Factors affecting the quality of financial statements of business units-public in Da Lat

pdf 8 trang Gia Huy 24/05/2022 1750
Bạn đang xem tài liệu "Factors affecting the quality of financial statements of business units-public in Da Lat", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdffactors_affecting_the_quality_of_financial_statements_of_bus.pdf

Nội dung text: Factors affecting the quality of financial statements of business units-public in Da Lat

  1. TNU Journal of Science and Technology 226(18): 99 - 106 FACTORS AFFECTING THE QUALITY OF FINANCIAL STATEMENTS OF BUSINESS UNITS-PUBLIC IN DA LAT Le Vu Phuong Thao* University of Dalat ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 30/10/2021 The purpose of this article is to identify the factors affecting the financial reporting quality of business units-public in Da Lat. By Revised: 11/12/2021 qualitative and quantitative research methods, the data collected during Published: 11/12/2021 the research was processed by SPSS software. The research results show that there are 5 factors affecting the quality of financial KEYWORDS statements of business units-public in Da Lat city, which are: Legal regulations on accounting; Professional qualifications of accountants; Financial statements Accounting infrastructure; Regulatory interest; Integration requirements Information quality on public sector accounting. This study will contribute to the repository Business units-public of empirical research documents on the field of public accounting in general and the research institutions in Da Lat in particular and towards Da Lat measures to improve the quality of the financial statements of the Public sector accounting research institutions. The research results will help managers identify influencing factors, thereby taking measures to improve the quality of financial statements, meeting the different needs of stakeholders and increase the accountability of the unit. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG TẠI ĐÀ LẠT Lê Vũ Phƣơng Thảo Trường Đại học Đà Lạt THƠNG TIN BÀI BÁO TĨM TẮT Ngày nhận bài: 30/10/2021 Mục đích của bài viết này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng lập tại Đà Lạt. Ngày hồn thiện: 11/12/2021 Bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, dữ liệu thu Ngày đăng: 11/12/2021 thập được trong quá trình nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm SPSS. Kết quả nghiên cứu cho thấy cĩ 5 nhân tố ảnh hưởng đến chất TỪ KHĨA lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng trên địa bàn thành phố Đà Lạt, đĩ là: Các quy định pháp lý về kế tốn; Trình độ Báo cáo tài chính chuyên mơn của người làm cơng tác kế tốn; Cơ sở hạ tầng về kế tốn; Chất lượng thơng tin Sự quan tâm của nhà quản lý; Yêu cầu hội nhập về kế tốn khu vực cơng. Nghiên cứu này sẽ đĩng gĩp vào kho tài liệu nghiên cứu thực Đơn vị sự nghiệp cơng nghiệm về lĩnh vực kế tốn cơng nĩi chung và đơn vị sự nghiệp cơng Đà Lạt tại Đà Lạt nĩi riêng và hướng đến các biện pháp nhằm nâng cao chất Kế tốn khu vực cơng lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho nhà quản lý nhận diện các nhân tố ảnh hưởng, từ đĩ cĩ những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng báo cáo tài chính, đáp ứng nhu cầu sử dụng khác nhau của các bên cĩ liên quan và nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn vị. DOI: *Email: thaolvp@dlu.edu.vn 99 Email: jst@tnu.edu.vn
  2. TNU Journal of Science and Technology 226(18): 99 - 106 1. Giới thiệu Thơng tin kế tốn được cung cấp trên báo cáo tài chính (BCTC) của các đơn vị sự nghiệp cơng (ĐVSNC) đáp ứng được nhu cầu phục vụ việc ra quyết định, kiểm tra, giám sát của tổ chức. BCTC của các ĐVSNC cung cấp thơng tin hữu ích cho nhiều đối tượng sử dụng nhằm mục đích ra quyết định và giải trình, tăng cường cơng khai, minh bạch thì vấn đề chất lượng của BCTC là một yếu tố quan trọng để đạt mục tiêu của BCTC. Karagül và Ưzdemİr [1] mơ tả rằng, thơng tin cĩ chất lượng sẽ thực hiện một cách đáng tin cậy những yêu cầu của khách hàng và thơng qua thơng tin và dịch vụ thơng tin, các khách hàng cĩ thể thành cơng hồn thành cơng việc của họ. Báo cáo tài chính cĩ chất lượng bao gồm các thơng tin đầy đủ và minh bạch, khơng gây khĩ hiểu cho người đọc [2]. Theo Hội đồng Chuẩn mực Kế tốn Quốc tế (IASB) và Ủy ban Chuẩn mực Kế tốn Tài chính (FASB), các đặc điểm chất lượng của thơng tin tài chính hữu ích được phân ra thành các đặc điểm chất lượng cơ bản và các đặc điểm chất lượng bổ sung. Các đặc điểm chất lượng cơ bản gồm: Thích hợp và trình bày trung thực; các đặc điểm chất lượng bổ sung gồm: Cĩ thể so sánh; cĩ thể kiểm chứng; kịp thời và cĩ thể hiểu. Nghiên cứu của Choi và Mueller [3] đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển hệ thống kế tốn, bao gồm: Mơi trường pháp lý, mơi trường chính trị; Mơi trường kinh tế; Mơi trường văn hĩa; Mơi trường giáo dục, nghề nghiệp, phát triển nghề nghiệp. Nghiên cứu của Xu và cộng sự [4] cho thấy cĩ 3 vấn đề quan trọng để thơng tin chất lượng cao đĩ là con người, hệ thống và tổ chức, ngồi ra các yếu tố bên ngồi cĩ thể tác động đáng kể đến chất lượng thơng tin. Nghiên cứu của Ismail [5] cho thấy kiến thức về kế tốn của nhà quản lý, hiệu quả tư vấn của các cơng ty kế tốn và hiệu quả tư vấn của nhà cung cấp phần mềm cĩ ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả của hệ thống thơng tin kế tốn tại các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa ở Malaysia. Nghiên cứu của Ross H. Mcleod & Harun [6] đã mơ tả và phân tích những thách thức gặp phải trong việc cố gắng cải cách kế tốn khu vực cơng ở Indonesia, mục tiêu chính trong đĩ là chống tham nhũng và giúp cải thiện cơng tác quản trị. Nhĩm tác giả đã nêu rõ để cải cách kế tốn khu vực cơng cĩ thể tập trung vào sự thiếu hụt kỹ năng kế tốn, do đĩ, cần một số lượng lớn kế tốn viên được đào tạo bài bản và cĩ kinh nghiệm cĩ thể đảm nhận việc giám sát và lập báo cáo tài chính trong khu vực cơng. Nghiên cứu của Rapina [7] đã xác định ảnh hưởng của các yếu tố tổ chức (cam kết quản lý, văn hĩa tổ chức và cơ cấu tổ chức) đến chất lượng của hệ thống thơng tin kế tốn và tác động của nĩ đến chất lượng thơng tin kế tốn ở Bandung-Indonesia. Kết quả cho thấy cam kết của ban lãnh đạo, văn hĩa tổ chức và cơ cấu tổ chức cĩ ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng của hệ thống thơng tin kế tốn. Hơn nữa, người ta thấy rằng chất lượng của hệ thống thơng tin kế tốn cĩ ý nghĩa đối với chất lượng của thơng tin kế tốn. Phạm Quốc Thuần và Nguyễn Thị Lời [8] đã nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng thơng tin báo cáo tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp tại địa bàn tỉnh Bình Dương. Nghiên cứu đã xác định mơ hình hồi quy phản ánh tác động của năm nhân tố đến chất lượng thơng tin báo cáo tài chính bao gồm: Mức độ tuân thủ chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp; Chất lượng nhân viên kế tốn; Mức độ thực hiện hệ thống kiểm sốt nội bộ; Cam kết với tổ chức; Ứng dụng cơng nghệ thơng tin. Các nghiên cứu này cĩ sự khác biệt về mơi trường chính trị, mơi trường kinh tế, mơi trường pháp lý, mơi trường văn hố, mang tính khái quát chung và phạm vi nghiên cứu rộng. Đồng thời, việc áp dụng cơ sở kế tốn dồn tích theo quy định mới bước đầu sẽ gặp một số khĩ khăn, trở ngại nhất định như hệ thống văn bản pháp lý, sự quan tâm của nhà quản lý, trình độ chuyên mơn của người làm kế tốn, cơ sở hạ tầng về kế tốn, yêu cầu hội nhập về kế tốn khu vực cơng. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước và trong điều kiện nghiên cứu thực tế, tác giả xác định đề tài nghiên cứu của mình là các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành 100 Email: jst@tnu.edu.vn
  3. TNU Journal of Science and Technology 226(18): 99 - 106 phố Đà Lạt. Nghiên cứu này sẽ đĩng gĩp vào kho tài liệu nghiên cứu thực nghiệm về lĩnh vực kế tốn cơng và hướng đến các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng BCTC của các ĐVSNC. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp: định tính và định lượng. Nghiên cứu tiến hành khảo sát thuận tiện 122 người đang là Thủ trưởng, kế tốn trưởng, kế tốn viên và chuyên viên tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Nghiên cứu phần lớn dựa trên lý thuyết uỷ nhiệm, lý thuyết thơng tin bất cân xứng và lý thuyết thơng tin hữu ích. Lý thuyết uỷ nhiệm là cơ sở để xây dựng BCTC trong các ĐVSNC. Các BCTC của các ĐVSNC phản ánh trung thực tình hình tài chính, cung cấp thơng tin hữu ích, chính xác để các cơ quan chủ quản xây dựng cơ chế giám sát hiệu quả nhằm hạn chế những hành vi tư lợi, tham nhũng ở các ĐVSNC. Lý thuyết thơng tin bất cân xứng chỉ ra rằng, ĐVSNC cung cấp thơng tin trên BCTC là trung thực, cĩ thể so sánh, dễ hiểu, đúng hạn là các tiêu chí cần cĩ để đảm bảo chất lượng thơng tin trên BCTC để các đối tượng sử dụng thơng tin đánh giá đúng về tình hình của ĐVSNC. Lý thuyết thơng tin hữu ích được xem là lý thuyết nền tảng để xây dựng các chuẩn mực của BCTC, nhiệm vụ cơ bản của BCTC là cung cấp thơng tin hữu ích và thích hợp cho các đối tượng sử dụng khác nhau. Áp dụng lý thuyết này giải thích mục tiêu của việc cung cấp thơng tin trên BCTC, là làm sao cho người sử dụng thơng tin đĩ đưa ra các quyết định chính xác và thích hợp. Dựa vào các lý thuyết nền tảng, các đề tài nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC của các tác giả nước ngồi và Việt Nam, tác giả đưa ra mơ hình 5 nhân tố tác động đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC như hình 1. Quy định pháp lý Trình độ chuyên mơn Sự quan tâm của nhà quản lý Chất lượng báo cáo tài chính Cơ sơ hạ tầng Yêu cầu hội nhập Hình 1. Mơ hình nghiên cứu Giả thuyết nghiên cứu được đặt ra như sau: Giả thuyết H1: Các quy định pháp lý về kế tốn cĩ ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng trên địa bàn Thành phố Đà Lạt. Giả thuyết H2: Trình độ chuyên mơn của người làm cơng tác kế tốn cĩ ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng trên địa bàn Thành phố Đà Lạt. Giả thuyết H3: Sự quan tâm của nhà quản lý cĩ ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng trên địa bàn Thành phố Đà Lạt. Giả thuyết H4: Cơ sở hạ tầng về kế tốn cĩ ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng trên địa bàn Thành phố Đà Lạt. Giả thuyết H5: Yêu cầu hội nhập về kế tốn khu vực cơng cĩ ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng trên địa bàn Thành phố Đà Lạt. 3. Kết quả và bàn luận 3.1. Mơ tả mẫu nghiên cứu Đối tượng khảo sát là những giảng viên chuyên ngành kế tốn, quản lý, kế tốn trưởng, kế tốn viên, chuyên viên tại các ĐVSNC đang hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Lạt. 101 Email: jst@tnu.edu.vn
  4. TNU Journal of Science and Technology 226(18): 99 - 106 Tổng số mẫu thu thập được là 136, trong đĩ cĩ 122 mẫu đạt yêu cầu cho nghiên cứu với kết quả thống kê được trình bày trong bảng 1. Bảng 1. Thống kê mơ tả mẫu Đặc điểm Mẫu (n = 122) Số lƣợng Tỉ lệ % trong mẫu Nam 16 13,1 Giới tính Nữ 106 86,9 5 năm 106 86,9 (Nguồn: Dữ liệu khảo sát) 3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach Alpha Tác giả sử dụng hệ số Cronbach Alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo. Theo kết quả nghiên cứu, các thang đo đều cĩ hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của thang đo đều lớn hơn 0,3. Do đĩ, các thang đo đều đạt yêu cầu và các biến quan sát được tiếp tục sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA). 3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC Phân tích nhân tố khám phá giúp chúng ta đánh giá hai loại giá trị của thang đo (sau khi đánh giá độ tin cậy) là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt với mục đích nhằm loại bỏ nhân tố giả, khám phá thang đo mới, khẳng định hoặc điều chỉnh thang đo đã cĩ. Điều kiện để phân tích EFA là các biến phải cĩ quan hệ với nhau, do đĩ phải thực hiện kiểm định KMO và kiểm định Bartlet. Kết quả kiểm định mức độ quan hệ giữa các biến đo lường thơng qua việc kiểm định KMO và kiểm định Bartlet được thể hiện ở bảng 2. Bảng 2. Kết quả kiểm định KMO và Bartlet của các thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,801 Approx. Chi-Square 1061,169 Bartlett's Test of Sphericity df 231 Sig ___ ,000 Kết quả kiểm định KMO với hệ số KMO = 0,801 thỏa điều kiện 0,50 < KMO < 1, kết luận là các biến đưa vào phân tích nhân tố là cĩ ý nghĩa và mơ hình nghiên cứu phù hợp với các nhân tố đề ra. Kết quả kiểm định Bartlett's Test of Sphericity trong bảng kiểm định KMO và Bartlett's với mức ý nghĩa sig = 0,000. Kết luận là các biến quan sát cĩ quan hệ tuyến tính với biến đại diện. Cho thấy việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC là phù hợp. Như vậy, thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC là phù hợp để phân tích EFA. Để phân tích EFA cho các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC, tác giả tiến hành xem xét nhân tố trích cho 5 nhân tố đưa vào mơ hình nghiên cứu. Kết quả phân tích được thể hiện ở bảng 3. 102 Email: jst@tnu.edu.vn
  5. TNU Journal of Science and Technology 226(18): 99 - 106 Bảng 3. Nhân tố và phương sai trích của các thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC Total Variance Explained Initial Eigen values Extraction sums of Squared Loadings Rotation sums of Squared Loadings % of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative Comp. Total Total Total Variance % Variance % Variance % 1 6,310 28,684 28,684 6,310 28,684 28,684 3,802 17,280 17,280 2 2,324 10,565 39,249 2,324 10,565 39,249 2,942 13,375 30,655 3 1,732 7,875 47,124 1,732 7,875 47,124 2,514 11,426 42,081 4 1,619 7,361 54,485 1,619 7,361 54,485 2,179 9,905 51,986 5 1,555 7,066 61,551 1,555 7,066 61,551 2,104 9,566 61,551 6 ,898 4,080 65,632 7 . Extraction method: Principal Component Analysis Từ kết quả phân tích, tại các mức giá trị Eigenvalues > 1 với phương pháp rút trích Principal components và phép xoay varimax, phân tích nhân tố đã trích được 5 nhân tố từ 19 biến quan sát với tổng phương sai trích bằng 61,551 (thoả điều kiện > 50%). Điều này phù hợp với giả thuyết đặt ra ban đầu của nghiên cứu là cĩ 5 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Đà Lạt. Kiểm định giá trị hội tụ của thang đo này dựa vào phép trích nhân tố. Bảng 4. Ma trận trọng số nhân tố thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC Rotated Component Matrix3 Component 1 2 3 4 5 NV1 ,776 NV6 ,772 NV2 ,742 NV3 ,725 NV4 ,668 NV5 ,641 HN5 ,599 ,541 PL3 ,784 PL4 ,776 PL5 ,735 PL2 ,692 PL1 ,652 HN4 ,775 HN2 ,737 HN1 ,700 HN3 ,565 QL2 ,803 QL4 ,786 QL3 ,785 HT1 ,811 HT4 ,769 HT3 ,682 Kết quả trong Bảng 4 cho thấy đa số các biến quan sát đều thỏa mãn giá trị hội tụ khi nĩ giải thích cho cùng 1 nhân tố và trong hiển thị nĩ nằm chung trên 1 cột. Trường hợp biến quan sát HN5 tải lên ở cả 2 nhân tố với hệ số tải lần lượt là 0,599 và 0,541, giá trị chênh lệch hệ số tải Factor Loading của biến quan sát HN5 giữa 2 nhĩm nhân tố nhỏ hơn 0,3, do vậy để đảm bảo giá trị phân biệt cần loại bỏ biến quan sát HN5 ra khỏi ma trận xoay. 103 Email: jst@tnu.edu.vn
  6. TNU Journal of Science and Technology 226(18): 99 - 106 3.4. Phân tích nhân tố thang đo Chất lượng BCTC của các ĐVSNC Thang đo Chất lượng BCTC gồm 5 biến quan sát, sau khi đạt độ tin cậy bằng phân tích hệ số Cronbach’s alpha được đưa vào phân tích nhân tố khám phá. Kết quả kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) trong bảng kiểm định KMO và Bartlett's với mức ý nghĩa sig = 0,000 0,5 cho thấy thang đo chất lượng BCTC là phù hợp để phân tích nhân tố khám phá. Bảng 5. Kết quả kiểm định Bartlett và KMO cho thang đo “Chất lượng BCTC” KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,874 Approx. Chi-Square 265,935 Bartlett's Test of Sphericity df 10 Sig. ,000 Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc “Chất lượng BCTC” được thể hiện ở bảng 6: Bảng 6. Nhân tố và phương sai trích của thang đo “Chất lượng BCTC” Total Variance Explained Initial Eigen values Extraction sums of Squared Loadings Comp. Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 3,283 65,669 65,669 3,283 65,669 65,669 2 ,548 10,960 76,629 3 ,408 8,168 84,797 4 ,394 7,881 92,678 5 ,366 7,322 100,000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Tại mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, phân tích nhân tố đã rút trích được 1 nhân tố từ 5 biến quan sát với phương sai trích là 65,669% > 50%, đạt yêu cầu. Kiểm định giá trị hội tụ của thang đo này dựa vào phép trích nhân tố các trọng số cĩ kết quả đều > 0,50 cho thấy các biến này thực sự đo lường khái niệm cần đo lường và thang đo này đạt giá trị hội tụ. 3.5. Phân tích hồi quy Để kiểm định và đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chất luợng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Đà Lạt, tác giả tiến hành phân tích mơ hình hồi quy tuyến tính bội thơng qua phần mềm SPSS 20. Bảng 7. Kiểm định sự phù hợp cho mơ hình hồi quy Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson 1 ,834a ,695 ,682 ,25822 2,091 a. Predictors: (Constant), PL, HN, QL, HT, NV b. Dependent Variable: CL Kết quả kiểm tra mức độ phù hợp của mơ hình hồi quy ở Bảng 7 cho thấy R2 hiệu chỉnh là 0,682, điều đĩ cĩ nghĩa là mơ hình hồi quy bội sử dụng phù hợp với dữ liệu nghiên cứu ở mức 68,2%, hay nĩi cách khác 68,2% sự biến thiên của biến phụ thuộc Chất lượng BCTC được giải thích bởi sự biến thiên của 5 biến độc lập: (1) Các quy định pháp lý về kế tốn; (2) Sự quan tâm của nhà quản lý; (3) Trình độ chuyên mơn của người làm cơng tác kế tốn; (4) Cơ sở hạ tầng về kế tốn; (5) Yêu cầu về hội nhập kế tốn khu vực cơng. Kết quả kiểm định ở Bảng 8 với kiểm định F cho thấy giá trị Sig. rất nhỏ (Sig. = 0.000), mơ hình hồi quy phù hợp với mức ý nghĩa 5%. 104 Email: jst@tnu.edu.vn
  7. TNU Journal of Science and Technology 226(18): 99 - 106 Bảng 8. Kết quả kiểm định ANOVA ANOVAa Model Sum of Square df Mean Square F Sig. Regression 17,607 5 3,521 52,815 ,000b 1 Residual 7,734 116 ,067 Total 25,342 121 a. Dependent Variable: CL b. Predictors: (Constant), PL, HN, QL, HT, NV Kết quả kiểm định ở Bảng 9 với kiểm định F cho thấy giá trị Sig. rất nhỏ (Sig. = 0,000), mơ hình hồi quy phù hợp với mức ý nghĩa 5% Bảng 9. Kết quả phân tích hồi quy bội Coefficientsa Unstandardized Coeffcients Standardized Coeffcients Collinearity T Sig. Model B Std. Error Beta Tolerance VIF 1 (Constant) -,249 ,273 -,914 ,363 NV ,200 ,046 ,260 4,348 ,000 ,735 1,360 HN ,157 ,053 ,169 2,964 ,004 ,806 1,241 HT ,196 ,045 ,244 4,320 ,000 ,822 1,217 QL ,133 ,043 ,179 3,140 ,002 ,807 1,239 PL ,345 ,050 ,384 6,841 ,000 ,833 1,200 a. Dependent Variable: CL Với kết quả phân tích hồi qui tại Bảng 9 cho thấy hệ số hồi quy của các biến độc lập được đưa vào mơ hình đều cĩ ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05), hệ số chấp nhận (Tolerance) cao và hệ số VIF thấp (VIF < 2) cho thấy khơng cĩ hiện tượng đa cộng tuyến giữa 5 biến độc lập tham gia hồi quy. Phương trình hồi quy bội thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố và chất lượng BCTC dựa trên hệ số hồi quy chuẩn hố ß như sau: CL = 0,384PL + 0,260NV + 0,244HT + 0,179QL + 0,169HN Qua kiểm định thang đo và phân tích nhân tố khám phá đã xác định 21 biến phân thành 5 nhĩm biến độc lập tương ứng với 5 nhân tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc là chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Đà Lạt. Trong đĩ, nhân tố “Các quy định pháp lý về kế tốn” cĩ tác động mạnh nhất đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC với hệ số hồi quy là 0,384, tiếp đến là nhân tố “Trình độ chuyên mơn của người làm cơng tác kế tốn” với hệ số hồi quy là 0,260, nhân tố “Cơ sở hạ tầng về kế tốn” với hệ số hồi quy là 0,244, nhân tố “Sự quan tâm của nhà quản lý” với hệ số hồi quy là 0,179, nhân tố “Yêu cầu hội nhập về kế tốn khu vực cơng” với hệ số hồi quy là 0,169. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Xu và cộng sự [4], Ismail [5], nhĩm tác giả Ross H.Mcleod & Harun [6]. 4. Kết luận Nghiên cứu đã được thực hiện để đạt mục tiêu nghiên cứu: xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Đà Lạt. Ngày 1/9/2021, Bộ Tài chính ban hành quyết đinh số 1676/QĐ-BTC cơng bố 5 chuẩn mực kế tốn cơng Việt Nam đợt 1 dựa trên chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế, đây là cơ sở để ban hành chế độ kế tốn áp dụng cho các đơn vị trong khu vực cơng thực hiện cơng tác kế tốn, lập báo cáo tài chính, đồng thời, cung cấp thơng tin hữu ích cho việc quản lý, kiểm tra, giám sát các nguồn lực thuộc Nhà nước, đặc biệt là thống nhất dữ liệu của các đơn vị kế tốn cơng. Điều này đỏi hỏi nhà quản lý phải nhận thức và cần cĩ hiểu biết nhất định về quản lý tài chính, về hệ thống thơng tin kế tốn, người làm cơng tác kế tốn phải thường xuyên cập nhật kiến thức để theo kịp những thay đổi của hệ thống kế tốn mới, các ĐVSNC phải đầu tư trang thiết bị cho phù hợp và đồng bộ đáp ứng yêu cầu lưu trữ, vận hành và bảo mật dữ liệu của đơn vị. 105 Email: jst@tnu.edu.vn
  8. TNU Journal of Science and Technology 226(18): 99 - 106 Do tác giả chỉ nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng chất lượng BCTC của các ĐVSNC được kế thừa từ các nghiên cứu trước, chỉ kiểm định lại các nhân tố cĩ sẵn mà chưa khám phá được các nhân tố mới cĩ thể ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Đà Lạt. Từ hạn chế nêu trên, tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo đĩ là: tham khảo thêm nhiều mơ hình nghiên cứu lý thuyết để phân tích đầy đủ hơn các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Đà Lạt. Đồng thời, hồn thiện thêm về phương pháp lấy mẫu mang tính chất đại diện cho tổng thể cũng như nghiên cứu cụ thể từng lĩnh vực hoạt động hoặc mức độ tự chủ của các ĐVSNC. TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1] Karagül and Ưzdemİr, "Evaluation of Financial Information Quality Attributes: A Comparison from Turkey," International Journal of Business and Social Science, vol. 3, no. 23, pp. 45-55, 2012. [2] G. J. Jonas and J. Blanchet, "Assessing Quality of Financial Reporting," Accounting Horizons, vol. 14, no. 3, pp. 353-363, 2000. [3] D. S. Choi Frederick and G. Mueller Gerhard, International Accounting. Prentice-Hall, Inc. Englewood Cliffs, New Jersey, 1984. [4] H. Xu, J. Horn Nord, G. Daryl Nord, and B. Lin, “Key issues of accounting information quality management: Australian case studies,” Industrial Management & Data Systems, vol. 103, no. 7, pp. 461-470, 2003. [5] N. A. Ismail, “Factors influencing AIS effectiveness among manufacturing SMEs: Evidence from Malaysia,” The Electronic Journal of Information Systems in Developing Countries, vol. 5, no. 1, pp. 1-19, 2009. [6] M. Ross and H. Harun, “Public Sector Accounting Reforms at Local Government Level in Indonesia,” Financial Accountability and Management, vol. 30, no. 2, pp. 238-258, 2014. [7] Rapina, “Factors Influencing The Quality of Accounting Information System And Its Implications on The Quality of Accounting Information,” Research Journal of Finance and Accounting, vol. 5, pp. 148-154, 2014. [8] T. Q. Pham and L. T. Nguyen, “Factors affecting the quality of financial statements of administrative units of Binh Duong province,” (in Vietnamese), Journal of accounting and auditing, vol. 10, pp. 11- 17, 2020. 106 Email: jst@tnu.edu.vn