Effect of supplementation of diet with oligo-β-glucan prepared by γ-ray irradiation on growth, survival and immune indexes of lobster (Palinuridae homarus)

pdf 8 trang Gia Huy 20/05/2022 3380
Bạn đang xem tài liệu "Effect of supplementation of diet with oligo-β-glucan prepared by γ-ray irradiation on growth, survival and immune indexes of lobster (Palinuridae homarus)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfeaect_of_supplementation_of_diet_with_oligo_glucan_prepared.pdf

Nội dung text: Effect of supplementation of diet with oligo-β-glucan prepared by γ-ray irradiation on growth, survival and immune indexes of lobster (Palinuridae homarus)

  1. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 06(127)/2021 Eect of supplementation of diet with oligo-β-glucan prepared by γ-ray irradiation on growth, survival and immune indexes of lobster (Palinuridae homarus) Le Quang Luan, Nguyen Trong Nghia, Le i u ao, Nguyen anh Vu Abstract Water-soluble oligo-β-glucan with molecular weight (Mw) of about 15 kDa prepared by γ-ray irradiation was used to evaluate growth-promotion and immuno-stimulation eects in lobster (Palinuridae homarus). e obtained results showed that lobsters fed feed with oligo-β-glucan supplements at concentrations of 1,000 - 3,000 ppm signicantly enhanced the growth rate and biomass of supplemented shrimps compared to those of control one. e above supplementation also increased the survival rate by 13.6 - 16.0% and reduced 0.9 - 1.0 feed conversation rate of tested lobsters. e supplementation of oligo-β-glucan product also signicantly stimulated immune indexes such as total haemocyte count, phagocytosis activity, phenoloxidase and superoxide dismutase in tested shrimps compared to those in the untreated control. erefore, the supplementation of oligo-β-glucan at 1,000 ppm can be seen as a suitable concentration. e results from this study revealed that the oligo-β-glucan product with Mw~15 kDa prepared by γ-irradiation has a very promising potential for application as a natural growth promotor and immunostimulant in P. homarus lobster culture. Keywords: Lobster (Palinuridae homarus), immunostimulant, oligo-β-glucan, γ-ray irradiation Ngày nhận bài: 03/6/2021 Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn ị Ngọc Anh Ngày phản biện: 17/6/2021 Ngày duyệt đăng: 29/6/2021 THỰC NGHIỆM NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THÂM CANH VỚI MẬT ĐỘ KHÁC NHAU TRONG HỆ THỐNG TUẦN HOÀN Lê Quốc Việt1, Trương Quốc Phú1, Trần Ngọc Hải1 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm xác định mật độ tôm nuôi thích hợp cho sự tăng trưởng, tỷ lệ sống và đồng thời nâng cao năng suất tôm nuôi trong hệ thống tuần hoàn kết hợp đa loài. í nghiệm được bố trí trong bể có thể tích 10 m3, độ mặn 15‰, độ kiềm từ 137,1 -138,9 mg CaCO3/L, thời gian nuôi tôm 70 ngày. Hệ thống gồm 3 bể nuôi tôm với mật độ khác nhau (100 con/m3, 200 con/m3, 300 con/m3), 1 bể cá rô phi, 1 bể rong, và 1 bể giá thể. Tôm có khối lượng và chiều dài ban đầu lần lượt là 0,28 g và 3,41 cm. Sau 70 ngày nuôi ở mật độ 200 con/m3, tôm phát triển tốt nhất với khối lượng 16,15 g/con, tỷ lệ sống 95,4%, sinh khối 3,1 kg/m3 và giá thành thức ăn để tăng 1 kg tôm là 34.111 đồng, thích hợp để nuôi thương phẩm. Từ khóa: Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei, Boone 1931), hệ thống tuần hoàn, mật độ I. ĐẶT VẤN ĐỀ u Hiền (2020), sản lượng tôm nước lợ trên cả Ngành nuôi trồng thủy sản đóng vai trò quan nước đạt 773,3 nghìn tấn, trong đó tôm sú đạt 185 trọng trong nền kinh tế nước ta, trong đó tôm thẻ nghìn tấn, tôm thẻ chân trắng đạt 588,3 nghìn tấn. chân trắng (Litopenaeus vannamei) là đối tượng Hiện nay, nuôi trồng thủy sản được quy hoạch phát nuôi quan trọng với sản lượng không ngừng tăng triển theo hướng thâm canh và siêu thâm canh, qua các năm. Tôm thẻ chân trắng có nhiều ưu điểm tuy nhiên vấn đề môi trường và dịch bệnh là thách như: tốc độ sinh trưởng nhanh, thời gian nuôi ngắn thức lớn. Năm 2020, cả nước bị thiệt hại hơn 38.763 và nuôi được ở mật độ cao mang lại hiệu quả kinh nghìn ha nuôi tôm do ảnh hưởng của dịch bệnh và tế cao cho người nuôi (Wyban et al., 1995). eo môi trường (Hải Lý, 2020). Việc phát triển các hệ KhoaThủysản,TrườngĐạihọcCầnThơ 108
  2. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 06(127)/2021 thống nuôi năng suất cao, bền vững, thân thiện môi độ nuôi thích hợp cho sự tăng trưởng, tỷ lệ sống và trường và giảm thiểu rủi do dịch bệnh là vấn đề đồng thời nâng cao năng suất tôm nuôi trong hệ cần được quan tâm hàng đầu hiện nay. Nhiều mô thống tuần hoàn kết hợp đa loài, làm cơ sở để ứng hình nuôi tôm đã được phát triển như áp dụng quy dụng vào thực tế sản xuất. phạm thực hành nuôi thủy sản tốt (GAP, BMP - best management practice), nuôi an toàn sinh học (bio- II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU security shrimp culture), nuôi có trách nhiệm, nuôi 2.1. Đối tượng nghiên cứu kết hợp và nuôi sinh thái (Phùng ị Hồng Gấm và Tôm thẻ chân trắng (L. vannamei) giống có ctv., 2014). Trong đó, các mô hình nuôi tôm kết hợp chiều dài trung bình 3,41 cm/con và tương ứng với đa loài - tuần hoàn có thể được xem là một trong khối lượng 0,28 g/con. những định hướng phù hợp ở các tỉnh ven biển Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Việc nghiên 2.2. Phương pháp nghiên cứu cứu sử dụng các tác nhân sinh học là xu hướng 2.2.1. Bố trí thí nghiệm tích cực góp phần ổn định môi trường và hạn chế dịch bệnh trong ao nuôi, thông qua mô hình nuôi í nghiệm được bố trí trong hệ thống tuần 3 kết hợp với biooc hay ghép với cá rô phi (Tạ Văn hoàn, gồm các bể có thể tích 10 m . Hệ thống gồm Phương và ctv., 2014). Nuôi tôm ghép với cá rô phi 3 bể nuôi tôm, 1 bể nuôi cá rô phi, 1 bể rong câu 3 sẽ đạt kết quả tốt hơn ao nuôi tôm đơn như tôm và 1 bể lọc sinh học (sử dụng 200 lít/m giá thể hạt đạt kích cỡ lớn, tỷ lệ sống, năng suất tôm cao; bên nhựa). Việc bổ sung giá thể nhựa nhằm làm giá thể cạnh đó còn thu được cá rô phi với năng suất 923 cho vi khuẩn bám trên bề mặt giá thể và chuyển kg/ha/vụ (Tiền Hải Lý, 2006). êm vào đó, nuôi hóa đạm. eo Eding và cộng tác viên (2006), quá - kết hợp với rong biển hoặc động vật thân mềm còn trình chuyển hóa Amon thành NO2 nhờ vi khuẩn góp phần nâng cao năng suất và chất lượng tôm thu Nitrosomonas và vi khuẩn Nitrobacter sẽ chuyển - - hoạch (Ngô ị u ảo và ctv., 2010). Các nghiên hóa NO2 thành NO3 . cứu nuôi kết hợp với các đối tượng khác nhau giúp Nước từ bể lọc sẽ được bơm cung cấp cho 3 bể cải thiện chất lượng nước như giảm bớt hàm lượng nuôi tôm, sau đó từ 3 bể nuôi tôm sẽ lần lượt chảy chất hữu cơ có nguồn gốc từ đạm hoặc lân. Do đó, qua bể cá rô phi, bể rong câu, sau đó quay về bể lọc nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định mật sinh học và tiếp tục chu kỳ tuần hoàn (Hình 1). Giá thế Rong Cá nhựa Tôm 1 Tôm 2 Tôm 3 Hình 1. Sơ đồ hệ thống bố trí thí nghiệm Nước trong hệ thống tuần hoàn có độ mặn 15‰ lượng rong câu được bố trí theo bảng 1. Rong câu 2 và độ kiềm ban đầu là 140 mg CaCO3/L. Rong câu được thả trong 2 vèo, mỗi vèo có diện tích 3 m và và cá rô phi được bố trí cùng thời gian với 3 bể tôm. được đặt trong bể 10 m3. Mỗi mật độ tôm được nuôi Mật độ tôm nuôi, kích cỡ tôm, cá rô phi và khối lặp lại 3 lần theo thời gian khác nhau. 109
  3. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 06(127)/2021 Bảng 1. Mật độ và kích cỡ tôm, cá ban đầu bố trí ở các bể nuôi Bể Mật độ Chiều dài (cm) Khối lượng (g) Tôm 1 100 con/m3 3,41 ± 0,30 0,28 ± 0,07 Tôm 2 200 con/m3 3,41 ± 0,30 0,28 ± 0,07 Tôm 3 300 con/m3 3,41 ± 0,30 0,28 ± 0,07 Cá rô phi 3 con/m3 18,0 ± 2,7 110,5 ± 41,7 Rong câu 1 kg/m3 - 6 kg/6m3 2.2.2. Chăm sóc và quản lý Tỷ lệ sống của tôm được xác định vào thời điểm Tôm được cho ăn 5 lần/ngày (4 lần ăn thức ăn kết thúc thí nghiệm bằng cách đếm toàn bộ số tổng hợp vào lúc 7h00, 10h30, 13h30, 17h00 và 1 lượng tôm còn lại trong bể nuôi. lần ăn bí đỏ vào lúc 21h00). Đối với bí đỏ được Sinh khối (kg/m3) = khối lượng tôm thu được cho ăn dạng tươi và băm nhỏ bằng với kích cỡ của mỗi bể/thể tích nước. viên thức ăn theo kích cỡ tôm. ức ăn cho tôm Xác định hệ số thức ăn (FCR): FCR của tôm thẻ có từ 40 - 42% đạm, lượng thức ăn dao động từ bằng tổng lượng thức ăn cho tôm ăn/tăng trọng của 3 - 16% khối lượng thân/ngày. Lượng thức ăn cho tôm. tôm ăn được điều chỉnh 7 ngày/lần (dựa vào khối lượng tôm của từng bể). Trong suốt quá trình nuôi Xác định giá thành thức ăn cho 1 kg tôm thương 70 ngày, không thay nước, không si phông và chỉ bổ phẩm = [(FCR bí đỏ x đơn giá) + (FCR thức ăn viên sung lượng nước thất thoát. × đơn giá)] Đối với cá rô phi: Không cho ăn, chỉ tận dụng - Chỉ tiêu theo cá rô phi và rong câu: Cá rô phi các vật chất lơ lửng trong các bể tôm làm thức ăn. được đo chiều dài và cân khối lượng từng cá thể khi kết thúc thí nghiệm. Rong câu được cân đo mẫu 2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định định kỳ 14 ngày/lần, bằng cách cân toàn bộ khối - Các chỉ tiêu môi trường nước: Nhiệt độ và pH lượng rong câu trong vèo. được đo hàng ngày bằng máy HANNA 7 ngày/lần vào lúc 7 giờ và 14 giờ. Hàm lượng nitrite, nitrat, 2.2.4. Phân tích số liệu 3– TAN, PO4 và độ kiềm được đo ở tất cả các bể định Các số liệu thu thập được tính toán các giá trị kỳ 7 ngày/lần bằng bộ test SERA của Đức. Hàm trung bình, độ lệch chuẩn, phương pháp phân tích lượng oxy trong các bể cũng được đo bằng máy ANOVA một nhân tố với (p < 0,05) và vẽ đồ thị OXY GUARD 7 ngày/lần. bằng phần mềm Microso Excel 2016. - Chỉ tiêu theo dõi tôm: Tăng trưởng của tôm được 2.3. ời gian và địa điểm nghiên cứu xác định 14 ngày/lần. u ngẫu nhiên 20 con tôm/bể, sau đó đo chiều dài tổng và cân khối lượng của từng cá Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 2/2021 đến thể để xác định tốc độ tăng trưởng của tôm. tháng 5/2021 tại Trại thực nghiệm Bộ môn Kỹ thuật Tốc độ tăng trưởng của tôm được xác định theo nuôi Hải sản, Khoa ủy sản, Trường Đại học Cần ơ. các công thức sau: III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Tăng trưởng theo ngày về khối lượng: DWG (g/ngày) = (Wc – Wđ)/T 3.1. Các yếu tố môi trường Tăng trưởng tương đối về khối lượng: 3.1.1. Nhiệt độ, pH và oxy SGRw (%/ngày) = 100 x (LnW – LnW )/T c đ Nhiệt độ nước buổi sáng và buổi chiều giữa các Tăng trưởng theo ngày về chiều dài: nghiệm thức thí nghiệm dao động trong khoảng DLG (cm/ngày) = (L – L )/T c đ 26,32 - 27,76oC. Đối với pH có biến động trong ngày, Tăng trưởng tương đối về chiều dài: buổi sáng dao động trong khoảng từ 8,01 - 8,15, SGRL (%/ngày) = 100 x (LnLc – LnLđ)/T buổi chiều dao động trong khoảng từ 8,12 - 8,29. (Trong đó: Wđ: khối lượng tôm ban đầu, (g); Wc: Đối với oxy hòa tan (DO), dao động từ 3,31 - 4,87 khối lượng tôm thu cuối, (g); Lđ: chiều dài tôm ban đầu, mg/L (Bảng 2). eo Boyd (1998), khoảng pH thích (cm); Lc: chiều dài tôm thu cuối, và T: Số ngày nuôi). hợp cho sự phát triển của động vật thủy sản là 6,5 110
  4. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 06(127)/2021 - 9,0 và khoảng biến động trong ngày nhỏ hơn 0,5. nghiệm nằm trong khoảng phù hợp cho tôm phát Như vậy, nhiệt độ, pH, oxy hòa tan trong thực triển. Bảng 2. Nhiệt độ và pH trung bình của các bể trong thời gian thực nghiệm Nhiệt độ (oC) pH Bể DO (mg/L) Sáng Chiều Sáng Chiều Tôm 1 26,32 ± 1,56 27,65 ± 1,00 8,15 ± 0,10 8,29 ± 0,10 4,82 ± 0,09 Tôm 2 26,32 ± 1,49 27,67 ± 1,03 8,06 ± 0,10 8,20 ± 0,08 4,20 ± 0,04 Tôm 3 26,41 ± 1,46 27,76 ± 1,06 8,02 ± 0,13 8,12 ± 0,09 4,48 ± 0,13 Cá rô phi 26,38 ± 1,44 27,27 ± 1,04 8,09 ± 0,11 8,28 ± 0,12 4,87 ± 0,08 Rong câu 26,45 ± 1,47 27,72 ± 1,11 8,01 ± 0,16 8,24 ± 0,14 3,31 ± 0,06 Bể lọc 26,45 ± 1,43 27,56 ± 1,14 8,14 ± 0,08 8,18 ± 0,09 4,67 ± 0,42 3.1.2. Hàm lượng tổng đạm Amon (TAN), nitrite, nitrate, vi khuẩn Pseudomona, Achromobacter 3– nitrat, PO4 và độ kiềm chuyển hóa nitrate thành nitơ và được rong câu và tảo hấp thu lại. Hàm lượng PO 3– biến động Các yếu môi trường nước trong quá trình nuôi 4 được trình bày ở bảng 3. Hàm lượng nitrite dao 3,92 - 4,49 mg/L và độ kiềm dao động từ 137,1 - 178,9 mg CaCO /L. eo Boyd (1998), hàm lượng động từ 0,96 - 2,48 mg/L, nitrate biến động từ 27,17 3 - 40,00 mg/L, TAN biến động từ 0,22 - 0,71 mg/L. nitrite trong ao nuôi thuỷ sản không vượt quá Kết quả cho thấy, hàm lượng TAN giảm do vi khuẩn 10 mg/L (tốt nhất là nhỏ hơn 2 mg/L). Chen và Chin Nitrosomonas chuyển hóa amonia thành nitrite sau (1998) chỉ ra nồng độ TAN gây chết 50% ở loài tôm đó vi khuẩn Nitrobacter chuyển hóa nitrite thành khác nhau nằm trong khoảng 30 - 110 mg/L. 3– Bảng 3. Trung bình hàm lượng nitrite, nitrat, TAN, PO4 và độ kiềm ở các bể trong thời gian thí nghiệm 3- Bể Nitrite (mg/L) Nitrate (mg/L) TAN (mg/L) PO4 (mg/L) Độ kiềm (mgCaCO3/L) Tôm 1 1,90 ± 0,77 35,38 ± 4,47 0,44 ± 0,09 4,44 ± 1,97 137,5 ± 3,2 Tôm 2 2,12 ± 0,93 36,71 ± 5,24 0,56 ± 0,09 4,49 ± 1,90 138,9 ± 3,0 Tôm 3 2,33 ± 0,41 38,63 ± 7,25 0,71 ± 0,09 4,46 ± 1,97 137,1 ± 5,5 Cá rô phi 2,38 ± 0,13 39,83 ± 6,13 0,52 ± 0,17 4,29 ± 1,75 138,8 ± 5,3 Rong câu 2,18 ± 0,03 40,00 ± 7,07 0,39 ± 0,09 4,20 ± 1,63 137,1 ± 5,5 Bể lọc 0,96 ± 0,16 27,17 ± 5,19 0,22 ± 0,10 3,92 ± 1,79 138,9 ± 3,0 Kết quả bảng 3 cho thấy, nuôi tôm thẻ chân trắng còn 0,14 mg/L với hiệu suất xử lý là 96,98% và mật trong hệ thống tuần hoàn đã góp phần cải thiện độ rong 2 kg/m3 sau 7 ngày xử lý nồng độ TAN còn chất lượng nước đáng kể. Hàm lượng nitrite, nitare 0,24 mg/L tương ứng với hiệu suất xử lý 95,04%. và TAN ở các bể tôm có khuynh hướng tăng dần Tương tự, hàm lượng nitrite, nitrate và TAN ở bể theo mật độ nuôi (tăng từ Tôm 1 đến Tôm 3). Khi lọc cũng giảm đáng kể so với trong bể rong, điều này nước chuyển sang bể cá rô phi thì hàm lượng TAN cho thấy trong bể lọc (chứa giá thể lọc và làm giá thể (0,52 mg/L) và PO 3- (4,29 mg/L) giảm so với các 4 cho vi khuẩn bám) có tác dụng rất tốt đến quá trình bể tôm, điều này cho thấy cá rô phi đã sử dụng chuyển hóa đạm và cải thiện chất lượng nước trong các vật chất lơ lửng (chất thải từ tôm) và giúp chất hệ thống tuần hoàn (Eding et al., 2006). lượng nước được cải thiện hơn. Hàm lượng TAN và 3- Độ kiềm thích hợp trong nuôi tôm thẻ chân PO4 ở bể rong cũng giảm so với bể cá rô phi, theo Nguyễn Hoàng Vinh và cộng tác viên (2020) rong trắng từ 10 -150 mg CaCO3/L (Ebeling et al., 2006). câu chỉ Gracilaria tenuistipitata có khả năng hấp thu eo Charantchakool (2003), độ kiềm lý tưởng cho các hợp chất đạm và lân trong nước thải nuôi tôm, tăng trưởng và phát triển cho tôm thẻ chân trắng là với nồng độ TAN ban đầu là 4,64 mg/L và sau 5 ngày 120 - 160 mg CaCO3/L nếu độ kiềm thấp hơn 40 mg 3 xử lý ở nghiệm thức 3 kg/m có sục khí giảm xuống CaCO3/L sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của tôm nuôi. 111
  5. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 06(127)/2021 3.2. Tôm thẻ chân trắng trưởng về chiều dài dao động từ 1,86 - 1,98%/ngày, cao nhất là mật độ 100 con/m3 và khác biệt không 3.2.1. Tăng trưởng về chiều dài có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) so với nghiệm thức Tôm trong quá trình nuôi có tốc độ tăng trưởng mật độ 200 con/m3 và 300 con/m3 (Bảng 4). Nuôi liên tục. Kết quả cho thấy, sau thời gian 70 ngày tôm thẻ chân trắng kết hợp với cá rô phi trong hệ nuôi tôm đạt trung bình từ 12,55 - 13,59 cm, cao thống biooc, sau 90 ngày tốc độ tăng trưởng về nhất là nghiệm thức mật độ 100 con/m3 và khác biệt chiều dài của tôm là 0,08 - 0,09 cm/ngày (Lê Quốc không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) so với nghiệm Việt và ctv., 2015). thức mật độ 200 con/m3 và 300 con/m3. Tốc độ tăng Bảng 4. Tốc độ tăng trưởng về chiều dài của tôm sau 70 ngày nuôi 3 Mật độ (con/m ) Lđ (cm) Lc (cm) DLG(cm/ngày) SGRL (%/ngày) 100 3,41 ± 0,30 13,59 ± 0,23a 0,15 ± 0,01a 1,98 ± 0,15a 200 3,41 ± 0,30 13,07 ± 0,12a 0,14 ± 0,01a 1,92 ± 0,14a 300 3,41 ± 0,30 12,55 ± 1,03a 0,13 ± 0,01a 1,86 ± 0,18a Ghi chú: Các giá trị cùng một cột có ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 3.2.2. Tăng trưởng về khối lượng thức mật độ 100 con/m3 và khắc biệt không có ý Sau 70 ngày nuôi, tôm đạt khối lượng trung nghĩa thống kê (p > 0,05) so với nghiệm thức mật 3 3 bình từ 14,80 - 18,40 g, cao nhất là nghiệm thức độ 200 con/m và 300 con/m (Bảng 5). Tốc độ tăng mật độ 100 con/m3 và khác biệt có ý nghĩa thống kê trưởng về khối lượng của tôm khi nuôi tôm thẻ với (p 0,05). 3.2.3. Tỷ lệ sống và sinh khối của tôm sau 70 ngày nuôi Hình 2 cho thấy tỷ lệ sống tôm sau 70 ngày nuôi ở các nghiệm thức dao động trung bình từ 75,9 - 98,4%, tỷ lệ sống cao nhất ở nghiệm thức 100 con/m3 khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) so với nghiệm thức mật độ 200 con/m3, nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 0,05). (3,4 kg/m3). eo Tạ Văn Phương và cộng tác viên (2014), khi nuôi tôm thẻ trong quy trình biooc với của tôm đạt từ 75,0 - 97,3%; khi nuôi tôm ở mật mật độ 300 - 500 con/m3 sau 60 ngày nuôi, tỷ lệ sống độ 100 con/m3 cho tỷ lệ sống cao nhất, nhưng 112
  6. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 06(127)/2021 xét về năng suất thì nuôi ở mật độ 300 con/m3 và thống kê (p 0,05) so với mật độ 200 con/m3, và khác biệt có ý 3 thức ăn viên của nghiệm thức mật độ 100 con/m nghĩa thống kê (p < 0,05) so với mật độ 300 con/m3. khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với hai Kích cở tôm dao động từ 52,5 - 67,0 con/kg, ở mật độ nghiệm thức mật độ còn lại. Bí đỏ từ 0,27 - 0,39 100 con/m3 khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) cho 1 kg tăng trọng của tôm, nghiệm thức ở mật so với hai mật độ còn lại. độ 100 con/m3 thấp nhất và khác biệt có ý nghĩa Bảng 6. Lượng thức ăn sử dụng cho 1 kg tôm, giá thành thức ăn /kg tôm thương phẩm và kích cỡ tôm Mật độ (con/m3) ức ăn viên (kg) Bí đỏ (kg) Giá thành thức ăn (đ/kg tôm) Cỡ tôm (Con/kg) 100 0,88 ± 0,08a 0,27 ± 0,01a 29.810 ± 2.549a 52,5 ± 1,3b 200 1,01 ± 0,14ab 0,29 ± 0,01b 34.111 ± 4.439ab 60,9 ± 1,5a 300 1,35 ± 0,15b 0,39 ± 0,01c 45.639 ± 4.510b 67,0 ± 3,5a Ghi chú: Giá thức ăn viên 30.450 đồng/kg và bí đỏ 9.000 đồng/kg (1 kg bí loại bỏ ruột còn 0,8 kg, tương đương với 1 kg thịt bí giá 11.250 đồng). 3.3. Tăng trưởng của cá rô phi và rong câu đạt tỷ lệ sống 100%. eo Lê Quốc Việt và cộng Bảng 7 cho thấy sau 70 ngày nuôi, tốc độ tăng tác viên (2015), sau 60 ngày nuôi đối với cá rô phi trưởng về chiều dài và tốc độ tăng trưởng về khối được nuôi kết hợp với tôm thẻ chân trắng thì đạt lượng của cá rô phi có tốc độ tăng trưởng chậm tỷ lệ sống 100% ở tất cả các nghiệm thức, tốc độ lần lượt là 0,05 cm/ngày và 0,85 g/ngày. Đối với tăng trưởng về chiều dài và khối lượng dao động từ cá rô phi được nuôi kết hợp trong nghiện cứu này 0,09 - 0,12 cm/ngày và 0,82 - 1,28 g/ngày. Bảng 7. Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá sau 70 ngày nuôi Chiều dài Khối lượng Tỷ lệ sống (%) L0 18,0 ± 2,7 W0 110,5 ± 41,7 L70 21,3 ± 1,2 W70 169,7 ± 41,9 100 DLG (cm/ngày) 0,05 ± 0,02 DWG (g/ngày) 0,85 ± 0,01 SGRL (%/ngày) 0,24 ± 0,14 SGRW (%/ngày) 0,64 ± 0,20 Hình 3 cho thấy khối lượng rong câu ban đầu Nguyễn ị Ngọc Anh và cộng tác viên (2019), khi (6 kg) tăng trưởng liên tục đến ngày thứ 42 (7,8 kg) nuôi kết hợp rong câu chỉ - tôm sú (1,97 g) tăng và giảm đến ngày thứ 56 (7,1 kg) sau đó giảm lại trưởng và năng suất của tôm ở nghiệm thức nuôi vào ngày thứ 70 (6,5 kg). Trong quá trình nuôi kết hợp cho ăn 50% nhu cầu không khác biệt thống tôm kết hợp với rong câu, cho thấy rong câu hấp kê so với nghiệm thức đối chứng tương ứng với chi thụ các hợp chất đạm và lân giúp rong câu gia phí thức ăn có thể giảm đến 49%, được xem là mức tăng sinh khối và cải thiện môi trường nuôi. eo giảm thích hợp. 113
  7. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 06(127)/2021 Tiền Hải Lý, 2006. ực Nghiệm nuôi kết hợp cá rô phi đỏ đơn tính trong ao nuôi tôm sú thâm canh ở Bạc Liêu. Tạp chí Khoa học Trường Ðại học Cần ơ, 2: 187-191. Hải Lý, 2020. Diện tích thủy sản thiệt hại tăng mạnh, ngày truy cập 10/1/2021. Địa chỉ: com.vn/dien-tich-thuy-san-thiet-hai-tang-manh/. Tạ Văn Phương, Nguyễn Văn Bá và Nguyễn Văn Hòa, 2014. Nghiên cứu nuôi tôm thẻ chân trắng theo quy trình biooc với mật độ và độ mặn khác nhau. Tạp chí Khoa học Trường Ðại học Cần ơ (chuyên đề thủy Hình 3. Biến động sinh khối của rong trong thời gian nuôi sản), 2: 44-53. Ngô ị u ảo, Huỳnh Hàn Châu và Trần Ngọc Hải, IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 2010. Ảnh hưởng của nuôi kết hợp các mật độ rong 4.1. Kết luận sụn (Kappaphycus alvarezii) với tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei). Tạp chí Khoa học Trường Ðại Chất lượng nước trong hệ thống nuôi gồm: học Cần ơ, 12a: 100-110. 3– Nitrite, nitrate và TAN PO4 và độ kiềm nằm trong Lê Quốc Việt, Trần Minh Phú và Trần Ngọc Hải, 2018. khoảng thích hợp để tôm phát triển. Đánh giá khả năng bổ sung bí đỏ (Cucurbita pepo) Sau 70 ngày nuôi, tôm ở mật độ 200 con/m3 là tốt làm thức ăn cho tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus nhất với khối lượng 16,15 g/con, tỷ lệ sống 95,4% và vannamei). Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần sinh khối 3,1 kg/m3 và giá thành thức ăn để tăng 1 kg ơ, 54 (9B): 88-96. tôm là 34,111 đồng, thích hợp để nuôi thương phẩm. Lê Quốc Việt, Trần Ngọc Hải, Lý Văn Khánh, Trần Minh Nhứt và Tạ Văn Phương, 2015. Ứng dụng biooc 4.2. Đề nghị nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) với Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng trong hệ thống mật độ khác nhau kết hợp với cá rô phi (Oreochromis niloticus). Tạp chí Khoa học Trường Ðại học Cần ơ, tuần hoàn cần triển khai ứng dụng ở qui mô lớn 38: 44-52. hơn để đánh giá hiệu quả của mô hình nuôi. Nguyễn Hoàng Vinh, Nguyễn ị Ngọc Anh và Trần Ngọc Hải, 2020. Nghiên cứu khả năng hấp thụ đạm LỜI CẢM ƠN (N) và lân (P) trong nước thải từ nuôi tôm sú thâm Đề tài này được tài trợ bởi Dự án Nâng cấp canh của rong câu chỉ (Gracilaria tenuistipitata) ở các Trường Đại học Cần ơ VN14-P6 bằng nguồn mật độ và chế độ sục khí khác nhau. Tạp chí Khoa học vốn vay ODA từ Chính phủ Nhật Bản. Trường Đại học Cần ơ, 56 (2): 59-69. Boyd, 1998. Pond water aeration systems. Aquaculture TÀI LIỆU THAM KHẢO Engineering, 18: 9-40. Nguyễn ị Ngọc Anh, Nguyễn Hoàng Vinh, Lam Mỹ Charantchakool, P., 2003. Problem in Penaeus monodon Lan và Trần Ngọc Hải, 2019. Ảnh hưởng của các mức culture in low salinity areas. Aquaculture Asia, 3 (1): cho ăn khác nhau lên chất lượng nước, tăng trưởng 54-55. và hiểu quả sử dụng thức ăn của tôm sú (Penaeus Chen, J. C and T. S. Chin, 1998. Accute toxicity of nitrite monodon) nuôi kết hợp với rong câu chỉ (Gracilaria to tiger prawn, Penaeus monodon, larvae. Aquaculture, tenuistiptata). Tạp chí Khoa học Trường Ðại học Cần 69: 253-262. ơ, 55 (3B): 111-122. Ebeling, J.M., Timmons, M.B and Bisogni, J.J., Phùng ị Hồng Gấm, Võ Nam Sơn và Nguyễn anh 2006. Engineering analysis of the stoichiometry of Phương, 2014. Phân Tích hiệu quả sản xuất các mô photoautotrophic, autotrophic and heterotrophic hình nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú thâm canh removal of ammonia-nitrogen in aquaculture systems. ở Ninh uận. Tạp chí Khoa học Trường Ðại học Cần Aquaculture, 257: 346-358. ơ (chuyên đề thủy sản), 2: 37-43. Eding, E.H., Kamstra, A., Verreth, J.A.J and Huisman, u Hiền, 2020. Tổng sản lượng thủy sản 11 tháng năm 2020 E.A., Klapwijk, A., 2006. Design and operation of đạt 7,7 triệu tấn, tăng 1,6%, ngày truy cập 20/3/2021. nitrifying trickling lters in recirculating aquaculture: Địa chỉ: A review. Aquaculture Engineering, 34: 234-260. th%C3%A1c-th%E1%BB%A7y-s%E1%BA%A3n/- Wyban J., William A. Walsh and David M. Godin, 1995. khai-th%C3%A1c/doc-tin/015375/2020-12-02/tong- Temperature eects on growth, feeding rate and feed san-luong-thuy-san-11-thang-nam-2020-dat-77- conversion of the Pacic White Shrimp (Penaeus trieu-tan-tang-16. vannamei). Aquaculture, 138 (1-4): 267-279. 114
  8. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 06(127)/2021 Intensive culture of white leg shrimp in the integrated recirculating system at dierent stocking densities Le Quoc Viet, Truong Quoc Phu, Tran Ngoc Hai Abstract is study aimed to determine the appropriate stocking density of white leg shrimp for better performance in growth, survival, and productivity of shrimp in an integrated recirculating aquaculture system (RAS). e experiment was 3 set up in 10 m tanks operated at a salinity of 15‰, alkalinity of 137.1 - 138.9 mg CaCO3/L for 70 days. e culturing system consisted of three shrimp tanks with dierent stocking densities (100, 200 and 300 ind./m3) connected to tilapia tank, seaweed tank and biolter tank, sequentially. e shrimp juveniles were initially recorded at 0.28 g of body weight (BW) and 3.41 cm of total length (TL). Aer 70 days of culturing at a density of 200 ind./m3, the shrimps grew best with a BW of 16.15 g/ind, the survival rate of 95.4% and biomass of 3.1 kg/m3 and the cost of feed for increasing 1 kg of shrimp was 34,111 VND, suitable for commercial farming. Keywords: White leg shrimp (Litopenaeus vannamei, Boone 1931), recirculating aquaculture system, stocking density Ngày nhận bài: 20/5/2021 Người phản biện: TS. Vũ Việt Hà Ngày phản biện: 16/6/2021 Ngày duyệt đăng: 29/6/2021 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁ THÒI LÒI (Periophthalmodon septemradiatus) GIAI ĐOẠN BỘT Võ ành Toàn1, Mai Văn Hiếu1 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2020, trứng cá thòi lòi (Periophthalmodon septem- radiatus) sinh sản tự nhiên được thu từ hang cá trên các nhánh sông thuộc thành phố Cần ơ, cá bột được nuôi trong phòng thí nghiệm Khoa ủy sản, Trường Đại học Cần ơ. Kết quả cho thấy cá thòi lòi có trứng thụ tinh dạng trứng dính, hình elip và sau khi cá nở dinh dưỡn g bằng noãn hoàng. Sau 7 - 8 ngày, cá sử dụng hết noãn hoàng và trước khi nở phôi cá hoạt động mạnh đến khi vỡ màng trứng cá bột thoát ra ngoài, hình dạng mắt và miệng cá chưa phát triển hoàn chỉnh. Sau khi nở từ 24 - 30 giờ mắt cá bột phát triển hoàn toàn và từ 5 - 7 ngày miệng cá phát triển hoàn chỉnh, các giọt dầu bên trong noãn hoàng rất nhỏ hoặc tiêu biến. Kết quả cũng cho thấy cá thòi lòi giai đoạn bột có thể chịu đựng độ mặn <35‰, tỷ lệ sống đạt cao nhất là 16‰. Cá bột phân bố chủ yếu ở tầng giữa 18,03 ± 0,97 con và di chuyển lên xuống theo phương thẳng đứng hoàn toàn, không có khả năng bơi lội. Ngoài ra, cá thòi giai đoạn mới nở không có khả năng nhìn nhận ánh sáng. Từ khóa: Cá thòi lòi (Periophthalmodon septemradiatus), cá bột, hình thái, tỷ lệ sống I. ĐẶT VẤN ĐỀ loài P. septemradiatus có một phần vòng đời sống Cá thòi lòi thuộc họ cá bống trắng (Gobiidae) trên cạn, là sinh vật chỉ thị trong đánh giá về sinh được xếp trong phân bộ cá bống (Gobioidei) của học và độc chất ở môi trường nước, và là loài cá ăn bộ cá vược (Perciformes) (Trần Đắc Định và ctv., thịt (Dinh Minh Quang et al., 2018). Cá thòi lòi có 2013) và loài Periophthalmodon septemradiatus là chiều dài chuẩn SL = 88 mm (Murdy, 1989), cá có loài có tập tính sống lưỡng cư cả dưới nước và trên màu xám đến nâu giống màu bùn, khi dẫn dụ cá cạn, đây là loài có tiềm năng làm cá kiểng ở đồng cái thì cá đực có khả năng thay đổi màu sắc thành bằng sông Cửu Long (Đặng Ngọc anh và Nguyễn màu xanh tím ở thân cá, các đốm màu đỏ nhạt và Huy Yết, 2009). eo Polgar và cộng tác viên (2010), xanh nhạt trên mõm và mang (Dinh Minh Quang KhoaThủysản,TrườngĐạihọcCầnThơ 115