Đề cương bài giảng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin - Đỗ Thị Trang

pdf 243 trang Hùng Dũng 02/01/2024 1990
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương bài giảng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin - Đỗ Thị Trang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_cuong_bai_giang_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac.pdf

Nội dung text: Đề cương bài giảng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin - Đỗ Thị Trang

  1. Đề cương bài giảng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - lênin GV: Th.S Đỗ Thị Trang Hệ: Đại học chính quy Số tín chỉ: 05 Số tiết lý thuyết: 53 số tiết thảo luận: 22
  2. học phần: những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - lênin Phần thứ nhất: Thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa mác - Lênin phần thứ hai: học thuyết kinh tế của chủ nghĩa mác – lênin về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phần thứ ba: lý luận của chủ nghĩa mác – lênin về chủ nghĩa xã hội
  3. tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Những Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin - Bộ Giáo Dục và Đào tạo - Nxb Chính trị Quốc gia - Hà Nội - 2009 2. Giáo trình Triết học Mác - Lênin - Bộ Giáo Dục và Đào tạo - Nxb Chính trị Quốc gia - Hà Nội - 2006 3. Giáo trình Kinh tế chính trị học Mác - Lênin - Bộ Giáo Dục và Đào tạo - Nxb Chính trị Quốc gia - Hà Nội - 2006 4. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học - Bộ Giáo Dục và Đào tạo - Nxb Chính trị Quốc gia - Hà Nội - 2006.
  4. Phần thứ nhất Thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa mác - Lênin Chương mở đầu: Nhập môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin chương i: chủ nghĩa duy vật biện chứng Chương ii: phép biện chứng duy vật Chương iii: chủ nghĩa duy vật lịch sử
  5. Chương mở đầu Nhập môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin I. Khái lược về chủ nghĩa Mác - Lênin 1. Chủ nghĩa Mác - Lênin và ba bộ phận cấu thành Chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ thống quan điểm, học thuyết khoa học của C.Mác, Ph.Ănghen và V.I.Lênin; là sự kế thừa và phát triển những giá trị lịch sử tư tưởng nhân loại, trên cơ sử thực tiễn của thời đại; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động và giải phóng con người; là thế giới quan và phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học. Ba bộ phận lý luận cấu thành chủ nghĩa Mác - Lênin - Triết học Mác - Lênin - Kinh tế chính trị học Mác - Lênin - Chủ nghĩa xã hội khoa học
  6. 2. Khái lược quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin a. Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác * Điều kiện kinh tế - xã hội - Những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp làm cho PTXS TBCN được củng cố vững chắc. - Những mâu thuẫn xã hội càng thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt: mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. - Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản nảy sinh yêu cầu khách quan là phải được soi sáng bằng lý luận khoa học. * Tiền đề lý luận - Triết học cổ điển Đức (Hêghen, Phoi ơ bách ) - Kinh tế chính trị học (A. Xmit, Đ. Ricacđô ) - Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp (Xanhximông, Saclơ, Phuriê )
  7. * Tiền đề khoa học tự nhiên - Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng - Học thuyết tế bào (Svannơ và Sơlâyđen - những năm 30 của thế kỷ XIX) - Học thuyết tiến hoá của Đácuyn
  8. b. C.Mác và Ph.Ănghen với quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác (1842 - 1895) - Góp phần phê phán triết học pháp quyền Hêghen(1843) Mác và Ăng ghen - Bản thảo kinh tế - triết học năm 1844 chuyển từ CNDT sang CNDV, từ DCCM 1842 - Gia đình thần thánh (1844-1845) sang CNCS (1843) - - Luận cương về Phoiơbắc (1845) 1848 - Hệ tưởng Đức (1845) - Sự khốn cùng của triết học (1847) - Tuyên ngôn của Đảng cộng sản (1848) Mác và Ăngghen đề xuất các nguyên lý - Bộ "Tư bản" (tập I, xb năm 1867) của Mác của CNDVLS - “Phê phán cương lĩnh Gôta” (1875) 1849 - - “Chống Đuy-rinh” (1878) . 1895 -"Biện chứng của tự nhiên " (1873-1883) Mác và Ăng ghen -“Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu, bổ xung, phát triển của Nhà nước” (1884) CNDVBC và - “Lútvich Phoi -ơ-bắc và sự cáo chung của CNDVLS triết học cổ điển Đức” (1886)
  9. d. Chủ nghĩa Mác - Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới - Tháng 3/1873 Công xã Pari - nhà nước chuyên chính vô sản đầu tiên trong lịch sử được thành lập. - Tháng 8/1903 Đảng Bônsêvích Nga được thành lập theo tư tưởng chủ nghĩa Mác. Năm 1917 đẫ làm nên CM Tháng 10 vĩ đại. - Năm 1919 Quốc tế cộng sản được thành lập. - Năm 1922 Liên bang Cộng hoà XHCN Xô Viết ra đời đánh dấu sự liên minh của giai cấp vô sản 12 quốc gia. Năm 1940 LIên Xô đã gồm 15 nước hợp thành. - Chiến tranh thế giới thứ II(1939 - 1945): Liên Xô không những bảo vệ được mình mà còn giải phóng các nước Đông Âu khỏi sự xâm lược của phát xít Đức. Hệ thống XHCN được thiết lập: Anbani, Balan, Bungari, Cuba, CHDC Đức, Hungara, Nam Tư, Liên Xô, Rumani, Tiệp Khắc, CHDC nhân dân Triều Tiên, Trung Quốc, Việt Nam - Tháng 12/199, CNXH hện thức ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, nhiều Đảng Cộng Sản ở Tây Âu từ bỏ mục tiêu CNXH. Những người cộng sản phải tỉnh táo bổ sung và phát triển chủ nghĩa Mác một cách khoa học.
  10. c. V.I.Lênin với việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác trong điều kiện lịch sử mới -"Những "người bạn dân" là thế nào, họ -Làm phong phú những phạm đấu tranh chống những người dân chủ xã trù của CNDVBC bằng nội hội ra sao?" (1894) dung mới - "Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh -Nghiên cứu toàn bộ nhận nghiệm phê phán" (1909), thức luận - "Bút ký triết học" (1914-1916), -Tiếp tục nghiên cứu những - Chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản (1916) vấn đề căn bản của CNDVLS - "Nhà nước và cách mạng" (1917) -Tư tưởng về Đảng kiểu - "Chính sách kinh tế mới”, (1921) mới, về phát triển kinh tế, - “Về tác dụng của chủ nghĩa duy vật xây dựng CNXH, chiến đấu”(1922)
  11. II. Đối tượng, mục đích và yêu cầu về phương pháp học tập, nghiên cứu những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac - Lênin 1. Đối tượng và phạm vi học tập, nghiên cứu - Đối tượng: Những quan điểm và học thuyết của C.Mác, Ph.Ănghen và V.I.Lênin - Phạm vi: Những quan điểm, học thuyết cơ bản nhất thuộc ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác - Lênin. 2. Mục đích và yêu cầu về phương pháp học tập, nghiên cứu a. Mục đích của việc học tập, nghiên cứu - Xây dựng thế giới quan, phương pháp luận khoa học và vận dụng sáng tạo những nguyên lý đó trong hoạt động nhận thức và thực tiễn. - Hiểu rõ cơ sở lý luận quan trọng nhất của TTHCN và Đường lối cách mạng của ĐCSVN. - Giúp sinh viên hiểu rõ nền tảng tư tưởng của đảng - Xây dựng niềm tin, lý tưởng cho sinh viên.
  12. b. Một số yêu cầu cơ bản về mặt phương pháp học tập, nghiên cứu - Phải theo nguyên tắc thường xuyên gắn kết những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin với thời đại. - Phải hiểu đúng tinh thần, thực chất của nó, tránh bệnh kinh viện, giáo điều trong học tập, nghiên cứu và vận dụng các nguyên lý cơ bản đó trong thực tiễn. - Học tập, nghiên cứu mỗi nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin trong mối quan hệ với các nguyên lý khác, mỗi bộ phận cấu thành trong mối quan hệ với các bộ phận cấu thành khác, đồng thời cũng cần nhận thức các nguyên lý đó trong tiến trình phát triển của lịch sử tư tưởng nhân loại.
  13. Chương i Chủ nghĩa duy vật biện chứng
  14. I. chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy vật biện chứng 1. Vấn đề cơ bản của triết học và sự đối lập giữa duy vật với chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học * Ăngghen nói: " Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại". Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học không chỉ xác định được nền tảng và điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của triết học mà nó còn là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của các nhà triết học
  15. Vấn đề cơ bản của triết học Giữa vật chất và ý thức cái nào Con người có khả năng nhận thức có trước, cái nào có sau, cái nào được thế giới hay không? quyết định cái nào? CNDV "Bất khả tri": "Hoài nghi luận": (VC có trước, YT có sau, CNDT phủ nhận luôn luôn VC quyết định YT, (YT có trước, VC có sau, YT chỉ là sự phản ánh khả năng hoài nghi YT quyết định VC) của thế giới vật chất nhận thức mọi học vào đầu óc con ngườ). của con người thuyết CNDV chất CNDV CNDV CNDT CNDT phác thô sơ, siêu biện chủ khách trực quan, hình chứng quan quan cảm tính
  16. II. Quan điểm duy vật biện chứng về vật chất, ý thức và mối quan hệ giữa vật chất và ý thức 1. Vật chất a. Phạm trù vật chất * Khái quát quan niệm của CNDV trước Mác về vật chất - Thời Cổ đại: Các nhà triết học duy vật đã đồng nhất vật chất nói chung với những dạng cụ thể của nó (nước, lửa, không khí, nguyên tử ) - Thời Cận đại: Các nhà triết học duy vật đã đồng nhất vật chất với khối lượng, trọng lượng, vận động của vật chất chỉ là biểu hiện của vận động cơ học, nguồn gốc vận động nằm ngoài vật chất, vẫn coi nguyên tử là nhỏ nhất, không thể phân chia được, khối lượng là bất biến. Trên cơ sở phân chia thế giới thành từng đối tượng, từng lĩnh vực riêng biệt, họ đã đồng nhất vật chất với từng lĩnh vực, từng đối tượng đó.
  17. * Định nghĩa của V.I.Lênin về vật chất - Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời định nghĩa vật chất của V.I.Lênin + Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, những phát minh mới trong khoa học tự nhiên xuất hiện: Năm 1897 Tômsơn phát hiện ra điện tử và chứng minh được điện tử là một trong những thành phần cấu tạo nên nguyên tử. Năm 1901 Kaufman chứng minh được khối lượng của điện tử thay đổi theo tốc độ vận động của điện tử. + Những phát minh này đã: Bác bỏ quan điểm siêu hình về vật chất Khoa học tự nhiên và chủ nghĩa duy vật rơi vào cuộc khủng hoảng. Chủ nghĩa duy tâm tuyên bố, vật chất đã tiêu tan, vật chất đã biến mất. Sự phát triển của khoa học và cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm đòi hỏi các nhà duy vật phải có quan điểm đúng hơn về vật chất.
  18. - Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. (Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán - 1908) V.I.Lênin (1870- 1924)
  19. + Phương pháp định nghĩa: Phương pháp đối lập giữa vật chất và ý thức. + Vật chất là một phạm trù triết học nghĩa là vật chất ở đây được quan niệm dưới góc độ triết học, dùng để chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi. Các dạng vật chất mà các khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn, có sinh ra và mất đi để chuyển hoá thành cái khác. Do vậy, không thể đồng nhất vật chất với những dạng cụ thể của vật chất (vật thể). + Vật chất chỉ thực tại khách quan: Thực tại khách quan là toàn bộ hiện thực tồn tại độc lập với ý thức con người và được ý thức con người + Vật chất được coi là thực tại khách quan với hai thuộc tính: Đem lại cho con người trong cảm giác và được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh.
  20. Như vậy, định nghĩa vật chất của V.I.Lênin bao gồm những nội dung cơ bản sau: + Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người có nhận thức được hay chưa nhận thức được. + Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động lên giác quan của con người. + Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
  21. ý nghĩ hay giá trị khoa học của định nghĩa: + Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin giải quyết một cách triệt để nội dung vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng, bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy tâm. + Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã bác bỏ thuyết “Không thể biết”, đã khắc phục được những hạn chế trong các quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất. + Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin có ý nghĩa định hướng đối với khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặc các hình thức mới của vật thể trong thế giới. + Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội, giúp các nhà khoa học có cơ sở lý luận để giải thích những nguyên nhân cuối cùng của các biến cố xã hội; trên cơ sở đó, có thể tìm ra các phương án tối ưu để hoạt động thúc đẩy xã hội phát triển
  22. b. Phương thức tồn tại của vật chất: * Vận động: * Không gian và thời gian: c. Tính thống nhất vật chất của thế giới
  23. 2. ý thức Nguồn gốc của ý thức Nguồn gốc tự nhiên Nguồn gốc xã hội Giới tự Bộ não Lao Ngôn nhiên người động ngữ
  24. b. Bản chất của ý thức: * ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. c. Kết cấu của ý thức - Theo chiều ngang: ý thức bao gồm các yếu tố như tri thức, tình cảm, niềm tin, lý trí, ý trí trong đó tri thức là yếu tố cơ bản, cốt lõi. - Theo chiều dọc: ý thức bao gồm: tự ý thức, tiềm thức, vô thức.
  25. 3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức a. Vai trò của vật chất với ý thức: - Vật chất quyết định sự biến đổi của ý thức. - Vật chất quyết định khả năng phản ánh sáng tạo của ý thức - Vật chất là phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức trong hoạt động thực tiễn. b. Vai trò của ý thức với vật chất: - ý thức trang bị cho con người những tri thức về thế giới vật chất. - ý thức giúp con người hiện thực hoá mục tiêu. - ý thức giúp con người xác định được vị trí của mình trong thế giới, thông qua hoạt động thực tiễn con người cải tạo thế giới đồng thời cải tạo luôn cả chính bản thân mình.
  26. c. ý nghĩa phương pháp luận - Phải tôn trong tính khách quan, nhận thức và hành động theo quy luật khách quan - Phát huy tính năng động chủ quan, phát huy vai trò của tri thức khoa học và cách mạng trong hoạt động thực tiễn - Cần thấy được tính thống nhất biện chứng giữa tôn trong khách quan và phát huy năng động chủ quan trong hoạt động thực tiễn
  27. Chương ii phép biện chứng duy vật
  28. I. Phép biện chứng và phép biện chứng duy vật 1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng a. Phép biện chứng * Sự đối lập giữa hai quan điểm biện chứng và siêu hình trong việc nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. Quan điểm siêu hình Quan điểm biện chứng Nhận thức đối tượng ở trạng thái Nhận thức đối tượng ở trong các cô lập, tách rời mối liên hệ với nhau, ảnh hưởng nhau, ràng buộc nhau. Nhận thức đối tượng ở trạng thái Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh vận động, biến đổi, khuynh hướng chung của mọi sự vật hiện tượng là phát triển.
  29. *Khái niệm phép biện chứng Ăngghen đã định nghĩa: " Phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy"
  30. b. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng * Phép biện chứng chất phác thời cổ đại: Hêraclít (520 - 460 TCN) - “Lửa” là bản nguyên của thế giới. - Quy luật khách quan của vũ trụ "logos“ - Thừa nhận sự liên hệ, biến đổi, chuyển hóa của sự vật, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là động “Chúng ta không thể tắm hai lần trên cùng một dòng sông”
  31. *Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức: Khởi nguyên của thế giới là "ý niệm tuyệt đối" hay "tinh thần thế giới“, tồn tại vĩnh viễn. Là người đầu tiên trình bày toàn bộ giới tự nhiên, lịch sử và tư duy dưới dạng một quá trình, tuân theo những quy luật, thấy được sự vận động, biến đổi, phát triển không ngừng Trình bày các phạm trù, các quy Gioóc Vinhem luật cơ bản của phép biện Phridrich Hêghen (1770 - 1831) chứng
  32. *Phép biện chứng duy vật: C.Mác và Ph.Ănghen sáng lập và V.I.Lênin là người phát triển. Cấu trúc của phép biện chứng duy vật gồm: Hai nguyên lý Ba quy luật Sáu cặp phạm trù
  33. 2. Phép biện chứng duy vật PBCDV là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy. Đặc trưng cơ bản và vai trò: + PBCDV của chủ nghĩa Mác - Lênin là phép biện chứng được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học. + PBCDV của chủ nghĩa Mác - Lênin có sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan DVBC và phương pháp BCDV, do đó, nó không dừng lại ở sự giải thích thế giới mà còn là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.
  34. II. Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật 1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. - Khái niệm về mối liên hệ phổ biến Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, một hiện tượng trong thế giới. - Các tính chất của mối liên hệ + Tính khách quan + Tính phổ biến: + Tính đa dạng, phong phú. - ý nghĩa phương pháp luận: + Phải có quan điểm toàn diện + Phải có quan điểm lịch sử - cụ thể:
  35. 2. Nguyên lý về sự phát triển - Khái niệm về sự phát triển: Sự phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. - Các tính chất của sự phát triển + Tính khách quan + Tính phổ biến + Tính đa dạng - ý nghĩa phương pháp luận: Quan điểm phát triển:
  36. III. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật 1. Cái chung và cái riêng a. Khái niệm 2. Nguyên nhân và kết quả 3. Tất nhiên và ngẫu nhiên b. Mối quan hệ biện chứng 4. Bản chất và hiện tượng c. ý nghĩa 5. Nội dung - hình thức phương pháp luận 6. Khả năng và hiện thực
  37. IV. các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật 1. Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại. a. Khái niệm chất, lượng * Khái niệm chất: chất, thuộc tính, chất và thuộc tính * Khái niệm lượng: lượng, chất và lượng b. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng * Chất và lượng luôn cùng tồn tại trong một sự vật hiện tượng, giữa chúng luôn có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật hiện tượng. * Sự thay đổi về lượng của sự vật có ảnh hưởng tới sự thay đổi về chất của nó: - Độ - Điểm nút - Bước nhảy
  38. * Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng đã thay đổi của sự vật. Chất mới ấy có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật * Các hình thức cơ bản của bước nhảy - Bước nhảy đột biến - Bước nhảy dần dần - Bước nhảy toàn bộ - Bước nhảy cục bộ Mọi sự vật đều có sự thống nhất giữa chất và lượng, sự thay đổi dần về lượng trong khuôn khổ của độ tới điểm nút sẽ dẫn tới sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy. Chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới. Quá trình đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng phát triển, biến đổi. Quy luật lượng chất vạch ra cách thức vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. c. ý nghĩa phương pháp luận
  39. 2. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập a. Khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn * Khái niệm - Mặt đối lập - Mâu thuẫn biện chứng Chỉ có hai mặt đối lập cùng nằm trong một sự vật hiện tượng hay cùng một quá trình và có sự tác động ngang nhau, đồng thời với nhau mới làm thành mâu thuẫn biện chứng. - Sự thống nhất của các mặt đối lập - Đấu tranh của các mặt đối lập - Sự chuyển hoá giữa các mặt đối lập * Tính chất của mâu thuẫn: tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng
  40. b. Quá trình vận động của mâu thuẫn Khác nhau Đối lập Mâu thuẫn Đấu tranh (trái ngược) Đồng nhất áMâu (Sự thống Chuyển hoá nhất) thuẫn được Sự Tính ổn định Sự thống nhất vận động, giải quyết phát triển của sự vật, hiện tượng Tính thay đổi Sự đấu tranh MT chính là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển trong thế giới.
  41. - Để nhận thức đúng bản chất của sự vật và tìm ra phương hướng, giải pháp đúng cho hoạt động thực tiễn phải đi sâu nghiên cứu phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật. + Khi phân tích mâu thuẫn phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn, xem xét vị trí, vai trò, mối quan hệ lẫn nhau của các mâu thuẫn. - Để thúc đẩy sự vật phát triển phải tìm mọi cách để giải quyết, không được điều hoà mâu thuẫn. + Một mặt: phải chống thái độ chủ quan nóng vội, mặt khác: phải tích cực thúc đẩy các điều kiện khách quan để làm cho các điều kiện giải quyết mâu thuẫn đi đến chín muồi. - Các mâu thuẫn khác nhau phải có phương pháp giải quyết mâu thuẫn khác nhau.
  42. c. ý nghĩa phương pháp luận 3. Quy luật phủ định của phủ định a. Khái niệm phủ định biện chứng và những đặc trưng cơ bản của nó - Phủ định biện chứng - Phủ định biện chứng có các đặc trưng cơ bản sau: + Tính khách quan + Tính kế thừa
  43. b. Phủ định của phủ định - Trong sự vận động vĩnh viễn của thế giới vật chất, phủ định biện chứng là một quá trình vô tận, tạo nên khuynh hướng phát triển của sự vật từ tình độ thấp đến trình độ cao hơn, diễn ra có tính chất chu kỳ theo hình thức “xoáy ốc”. Hạt thóc Cây lúa Hạt thóc (Cái khẳng định) (Phủ định cái khẳng định) (Phủ định cái PĐ) (Phủ định lần 1) (Phủ định lần 2)
  44. - Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là do mâu thuẫn trong bản thân sự vật quyết định. Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh và chuyển hoá giữa các mặt đối lập trong bản thân sự vật. + Phủ định lần thứ nhất làm cho sự vật trở thành cái đối lập với mình. + Phủ định lần thứ hai sự vật dường như quay trở lại cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn Kết quả của sự phủ định của phủ định là điểm kết thúc một chu kỳ phát triển và cũng là điểm khởi đầu của chu kỳ phát triển tiếp theo.
  45. - Quy luật phủ định của phủ định khái quát xu hướng tất yếu của sự vật - xu hướng phát triển. Song, sự phát triển đó không diễn ra theo đường thẳng, mà theo đường "xoáy ốc". Đường "xoáy ốc" biểu thị rõ tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên, tính vô tận của sự vật. - Trong hiện thực, mỗi sự vật có chu kỳ dài ngắn khác nhau, số lần phủ định cũng khác nhau. c.ý nghĩa phương pháp luận
  46. V. lý luận nhận thức duy vật biện chứng 1. Thực tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn với nhận thức a. Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn - Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. - Các hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn: + Hoạt động sản xuất vật chất + Hoạt động chính trị - xã hội + Hoạt động thực nghiệm khoa học
  47. b. Nhận thức và các trình độ của nhận thức * Nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng, tích cực, tự giác, sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu óc của con người trên cơ sở thực tiễn. * Các trình độ của nhận thức: - Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận - Nhận thức thông thường và nhận thức khoa học
  48. c. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức - Thực tiễn là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức. - Thực tiễn còn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: * ý nghĩa phương pháp luận Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn nghĩa là phải có quan điểm thực tiễn. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn tới sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí. Nếu tuyệt đối hoá thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm chủ nghĩa
  49. 2. Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý a. Quan điểm của V.I.Lênin về con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện khách quan.
  50. Nhận thức Nhận thức Thực tiễn cảm tính lý tính Cảm Tri Biểu Khái Phán Suy giác giác tượng niệm đoán lý
  51. b. Chân lý và vai trò của chân lý với thực tiễn - Chân lý là những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm. - Các tính chất của chân lý: + Tính khách quan + Tính tuyệt đối + Tính tương đối + Tính cụ thể - Vai trò của chân lý với thực tiễn: - ý nghĩa phương pháp luận:
  52. Chương III Chủ nghĩa duy vật lịch sử
  53. I. Vai trò của sản xuất vật chất và quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất 1. Sản xuất vật chất và vai trò của nó a. Khái niệm sản xuất vật chất và phương thức sản xuất * Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. Sản xuất vật chất bao gồm: + Sức lao động của người lao động, + Tư liệu lao động + Đối tượng lao động.
  54. * Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Mỗi xã hội được đặc trưng bằng một phương thức sản xuất nhất định. PTSX có hai phương diện cơ bản là kỹ thuật và kinh tế của nó: + Phương diện kỹ thuật: Quá trình sản xuất được tiến hành bằng cách thức kỹ thuật, công nghệ nào để làm biến đổi các đối tượng của quá trình sản xuất. + Phương diện kinh tế: Quá trình sản xuất được tiến hành bằng cách thức tổ chức kinh tế nào.
  55. b. Vai trò của sản xuất vật chất và phương thức sản xuất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội - Sản xuất vật chất có vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội - PTSX có vai trò quyết định đối với trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội và quá trình biến đổi, phát triển của toàn bộ đời sống xã hội.
  56. 2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất a. Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất *- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người và tự nhiên trong quá trình sản xuất. - Lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất.
  57. - Kết cấu của lực lượng sản xuất Lực lượng sản xuất Người lao động Tư liệu sản xuất Thể Trí Tư liệu Đối tượng lực lực lao động lao động Tư liệu Công cụ Có sẵn Qua lao động trong chế biến lao động khác tự nhiên
  58. * Quan hệ sản xuất: là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất Quan hệ sản xuất Quan hệ sở hữu Quan hệ Quan hệ về tư liệu tổ chức, quản lý phân phối sản xuất sản xuất sản phẩm Trong lịch sử phát triển của nhân loại đã chứng kiến có 2 loại hình sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất: sở hữu tư nhân và sở hữu công cộng.
  59. b. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất Lực lượng Quyết định Quan hệ sản xuất Tác động sản xuất trở lại
  60. II. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. 1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng a. Khái niệm và kết cấu cơ sở hạ tầng - Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định. - Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm: + Quan hệ sản xuất thống trị + Quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ + Quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai
  61. b. Khái niệm và kết cấu kiến trúc thượng tầng Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
  62. 2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng Cơ sở Quyết định Kiến trúc hạ tầng Tác động thượng tầng trở lại
  63. III. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của ý thức xã hội 1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội a. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội * - Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. - Tồn tại xã hội bao gồm: + Phương thức sản xuất vật chất, + Điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý, + Dân số và mật độ dân số
  64. *- ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống của cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
  65. - Kết cấu ý thức xã hội: + Tâm lý xã hội bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán của con người, của một bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đó. + Hệ tư tưởng là hệ thống những quan điểm, tư tưởng (chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo), kết quả của sự khái quát hoá những kinh nghiệm xã hội. Hệ tư tưởng được hình thành một cách tự giác, được tạo ra bởi các nhà tư tưởng của những giai cấp nhất định và được truyền bá vào trong xã hội.
  66. + Các hình thái ý thức xã hội ý thức chính trị ý thức pháp quyền ý thức đạo đức ý thức khoa học ý thức thẩm mỹ ý thức tôn giáo
  67. * Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội - Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội. - Mỗi khi tồn tại xã hội thay đổi, nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng, lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị, pháp quyền, cũng thay đổi theo. - Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội thường thông qua các khâu trung gian. Không phải bất cứ tư tưởng, quan niệm, lý luận hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ khi nào xét đến cùng chúng ta mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế được phản ánh bằng cách này hay cách khác trong các tư tưởng ấy.
  68. 2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội * Nội dung tính độc lập tương đối của YTXH - ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội. - ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội. - ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình. - Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng. - ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội theo hai hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội.
  69. * ý nghĩa phương pháp luận - Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống xã hội. Vì vây, xây dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng thời trên cả hai phương diện trên. - Trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá. Mặt khác, phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hoá, xây dựng con người mới.
  70. IV. Hình thái kinh tế - xã hội và quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội 1. Khái niệm và kết cấu hình thái kinh tế - xã hội - Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
  71. - Hình thái kinh tế xã hội bao gồm: + Lực lượng sản xuất + Quan hệ sản xuất + Kiến trúc thượng tầng Ngoài các mặt cơ bản trên, hình thái kinh tế xã hội còn có quan hệ về gia đình, dân tộc và các quan hệ xã hội khác.
  72. 2. Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội - Xã hội loài người đã trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội nối tiếp nhau từ: Công xã nguyên thuỷ - Chiếm hữu nô lệ - Phong kiến - Tư bản - XHCN. Nguồn gốc sâu xa của sự vận động và phát triển là ở sự phát triển của LLSX. Chính sự phát triển của LLSX đã quyết định, làm thay đổi QHSX. QHSX thay đổi làm cho KTTT thay đổi theo, và do đó hình thái kinh tế xã hội cũ được thay thế bằng hình thái kinh tế xã hội mới cao hơn. Quá trình đó diễn ra một cách khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan.
  73. - Con đường phát triển của mỗi dân tộc không chỉ bị chi phối bởi các quy luật chung như: Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ của LLSX; quy luật CSHT quyết định KTTT; các quy luật xã hội khác mà còn bị tác động bởi các điều kiện về tự nhiên, về chính trị, về truyền thống văn hoá, về điều kiện quốc tế
  74. V. vai trò của đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội đối với sự vận động, phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp 1. Giai cấp và vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự vận động, phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp a. Khái niệm giai cấp, tầng lớp xã hội
  75. *- Trong tác phẩm "Sáng kiến vĩ đại" Lênin định nghĩa: "Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định."
  76. - Giai cấp là một phạm trù kinh tế - xã hội có tính lịch sử. Nó luôn vận động, biến đổi cùng với sự biến đổi của lịch sử. * Tầng lớp xã hội: chỉ sự phân tầng, phân lớp, phân nhóm giữa những con người trong cùng một giai cấp theo địa vị và sự khác biệt cụ thể của họ trong giai cấp đó hoặc chỉ những nhóm người ngoài kết cấu các giai cấp trong một xã hội nhất định
  77. b. Nguồn gốc giai cấp NSLĐ thấp, Xã hội chưa LLSX thấp xã hội chưa có (xã hội CSNT) sản phẩm dư thừa có giai cấp LLSX NSLĐ cao, Xã hội phát triển xã hội Chế độ (Công cụ xuất hiện tư hữu có bằng kim sản phẩm về TLSX giai cấp loại ra đời) dư thừa
  78. c. Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự vận động, phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp * Đấu tranh giai cấp - Lênin định nghĩa đấu tranh giai cấp là: "Cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản"
  79. * Vai trò của đấu tranh giai cấp - Đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến cách mạng xã hội, thay thế phương thức sản xuất cũ bằng phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn. Phương thức sản xuất mới ra đời mở ra địa bàn mới cho sự phát triển của sản xuất xã hội. Sản xuất phát triển sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ đời sống xã hội. - Đấu tranh giai cấp góp phần xoá bỏ các thế lực phản động, lạc hậu, đồng thời cải tạo bản thân giai cấp cách mạng. - Đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản là cuộc đấu tranh khác về chất so với các cuộc đấu tranh trước đó. Bởi vì mục tiêu của nó là thay đổi về căn bản sở hữu tư nhân bằng sở hữu xã hội.
  80. - Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay ở nước ta là thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH - HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nghèo đói, kém phát triển, thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức bất công, đấu tranh, ngăn chặn, khắc phục những hành động tiêu cực, sai trái, làm thất bại mọi âm mưu của kẻ thù, bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh.
  81. 2. Cách mạng xã hội và vai trò của nó đối với sự phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp a. Khái niệm cách mạng xã hội và nguồn gốc của CMXH - Theo nghĩa rộng: Cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái kinh tế xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế xã hội cao hơn. - Theo nghĩa hẹp: Cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời, thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn.
  82. - Nguồn gốc của CMXH: QHSX cũ, lỗi thời, LLSX mới, phát triển > < lỗi thời Do vậy, cách mạng xã hội là đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp và là bước nhảy vọt tất yếu trong sự phát triển của xã hội có giai cấp.
  83. b. Vai trò của cách mạng xã hội đối với sự vận động và phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp - Cách mạng xã hội là phương thức của sự vận động, phát triển xã hội có đối kháng giai cấp: thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới tiến bộ, thúc đẩy LLSX phát triển, thay thế được hình thái kinh tế - xã hội cũ bằng hình thức kinh tế - xã hội mới cao hơn. - CMXH là động lực của sự vận động, phát triển xã hội nhằm thay đổi chế độ xã hội đã lỗi thời chuyển lên chế độ xã hội mới cao hơn
  84. VI. Quan điểm của Chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người và vai trò sáng tạo của quần chúng nhân dân 1. Con người và bản chất của con người a. Khái niệm con người Con người hiện thực là sự thống nhất giữa yếu tố sinh học và mặt xã hội
  85. * Yếu tố sinh học - Con người có nguồn gốc từ động vật bậc cao, có cơ thể và chịu sự chi phối của các quy luật sinh học: Biến dị, di truyền, trao đổi chất - Con người cũng có nhu cầu sinh sống như bao loài động vật khác: Nhu cầu: ăn, uống, ngủ, nghỉ, sinh hoạt - Con người cũng như các loài động vật khác đều có quá trình: Sinh ra - phát triển - già cỗi - chết. - Con người thực hiện những nhu cầu đó một cách có ý thức, có văn hoá, có đạo đức - Con người là động vật cao cấp nhất, là tinh hoa của muôn loài, là sản phẩm phát triển hết sức lâu dài của giới tự nhiên.
  86. * Yếu tố xã hội Thông qua lao động con người đã làm thay đổi, cải biến toàn bộ giới tự nhiên. - Thông qua lao động sản xuất vật chất, con người sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ đời sống của mình, hình thành, phát triển ngôn ngữ, tư duy và xác lập quan hệ xã hội. - Thông qua lao động con người hình thành nên các quan hệ xã hội khác trong các lĩnh vực của đời sống tinh thần. (quan hệ với pháp luật, quan hệ với tôn giáo, ) - Lao động không chỉ hình thành nên bản chất xã hội của con người mà còn góp phần cải biến mặt tự nhiên của con người.
  87. * Mối quan hệ giữa mặt sinh học và mặt xã hội - Mặt sinh học là cơ sở tất yếu tự nhiên của con người, còn mặt xã hội là đặc trưng bản chất để phân biệt con người với loài vật. - Nhu cầu sinh học phải được "nhân hoá" để mang giá trị văn minh con người, và đến lượt nó, nhu cầu xã hội không thể thoát ly khỏi tiền đề nhu cầu sinh học. - Hai mặt trên thống nhất với nhau, hoà quyện vào nhau để tạo thành con người tự nhiên - xã hội.
  88. b. Bản chất con người * Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội * Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
  89. 2. Khái niệm quần chúng nhân dân và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân và cá nhân a. Khái niệm quần chúng nhân dân b. Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân và cá nhân * ý nghĩa phương pháp luận
  90. Phần thứ hai Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa mác - Lênin về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa Chương iv Học thuyết giá trị
  91. I. Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá. 1. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá. * Có sự phân công lao động xã hội: * Có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất (có chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất) Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá: + Với điều kiện là phân công lao động xã hội: Lao động của người sản xuất mang tính chất xã hội, + Với điều kiện là có sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những chủ thể sản xuất (chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất): lao động của người sản xuất là lao động tư nhân Mâu thuẫn này thường xuyên dẫn tới tình trạng khủng hoảng thừa.
  92. 2. Đặc trưng và ưu thế của nền sản xuất hàng hoá II. Hàng hoá 1. Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hóa a. Khái niệm hàng hoá Hàng hoá là sản phẩm của lao động nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán. b. Hai thuộc tính của hàng hoá * Giá trị sử dụng: - Giá trị sử dụng của hàng hoá là công dụng của hàng hoá để thoả mãn nhu cầu nào đó của con người. - Giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên của vật qui định. Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn. - Giá trị sử dụng của hàng hóa là vật mang giá trị trao đổi.
  93. * Giá trị của hàng hoá. - Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ giữa những giá trị khác nhau, do đó những giá trị sử dụng này có thể trao đổi với những giá trị sử dụng khác - Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Còn giá trị trao đổi là biểu hiện bên ngoài của giá trị hay giá trị là nội dung, cơ sở của giá trị trao đổi. - Giá trị là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa.
  94. c. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hoá * Thống nhất thể hiện ở chỗ: một vật phẩm tồn tại đầy đủ hai thuộc tính này mới trở thành hàng hoá. * Mâu thuẫn (dẫn đến khủng hoảng sản xuất thừa): + Xét với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hoá không đồng nhất về chất nhưng xét với tư cách là giá trị thì các hàng hoá đồng nhất về chất. + Giá trị được thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thông, giá trị sử dụng được thực hiện sau trong lĩnh vực tiêu dùng.
  95. 2. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá. a. Lao động cụ thể: là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định + Lao động cụ thể có mục đích, có phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả lao động khác nhau. + Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá. b. Lao động trừu tượng: là lao động của người sản xuất hàng hoá khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, đó chính là sự tiêu hao sức lao động (cơ bắp và thần kinh) của người SX hàng hoá nói chung. + Lao động trừu tượng của người SX hàng hoá tạo ra giá trị của hàng hoá.
  96. - Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ánh tính chất tư nhân và xã hội của lao động Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội lại luôn có mâu thuẫn với nhau dẫn đến tình trạng: sản phẩm làm ra có thể vượt quá nhu cầu hoặc mức tiêu hao lao động của người sản xuất cao hơn so với xã hội đều làm cho giá trị hàng hóa không thực hiện được người lao động bị thiệt. Mâu thuẫn này vừa là động lực vừa là nguy cơ khủng hoảng của nền sản xuất hàng hóa.
  97. 3. Lượng giá trị của hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá a. Thước đo lượng giá trị hàng hoá * Thời gian lao động xã hội cần thiết: + Là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá nào đó trong điều kiện sản xuất bình thường của xã hội, với một trình độ thành thạo trung bình và cường độ lao động trung bình của xã hội đó. + Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng không cố định, nó thay đổi theo sự phát triển của LLSX và thời gian lao động xã hội cần thiết ở mỗi nước lại khác nhau. + Thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa là cái quyết định đến lượng giá trị của hàng hóa ấy.
  98. b. Các nhân yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá. - Năng suất lao động: - Cường độ lao động: - Mức độ phức tạp của lao động + Lao động giản đơn: + Lao động phức tạp:
  99. III. Tiền tệ. 1. Lịch sử phát triển của hình thái giá trị và bản chất của tiền tệ a. Lịch sử phát triển của hình thái giá trị * Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị Hình thái này xuất hiện khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, và "chỉ thường gặp ở mầm mống đầu tiên của trao đổi, khi mà các sản phẩm lao động chỉ biến thành hàng hoá trong những hành vi đơn giản nhất và ngẫu nhiên". Hình thái này là giá trị của 1 hàng hoá được biểu hiện ở nhiều hàng hoá khác. Ví dụ: 1 con cừu = 40kg thóc = 15kg chè
  100. * Hình thái đầy đủ hay mở rộng của giá trị Hình thái này là giá trị của 1 hàng hoá được biểu hiện ở nhiều hàng hoá khác. Ví dụ: 1 con cừu = 40kg thóc = 15kg chè = 2 cái rừu ở đây giá trị của 1 cái rừu được biểu hiện ở nhiều hàng hoá khác nhau đóng vai trò làm vật ngang giá, tỷ lệ trao đổi không còn mang tính chất ngẫu nhiên nữa mà dần dần bị quy định bởi lao động.
  101. * Hình thái chung của giá trị: Hình thái này là giá trị của tất cả các hàng hoá đều biểu hiện giá trị ở một hàng hoá có vai trò làm vật ngang giá: Ví dụ: 40kg thóc = 1 con cừu 15kg chè = * Hình thái tiền: Hình thái này là giá trị của mọi hàng hoá đều được biểu hiện ở đây một hàng hoá đóng vai trò trung gian gọi là tiền tệ. Ví dụ: 40kg thóc 15kg chè = 2 gram vàng
  102. b. Bản chất của tiền tệ: là hàng hoá đặc biệt được tách ra dùng làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hoá, là sự thể hiện chung của giá trị biểu hiện tính chất xã hội của lao động.
  103. 2. Chức năng của tiền tệ a. Thước đo giá trị: b. Phương tiện lưu thông: c. Phương tiện cất trữ: d. Phương tiện thanh toán: e. Tiền tệ thế giới:
  104. III. Quy luật giá trị 1. Nội dung của quy luật giá trị Quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá dựa trên cơ sở hao phí sức lao động xã hội cần thiết. - Trong SX quy luật giá trị buộc người sản xuất làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phải phù hợp với mức hao phí lao động XH cần thiết, như vậy họ mới có thể tồn tại được. - Trong trao đổi phải thực hiện nguyên tắc ngang giá tức là hàng hóa chỉ trao đổi được với nhau khi cả hai cùng kết tinh một lượng lao động như nhau hoặc giá cả = giá trị.
  105. 2. Tác dụng của quy luật giá trị - Điều tiết SX và lưu thông hàng hoá: + Giá cả > giá trị => hàng hóa bán chạy và lãi cao => mở rộng sản xuất + Giá cả lỗ vốn => thu hẹp sản xuất + Giá cả = giá trị => tiếp tục sản xuất - Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá SX, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. - Thực hiện sự chọn lọc tự nhiên và phân hoá những người SX hàng hoá thành người giàu, nghèo
  106. Chương IX chủ nghĩa xã hội hiện thực và triển vọng
  107. I. Chủ nghĩa xã hội hiện thực 1. Cách mạng tháng mười Nga và mô hình CNXH hiện thực đầu tiên trên thế giới 2. Sự ra đời của hệ thống XHCN và những thành tựu của nó
  108. II. Sự khủng hoảng, sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội Xô Viết và nguyên nhân của nó 1. Sự khủng hoảng, sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội Xô Viết - Những năm 70 của thế kỷ XIX, sự thất bại của Công xã Pari, Quốc tế I tan rã (1876) đén đến thành lập Quốc tế II (1889) - Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khi CNTB chuyển sang CNĐQ, phong trào XHCN lâm vào khủng hoảng, Quốc tế II tan rã - Cuối những năm 80 của thế kỷ XX lâm vào khủng hoảng và đổ vỡ từ 4/1989 đến 9/1991
  109. 2. Nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng, sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội Xô Viết a. Nguyên nhân sâu xa: Do duy trì quá lâu những khuyết tật của mô hình cũ của CNXH, chậm trễ trong cách mạng khoa học và công nghệ. b. Nguyên nhân chủ yếu, trực tiếp: - Trong cải tổ, ĐCS Liên Xô đã mắc sai lầm nghiêm trọng về đường lối chính tị, tư tưởng và tổ chức: lối hữu khuynh, cơ hội và xét lại. - Chủ nghĩa đế quốc can thiệp toàn diện, thực hiện được âm mưu “diễn biến hoà bình” trong nội bộ Liên Xô và Đông Âu
  110. III. Triển vọng của chủ nghĩa xã hội 1. Chủ nghĩa tư bản - không phải là tương lai của xã hội loài người - Bản chất của CNTB không đổi Những khuyết tật của CNTB đã trở thành phổ biến: chăm sóc y tế không đầy đủ, phân biệt chủng tộc, nghèo đói, tội ác bạo lực tràn lan, hiếu chiến - Các yếu tố XHCN đã xuất hiện trong lòng xã hội tư bản CNTB tiếp tục điều chỉnh để thích ứng. Trong sự điều chỉnh đó đã xuất hiện những yếu tố của nền văn minh hậu công nghiệp: kinh tế tri thức nảy sinh và phát triển, tích chất xã hội của sở hữu ngày gàng gia tăng, sự điều tiết của nhà nước với thị trường ngày càng hữu hiệu
  111. 2. Chủ nghĩa xã hội - tương lai của xã hội loài người a. Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu sụp đổ không có nghĩa là sự cáo cung của CNXH b. Các nước XHCN còn lại tiến hành cải cách, đổi mới và ngày càng đạt được những thành tựu to lớn Tháng 4/2008: tỷ trong GDP của 3 nước Trung Quốc, Việt Nam và Lào trong GDP toàn thế giới tăng từ 1,72% (1991) đến 6,12% (2007) Trung Quốc: GDp tăng 10,4% (2005), 11,4% (2008). Năm 2005 Trung Quốc vươn lên thứ 4 sau Mỹ, Nhật và Đức
  112. c. Đã xuất hiện những nhân tố mới của xu hướng đi lên CNXH ở một số quốc gia trong thế giới đương đại Năm 2005: Tổng thống Vênêxuêla tuyên bố: Vênêxuêla tiếp tục con đường đi lên CNXH thế kỷ XXI, lấy tư tưởng chủ nghĩa Mác, tư tưởng XImôn Bôliva, tư tưởng nhân đạo Thiên Chúa giáo làm nền tảng Êcuađo và Nicaragoa cũng đã tuyên bố đi lên CNXH
  113. Chương v Học thuyết giá trị thặng dư
  114. I. Sự chuyển hóa tiền tệ thành tư bản 1. Công thức chung của tư bản - Tiền là hình thái giá trị cuối cùng của sản xuất và lưu thông hàng hoá giản đơn, đồng thời là hình thức biểu hiện đầu tiên của tư bản. - Tiền trong lưu thông hàng hoá giản đơn: H - T - H' - Tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa: T - H - T' So sánh 2 công thức: - Giống nhau: + Đều cấu thành bởi hai yếu tố vật chất hàng và tiền. + Đều chứa đựng hai hành vi đối lập là mua và bán. + Đều biểu hiện quan hệ kinh tế giữa người mua và người bán. - Khác nhau: + Điểm xuất phát và điểm kết thúc. + Trình tự giai đoạn mua bán. + Động cơ và mục đích trao đổi.
  115. - Tư bản vận động theo công thức T - H - T‘ T' = T + t (t là số tiền trội hơn được gọi là giá trị thặng dư ký hiệu là m) - Tiền chỉ biến thành tư bản khi được dùng để mang lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản. - T - H - T' được gọi là công thức chung của tư bản, vì mọi tư bản đều vận động với mục đích mang lại giá trị thặng dư.
  116. 2. Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản - Thoạt nhìn vào công thức chung của tư bản hình như lưu thông tạo ra giá trị và giá trị thặng dư vì nếu tiền để trong két sắt, hàng hoá để trong kho thì không thể sinh ra được m. - Nhưng thực tế, lưu thông cũng không tạo ra m: + Trường hợp ngang giá (giá cả = giá trị) thì tổng giá trị trong toàn xã hội không hề tăng lên. + Trường hợp không ngang giá (giá cả>giá trị) thì lưu thông chỉ là mua rẻ bán đắt còn tổng giá trị trong toàn xã hội không hề tăng lên. Bởi trong nền sản xuất hàng hóa người sản xuất vừa là người mua, vừa là người bán nên cái lợi và thiệt trong mua và bán sẽ bù trừ cho nhau.
  117. Như vậy: m vừa sinh ra trong quá trình lưu thông lại vừa không thể sinh ra trong quá trình lưu thông, đó chính là mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. - C. Mác là người đầu tiên phân tích và giải quyết mâu thuẫn đó bằng lý luận về hàng hoá sức lao động vì khi sử dụng nó có thể tạo ra được giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó.
  118. 3. Hàng hoá sức lao động và tiền công trong CNTB a. Hàng hoá sức lao động * Điều kiện biến sức lao động thành hàng hóa - Sức lao động: là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong con người và được người đó sử dụng vào sản xuất. - Sức lao động trở thành hàng hoá khi có hai điều kiện sau: + Người lao động phải được tự do về thân thể, có quyền quyết định việc sử dụng sức lao động của mình. + Người lao động không có tư liệu sản xuất do đó muốn sống, muốn tồn tại họ phải bán sức lao động cho người khác.
  119. * Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động - Giá trị của hàng hoá sức lao động + Được quy về giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống của công nhân làm thuê và gia đình họ, cùng một chi phí để có được một trình độ lao động nhất định. + Giá trị hàng hoá sức lao động bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, của từng thời kỳ, trình độ văn minh đã đạt được
  120. -Giá trị sử dụng hàng hoá sức lao động Thể hiện ở quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động để sản suất ra một hàng hoá, một dịch vụ nào đó. Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó, phần giá trị dôi ra so với giá trị hàng hoá sức lao động là giá trị thặng dư.
  121. b. Tiền công trong chủ nghĩa tư bản * Bản chất của tiền công trong CNTB - Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức lao động, là giá cả của hàng hoá sức lao động. * Hình thức tiền công cơ bản - Tiền công tính theo thời gian: - Tiền công tính theo sản phẩm: * Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế
  122. II. Sự sản xuất ra giá trị thặng dư 1. Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. a. Quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng trong CNTB - Mục đích: Đó là quá trình nhà tư bản tiêu dùng hàng hoá sức lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra giá trị thặng dư. - Đặc điểm: + Người công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản. + Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản
  123. - Ví dụ: Giả sử cứ 5h công nhân chuyển được hết 1.5kg bông thành 1kg sợi. Để chế tạo ra 1 kg sợi, nhà tư bản phải: + Mua nguyên liệu (bông): 10.000đồng/1.5kg + Hao mòn máy móc: 20.000 đồng/1lần chuyển 1.5 kg bông thành 1kg sợi + Thuê công nhân: 30.000 đồng/ 1ngày(10h) b. Quá trình SX ra giá trị thặng dư Trong quá trình sản xuất bằng lao động cụ thể, người công nhân đã sử dụng máy móc để chuyển 1,5kg bông thành 1kg sợi chỉ trong 5h. Vậy, giá trị 1 kg sợi = 60.000 đồng Giá trị của 2 kg sợi = 120.000 đồng Tổng chi phí nhà TB mất để có được 2 kg sợi = 90.000 đồng Vậy, lượng giá trị thặng dư nhà tư bản thu được là: 120.000 - 90.000 = 30.000 đồng
  124. + Giá trị thặng dư (m) là: giá trị mới do lao động của người công nhân tạo ra ngoài giá trị sức lao động, là kết quả lao động không được trả công của người công nhân cho nhà tư bản. + Sở dĩ nhà tư bản chi phối được số lao động không công ấy vì nhà tư bản là người sở hữu tư liệu sản xuất.
  125. 2. Khái niệm tư bản, tư bản bất biến và tư bản khả biến - TB là số tiền ứng ra ban đầu với mục đích thu được giá trị thặng dư - Tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất gọi là tư bản bất biến - ký hiệu c - Tư bản dùng để mua sức lao động gọi là tư bản khả biến - ký hiệu v Tư bản bất biến (c) chỉ là điều kiện, tư bản khả biến (v) mới là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư. Vậy giá trị hàng hoá: G = c + v + m
  126. 3. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản. Tư bản cố định và tư bản lưu động a. Tuần hoàn của tư bản Tuần hoàn của tư bản công nghiệp là sự chuyển biến liên tiếp của tư bản qua 3 giai đoạn, trải qua 3 hình thái, thực hiện 3 chức năng tương ứng, để trở về hình thái ban đầu với lượng giá trị lớn hơn: TLSX T - H SX H’ - T’ SLĐ * Giai đoạn thứ nhất: Tư bản thực hiện chức năng biến hoá hình thái từ tư bản tiền thành tư bản sản xuất * Giai đoạn thứ hai: Tư bản sản xuất biến thành tư bản hàng hoá. * Giai đoạn thứ ba: Tư bản hàng hoá biến thành tư bản tiền.
  127. Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần lượt mang ba hình thái, thực hiện ba chức năng rồi chở về hình thái ban đầu với giá trị không được bảo toàn mà còn tăng lên
  128. b. Chu chuyển tư bản Sự lặp đi lặp lại của tuần hoàn tư bản một cách định kỳ gọi là chu chuyển tư bản. * Thời gian chu chuyển tư bản Thời gian chu chuyển tư bản là thời gian tư bản thực hiện được một vòng tuần hoàn, bao gồm: - Thời gian sản xuất bao gồm: Thời gian lao động, thời gian gián đoạn sản xuất, và thời gian dự trữ sản xuất. - Thời gian lưu thông: là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông, bao gồm thời gian mua và bán, trong thời gian này tư bản không tạo ra giá trị thặng dư. * Tốc độ chu chuyển tư bản: Tốc độ chu chuyển tư bản được đo bằng số lần (vòng) chu chuyển của tư bản trong một năm.
  129. c. Tư bản cố định và tư bản lưu động Tư bản cố định là một bộ phận của tư bản sản xuất đồng thời là bộ phận chủ yếu của tư bản bất biến (máy móc, thiết bị, nhà xưởng ) tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không chuyển hết một lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong quá trình sản xuất. Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và nó bị hao mòn dần trong quá trình sản xuất. Có hai loại hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình: +Hao mòn hữu hình do quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ hỏng và phải được thay thế. +Hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị, xảy ra ngay cả khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá vì xuất hiện các máy móc hiện đại hơn, rẻ hơn hoặc có giá trị tương đương, nhưng công suất cao hơn tận dụng máy móc trong thời gian càng ngắn càng tốt.
  130. Tư bản lưu động là một bộ phận của tư bản sản xuất, gồm một phần tư bản bất biến (nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ ) và tư bản khả biến (sức lao động) được tiêu dùng hoàn toàn trong một chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong quá trình sản xuất. Phân chia tư bản theo hình thức của sự chu chuyển: Tư bản cố định Tư bản lưu động C1 C2 V Tư bản bất biến Tư bản khả biến Trong đó: C1: Giá trị máy móc, thiết bị, nhà xưởng C2: giá trị nguyên, nhiên, vật liệu v: giá trị sức lao động.
  131. 4. Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư a. Tỷ suất giá trị thặng dư (m') - Là tỷ lệ % giữa số lượng m với tư bản khả biến (v) m‘ = m/v *100% hoặc m‘ = t‘/t *100% t là thời gian lao động tất yếu t' là thời gian lao động thặng dư. Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh mức độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân. b. Khối lượng giá trị thặng dư (M) - Là số lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được trong một thời gian sản xuất nhất định. M = m' . V V: là tổng tư bản khả biến
  132. 5. Hai phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư và giá trị thặng dư siêu ngạch a. Sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối: Giá trị thặng dư tuyệt đối là m thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không đổi. b. Sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối Giá trị thặng dư tương đối là m thu đựoc do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao NSLĐ trong ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt để hạ thấp giá trị sức lao động. Nhờ đó thời gian lao động thặng dư tăng lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động, cường độ lao động như cũ. c. Giá trị thặng dư siêu ngạch Là phần m thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị của nó trên thị trường.
  133. 6. Sản xuất ra giá trị thặng dư - quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản a. Nội dung quy luật giá trị thặng dư - SX giá trị thặng dư là quy luật biểu hiện bản chất của phương thức SX, phản ánh mục đích và phương hướng của nền SX TBCN. - SX giá trị thặng dư là mục đích của nền SX TBCN. Phương tiện để đạt mục đích là tăng cường phát triển kỹ thuật, tăng năng suất lao động, tăng cường độ lao động kéo dài ngày lao động để bóc lột sức lao động của công nhân. - Giá trị thặng dư xét về mặt bản chất chứ không xét về mặt lượng sản phẩm thặng dư là một phạm trù riêng của CNTB. Trong mọi XH, sản phẩm thặng dư bán trên thị trường đều có giá trị, nhưng chỉ ở CNTB thì giá trị của sản phẩm thặng dư mới là giá trị thặng dư. Do đó, SX giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của CNTB. - Nội dung của quy luật giá trị thặng dư là: Tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà TB bằng cách tăng cường các phương tiện kỹ thuật và quản lý để bóc lột ngày càng nhiều lao động làm thuê.
  134. b. Vai trò của giá trị thặng dư và hậu quả của nó - Thúc đẩy kỹ thuật, phân công lao động XH phát triển, làm cho LLSX, tăng năng suất LĐ tăng lên nhanh chóng và nền SX được XH hoá cao. - Làm cho mâu thuẫn vốn có của CNTB trước hết là mâu thuẫn cơ bản của nó - mâu thuẫn giữa tính chất XH của SX với sự chiếm hữu tư nhân TBCN ngày càng gay gắt, quy định xu hướng lịch sử tất yếu của CNTB sẽ phải nhường chỗ cho XH mới văn minh hơn XH - XHCN, là giai đoạn đầu của hình thái kinh tế XHCN.
  135. IV. Sự chuyển hoá của giá trị thặng dư thành tư bản - Tích luỹ tư bản 1. Thực chất và động cơ của tích luỹ TB. a. Giá trị thặng dư - nguồn gốc của tích lũy tư bản Tích luỹ tư bản: là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư trở lại thành tư bản => Nguồn gốc của tích luỹ tư bản là giá trị thặng dư - là lao động của công nhân bị nhà tư bản chiếm đoạt, toàn bộ của cải của giai cấp TS đều do lao động của giai cấp công nhân tạo ra. b. Các nhân tố quyết định đến quy mô tích luỹ tư bản. Trình độ bóc lột giá trị thặng dư (m' - Tỷ suất m) Năng suất lao động. Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng Đại lượng tư bản ứng trước
  136. 2. Tích tụ và tập trung tư bản - Tích tụ tư bản: là việc tăng quy mô tư bản cá biệt bằng tích luỹ của từng nhà tư bản riêng rẽ. - Tập trung tư bản: là sự hợp nhất một số tư bản nhỏ thành một tư bản cá biệt lớn. => Tích tụ TB làm cho tư bản cá biệt tăng lên và tư bản xã hội cũng tăng theo. Còn tập trung tư bản chỉ làm cho tư bản cá biệt tăng, quy mô tư bản XH vẫn như cũ.
  137. 3. Cấu tạo hữu cơ của tư bản - Cấu tạo kỹ thuật của tư bản là tỷ lệ giữa khối lượng TLSX với số lượng lao động cần thiết để sử dụng TLSX đó. (1 lao động / số lượng máy móc, khối lượng nguyên liệu). - Cấu tạo giá trị của tư bản là tỷ lệ ở đó tư bản phân thành tư bản bất biến (giá trị của TLSX) và tư bản khả biến (giá trị của sức lao động) cần thiết để tiến hành sản xuất. Két luận: Cấu tạo kỹ thuật thay đổi sẽ làm cho cấu tạo giá trị thay đổi, xu thế hiện nay là (c) tăng nhanh còn (v) có thể giảm.
  138. IV. Các hình thái biểu hiện của tư bản và giá thị thặng dư 1. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận a. Chi phí sản xuất TBCN K= c + v Chi phí SX TBCN là phận giá trị bù lại giá cả của những TLSX và giá cả sức lao động đã tiêu dùng để SX ra hàng hoá cho nhà tư bản. Giữa chi phí SX TBCN và giá trị hàng hoá có sự khác nhau cả về chất, về lượng: Về chất, chi phí SX TBCN mới chỉ là sự chi phí tư bản; còn giá trị hàng hoá là sự chi phí thực tế của XH để SX ra hàng hoá. Chi phí thực tế là chi phí về lao động XH cần thiết để SX ra hàng hoá. Về lượng: K<G
  139. b. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận * Lợi nhuận: Lợi nhuận chính là giá trị thặng dư được quan niệm là kết quả của toàn bộ TB ứng trước. Nếu ký hiệu là P thì công thức: G = c + v + m sẽ chuyển thành G = K + P Như vậy, lợi nhuận là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư, nó phản ánh sai lệch bản chất bóc lột của CNTB. * Tỷ suất lợi nhuận P' = m/(c+v)*100% - Về lượng, tỷ suất lợi nhuận luôn nhỏ hơn tỷ suát giá trị thặng dư P' < m' (vì P' = (m+v)/v*100% còn m' = m/v*100%) - Về chất, tỷ suất giá trị thặng dư biểu hiện đúng mức độ bóc lột của nhà TB đối với lao động. Còn tỷ suất lợi nhuận chỉ nói lên mức doanh lợi của việc đầu tư TB.
  140. 2. Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất a. Cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá cả thị trường b. Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành tỷ suất lợi nhuận trung bình. c. Sự chuyển hoá giá trị thành hoá thành giá cả sản xuất. 3. Sự phân chia giá trị thặng dư giữa các tập đoàn tư bản a. Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp b. TB cho vay và lợi tức cho vay c. Công ty cổ phẩn, TB giả và thị trường chứng khoán
  141. d. Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp và địa tô TBCN * Sự hình thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp Trong nông nghiệp quan hệ SX TBCN được hình thành chủ yếu theo 2 con đường: - Phải thông qua cải cách, dần dần chuyển kinh tế địa chủ phong kiến sang kinh doanh theo phương thức TBCN (như ở Đức, Italia, Nga, Nhật ). - Thông qua cách mạng dân chủ tư sản, xoá bỏ kinh tế địa chủ phong kiến, phát triển kinh tế TBCN (như ở Anh, Mỹ, Pháp ).
  142. Đặc điểm nổi bật của quan hệ SX TBCN trong nông nghiệp là chế độ độc quyền sở hữu và độc quyền kinh doanh ruộng đất. Về quan hệ XH đối với ruộng đất trong CNTB bao gồm 3 giai cấp: địa chủ (độc quyền sở hữu ruộng đất), TB kinh doanh nông nghiệp (độc quyền kinh doanh ruộng đất) và giai cấp nông dân nông nghiệp.
  143. * Bản chất của địa tô TBCN Địa tô TBCN là lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân của TB đầu tư trong nông nghiệp do công nhân, nông nghiệp tạo ra mà nhà TB kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho nhà TB với tư cách là kẻ sở hữu ruộng đất. * Các hình thức cơ bản của địa tô TBCN - Địa tô chênh lệch: Địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân thu được trên ruộng đất có điều kiện SX thuận lợi hơn. Nó là số chênh lệch giữa giá cả SX chung được quyết định bởi điều kiện SX trên ruộng đất xấu nhất và giá cả cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình (ký hiệu là Rc1)
  144. Địa tô chênh lệch có 2 loại: địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II. + Địa tô chênh lệch I: là loại địa tô thu được trên những ruộng đất điều kiện tự nhiên thuận lợi. Chẳng hạn, có độ màu mỡ điều kiện tự nhiên thuận lợi (trung bình và tốt) và có vị trí gần nơi tiêu thụ hay gần đường giao thông + Địa tô chênh lệch II: là loại địa tô thu được gắn liền với thâm canh tăng năng suất, là kết quả của TB đầu tư thêm trên cùng một diện tích.
  145. - Địa tô tuyệt đối: là loại địa tô mà các nhà TB kinh doanh nông nghiệp tuyệt đối phải nộp cho địa chủ, dù ruộng đất đó tốt hay xấu, ở xa hay gần. Địa tô tuyệt đối là số lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành nên bởi chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả SX chung của nông phẩm. - Địa tô độc quyền: Trong nông nghiệp, địa tô độc quyền ở các khu đất có tính chất đặc biệt cho phép trồng các loại cây đặc sản hay sản xuất các sản phẩm đặc biệt. Nguồn gốc của địa tô độc quyền cũng là lợi nhuận siêu ngạch do giá cả độc quyền thu được trên đất đai ấy, mà nhà TB phải nộp cho địa chủ
  146. Chương vi Học thuyết về Chủ nghĩa tư bản độc quyền và Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
  147. I. Chủ nghĩa tư bản độc quyền 1. Bước chuyển từ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh sang CNTB độc quyền Nguyên nhân: - Sự phát triển của LLSX dưới tác dụng của tiến bộ KH - KT làm xuất hiện nhiều ngành sản xuất mới có trình độ tích tụ cao là những xí nghiệp lớn  đòi hỏi phải có hình thức kinh tế mới. - Trong cạnh tranh tự do, một mặt các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật tăng quy mô tích luỹ, mặt khác các doanh nghiệp nhỏ lại dễ bị các đối thủ mạnh hơn thôn tính hoặc phải liên kết với nhau do đó xuất hiện một số xí nghiệp tư bản lớn nắm địa vị thống trị trong từng ngành hoặc một số ngành công nghiệp.
  148. - Cuộc khủng hoảng kinh tế  các xí nghiệp nhỏ và vừa bị phá sản  thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất dưới đòn bẩy mạnh mẽ của tín dụng TBCN. - Sự cạnh tranh khốc liệt, không phân thắng bại giữa các xí nghiệp công ty lớn  sự thoả hiệp để cùng tồn tại  hình thành các tổ chức độc quyền.
  149. * Bản chất chủ nghĩa tư bản độc quyền Bản chất của CNTB độc quyền: là sự tập trung sản xuất và tư bản đạt trình độ phát triển cao có vai trò quyết định trong hoạt động kinh tế. Như tập trung SX và các tổ chức độc quyền trong SX tiêu thụ hàng hoá, tư bản tài chính, xuất khẩu tư bản, sự phân chia thế giới về kinh tế, sự phân chia thế giới về lãnh thổ.
  150. 2. Năm đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB độc quyền a) Sự tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền - Tổ chức độc quyền là liên minh giữa các nhà TB lớn để tập trung vào trong tay một phần lớn (thậm chí là toàn bộ) sản phẩm của một ngành, để ảnh hưởng quyết định đến quá trình sản xuất và lưu thông của ngành đó. - Các tổ chức độc quyền trong lịch sử lúc đầu hình thành theo liên kết ngang - tức là sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành dưới các hình thức: Cácten, Xanhđica, Tờ rớt.
  151. + Cácten: dựa trên sự ký kết, hiệp định giữa các xí nghiệp thành viên để thoả thuận về giá cả, quy mô sản lượng, thị trường còn sản xuất và thưong nghiệp vẫn do mỗi thành viên tự quyết định. + Xanhđica: việc mua và bán do 1 ban quản trị chung đảm nhiệm, nhưng sản xuất là công việc độc lập của mỗi thành viên. + Tờ rớt: là sự thống nhất cả 2 hình thức trên vào tay một ban quản trị còn các thành viên trở thành các cổ đông. - Sau này các tổ chức độc quyền không chỉ giới hạn trong từng ngành mà đã dẫn đến sự liên kết dọc – tức là sự liên kết giữa các xí nghiệp, công ty lớn của các ngành có liên quan đến nhau về kinh tế và kỹ thuật  Côngxoócxiom.
  152. - Sang đến giữa thế kỷ XX, xuất hiện kiểu liên kết đa ngành hình thành các tổ chức khổng lồ (Cônglômêrát; Consơn), thâu tóm nhiều công ty lớn của nhiều ngành khác nhau, đồng thời chi phối cả vấn đề vận tải, thương nghiệp, ngân hàng và các dịch vụ khác  Các tổ chức độc quyền trên cơ sở đó có khả năng định ra giá cả độc quyền, có sự chênh lệch rất lớn so với giá cả sản xuất của hàng hóa, để thu được lợi nhuận độc quyền.
  153. b) Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính Tổ chức độc quyền ngân hàng có quan hệ mật thiết với các tổ chức độc quyền công nghiệp chính sự thâm nhập lẫn nhau này tư bản tài chính đã xuất hiện. - Tư bản tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa TB độc quyền trong ngân hàng và TB độc quyền trong công nghiệp. - Bọn đầu sỏ tài chính thực hiện sự thống trị của mình bằng "chế độ tham dự" thông qua hệ thống các công ty mẹ  công ty con  công ty cháu  có khả năng chi phối những lĩnh vực sản xuất rất lớn.
  154. c) Xuất khẩu TB - Xuất khẩu tư bản là mang tư bản đầu tư ra nước ngoài để sản xuất giá trị thặng dư tại nơi sở tại. + XKTB trực tiếp: là đem TB ra nước ngoài để trực tiếp sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận. + XKTB gián tiếp: là đem TB ra nước ngoài cho vay để thu lợi. - Chủ sở hữu TB xuất khẩu có thể là tư nhân hoặc nhà nước song giữa chúng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau.  Xét về bản chất XKTB là công cụ để bành trướng sự thống trị của TB tài chính ra toàn thế giới, tuy nhiên nó cũng có tác động tích cực nền kinh tế các nước kém phát triển.
  155. d) Sự phân chia thế giới giữa các liên minh độc quyền quốc tế - Sự cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền dẫn đến sự phân chia thị trường thế giới thành các khu vực, lĩnh vực tùy theo sự ký kết, thỏa hiệp  các liên minh độc quyền quốc tế dưới dạng: Cácten, Xanhđica hay Tờrớt quốc tế (các tổ chức, liên minh: EU, ASEAN, WTO, APEC ). e) Sự phân chia lãnh thổ thế giới giữa các cường quốc - Vì lợi ích của việc xuất khẩu TB mà các cường quốc TB đã đẩy mạnh quá trình đi xâm chiếm thuộc địa và đó là nguyên nhân chủ yếu của 2 cuộc chiến tranh thế giới trong thế kỷ XX (1914 – 1918 và 1939 – 1945) và nhiều cuộc xung đột lớn ở nhiều khu vực trên thế giới.
  156. Chủ nghĩa đế quốc về mặt kinh tế là sự thống trị của Chủ nghĩa TB độc quyền, về mặt chính trị là sự xâm lược nước ngoài, là hệ thống thuộc địa nảy sinh từ yêu cầu kinh tế của chủ nghĩa TB độc quyền. Chủ nghĩa độc quyền là giai đoạn độc quyền của chủ nghĩa TB với 5 đặc trưng cơ bản (như trên)
  157. II. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước 1. Nguyên nhân ra đời và bản chất của CNTB độc quyền nhà nước a. Nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền nhà nước. - Do tích tụ và tập trung tư bản lớn dẫn đến tích tụ và tập trung sản xuất cao  cơ cấu kinh tế phát triển  cần có sự điều tiết đối với toàn xã hội. LLSX phát triển  mâu thuẫn với chế độ sở hữu tư nhân TB chủ nghĩa  cần có hình thức sở hữu mới. Do đó chủ nghĩa TB độc quyền nhà nước ra đời. - Phân công lao động phát triển  có những lĩnh vực các tổ chức độc quyền tư nhân TB chủ nghĩa không muốn đầu tư hoặc không đủ sức đầu tư  nhà nước phải đảm nhận.
  158. - Sự thống trị độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Nhà nước phải có những chính sách để xoa dịu những mâu thuẫn đó, như trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lợi XH - Cùng với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích các đối thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự điều tiết các quan hệ kinh tế chính trị và kinh tế quốc tế; nhà nước tư sản có vai trò quan trọng để giải quyết các quan hệ đó.
  159. b. Bản chất chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước Chủ nghĩa TB độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân TB chủ nghĩa với sức mạnh của nhà nước TB thành một thiết chế và thể chế thống nhất, nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa TB. + Nhà nước TBCN là một chủ sở hữu TB, một nhà TB xã hội và là nhà quản lý xã hội  công cụ của giai cấp tư sản. + Chủ nghĩa TB độc quyền nhà nước là tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội.
  160. 2. Những biểu hiện của chủ nghĩa TB độc quyền nhà nước a) Sự kết hợp về con người giữa nhà nước và các tổ chức độc quyền - Thực chất đó là sự tham gia của các ông chủ tư bản vào bộ máy quản lý của nhà nước và ngược lại. Lênin đã nhấn mạnh sự liên minh về nhân sự của ngân hàng và công nghiệp với chính phủ theo kiểu: hôm nay là Bộ trưởng, ngày mai là chủ ngân hàng; hôm nay là chủ ngân hàng, ngày mai là Bộ trưởng. + Sự kết hợp này được thực hiện thông qua các đảng phái chính trị tư sản + Thông qua các tổ chức khác mà sự đan xem giữa các đại biểu của các tổ chức độc quyền và bộ máy nhà nước luôn diễn ra thường xuyên.
  161. b) Sự hình thành và phát triển của sở hữu TB độc quyền nhà nước - Giữa sở hữu nhà nước và sở hữu độc quyền tư nhân luôn có sự đan xen chặt chẽ với nhau trong quá trình chu chuyển của tổng TB xã hội. Sở hữu TB nhà nước được hình thành chủ yếu dưới các hình thức: + Xây dựng doanh nghiệp nhà nước bằng ngân sách chung + Quốc hữu hóa các xí nghiệp tư nhân bằng cách mua lại + Nhà nước mua cổ phiếu của các doanh nghiệp tư nhân + Mở rộng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn của các doanh nghiệp tư nhân
  162. c) Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản - Sự điều tiết là tất yếu, nó có thể có tác động tích cực hoặc tiêu cực đối với nền kinh tế, song mục đích và bản chất của sự điều tiết này là vì lợi ích của chủ nghĩa TB độc quyền.
  163. IV. Đánh giá chung về vai trò và giới hạn lịch sử của CNTB 1. Vai trò của CNTB đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội a. Phát triển lực lượng sản xuất - Phát triển LLSX, tăng năng suất lao động. Dưới sự tác động của quy luật giá trị thặng dư và các quy luật kinh tế khác của cơ chế thị trường, một mặt, giai cấp tư sản tăng cường bóc lột làm giàu nhanh chóng; mặt khác, những nhân tố đó có tác động mạnh mẽ thúc đẩy phát triển LLSX, tiến bộ khoa học công nghệ và tăng năng suất lao động XH. - Chuyển sản xuất nhỏ thành sản xuất lớn hiện đại: kỹ thuật cơ khí thay kỹ thuật thủ công lạc hậu, rồi cơ khí chuyển dần sang tự động hoá, tin học hoá, công nghệ hiện đại.
  164. b. Xã hội hóa sản xuất - Quá trình XH hoá sản xuất biểu hiện ở sự phát triển phân công lao động xã hội, hợp tác lao động, tập trung hoá, liên hiệp hoá sản xuất làm cho các quá trình sản xuất phân tán được liên kết vào một hệ thống sản xuất, một quá trình sản xuất xã hội. Đồng thời nền sản xuất cũng được xã hội hoá ngày càng cao, có sự điều tiết thống nhất. - Những thành tựu chủ nghĩa tư bản đạt được trong sự vận động đầy mâu thuẫn. Điều đó được biểu hiện ở hai xu hướng trái ngược nhau; đó là: + Xu thế phát triển nhanh chóng của nền kinh tế + Xu thế trì trệ của nền kinh tế.
  165. 2. Giới hạn lịch sử của CNTB - CNTB chính là thủ phạm chính của hai cuộc chiến tranh thế giới đẫm máu và hàng trăm cuộc chiến tranh cục bộ khác nhau; là thủ đoạn chính cuộc chạy đua vũ trang và ô nhiễm môi trường; chủ nghĩa tư bản cũng phải chịu trách nhiệm chính về nạn nghèo đói, bệnh tật của hàng trăm triệu con người nhất là các nước chậm phát triển.
  166. - Giới hạn lịch sử của CNTB bắt nguồn từ mâu thuẫn kinh tế cơ bản của CNTB: mâu thuẫn giữa tính chất và trình độ xã hội hoá cao của LLSX với chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX. Mặc dù CNTB ngày nay đã có sự điều chỉnh nhất định trong những hình thức quan hệ sở hữu, quản lý và phân phối nhưng vẫn không thể khắc phục được mâu thuẫn khách quan này. Một là, mâu thuẫn giữa tư bản và lao động: sự phân cực giàu nghèo và tình trạng bất công xã hội tăng lên chứng tỏ bản chất bóc lột giá trị thặng dư vẫn tồn tại. Hai là, mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế quốc, mâu thuẫn giữa các nước chậm phát triển bị lệ thuộc vào những nước đế quốc, các nước thứ ba không những bị vơ vét cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, mà còn mắc nợ không thể nào trả được, còn các nước chủ nợ số tiền lãi từ 130 đến 150 tỷ USD.
  167. Ba là, mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa với nhau, chủ yếu giữa ba trung tâm kinh tế, chính trị hàng đầu của thế giới tư bản. (Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu). Biểu hiện của mâu thuẫn giữa các nước ấy trước hết là các cuộc chiến tranh thương mại, cạnh tranh giữa các công ty xuyên quốc gia dưới nhiều hình thức, trên thị trường chứng khoán, nơi đầu tư có lợi Bốn là, mâu thuẫn giữa CNTB với CNXH. Chế độ XHCN ở Đông Âu sụp đổ khiến CNXH tạm thời lâm vào thoái trào, nhưng bản chất thời đại không hề thay đổi. Loài người vẫn ở trong quá trình quá độ từ CNTB lên CNXH mở đầu bằng cuộc cách mạng Tháng Mười Nga vĩ đại. Do đó, mâu thuẫn giữa các nước chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội vẫn còn tồn tại một cách khách quan.
  168. Phần thứ ba Lý luận của chủ nghĩa mác - Lênin về chủ nghĩa xã hội Chương Vii sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa
  169. I. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 1. Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của nó a) Khái niệm giai cấp công nhân * Quan niệm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân - Về phương thức lao động, phương thức sản xuất: Đó là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ SX có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hoá cao. - Về vị trí trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa: Đó là những người lao động không có tư liệu sản xuất, phải bán SLĐ cho nhà tư bản và bị nhà tư bản bóc lột về giá trị thặng dư.
  170. * Quan niệm hiện nay về giai cấp công nhân Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hoá ngày càng cao; là lực lượng lao động cơ bản, tiên tiến trong các quy trình công nghệ, dịch vụ công nghiệp, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; đại biểu cho lực lượng SX và phương thức SX tiên tiến trong thời đại hiện nay.
  171. b) Nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân * Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân - SMLS của giai cấp cách mạng + Lật đổ xã hội cũ, xây dựng xã hội mới tiến bộ hơn. + SMLS đó do địa vị lịch sử khách quan (đặc biệt là địa vị kinh tế – xã hội) của giai cấp đó quy định. - SMLS của GCCN: xoá bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh. C.Mác: Giai cấp công nhân là người đào huyệt chôn CNTB, từng bước xây dựng xã hội mới – xã hội XHCN, CSCN
  172. 2. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân a) Địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa - Địa vị kinh tế của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa + GCCN là giai cấp gắn với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất dưới chủ nghĩa tư bản. Và, với tính chất như vậy, nó là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
  173. + Sau khi giành được chính quyền, GCCN, đại biểu cho sự tiến hoá tất yếu của lịch sử, là người duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng một phương thức sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa - Địa vị xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa + Địa vị kinh tế - xã hội khách quan còn tạo ra những đặc điểm chính trị - xã hội của GCCN. Những đặc điểm này tạo khả năng để GCCN hoàn thành thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
  174. b) Đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân - Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất thời đại ngày nay - Giai cấp công nhân là giai cấp có tính cách mạng triệt để nhất - Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao nhất - Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế
  175. 3. Vai trò của ĐảngCộng Sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân a) Tính tất yếu và quy luật hình thành, phát triển chính đảng của giai cấp công nhân * Quá trình phát triển của giai cấp công nhân và phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân - Tính tất yếu xây dựng chính Đảng của giai cấp công nhân. - Đảng Cộng sản là tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân, đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
  176. - Quy luật: ĐCS là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân. ĐCS = CNM + PTCN - Trong thời đại ngày nay: ở một số nước ĐCS ra đời còn có thể là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phòng trào yêu nước. ĐCS = CNMLN + PTCN + PTYN - Quy luật ra đời và phát triển của Đảng Cộng Sản
  177. b) Mối quan hệ giữa Đảng Cộng Sản với giai cấp công nhân - Giai cấp công nhân là cơ sở giai cấp của ĐCS + ĐCS mang bản chất giai cấp công nhân. + ĐCS là tổ chức bao gồm những phần tử tiên tiến, ưu tú của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. + ĐCS Đại biểu một cách triệt để và trung thành lợi ích của GCCN, nhân dân lao động. + ĐCS lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng.
  178. - Đảng Cộng sản là đội tiên phong chiến đấu, là lãnh tụ chính trị, là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân + ĐCS vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, phân tích đúng đắn tình hình cụ thể đề ra cương lĩnh chính trị, đường lối chiến lược, xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ của quá trình cách mạng cũng như của từng giai đoạn cách mạng (giành chính quyền, xây dựng CNXH ) trong từng nước cũng như trên toàn thế giới.
  179. + ĐCS tuyên truyền đường lối, giáo dục, thuyết phục giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động thực hiện thắng lợi đường lối đã đề ra. + ĐCS tổ chức, chỉ huy toàn bộ quá trình cách mạng cũng như từng giai đoạn cách mạng: tập hợp lực lượng, bố trí cán bộ, kiểm tra, giám sát, điều chỉnh + Mọi cán bộ, đảng viên của ĐCS gương mẫu thực hiện và thực hiện xuất sắc đường lối đã đề ra.
  180. II. CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Cách mạng xã hội chủ nghĩa và nguyên nhân của nó a) Khái niệm cách mạng xã hội chủ nghĩa - Theo nghĩa rộng: Cách mạng XHCN là một cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ cũ, nhất là chế độ tư bản chủ nghĩa bằng chế độ XHCN, trong cuộc cách mạng đó giai cấp công nhân là người lãnh đạo và cùng với quần chúng nhân dân lao động khác xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
  181. C/m XHCN = giành chính quyền + cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới. - Theo nghĩa hẹp: Cách mạng XHCN được hiểu là một cuộc cách mạng chính trị, được kết thúc bằng việc giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động giành được chính quyền, thiết lập nên nhà nước chuyên chính vô sản - Nhà nước của giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động. C/m XHCN = Giành chính quyền.
  182. b) Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa - Nguyên nhân sâu xa của cách mạng XHCN + Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội hoá cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. + Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản. Những mâu thuẫn kinh tế - xã hội đó ngày càng phát triển gay gắt làm cho chủ nghĩa tư bản luôn tiềm ẩn khả năng nổ bùng cách mạng XHCN.
  183. - Những điều kiện khách quan của cách mạng XHCN: + Sự phát triển của lực lượng sản xuất đã tạo ra một đội ngũ giai cấp công nhân ngày càng đông về số lượng, ngày càng nâng cao về chất lượng. + Mâu thuẫn gay gắt giữa các nước tư bản với các nước thuộc địa - hậu quả của các cuộc chiến tranh xâm lược của chủ nghĩa tư bản. + Hậu quả của những cuộc chiến tranh, xung đột trên thế giới do chủ nghĩa tư bản gây ra đưa đến tình trạng đói nghèo trong các nước ngày càng lớn. Những quá trình đó đưa đến sự chín muồi của cách mạng làm xuất hiện tình thế cách mạng và cách mạng có thể nổ ra
  184. 2. Mục tiêu, động lực và nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa. * Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ ngiã Cách mạng XHCN là một quá trình liên tục gồm hai giai đoạn: - Giai đoạn thứ nhất, mục tiêu của cách mạng XHCN là giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động, là "giai đoạn giai cấp vô sản tự xây dựng thành giai cấp thống trị, là giai đoạn giành lấy dân chủ". - Giai đoạn thứ hai, mục tiêu cách mạng XHCN là "xoá bỏ chế độ người bóc lột người nhằm đưa lại đời sống ấm no cho toàn dân".
  185. * Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa Cách mạng XHCN nhằm giải phóng tất cả những người lao động và do chính những người lao động thực hiện dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản. - Giai cấp công nhân là động lực chủ yếu và là lực lượng lãnh đạo cách mạng. Sự lãnh đạo của giai cấp công nhân là yếu tố quyết định hàng đầu đảm bảo cho thắng lợi của cách mạng.
  186. - Giai cấp nông dân là động lực quan trọng của cách mạng XHCN. Sự tham gia của nông dân vào tiến trình cách mạng XHCN, đặc biệt là ở những nước nông dân đã tham gia vào tiến trình của cách mạng dân chủ hoặc dân tộc dân chủ, có ý nghĩa quan trọng đối với sự hiện thực hoá vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân và là một đảm bảo cho thắng lợi của cách mạng.
  187. - Đội ngũ trí thức tham gia vào cách mạng XHCN như một trong những lực lượng có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách mạng. Trí thức là bộ phận tiêu biểu cho trí tuệ của đất nước, có nhiều khả năng để tiếp cận với những thành tựu của khoa học và công nghệ mới nhất của thời đại; trí thức đã tham gia vào các vị trí chủ chốt của bộ máy nhà nước tư sản, việc điều hành hoạt động của bộ máy Nhà nước mới trong sự nghiệp xây dựng CNXH càng đòi hỏi phát huy vai trò của trí thức, do đó thắng lợi của cách mạng XHCN tuỳ thuộc vào việc giai cấp công nhân và chính đảng của nó có thu hút được đội ngũ trí thức đi theo cách mạng hay không.
  188. - Các lực lượng tiến bộ khác trong xã hội liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành một động lực tổng hợp của cách mạng XHCN. Đó là lực lượng của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào đấu tranh vì hoà bình, bảo vệ môi trường, tái tạo tài nguyên, sinh thái, chống bùng nổ dân số, phòng chống bệnh tật hiểm nghèo
  189. * Nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa Cách mạng XHCN là cuộc cách mạng toàn diện, diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. - Trên lĩnh vực chính trị: đưa nhân dân lao động từ địa vị bị áp bức bóc lột lên địa vị làm chủ nhà nước, làm chủ xã hội, để từ đó họ hoạt động như một chủ thể tự giác xây dựng xã hội mới, đó là nội dung chính trị căn bản của cách mạng XHCN.
  190. + Giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS đập tan ách thống trị của giai cấp tư sản, giành lấy chính quyền, thiết lập chính quyền của dân, do dân, vì dân. + Xây dựng và ngày càng hoàn thiện nền dân chủ XHCN, thu hút nhân dân lao động tham gia ngày càng đông đảo vào việc quản lý Nhà nước, quản lý xã hội.
  191. - Trên lĩnh vực kinh tế: tạo lập từng bước cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, CNCS, đồng thời tạo ra môi trường kinh tế rộng lớn và thuận lợi để đưa con người vào cơ chế lao động với tư cách chủ thể hoạt động sáng tạo ra của cải vật chất nhằm thoả mãn nhu cầu của chính mình và của xã hội. + Thay thế chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa bằng chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa dưới những hình thức thích hợp. + Phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, từng bước thoả mãn nhu cầu chính đáng ngày càng tăng lên của người lao động
  192. - Trên lĩnh vực văn hoá: kế thừa và nâng cao các giá trị văn hoá tiên tiến của thời đại, xây dựng từng bước thế giới quan và nhân sinh quan mới, xây dựng nền văn hoá và thế hệ những con người mới XHCN, thực hiện việc giải phóng những người lao động về mặt tinh thần.
  193. + Đưa toàn bộ những phương tiện, tư liệu chủ yếu phục vụ cho việc sáng tạo các giá trị tinh thần từ tay giai cấp bóc lột về tay những người lao động. + Đưa những người lao động lên địa vị người chủ thực sự, vừa sáng tạo nên các giá trị tinh thần vừa hưởng thụ các giá trị tinh thần ấy. Cả ba nội dung của cách mạng XHCN diễn ra đồng thời và có quan hệ mật thiết, tác động, thúc đẩy lẫn nhau.
  194. 3. Liên minh giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa a) Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân - Quan điểm của C.Mác, Ph. Ăngghen: thuật ngữ liên minh công - nông - trí thức chưa có trong các tác phẩm (mà chỉ có thuật ngữ liên minh công - nông) nhưng trong tư tưởng các ông đã đề cập đến liên minh giữa giai cấp công nhân và các tầng lớp lao động khác.
  195. - Quan điểm của V.I. Lênin: đã rõ hơn tư tưởng liên minh công - nông - trí thức "CCVS là một hình thức đặc biệt của liên minh giữa giai cấp vô sản - đội tiền phong của những người lao động, với đông đảo những tầng lớp lao động không phải vô sản (tiểu tư sản, tiểu chủ, nông dân, trí thức )" (V.I. Lênin: toàn tập t38, Nxb Tiến Bộ, Matxcơva 1977, tr452). - Trong một nước nông nghiệp đại đa số dân cư là ND thì vấn đề GCCN liên minh với họ là điều tất yếu.
  196. - Quan điểm đường lối của Đảng ta : Văn kiện đại hội Đảng lần thứ II: "Chính quyền của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà là chính quyền dân chủ nhân dân lấy liên minh công nhân, nông dân và lao động trí thức là nên tảng và do giai cấp công nhân lãnh đạo" (Văn kiện Đảng: Toàn tập t12, Nxb CTQG, HN 2001, tr437). Cương lĩnh xác định: Liên minh công - nông - trí thức là hạt nhân của khối đại đoàn kết dân tộc, là nền tảng của nhà nước XHCN
  197. Đại hội IX tiếp tục khẳng định: liên minh là hạt nhân của khối đại đoàn kế dân tộc, và là động lực của công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. - Tính tất yếu khách quan của liên minh giưã giai cấp công nhân với giai cấp nông dân là nhu cầu giữ vững vai trò lãnh đạo của GCCN, nhu cầu tự giải phóng của ND và nhu cầu phát triển của tri thức - Cơ sở khách quan (cơ sở kinh tế, chính trị, ) bảo đảm sự liên minh vững chắc và lâu dài giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
  198. b) Nội dung và nguyên tắc cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân * Nội dung của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân - Nội dung chính trị cuả liên minh + Mục đích liên minh xuất phát từ mục tiêu của CNXH: là để thực hiện nhu cầu, lợi ích chính trị cơ bản của công nhân, nông dân, trí thức và của cả dân tộc là độc lập dân tộc và CNXH
  199. + Nguyên tắc của liên minh là do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. + Để thực hiện được nội dung liên minh chính trị cần: +Phải xây dựng và không ngừng hoàn thiện nền dân chủ XHCN. +Phải đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị của công nhân, nông dân và trí thức +Nội dung hoạt động chính trị phải gắn và thông qua các HĐSX, kinh tế, KHCN
  200. - Nội dung kinh tế của liên minh * Đây là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vật chất kỹ thuật vững chắc của liên minh trong TKQĐ. Cụ thể: + Đòi hỏi phải xác định cơ cấu kinh tế hợp lý “CN- NN-DV”, trong đó phải tính đến nhu cầu về kinh tế của công nhân, nông dân, trí thức và của toàn xã hội trong các điều kiện và thời gian cụ thể. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay phải chú ý đến phát triển nền kinh tế tri thức.
  201. + Trên cơ sở kinh tế, các nhu cầu kinh tế phát triển dưới nhiều hình thức hợp tác, giao lưu trong cả sản xuất, lưu thông phân phối, giữa các lĩnh vực: công nghiệp, nông nghiệp, khoa học công nghệ và các dịch vụ khác; các địa bàn, vùng, miền, trong cả nước. "Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn; phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn bó với công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản; phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Nâng cấp, cải tạo, mở rộng và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh tế " (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb CTQG, HN 1996, tr86).
  202. - Từng bước hình thành QHSX XHCN trong quá trình thực hiện liên minh. Cụ thể : + Đa dạng và đổi mới các hình thức hợp tác kinh tế: hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình, trang trại, dịch vụ + Thực hiện công hữu hoá tư liệu sản xuất chủ yếu. + Đưa kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể làm nền tảng cho nền kinh tế quốc dân định hướng XHCN.
  203. - Liên minh kinh tế còn được thể hiện qua vai trò của Nhà nước. + Nhà nước tạo lập mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp, giữa các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, nghiên cứu khoa học bằng hệ thống luật pháp, bằng các chính sách: thuế, đầu tư, giá cả, tài chính, phân phối lưu thông, giao đất, khoán rừng (khuyến nông). + Nhà nước ban hành chính sách đối với từng giai cấp, tầng lớp trong liên minh.
  204. * Nội dung văn hoá, xã hội VN - "Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái" (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb CTQG, HN 1996, tr72). - Thực hiện xoá đói giảm nghèo cho CN-ND-TT chủ yếu bằng cách tạo việc làm đồng thời kết hợp các giải pháp hỗ trợ, cứu trợ. - Đổi mới và thực hiện tốt các chính sách xã hội trong điều kiện đại đa số các gia đình thương binh liệt sĩ có công với nước chịu nhiều hậu quả chiến tranh là một trong những nội dung cơ bản của liên minh.
  205. - Nâng cao dân trí, đổi mới chính sách giáo dục - đào tạo là nội dung cơ bản lâu dài tạo cho liên minh phát triển vững chắc. - Gắn quy hoạch phát triển công nghiệp, nông nghiệp, KHCN với quy hoạch phát triển nông thôn, đô thị hoá, công nghiệp hoá những trọng điểm nông thôn với kết cấu hạ tầng ngày càng thuận lợi và hiện đại. Xây dựng các cơ sở văn hoá, y tế, thể dục, thể thao ở các vùng miền Trên lĩnh vực này trí thức có vai trò quan trọng, trực tiếp.
  206. Kết luận : Đối với những nước nông nghiệp đi lên CNXH thì liên minh giữa CN-ND-TT là vấn đề có tính quy luật trong thời kỳ quá độ lên CNXH và vừa là lực lượng sản xuất, lực lượng chính trị cơ bản và đông đảo nhất của quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc.
  207. * Nguyên tắc cơ bản của liên minh giữa gai cấp công nhân với giai cấp nông dân là kết hợp đúng đắn các lợi ích (chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội) của các giai cấp công nhân, nhân dân, đội ngũ trí thức và của toàn xã hội với tư cách là chủ thể lợi ích, nhất là lợi ích kinh tế trong quá trình xây dựng CNXH. Vì vậy, theo cơ cấu lợi ích thì về nội dung, liên minh công - nông - trí thức là một liên minh toàn diện trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội.
  208. III. Hình THáI KINH Tế - X HộI CộNG SảN CHủ NGHĩA 1. Xu thế tất yếu của sự ra đời hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa - Phương pháp luận cơ bản của việc dự báo xu thế tất yếu của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
  209. - Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất TBCN và nhu cầu tất yếu của sự thay thế hình thái kinh tế- xã hội TBCN bằng hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa - Sự phát triển của cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn tới chuyên chính vô sản và sự xác lập hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
  210. 2. Các giai đoạn phát triển cuả hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa a) Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội * Tính tất yếu và hai giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội - Tính tất yếu + Thời kỳ quá độ là một tất yếu lịch sử đối với tất cả các nước khi đi lên CNXH dù ở trình độ kinh tế nào, để cải biến cách mạng từ xã hội cũ sang xã hội mới, thực chất đó là quá trình cải tạo xã hội cũ, từng bước xây dựng xã hội mới - xã hội XHCN, vì:
  211. + Xã hội XHCN không tự phát ra đời trong lòng xã hội cũ. Xã hội cũ (ngay cả CNTB) chỉ chuẩn bị những tiền đề vật chất cho sự ra đời của CNXH. Do đó cần phải có TKQĐ để tổ chức xây dựng các yếu tố bản chất của CNXH. + Khi chính quyền của giai cấp công nhân và nhân dân lao động được thiết lập thì giai cấp thống trị mới bị đánh bại về chính trị chứ chưa bị tiêu diệt, nó vẫn nuôi hy vọng hồi phục. Nhiều tàn dư của xã hội cũ còn in vết trong xã hội mới. Do đó cần có TKQĐ để cải tạo XHCN: trấn áp những hành động phá hoại của kẻ thù, xoá bỏ những tàn dư của xã hội cũ, từng bước xây dựng xã hội mới.
  212. Như vậy, TKQĐ ở bất cứ nước nào cũng là sự kết hợp hai quá trình: xây dựng CNXH và cải tạo XHCN. Tuỳ thuộc từng loại quá độ mà nhấn mạnh quá trình xây dựng hay cải tạo. Có hai kiểu quá độ tuỳ thuộc vào điểm xuất phát của các nước khi đi lên CNXH. + Quá độ trực tiếp: từ xã hội TBCN lên CNXH + Quá độ gián tiếp: từ xã hội tiền TBCN lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
  213. * Đặc điểm và nội dung chính trị, văn hoá xã hội của thời kỳ quá độ lên CNXH + Về chính trị: cái bản chất nhất của thời kỳ quá độ lên CNXH là sự quá độ về chính trị, ở đó Nhà nước chuyên chính vô sản được thiết lập, củng cố và ngày càng được hoàn thiện. + Về kinh tế: đặc trưng của nền kinh tế trong TKQĐ là nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế vừa liên minh hợp tác với nhau vừa đấu tranh loại bỏ lẫn nhau.
  214. + Về xã hội: Tương ứng với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là một cơ cấu giai cấp phức tạp bao gồm nhiều giai cấp và tầng lớp xã hội khác nhau; giữa các giai cấp và tầng lớp xã hội vừa có sự thống nhất vừa có sự đối kháng nhau về lợi ích cơ bản. + Về văn hóa, tư tưởng: còn tồn tại nhiều loại tư tưởng, văn hoá tinh thần khác nhau, có cả sự đối lập nhau.
  215. c) Giai đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa * Khái nịêm “giai đoạnn cao” của xã hội CSCN Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa: là chế độ xã hội phát triển cao nhất, có quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất, thích ứng với lượng sản xuất ngày càng phát triển, tạo thành cơ sở hạ tầng có trình độ cao hơn so với cơ sở hạ tầng của chủ nghĩa tư bản; có kiến trúc thượng tầng tương ứng thực sự là của nhân dân với trình độ xã hội hoá ngày càng cao