Đồ án môn Network - Tìm hiểu về giao thức định tuyến RIP

ppt 56 trang hoanguyen 5030
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án môn Network - Tìm hiểu về giao thức định tuyến RIP", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptdo_an_mon_network_tim_hieu_ve_giao_thuc_dinh_tuyen_rip.ppt

Nội dung text: Đồ án môn Network - Tìm hiểu về giao thức định tuyến RIP

  1. ĐỒ ÁN MÔN NETWORK+ ĐỀ TÀI Tìm Hiểu Về Giao Thức Định Tuyến RIP HọcHọc viênviên thựcthực hiện:hiện: -Tân-Tân VănVăn HoanHoan PhạmPhạm ThếThế ĐứcĐức GiáoGiáo viênviên hướnghướng dẫn:dẫn: ĐỗĐỗ QuangQuang TrungTrung 1
  2. Mục lục: ChươngChương I: Tổng quátI: Tổng quát ØØ Đặt vấn đềĐặt vấn đề ØØ Lịch sử của RIPLịch sử của RIP ØØ GiớiGiới thiệuthiệu vềvề địnhđịnh tuyếntuyến (route (route hoặchoặc routing) routing) ChươngChương II: II: ØØ GiớiGiới thiệuthiệu vềvề giaogiao thứcthức địnhđịnh tuyếntuyến RIP( RIP( địnhđịnh nghĩanghĩa)) ØØ ĐặcĐặc điểmđiểm củacủa RIP : RIP : -Các -Các giágiá trịtrị vềvề thờithời giangian ( RIP timer) ( RIP timer) -Định -Định dạngdạng bảnbản tin RIP (RIP message tin RIP (RIP message format)format) -Các cơ chế của RIP -Các cơ chế của RIP ØØ CácCác phiênphiên bảnbản củacủa RIP: RIP: -RIP -RIP version 1 version 1 -RIP -RIP version 2 version 2 ØØ So So sánhsánh 2 2 loạiloại vớivới nhaunhau ( (điểmđiểm kháckhác vàvà giốnggiống nhaunhau)) 2
  3. Chương III: Cấu hình RIP Ø Cấu hình RIP v1 Ø Cấu hình RIP v2 Chương IV: Øứng dụng của RIP ØKết luận và đánh giá 3
  4. Chương I : Tổng quát Ø Đặt vấn đề: Ngày nay, một liên mạng có thể lớn đến mức một giao thức định tuyến không thể xử lý công việc cập nhật các bảng định tuyến của tất cả các bộ định tuyến. Vì lý do này, liên mạng được chia thành nhiều hệ thống tự trị (AS-Autonomous System). 4
  5. Ø RIP được thiết kế như là một giao thức IGP dùng cho các AS có kích thước nhỏ, không sử dụng cho hệ thống mạng lớn và phức tạp. Ø Hiện nay có nhiều giao thức định tuyến đang được sử dụng. Tuy nhiên trong phần này ta chỉ trình bày về giao thức thông tin định tuyến RIP 5
  6. LỊCH SỬ CỦA RIP Ø Routing Information Protocol (RIP) là giao thức Routing Information Protocol (RIP) là giao thức định tuyến vector khoảng cách (Distance Vector định tuyến vector khoảng cách (Distance Vector Protocol) xuất hiện sớm nhất. Nó suất hiện vào Protocol) xuất hiện sớm nhất. Nó suất hiện vào năm 1970 bởi Xerox như là một phần của bộ giao năm 1970 bởi Xerox như là một phần của bộ giao thức Xerox Networking Services (XNS). Một điều thức Xerox Networking Services (XNS). Một điều kỳ lạ là RIP được chấp nhận rộng rải trước khi có kỳ lạ là RIP được chấp nhận rộng rải trước khi có một chuẩn chính thức được xuất bản. Mãi đến một chuẩn chính thức được xuất bản. Mãi đến năm 1988 RIP mới được chính thức ban bố trong năm 1988 RIP mới được chính thức ban bố trong RFC1058 bởi Charles Hedrick. RIP được sử dụng RFC1058 bởi Charles Hedrick. RIP được sử dụng rộng rãi do tính chất đơn giản và tiện dụng của nó.rộng rãi do tính chất đơn giản và tiện dụng của nó. 6
  7. Ø RIP đã chính thức được định nghĩa trong hai văn bản là: Request For Comments (RFC) 1058 và 1723. RFC 1058 (1988) là văn bản đầu tiên mô tả đầy đủ nhất về sự thi hành của RIP, trong khi đó RFC 1723 (1994) chỉ là bản cập nhật cho bản RFC 1058 7
  8. GIỚI THIỆU ĐỊNH TUYẾN Ø Định tuyến ( router hoặc routing) là cách thức mà Router (bộ định tuyến) hay PC (hoặc thiết bị mạng khác) sử dụng để truyền phát các gói tin tới địa chỉ đích trên mạng. 8
  9. Để định tuyến thì router cần phải biết các thông tin sau: ØĐịa chỉ đích ØCác nguồn mà nó có thể học ØCác tuyến (routes) ØTuyến tốt nhất (best route) ØBảo trì và kiểm tra thông tin định tuyến 9
  10. CÁC LOẠI ĐỊNH TUYẾN 1. Định tuyến phân tán 2. Định tuyến tập trung 3. Định tuyến trong 4. Định tuyến ngoài 10
  11. CHI TIẾT CÁC ĐỊNH TUYẾN Ø Định tuyến phân tán: Các vùng phân chia thành Định tuyến phân tán: Các vùng phân chia thành các vùng tự trị AS (autonomous system). Các các vùng tự trị AS (autonomous system). Các thành phần trong một AS chỉ biết về nhau mà thành phần trong một AS chỉ biết về nhau mà không quan tâm tới các thành phần trong AS không quan tâm tới các thành phần trong AS khác, khi có yêu cầu cầu giao tiếp với các AS khác khác, khi có yêu cầu cầu giao tiếp với các AS khác sẽ thông qua thành phần ở biên AS. Từ đó các sẽ thông qua thành phần ở biên AS. Từ đó các giao thức định tuyến được chia thành giao thức giao thức định tuyến được chia thành giao thức trong cùng một AS là IGP (Interior Gateway trong cùng một AS là IGP (Interior Gateway Protocol) và giao thức giao tiếp giữa các AS là Protocol) và giao thức giao tiếp giữa các AS là EGP (Exterior Gateway Protocol). EGP (Exterior Gateway Protocol). 11
  12. Ø Định tuyến tập trung: Định tuyến tập trung thường Định tuyến tập trung: Định tuyến tập trung thường trong các "mạng thông minh" mà các node mạng trong các "mạng thông minh" mà các node mạng tự nó giữ sự liên quan đơn giản. Các tuyến được tự nó giữ sự liên quan đơn giản. Các tuyến được tính toán tập trung tại một bộ xử lí tuyến và sau đó tính toán tập trung tại một bộ xử lí tuyến và sau đó phân bố chúng ra các Router trên mạng bất cứ khi phân bố chúng ra các Router trên mạng bất cứ khi nào sự cập nhật được yêu cầu. Hay nó cách khác nào sự cập nhật được yêu cầu. Hay nó cách khác được đặc trưng bởi sự tồn tại của một (hoặc vài) được đặc trưng bởi sự tồn tại của một (hoặc vài) trung tâm điều khiển mạng thực hiện việc định trung tâm điều khiển mạng thực hiện việc định tuyến sau đó nó gửi các bảng định tuyến tới tất cả tuyến sau đó nó gửi các bảng định tuyến tới tất cả các nút dọc theo con đường đã chọn đó. Theo các nút dọc theo con đường đã chọn đó. Theo cách này thì các nút mạng có thể hoặc không gửi cách này thì các nút mạng có thể hoặc không gửi bất kỳ thông tin nào về trạng thái của chúng tới bất kỳ thông tin nào về trạng thái của chúng tới trung tâm, hoặc gửi theo định kỳ hoặc chỉ gửi khi trung tâm, hoặc gửi theo định kỳ hoặc chỉ gửi khi trạng thái mạng thay đổi. trạng thái mạng thay đổi. 12
  13. Ø Định tuyến trong (Interior Routing): Định tuyến trong xảy ra bên trong một hệ thống độc lập (AS) , phần tử có thể định tuyến cơ bản là mạng hoặc mạng con IP, các giao thức thường dùng là RIP , IGRP , OSPF, EIGRP 13
  14. ØĐịnh tuyến ngoài (Exterior Routing): Định tuyến ngoài xảy ra giữa các hệ thống độc lập (AS), và liên quan tới dịch vụ của nhà cung cấp mạng sử dụng giao thức định tuyến ngoài rộng và rất phức tạp. Phần tử cơ bản có thể được định tuyến là hệ thống độc lập (AS). Giao thức thường dùng là BGP. 14
  15. Chương II: Giao thức RIP ØĐịnh nghĩa: RIP là một giao thức định tuyến miền trong được sử dụng cho các hệ thống tự trị (AS). Giao thức thông tin định tuyến thuộc loại giao thức định tuyến khoảng cách véctơ, giao thức sử dụng giá trị để đo lường đó là số bước nhảy (hop count) trong đường đi từ nguồn đến đích. 15
  16. Mỗi bước đi trong đường đi từ nguồn đến đích được coi như có giá trị là 1 hop count. Khi một bộ định tuyến nhận được 1 bản tin cập nhật định tuyến cho các gói tin thì nó sẽ cộng 1 vào giá trị đo lường đồng thời cập nhật vào bảng định tuyến 16
  17. GIAO THỨC RIP 17
  18. ĐẶC ĐIỂM CỦA RIP ØĐịnh tuyến theo véctơ khoảng cách thực hiện truyền bản sao của bảng định tuyến từ bộ định tuyến này sang bộ định tuyến khác theo định kỳ. Việc cập nhật định kỳ giữa các bộ định tuyến giúp trao đổi thông tin khi cấu trúc mạng thay đổi. 18
  19. Bảng định tuyến Bảng định tuyến Bảng định tuyến A B C W 0 W 0 W 0 X 0 X 0 X 0 Y 1 Y 1 Y 1 Z 2 Z 1 Z 2 Khoảng cách của các bộ định tuyến đến các mạng. 19
  20. § Các giá trị về thời gian (RIP Timers) Ø Route update timer: là khoảng thời gian trao đổi định kỳ thông tin định tuyến của router ra tất cả các active interface. Thông tin định tuyến ở đây là toàn bộ bảng routing table, giá trị thời gian là 30 giây. 20
  21. ØRoute invalid timer: là khoảng thời gian trôi qua để xác định một tuyến là invalid. Nó được bắt đầu nếu hết thời gian hold time mà không nhận được update, sau khoảng thời gian route invalid timer nó sẽ gửi một bản tin update tới tất cả các active interface là tuyến đường đó là invalid. 21
  22. Ø Holddown timer: giá trị này được sử dụng khi Holddown timer: giá trị này được sử dụng khi thông tin về tuyến này bị thay đổi. Ngay khi thông thông tin về tuyến này bị thay đổi. Ngay khi thông tin mới được nhận, router đặt tuyến đường đó vào tin mới được nhận, router đặt tuyến đường đó vào trạng thái hold-down. Điều này có nghĩa là router trạng thái hold-down. Điều này có nghĩa là router không gửi quảng bá cũng như không nhận quảng không gửi quảng bá cũng như không nhận quảng bá về tuyến đường đó trong khong thời gian bá về tuyến đường đó trong khong thời gian Holddown timer này. Sau khoảng thời gian này Holddown timer này. Sau khoảng thời gian này router mới nhận và gửi thông tin về tuyến đường router mới nhận và gửi thông tin về tuyến đường đó. Tác dụng về giá trị này là giảm thông tin sai đó. Tác dụng về giá trị này là giảm thông tin sai mà router học được. Giá trị mặc định là 180 giây. mà router học được. Giá trị mặc định là 180 giây. 22
  23. ØRoute flush timer: là khoảng thời gian được tính từ khi tuyến ở trạng thái không hợp lệ đến khi tuyến bị xoá khỏi bảng định tuyến. Giá trị Route invalid timer phải nhỏ hơn giá trị Route flush timer vì router cần thông báo tới neighbor của nó về trạng thái invalid của tuyến đó trước khi local routing được update 23
  24. § Định dạng bản tin của RIP (RIP Message Format)Định dạng bản tin của RIP (RIP Message Format) Ø Định dạng bản tin RIP được mô tả trong hình Định dạng bản tin RIP được mô tả trong hình dưới. Mỗi bản tin RIP đều bao gồm trường dưới. Mỗi bản tin RIP đều bao gồm trường command, version và có thể chứa được tới 25 command, version và có thể chứa được tới 25 tuyến đường (route entries). Mỗi route entry bao tuyến đường (route entries). Mỗi route entry bao gồm address family identifier, the IP address gồm address family identifier, the IP address reachable by the route, and the hop count for the reachable by the route, and the hop count for the route.Nếu router phi một update với hn 25 route route.Nếu router phi một update với hn 25 route entries thì multiple message được sử dụng. entries thì multiple message được sử dụng. Chú ý, phần đầu gồm 4 octet cộng và mỗi route Chú ý, phần đầu gồm 4 octet cộng và mỗi route entry là 20 octet. Do đó kích thước tối đa của entry là 20 octet. Do đó kích thước tối đa của message là 4 + 25*20 + 8 = 512 octet. Header của message là 4 + 25*20 + 8 = 512 octet. Header của UDP segment là 8 octet. UDP segment là 8 octet. 24
  25. CÁC CƠ CHẾ CỦA RIP ØSplit Horizon : cơ chế này dùng để chống loop bằng cách, giả sử router A nhận thông tin định tuyến từ router B về mạng X, thì sau khi đưa vào bảng routing table, router A sẽ không broadcast thông tin định tuyến của mạng X về lại cho router B nữa. 25
  26. Ø Route Poisoning : giả sử mạng X kết nối trực tiếp với router B và thông tin định tuyến về mạng X đã được router B gửi cho router A. Nếu như mạng X bị disconect thì ngay lập tức router B sẽ gửi ngay thông tin định tuyến cho router A về mạng X với metric là 16. 26
  27. Ø Poison Reverse : cơ chế này sẽ gắn liền với cơ Poison Reverse : cơ chế này sẽ gắn liền với cơ chế Route Poisoning, khi router A đã nhận được chế Route Poisoning, khi router A đã nhận được thông tin định tuyến từ router B về mạng X với thông tin định tuyến từ router B về mạng X với metric là 16 thì router A sẽ gửi lại thông tin định metric là 16 thì router A sẽ gửi lại thông tin định tuyến về mạng X cho router B với metric là 16 để tuyến về mạng X cho router B với metric là 16 để chắc chắn rằng mạng X đã bị disconect. (lưu ý là chắc chắn rằng mạng X đã bị disconect. (lưu ý là khi cơ chế Route Poisoning và Poison Reverse khi cơ chế Route Poisoning và Poison Reverse hoạt động thì cơ chế Split Horizon sẽ được tạm hoạt động thì cơ chế Split Horizon sẽ được tạm dừng, đây là trường hợp đặc biệt vì metric = 16).dừng, đây là trường hợp đặc biệt vì metric = 16). 27
  28. PHIÊN BẢN CỦA RIP § RIP CÓ HAI PHIÊN BẢNRIP CÓ HAI PHIÊN BẢN Ø RIP phiên bản 1 RIPv1 (RIP version 1): RIPv1 là RIP phiên bản 1 RIPv1 (RIP version 1): RIPv1 là giao thức định tuyến phân lớp, không có thông tin giao thức định tuyến phân lớp, không có thông tin về mặt nạ mạng con và không hỗ trợ định tuyến về mặt nạ mạng con và không hỗ trợ định tuyến liên vùng không phân lớp CIDR (Classless liên vùng không phân lớp CIDR (Classless Interdomain Routing), chiều dài biến của mặt nạ Interdomain Routing), chiều dài biến của mặt nạ mạng con VLSM (Variable-length subnet mask). mạng con VLSM (Variable-length subnet mask). RIPv1 sử dụng địa chỉ quảng bá. RIPv1 được xác RIPv1 sử dụng địa chỉ quảng bá. RIPv1 được xác định trong RFC 1058 "Routing Information định trong RFC 1058 "Routing Information Protocol" năm 1988.Protocol" năm 1988. 28
  29. ĐẶC ĐIỂM CỦA RIP v1 Ø Chu kỳ cập nhật của RIP là 30 giây ØThông số định tuyến của RIP là số lượng hop, giá trị tối đa là 15 hop nếu lớn hơn thì gói dữ liệu đó sẽ bị hủy bỏ. ØThời gian giữ chậm cho một tuyến là 180 giây, nếu lớn hơn thì tuyến này coi như là hết hạn. 29
  30. MỘT SỐ GIỚI HẠN CỦA RIPv1 ØKhông gửi thông tin subnet mask trong thông tin định tuyến ØGửi quảng bá thông tin định tuyến theo địa chỉ 255.255.255.255 ØKhông hỗ trợ xác minh thông tin nhận được ØKhông hỗ trợ VLSM và CIDR (Classless Interdomain Routing) 30
  31. Ø • RIP phiên bản 2 RIPv2 (RIP version 2): RIPv2 là • RIP phiên bản 2 RIPv2 (RIP version 2): RIPv2 là giao thức định tuyến không phân lớp, có thông tin giao thức định tuyến không phân lớp, có thông tin về mặt nạ mạng con và hỗ trợ cho CIDR, VLSM. về mặt nạ mạng con và hỗ trợ cho CIDR, VLSM. RIPv2 sử dụng địa chỉ đa hướng. RIPv2 được xác RIPv2 sử dụng địa chỉ đa hướng. RIPv2 được xác định đầu tiền trong các RFC sau: RFC1387 "RIP định đầu tiền trong các RFC sau: RFC1387 "RIP Version 2 Protocol Analysis" năm 1993, RFC1388 Version 2 Protocol Analysis" năm 1993, RFC1388 "RIP Version 2 Carrying Additional Information" "RIP Version 2 Carrying Additional Information" năm 1993 và RFC1389 "RIP Version 2 MIB năm 1993 và RFC1389 "RIP Version 2 MIB Extensions" năm 1993.Extensions" năm 1993. 31
  32. ĐẶC ĐIỂM CỦA RIP v2 ØLà một giao thức định tuyến theo véctơ khoảng cách, sử dụng số lượng hop làm thông số định tuyến. ØGiá trị hop tối đa là 15. ØThời gian giữ chậm cũng là 180 giây ØSử dụng cơ chế chia rẽ tầng để chống lặp vòng ØRIPv2 có hỗ trợ việc xác minh thông tin định tuyến. 32
  33. SO SÁNH RIP v1 VÀ RIP v2 § So sánhSo sánh a. Những điểm giống nhau:a. Những điểm giống nhau: Ø Là giao thức định tuyến theo véctơ khoảng cách. Là giao thức định tuyến theo véctơ khoảng cách. Ø Sử dụng số hop làm thông số định tuyến.Sử dụng số hop làm thông số định tuyến. Ø Chu kỳ cập nhật mặc định là 30 giây.Chu kỳ cập nhật mặc định là 30 giây. Ø Sử dụng thời gian giữ chậm để chống lặp vòng, Sử dụng thời gian giữ chậm để chống lặp vòng, thời gian này mặc định là thời gian này mặc định là 180 giây. 180 giây. Ø Sử dụng cơ chế cắt ngang để chống lặp vòng Sử dụng cơ chế cắt ngang để chống lặp vòng 33
  34. ØNếu gói dữ liệu đến mạng đích có số lượng hop lớn hơn 15 thì gói dữ liệu đó sẽ bị hủy bỏ. ØCùng giữ những thông tin sau về mỗi đích : - IP address: địa chỉ của máy đích hoặc mạng - Gateway: Cổng vào ra đầu tiên mà đường dẫn tiến về đích - Interface: Phần mạng vật lý mà sử dụng để đến cổng ra đầu tiên của đường dẫn về đích - Metric : Là số cho biết số hop đến đích. - Timer: Là lượng thời gian kể từ khi bộ định tuyến cập nhật lần cuối cùng. 34
  35. b.Điểm Khác Nhau RIP version 1 – RIPv1 RIP version 2 – RIPv2 Định tuyến theo lớp địa chỉ Định tuyến không theo lớp địa chỉ. Không gửi thông tin về mặt nạ Có gửi thông tin về mặt nạ mạng con trong thông tin định mạng con trong thông tin định tuyến. tuyến. Không hỗ trợ VLSM. Do đó tất Có hỗ trợ VLSM. Do vậy các cả các mạng trong hệ thống mạng trong hệ thống RIPv2 có RIPv1 phải có cùng mặt nạ thể có chiều dài mặt nạ mạng mạng con. con khác nhau. 35
  36. Không hỗ trợ CIDR Không hỗ trợ CIDR Có hỗ trợ CIDR. Có hỗ trợ CIDR. Không có cơ chế xác Không có cơ chế xác Có cơ chế xác minh Có cơ chế xác minh minh thông tin định tuyến. minh thông tin định tuyến. thông tin định tuyến. thông tin định tuyến. Gửi quảng bá thông tin Gửi quảng bá thông tin Gửi thông tin định tuyến Gửi thông tin định tuyến định tuyến theo địa chỉ : định tuyến theo địa chỉ : theo địa đa hướng theo địa đa hướng 255.255.255.255 255.255.255.255 224.0.0.9 nên hiệu quả 224.0.0.9 nên hiệu quả hơn. hơn. Không giữ được thông Không giữ được thông Giữ được thông tin về Giữ được thông tin về tin về mặt nạ mạng con tin về mặt nạ mạng con mặt nạ mạng con. mặt nạ mạng con. 36
  37. Chương III: Cấu hình RIP Ø RIP là một định tuyến rất dễ sử dụng , các bước làm như sau: 37
  38. YÊU CẦUYÊU CẦU I. Cấu hình BasicI. Cấu hình Basic 1. Cấu hình khởi tạo cho các thiết bị mạng. 1. Cấu hình khởi tạo cho các thiết bị mạng. - đặt tên- đặt tên - cấu hình Banner mote- cấu hình Banner mote - cấu hình password cho console, telnet- cấu hình password cho console, telnet Password console: 123 Password console: 123 Password telnet: 123 Password telnet: 123 2. Cấu hình các interface của router. 2. Cấu hình các interface của router. - cấu hình địa chỉ IP - cấu hình địa chỉ IP - cấu hình description- cấu hình description - cấu hình enable các interface- cấu hình enable các interface 3. Kiểm tra3. Kiểm tra - kiểm tra các interface đã up hay chưa.- kiểm tra các interface đã up hay chưa. - cấu hình đúng hay chưa - cấu hình đúng hay chưa 38
  39. II. Cấu hình định tuyếnII. Cấu hình định tuyến 1. cấu hình định tuyến dùng Routing Rip1. cấu hình định tuyến dùng Routing Rip - khởi tạo giao thức định tuyến Rip- khởi tạo giao thức định tuyến Rip - xác định version sử dụng cấu hình sử dụng version - xác định version sử dụng cấu hình sử dụng version 22 - quảng bá các mạng connect - quảng bá các mạng connect III. Kiểm tra III. Kiểm tra 1. kiểm tra cấu hình, dùng câu lệnh 1. kiểm tra cấu hình, dùng câu lệnh Show Running Show Running configconfig để kiểm tra các câu lệnh cấu hình để kiểm tra các câu lệnh cấu hình 2. kiểm tra bảng định tuyến, sử dụng câu lệnh 2. kiểm tra bảng định tuyến, sử dụng câu lệnh Show Show ip routeip route để kiểm tra các tuyến đường trong bảng định để kiểm tra các tuyến đường trong bảng định tuyếntuyến 3. kiểm tra sem mạng đã thông chưa, dùng lệnh ping 3. kiểm tra sem mạng đã thông chưa, dùng lệnh ping đến các mạng không connect xem mạng đã thông đến các mạng không connect xem mạng đã thông chưa. chưa. 39
  40. IV. Lưu cấu hình vào NVRam - dùng câu lệnh Copy running-config startup -config để lưu cấu hình đang chạy vào NVRam 40
  41. Mô hình giao thức RIP 41
  42. Router 1 Router 1 cấu hình khởi tạo các thiết bị mạngcấu hình khởi tạo các thiết bị mạng Router>enable Router#configure terminal Router(config)#hostname Router1 Router1(config)#banner motd " Router_1 " Router1(config)#line console 0 Router1(config-line)#password itn Router1(config-line)#login Router1(config-line)#exit Router1(config)#line vty 0 4 Router1(config-line)#password itn Router1(config-line)#login Router1(config-line)#exit Router1(config)#enable secret itn 42
  43. Cấu hình các interface của router Router1(config)#interface serial 1/0 Router1(config-if)#ip address 192.168.2.1 255.255.255.0 Router1(config-if)#clock rate 64000 Router1(config-if)#no shutdown Router1(config-if)#exit Router1(config)#interface fastEthernet 2/0 Router1(config-if)#ip address 192.168.1.1 255.255.255.0 Router1(config-if)#no sh Router1(config-if)#exit 43
  44. Router 2 cấu hình khởi tạo các thiết bị mạng Router>enable Router#configure terminal Router(config)#hostname Router2 Router2(config)# Router2(config)#banner motd " Router_2 " Router2(config)#line console 0 Router2(config-line)#password itn Router2(config-line)#login Router2(config-line)#exit Rter2(config)#line vty 0 4 Router2(config-line)#password itn Router2(config-line)#login Router2(config-line)#exit 44
  45. Cấu hình định tuyến Router 1 Router1(config)#routerRouter1(config)#router RipRip Router1(config-router)#versionRouter1(config-router)#version 22 Router1(config-Router1(config- router)#networkrouter)#network 192.168.1.0192.168.1.0 Router1(config-router)#networkRouter1(config-router)#network 192.168.2.0192.168.2.0 Router1(config-router)#endRouter1(config-router)#end 45
  46. Router 2 Router2(config)#routerRouter2(config)#router RipRip Router2(config-router)#versionRouter2(config-router)#version 22 Router2(config-Router2(config- router)#networkrouter)#network 192.168.3.0192.168.3.0 Router2(config-router)#networkRouter2(config-router)#network 192.168.2.0192.168.2.0 Router2(config-router)#endRouter2(config-router)#end 46
  47. kiểm tra xem mạng đã thông hay chưa Đứng từ các Router ping sang các mạng không connect và kiểm tra kết quả ĐứngĐứng trêntrên Router2Router2 Router2#ping 192.168.1.0 Type escape sequence to abort. Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 192.168.1.0, timeout is 2 seconds: !!!!! Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 332/588/1248 ms 47
  48. Đứng trên Router1 Router1#ping 192.168.3.0 Type escape sequence to abort. Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 192.168.3.0, timeout is 2 seconds: .!!!! Success rate is 80 percent (4/5), round-trip min/avg/max = 288/746/1848 ms 48
  49. Lưu cấu hình vào NVRam Router1#copyRouter1#copy running-configrunning-config startup-configstartup-config Router1#copyRouter1#copy running-configrunning-config startup-configstartup-config 49
  50. CHƯƠNG IV: Ứng dụng của RIP Ø RIP được thiết kế như là một giao thức IGP (Interior Gateway Protocol là giao thức định tuyến nội miền) dùng cho các hệ thống tự trị AS (AS – Autonomouns system) có kích thước nhỏ, RIP chỉ áp dụng cho những mạng nhỏ, không sử dụng cho hệ thống mạng lớn và phức tạp. Bởi vì : 50
  51. ØRIP sử dụng giao thức định tuyến theo véctơ khoảng cách thường tốn ít tài nguyên hệ thống nhưng tốc độ đồng bộ giữa các bộ định tuyến lại chậm mà đối với 1 mạng lớn hay phức tạp thì lại gồm nhiều bộ định tuyến nên RIP không phù hợp với những hệ thống mạng lớp và phức tạp. 51
  52. ØKhi cấu trúc mạng thay đổi thì thông tin cập nhật phải được xử lý trong toàn bộ hệ thống, nên điều này sẽ thực hiện rất khó đối với mạng lớn vì sẽ rất rễ gây ra hiện tượng tắc nghẽn trong mạng 52
  53. Bảo mật với giao thức định tuyến RIP § Do có thể khai thác những điểm yếu trong bảo mật của RIP, do vậy chúng ta đề xuất một cách bảo vệ mới để giao thức định tuyến theo khoảng cách véctơ mang tên là S-RIP (A Secure Distance Vector Routing Protocol). 53
  54. mục tiêu của S-RIP bao gồm: 1 2 3 Ngăn chặn Ngặn chặn Ngăn chặn những bộ sự giả mạo gian lận khoảng cách định tuyến quyền hạn giả mạo. 54
  55. Kết luận ØGiao thức định tuyến RIP là giao thức ra đời lâu nhất trong các giao thức định tuyến hiện tại đang sử dụng. RIP là giao thức có tính ổn định, dễ sử dụng. RIP sử dụng thuật toán định tuyến theo véctơ khoảng cách. RIP chỉ dùng cho những mạng nhỏ và hệ thống tự trị nhỏ. 55