Estimation of the spawning ground of some fish species in the Nha Trang bay

pdf 10 trang Gia Huy 20/05/2022 3960
Bạn đang xem tài liệu "Estimation of the spawning ground of some fish species in the Nha Trang bay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfestimation_of_the_spawning_ground_of_some_fish_species_in_th.pdf

Nội dung text: Estimation of the spawning ground of some fish species in the Nha Trang bay

  1. Vietnam Journal of Marine Science and Technology; Vol. 20, No. 4A; 2020: 115–124 DOI: Estimation of the spawning ground of some fish species in the Nha Trang bay Quang Van Vo*, Hoa Hong Thi Tran, Thinh Cong Tran, Thao Thu Thi Le Institute of Oceanography, VAST, Vietnam *E-mai: quangvanvo@gmail.com Received: 28 August 2020; Accepted: 26 October 2020 ©2020 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) Abstract The paper presents the results of determining the spawning grounds of some fish species in Nha Trang bay MPA, which were sampled in 9/2018, 11/2018, 5/2019 and 7/2019. The analysis results are based on the distribution of the general density and the developmental stages, analysis of decision trees from egg density, location of stations and months by CHAID (Chi-square Automatic Interaction Detector), allowing a relatively accurate estimate of the spawning ground of the red anchovy (Encrasicholina punctifer Fowler, 1938) and the species of the genus Scarus. As a result, the main spawning grounds for red anchovy were the east of Hon Rua and the northeast of Hon Tam and that of Scarus is the southwest of Hon Mun island. Keywords: Spawning ground, red anchovy, parrotfishes, Nha Trang bay. Citation: Quang Van Vo, Hoa Hong Thi Tran, Thinh Cong Tran, Thao Thu Thi Le, 2020. Estimation of the spawning ground of some fish species in the Nha Trang bay. Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 20(4A), 115–124. 115
  2. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, Tập 20, Số 4A; 2020: 115–124 DOI: Xác định bãi đẻ một số nhóm cá trong vịnh Nha Trang Võ Văn Quang*, Trần Thị Hồng Hoa, Trần Công Thịnh, Lê Thị Thu Thảo Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Việt Nam *E-mail: quangvanvo@gmail.com Nhận bài: 28-8-2020; Chấp nhận đăng: 26-10-2020 Tóm tắt Bài báo trình bày kết quả về xác định bãi đẻ của một số loài cá trong vịnh Nha Trang, được thu mẫu đại diện vào tháng 9/2018, 11/2018, 5/2019 và 7/2019. Kết quả phân tích dựa vào phân bố của mật độ chung và ở các giai đoạn phát triển của trứng cá, phân tích quyết định hình cây (Decision Trees) từ mật độ trứng, vị trí trạm và tháng bằng thuật toán CHAID, cho phép ước lượng tương đối chính xác khu vực bãi đẻ tập trung của cá cơm sọc xanh (Encrasicholina punctifer Fowler, 1938) và các loài thuộc giống cá mó Scarus. Kết quả đã xác định được bãi đẻ chính của cá cơm sọc xanh là phía đông Hòn Rùa, đông bắc Hòn Tằm và của giống cá mó là phía tây nam của Hòn Mun. Từ khóa: Bãi đẻ, cá cơm sọc xanh, cá mó, vịnh Nha Trang. MỞ ĐẦU biển vịnh Nha Trang được thành lập với tên gọi Khu bảo tồn biển có vai trò quan trọng ban đầu là Khu Bảo tồn biển Hòn Mun, từ đó trong việc di trì và bổ sung cá thể cho các quần việc quản lý khai thác thủy sản đã chặt chẽ hơn, đàn tại chỗ và các khu vực lân cận, góp phần cấm đánh bắt vùng lõi và vùng đệm, cơ cấu các vào khai thác bền vững. Xác định được bãi đẻ loại nghề khai thác đã thay đổi thông qua các của cá có ý nghĩa quan trọng đối với công tác chương trình, dự án chuyển đổi cơ cấu nghề bảo vệ bãi, cũng như có được hiểu biết về bổ của địa phương, tuy nhiên chưa có sự chuyển sung của các quần đàn, thông qua phát tán biến, số lượng phương tiện các nghề khai thác nguồn giống đến vùng khai thác [1]. Nguồn vẫn còn khá lớn [6–8]. Mặc dù sau gần 20 năm giống sinh ra từ khu vực được bảo vệ trong khu Khu Bảo tồn biển Hòn Mun (nay là Khu Bảo bảo tồn được lưu giữ lại và phát tán ra khu vực tồn biển vịnh Nha Trang) được thành lập, cơ xung quanh để bổ sung đến các quần đàn trong quan quản lý địa phương đã có nhiều quy định, khu bảo tồn. Nhiều loài cá sinh sản trong các quy chế về quản lý đa dạng sinh học và nguồn khục vực được bảo vệ của khu bảo tồn biển, lợi sinh vật trong vịnh. Khu Bảo tồn vịnh Nha phát tán nguồn giống (trứng cá - cá bột) đến Trang chính là nơi bổ sung nguồn lợi cá đến khu vực lân cận và con non phát triển và trở các khu vực lân cận theo hiệu ứng lan tràn của thành đối tượng khai thác khi trưởng thành [2– cơ chế phát tán. Do đó việc xác định các bãi đẻ 4]. Quá trình phát tán của ấu trùng cá được xem của các loài cá trong khu bảo tồn là dữ liệu như là một nhân tố quyết định đến sự liên kết quan trọng để đánh giá lượng phát tán của quần thể của các loài cá giữa các khu vực khác trứng cá ra các khu vực lân cận. Từ đó có cơ sở nhau [5]. đánh giá biến động về không gian và thời gian Vịnh Nha Trang kéo dài từ Mũi Kê Gà đến phục vụ cho việc thiết lập khu vực bảo vệ bãi Mũi Cù Hin, có diện tích 249,65 km² bao gồm đẻ gắn liền với công tác bảo tồn đa dạng sinh 12 hòn đảo lớn nhỏ. Năm 2001, khu bảo tồn học biển. 116
  3. Estimation of the spawning ground of some fish TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN kéo phía sau tàu từ 10–15 phút, vận tốc kéo CỨU lưới từ 2–3 hải lý/giờ, sao cho thể tích lọc qua Thu mẫu trứng cá lưới tương đương đến hơn 100 m3. Trên miệng Thu thập mẫu vật được tiến hành 4 đợt thu lưới có gắn lưu tốc kế để tính lượng nước lọc mẫu tại 20 trạm trong thời gian tháng 9 và 11 qua lưới. năm 2018; tháng 5 và 7 năm 2019 (hình 1), là Lưới sau khi kéo lên dùng nước sạch tại thời kỳ cá đẻ tập trung ở vịnh Nha Trang [9]. chỗ rửa mặt ngoài cho mẫu trôi xuống ống đáy, Dụng cụ thu mẫu trứng cá và cá bột theo sau đó xả ống đáy có mẫu vào lọ nhựa thể tích [10]: Sử dụng lưới hình chóp chữ nhật kéo ở 1–3 lít. tầng mặt để thu mẫu trứng cá và cá bột mới nở, Mẫu được bảo quản trong dung dịch lưới có miệng lưới hình chữ nhật 0.5 × 1 m, formalin pha với nước biển với nồng độ 4–6% diện tích là 0,5 m2, kích thước mắt lưới 0,33 và được đưa về phòng thí nghiệm Viện Hải mm. Tại mỗi trạm thu mẫu, lưới tầng mặt được dương học. Hình 1. Sơ đồ trạm thu mẫu trứng cá - cá bột trong vịnh Nha Trang Phân tích định tính và định lượng mẫu vật dựa vào các tài liệu của Delsman (1929) [11], trứng cá Okiyama (1988) [12], Leis và Rennis (1983) Trứng cá được nhặt lặp lại bởi 2 người khác [13], Leis và Trnski (1989) [14], Moser (1996) nhau, mẫu trứng cá cho vào lọ con để định loại [15], Shao et al., (2001) [16], Leis và Carson- và đếm số lượng. Ewart (2004) [17], Võ Văn Quang và nnk., Phân tích định tính trứng cá và cá bột mới (2010) [18], Mwaluma et al., (2014) [19]. Xác nở (tiền cá bột) dưới kính lúp có độ phóng đại định các giai đoạn phát triển của trứng theo 8–56 lần. Định loại đến bậc taxon thấp nhất [20] và tiền cá bột theo [21]. 117
  4. Quang Van Vo et al. Ước tính thời gian cá bố mẹ đẻ trứng của mó Scarus dựa vào thời gian (giờ) của các giai loài cá cơm sọc xanh E. punctifer và giống cá đoạn phát triển phôi (bảng 1). Bảng 1. Thời gian (giờ) phát triển của trứng loàicá cơm sọc xanh và giống cá mó Giai đoạn phát triển trứng cá Nhóm cá Nguồn Ia Ib II III IV Loài cá cơm sọc xanh E. punctifer 0–4 4–8 8–12 12–20 20–30 [22] Giống cá mó Scarus 0–4 4–6 6–8 - - [23]* Ghi chú: * Trứng giống cá mó Scarus chưa có các tài liệu về thời gian phát của các giai đoạn triển phôi. Tuy nhiên trứng của chúng thu được chủ yếu ở giai đoạn Ib đến giai đoạn II, theo [23] ước tính tuổi giai đoạn b.t phát triển trứng cá dựa vào nhiệt độ tại các trạm thu mẫu theo công thức Yi, t = a.e (1). Trong đó: Yi, t là tuổi (giờ) của giai đoạn phát triển thứ i tại nhiệt độ t; a và b là hệ số tương quan. Định lượng trứng cá hoặc cá bột thu được vùng lõi thuộc các đảo Hòn Mun và Hòn Dung; dựa vào lượng nước lọc qua lưới, tính theo các trạm 8, 9, 12, 14, 15, 18, 19 nằm trong công thức sau: vùng đệm; các trạm 5, 6, 7, 11 và 13 nằm trong vùng chuyển tiếp, các trạm 1, 2, 4 và 20 là các KLS V (2) trạm nằm phía ngoài ranh giới khu bảo tồn.Từ 99999 kết mật độ của các giai đoạn phát triển trứng cá Trong đó: V là thể tích nước lọc qua lưới; K = và cá bột mới nở (tiền cá bột), tiến hành phân tích mật độ trung bình cho từng giai đoạn phát 26873 là hằng số thực nghiệm của lưu tốc kế; L triển của trứng và tiền cá bột đối với các trạm là số lưu tốc kế quay được (số sau khi kéo lưới được phân chia theo phân vùng như trên cho trừ đi số trước khi thả lưới); S là diện tích 2 các tháng thu mẫu. Mật độ trung bình mỗi giai miệng lưới (m ). đoạn phát triển trứng cá và tiền cá bột được Tính mật độ trứng cá hoặc cá bột trong 100 biểu thị bằng 95% độ tin cậy theo công thức: m3 nước như sau:  n*100 XZ [25] M (3) n V Trong đó: M là mật độ trứng cá hoặc cá bột (cá Trong đó: X là giá trị trung bình; Z = 1,960; µ thể/100m3); n là số trứng hoặc cá bột thu được là độ lệch chuẩn; n là số mẫu. trong mỗi mẻ lưới. V là thể tích nước lọc qua Ước tính diện tích bãi đẻ dựa trên đường lưới từ công thức (2). đẳng phân bố trứng cá với mức mật độ tối thiểu từ ước tính CHAID và được số hóa diện tích Phân tích xác định và dự báo khu vực bãi ước lượng trên phần mềm Google Earth Pro, đẻ của một số nhóm loài chủ yếu dựa vào phân bằng cách xuất ảnh từ Surfer sang Google tích quyết định hình cây (Decision Trees) từ Earth Pro. mật độ trứng cá, vị trí trạm và tháng bằng thuật Vẽ sơ đồ bằng phần mềm MiniTab và Surfer. toán CHAID (Chi-square Automatic Interaction Detector). Thuật toán dự báo vị trí trạm với xác KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN xuất và mật độ của trứng cá theo nguyên tắc lựa Phân bố mật độ và các giai đoạn phát triển chọn xác xuất cao nhất với khoảng mật độ tại một số nhóm cá ở vùng biển vịnh Nha Trang các trạm và tháng của mỗi nhóm cá; trong đó Loài cá cơm sọc xanh Encrasicholina các trạm có xác xuất thấp hoặc bằng không bị punctifer Fowler, 1938. loại ra khỏi kết quả. Tính toán thực hiện phần Trứng cá loài cá cơm sọc xanh tập trung mềm XLSTAT [24]. chủ yếu ở các trạm vùng đệm và vùng bên Các trạm thu mẫu được phân chia theo ngoài; vào tháng 9/2018 trứng tập trung chủ phân vùng của Khu bảo tồn biển như sau: Các yếu ở trạm 14 (đông bắc Hòn Tằm) với 7853 trạm số 3, 10, 16, 17 là các trạm ở khu vực trứng và trạm 1 (đông Hòn Rùa) với 2.309 118
  5. Estimation of the spawning ground of some fish trứng trên 100 m3, mật độ trứng của chúng Hòn Rùa và Hòn Cau, bắc Hòn Tre và đông giảm, tập trung chủ yếu ở bãi cạn lớn giữa bắc Hòn Mun. Tháng 9/2018 Tháng 11/2018 Tháng 5/2019 Tháng 7/2019 Hình 2. Phân bố trứng cá loài cá cơm sọc xanh ở tầng mặt Giống cá mó Scarus. khu bảo tồn, trung bình 35 trứng trên 100 m3 Đối với trứng giống cá mó Scarus cho thấy đến vùng đệm 8 trứng và vùng lõi và vùng nhóm cá này đẻ tập trung ở 7 khu vực chính là chuyển tiếp dưới 1 trứng trên 100 m3. Tuy phía tây nam Hòn Mun (vùng lõi) vào tháng nhiên ở các giai đoạn phát triển sau của trứng 9/2018 và tháng 7/2019, phía đông bắc Hòn (III và IV) và cá bột mới nở đều xuất hiện ở Tằm và Hòn Mun (vùng đệm) và khu vực phía vùng đệm và vùng lõi của Khu Bảo tồn vịnh tây và tây nam Hòn Tre (hình 3). Phần lớn Nha Trang (hình 4). Đối với giống cá mó trứng giống cá mó Scarus chỉ thu được trứng ở Scarus, trứng thu được cho thấy cá bố mẹ mới giai đoạn Ia đến giai đoạn II. Do đó từ thực tế đẻ tại các khu vực xuất hiện tập trung là tây thời gian thu mẫu, có thể suy đoán chúng đẻ nam và đông bắc Hòn Mun, đông bắc Hòn vào buổi sáng sớm từ 3–5 giờ sáng. Tằm, còn lại các khu vực khác mật độ thấp, chỉ Sự xuất hiện trứng cá mới đẻ, trứng ở giai ở khu vực mũi Bàn Than, phía tây bắc Hòn Tre đoạn phát triển sớm (Ia và Ib) ở loài cá cơm sọc có mật độ cao nhất 220 trứng trên 100 m3. xanh chủ yếu ở các trạm vùng nước bên ngoài 119
  6. Quang Van Vo et al. Tháng 9/2018 Tháng 11/2018 Tháng 5/2019 Tháng 7/2019 Hình 3. Phân bố trứng cá giống cá mó Scarus ở tầng mặt 1000 ± 95% Khoảng tin cậy 800 ) 3 - ) 600 3 - m 0 0 1 * n 400 ( n*100 m n*100 ộ ( đ ộ t ậ t đ M 200 ậ M 0 Ia Ib II III IV TCB Ia Ib II III IVTCB Ia Ib II III IVTCB Ia Ib II III IVTCB Vùng bên ngoài Vùng chuyển tiếp Vùng đệm Vùng lõi Hình 4. Mật độ trung bình trứng cá loài cá cơm sọc xanh ở lưới tầng mặt ở các giai đoạn phát triển tại các khu vực khác nhau của vịnh Nha Trang (Giai đoạn phát triển trứng cá Ia - IV và cá bột mới nở (tiền cá bột - TCB) 120
  7. Estimation of the spawning ground of some fish Dự báo và xác định bãi đẻ của một số nhóm 16; ở tây nam Hòn Mun, thuộc vùng lõi, có mật loài cá ở vùng biển vịnh Nha Trang độ từ 938–1.435 trứng trong 100 m3, với xác Kết quả dự báo vị trí bãi đẻ của cá cơm sọc xuất 100% (bảng 2). xanh cho thấy bãi đẻ của chúng cũng xuất hiện Dựa trên phân bố của trứng cá và kết quả tại trạm 1 với mật độ 2.740–5.844 trứng trong thu được ước tính bãi đẻ cá cơm sọc xanh ở 100 m3, xác suất bãi đẻ tại trạm 1, nằm phía khu vực Hòn Rùa trên diện tích 1.200 ha với đông Hòn Rùa, thuộc vùng bên ngoài khu bảo mật độ từ 2.700–5.800 trứng trong 100 m3 và tồn là 100%. Trong khi đó bãi đẻ tại trạm 14, ở khu vực đông bắc Hòn Tằm khoảng 70 ha với phía đông bắc Hòn Tằm, thuộc vùng đệm có mật độ từ 5.800–7.800 trứng. Đối với giống cá mật độ trứng cá cao từ 5,844–7,853 trứng trong mó Scarus diện tích bãi đẻ ở tây nam Hòn Mun 100 m3 với xác suất 100% (bảng 1). Đối với khoảng 80 ha với mật độ trứng từ 940–1.440 giống cá mó Scarus được dự báo bãi đẻ tại trạm trứng (hình 5). Bảng 1. Kết quả dự báo vị trí bãi đẻ (trạm) và thời gian (tháng) của loài cá cơm sọc xanh từ mô hình CHAID Trạm dự báo Tần xuất Tỉ lệ chính xác Vùng Diễn giải Nếu mật độ trứng cá cơm sọc xanh từ 0–2.740 trứng trong 2 4 5,48% Bên ngoài 100 m3, bãi đẻ tại trạm 2 là 5,5% Nếu mật độ trứng cá cơm sọc xanh từ 2.740–5.844 trứng 1 2 100% Bên ngoài trong 100 m3, bãi đẻ tại trạm 1 là 100% Nếu mật độ trứng cá cơm sọc xanh từ 5.844–7.853 trứng 14 1 100% Đệm trong 100 m3, bãi đẻ tại trạm 14 là 100% Nếu trong các tháng 5, 9, 11 và mật độ trứng cá cơm sọc 2 3 5,36% Bên ngoài xanh từ 0–2.740 trứng trong 100 m3, bãi đẻ tại trạm 2 là 5,4% Nếu trong tháng 7 mật độ trứng cá cơm sọc xanh từ 0–2.740 2 1 5,88% Bên ngoài trứng trong 100 m3, bãi đẻ tại trạm 2 là 5,9% Bảng 2. Kết quả dự báo vị trí bãi đẻ (trạm) và thời gian (tháng) của giống cá mó Scarus từ mô hình CHAID Trạm dự báo Tần xuất Tỉ lệ chính xác Vùng Diễn giải Bên Nếu mật độ trứng cá giống cá mó Scarus từ 0–938 trứng trong 1 4 5,33% ngoài 100 m3, bãi đẻ tại trạm 1 là 5,3% Nếu mật độ trứng cá giống cá mó Scarus từ 938–1.435 trứng 16 1 100 % Lõi trong 100 m3, bãi đẻ tại trạm 16 là 100% Bên Nếu trong tháng 11 và mật độ trứng cá giống cá mó Scarus từ 19 1 5,56% ngoài 0–938 trứng trong 100 m3, bãi đẻ tại trạm 19 là 5,6% Bên Nếu trong các tháng 5, 7, 9 và mật độ trứng cá giống cá mó 1 3 5,26% ngoài Scarus từ 0–938 trứng trong 100 m3, bãi đẻ tại trạm 1 là 5,3% Các kết quả điều tra trước đây cho thấy là do các loại lưới thu mẫu có kích thước nhỏ nguồn giống trứng cá trong vùng biển vịnh Nha hơn (miệng hình chữ nhật dài 60 cm và rộng 40 Trang khá phong phú, mật độ trứng cá là 477 cm so với dài 100 cm và rộng 50 cm), khu vực trứng/100 m3, trong đó loài cá cơm sọc xanh thu mẫu chủ yếu phía nam Hòn Tre và mùa vụ trung bình khoảng 259 trứng/100 m3 và mật độ là tháng 4 đại diện cho mùa khô và tháng 9, 10 tập trung ở các khu vực bên ngoài rạn san hô đại diện cho mùa khô. Nhìn chung, vùng biển [26]. Đặng Đỗ Hùng Việt (2013) [27] khảo sát vịnh Nha Trang, trứng cá và cá bột đã được 10 điểm thu mẫu xác định được 3 bãi đẻ của cá điều tra, tuy nhiên quy mô nghiên cứu khác rạn san hô là bãi Mũi Dê, phía nam Hòn Một và nhau. Các kết quả tập trung vào thành phần nam Hòn Miễu, tuy nhiên mật độ cá bột lại khá loài, phân bố mật độ và mùa vụ, bước đầu góp thấp hơn 5–7 lần so với các đợt điều tra năm phần vào hiểu biết các bãi phân bố tập trung và 2009 [9]. Sự khác biệt về mật độ cá bột có thể mùa vụ đẻ trứng của cá. 121
  8. Quang Van Vo et al. Hình 5. Sơ đồ khu vực bãi đẻ của loài cá cơm sọc xanh và giống cá mó ở vịnh Nha Trang Khảo sát này với 20 trạm phủ trên vùng loài cá sống ở rạn, ăn thực vật [30], sinh sản ở biển vịnh Nha Trang, ở các phân vùng khác khu vực vùng lõi là là tây nam Hòn Mun, nơi nhau của Khu bảo tồn. Kết quả phân tích và dự có san hô phong phú hơn với độ phủ cao. Việc báo, đã xác định được mật độ tập trung của xác định bãi đẻ gắn với đặc tính sinh học và trứng cá cơm sọc xanh ở hai bãi đẻ chủ yếu là sinh thái của loài cá và các yếu tố môi trường phía đông Hòn Rùa và đông bắc Hòn Tằm. liên quan, cũng như nguồn thức ăn cá con cần Trong khi đó các loài thuộc giống cá mó Scarus được nghiên cứu trong thời gian đến, nhằm làm sinh sản chủ yếu phía tây nam Hòn Mun. Kết sáng tỏ về khu vực bãi đẻ và ương dưỡng phù quả chỉ ra loài cá cơm sọc xanh là cá nổi nhỏ, hợp với từng nhóm cá. Từ đó có cơ sở khoa di cư trong biển (oceanodromous) sống ven bờ học thiết lập các khu vực bảo vệ bãi đẻ và ương có liên quan đến rạn [28], sinh sản ở vùng nước dưỡng con non của cá, phục vụ cho việc quan ven các đảo. Cá cơm sọc xanh là loài được lý bền vững nguồn lợi. Kết quả này góp phần đánh bắt chủ yếu trong nghề lưới trủ ở vùng bổ sung thêm 3 bãi đẻ của 2 nhóm cá, trong đó biển vịnh Nha Trang [6, 29], vì vậy đây cũng là có cá mó Scarus là nhóm cá rạn san hô; cùng nguồn lợi quan trọng ở vùng biển này. Trong với 3 bãi đẻ của các nhóm cá rạn quan sát thấy khi đó các loài thuộc giống cá mó Scarus là cá tập trung kết đàn sinh sản ở nam Hòn Miễu, 122
  9. Estimation of the spawning ground of some fish nam Hòn Một và Mũi Bãi Dê nghiên cứu trước parks, baselines, and fishery đây [27] cho thấy ở vịnh Nha Trang có 6 bãi đẻ enhancement. Bulletin of Marine Science, của cá. Trong thời gian đến cần có các nghiên 66(3), 617–634. cứu sâu hơn kết hợp quan sát cá bố mẹ tập [5] Cowen, R. K., and Sponaugle, S., 2009. trung đẻ trứng và thu mẫu trứng cá để có được Larval Dispersal and Marine Population bức tranh hoàn chỉnh về các bãi đẻ của cá ở Connectivity. Annu. Rev. Mar. Sci., 1, khu vực này. 443–66. [6] Tran Cong Thinh, Vo Van Quang, Tran KẾT LUẬN Thi Hong Hoa, Le Thi Thu Thao and Bãi đẻ của cá cơm sọc xanh ở khu vực Hòn Nguyen Phi Uy Vu, 2015. Status and Rùa ước tính với diện tích 1.200 ha, mật độ từ fluctuation of catch of the pelagic fisheries 2.700–5.800 trứng trong 100 m3 và khu vực in Nha Trang bay and adjacent waters in đông bắc Hòn Tằm có diện tích khoảng 70 ha, the Southwest monsoon 2015. Collection mật độ từ 5.800–7.800 trứng. of Marine Reseach Works, 21(2), 167– Bãi đẻ của giống cá mó Scarus ở tây nam 175. (in Vietnamese). Hòn Mun, diện tích khoảng 80 ha, mật độ trứng [7] Dam Hai Van and Nguyen Duc Si, 2016. từ 940–1.440 trứng trong 100 m3. Solutions for effective exploitation management and marine resources Lời cảm ơn: Bài báo được hỗ trợ kinh phí bởi protection within Nha Trang bay Marine đề tài mã số VAST06.03/18–19 “Nghiên cứu Protected Area. Journal of Fisheries cơ chế lưu giữ lại và quá trình phát tán của Science and Technology, Nha Trang nguồn giống cá (trứng cá - cá bột) trong vịnh University, 1, 152–159. (in Vietnamese). Nha Trang”. Tác giả xin cảm ơn các phản biện [8] Ton Nu My Nga and Nguyen Thi Thao, đã có những góp ý rất xác đáng để hoàn thiện 2018. Management status of Nha Trang bay bài báo. Marine Protected Area after over 15 years of establishment and proposed solutions for TÀI LIỆU THAM KHẢO management. Journal of Fisheries Science [1] Breen, P., Posen, P., and Righton, D., and Technology, Nha Trang University, 3, 2015. Temperate Marine Protected Areas 44–52. (in Vietnamese). and highly mobile fish: A review. Ocean [9] Vo Van Quang, Le Thi Thu Thao, Tran Thi & Coastal Management, 105, 75–83. Hong Hoa and Tran Cong Thinh, 2015. Fluctuation of fish eggs and larvae in coral 12.021. reefs of Nha Trang bay and adjacent [2] Planes, S., Jones, G. P., and Thorrold, S. waters. Collection of Marine Reseach R., 2009. Larval dispersal connects fish Works, 21(2), 106–117. (in Vietnamese). populations in a network of marine [10] State Science and Technology Committee, protected areas. Proceedings of the 1981. Provisional Regulations for National Academy of Sciences, 106(14), Integrated Marine Investigation: Rules for 5693–5697. the investigation of fish eggs and larvae. 0808007106. QPVN 20–79. Hanoi, pp. 107–122. [3] Hilborn, R., Stokes, K., Maguire, J. J., [11] Delsman, H. C., 1929. Fish eggs and Smith, T., Botsford, L. W., Mangel, M., larvae from the Java Sea. Treubia, 11(2), and Cochrane, K. L., 2004. When can 275–286. marine reserves improve fisheries [12] Okiyama, M. (Ed.), 1988. An atlas of the management?. Ocean & Coastal early stage fishes in Japan. Tokai Management, 47(3–4), 197–205. University Press. [13] Leis, J. M., and Rennis, D. S., 1983. The 04.001. larvae of Indo-Pacific coral reef fishes. [4] Dayton, P. K., Sala, E., Tegner, M. J., [14] Leis, J. M., and Trnski, T., 1989. The and Thrush, S., 2000. Marine reserves: larvae of Indo-Pacific shorefishes. 123
  10. Quang Van Vo et al. Honolulu. New South Wales University [23] Lasker, R., 1985. An egg production Press, Sydney & University Hawaii Press, method for estimating spawning biomass 371 p. of pelagic fish: application to the [15] Moser, H. G., 1996. The early stages of northern anchovy, Engraulis mordax. US fishes in the California current region. Dep. Commer. NOAA Tech. Rep. NMFS, Calcofi Atlas, 33, 1505 p. 36, 1–99. [16] Shao, K. T., Yang, J. S., Chen, K. C., and [24] Addinsoft, 2019. XLSTAT statistical and Lee, Y. S., 2001. An identification guide data analysis solution. of marine fish eggs from Taiwan. Institute [25] Zar, J. H., 2010. Biostatistical analysis of Zoology Academia Sinica and Taiwan fifth edition. Pearson Education Upper Power Company, Taipei. Saddie River, New Jersey, USA. Santos- [17] Leis, J. M., and Carson-EWart, B. M., Fita D, Naranjo EJ, Estrada E, Mariaca 2004. The Larvae of Indo-Pacific Coastal R, Bello E (2015) Symbolism and ritual Fishes: An ldentification Guide toMarine practices related to hunting in maya Fish Larvae, 2nd Bril. communities from central Quintana Roo, [18] Vo Van Quang, Tran Thi Le Van and Mexico. Journal of Ethnobiology and Nguyen Huu Phung, 2010. Atlas of Ethnomedicine, 11, 71. plankton in coral reefs: fish egg and larvae [26] Vo Van Quang and Tran Thi Le Van, in the coral reefs of the Cu Lao Cham, Cu 2005. Fluctuation density of eggs of red Lao Cau and Con Dao islands. In Plankton anchovy (Stolephorus zollengeri Bleeker, of the Vietnamese reefs: Cu Lao Cham, Cu 1849) in the waters of Nha Trang bay - Lao Cau and Con Dao. Doan Nhu Hai & Khanh Hoa. Vietnam Journal of Marine Nguyen Ngoc Lam (editor). Publishing Science and Technology, 4(5), 129–138. House for Science and Technology, Hanoi, (in Vietnamese). pp. 234–257. (in Vietnamese). [27] Dang Do Hung Viet, 2013. Studies on [19] Mwaluma, J., Kaunda-Arara, B., and density change and distribution of fish Strydom, N. A., 2014. A guide to eggs and larvae in order to definitons of commonly occurring larval stages of spawning hold of coral reef fishes in Nha fishes in Kenyan coastal waters. Institute Trang MPA. The Proceeding of 5th of Marine Sciences, University of Dar es National Conference on Ecology and Salaam and Western Indian Ocean Biological Resources, Hanoi, pp. 1715– Marine Science Association. 1722. (in Vietnamese). [20] Rass, T. S. 1972. Ichthyoplankton from [28] Riede, K., 2004. Global register of Cuban waters; pelagic fish eggs. Tran. migratory species: from global to regional Inst. Ocean. Pub. Moscow; Ibid, 93, 5–41 scales. Final report of the R&D-Projekt (in Russian). 808 05 081. Federal Agency for Nature [21] Kendall Jr, A. W., 1984. Early life Conservation. history stages of fishes and their [29] Le Trong Phan and Nguyen Van Luc, characters. Ontogeny and Systematics of 1991. Some aspects of the biology of Fishes, 11–22. Stolephorid anchovies from the coastal [22] Vo Van Quang and Tran Thi Le Van, waters of Vietnam. Collection of Marine 2010. Morphology and influence of Reseach Works, 3, 51–58. (in Vietnamese). temperature on embryonic development of [30] Allen, G. R., Steene, R., Humann, P., and red anchovy eggs (Ecrasicholina Deloach, N., 2003. Reef fish punctifer). Collection of Marine Reseach identification: tropical Pacific. New World Works, 17, 99–107. (in Vietnamese). Publications Incorporated. 124