Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp sạch ở Việt Nam

pdf 6 trang Gia Huy 23/05/2022 1770
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp sạch ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiai_phap_hoan_thien_chinh_sach_tin_dung_doi_voi_san_xuat_no.pdf

Nội dung text: Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp sạch ở Việt Nam

  1. CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ Taäp 04/2019 Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp sạch ở Việt Nam Lê Thị Thương Trà - CQ55/15.05 Hoàng Đức Thịnh - CQ54/15.06 1. Đặt vấn đề Nông nghiệp sạch là tiến hành sản xuất nông nghiệp với nhiều cách thức khác nhau với mục đích không gây ra ô nhiễm môi trường và có hại cho người sử dụng. Sản xuất nông nghiệp sạch nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và thân thiện với môi trường đang là mục tiêu phấn đấu của ngành nông nghiệp nói chung và nông dân nói riêng. Sản phẩm nông nghiệp sạch còn thúc đẩy gia tăng giá trị, sản lượng xuất khẩu, tăng thu nhập cho người sản xuất. Tuy nhiên, nông dân hiện nay chưa hào hứng trong việc chuyển sang nền nông nghiệp sạch do chi phí sản xuất cao, thu nhập thấp, do thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp sạch còn hạn hẹp. Để phát triển nông nghiệp sạch cần có vốn lớn, cần có sự hỗ trợ nhiều mặt từ phía Nhà nước cho các doanh nghiệp (DN) trong lĩnh vực nông nghiệp sạch như trợ giá sản phẩm, giảm thuế, tạo cơ chế thông thoáng hơn về điều kiện kinh doanh, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm sạch Bên cạnh đó, cần có một hệ thống tài chính, cơ chế tài chính để dẫn vốn cho các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp sạch (quỹ đầu tư mạo hiểm, nhà đầu tư thiên thần ). 2. Thực trạng chính sách tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp sạch ở Việt Nam Thứ nhất, chính sách tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Quỹ BVMT Việt Nam là một tổ chức tài chính phi ngân hàng trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường với hoạt động chủ yếu là cung cấp vốn cho hoạt động đầu tư BVMT. Các hoạt động hỗ trợ tài chính bao gồm: Cho vay với lãi suất ưu đãi, tài trợ, đồng tài trợ (không hoàn lại), hỗ trợ lãi suất vay vốn sau đầu tư, trợ giá với các dự án sử dụng công nghệ sạch, thực hiện các chương trình, dự án và nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường giao. nghiªn cøu khoa häc 37 Sinh viªn
  2. Taäp 04/2019 CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ Để đảm bảo tính ưu đãi về lãi suất cho vay của mình, trong thời gian qua Quỹ luôn có chính sách lãi suất cho vay khá ưu đãi và luôn đảm bảo nhỏ hơn 50% lãi suất cho vay thương mại. Trên thực tế, hoạt động cho vay của Quỹ rất hữu hiệu cho công tác BVMT đối với DN, đặc biệt được các DN vừa và nhỏ đánh giá cao vì họ đặc biệt khó khăn khi tiếp cận vốn của ngân hàng. Thứ hai, chính sách tín dụng hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp Chính phủ đã ban hành Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg và Quyết định số 65/2011/QĐ-TTg. Sau một thời gian triển khai, chủ trương này đã bước đầu đáp ứng được yêu cầu cấp thiết của nông dân, nhất là vùng sản xuất hàng hóa ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long; sử dụng máy móc thiết bị thay thế lao động thủ công đã đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn so với trước đây; tạo điều kiện khuyến khích, thúc đẩy các cơ sở cơ khí chế tạo máy trong nước đầu tư chiều sâu, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu của sản xuất. Ngân hàng Nhà nước đã tham mưu trình Chính phủ ban hành Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời NHNN đã ban hành Thông tư số 10/2015/TT-NHNN ngày 22/7/2015 hướng dẫn thực hiện Nghị định 55 với nhiều chính sách mang tính đột phá, khuyến khích các DN, hợp tác xã tích cực, mạnh dạn đầu tư ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, liên kết trong sản xuất, sản xuất theo chuỗi. Để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp sạch, Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 07/3/2017 của Chính phủ đã yêu cầu NHNN chỉ đạo các NHTM chủ lực là các Ngân hàng Thương mại Nhà nước, nhất là các ngân hàng Agribank, Vietinbank, Vietcombank, BIDV dành ít nhất 100.000 tỷ đồng từ nguồn vốn huy động của các ngân hàng để thực hiện chương trình cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp sạch với lãi suất phù hợp (thấp hơn lãi suất thị trường). 3. Đánh giá thực trạng chính sách tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp sạch ở Việt Nam Một là, kết quả đạt được - Việc thực hiện chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg đang có kết quả tích cực. Doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư máy móc thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp. Từ đó, khuyến khích, nghiªn cøu khoa häc 38 Sinh viªn
  3. CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ Taäp 04/2019 thúc đẩy các cơ sở cơ khí chế tạo máy trong nước đầu tư theo chiều sâu, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu sản xuất. - Đã nhận được sự tham gia tích cực của các NHTM đặc biệt là các Ngân hàng Thương mại Nhà nước nhằm khơi thông dòng vốn hỗ trợ cho các đối tượng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch. - Dòng vốn cho vay đối với nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch ngày một gia tăng và hoạt động hiệu quả. Hai là, một số hạn chế - Việc giải ngân vốn cho vay đối với dự án nông nghiệp sạch, công nghệ cao còn chậm, cơ chế còn khắt khe với DN nhỏ và hộ dân. - Việc cho vay đối với nông nghiệp sạch còn tiểm ẩn nhiều rủi ro do diễn biến thời tiết phức tạp, dịch bệnh, thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa ổn định. Một số mặt hàng xuất khẩu thì phụ thuộc quá nhiều vào giá cả thế giới Công tác nghiên cứu, dự báo kinh tế còn yếu nên đã gây ra hậu quả cho sản xuất. - Khả năng huy động vốn tại chỗ của các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn nông thôn còn hạn chế, chỉ đạt 45-60% cho nhu cầu vốn phục vụ nông nghiệp, nông thôn, còn lại các TCTD phải nhận vốn điều hòa từ trụ sở chính hoặc các chi nhánh khác nên các tổ chức sẽ không chủ động về nguồn vốn, thời hạn vay để đáp ứng kịp thời chu kỳ sản xuất, kinh doanh của khách hàng. Ba là, nguyên nhân - Ngân hàng khó xác định tiêu chí về dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo quy định, nên việc lựa chọn các DN, dự án đủ tiêu chuẩn để áp dụng các điều khoản cho vay theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP gặp rất nhiều khó khăn. - Phạm vi các đối tượng được vay vốn ưu đãi nông nghiệp sạch còn hạn chế. Do đối tượng được tiếp cận vốn ưu đãi đối với nông nghiệp sạch phải thỏa mãn các tiêu chí của Quyết định số 738/QĐ-BNN-KHCN, nên việc đưa các ưu đãi về vốn vay đối với người trực tiếp sản xuất gây khó khăn cho quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp sạch. - Các dự án nông nghiệp sạch, công nghệ cao chưa có phương án sản xuất kinh doanh, thị trường tiêu thụ ổn định để ngân hàng thẩm định và cho vay. nghiªn cøu khoa häc 39 Sinh viªn
  4. Taäp 04/2019 CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ - Thủ tục để tiếp cận vốn vay của dự án nông nghiệp sạch còn phức tạp, rườm rà đặc biệt là các thủ tục liên quan đến tài sản thế chấp. Nghị định 55/NĐ-CP quy định các khách hàng lĩnh vực nông nghiệp nông thôn có thể được vay vốn tại các tổ chức tín dụng không cần tài sản đảm bảo, nhưng lại quy định thêm là cần phải nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi làm thủ tục vay vốn, nghĩa là đối tượng khách hàng muốn được vay vốn vẫn phải có tài sản đảm bảo. 4. Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp sạch ở Việt Nam Thứ nhất, hoàn thiện khung pháp lý Chính sách và cơ chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với nông nghiệp sạch vẫn được thực hiện theo cơ chế cho vay thương mại nói chung, chịu chi phối bởi các văn bản liên quan đến Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các quy chế liên quan đến nghiệp vụ thị trường mở, quy chế tái cấp vốn, quy chế tái chiết khấu giấy tờ có giá. Tuy nhiên, nhiều quy định không còn phù hợp, vì vậy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần sớm hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý nhằm đảm bảo cho việc triển khai chính sách tín dụng được thực hiện thông suốt và đảm bảo đúng các quy định của pháp luật. Thứ hai, có chính sách khuyến khích các tổ chức tín dụng Trong thời gian qua, một số TCTD đã tích cực cho vay phát triển nông nghiệp sạch nhưng mới tập trung vào Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, và một vài ngân hàng khác. Ngân hàng Nhà nước cần nâng tầm lên thành một chương trình hành động đối với ngành Ngân hàng. Có cơ chế mở hơn để khuyến khích không chỉ các tổ chức tín dụng trong nước mà còn cả các ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài. Thứ ba, hoàn thiện chính sách hỗ trợ đối với các tổ chức tín dụng - Đối với công cụ dự trữ bắt buộc, việc quy định giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các TCTD có dư nợ cho vay nông nghiệp sạch chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay toàn nền kinh tế. Đây là công cụ quan trọng nhằm hỗ trợ cho các TCTD mở rộng quy mô cho vay, giảm chi phí sử dụng vốn nhằm giảm lãi suất cho vay nông nghiệp sạch. - Đối với công cụ tái cấp vốn, dùng cho việc bổ sung nguồn vốn. Tuy nhiên, việc thực hiện quy trình cũng như giám sát mục đích sử dụng vốn của các TCTD vẫn còn lỏng lẻo. Do đó, để nâng cao hiệu quả, Ngân hàng Nhà nước cần thực hiện các giải pháp sau: nghiªn cøu khoa häc 40 Sinh viªn
  5. CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ Taäp 04/2019 Thực hiện tái cấp vốn theo hướng: ưu tiên theo hình thức cầm cố, tái cầm cố giấy tờ có giá trước. Trường hợp tổ chức tín dụng đã sử dụng hết lượng giấy tờ có giá nắm giữ thì mới xem xét cho vay theo Bảng kê Hồ sơ tín dụng. Đưa ra tiêu chuẩn tổ chức tín dụng được xin vay tái cấp vốn: ngoài việc tổ chức tín dụng đưa ra cam kết về sử dụng vốn vay thì cần có quy định những tổ chức tín dụng đã có tỷ trọng dư nợ cho vay nông nghiệp sạch đạt mức nhất định hoặc đã tiếp cận được những phương án, dự án sản xuất kinh doanh nông nghiệp sạch có khả thi. Điều chỉnh giảm lãi suất tái cấp vốn, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho vay. Giám sát chặt chẽ mục đích sử dụng vốn và cam kết sử dụng vốn của các tổ chức tín dụng từ nguồn tái cấp vốn. - Hỗ trợ vốn thông qua nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá Khi thực hiện chiết khấu, tái chiết khấu, Ngân hàng Nhà nước có thể thực hiện theo một trong hai phương thức giao dịch: Giao dịch không hoàn lại hoặc giao dịch có hoàn lại. Với xu hướng giao dịch có kỳ hạn phát triển, Ngân hàng Nhà nước sẽ linh hoạt hơn trong điều chỉnh mức dự trữ của các ngân hàng, điều chỉnh linh hoạt cơ số tiền từ đó ảnh hưởng đến khối lượng tín dụng cung ứng của các ngân hàng thương mại. - Phát triển nghiệp vụ thị trường mở, sử dụng kết hợp linh hoạt các công cụ của chính sách tiền tệ. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang dự thảo về Thông tư hướng dẫn thực hiện NĐ55/2015. Tuy nhiên, dự thảo ban hành đang chờ lấy ý kiến trong Điều 3. “Chính sách Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hỗ trợ nguồn vốn cho tổ chức tín dụng cho vay nông nghiệp sạch” chỉ đề cập đến công cụ tái cấp vốn và giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Thiết nghĩ điều này chưa đủ, vì thực tế Ngân hàng Nhà nước có thể hỗ trợ vốn qua nghiệp vụ tái chiết khấu hoặc thực hiện mua giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại trong nghiệp vụ thị trường mở. Thứ tư, ban hành cơ chế chính sách tín dụng Trong Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp một trong những định hướng là tham gia mô hình liên kết, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Do đó, Ngân hàng Nhà nước cần ban hành quy chế, có biện pháp khuyến khích các tổ chức tín dụng quan tâm đến cho vay phát triển mô hình liên kết, phát triển công nghệ cao theo hướng gia tăng mức cho vay không có tài sản bảo đảm tính trên giá trị dự án, phương án sản xuất kinh doanh. nghiªn cøu khoa häc 41 Sinh viªn
  6. Taäp 04/2019 CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ Thứ năm, hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất Phải thiết lập một mức lãi suất cơ bản định hướng được lãi suất thị trường. Việc hoàn thiện cơ chế hình thành lãi suất cơ bản làm cơ sở định hướng chuẩn mực cho lãi suất thị trường liên ngân hàng, thị trường tiền tệ là một việc cần thiết phải thực hiện. Đối với cho vay nông nghiệp sạch, lãi suất hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, nhằm hỗ trợ cho một số chương trình phát triển nông nghiệp sạch, Ngân hàng Nhà nước quy định trần lãi suất cho vay đối với một số chương trình cụ thể. Thứ sáu, tháo gỡ các khó khăn, phát triển bảo hiểm nông nghiệp Trước hết, cần đơn giản hóa thủ tục vay vốn để người dân không phải mất thời gian làm đi làm lại các thủ tục tín dụng. Nghiên cứu điều chỉnh linh hoạt điều kiện cho vay phù hợp với điều kiện sản xuất nông nghiệp, cải thiện điều kiện tiếp cận vốn, kể cả điều kiện về tài sản thế chấp Đặc biệt, cần đa dạng hoá đối tượng và gói dịch vụ tín dụng nông nghiệp theo hướng mở rộng cho vay theo niên vụ cây trồng, cho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay tiêu dùng đối với hộ nông dân. Cần có chương trình vay vốn ưu đãi dành riêng cho ngư dân với thủ tục đơn giản. Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại, cùng với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ liên quan cần chủ động xây dựng chương trình này và các chính sách tín dụng đặc thù cho ngư dân. Chính phủ cũng có chính sách đóng tàu thí điểm, giao cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thực hiện thí điểm, nhưng vẫn còn vướng mắc vì dùng tín dụng thương mại cho hoạt động cần tín dụng chính sách và do còn bị lạm dụng trong thực tế. Tài liệu tham khảo: Trích từ đề tài: Chính sách tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp sạch ở Việt Nam - PSG.TS Hà Minh Sơn hướng dẫn. ung-dung-cong-nghe-cao-508014.html hien-chinh-sach-tin-dung-phuc-vu-phat-trien-nong-nghiep-nong-thon/342570.vgp nghiªn cøu khoa häc 42 Sinh viªn