Thí nghiệm được bố trí trên 6 ao (lót mô hình ương nuôi giống cá tra ở trên ao đất bạt) nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh giai để kích thích nguồn thức ăn tự nhiên (Âu đoạn P10 với các chế độ chăm sóc, nuôi Văn Hóa và Vũ Ngọc Út, 2018) và Vinh dưỡng như nhau. Mỗi ao có diện tích 2.000 (2017) cũng đã thử nghiệm ương tôm thẻ m2, độ sâu từ 1,2 - 1,4 m với các công trình chân trắng trên ao đất có bổ sung chế phẩm và thiết bị phụ trợ đầy đủ. Mật độ tôm thả: SUPASTOCK ở khu vực đồng bằng sông 500 con/m2. Sáu ao được bố trí ngẫu nhiên Cửu Long đã cho kết quả tôm tăng trưởng vào 2 nghiệm thức, lặp lại 3 lần. Lô thí tốt hơn so với lô đối chứng. Hiện nay, tại nghiệm có sử dụng chế phẩm khu vực Thừa thiên Huế chưa có thử SUPASTOCK, và lô thí nghiệm không sử nghiệm chế phẩm này trên ao ương tôm lót dụng chế phẩm. Phương pháp sử dụng bạt, từ thực trạng đó nhóm nghiên cứu SUPASTOCK: trước khi thả tôm 2 ngày bổ chúng tôi tiến hành triển khai thực hiện sung SUPASTOCK với liều 4 kg/ao (2.000 đánh giá hiệu quả của chế phẩm m3), thời gian bổ sung chế phẩm là 14 ngày SUPASTOCK lên nguồn thức ăn tự nhiên với tần suất 2 ngày/lần. SUPASTOCK được và tăng trưởng của ấu trùng tôm thẻ chân hòa tan vào nước và tạt đều cho toàn ao. trắng ở ao ương lót bạt. 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP theo dõi NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu đánh giá 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian thí ảnh hưởng của chế phẩm SUPASTOCK lên nghiệm ao ương tôm lót bạt được chúng tôi chia Đối tượng: Tôm thẻ chân trắng giai thành 2 nội dung theo dõi bao gồm tốc độ tăng trưởng của tôm và sự biến động về đoạn Post-larvae10 (P10) có nguồn giống thành phần và mật độ động thực vật phù du. Công ty thủy sản CP. Cả 2 nội dung được tiến hành đồng thời và Chế phẩm bổ sung SUPASTOCK: bố trí theo dõi trong cùng điều kiện ao ương SUPASTOCK là chế phẩm sinh học của tôm thẻ chân trắng, do vậy về nội dung theo công ty BAYER có tác dụng trong việc kích dõi biến động các yếu tố môi trường ở 2 thích sự phát triển động thưc vật phù du. phần là giống nhau. Thành phần bao gồm: Protein; các amino acid: D – L Methionine, L – Lysine; - Phương pháp nghiên cứu biến động của các yếu tố môi trường: Vitamin A, D3, E, B1, B2, B6, B12; acid folic, Betaine, Niacin, Calpan; khoáng: sắt, đồng, Việc theo dõi biến động môi trường mangan, photpho, canxi (theo nhà sản xuất). (nhiệt độ, độ trong, cường độ chiếu sáng, 2403
- HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 5(2)-2021: 2402-2409 + oxy hòa tan, pH, độ kiềm, NH3/NH4 ; NO2; trợ của phần mềm Microsoft Excel 2010 và ) trong các ao thí nghiệm được thực hiện phần mềm thống kê SPSS 16.0. hằng ngày vào lúc 8g sáng - 14g chiều và 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bằng các phương pháp, thiết bị sau: 3.1. Biến động của các yếu tố môi trường o + Nhiệt độ nước ( C) được đo 2 trong các ao thí nghiệm lần/ngày bằng nhiệt kế thủy ngân có độ Kết quả theo dõi về biến động các chính xác đến 0,10C. yếu tố môi trường được trình bày trong + Hàm lượng oxy hòa tan (mg/L) đo Bảng 1: 2 lần/ngày bằng máy DO của hãng Hannna Cường độ ánh sáng trong quá trình (Việt Nam sản xuất) thí nghiệm ghi nhận kết quả dao động từ + Độ pH bằng máy đo pH cầm tay 5.500 - 24.6000 lux, ánh sáng có vai trò hãng Hanna (Việt Nam sản xuất) quan trọng đến khả năng tăng trưởng của + - + Hàm lượng NH3/NH4 ; NO2 , độ tôm giống, nghiên cứu của Dương Thiên kiềm đo bằng các bộ Test SERA của Đức Kiều và cs. (2018) đã cho thấy ánh sáng có (Việt Nam sản xuất) với tần suất 2 ngày/lần ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng của + Cường độ ánh sáng được đo bằng tôm giống với cường độ ánh sáng dao động máy đo photometter HIOKI FT3424 Nhật 246 - 18.570 lux. Ngoài ra, theo Trần Thị Bản (Việt Nam sản xuất) hằng ngày với tần Vẻ (2011) trong điều kiện không chiếu suất 2 lần/ ngày sáng, vi tảo hầu như không tăng trưởng và mật độ luôn giảm thấp sau 7 ngày của thí + Độ mặn được đo bằng máy đo khúc nghiệm. Trong nghiên cứu này việc theo dõi xạ kế ATAGO (Việt Nam sản xuất), 2 cường độ ánh sáng khá quan trọng do có ảnh lần/ngày hưởng đến khả năng quang hợp vi tảo là - Phương pháp xác định khả năng nguồn thức ăn cho động vật phù du và ấu tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng: trùng tôm thẻ chân trắng, với ngưỡng ánh Hàng tuần thu mẫu ngẫu nhiên trung sáng dao động 5.500 - 24.6000 lux của thí bình 30 mẫu tôm ở 4 vị trí khác nhau trong nghiệm này là đảm bảo. mỗi ao bằng chài để đo chiều dài và cân pH trong thời gian thí nghiệm dao trọng lượng của từng cá thể, từ đó tính giá động trung bình đạt 8,1 ở cả 2 nghiệm thức. trị trung bình. Trong đó: Theo Trần Ngọc Hải và cs. (2017) cho rằng - Chiều dài (mm): được đo từ mũi pH thích hợp cho sinh trưởng của tôm từ 7,5 chủy đến mút đuôi (telson) của tôm bằng - 8,5, vì vậy với pH dao động ở mức 8,1 nằm thước có độ chính xác đến mm. trong giới hạn phát triển của ấu trùng tôm - Khối lượng (mg): được cân bằng thẻ chân trắng. cân điện có độ chính xác đến mg. Nhiệt độ ở các nghiệm thức dao động Tỷ lệ sống của (%) = Được xác định từ 31,0 - 31,5 oC, có sự chênh lệch không theo công thức: (Số lượng tôm hiện có trong lớn giữa các lô. Điều này có thể lý giải là thí (1) ao / số lượng con giống thả vào) * 100. nghiệm được bố trí trên các ao lớn, có bố trí Hệ số FCR: Số lượng thức ăn thực tế quạt nên sự phân tầng nước về nhiệt độ giữa sử dụng (kg) / Khối lượng tôm khi tăng các ao thí nghiệm không có sự chênh lệch trọng (kg) giữa ngày và đêm. Theo Vũ Thế Trụ, (2001) 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của ấu Các số liệu được xử lý theo phương trùng tôm sú từ 27 - 31 oC, ngưỡng dao động pháp thống kê mô tả phân tích phương sai nhiệt độ ở các nghiệm thức không có sự dao sử dụng trong các ngành sinh học với sự hỗ 2404 Lê Minh Tuệ và Nguyễn Phi Nam
- TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 5(2)-2021:2402-2409 + động quá lớn và nằm trong ngưỡng phát ăn khá ít, nên hàm lượng NH3/NH4 dao triển của ấu trùng tôm thẻ chân trắng. động khá thấp và không ảnh hưởng đến tăng Độ mặn ở cả 2 nghiệm thức dao động trưởng ấu trùng tôm thẻ chân trắng. - 32 - 32,5 ppt, không có sự chênh lệch lớn Hàm lượng NO2 trung bình ở các lô giữa các ao thí nghiệm, do được bố trí mùa thí nghiệm dao động 0,01 - 0,015 mg/L là hè nên độ mặn trong ao ở mức ổn định và khá thấp, theo Phạm Văn Tình (2004), hàm - được cấp bổ sung nếu thoát hơi nước. Theo lượng NO2 < 1 mg/L nằm trong khoảng Huỳnh Thanh Tới và cs. (2018), khi thử thích hợp cho sự phát triển của trùng tôm - nghiệm sốc độ mặn từ 20 lên 30 ppt đối với sú. Hàm lượng NO2 trong thí nghiệm này ao ương tôm sú, cho thấy việc sốc độ mặn nằm trong ngưỡng an toàn khi ương ấu không ảnh hưởng đến tăng trưởng của tôm trùng tôm thẻ chân trắng. sú, do đây là ngưỡng sốc độ mặn mà tôm có Theo Châu Tài Tảo (2015), độ kiềm thể chịu đựng được. Có thể thấy ao ương thích hợp cho tăng trưởng và phát triển của tôm thẻ chân trắng ngưỡng độ mặn ổn định ấu trùng và hậu trùng tôm sú là từ 100 - 120 ở mức 32 ppt vẫn đảm bảo ngưỡng phát mg CaCO3/L, độ kiềm trong ao ương tôm triển của ấu trùng tôm thẻ chân trắng. thẻ chân trắng nằm trong ngưỡng an toàn + Hàm lượng NH3/NH4 ở 2 nghiệm cho ấu trùng tôm thẻ phát triển ( dao động thức thí nghiệm trong suốt quá trình theo trung bình 116,4 mg CaCO3/L). Như vậy dõi không có sự chênh lệch lớn dao động các yếu tố môi trường ở 2 lô thí nghiệm đều 0,015 - 0,02 mg/L, có thể thấy hàm lượng nằm trong ngưỡng phát triển cho ấu trùng + NH3/NH4 khá thấp do ao ương ấu trùng tôm tôm thẻ chân trắng. thẻ chân trắng giai đoạn ương bổ sung thức Bảng 1. Biến động của các yếu tố môi trường trong các nghiệm thức Nghiệm thức Chỉ tiêu theo dõi Đơn vị Không bổ sung Bổ sung SUPASTOCK SUPASTOCK Cường độ ánh sáng Lux 5.500 - 24.600 (Sáng - Chiều) Nhiệt độ (Sáng - Chiều) oC 31,5 ± 0,4 31 ± 0,27 Độ mặn Ppt 32 ± 0,2 32,5 ± 0,1 DO mg/L 5,5 ± 0,15 5,3 ± 0,2 pH - 8,1 ± 0,2 8,1 ± 0,3 + NH3/NH4 mg/L 0,02 ± 0,002 0,015 ± 0,001 - NO2 mg/L 0,01 ± 0,0012 0,015 ± 0,002 mg/L Độ kiềm 116,4 ± 13,4 117,1 ± 15,1 mg CaCO3/L Các giá trị trong bảng là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn 3.2. Theo dõi kết quả tăng trưởng về Kết quả tăng trưởng về chiều dài và chiều dài và khối lượng tôm ở các lô thí khối lượng trung bình của tôm ương nuôi ở nghiệm hai lô thí nghiệm được chúng tôi theo dõi từ khi bắt đầu đến khi kết thúc thí nghiệm được chúng tôi thể hiện trong Bảng 2. 2405
- HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 5(2)-2021: 2402-2409 Bảng 2. Chiều dài và khối lượng trung bình của tôm ương nuôi trong các lô thí nghiệm Chiều dài (mm/con) Khối lượng (mg/con) Thời gian thu Bổ sung Không bổ sung Bổ sung Không bổ sung mẫu SUPASTOCK SUPASTOCK SUPASTOCK SUPASTOCK Ban đầu 10,2 ± 5,6 0,0052 ± 0,0045 Ngày 7 28,1 ± 8,7a 21,0 ± 7,1b 170,0 ± 46,3a 120,0 ± 36,6b Ngày 14 40,0 ± 8,7a 29,0 ± 7,1b 205,2 ± 119,5a 156,6 ± 37,04b Ngày 21 49,5 ± 4,5a 42,1 ± 4,6b 492,9 ± 152,3a 353,1 ± 11,6b Ngay 28 52,9 ± 4,8a 45,4 ± 4,5b 1.080,9 ± 313,9a 776,1 ± 206,5b Ngày 32 59,4 ± 5,1a 55,5 ± 5,8b 1.690,8 ± 272,4a 1.151,4 ± 436,8b Các giá trị trong bảng là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn; các giá trị a,b trên cùng một hàng với các ký tự không khác nhau thì sự sai khác không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Chiều dài và khối lượng trung bình hơn nên việc bổ sung chế phẩm của tôm ương nuôi trong quá trình thí SUPASTOCK ở giai đoạn này đã làm tăng nghiệm có sự tăng trưởng liên tục và lần đo hàm lượng động, thực vật phù du ở nghiệm sau luôn đạt giá trị cao hơn so với lần đo thức bổ sung SUPASTOCK so với nghiệm trước. Điều này chứng tỏ tôm post-larvae có thức đối chứng. So sánh với kết quả nghiên sự thích nghi tốt với thức ăn. cứu của Vinh (2017) trong điều kiện ương Tăng trưởng chiều dài của tôm giống tôm thẻ chân trắng bằng thức ăn tự nhiên trong những ngày đầu thí nghiệm tăng nhanh trong ao đất, sau 20 ngày ương tôm thẻ chân nhưng sau đó giảm chậm lại. Điều này phù trắng cho kết quả tăng trưởng về chiều dài hợp với quy luật tự nhiên để tránh sự săn bắt dao động 36,2 - 38,8 mm, thì kết quả tăng của các đối tượng săn mồi. Ngay sau khi thả trưởng về chiều dài ở giai đoạn 20 ngày khá giống được 8 ngày, chiều dài của tôm giữa tương đồng với kết quả nghiên cứu của hai lô thí nghiệm có sự sai khác nhau rõ rệt chúng tôi. đạt 28,1 mm ở lô thí nghiệm bổ sung chế Tương tự, theo dõi quá trình tăng phẩm và 21,0 mm ở lô không bổ sung chế trưởng khối lượng của ấu trùng tôm thẻ chân phẩm và sự sai khác này có ý nghĩa thống kê trắng trong suốt quá trình thí nghiệm, có sự (p<0,05). Kết quả đối chiếu với hàm lượng tương đồng với tăng trưởng chiều dài. Khi động vật phù du ở lô thí nghiệm bổ sung chế khối lượng thả ban đầu dao động 0,0052 mg, phẩm theo Nguyễn Phi Nam và cs. (2019) sau 8 ngày nuôi thì có sự tăng trưởng khác sau ngày thứ 8 suy giảm rõ rệt, điều này nhau giữa các lô thí nghiệm đạt 170,0 mg ở chứng tỏ, ấu trùng tôm thẻ chân trắng đã làm lô bổ sung chế phẩm và 120,0 mg ở lô không quen và phù hợp với kích cỡ miệng nên tăng bổ sung chế phẩm, sự sai khác này có ý nghĩa lượng tiêu thụ động vật phù du, so sánh với về mặt thống kê (p<0,05). Sau 32 ngày thí lô không bổ sung chế phẩm thì sự thay đổi nghiệm, vẫn không có sự thay đổi về kết quả hàm lượng động vật phù du ở lô không bổ tăng trưởng giữa 2 nghiệm thức, khi lô thí sung chế phẩm không có sự chênh lệch quá nghiệm bổ sung chế phẩm đạt khối lượng rõ ràng. trung bình đạt 1.690,8 mg và lô không bổ Kết quả sự tăng trưởng ở nghiệm thức sung đạt 1.151,4 mg, sai khác có ý nghĩa bổ sung SUPASTOCK cao hơn so với thống kê (p<0,05). So sánh với kết quả nghiệm thức không bổ sung về chiều dài nghiên cứu của Vinh (2017) về khối lượng không có sự thay đổi cho đến khi kết thúc thí tôm thẻ chân trắng thu được dao động từ 247 nghiệm đạt 59,4 mm ở nghiệm thức bổ sung - 437 mg, chúng tôi nhận thấy kết quả về chế phẩm và 55,5 mm ở nghiệm thức không khối lượng cao hơn kết quả của chúng tôi giai bổ sung chế phẩm, và sự chênh lệch này có đoạn 20 ngày nuôi, theo chúng tôi kết quả sự sai khác (p<0,05). Giải thích điều này có này tùy thuộc vào thành phần thức ăn tự thể nhận thấy, ở giai đoạn đầu ấu trùng tôm nhiên, cũng như điều kiện bố trí thí nghiệm. thẻ có xu hướng sử dụng thức ăn tự nhiên 2406 Lê Minh Tuệ và Nguyễn Phi Nam
- TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 5(2)-2021:2402-2409 70 60 50 40 (mm) 30 20 10 0 Ban đầu Ngày 7 Ngày 14 Ngày 21 Ngay 28 Ngày 32 Thời gian theo dõi Bổ sung Supastock Không bổ sung Supastock Hình 1. Kết quả theo dõi về tăng trưởng chiều dài của tôm qua các đợt theo dõi (mm) Sau 32 ngày theo dõi, chúng tôi nhận sinh vật phù du trong ao phát triển và theo thấy chiều dài và khối lượng trung bình của đó tôm giống bắt được nhiều thức ăn có chất tôm giống ương nuôi trong nghiệm thức bổ lượng dinh dưỡng cao nên tăng trưởng tốt sung chế phẩm luôn cao hơn so với nghiệm hơn. Từ những kết quả nêu trên cho thấy thức đối chứng không bổ sung. Theo chúng việc sử dụng SUPASTOCK đã ảnh hưởng tôi nguyên nhân chính ở đây là do tác dụng rõ rệt đến tăng trưởng của tôm ương nuôi của chế phẩm SUPASTOCK đã kích thích (p<0,05). Hình 2. Kết quả theo dõi về tăng trưởng khối lượng của tôm qua các đợt theo dõi (mg) 2000 1800 1600 1400 1200 1000 mg 800 600 400 200 0 Ban đầu Ngày 7 Ngày 14 Ngày 21 Ngay 28 Ngày 32 Thời gian theo dõi Bổ sung Supastock Không bổ sung Supastock 2407
- HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 5(2)-2021: 2402-2409 3.3. Tỷ lệ sống, hệ số chuyển đổi thức ăn bệnh, môi trường Tỷ lệ sống cao sẽ làm 3.3.1. Tỷ lệ sống của tôm trong các ao thí tăng hiệu quả kinh tế. Kết quả theo dõi tỷ lệ nghiệm sống của tôm ương từ P10 đến khi kết thúc thí nghiệm (32 ngày) được trình bày trong Tỷ lệ sống của tôm liên quan đến chất Bảng 3. lượng con giống, thức ăn, tình hình dịch Bảng 3. Tỷ lệ sống của tôm ương nuôi trong các ao thí nghiệm (%) Ngày kiểm tra Bổ sung SUPASTOCK Không bổ sung SUPASTOCK 14 94,3 ± 1,15 89,7 ± 2,08 32 85,3 ± 2,51 81,6 ± 3,51 Các giá trị trong bảng là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn Kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ sống là 81,6%. Với tỷ lệ sống như vậy cho thấy của tôm ở cả hai nghiệm thức giảm qua các khả năng làm chủ về mặt kỹ thuật của người giai đoạn, tuy nhiên sự sụt giảm này không nuôi là khá tốt. quá lớn. Sau 32 ngày ương nuôi tỷ lệ sống 3.3.2. Lượng thức ăn sử dụng và hệ số FCR trung bình của tôm ương ở lô thí nghiệm bổ ở các lô thí nghiệm sung SUPASTOCK là 85,3% và lô còn lại Bảng 4. Lượng thức ăn sử dụng qua các giai đoạn Nghiệm thức Bổ sung SUPASTOCK Không bổ sung SUPASTOCK Khối Lượng Lượng Tỷ lệ lượng Lượng Tỷ lệ tôm thức ăn Chỉ tiêu theo dõi sống tôm thức ăn sử FCR sống FCR trong ao sử dụng (%) trong ao dụng(kg) (%) (kg/ao) (kg) (kg/ao) 17/7 - 2/8 94,3 182,1 167,5 0,92 89,7 125,5 131,8 1,05 3/8 - 20/8 85,3 1.199,4 1.210,6 1,00 81,6 785,3 845,2 1,28 Kết quả theo dõi lượng thức ăn đưa so với lô thí nghiệm không bổ sung vào chúng tôi thấy tôm ở cả hai lô thí SUPASTOCK. Ở giai đoạn 2, kết quả vẫn nghiệm đều bắt mồi mạnh, thức ăn luôn có không thay đổi khi hệ số FCR ở lô bổ sung trong dạ dày và ống ruột. Ở mỗi giai đoạn chế phẩm vẫn thấp hơn lô không bổ sung. khác nhau hệ số sử dụng thức ăn (FCR) Các ao thí nghiệm có sử dụng cũng khác nhau. Ở giai đoạn 15 ngày đầu, SUPASTOCK hệ số FCR thấp hơn so với hệ số FCR ở nghiệm thức bổ sung chế phẩm ao không sử dụng (0,92 và 1,19 đối với lô sử dụng SUPASTOCK thấp hơn so với bổ sung chế phẩm; 1,05 và 1,28 đối với lô nghiệm thức không sử dụng (0,92 và 1,05) không bổ sung chế phẩm). Nguyên nhân của và ở giai đoạn 17 ngày sau, kết quả FCR vẫn sự sai khác này là do lượng thức ăn tự nhiên không thay đổi khi FCR ở nghiệm thức bổ ở các ao trong lô bổ sung chế phẩm sung vẫn thấp hơn nghiệm thức không bổ SUPASTOCK phong phú hơn so với lô sung chế phẩm là (1,00 và 1,28). Điều này không bổ sung chế phẩm (trình bày trong cho chúng tôi nhận thấy ở giai đoạn 15 ngày các phần trên). Như vậy có thể nói chế phẩm đầu, việc lô thí nghiệm có bổ sung chế phẩm SUPASTOCK đã có tác dụng một cách gián SUPASTOCK đã có ảnh hưởng đến hệ số tiếp đến sự tăng trưởng và hệ số FCR của chuyển đổi thức ăn giữa 2 lô thí nghiệm. tôm. Giai đoạn 15 ngày đầu, ấu trùng tôm thẻ 4. KẾT LUẬN chân trắng có kích thước nhỏ nên việc hàm Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của lượng thức ăn tự nhiên phong phú, đa dạng chế phẩm SUPASTOCK trong các ao ương và phù hợp cỡ miệng đã có tác động đến khả năng ăn mồi. Góp phần làm giảm hệ số FCR 2408 Lê Minh Tuệ và Nguyễn Phi Nam
- TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 5(2)-2021:2402-2409 nuôi tôm tại Huế sau 32 ngày theo dõi cho Cần Thơ, 1, 35 - 44. chúng tôi một số kết luận như sau: Huỳnh Thanh Tới, Nguyễn Thị Ngọc Vân. Môi trường nước trong các ao thí (2018). Ảnh hưởng sốc độ mặn trong giai đoạn thả giống lên sinh trưởng của tôm sú nghiệm đều nằm trong ngưỡng phù hợp với (penaeus monodon) ương theo công nghệ sự sinh trưởng và phát triển của ao ương biofloc. Tạp Chí Khoa Học Nông Nghiệp tôm thẻ chân trắng. Việt Nam, 16(2), 132–140. Tôm ương nuôi trong các ao thí Phạm Văn Tình. (2004). Kỹ thuật nuôi tôm sú nghiệm có sự phát triển tốt cả về chiều dài chất lượng cao. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Nguyễn Phi Nam, Lê Minh Tuệ & Trần Thị và khối lượng. Sau hơn 32 ngày nuôi tôm, Thúy Hằng. (2019). Ảnh hưởng của chiều dài và khối lượng của tôm đạt 59,4 supastock lên thành phần và mật độ thức ăn mm và 1.690,8 mg ở nghiệm thức bổ sung tự nhiên trong ao ương tôm post-larvae tại chế phẩm SUPASTOCK; 55,5 mm và khu vực Thừa Thiên Huế. Tạp Chí Khoa Học 1.151,4 mg ở nghiệm không bổ sung chế và Công Nghệ Nông Nghiệp, Trường Đại phẩm. Sự tăng trưởng chiều dài và khối Học Nông Lâm Huế, 3(3), 1537–1547. Trần Ngọc Hải, Châu Tài Tảo & Nguyễn Thanh lượng của tôm ở 2 nghiệm thức có và không Phương. (2017). Giáo trình kỹ thuật sản xuất có bổ sung chế phẩm có sự sai khác nhau rõ giống và nuôi giáp xác. Nhà xuất bản đại học rệt trong tất cả các lần thu mẫu kiểm tra Cần Thơ. (p<0,05). Trần Thị Vẻ. (2011). Khảo sát ảnh hưởng của Tỷ lệ sống, hệ số chuyển đổi thức ăn ánh sáng lên hoạt động quang hợp và hô hấp của vi tảo sketolema subsalsum (A. cleve) (FCR) của tôm được bổ sung chế phẩm luôn Bethge. Luận văn thạc sĩ sinh học Đại học sư tốt hơn so với không được bổ sung chế phạm Thành phố Hồ Chí Minh. phẩm. Vũ Thế Trụ. (2001). Thiết lập và điều hành trại TÀI LIỆU THAM KHẢO sản xuất trại tôm giống tại Việt Nam. Nhà 1. Tài liệu tiếng Việt xuất bản Nông Nghiệp. Âu Văn Hóa và Vũ Ngọc Út. (2018). Gây nuôi 2. Tài liệu tiếng nước ngoài thức ăn tự nhiên trong ao nuôi cá tra Abu Hena, M. K., & Hishamuddin, O. (2014). (Pangasianodon hypopthalamus). Tạp Chí Zooplankton Community Structure in the Khoa Học Trường Đại Học Cần Thơ, 54, Tiger Shrimp (Penaeus monodon) Culture 153 - 160. Pond at Malacca, Malaysia. International Châu Tài Tảo. (2015). Ảnh hưởng của độ kiềm Journal of Agriculture & Biology, 16, 961 - lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng của 965. ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus Chen Y. L., & Chen .H. (1992). Juvenile monodon). Tạp Chí Nông Nghiệp và Phát Peanaeus monodon as effective zooplakton Triển Nông Thôn, 23, 97–102. predators. Aquaculture Journal, 103, 35 -44. Dương Thiên Kiều, Trần Ngọc Hải, Châu Tài Vinh P Huynh. (2017). Contribution of natural Tảo và Phạm Văn Đầy. (2018). Ảnh hưởng plankton to the diet of white leg shrimp của cường độ ánh sáng lên tăng trưởng và tỷ Litopenaeus vannamei (Boone, 1931) post- lệ sống của tôm càng xanh (Macrobrachium larvae in fertilized pond conditions. A rosenbergii) giống ương theo công nghệ dissertation of Master of Science in biofloc. Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học aquaculture, Ghent University, Belgium. 2409