Đề tài Tìm hiểu và phân tích về văn hóa kinh doanh của một doanh nghiệp ở Việt Nam (hoặc ở nước ngoài)

pdf 23 trang haiha333 08/01/2022 2670
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Tìm hiểu và phân tích về văn hóa kinh doanh của một doanh nghiệp ở Việt Nam (hoặc ở nước ngoài)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_tai_tim_hieu_va_phan_tich_ve_van_hoa_kinh_doanh_cua_mot_d.pdf

Nội dung text: Đề tài Tìm hiểu và phân tích về văn hóa kinh doanh của một doanh nghiệp ở Việt Nam (hoặc ở nước ngoài)

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI  Đề tài 1: Tìm hiểu và phân tích về văn hóa kinh doanh của một doanh nghiệp ở Việt Nam (hoặc ở nước ngoài) Nhóm 32: Đoàn Đức Anh - 20181315 Nguyễn Văn Đạt - 20181869 Lại Thị Thảo Nhi - 20181913 Nguyễn Thị Minh Nguyệt - 20181912
  2. Lời mở đầu Doanh nghiệp là những tế bào tạo nên nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động thành công hay thất bại của doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển chung của đất nước. Chúng ta đang sống trong thời kỳ toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng, trong đó các nền kinh tế, doanh nghiệp trên thế giới đang đồng thời vừa hợp tác vừa cạnh tranh gay gắt. Đặc biệt, doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội cũng như những thách thức to lớn, đòi hỏi phải nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ bằng nguồn vốn, chiến lược kinh doanh, công nghệ, năng suất, chất lượng, hiệu quả, mẫu mã sản phẩm mà còn bằng uy tín, thương hiệu và đạo đức kinh doanh. Quan niệm chung trên thế giới hiện nay đều khẳng định rằng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong môi trường toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế chính là cạnh tranh về văn hóa, trong đó đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hội là một yếu tố có ý nghĩa quyết định. Như vậy, đạo đức kinh doanh và thương hiệu của doanh nghiệp có sự gắn bó hữu cơ với nhau. Trong hoạt động của mình, doanh nghiệp cần có ý thức rõ ràng về sự gắn bó hữu cơ này để tạo động lực cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Đạo đức kinh doanh trở thành một yếu tố tạo ra sự khác biệt, tính thân thiện của một doanh nghiệp đối với cộng đồng, khách hàng. Với doanh nghiệp, lợi nhuận là mục đích quan trọng. Nhưng thực tế đã chứng minh rằng lợi nhuận doanh nghiệp gắn liền với đạo đức, mức độ tăng lợi nhuận gắn với mức độtăng đạo đức . Vì vậy đạo đức kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng, khi không hiểu được vai trò của đạo đức kinh doanh, không có ý thức xây dựng đạo đức kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ rất khó thành công. Ở Việt Nam, nhận thức về thực hiện đạo đức kinh doanh để xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp chưa thực sự đầy đủ, từ đó dẫn đến việc vi phạm đạo đức kinh doanh ở những mức độ khác nhau. Vậy các doanh nghiệp phải xây dựng đạo đức kinh doanh như thế nào? Và các doanh nghiệp ở Việt Nam đang xây dựng đạo đức kinh doanh cho doanh nghiệp mình ra sao. Để trả lời cho các câu hỏi đó chúng ta cùng nhau tìm hiểu về chủ đề”: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay mà cụ thể là đạo đức kinh doanh của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk.
  3. Phần 1: Cơ sở lý thuyết về văn hóa kinh doah của doanh nghiệp Vinamilk 1.1. Khái niệm văn hóa kinh doanh Văn hóa là những giá trị, thái độ hành vi giao tiếp được đa số thành viên của một nhóm người cần chia sẻ và phân định nhóm này với nhóm khác. Văn hóa là quá trình thích nghi với môi trường, quá trình học hỏi, hình thành thói quen, lối ứng xử của con người. Theo đó, văn hóa kinh doanh là lối ứng xử của cá nhân, tổ chức làm kinh tế với tất cả những gì liên quan, phù hợp với xu thế thời đại. Do vậy, theo nghĩa hẹp có thể hiểu: Văn hóa kinh doanh là một hệ thống các giá trị, chuẩn mực các quan niệm hành vi do chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh, được thể hiện trong cách ứng xử của họ với xã hội, với tự nhiên ở một công đồng hay một khu vực. Bản chất của văn hóa kinh doanh là làm cho cái lợi gắn bó chặt chẽ với cái dụng, cái tốt và cái đẹp. Văn hóa kinh doanh là một phương diện của văn hóa xã hội, kinh doanh có văn hóa đòi hỏi chủ thể của nó không chỉ đạt được mục tiêu lợi nhuận cá nhân mà còn mang đến cái lợi, cái thiện, cái đẹp cho khách hàng, đối tác và xã hội. Văn hóa kinh doanh được cấu thành bởi các yếu tố chính là triết lí kinh doanh, đạo đức kinh doanh, văn hóa doanh nhân, văn hóa doanh nghiệp và văn hóa ứng xử trong hoạt động kinh doanh 1.2. Các đặc trưng của văn hóa kinh doanh - Tính tập quán: hệ thống các giá trị của văn hóa kinh doanh sẽ quy định những hành vi được chấp nhận hay không được chấp nhận trong một hoạt động hay môi trường kinh doanh cụ thể - Tính cộng đồng: kinh doanh bao gồm một hệ thống các hoạt động có tính chất đặc trưng với mục tiêu và lợi nhuận của chủ và các nhu cầu đáp ứng của khách hàng, kinh doanh không thể tồn tại do chính bản thân nó mà phải dựa vào sự tạo dựng, tác động qua lại và củng cố của mọi thành viên tham gia trong quá trình hoạt động. Do đó, văn hóa kinh doanh - thuộc tính vốn có của kinh doanh- sẽ là sự quy ước chung cho các thành viên trong cộng đồng kinh doanh.
  4. - Tính dân tộc: tính dân tộc là một đặc trưng tất yếu của văn hóa kinh doanh, vì bản thân văn hóa kinh doanh là một tiểu văn hóa nằm trong văn hóa dân tộc và mỗi chủ thể kinh doanh đều thuộc về một dân tộc cụ thể với một phần nhân cách tuân theo các giá trị của văn hóa dân tộc - Tính khách quan: mặc dù văn hóa kinh doanh là sự thể hiện qua điểm chủ quan cửa từng chủ thể kinh doanh, nhưng do được hình thành trong cả một quá trình với sự tác động của nhiều nhân tố bên ngoài như xã hội, lịch sử, hội nhập nên văn hóa kinh doanh tồn tại khách quan ngay với chính chủ thể kinh doanh. - Tính kế thừa: cũng giống như văn hóa, văn hóa kinh doanh là sự tích tụ của tất cả các hoàn cảnh. Trong quá trình kinh doanh mỗi thế hệ sẽ cộng thêm các đặc trưng riêng biệt của mình vào hệ thống văn hóa kinh doanh trước khi truyền lại cho thế hệ sau. Thời gian qua đi, những cái cũ có thể bị loại trừ nhưng sự sàng lọc tích tụ qua thời gian sẽ làm cho các gái trị của văn hóa kinh doanh trở nên giàu, có phong phú và tinh khiết hơn. - Tính học hỏi: có những giá trị văn hóa kinh doanh không thuộc về văn hóa dân tộc hay văn hóa xã hội và cùng không phải do các nhà lãnh đạo sáng lập ra. Những giá trị đó có thể dược hình thành từ kinh ngiệm xử lí các vấn đề, từ kết quả của quá trình nghiên cứu thị trường, nghiêm cứu đối thủ cạnh tranh hoặc được tiếp nhận trong quá trình giao lưu với nền văn hóa khác Tất cả các giá trị đó được tạo nên bởi tinh thần học hỏi của văn hóa kinh doanh. - Tính tiến hóa: kinh doanh rất sôi động và luôn luôn thay đổi, do đó, văn hóa kinh doanh với tư cách là bản sắc của chủ thể kinh doanh cũng luôn tự điểu chỉnh cho phù hợp với trình độ kinh doanh và tình hình mới. Đặc biệt trong thời đại hội nhập, việc giao thoa các sắc thái kinh doanh của các chủ thể khác để trao đổi và tiếp thu các gái trị tiến bộ là điều tất yếu. 1.3. Vai trò của văn hóa kinh doanh Dưới ảnh hưởng của mỗi nền văn hóa mà nhân cách, đạo đức, niềm tin thái độ, hệ thống các giá trị Ở mỗi người, mỗi doanh nghiệp, mỗi tổ chức được hình thành và phát triển. Do đó, phong cách cùng phương pháp quản trị ở mỗi chủ thể kinh doanh nói riêng sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi những nên văn hóa mà họ thuộc về. Cùng với đó, tình cảm gia
  5. đình, sự hiểu biết xã hội, trình độ học vấn, cũng sẽ chi phối việc soạn thaoe chiến lược sách lược kinh doanh ở mỗi chủ thể kinh doanh. 1.3.1. Văn hóa kinh doanh là phương thức phát triển sản xuất kinh doanh bền vững Thứ nhất, động cơ khiến cho các nhà kinh doanh kiếm lợi nhuận không chỉ là các nhu cầu sinh lí và bản năng mà nó còn do các nhu cầu cấp cao hơn (hay có tính văn hóa hơn) đó là nhu cầu mong muốn được xã hội tôn trọng, mong muốn được tự thể hiện và sáng tạo. Thứ hai, lợi nhuận dù quan trọng - song không phải là vật chuẩn và vật hướng dẫn duy nhất đối với hoạt động kinh doanh, vì lợi nhuận ra còn có pháp luật và văn hóa điều chỉnh. Từ hai lí do trên ta thấy kinh doanh và văn hóa có mối quan hệ biện chứng với nhau trong đó kinh doanh có văn hóa là lối kinh doanh có mục đích và theo phương thức cùng đạt tới cái lợi, cái thiện, cái đẹp, và trái với nó là lối kinh doanh phi văn hóa sẵn sàng chà đạp lên mọi giá trị và không từ bất kì thủ đoạn nào để kiếm lời 1.3.2. Văn hóa kinh doanh là nguồn lực phát triển kinh doanh Thứ nhất, trong tổ chức và quản lí kinh doanh Vai trò của văn hóa thể hiện sự lựa chọn phương hướng kinh doanh, sự hiểu biết về sản phẩm dịch vụ, về những mối quan hệ giữa người với người trong tổ chức, về việc biết tuân theo các quy tắc và quy luật của thị trường; ở việc phát triển và bảo hộ những hàng hóa có bản sắc văn hóa dân tộc. Ngoài ra văn hóa kinh doanh còn được thể hiển thông qua việc hướng dẫn và định hướng tiêu dùng; thông qua chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn một phong cách văn hóa trong kinh doanh Thứ hai, văn hóa trong giao lưu, giao tiếp kinh doanh Văn hóa kinh doanh hướng dẫn toàn bộ hoạt động giao lưu, giao tiếp trong kinh doanh. Đặc biệt là trong mối quan hệ giữa mua và bán, khi giao tiếp với khách hàng, chúng ta có những lời chào và lời nói tế nhị, nhã nhặn và lịch sự, có những dịch vụ hậu mãi thích hợp thì sẽ tạo được những mối quan hệ lâu dài với khách hàng và lúc này văn hóa kinh doanh thực sự trở thành nguồn lực vô cùng quan trọng đối với chủ thể kinh doanh trong quá trình hoạt động. Ngoài ra, trong thái độ với đối tác làm ăn, với đối thủ cạnh tranh mà có văn hóa thì chúng ta sẽ tạo ra được môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo ra các cơ hội cho sự tồn tại và phát triển lâu dài
  6. Thứ ba, văn hóa trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của chủ thể kinh doanh Trước hết, trách nhiệm xã hội của chủ thể kinh doanh là sự gánh vác tự nguyện những nghĩa vụ, trách nhiệm vượt lên trên những trách nhiệm về kinh tế pháp lý và thỏa mãn được những mong muốn của xã hội. Kinh doanh không chỉ chú trọng đến lợi nhuận đơn thuần mà còn phải quan tâm thích đáng đến trách nhiệm xã hội của các chủ thể kinh doanh. Mặt khác trách nhiệm xã hội của các chủ thể kinh doanh còn là việc chi phối từ khâu xây dựng kế hoạch, hình thành chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển đến việc tổ chức kinh doanh và phân phối lợi nhuận, tham gia các hoạt động xã hội tự thiện, bảo vệ môi trường sinh thái 1.3.3. Văn hóa kinh doanh là đẩy mạnh kinh doanh quốc tế Khi trao đổi thương mại buôn bán quốc tế đương nhiên sẽ tạo cơ hội tiếp xúc giữa các nên văn hóa khác nhau của các nước. Và việc hiểu văn hóa của quốc gia đến kinh doanh là một điều kiện quan trọng của thành công trong kinh doanh quốc tế. Quốc gia bán hàng và dịch vụ, trên chừng mực nào đó đưa văn hóa của mình đến nước đó và đồng thời cũng phải có sự hiểu biết nhất định về văn hóa của nước sở tại như phong tục tập quán để trên cơ sở đó có nhũng phương diện tiếp xúc khi giao dịch, khi đàm phán thương mai phù hợp với nền văn hóa của quốc gia đó. PHẦN 2: ĐẠO ĐỨC KINH DOANH 2.1. Khái niêm đạo đức kinh doanh Nghiên cứu về đạo đức là một truyền thống lâu đời của xã hội loài người, bắt nguồn từ những niềm tin về tôn giáo, văn hóa và tư tưởng triết học. Đạo đức là tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh, đánh giá hành vi của con người đối với bản thân và trong mối quan hệ với người khác, với xã hội. Trong đó các chuẩn mực đạo đức bao gồm: độ lượng, khiêm tốn, dũng ảc m, chính trực, tín, thiện Nhiều nước trên thế giới từ lâu đã chú trọng vấn đề đạo đức kinh doanh. Đạo đức kinh doanh xuất phát từ thực tiễn kinh doanh. Ở phương Tây Đạo đức kinh doanh xuất phát từ những tín điều trong tôn giáo: sự trung thực, sự sẻ chia Những năm 70s trở thành vấn đề được nghiên cứu, giảng dạy liên quan đến hối lộ, quảng cáo lừa gạt, an toàn sản phẩm Đạo đức kinh doanh là một loại đạo đức nghề nghiệp, tuy nhiên, vì gắn với yếu tố kinh doanh, lợi nhuận nên đạo đức kinh doanh có những đặc thù riêng. Các nhà nghiên cứu như Phillip V. Lewis, Ferrels và John
  7. Fraedrich đã đưa ra nhiều quan điểm về vấn đề đạo đức kinh doanh. Giáo sư Phillip V. Lewis, sau khi đúc rút từ 185 định nghĩa khác nhau về đạo đức kinh doanh, đã đưa ra định nghĩa: “Đạo đức kinh doanh là tất cả những quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực đạo đức hoặc luật lệ để cung cấp chỉ dẫn về hành vi ứng xử chuẩn mực và sự trung thực (của một tổ chức) trong những trường hợp nhất định”. Có nhiều định nghĩa về đạo đức kinh doanh, tuy nhiên có thể hiểu đơn giản và định nghĩa khái quát như sau: Đạo đức kinh doanh là tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Theo nghĩa ộr ng thì đó là tất cả những ai là chủ thể của các quan hệ và hành vi kinh doanh: doanh nhân, khách hàng và các chủ thể khác có liên quan Đạo đức kinh doanh là một dạng đạo đức nghề nghiệp: Đạo đức kinh doanh có tính đặc thù của hoạt động kinh doanh – do kinh doanh là hoạt động gắn liền với các lợi ích kinh tế, do vậy khía cạnh thể hiện trong ứng xử về đạo đức không hoàn toàn không hoàn toàn giống các hoạt động khác: Tính thực dụng, sự coi trọng hiệu quả kinh tế là nhứng đức tính tốt của giới kinh doanh nhưng nếu áp dụng sang lĩnh vực khác như giáo dục, y tế hoặc sang các quan hệ xã hội khácnhư vợ chồng, cha mẹ con cái thì đó lại là nhừng thói xấu bị xã hội phê phán. Song cần lưu ý rằng đạo đức kinh doanh vẫn luôn phải chịu sự chi phối bởi một hệ giá trị và chuẩn mực đạo đức xã hội chung. 2.2. Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh Nền đạo đức kinh doanh có những nguyên tắc, chuẩn mực và đặc trưng riêng của nó. Khi đánh giá đạo đức kinh doanh người ta thường dựa vào các nguyên tắc và chuẩn mực về: - Tính trung thực: Nó phải được thể hiện ở cả thương hiệu hàng hóa và cả uy tín đối với khách hàng. Đương nhiên, trong nền kinh tế thị trường thì nguyên tắc này cần được áp dụng một cách mềm dẻo và phù hợp vì tính chất cạnh tranh của nó. Tính trung thực đòi hỏi chủ thể kinh doanh không dùng các thủ đoạn gian xảo hoặc phi pháp để kiếm lời, cạnh tranh không lành mạnh. Đối với đối tác, khách hàng và người tiêu dùng, chủ thể kinh doanh phải giữ chữ tín trong kinh doanh, theo đó doanh nghiệp, doanh nhân phải giữ chữ tín trong quan hệ, bảo đảm thực hiện đúng nghĩa vụ và cam kết; không sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng độc hại cho sức khỏe con người, quảng cáo sai sự thật, vi phạm
  8. quyền sở hữu trí tuệ, nhãn mác và xuất xứ hàng hóa. Chủ thể kinh doanh phải chấp hành nghiêm luật pháp của Nhà nước, theo đó doanh nghiệp, doanh nhân không trốn thuế, lậu thuế, sản xuất kinh doanh những mặt hàng quốc cấm - Tôn trọng con người Đối với những cộng sự, những người làm trong đơn vị kinh doanh của mình một sự biết ơn, tôn trọng phẩm giá, quyền lợi chính đáng, quan tâm đúng mức, tạo điều kiện phát triển, tôn trọng quyền tự do và các quyền hạn hợp pháp khác Đối với khách hàng: tôn trọng sở thích, nhu cầu và tâm lí khách hàng Đối với công ty đối thủ cạnh tranh: sòng phẳng, tôn trọng lợi ích của đối thủ, tạo không khí hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội Lợi ích cộng đồng ở đây phải được tính đến cả về trước mắt và lâu dài. Vì vậy, việc hoạch định chiến lược kinh doanh và mở rộng kinh doanh phải đảm bảo lợi ích chung của cộng đồng trên cả phương diện lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần, cả về chất lượng sản phẩm lẫn vấn đề đảm bảo môi trường sinh thái cho cộng đồng. - Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt Thực hiện nguyên tắc này chính là đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp trong kinh doanh 2.3. Vai trò của đạo đức kinh doanh Thực tế cho thấy mức độ phát triển bền vững của doanh nghiệp phụ thuộc vào đạo đức kinh doanh và sự tăng trưởng về lợi nhuận thu được gắn liền với việc thực hành đạo đức kinh doanh. Đạo đức kinh doanh như một bộ phận cấu thành quan trọng nhất của văn hóa kinh doanh, là yếu tố nền tảng tạo nên sự tin cậy của đối tác, khách hàng và người tiêu dùng đối với doanh nghiệp. - Góp phần điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh doanh Đạo đức kinh doanh là tổng hợp những quy tắc, luật lệ có tác dụng điều chỉnh, kiểm soát hành vi của con người mà cụ thể ở đây là các chủ thể kinh doanh. Chính vì vậy, đạo đức kinh doanh có vai trò quan trọng giúp định hướng con người không làm những việc sai trái, vi phạm pháp luật cũng như làm trái với chuẩn mực đạo đức của con người - Góp phần làm tăng chất lượng hoạt động của doanh nghiệp
  9. Một doanh nghiệp có chất lượng sẽ tạo được sự tin tưởng cho khách hàng cũng như các đối tác làm việc. Bởi lẽ, khách hàng thường có xu hướng lựa chọn những công ty có uy tín, chất lượng hơn là những công ty làm ăn không rõ ràng cho dù chất lượng cũng như giá ảc của sản phẩm, dịch vụ công ty bạn có thể cũng chỉ ngang bằng so với các đối thủ khác trong cùng ngành. Đối với các nhà đầu tư, họ cũng sẽ ưu tiên hợp tác, làm việc với các công ty có đạo đức kinh doanh. Bởi lẽ, các nhà đầu tư tin rằng, đạo đức kinh doanh quyết định trực tiếp đến hiệu quả và lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp. - Góp phần vào làm tăng sự cam kết và tận tâm của nhân viên với công việc Một nhân viên luôn có xu hướng gắn bó, tận tâm với công ty hơn khi họ tin rằng lợi ích của họ gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp đồng thời nhận được sự tin tưởng, quan tâm đối đãi phù hợp từ cấp trên. Những sự quan tâm đó được thể hiện ở việc tạo môi trường làm việc năng động, an toàn; trả thù lao hợp lý cũng như thực hiện đúng theo những điều đã ghi trong hợp đồng lao động Khi mà môi trường đạo đức trong công ty được thực hiện cũng sẽ thúc đẩy đội ngũ công nhân viên làm việc hăng say, tăng năng suất lao động. Chính vì vậy, đạo đức kinh doanh là sợi dây liên kết vững chắc nhất giữa nhà quản lý và người lao động, thúc đẩy tinh thần làm việc và tăng năng suất. - Làm cho khách hàng hài lòng - Tạo ra lợi nhuận bền vững cho doanh nghiệp Một công ty có đạo đức kinh doanh sẽ tạo được lòng tin đối với khách hàng nên sẽ bán được nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn, từ đó thu về lợi nhuận cũng sẽ tốt hơn. Mặt khác, đối với các công ty đã niêm yết trên thị trường chứng khoán, đạo đức kinh doanh cũng ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị cổ phiếu. Trong trường hợp thị trường có biến động thì những công ty có đạo đức kinh doanh cũng có thể thu về lợi nhuận tốt do đạt được sự tín nhiệm từ phía khách hàng và các nhà đầu tư. - Góp phần làm tăng uy tín, sự vững mạnh của thương hiệu quốc gia Tại sao đạo đức kinh doanh lại ảnh hưởng đến sự vững mạnh của quốc gia? Tại sao các nhà đầu tư lại có xu hướng đầu tư vào nền kinh tế của nước này thay vì nước khác? Một trong những lý do quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đó chính là đạo đức kinh doanh. Một nền kinh tế có thể chế chính trị rõ ràng, trung thực, sự phát triển về kinh tế đem lại những lợi ích về xã hội, không có tham nhũng tạo niềm tin cho các nhà đầu tư trong và
  10. ngoài nước. Từ đó mà nền kinh tế chung của đất nước cũng ngày càng phát triển vững mạnh. Chúng ta vẫn thường được nghe rằng: “Gieo suy nghĩ gặt hành động, gieo hành động gặt thói quen, gieo thói quen gặt tính cách, gieo tính cách gặt số phận”. Và trong kinh doanh cũng vậy. Chính vì vậy, nếu là chủ doanh nghiệp dù mới thành lập hay đang trên đà phát triển thì đừng quên rằng hãy xây dựng cho công ty mình một chuẩn mực đạo đức kinh doanh phù hợp để đưa công ty ngày càng tiến xa hơn trong nền kinh tế toàn cầu này nhé. PHẦN 3: THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM - VINAMILK 3.1. Tổng quan - Vinamilk là công ty sữa lớn nhất Việt Nam với thị phần là hơn 50% trong ngành sữa Việt Nam. - Hệ thống phân phối rộng khắp cả nước với hơn 200 nhà phân phối bao phủ 251,000 điểm bán lẻ. Hiện có trên 3,250 siêu thị và cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc bán các sản phẩm Vinamilk. Sản phẩm của Vinamilk được xuất khẩu trực tiếp đến 53 nước trên thế giới. - Tăng trưởng doanh thu ổn định & biên lợi nhuận gộp cao (trên 47%/năm). - Tình hình tài chính lành mạnh: Hệ số nợ/tổng tài sản và tình hình nợ vay thấp, làm giảm áp lực tài chính. - Tỷ lệ cổ tức bằng tiền mặt ổn định và cao (dao động 40-50%/năm) - Tiềm năng phát triển: + Mở rộng thị phần miền Bắc sau khi sáp nhập với GTN. + Triển vọng thị trường xuất khẩu năm 2020 khả quan (nhờ thị trƣờng Trung Đông & Trung Quốc) + Triển vọng ngành sữa vẫn khá tiềm năng do mức tiêu thụ sữa trên đầu người ở VN còn thấp + Nhu cầu đối với sản phẩm sữa có giá trị cao đựợc dự báo tăng mạnh + Giá sữa nguyên liệu có xu hướng giảm 3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh 3.2.1. Sản phẩm và thị phần
  11. - Vinamilk là công ty sữa lớn nhất Việt Nam với thị phần là hơn 50% trong ngành sữa Việt Nam. - Sản phẩm của Vinamilk khá đa dạng với các dòng sản phẩm: sữa nước, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa chua ăn/uống, thức uống năng lượng và nước giải khát, sữa đặc & kem • - Hệ thống phân phối của Vinamilk rộng khắp cả nước với hơn 200 nhà phân phối bao phủ 251,000 điểm bán lẻ. Hiện có trên 3,250 siêu thị và cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc bán các sản phẩm Vinamilk. Sản phẩm của Vinamilk được xuất khẩu trực tiếp đến 53 nước trên thế giới. 3.2.2. Nguyên liệu và hệ thống sản xuất công nghệ - Năm 2006, Vinamilk là doanh nghiệp tiên phong phát triển trang trại bò sữa với quy mô công nghiệp hiện đại bậc nhất lúc bấy giờ với tổng số tiền đầu tư lên đến 500 tỷ đồng. Toàn bộ hệ thống trang trại được xây dựng khép kín, tự động hóa với giống bò được tuyển chọn kỹ lưỡng nhằm đem đến năng suất sữa cao nhất. Toàn bộ bò sữa của Vinamilk đều là giống HF thuần chủng được nhập khẩu từ Úc, Mỹ, và New Zealand. - Tính đến cuối năm 2019, Vinamilk sở hữu 12 trang trại chuẩn Global Gap với tổng đàn bò sữa đạt 130,000 con. Công ty cũng đang xây dựng trang trại đầu tiên có quy mô 8,000 con thuộc Tổ hợp trang trại bò sữa Lao-Jagro tại Lào với quy mô 24,000 con (giai đoạn 1). Việc sở hữu 75% cổ phần của CTCP GTNFoods cũng giúp Vinamilk có quyền chi phối tại CTCP Sữa Mộc Châu với đàn bò 25,000 con tại cao nguyên Mộc Châu có thổ nhưỡng rất phù hợp với chăn nuôi bò sữa. Quy mô đàn bò Mộc Châu tăng trưởng bình quân 14%/năm và năng suất bình quân đạt 25 lít sữa/con/ngày. Dự kiến trong quý 2/2020, công ty hoàn thiện và đưa vào hoạt động trang trại bò sữa Quảng Ngãi. Công ty cũng dự kiến khởi công xây dựng thêm các trang trại bò sữa tại Đồng Nai, Cần Thơ và Lào Tập trung các sản phẩm có biên lợi nhuận gộp cao hơn. 3.3. Nghĩa vụ của công ty Trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là những nghĩa ụv một doanh nghiệp phải thực hiện nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực đối với xã hội.
  12. Trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp bao gồm bốn nhóm: kinh tế, pháp lý, đạo đức và nhân văn. Là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, Vinamilk nhận thức rõ tầm ảnh hưởng của mình đến xã hội, là một doanh nghiệp quan tâm nhiều đến các hoạt động CSR, ngoài chú trọng vào việc đầu tư cho các hoạt động kinh doanh, không khi nào Vinamilk quên vai trò của minh với xã hội : “ Nhận thức sâu sắc tầm ảnh hưởng của mình đến xã hội cũng như những thách thức mà toàn xã hội đang đối mặt, Vinamilk xác định nguyên tắc kinh doanh là gắn kết một cách hài hoà giữa mục tiêu kinh doanh với trách nhiệm với xã hội, hướng đến phát triển bền vững” 3.3.1. Nghĩa vụ kinh tế Nghĩa ụv kinh tế là doanh nghiệp phải sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ xã hội cần, thỏa mãn các nhà đầu tư, phát triển công nghệ, phát triển sản phẩm, phát hiện tài nguyên mới. Việc thực hiện nghĩa vụ kinh tế của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk được thể hiện rất rõ qua 4 đối tượng sau đây: - Đối với nhà nước: Vinamilk cam kết: “Chúng ta luôn tuân thủ luật pháp của nhà nước và luật pháp của bất kỳ nơi nào mà chúng ta hoạt động” Thực tế: Theo công bố của Công ty Cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) về bảng xếp hạng top 200 doanh nghiệp tư nhân nộp thuế thu nhập lớn nhất Việt Nam năm 2011, Vinamilk tiếp tục đạt vị trí trong top 5. Dự kiến doanh thu cả năm 2011 của Vinamilk sẽ đạt hơn 21.000 tỉ đồng (tương đương 1 tỉ USD) và nộp ngân sách hơn 2.000 tỉ đồng. - Đối với người tiêu dùng: “Chúng ta sẽ cung cấp những sản phẩm và dịch vụ đa dạng với chất lượng đạt tiêu chuẩn cao nhất, giá cả cạnh tranh và trung thực trong mọi giao dịch” Thực tế: • Về chất lượng: có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Để đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng, nguyên liệu sữa tươi Vinamilk thu mua từ các hộ nông dân trên cả nước luôn được kiểm tra nghiêm ngặt theo đúng quy trình. Hiện nay, một ngày Vinamilk thu mua trên 400 tấn sữa tươi nguyên liệu (tương đương khoảng 390.000 lít sữa) từ các hộ nông dân chăn nuôi bò sữa trên cả nước. Việc kiểm tra chất lượng nguyên liệu sữa tươi là biện pháp góp phần mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm sữa chất lượng tốt, đồng thời phát triển ngành chăn nuôi bò sữa một cách hiệu quả, bền vững và cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.
  13. Sữa bò tươi là một sản phẩm hàng hóa nông nghiệp đặc biệt, đòi hỏi phương pháp thu mua cũng phải đặc biệt để đáp ứng cho việc bảo đảm chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tại các trang trại chăn nuôi, sữa bò nguyên liệu sau khi vắt ra luôn được nhanh chóng đưa đến hệ thống bảo quản lạnh trong vòng một giờ. Sau đó, để đánh giá chất lượng sữa, Vinamilk áp dụng đánh giá dựa trên ba chỉ tiêu chính là tỷ lệ chất khô, béo, vi sinh. Riêng đối với sữa có tồn dư kháng sinh sẽ không thu mua nhằm mục đích ảb o vệ sức khỏe cho người tiêu dùng Sữa tươi từ hộ chăn nuôi bò sữa sau khi vắt được nhanh chóng đưa đến các trạm trung chuyển sữa tươi nguyên liệu (trạm trung chuyển). Tại trạm trung chuyển, cán bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm của nhà máy sẽ tiến hành các thử nghiệm phân tích độ tủa (bằng cồn chuẩn 75 độ), cảm quan mùi vị, chỉ tiêu vi sinh (theo dõi bằng thời gian mất màu xanh metylen), lên men lactic (để phát hiện dư lượng kháng sinh). Các thử nghiệm này được thực hiện đều đặn vào mỗi lần thu mua sữa sáng và chiều. Sữa đạt yêu cầu sẽ được lấy mẫu và cho vào bồn bảo quản lạnh tại trạm trung chuyển. Các mẫu sữa được mã hóa bằng ký hiệu và được niêm phong trước khi chuyển về phòng thí nghiệm của nhà máy để phân tích các chỉ tiêu chất khô, tỷ lệ béo, độ đạm, độ đường (nhằm phát hiện các trường hợp hộ pha đường vào trong sữa), điểm đóng băng (nhằm phát hiện các trường hợp hộ dân pha nước vào trong sữa). Việc kiểm tra mẫu tại trạm trung chuyển và việc lấy mẫu gửi về nhà máy được tiến hành trước sự chứng kiến của các hộ dân giao sữa. Với việc trang bị máy móc thiết bị hiện đại, Vinamilk có thể phát hiện và ngăn chặn hầu hết các trường hợp pha thêm chất lạ vào sữa (nếu có). Sau khi sữa bò tươi nguyên liệu đã được làm lạnh xuống nhỏ hơn hoặc bằng 4 độ C, sữa sẽ được các xe bồn chuyên dụng tới để tiếp nhận và vận chuyển về nhà máy. Các trạm trung chuyển phải cử đại diện áp tải theo xe nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn về số lượng và chất lượng sữa trong quá trình vận chuyển. Xe bồn chuyên dụng phải được kiểm tra định kỳ và đột xuất, luôn đảm bảo điều kiện để khi vận chuyển sữa về nhà máy, nhiệt độ sữa nhỏ hơn 6 độ C. Khi xe về nhà máy, nhân viên QA của nhà máy lấy mẫu, tiến hành các kiểm tra chất lượng: đun sôi để đại diện trạm trung chuyển uống cảm quan 200 ml; thử cồn; lên men lactic, kháng sinh, độ acid, độ khô, độ béo nếu sữa đủ điều kiện tiếp nhận mới được cân và bơm vào bồn chứa. Hệ thống thu mua sữa tươi của công ty Vinamilk được tổ chức thông qua các trạm trung chuyển. Hiện nay, Vinamilk có tổng cộng 80 trạm trung chuyển bố trí theo các khu vực chăn nuôi bò sữa: khu vực Hà Nội và phụ cận, Nghệ An, Bình Định, khu vực TP HCM, Long An, Tiền Giang, Cần
  14. Thơ và Sóc Trăng, Lâm Đồng. Các trạm trung chuyển đầu tư cơ sở vật chất, bồn bảo quản lạnh và có trách nhiệm bảo quản, vận chuyển sữa đúng theo các quy định trong hợp đồng hàng năm với Vinamilk. Toàn bộ quá trình lấy mẫu, phân tích, xác định tiền sữa chi trả cho hộ chăn nuôi bò sữa đều do nhà máy tiến hành. Để sữa đạt chất lượng, bò của hộ nông dân cần phải được nuôi dưỡng đúng kỹ thuật (khẩu phần đầy đủ, cho ăn đúng phương pháp, sức khỏe tốt (không bệnh), chuồng trại sạch sẽ thoáng mát và áp dụng đúng ỹk thuật khai thác sữa (vệ sinh vắt sữa, vắt cạn sữa). Vinamilk đã áp dụng hệ thống thang điểm vệ sinh chuồng trại chăn nuôi và tổ chức kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ giúp bà công nông dân nâng cao ý thức trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong chăn nuôi và khai thác sữa. • Năm 2000, nhà máy Vinamilk đã xây dựng thành công tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001: 2000, và đạt được chứng chỉ HACCP về vệ sinh an toàn thực phẩm quốc tế năm 2004. • Sự phục vụ chu đáo, tận tâm và luôn luôn lắng nghe ý kiến phản hồi từ khách hàng • Trung thực trong quảng cáo • Vinamilk luôn ghi nhận, xem xét và giải quyết tận tình những khiếu nại của khách hàng. • Đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng với phương châm: “Chất lượng cao, giá cả hợp lý, khách hàng là trung tâm” - Đối với chủ sở hữu: Bảo tồn, phát triển các giá trị và tài sản được ủy thác. Vinamilk là doanh nghiệp đi tiên phong cho trào lưu IR (investor relation- quan hệ nhà đầu tư). IR là tất cả các hoạt động công bố thông tin của doanh nghiệp với nhà đầu tư, nhằm thỏa mãn cung cầu về thông tin mang lại lợi ích cho cả hai bên. Năm 2005, Vinamilk thực hiện tái cấu trúc các bộ phận kế toán, công nghệ thông tin, đầu tư và hoạch định ngân sách. Trong bộ phận đầu tư, bà Mai Kiều Liên, Tổng Giám đốc Vinamilk, đã thiết lập bộ phận IR (investor relations - phụ trách việc xây dựng mối quan hệ với nhà đầu tư) gồm các nhân viên am hiểu về tài chính lẫn hoạt động quan hệ công chúng (public relations - PR). Các thông tin của Vinamilk sẽ được bộ phận này đưa đến các đối tác thường xuyên. Rà soát lại gần 500 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP Hồ Chí Minh, không nhiều công ty ý thức được việc truyền tải thông tin doanh nghiệp thường kỳ đến nhà đầu tư, ngoại trừ dịp đại hội cổ đông hằng năm.
  15. Vinamilk luôn đăng tải báo cáo tài chính của công ty một cách chi tiết và đầy đủ, công khai trên website của công ty theo từng tháng, quý, năm. Đồng thời có cả giải trình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các giai đoạn. Hệ thống HỎI–ĐÁP (FAQ’s) luôn sẵn sàng giải đáp tất cả các thắc mắc và ý kiến như: thắc mắc kết quả báo cáo tài chính của công ty, thông tin về Cổ phiếu, Công ty cổ phần Vinamilk luôn thực hiện tốt nghĩa vụ kinh tế đối với các nhà đầu tư. Bằng chứng là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh rất tốt với nhiều giải thưởng và danh hiệu được vinh danh. - Đối với người lao động: Tại Vinamilk, môi trường chuyên nghiệp, công việc đầy thách thức và cơ hội làm việc với những người giàu kinh nghiệm, từng công tác tại các tập đoàn đa quốc gia là nơi tốt nhất để chọn lựa cho con đường phát triển sự nghiệp. Vinamilk luôn cam kết tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp người lao động đạt được mục tiêu nghề nghiệp. Vinamilk là môi trường cho người lao động có thể thỏa sức sáng tạo, đưa những kiến thức và kinh nghiệm cho người lao động có thể thỏa sức sáng tạo, đưa những kiến thức và kinh nghiệm vào thực tế nhằm góp phần xây dựng và phát triển Công ty. Thực tế: • Điều kiện làm việc oan toàn và được chăm sóc sức khỏe: Tiêm vắc xin phòng ngừa bệnh cúm cho tất cả nhân viên Vinamilk năm 2013. Sử dụng các gói bảo hiểm chăm sóc sức khỏe và tai nạn cho người lao động ngoài chương trình bảo hiểm theo quy định của pháp luật nhằm mang đến một sự chăm sóc sức khỏe tốt hơn cho các nhân viên của Vinamilk • Chương trình đào tạo giúp nhân viên phát triển và đạt được mục tiêu nghề nghiệp: Vinamilk quan niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là chiến lược đầu tư cho sự thành công trong tương lai của công ty. Vì thế, nhân viên của Vinamilk sẽ có cơ hội được đào tạo nhằm hoàn thiện các kỹ năng, kiến thức đáp ứng được yêu cầu và thách thức trong công việc. Các khóa đào tạo về chuyên môn và kỹ năng cũng như các buổi tham gia huấn luyện thực tế được Vinamilk tổ chức thường xuyên trong và ngoài nước. Năm 2013, Vinamilk đã chi 6,5 tỷ đồng cho các chương trình đạo tạo nội bộ và bên ngoài. • Chế độ lương bổng và đãi ngộ xứng đáng: chương trình Bảo hiểm sức khỏe, hỗ trợ phương tiện đi lại cũng là một trong những phúc lợi nổi bật Vinamilk mang đến cho người lao động. Năm 2013, tỷ lệ tăng lương bình quân là 22.7%, vượt trội so với tỷ lệ các năm trước (2012: 18.5%; 2011: 10%).
  16. • Nhiều cơ hội mới cùng với sự phát triển không ngừng của Công ty • Hiện đang dẫn đầu trong ngành công nghiệp chế biến sữa tại Việt Nam và đang vươn tầm ra quốc tế nhưng Vinamilk luôn có tham vọng phát triển hơn nữa. Trong quá trình phát triển và mở rộng đó sẽ có nhiều công việc mới được tạo ra, người lao động sẽ có cơ hội được thử sức với những vai trò, thách thức mới. Điều này cũng giúp khơi dậy năng lực tiềm ẩn và khả năng sáng tạo của họ. • Nền văn hóa tạo cảm hứng làm việc và sáng tạo: Vinamilk luôn nỗ lực tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp nhưng không kém phần thân thiện và cởi mở để mỗi cá nhân có thể tự do phát huy tính sáng tạo, giải phóng được tiềm năng của bản thân từ đó tạo ra sự khác biệt • Các chương trình thực tập: Chương trình thực tập tại Vinamilk cũng phần nào giải quyết được nhu cầu được cọ sát thực tế của các bạn sinh viên trong chương trình Đại học. Tại Vinamilk, các bạn sinh viên sẽ được tạo đầy đủ điều kiện để thực tập cùng với đội ngũ nhân viên tài năng và chuyên nghiệp, sẽ có cơ hội tiếp nhận được nhiều kiến thức, rèn luyện kỹ năng và sau cùng là sẽ định hướng được con đường sự nghiệp của mình. Trong những năm qua, Vinamilk đã tài trợ học bổng cho nhiều du học sinh xuất sắc, tạo điều kiện thuận lợi để họ hoàn tất khóa thực tập theo yêu cầu của chương trình Đại học, rất nhiều tài năng trong số đó đã được phát hiện và chọn vào làm việc lâu dài với Công ty. 3.3.2. Nghĩa vụ pháp lý Công ty đã thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ pháp lý trong trách nhiệm xã hội, đây là những yêu cầu tối thiểu yêu cầu mỗi cá nhân, tổ chức cần thực hiện trong mối quan hệ xã hội. Các nghĩa ụv pháp lý được thể hiện qua các khía cạnh sau: • Điều tiết cạnh tranh Vinamilk luôn tôn trọng luật pháp, cam kết thực hiện đúng các quy định của pháp luật và cam kết chịu trách nhiệm về những hành vi không tuân thủ. Đặc biệt là luật cạnh tranh đảm bảo cho sự công bằng và mở rộng cho việc tham gia thương trường của tất cả các doanh nghiệp/ lĩnh vực không chiếm vị thế độc quyền, chi phối. Nhận thức rõ điều đó Vinamilk luôn cam kết luôn tuân thủ luật cạnh tranh. Vinamilk sẽ luôn cạnh tranh trên nguyên tắc trung thực, không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng. Vinamilk cam kết không thực hiện những hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Cụ thể như:
  17. * Không đưa ra bất cứ những sai lệch nào về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. * Không thu thập thông tin bí mật của đối thủ cạnh tranh bằng những cách thức không hợp pháp hoặc phi đạo đức. * Không thực hiện hành vi làm giả, làm sai lệch canh tranh trên thị trường Bên cạnh đó Vinamilk còn biến đối thủ cạnh tranh thành đối tác: Hiện sản phẩm liên doanh với Campina (Hà Lan) đã cho ra sản phẩm đầu tiên trên thị trường xuất khẩu và nội địa; Cà phê Moon - sản phẩm mới nhất hợp tác với một tập đoàn nước ngoài của Vinamilk vừa ra đời – đã xuất khẩu sang Mỹ, Thái Lan • Bảo vệ người tiêu dùng Niềm tin yêu của người tiêu dùng đối với sản phẩm của VINAMILK chính là thước đo thành công và là động lực quý giá cho mỗi hành động. VINAMILK luôn đặt lợi ích người tiêu dùng lên hàng đầu, cam kết duy trì giá trị đạo đức, đảm bảo chất lượng và sự an toàn của sản phẩm. Vinamilk cam kết sẽ luôn làm ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn, vệ sinh; luôn đa dạng hóa sản phẩm và cung cấp sản phẩm với giá cả cạnh tranh. Về chất lượng: Tăng nguồn sữa nguyên liệu từ các trang trại chính của Vinamilk ( Đến tháng 09/2014, Vinamilk đã có 05 trang trại đã đạt được chứng nhận ISO 9001:2008 từ tổ chức chứng nhận Bureau Veritas và 03 trang trại đã đạt giấy chứng nhận Global GAP của tổ chức chứng nhận Control Union); Quản lý sản xuất an toàn, Công nghệ và thiết bị sản xuất chế biến tiên tiến (Năm 2013, Vinamilk bắt đầu đưa vào hoạt động hai nhà máy sản xuất công suất lớn và công nghệ hiện đại bậc nhất thế giới về sản xuất sữa là Nhà máy Sữa bột trẻ em Việt Nam tại Bình Dương và Nhà máy Sữa Việt Nam) ; Tiêu chuẩn hóa phương pháp và thiết bị kiểm nghiệm chất lượng (Năm 2014, tất cả phòng thí nghiệm của các nhà máy Vinamilk đã đạt giấy chứng nhận tiêu chuẩn phòng thí nghiệm ISO 17025, chuẩn hóa các phương pháp kiểm nghiệm và thiết bị thử nghiệm, đảm bảo hoàn toàn công đoạn kiểm tra chất lượng sản phẩm trong các phòng thí nghiệm của Vinamilk). Về giá cả: Vinamilk cam kết đưa ra một chính sách giá hợp lý, cạnh tranh và xứng đáng với chất lượng của sản phẩm. Vinamilk luôn hiểu tâm lý của người tiêu dùng vì vậy đã nghiên cứu chi phí, giá thành và giá bản của đối thủ cạnh tranh. Bất chấp cuộc chạy đua lợi nhuận của các hãng sữa ngoại, Vinamilk vẫn duy trì giá bán ổn định từ giữa năm 2008 đến nay. Hiện giá bán của Vinamilk trên thị trường chỉ bằng khoảng 1/3 so với giá sữa ngoại. Với giá sữa hiện nay, Vinamilk chấp nhận giảm lãi hoặc bù đắp từ việc kinh
  18. doanh nhiều dòng sản phẩm khác nhau để chia sẻ gánh nặng chi tiêu với người tiêu dùng, chứ không lỗ. Thông tin trung thực, đầy đủ cho người tiêu dùng: Một trong những hình thức để đưa hình ảnh của Vinamilk đến người tiêu dùng chính là quảng cáo. Vinamilk cam kết cung cấp đầy đủ và trung thực những thông tin về sản phẩm như thành phần, giá trị dinh dưỡng, hướng dẫn bảo quản để sử dụng giúp người tiêu dùng lựa chọn và sử dụng sản phẩm của Vinamilk một cách tối ưu và hài lòng Đáp ứng người tiêu dùng: Hiện nay, Vinamilk đã tiếp tục nghiên cứu và đưa ra thị trường những sản phẩm với chất lượng không ngừng nâng cao, ứng dụng những nghiên cứu khoa học về dinh dưỡng mới nhất của thế giới, cho ra đời đa dạng sản phẩm tốt cho sức khỏe, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của mọi đối tượng khách hàng. Giữ gìn thông tin người tiêu dùng: Vinamilk tôn trọng và giữ gìn thông tin riêng tư của người tiêu dùng. Trong trường hợp nào đó mà người tiêu dùng được yêu cầu tiết lộ một số thông tin cá nhân nhất định (như tên, địa chỉ nhà, email, số điện thoại) cho mục đích nhất định trong hoạt động của Vinamilk, Vinamilk cam kết giữ gìn cẩn trọng và sẽ chỉ sử dụng thông tin đó đúng mục đích đã thỏa thuận/công bố. • Bảo vệ môi trường Là một nhà sản xuất, Vinamilk luôn ý thức rằng bất kỳ hoạt động sản xuất nào cũng có những tác động đến môi trường xung quanh, do đó luôn nỗ lực tìm kiếm các giải pháp giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường và tìm cách sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên. Vinamilk đã đưa hệ thống kiểm soát chất thải mới nhất vào hoạt động tại Nhà máy Sữa Việt Nam và Nhà máy Sữa bột Việt Nam trong năm 2013. Vinamilk luôn nỗ lực trong việc đầu tư và sử dụng các trang thiết bị, máy móc cũng như sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường. Tất cả chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh đều được kiểm soát và xử lý theo quy định của pháp luật. Đồng thời, Vinaamilk cam kết luôn chung tay xây dựng một môi trường thân thiện, hòa bình, phát triển cho tương lai. Công ty đã có nhiều hoạt động thực tiễn như: Chương trình Quỹ 1 triệu cây xanh cho Việt Nam là hoạt động phối hợp giữa Tổng cục Môi trường (VEA) và nhãn hàng nước giải khát Vfresh thuộc Công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk được phát động từ năm 2012. Chương trình nhằm mục đích trồng thêm nhiều cây xanh cho các thành phố, cải thiện môi trường sống cho người dân Việt Nam. Chương trình được mở rộng đến các khu vực mà cây xanh đem lại lợi ích
  19. thiết thực cho cộng đồng như: khu dân cư, khu công cộng, các tuyến đường trung tâm, các trường học tại các thành phố lớn trên toàn quốc. • An toàn và bình đẳng Vinamilk đã đưa ra khẩu hiệu là” luôn trân trọng và tin tưởng vào tài năng, phẩm chất, ý hí của tất cả nhân viên đã, đang và sẽ luôn phấn đấu cho mục tiêu phát triển của Vinamilk. Duy trì và phát huy những giá trị đó, Vinamilk cam kết luôn đặt sự tôn trọng nhân viên lên hàng đầu và xác định nhân viên là một tài sản quý giá” Sự an toàn và bình đẳng của người lao động trong công ty được thể hiện qua các tiêu chí cụ thể sau: tôn trọng, trao đổi thông tin, công bằng, môi trường làm việc Vinamilk sẽ luôn cung cấp và duy trì một môi trường làm việc an ninh, an toàn, lành mạnh và thân thiện. Nhân viên được cung cấp không gian làm việc thuận lợi, các trang thiết bị phục vụ công việc cũng như luôn ảc m thấy thoải mái để phát huy khả năng và đóng góp ý kiến cá nhân. Một môi trường đảm bảo khía cạnh tinh thần cũng có nghĩa là, trong đó, mỗi nhân viên đều cảm thấy được tôn trọng, mọi người có cơ hội giao lưu, giải trí bất kể những khác biệt cá nhân về tài năng hay cá tính. • Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái Đối với những hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm, Vinamilk khuyến khích việcthông báo ngay lập tức cũng như cam kết tạo điều kiện thuận lợi trong việc thông báo cho Bộ Phận Tuân Thủ hoặc Kênh tiếp nhận thông báo 24/24h. Vinamilk sẽ quyết định áp dụng các hình thức kỷ luật thích đáng, kể cả hình thức cao nhất là sa thải đối với những hành vi vi phạm. Tuy nhiên, Vinamilk cam kết rằng mức độ xử lý luôn phù hợp và tuân theo nguyên tắc công bằng. Khi đối mặt với vấn đề vi phạm hoặc khi có lý do chính đáng để nghi ngờ là hành vi vi phạm, mỗi nhân viên cần phản ứng bằng cách thông báo ngay về vấn đề này, đặc biệt là các hành vi trả thù. Vinamilk luôn khuyến khích mỗi cá nhân tự giác thú nhận khi chính mình rơi vào trường hợp vi phạm. VINAMILK luôn dành sự khoan dung đúng mực đối với những trường hợp này. Để bảo về người phát hiện hành vi sai trái có báo lên công ty, công ty đã nghiêm cấm và sẽ không tha thứ cho bất kỳ hành động trả thù của bất kỳ cấp nhân viên nào đối với những nhân viên có thiện ý thông báo về hành vi - thực sự hoặc nghi ngờ-vi phạm Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử hoặc các quy chế, chính sách, quy định của Công ty.
  20. Việc thực hiện thành công nghĩa vụ pháp lý của Vinamilk đã đem lại niền tin cho người tiêu dùng, chính điều đó làm nên sự lớn mạnh của Vinamilk như ngày nay. 3.3.3.Nghĩa ụv nhân văn Nghĩa ụv nhân văn của doanh nghiệp bao gồm những hành vi và hoạt động mà xã hội muốn hướng tới và có tác dụng quyết định giá trị của một tổ chức hay doanh nghiệp, nghĩa vụ nhân văn thể hiện mong muốn dâng hiến của doanh nghiệp cho xã hội. Nghĩa ụv nhân văn trong trách nhiệm xã hội của tổ chức liên quan đến những đóng góp cho cộng đồng và xã hội. Những đóng góp của tổ chức có thể trên bốn phương diện: nâng cao chất lượng cuộc sống; san sẻ bớt gánh nặng cho Chính Phủ; nâng cao năng lực lãnh đạo cho nhân viên và phát triển nhân cách đạo đức cho người lao động. • Về phương diện nâng cao chất lượng cuộc sống: Trong mắt người tiêu dùng Việt Nam hiện nay thì Vinamilk là hãng sữa hàng đầu trong ngành dinh dưỡng nội địa. Với những sản phẩm đa dạng của Vinamilk và độ đảm bảo cận bằng dinh dưỡng, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm giúp cho Vinamilk giữ vững thương hiệu trên thị trường, tạo lòng tin vào người tiêu dùng.Thạc sỹ-bác sỹ Nguyễn Thị Huỳnh Mai, Phó Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh cho biết, sau quá trình phân tích-đánh giá, các mẫu sữa của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với công bố tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký tại Cục An toàn vệ sinh thực phẩm (Bộ Y tế). Các sản phẩm sữa đều có hàm lượng chất đạm, chất béo tương đương các mặt hàng sữa ngoại cùng chủng loại, đồng thời còn chứa một số vi chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể như canxi, phốtpho đáp ứng đúng theo ảb ng khuyến nghị nhu cầu dinh dưỡng RNI - 2002 của Bộ Y tế. Giúp ỡđ những người bất hạnh hay yếu thế cũng là lĩnh vực nhân đạo được công ty đặc biệt quan tâm. Phát huy truyền thống "Lá lành đùm lá rách” của người Việt nam, Vinamilk luôn xem đây là định hướng chung cho các hoạt động hỗ trợ cộng đồng của mình. Cụ thể: Công ty đã tham gia phụng dưỡng các bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Bến Tre, Quảng Nam, Đà Nẵng, xây dựng nhà tình thương tình nghĩa, hỗ trợ bệnh nhân nghèo thành phố thông qua Hội Bảo Trợ bệnh nhân nghèo. Ngày 16-6-2012, đại diện Công ty Vinamilk đã đến Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo TP Hồ Chí Minh trao số tiền 500 triệu đồng ủng hộ Quỹ Bảo trợ bệnh nhân nghèo thực hiện các ca mổ tim bẩm sinh cho trẻ em.
  21. Ngoài ra, công ty cũng đặc biệt quan tâm tới các hoạt động phát triển giáo dục nước nhà thông qua các hoạt động như: Quỹ học bổng "VINAMILK – Ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam” được khởi nguồn từ năm 2003 với sự đề xuất của Vinamilk và được sự chấp thuận, chủ trì của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Mục đích ủc a chương trình là nhằm khích lệ các em học sinh tiểu học cả nước có thành tích học tập tốt và có tinh thần vươn lên trong học tập, rèn luyện. Quỹ sữa: “Vươn cao Việt Nam” khởi nguồn từ quỹ 1 triệu ly sữa, 3 triệu ly sữa và 6 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo Việt Nam do Vinamilk kết hợp với quỹ Bảo trợ trẻ em VN thực hiện vào năm 2008-2009, góp phần giảm tỉ lệ trẻ emsuy dinh dưỡng trong cả nước. • Về phương diện san sẻ bớt gánh nặng cho Chính Phủ Trong nhiều năm qua, Vinamilk luôn được biết đến là DN hàng đầu hướng về cộng đồng cùng các hoạt động từ thiện xã hội. Hưởng ứng lời kêu gọi của Ủy ban mặt trận Tổ QuốcViệtNam hướng về các tỉnh BắcTrung Bộ chịu ảnh hưởng bởi cơn bão số 10 năm 2013. Từ ngày 12-15 tháng 10, Vinamilk tổ chức đến thăm và trao quà tận tay những người dân chịu thiệt hại nặng nề do cơn bão số 10 gây ra tại các tỉnh: Quảng Trị, Quảng Bình, Nghệ An, Thanh Hóa. Tổng số tiền cứu trợ là 2.3 tỷ đồng tiền mặt. Vào tháng 12/2013, Vinamilk đã cứu trợ các vùng của tỉnh Quảng Ngãi bị ngập lụt nặng với tổng giá trị 250 triệu đồng để người dân sửa chữa lại nhà cửa và ổn định cuộc sống. • Về phương diện nâng cao năng lực lãnh đạo cho nhân viên Bà MaiKiềuLiên- Tổng Giám đốc Vinamilk - cho chúng tôi biết: “Hiện Vinamilk vẫn liên tục củng cố về nhiều mặt, tập trung đầu tư về chiều sâu, trong đó đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ kế thừa.” Tôi cho rằng, trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cho dù anh có công nghệ tiên tiến, hệ thống quản trị doanh nghiệp hiện đại đến đâu chăng nữa thì cũng ầc n phải có con người biết sử dụng và vận hành nó”. Ngoài việc chăm lo nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong công ty, Vinamilk rất chú trọng đầu tư nâng cao trình độ tay nghề cho từng bộ phận, tạo điều kiện ngày càng tốt hơn về môi trường làm việc cho nhân viên từ văn phòng đến nhà máy nhằm phát huy một cách tốt nhất năng lực làm việc của từng thanh viên • Về công tác nhân lực, những năm qua đã tuyển chọn trên 50 con, em cán bộ công ty và học sinh giỏi qua các kỳ thi tuyển về công nghệ sữa làm nòng cốt lực lượng kế thừa trong tương
  22. lai gửi đào tạo ở nước ngoài. Hơn 100 cán bộ khoa học, kỹ sư được cử đi tiếp thu công nghệ ngắn ngày trong nước; 12 người theo học các lớp đào tạo giám đốc; 15 cán bộ được đào tạo Lý luận chính trị cao cấp; 9 cán bộ theo các lớp đào tạo cán bộ Công đoàn. Thực hiện nâng lương, nâng bậc đúng niên hạn cho CBCNV. Bổ nhiệm 7 giám đốc điều hành, 15 giám đốc đơn vị và 17 giám đốc chuyên ngành nhà máy, Xí nghiệp, Chi nhánh;12 giám đốc các Phòng, Trung tâm. Hàng năm thu nhập bình quân năm sau cao hơn năm trước từ 10 – 20,3%; tổ chức trên 2.000lao động tham quan trong và ngoài nước; 10 đợt khám sức khoẻ định kỳ cho tất cả người lao động trong công ty; tham gia thành phố 5 đợt Hội thao; 2 đợt Hội diễn văn nghệ; các chế độ bảo hiểm Y tế, bảo hiểm xã hội, học tập nâng cao trình độ chính trị và chuyên môn được đảm bảo đầy đủ. 3.4. Kết quả kinh doanh - Năm 2019, công ty đạt tổng doanh thu hợp nhất 56,400 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 10,554 tỷ đồng, lần lượt tăng 7.2% và 3.4% so với cùng kỳ năm trước. • - Mức tăng trưởng trong năm 2019 chủ yếu đến từ: • Tăng trưởng sản lượng dẫn dắt bởi một số dòng sản phẩm chủ lực với mức tăng trưởng hai chữ số. Bên cạnh đó, một số dòng sản phẩm cao cấp cũng ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng, cho thấy hướng đi phù hợp của Vinamilk trong chiến lược cao cấp hóa danh mục sản phẩm. • Vinamilk là một trong những đơn vị tiên phong tham gia Chương trình Sữa Học Đường Quốc Gia. Tính đến cuối năm 2019, Vinamilk đã trúng thầu theo hình thức đấu thầu công khai tại 21 tỉnh, thành phố trên cả nước, triển khai thực hiện Chương trình Sữa Học Đường. • Doanh thu thị trường nội địa năm 2019 đạt 47,555 tỷ đồng, chiếm 84% tổng doanh thu, tăng 6.27% yoy trong khi doanh thu xuất khẩu đạt 8,764 tỷ đồng, tăng 12.14% yoy. - Biên lợi nhuận gộp năm 2019 đạt 47.2%, do: • Chi phí đường và chất béo giảm • Sữa tươi nguyên liệu có giá thành ổn định • Tập trung các sản phẩm có biên lợi nhuận gộp cao hơn.
  23. PHẦN 4: KẾT LUẬN Với việc có 1 hệ thống triết lý và văn hóa kinh doanh ổn định vứng mạnh đã mang lại hiệu quả cao Công ty A đã đạt được những thành công nhất định. Bên cạnh những ưu điểm lớn và hạn chế tối đã các nhược điểm Ưu điểm: • Áp dụng hình thức tổ chức kế tập trung, ổn định đã tiết kiệm chi phí, phát huy được tối đa hiệu quả của công ty. • Lựa chọn hệ thống sản xuất một cách phù hợp, tân tiến, tuân thủ các quy định của pháp luật đồng thời xây dựng kế hoạch tài chính hợp lý. • Công ty đươc quản lý 1 cách quy củ, văn minh Với nhứng ưu điểm đó hứa hẹn sẽ giúp công ty đạt đươc nhiều thành tựu, tiến bước xa hơn trên con đừng tương lai BẢNG TỰ ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN Họ tên Điểm Đoàn Đức Anh 10 Nguyễn Văn Đạt 10 Lại Thị Thảo Nhi 10 Nguyễn Thị Minh Nguyệt 10