Đánh giá phát triển du lịch biển đảo bền vững vịnh Bái Tử Long

pdf 11 trang Hùng Dũng 04/01/2024 1510
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá phát triển du lịch biển đảo bền vững vịnh Bái Tử Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_gia_phat_trien_du_lich_bien_dao_ben_vung_vinh_bai_tu_lo.pdf

Nội dung text: Đánh giá phát triển du lịch biển đảo bền vững vịnh Bái Tử Long

  1. J. Sci. & Devel. 2014, Vol. 12, No. 6: 895-905 Tạp chí Khoa học và Phát triển 2014, tập 12, số 6: 895-905 www.vnua.edu.vn ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐẢO BỀN VỮNG VỊNH BÁI TỬ LONG Châu Quốc Tuấn1*, Nguyễn Thị Minh Hiền2 1Nghiên cứu sinh, Khoa Kinh tế Phát triển Nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2Khoa Kinh tế Phát triển Nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Email*: tuan.tccp@gmail.com Ngày gửi bài: 18.06.2014 Ngày chấp nhận: 01.09.2014 TÓM TẮT Du lịch Vịnh Bái Tử Long chiếm vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện đảo Vân Đồn nói riêng, tỉnh Quảng Ninh nói chung và là ngành kinh tế chủ đạo trong việc xây dựng mô hình đặc khu Kinh tế hành chính đặc biệt Vân Đồn trong thời gian tới. Một khảo sát đã được thực hiện với 641 khách du lịch, 100 người dân và 25 cán bộ văn hóa, cán bộ địa phương để nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch và đánh giá tính bền vững của sự phát triển này. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy du lịch Vịnh đang phát triển khá thuận lợi, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của địa phương, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giải quyết việc làm cho lao động địa phương. Tuy nhiên, hiện nay du lịch biển đảo của Vịnh đang phải đối mặt với những nguy cơ phát triển thiếu tính bền vững: vấn đề về nguy cơ ô nhiễm môi trường biển đảo, sự suy thoái về văn hóa, nguy cơ mất ổn định về an ninh trật tự trên địa bàn. Nghiên cứu đã gợi ý một số giải pháp về chính sách và qui hoạch phát triển du lịch, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đẩy mạnh xúc tiến quảng bá, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững du lịch biển đảo vịnh Bái Tử Long. Từ khóa: Bền vững, Du lịch biển đảo, Đánh giá, Phát triển, Vịnh Bái Tử Long. The Evaluation of The Development of Sea Island Tourist Sustainability in Bai Tu Long Bay ABSTRACT Bai Tu Long Bay Tourism plays an important role in the economic - social development of Van Don island district, Quang Ninh province. However, the island tourism is facing to the risk of unsustainable development on several aspects. A survey was carried out through surveying 641 tourists, 100 local people and 25 local leaders and staffs in order to analyze the current situation of tourism development and assess its sustainability. The results of the study showed that tourist activities is growing, contributing to economic growth, reducing the poverty rate, and creating jobs for local people. However, the tourism of Bai Tu Long Bay currently faces with problems of the environmental pollution, traditional cultural deterioration, and risk of destabilizing security and order. The study has provided recommendations and key solutions for sustainable tourism development on planning, environmental protection, human resources improvement and tourism promotion. Keywords: Bai Tu Long Bay, development, evaluation, island tourism, sustainability. chất lượng cao mang tầm cỡ quốc tế (Quyết định 1. ĐẶT VẤN ĐỀ số 1296/QĐ-TTg, 2009). Vịnh Bái Tử Long là hệ Chính phủ đã có Quyết định phê duyệt quy thống đảo nổi và biển, vừa có núi đất, vừa có núi hoạch xây dựng và phát triển huyện đảo Vân đá, được che phủ bởi thảm thực vật rừng nhiệt Đồn trở thành khu Kinh tế - Hành chính đặc đới và đa dạng sinh học biển tạo nên cảnh quan biệt. Theo quyết định này, vịnh Bái Tử Long ôm thiên nhiên đa dạng, phong phú được thiên trọn huyện đảo Vân Đồn được quy hoạch phát nhiên ban tặng để phát triển du lịch biển đảo. triển thành trung tâm du lịch sinh thái biển đảo Trong những năm gần đây, du lịch Vịnh Bái Tử 895
  2. Đánh giá phát triển du lịch biển đảo bền vững vịnh Bái Tử Long Long đã có nhiều bước tiến quan trọng thể hiện và các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường ở sự tăng trưởng nhanh về lượng khách để đánh giá tính bền vững trong phát triển du (14,52%) và doanh thu (27,9%). Tuy nhiên, với lịch biển đảo vịnh Bái Tử Long. sự tăng trưởng này trong khi các hạ tầng, dịch vụ của vịnh vẫn còn đơn sơ chưa đáp ứng đủ 3.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN nhu cầu cho khách đã làm cho du lịch biển đảo vịnh Bái Tử Long hiện đang phải đối mặt với 3.1. Thực trạng phát triển du lịch biển đảo một số vấn đề phát triển thiếu tính bền vững vịnh Bái Tử Long như: Nguy cơ ô nhiễm môi trường biển do tác 3.1.1. Công tác xây dựng ban hành các động không nhỏ của hoạt động du lịch đem lại (Trung tâm Quan trắc Môi trường, 2013); Nguy chính sách phát triển du lịch biển đảo cơ mất ổn định an ninh trật tự và một số vấn đề Để tăng cường công tác quản lý nhà nước về về xã hội trên địa bàn, sự phát triển tự phát du lịch trên địa bàn, trong các năm qua, tỉnh thiếu sự đồng bộ của các loại hình dịch vụ du Quảng Ninh và huyện Đảo Vân Đồn đã xây lịch. Để đảm bảo cho du lịch vịnh Bái Tử Long dựng và ban hành nhiều văn bản có liên quan trong thời gian tới phát triển một cách bền vững về quản lý và phát triển du lịch biển biển đảo và đồng bộ thì việc nghiên cứu, xem xét đánh vịnh Bái Tử Long. Đặc biệt Quyết định số giá phát triển du lịch của Vịnh trên các khía 120/2007/QĐ-TTg ngày 26/7/2007 của Thủ cạnh kinh tế, xã hội, môi trường một cách cụ thể tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành là cần thiết và là cơ sở để đề xuất những giải quy chế hoạt động của Khu kinh tế Vân Đồn, pháp phù hợp. tỉnh Quảng Ninh với mục tiêu cụ thể: Từng bước xây dựng và phát triển Khu kinh tế Vân Đồn trở 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thành trung tâm du lịch sinh thái biển - đảo chất lượng cao, trung tâm hàng không quốc tế, Nguồn số liệu thứ cấp về tình hình phát trung tâm dịch vụ cao cấp và là đầu mối giao triển du lịch ở vịnh Bái Tử Long, các chính sách thương quốc tế; đóng góp lớn vào tăng trưởng và công tác qui hoạch phát triển du lịch biển kinh tế, phát triển bền vững cho Quảng Ninh đảo, quy hoạch xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn, Đây là định hướng cho các cấp Đảng ủy, chính một số chỉ tiêu đánh giá về phát triển du lịch, quyền địa phương quản lý, xây dựng phát triển các kết quả quan trắc và phân tích môi trường du lịch biển đảo vịnh Bái Tử Long đồng thời là vịnh Bái Tử Long được tổng hợp từ các báo cáo cơ sở và mục tiêu để ban hành các văn bản tăng kinh tế xã hội hàng năm giai đoạn từ năm 2007 cường về công tác quản lý và phát triển du lịch đến 2013 của UBND huyện Vân Đồn, phòng trên địa bàn vịnh (Bảng 1). 3.1.2. Công tác quy Văn hóa Thông tin Huyện, báo cáo tổng hợp của hoạch và thực hiện quy hoạch Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường Công tác quy hoạch phát triển du lịch biển tỉnh Quảng Ninh và dự án về du lịch có liên đảo vịnh Bái Tử Long nói riêng, quy hoạch xây quan của Viện nghiên cứu và phát triển du lịch, dựng khu Kinh tế - Hành chính đặc biệt Vân tổng cục du lịch. Đồn nói chung hiện đang rất được quan tâm. Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập từ việc Ngay từ năm 2009 Chính phủ đã ban hành khảo sát điều tra 641 khách du lịch lưu trú tại Quyết định số 1296/QĐ-TTg về phê duyệt quy Vịnh,100 người dân sinh sống trên địa bàn và hoạch chung xây dựng khu Kinh tế Vân Đồn. 25 cán bộ văn hóa. Trên cơ sở quy hoạch vùng của tỉnh Quảng Các phương pháp như thống kê mô tả, phân Ninh, Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tích so sánh, và chuyên gia được sử dụng cho Quảng Ninh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm tính toán, phân tích trong nghiên cứu. Các chỉ 2030, quy hoạch phát triển du lịch vịnh Bái Tử tiêu nghiên cứu gồm một số chỉ tiêu cơ bản của Long đang được UBND tỉnh Quảng Ninh xem ngành du lịch để đánh giá sự phát triển du lịch xét Phê duyệt. 896
  3. Châu Quốc Tuấn, Nguyễn Thị Minh Hiền Bảng 1. Các văn bản có liên quan đến quản lý và chính sách phát triển du lịch Năm Số hiệu văn bản Nơi ban hành Tên văn bản 2007 Quyết định Số: Thủ tướng Chính phủ Thành lập và ban hành quy chế hoạt động Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh 120/2007/QĐ-TTg Quảng Ninh 2009 Quyết định Thủ tướng Chính phủ Phê quyệt quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đông tỉnh, 1296/QĐ-TTg Quảng Ninh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 2011 Chỉ thị 11/CT- UBND tỉnh Quảng Tăng cường công tác quản lý môi trường kinh doanh du lịch trên địa UBND Ninh bàn tỉnh Quảng Ninh 2012 Thông báo số Bộ chính trị Thông báo của Bộ Chính trị về đề án Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, 108/TB-TƯ bền vững; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh và thí điểm xây dựng hai đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt Vân Đồn, 2012 Quyết định Số: UBND tỉnh Quảng Quyết định về quản lý môi trường kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh 3268/2012/QĐ- Ninh Quảng Ninh UBND 2013 Quyết định số UBND tỉnh Quảng Ban hành Quy chế quản lý bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng 2526/2013/QĐ-UB Ninh Ninh 2013 Thông báo số Huyện ủy Vân Đồn Thông báo về nhiệm vụ và giải pháp phát triển du lịch Vân Đồn giai 287/TB-HU đoạn 2013 - 2015 2013 Chương trình số UBND huyện Vân Phát triển du lịch Vân Đồn giai đoạn 2013 - 2015 518/Ctr-UBND Đồn 2014 Dự thảo Quy Sở Văn hóa Thể thao Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Ninh đến năm 2020, tầm hoạch và Du lịch Quảng nhìn 2030 Ninh Nguồn: UBND tỉnh Quảng Ninh, 2012; Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, 2014; UBND huyện Vân Đồn, 2013 Theo các quy hoạch này du lịch vịnh Bái Tử hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt tình Long hiện đang được quy hoạch phát triển khu trạng xây dựng các nhà nghỉ, khách sạn, nhà nghỉ dưỡng cao cấp tại các đảo Trà Ngọ, Ngọc hàng, hệ thống bè dịch vụ ăn uống, nuôi trồng Vừng, Quan Lạn, Minh Châu, Vạn Cảnh, Thắng với qui mô nhỏ, dàn trải, tập trung ở các khu Lợi cùng với các loại hình và sản phẩm phong vực cảng tàu, bãi biển không theo qui hoạch và phú như du lịch sinh thái, các khu vui chơi giải qui định còn diễn ra rất nhiều. Các hoạt động trí cao cấp, du lịch văn hoá - di tích lịch sử và cải tạo mặt bằng cho các công trình xây dựng, loại hình du lịch biển (Phòng Kinh tế - Hạ tầng, cải tạo bãi biển, các công trình xây dựng phục huyện Vân Đồn, 2012). vụ cho khách du lịch chưa theo kế hoạch tổng Để thực hiện các quy hoạch và thu hút các thể; việc xây dựng không theo qui hoạch đã gây nhà đầu tư, tỉnh Quảng Ninh đã ban hành các ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, làm ô nhiễm môi chính sách ưu đãi như: Chính sách về đất đai; trường. Nguyên nhân chính là do qui hoạch du Chính sách thuế và đơn giản hóa các thủ tục lịch của huyện Vân Đồn chưa được phê duyệt, hành chính tạo môi trường thuận lợi cho các bên cạnh đó chưa có sự đồng thuận cao giữa các nhà đầu tư. cơ quan ban ngành của tỉnh với chính quyền địa Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện quy phương huyện đảo. hoạch trên địa bàn còn tồn tại một số vấn đề. 3.1.3. Công tác xúc tiến quảng bá phát Thứ nhất: trên địa bàn vịnh hiện đang triển triển du lịch biển đảo khai cùng lúc quy hoạch đô thị, quy hoạch phát triển du lịch phục vụ cho phát triển khu kinh tế Trong thời gian qua tỉnh Quảng Ninh và và quy hoạch xây dựng nông thôn mới dẫn đến huyện đảo Vân Đồn đã quan tâm đến việc xúc nhiều khó khăn, vướng mắc, chồng chéo gây tiến, quảng bá đưa du lịch biển đảo vịnh Bái Tử lúng túng trong việc áp dụng các tiêu chí quy Long đến với du khách trong và ngoài nước bằng hoạch. Thứ hai: Công tác quản lý khu du lịch nhiều hình thức như: lập các website cung cấp 897
  4. Đánh giá phát triển du lịch biển đảo bền vững vịnh Bái Tử Long Biểu đồ 1. Nguồn thông tin về Vịnh Bái Tử Long Nguồn: Tổng hợp điều tra của tác giả, 2013 các thông tin về vịnh Bái Tử Long, tập trung chưa phát huy hết được tính chất và vai trò của quảng bá trên các chương trình truyền thanh, một hãng lữ hành đóng trên địa bàn. truyền hình, các báo và tạp chí thông tin cảnh 3.1.4. Công tác phát triển hạ tầng dịch vụ quan và sản phẩm du lịch biển đảo vịnh Bái Tử Long. Tổ chức các sự kiện, các lễ hội quảng bá du lịch và nguồn nhân lực du lịch hàng năm như: Lễ hội chèo bơi Quan * Cơ sở hạ tầng Lạn, Lễ hội đền Cặp Tiên, Lễ hội chùa Cái Số cơ sở lưu trú ngày càng tăng cả về số Bầu và đặc biệt tuần lễ Du lịch Carnaval Hạ lượng lẫn quy mô. Tốc độ tăng trưởng số cơ sở Long đã trở thành thường niên với cách tổ chức lưu trú trên địa bàn là 17,2%. Năm 2007, Vịnh ngày càng đổi mới, hấp dẫn du khách trong và chỉ có 44 cơ sở lưu trú, đến năm 2013 con số này ngoài nước, được dư luận đánh giá cao về cách đã tăng lên là 109 với 1.437 phòng nghỉ (tăng thức tổ chức. gấp 2,5 lần). Tuy nhiên, kết quả khảo sát khách Trong các nguồn thông tin làm cho du du lịch về hạ tầng và chất lượng dịch vụ lưu trú khách lựa chọn vịnh Bái Tử Long làm điểm đến cho thấy chỉ số độ hài lòng của khách ở loại dịch thì thông tin tổng hợp (thông tin nhiều chiều) vụ này là rất thấp 0,49 (Bảng 2) do cơ sở lưu trú chiếm tỷ lệ cao nhất (34,5%); thông tin từ ở đây chất lượng kém và giá cả quá cao. Qua đây truyền hình, báo chí cũng chiếm tỷ lệ khá cao cho thấy, cần phải xem xét về chất lượng dịch (32,7%). Thông qua các buổi phát sóng truyền vụ lưu trú cũng như sự quản lý giá cả đối với hình, các tạp chí đã thu hút được một số lớn loại dịch vụ này. lượng khách đến Vịnh; tuy nhiên, các nguồn Trên Vịnh, phương tiện vận chuyển khách thông tin khác thì không đáng kể như từ các du lịch chủ yếu là bằng đường bộ và đường biển. website trên Internet (15,2%), thông tin từ bạn Các phương tiện vận chuyển đường bộ là xe taxi bè, người thân (14,1%) và đặc biệt là nguồn và ô tô tăng nhanh. Năm 2007, trên địa bàn thông tin từ các Trung tâm lữ hành chiếm tỷ lệ Vịnh chỉ có 4 hãng taxi với 60 chiếc đến năm rất thấp (3,5%). Qua kết quả điều tra, khảo sát 2013 đã tăng lên 10 hãng với 158 chiếc, tốc độ các hãng lữ hành trên địa bàn Vịnh và tỉnh tăng trưởng bình quân 17,8%. Tại một số các Quảng Ninh cũng cho thấy việc cung cấp thông đảo như Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng tin, quảng bá cho du lịch biển đảo vịnh Bái Tử phương tiện vận chuyển khách bằng đường bộ Long còn ít và nghèo nàn, chủ yếu mới quan chủ yếu là xe lam (xe túc túc), đây là một dịch tâm nhiều đến việc quảng bá hình ảnh Vịnh Hạ vụ vận chuyển rất đặc trưng và được du khách Long. Các đơn vị lữ hành cũng thừa nhận là 898
  5. Châu Quốc Tuấn, Nguyễn Thị Minh Hiền đến đây khá ấn tượng và ưa thích. Phương tiện Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm về đường biển bao gồm tàu cao tốc, tàu gỗ dùng để nguồn nhân lực du lịch là 10,58%. Năm 2013 vận chuyển khách từ quần đảo Cái Bầu ra các lượng lao động ngành du lịch của Vịnh là 3.884 đảo. Năm 2007 chỉ có 22 chiếc các loại, đến năm người. Trình độ lao động từ trung cấp trở lên 2013 đã tăng lên 60 chiếc tăng gấp 2,7 lần (tăng chiếm 37,06%, lao động chưa qua đào tạo chiếm với tốc độ bình quân 29,5%). Đây là phương tiện tỷ lệ còn khá cao 40,34%. Đánh giá về tính vận chuyển đặc trưng của du lịch biển đảo được chuyên nghiệp của đội ngũ lao động du lịch các du khách khá ưa thích. Trên các chuyến tàu trực tiếp tại Vịnh cho thấy, đội ngũ lao động này du khách được chiêm ngưỡng, thưởng ngoạn trực tiếp tại làm việc tại các dịch vụ vận chuyển cảnh quan biển đảo hoang sơ của vịnh Bái Tử khách được đánh giá cao nhất (38,2%), sau đó là Long. Chính vì thế, chỉ số hài lòng của du khách lao động tại cơ sở lưu trú (26,8%). Các lao động đánh giá về hạ tầng và chất lượng loại dịch vụ trực tiếp làm việc tại các nhà hàng và trung tâm này cao nhất 2,83. lữ hành được du khách đánh giá là kém. Nhìn Số lượng nhà hàng, dịch vụ ăn uống tính chung chất lượng đội ngũ lao động du lịch trực đến năm 2013 là 74 cơ sở, gấp 6,7 lần so với năm tiếp tại Vịnh còn nhiều hạn chế, thiếu tính 2007, mức độ tăng trưởng bình quân 37,9% với chuyên nghiệp và kinh nghiệm phục vụ, thiếu nhiều quy mô và hình thức khác nhau trên các đội ngũ lao động có tay nghề cao, trình độ ngoại đảo. Dịch vụ này cũng có chỉ số hài lòng khá cao ngữ còn kém, đặc biệt là đội ngũ lao động phục 1,86 với 41,4% du khách hài lòng. Qua phỏng vụ tại các nhà hàng, các trung tâm lữ hành. vấn cho thấy dịch vụ ăn uống tại Vịnh mang 3.1.5. Các kết quả phát triển du lịch biển đảo tính đặc trưng, nhiều món ăn hải sản hấp dẫn, tươi sống có giá trị dinh dưỡng cao nên được Du lịch biển đảo vịnh Bái Tử Long trong khách du lịch ưa thích. thời gian qua tuy còn non trẻ nhưng với tiềm năng lợi thế về tài nguyên cảnh quan biển đảo Hạ tầng và dịch vụ vui chơi giải trí, các dịch nên đã đạt được một số kết quả quan trọng, vụ bổ trợ khác của Vịnh hiện nay chưa phát khẳng định một bước tiến mới của du lịch vịnh triển, còn nghèo nàn, kém phong phú, chính vì Bái Tử Long. Lượng khách du lịch đến Vịnh liên thế chỉ số hài lòng về hạ tầng và chất lượng loại tục tăng. Năm 2000, vịnh Bái Tử Long đón hình dịch vụ này còn thấp chỉ là 0,36 (đối với 276.130 lượt khách đến năm 2013 Vịnh đón dịch vui chơi giải trí) và 0,56 (đối với các dịch vụ 622.350 lượt khách du lịch, tốc độ tăng trưởng bổ trợ). bình quân hàng năm 14,52% (Bảng 4). Tuy * Nguồn nhân lực du lịch nhiên, lượng khách du lịch lưu trú tại Vịnh Bảng 2. Tỷ lệ và chỉ số đánh giá mức độ hài lòng về hạ tầng và chất lượng dịch vụ du lịch Độ hài lòng về hạ tầng và chất lượng dịch vụ Chỉ số Rất Không Rất không Chỉ tiêu Hài lòng Bình hài hài lòng hài lòng hài lòng (%) thường (%) lòng* (%) (%) (%) Hạ tầng và chất lượng dịch vụ lưu trú 8,9 11,3 38,7 21,7 19,4 0,49 Hạ tầng và chất lượng dịch vụ vận chuyển 14,8 29,4 40,2 11,3 4,3 2,83 Hạ tầng và chất lượng dịch vụ ăn uống 12,5 28,9 36,3 11,9 10,4 1,86 Hạ tầng và chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí 4,1 15,7 28,4 30,5 21,3 0,38 Hạ tầng và chất lượng dịch các dịch vụ còn lại 4,9 14,3 46,4 17,5 16,9 0,56 Ghi chú: * = (tỷ lệ: rất hài lòng + hài lòng ít)/(tỷ lệ: Không hài lòng + rất không hài lòng) Nguồn: Tổng hợp điều tra và tính toán của tác giả, 2013 899
  6. Đánh giá phát triển du lịch biển đảo bền vững vịnh Bái Tử Long Bảng 3. Đánh giá của du khách về tính chuyên nghiệp của nguồn nhân lực du lịch Rất chuyên Chuyên nghiêp Bình thường Kém chuyên Chỉ tiêu nghiệp (%) (%) (%) nghiệp (%) Lao động trực tiếp tại cơ sở lưu trú 8,2 18,6 51,3 21,9 Lao động trực tiếp tại dịch vụ vận chuyển 16,7 21,5 45,6 16,2 Lao động trực tiếp tại nhà hàng 6,1 11,3 46,7 35,9 Lao động trực tiếp trung tâm lữ hành 5,9 9,3 43,2 41,6 Nguồn: Tổng hợp điều tra của tác giả, năm 2013 không cao, năm 2013 khách lưu trú tại Vịnh là trí quan trọng trong chiến lược việc phát triển 420.860 lượt khách chiếm 67,6% tổng số kinh tế của địa phương. khách tới Vịnh và chủ yếu là khách nội địa có Như vậy xét riêng về góc độ kinh tế, có thể thời gian lưu trú tại Vịnh rất ngắn (bình đánh giá du lịch vịnh Bái Tử Long đang phát quân 1,22 ngày), khách quốc tế đến thăm triển tạo ra giá trị mới đóng góp cho kinh tế của quan và lưu trú tại Vịnh có số ngày lưu trú huyện đảo Vân Đồn với mức độ tăng trưởng dài hơn (bình quân 2,02 ngày) nhưng số bình quân khá cao và ổn định, đồng thời đem lại lượng khách này không đáng kể chỉ chiếm thu nhập cao và ổn định cho lao động địa 2,7% tổng số khách lưu trú. phương so với các ngành kinh tế khác trên địa Doanh thu du lịch có tốc độ tăng trưởng bàn. Có thể nói với tốc độ phát triển như hiện bình quân đạt 27,9%, năm 2007 doanh thu du nay, du lịch vịnh Bái Tử Long đang phát triển lịch đạt 107,83 tỷ đồng, đến năm 2013 đạt khá bền vững về kinh tế. 466,15 tỷ đồng gấp 4,3 lần năm 2007. 3.2.2. Đánh giá trên khía cạnh xã hội 3.2. Đánh giá tính bền vững của du lịch Du lịch tác động đến việc giải quyết công ăn biển đảo Vịnh Bái Tử Long việc làm và đem tăng thu nhập cho lao động địa 3.2.1. Đánh giá trên khía cạnh kinh tế phương. Nghiên cứu tình hình thu hút lao động Hàng năm du lịch vịnh Bái Tử Long tạo ra địa phương năm 2013 tại 4 khu du lịch cho thấy giá trị mới VA với mức tăng trưởng bình quân tỷ lệ lao động địa phương tại các khu du lịch này 27,93 % (Bảng 5) và đóng góp bình quân vào rất cao (bình quân 86,7%), và thu nhập bình GDP của huyện đảo Vân Đồn tới 18,2%. Tỷ lệ quân đạt 47,4 triệu đồng/năm/người. Chứng tỏ này đã khẳng định du lịch biển đảo vịnh Bái Tử du lịch phát triển đã góp phần giải quyết công Long trong thời gian qua tuy còn non trẻ nhưng ăn việc làm đem lại nguồn thu nhập cao cho lao với sự phát triển nhanh chóng đã khẳng định vị động địa phương. Bảng 4. Các kết quả cơ bản của phát triển du lịch biển đảo vịnh Bái Tử Long Tăng trưởng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 bình quân (%) Tổng số khách du lịch đến vịnh ngàn lượt 276,13 306,90 351,85 409,32 476,73 540,47 622,35 14,52 + Số lượng khách du lịch lưu trú ngàn lượt 177,63 198,40 230,45 267,30 310,35 358,94 420,86 15,48 - Khách quốc tế ngàn lượt 2,42 3,01 3,77 4,78 6,35 8,34 11,57 29,89 - Khách nội địa ngàn lượt 175,21 195,39 226,68 262,52 304,00 350,60 409,29 15,20 + Số lượng khách tham quan ngàn lượt 98,50 108,50 121,40 142,02 166,38 181,53 201,49 12,71 Doanh thu từ du lịch tỷ đồng 107,83 127,47 176,97 225,89 310,52 375,29 466,15 27,9 Nguồn: Phòng Văn hóa Thông tin huyện Vân Đồn, 2013 900
  7. Châu Quốc Tuấn, Nguyễn Thị Minh Hiền Bảng 5. Tỷ lệ đóng góp giá trị tăng thêm (VA) từ hoạt động du lịch vào GDP của địa phương Tăng Đơn vị 200 Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 2013 trưởng bình tính 7 quân (%) GDP của huyện Vân Đồn Tỷ đồng 359 420 489 670 934 1.080 1.255 23,61 Giá trị tăng thêm (VA) từ du lịch Tỷ đồng 53 65 85 105 152 187 229 27,93 Tỷ lệ đóng góp giá trị tăng thêm % 14,7 15,5 17,4 15,7 16,3 17,3 18,2 (VA) du lịch vào GDP của địa bàn Nguồn: UBND huyện Vân Đồn và tổng hợp tính toán của tác giả, 2013 Bảng 7 . Tỷ lệ lao động địa phương tại các khu du lịch năm 2013 Khu du lịch Khu du lịch Mai Khu du lịch Khu Resort Bình Chỉ tiêu Vân Hải Quyền Việt Mỹ Minh Châu quân Tỷ lệ (%) lao động địa phương trong các khu du lịch 83,7 82,1 89,8 91,3 86,7 Thu nhập bình quân/1 lao động/năm (triệu đồng) 54 45,6 42 48 47,4 Nguồn: Tổng hợp điều tra của tác giả, 2013 Du lịch biển đảo tác động tới việc xóa đói có khả năng làm suy thoái văn hóa truyền giảm nghèo của cộng đồng, địa phương. Qua thống, thương mại hóa các hoạt động lễ hội, làm khảo sát các hộ nghèo và những hộ đã thoát mất vẻ đẹp văn hóa truyền thống của địa nghèo trong 3 năm 2010 đến 2013 tại các đảo phương, hoặc có tác động tích cực làm khơi dậy, Minh Châu, Quan Lạn, Ngọc Vừng, xã Hạ Long phong phú thêm bản sắc văn hóa truyền thống nhận thấy trong tổng số 61 hộ nghèo, có 22 hộ của vùng biển đảo. Để đánh giá tác động của đã thoát nghèo (tính đến năm 2013) và trong số của sự phát triển du lịch tới môi trường văn hóa này có 63,6% (14 hộ) hiện đang có nhân khẩu biển đảo, nghiên cứu đã khảo sát, tham vấn ý lao động cung cấp các dịch vụ có liên quan đến kiến của 100 người dân bản địa và 25 ý kiến của hoạt động du lịch như: Chèo đò đưa đón khách, cán bộ làm công tác văn hóa cấp huyện, cấp xã lái xe thuê (vận chuyển khách du lịch), chế tạo trên địa bàn. Kết quả cho thấy, người dân bản thủ công các đồ lưu niệm từ các vỏ sò, ốc bán cho địa (58,0%) và cán bộ văn hóa (61,6%) nhận khách du lịch, Điều này chứng tỏ du lịch tại định với sự phát triển của du lịch như hiện nay đây cũng là một nhân tố quan trọng góp phần có khả năng sẽ làm suy thoái văn hóa truyền vào xóa đói giảm nghèo tại địa phương. thống vùng biển đảo khá cao. Đây là vấn đề đặt Du lịch tác động đến môi trường văn hóa ra cần quan tâm cho sự phát triển du lịch biển biển đảo. Sự tác động này nằm ở hai xu hướng, đảo của Vịnh trong thời gian tới. Bảng 8. Đánh giá của cộng đồng về các ảnh hưởng của du lịch đến văn hóa truyền thống Khả năng làm phong phú Không ảnh hưởng đến Khả năng làm suy thoái văn Chỉ tiêu thêm nên văn hóa của văn hóa địa phương hóa truyền thống của vùng vùng (%) (%) biển đảo cao (%) Tỷ lệ của người dân địa phương 19,0 23,0 58,0 Tỷ lệ đánh giá của cán bộ quản lý 24,3 14,1 61,6 văn hóa Nguồn: Tổng hợp điều tra của tác giả, 2013 901
  8. Đánh giá phát triển du lịch biển đảo bền vững vịnh Bái Tử Long Du lịch biển đảo vịnh Bái Tử Long tác động lịch đối với các chỉ tiêu thải của khách du lịch tới an ninh trật tự và an toàn xã hội vùng biển tại các vùng biển Đông Bắc và căn cứ vào số đảo. Trước năm 2005, khi du lịch mới bắt đầu lượng khách lưu trú, số lượng lao động du lịch phát triển, số vụ án mại dâm, cờ bạc, ma túy ở trực tiếp, nghiên cứu đã ước tính được lượng rác mức trung bình 10 đến 15 vụ/năm, đến năm thải và lượng nước thải từ hoạt động du lịch 2013 số vụ án trên đã tăng lên 50 vụ nhưng chỉ hàng năm diễn biến theo biểu đồ 2. chiếm 0,7% số vụ cùng loại trên địa bàn toàn Lượng rác thải hàng năm có xu hướng tăng tỉnh và bằng 20% so với địa bàn vịnh Hạ Long nhanh, mức tăng trưởng bình quân 19,73%. Nếu (Viện Kiểm sát huyện Vân Đồn, 2013); các tệ như năm 2007 lượng rác thải từ hoạt động du nạn về cưỡng đoạt, trộm cắp tài sản cũng gia lịch là 628,2 tấn thì đến năm 2013 lượng này tăng theo hàng năm cùng với với sự gia tăng của tăng lên 1830,6 tấn gấp 3 lần so với năm 2007. khách du lịch. Ngoài ra, do việc phân bố lợi ích và chi phí của du lịch trong nhiều trường hợp Thành phần rác thải chủ yếu là bao bì giấy bánh chưa được công bằng sẽ gây ra mâu thuẫn giữa kẹo, vỏ chai nhựa, bao bì nilon, các loại bao bì những người làm du lịch với dân địa phương. nước giải khát, thức ăn thừa của khách du lịch. Công tác thu gom xử lý rác thải trên Vịnh hầu Như vậy, với sự phát triển mạnh của du lịch như mang tính chất thủ công, trên đất liền do các biển đảo vịnh Bái Tử Long, ngoài những tác động công nhân môi trường đô thị Vân Đồn đảm nhận, tích cực tới các vấn đề xã hội như giải quyết việc tại các đảo do đội thu gom của xã thực hiện làm, đem lại thu nhập cao cho lao động địa nhưng không qua xử lý, đến nay chưa có hình phương, góp phần giảm nghèo thì bên cạnh đó, thức và biện pháp thu gom xử lý rác thải trên với sự phát triển này cũng đặt ra các vấn đề biển. Lượng nước thải cũng có mức tăng trưởng thiếu tính bền vững về mặt xã hội như: Khả năng suy thoái về văn hóa truyền thống biển đảo và bình quân hàng năm khá cao (18,76%). Nước thải nguy cơ mất ổn định an ninh trật tự và an toàn từ hoạt động du lịch hiện nay từ các cơ sở lưu trú xã hội ngày càng cao cho du lịch của Vịnh. cũng chỉ được xử lý thô sơ, cho lắng đọng sau đó thải luôn ra môi trường biển. 3.2.3. Đánh giá trên khía cạnh môi trường Môi trường nước biển ven bờ dành cho hoạt * Đánh giá lượng phát thải từ hoạt động du động du lịch biển đảo. Kết quả quan trắc môi lịch biển đảo và việc thu gom xử lý. Dựa theo trường nước biển dành cho hoạt động du lịch tính toán của các chuyên gia du lịch và môi của Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường của Viện Nghiên cứu và Phát triển Du trường Quảng Ninh tại các bãi tắm và khu du Biểu đồ 2. Lượng nước rác thải và nước thải từ hoạt động du lịch Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả, 2013 902
  9. Châu Quốc Tuấn, Nguyễn Thị Minh Hiền lịch ven biển cho thấy, đa số các thông số đêm trên Vịnh; xây dựng khu neo đậu riêng biệt đều chưa vượt quá giới hạn cho phép của môi cho hệ thống tàu đánh bắt thủy hải sản. trường nước biển dành cho hoạt động du lịch. 3.3.2. Phát triển sản phẩm và nâng cao Tuy nhiên, đã có một số thông số gần tới và có nguy cơ vượt quá giới hạn quy định cho phép chất lượng dịch du lịch đảm bảo sự hài như thông số nhu cầu ô xy (DO), hàm lượng chất lòng của khách du lịch rắn lơ lửng (TSS) trong nước biển ven bờ. Đồng Xây dựng các sản phẩm du lịch mới gắn với thời, kết quả cũng cho thấy các điểm thực hiện tài nguyên biển đảo và thân thiện với môi quan trắc đều phát hiện thấy nguy cơ của sự ô trường, tập trung phát triển các sản phẩm du nhiễm dầu mỡ của nước biển. Tại các điểm Cầu lịch tắm biển, nghỉ dưỡng, sinh thái, thể thao Cảng Cái Rồng, Bờ biển Ngọc Vừng, Bờ biển biển đồng thời quan tâm tới phát triển các sản Minh Châu, Cầu Vân Đồn hàm lượng dầu mỡ phẩm văn hóa làng nghề biển đảo, các sản phẩm trong nước biển đã vượt quá tiêu chuẩn cho du lịch cộng đồng Chú trọng xây dựng và phát phép của QCVN 10: 2008/BTNMT về nước biển triển các sản phẩm du lịch bổ sung, thay thế để ven bờ cho hoạt động du lịch tắm biển, với thu hút khách du lịch vào mùa đông là mùa nguyên nhân chính do hoạt động của tàu thuyền không thuận lợi cho du lịch biển của vịnh như chuyên chở khách du lịch, tầu đánh bắt thủy hải hiện nay. sản thuyền viên, khách du lịch và cộng đồng Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng để nâng cao đã thải hoặc làm rơi rớt các chất thải lỏng, dầu chất lượng dịch vụ du lịch, đặc biệt dịch vụ lưu mỡ, nước thải và rác thải xuống trực tiếp nước trú và các dịch vụ vui chơi giải trí cụ thể: Nâng biển, một phần ô nhiễm từ lượng nước thải từ cao chất lượng phòng nghỉ, đổi mới các trang các hoạt động du lịch, khu dân cư không qua xử thiết bị cơ sở lưu trú cần tạo ra sự mới lạ hấp lý thải đổ ra biển. dẫn về cảnh quan và nhiều loại hình lưu trú để Như vậy, với sự phát triển nhanh chóng của du khách có thể lựa chọn, phát triển và nâng lượng khách du lịch hàng năm, đã làm cho môi cao chất lượng các dịch vụ vui chơi giải trí bổ trường biển đảo đang có nguy cơ và đối mặt với sung tại các khu du lịch để kéo dài thời gian lưu sự phát triển thiếu tính bền vững dưới góc độ trú của khách. Cần thực hiện nghiêm công tác môi trường. quản lý giá dịch vụ du lịch trên địa bàn bằng các hình thức: niêm yết công khai giá cả các 3.3. Một số giải pháp phát triển du lịch dịch vụ, tăng cường công tác thanh kiểm tra biển đảo bền vững vịnh Bái Tử Long chất lượng và giá cả dịch đặc biệt vào mùa cao điểm để đảm bảo quyền lợi cho khách du lịch. 3.3.1. Giải pháp về quy hoạch và đầu tư phát triển du lịch 3.3.3. Tăng cường và chú trọng các giải pháp bảo vệ môi trường Thực hiện ban hành quy hoạch phát triển du lịch vịnh Bái Tử Long; Cần xem xét sự đồng Thực hiện tăng cường các quy định quản lý bộ giữa quy hoạch phát triển du lịch, quy hoạch môi trường và các công tác thực thi. Thực hiện khu kinh tế với hệ thống quy hoạch nông thôn công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải, nước mới giữa các địa bàn, xã, thị trấn. Thực hiện tốt thải, khí thải hợp vệ sinh tại các cơ sở lưu trú, công tác quy hoạch theo đúng tiến độ. Các hạng các khu du lịch và các tàu thuyền vận chuyển mục cần tập trung ưu tiên: xây dựng hệ thống hạ khách, đồng thời thực hiện đầu tư hệ thống xử tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thiết yếu, các sản lý rác thải phù hợp tại các đảo và các khu vực phẩm du lịch vui chơi giải trí bổ trợ tạo động lực ven biển. Thường xuyên tổ chức các đoàn liên phát triển chung. Cần quy hoạch phù hợp các ngành kiểm tra về môi trường tại các cơ sở kinh khu vực neo đậu an toàn cho hệ thống tàu, doanh du lịch và các bến tàu. Quản lý chặn chẽ thuyền vận chuyển khách; hệ thống tầu nghỉ nguồn thải dầu cặn của các thuyền và số lượng 903
  10. Đánh giá phát triển du lịch biển đảo bền vững vịnh Bái Tử Long nước thải trên các tàu tham gia hoạt động trong gần du khách và công chúng. Nội dung xúc tiến vùng vịnh. Tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ quảng bá tập trung vào các điểm đến của du lịch môi trường cho cộng đồng dân cư, khách du lịch biển đảo, các tour du lịch nổi tiếng, các sản và các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn. phẩm và thương hiệu du lịch theo từng thị trường mục tiêu. Chiến lược xúc tiến quảng bá 3.3.4. Thực hiện các giải pháp về xã hội để phải được thực hiện một cách đồng bộ thông qua phát triển du lịch biển đảo bền vững sự phối hợp giữa các ban ngành của tỉnh, địa Chú trọng phát triển bảo tồn văn hóa biển phương trên quy mô lớn, liên tục, đồng thời đặt đảo và tăng cường các biện pháp đảm bảo an trọng tâm vào việc củng cố xây dựng thương ninh trật tự, an toàn xã hội vùng biển đảo để hiệu du lịch của vùng, lấy chiến lược phát triển phát triển du lịch. Thứ nhất: Thực hiện đầu tư sản phẩm làm nội dung xây dựng kế hoạch xúc nâng cấp, tu bổ, tôn tạo có trọng tâm các di tích tiến quảng bá cho du lịch. Xây dựng các website lịch sử, văn hoá lễ hội truyền thống, phong tục để quảng bá hình ảnh du lịch vịnh Bái Tử Long tập quán. Phát triển các làng nghề truyền thống tới công chúng từ đó cập nhật các thông tin du về chế biển thủy sản như nghề làm mắm, đào sá lịch như tuyến, điểm và các sản phẩm du lịch sùng, nuôi cấy ngọc trai nhằm bảo vệ, gìn giữ biển đảo vịnh Bái Tử Long tới du khách. những giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể truyền thống vùng biển đảo. Thứ hai: Tăng 4. KẾT LUẬN cường công tác đảm bảo an ninh trật tự của địa bàn, đặc biệt các khu du lịch, thực hiện xử lý Du lịch biển đảo vịnh Bái Tử Long hiện nghiêm các tệ nạn xã hội phát sinh do hoạt động nay đang phát triển khá thuận lợi với sự du lịch đem lại; các tệ nạn trộm cắp tài sản từ tăng trưởng nhanh của lượng khách (bình khách du lịch và sung đột mâu thuẫn giữa người quân 14,52%/năm) và được du khách đánh làm du lịch và cộng đồng địa phương. giá cao về giá trị cảnh quan biển đảo. Hoạt động du lịch đã đem lại nhiều doanh thu 3.3.5. Nâng cao chất lượng lao động du lịch (466,15 tỷ đồng/năm 2013) và đóng góp ngày biển đảo càng nhiều cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương (18,2% GDP), đặc biệt góp Cần cân đối cơ cấu lao động trực tiếp, gián phần xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm tiếp theo cơ cấu của ngành du lịch. Tập trung đem lại nguồn thu ổn định cho lao động. Du nâng cao số lượng lao động được đào tạo bài bản, lịch ở đây bước đầu được đánh giá phát triển đúng chuyên ngành du lịch cho các cơ sở kinh bền vững về mặt kinh tế. Song du lịch Vịnh doanh du lịch, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho đang đối mặt với các nguy cơ ô nhiễm môi đội ngũ hướng dẫn viên, chú trọng đào tạo nâng trường biển đảo, sự mất ổn định về an ninh cao tính chuyên nghiệp phục vụ của đội ngũ lao trật tự trên địa bàn, sự suy thoái về văn hóa, động tại các cơ sở lưu trú và các nhà hàng. mất dần đi các nét đẹp của phong tục tập Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng quán đặc trưng biển đảo. Do vậy, trong thời cao tay nghề, nghiệp vụ, cập nhật thông tin cho gian tới để du lịch biển đảo vịnh Bái Tử Long đội ngũ lao động của ngành. được phát triển một cách bền vững rất cần có 3.3.6. Tăng cường quảng bá xúc tiến và hợp các chính sách và giải pháp đồng bộ và cần có tác du lịch sự hỗ trợ và phối hợp tích cực của nhà nước, chính quyền địa phương và cộng đồng. Tỉnh Quảng Ninh nói chung, huyện Vân Đồn nói riêng cần ưu tiên đối với các hoạt động nghiên cứu thị trường du lịch biển đảo. Xã hội TÀI LIỆU THAM KHẢO hóa các hoạt động xúc tiến quảng bá, đặc biệt Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008). Quy chuẩn kỹ việc tạo dựng hình ảnh vịnh Bái Tử Long tới thuật quốc gia về môi trường 904
  11. Châu Quốc Tuấn, Nguyễn Thị Minh Hiền Phòng Kinh tế - Hạ tầng, huyện Vân Đồn (2012). Thuyết Trung tâm quan trắc môi trường, Sở Tài nguyên môi minh báo cáo quy hoạch Khu kinh tế Vân Đồn trường tỉnh Quảng Ninh, Báo cáo quan trắc môi Phòng Văn hóa Thông tin huyện Vân Đồn (2013). trường ven biển tỉnh Quảng Ninh các năm từ 2010 Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển du lịch trên địa đến 2013. bàn huyện Vân Đồn giai đoạn 2007-2013. Viện nghiên cứu Phát triển du lịch, tổng cục du lịch Thủ tướng Chính phủ (2009). Quyết định số 1296- (2009). Dự án đánh giá môi trưởng biển đảo vịnh QĐ/TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 về “Phê duyệt Hạ Long. quy hoach chung xây dựng khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến Viện Kiểm sát (2013). Báo cáo tổng kết về tình hình an năm 2030”. ninh trật tự trên địa bàn huyện Vân Đồn. 905