Giảng dạy ngoại ngữ chuyên ngành du lịch theo phương pháp dự án Free Walking Tours
Bạn đang xem tài liệu "Giảng dạy ngoại ngữ chuyên ngành du lịch theo phương pháp dự án Free Walking Tours", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giang_day_ngoai_ngu_chuyen_nganh_du_lich_theo_phuong_phap_du.pdf
Nội dung text: Giảng dạy ngoại ngữ chuyên ngành du lịch theo phương pháp dự án Free Walking Tours
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v GIẢNG DẠY NGOẠI NGỮ CHUYÊN NGÀNH DU LỊCH THEO PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN FREE WALKING TOURS NGUYỄN THỨC THÀNH TÍN*; VIÊN THẾ KHÁNH TOÀN ; VŨ TRIẾT MINH *Đại học Sư phạm TPHCM, nguyenthuc.thanhtin@hcmue.edu.vn Đại học Sư phạm TPHCM, toanvtk@hcmup.edu.vn Đại học Sư phạm TPHCM, minhvt@hcmue.edu.vn Ngày nhận bài: 26/3/2018; ngày sửa chữa: 17/4/2018; ngày duyệt đăng: 20/6/2018 TÓM TẮT Trong bối cảnh nghị quyết số 08-NQ/TW vừa được Bộ Chính trị ban hành về việc phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, nhu cầu quảng bá du lịch nước ta đến với khách nước ngoài cũng như yêu cầu về đào tạo nhân lực chất lượng cao làm việc trong ngành du lịch trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Dự án Free Walking Tours (FWT) nếu được áp dụng rộng rãi trong các trường đại học, cơ sở đào tạo ngoại ngữ theo hướng đào tạo du lịch sẽ mang lại một lợi ích thiết thực cho việc nâng cao tính chuyên nghiệp trong đào tạo và góp phần phát triển ngành du lịch của đất nước. Được xây dựng trên tinh thần phi lợi nhuận và xuất phát từ khái niệm thực tiễn xã hội tham chiếu, dự án FWT đặt sinh viên vào trung tâm của hoạt động nhưng cũng không phủ nhận vai trò cố vấn, tổ chức ban đầu của giáo viên. Từ khóa: dạy học theo dự án, dạy và học ngoại ngữ, du lịch, FWT, thực tiễn xã hội tham chiếu 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Séc), Rome, Venise (Ý), Saint-Petersbourg (Nga), Varsovie (Ba Lan), Nhưng trên thực tế, hầu như Free Walking Tour (FWT) hay còn được gọi các thành phố du lịch nào cũng có hình thức du lịch là Pay-what-you-want Walking Tour (tạm dịch: xã hội này, từ những nhóm FWT tự phát của các chuyến tham quan đi bộ miễn phí) làmột hình sinh viên đến các hiệp hội có tổ chức bài bản. Tai thức tham quan du lịch mới. Có lẽ ý tưởng này Việt Nam cũng đã xuất hiện các nhóm FWT ở Hà được khai sinh vào năm 2004, tại thành phố Berlin Nội, Mai Châu, Huế, Hội An, TP. Hồ Chí Minh, (Đức)1. Ngày nay, phong trào FWT đã được hưởng ứng mạnh mẽ và trở nên thịnh hành ở nhiều nơi Xu hướng này là một cơ hội tốt để người Việt trên thế giới, nhờ vào các mạng xã hội. Theo thông Nam nói chung và giới trẻ nước ta nói riêng được tin của một chuyên trang về du lịch2, hình thức tiếp xúc nhiều hơn với người nước ngoài và trau FWT đã được tiến hành ở hơn 40 thành phố trên thế dồi khả năng ngoại ngữ. FWT, với đầy đủ tính chất giới, nổi tiếng nhất có thể kể đến Amsterdam (Hà của một thực tiễn xã hội tham chiếu, hội tụ nhiều Lan), Bruxelles (Bỉ), Budapest (Hungary), Madrid yếu tố để trở thành một dự án dạy và học ngoại (Tây Ban Nha), Paris (Pháp), Prague (Cộng Hoà ngữ, đặc biệt đối với các cơ sở đào tạo ngoại ngữ KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ Số 14 - 7/2018 93
- v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI theo định hướng du lịch, nhằm tăng cường hiệu với một thành phố du lịch, đây là cơ hội để quảng quả đào tạo. Làm sao biến thực tiễn xã hội thành dự bá một cách hữu hiệu hình ảnh tích cực, con người án dạy học? Các tác nhân đóng vai trò như thế nào thân thiện, hiếu khách của đất nước mình cho thế trong dự án này? Các bước tiến hành ra sao? Đây giới, đồng thời gián tiếp giáo dục tính nhân văn, chính là nội dung bài viết muốn đưa ra bàn bạc. tư tưởng phi vụ lợi, biết chia sẻ cho người dân, đặc biệt là cho giới trẻ. Còn đối với người hướng 2. FWT LÀ GÌ? dẫn tình nguyện, việc dẫn dắt khách nước ngoài FWT thường được tổ chức ở các khu vực có tham quan du lịch sẽ giúp họ trau dồi ngoại ngữ nhiều di tích lịch sử và văn hóa trong các thành phố, cũng như cơ hội tiếp xúc với bạn bè năm châu, đô thị. Nó có thể kéo dài khoảng một giờ đồng hồ từ đó rèn luyện sự dạn dĩ, tự tin trong giao tiếp. hoặc thậm chí hơn một ngày. Khách du lịch hoặc Ngoài ra, đây còn là cơ hội để các bạn trẻ, thông nhóm khách du lịch tham gia hình thức này sẽ đi qua những thông tin chính xác, không sai lệch mà bộ tham quan cùng với một hướng dẫn viên du lịch mình truyền tải cho du khách, tự rèn luyện bản lĩnh tình nguyện. Vào cuối buổi tham quan, khách du chính trị vững vàng cũng như đóng góp tích cực lịch sẽ đánh giá chất lượng công việc của hướng vào công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Thông dẫn viên. FWT là một hoạt động xã hội mang tính qua tương tác với người nước ngoài, người dân địa phi lợi nhuận và là một dịch vụ du lịch miễn phí; phương nói chung và người hướng dẫn nói riêng khách du lịch không phải trả chi phí cho công việc cũng học hỏi được nhiều kiến thức và làm giàu vốn hướng dẫn. Tuy nhiên, nếu muốn, khách có thể sống cho bản thân. đóng góp một khoản tiền nhỏ cho cơ quan hoặc đơn vị tổ chức chuyến tham quan FWT đó. Đóng Từ lợi ích trên, có thể thấy FWT là một thực góp của khách cũng có thể được chuyển cho một tiễn xã hội tham chiếu3 để áp dụng cho việc học tổ chức từ thiện hoặc cho chính người hướng dẫn ngoại ngữ tiên tiến, đặt người học vào trung tâm du lịch đồng hành. Tuy nhiên, ở Việt Nam cũng của quá trình dạy và học. như ở một vài nơi trên thế giới, một số công ty du lịch đã tiến hành lồng ghép các tour du lịch của họ 3. FWT LÀ MỘT THỰC TIỄN XÃ HỘI THAM với FWT, làm xa rời tinh thần phi lợi nhuận ban CHIẾU CHO VIỆC DẠY HỌC NGOẠI NGỮ đầu của hoạt động xã hội này. Khái niệm “thực tiễn xã hội tham chiếu” được Phong trào FWT phát triển mạnh mẽ là do đáp Martinand (1989) đề cập đầu tiên, nhằm chỉ tất cả ứng được nhu cầu của nhiều bên: khách du lịch, những tình huống xã hội mà người học có thể tham thành phố du lịch và hướng dẫn viên tình nguyện. chiếu để mang lại ý nghĩa cho điều mình học. Còn Khach du lich đươc hương hoan toan miễn phí Develay (1992) định nghĩa khái niệm này là một dich vu nay băng cach liên hê vơi đơn vi/nhom tô hoạt động xã hội có thể được dùng làm tham chiếu chưc FTW qua thư điên tư hay cac trang mang xa cho những hoạt động của nhà trường. Như chính hội va cung câp cac thông tin như lưa chon lộ trinh tên gọi của nó, một thực tiễn xã hội phải mang đủ tham quan trong số các lộ trình đã được thiết kế ba tính chất: sẵn, thời gian tham quan, địa điểm xuất phát, ngôn Tính thực tiễn: các hoạt động nhằm làm chuyển ngữ thuyết minh, Đơn vị tổ chức FWT sẽ căn cứ vào dữ liệu trên và sắp xếp nhân sự hướng dẫn biến tự nhiên hoặc con người; phù hợp. Khách du lịch sẽ đi bộ tham quan theo lộ Tính xã hội: các hoạt động này liên quan đến trình định sẵn cùng với hướng dẫn viên, được nghe mọi lĩnh vực xã hội chứ không nhắm vào những thuyết minh về các địa điểm du lịch, lịch sử, văn vai trò cá nhân; hóa của nơi này, tiếp xúc với người địa phương, Qua đó, khách du lịch sẽ hiểu rõ hơn những nếp Tính tham chiếu: bản chất của những hoạt sinh hoạt, những phong tục tập quán của đất nước, động xã hội vốn không mang tính sư phạm nhưng con người, thu thập nhiều trải nghiệm du lịch. Đối là tham chiếu cho các hoạt động sư phạm. KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ 94 Số 14 - 7/2018
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v Thực tiễn xã hội tham chiếu đóng vai trò quan phương thức cụ thể, dành cho đối tượng sinh viên trọng trong việc đề nghị, đánh giá phê bình và phân ngành ngoại ngữ và du lịch. tích nội dung giảng dạy. Thật vậy, xây dựng nội dung giảng dạy không nên chỉ nhắm đến mục tiêu 4. DẠY HỌC THEO DỰ ÁN VÀ CÁCH truyền đạt kiến thức hàn lâm, mà còn phải dựa vào TIẾP CẬN BẰNG HÀNH ĐỘNG thực tế, gần gũi với thực tế và liên hệ với cuộc sống. Việc dạy-học ngoại ngữ đã trải qua nhiều thế FWT, với mô hình như đã trình bày, là một thực hệ phương pháp và cách tiếp cận. Ngày nay, nhiều tiễn xã hội thú vị có thể được vận dụng để người nước trên thế giới đã áp dụng các phương pháp học thực hành, trau dồi ngoại ngữ. Hoạt động này dạy ngoại ngữ tiên tiến, lấy người học làm trung tận dụng nhu cầu khám phá đất nước – con người tâm. Nền giáo dục Việt Nam cũng đang thay đổi của du khách để tạo cơ hội cho người Việt Nam nói phương pháp giảng dạy, nhằm hạn chế những chung và người học ngoại ngữ nói riêng tiếp xúc nhược điểm của phương pháp dạy học truyền với người nước ngoài. Hoạt động này đặc biệt thích thống, vốn coi trọng vai trò của người dạy. Hai hợp đối với sinh viên ngành du lịch, bởi ngoài tác trong số các khái niệm được nhắc đến nhiều trong dụng tăng cường vốn ngoại ngữ, nó còn giúp sinh lĩnh vực didactic dạy ngoại ngữ là cách tiếp cận viên áp dụng kiến thức nghiệp vụ du lịch được học bằng hành động (approche actionnelle) và dạy học ở trường lớp vào thực tế – thực địa và rèn luyện kỹ theo dự án (pédagogie de projet). năng cần thiết cho nghề nghiệp sau này của mình như giao tiếp (ngôn ngữ và phi ngôn ngữ), xử lý 4.1. Dạy học theo dự án tình huống, thuyết trình, thuyết minh Trong vai Dạy học theo dự án đã được biết tới từ đầu thế trò của một hướng dẫn viên du lịch tự nguyện, sinh kỷ 20, bắt đầu ở các môn thực học thực hành, trước viên có nhiệm vụ chuyển tải đến du khách nước khi được sử dụng rộng rãi hơn ở các môn học khác. ngoài những thông tin chính xác về địa danh, di Theo Ocde (2014), phương pháp này xuất phát từ tích và con người của địa phương, tạo cho họ sự nhiều công trình nghiên cứu của các nhà nghiên quan tâm, thích thú và hiểu rõ về đất nước. Để làm được điều này, sinh viên đã phải có quá trình tìm cứu tâm lý – giáo dục phương Tây, cụ thể là: hiểu, tra cứu thông qua sách vở, các phương tiện Dewey (triết gia người Mỹ): người khởi xướng truyền thông, sinh viên sau đó sẽ phải vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, với học thuyết khả năng ngoại ngữ để thuyết minh, giới thiệu, làm nổi tiếng “học qua làm việc” (learning by doing). cho du khách hiểu được các giá trị văn hóa của dân tộc mình. Bản thân sinh viên cũng phải lắng nghe, Kilpatrick (nhà sư phạm người Mỹ): người đưa trả lời các thắc mắc của du khách, qua đó đối chiếu ra ý tưởng “học dựa trên dự án” (project-based so sánh văn hóa, đồng thời hiểu được yêu cầu và learning) thông qua bài nghiên cứu The project mong muốn của khách nước ngoài, điều chỉnh Method. cử chỉ, thái độ bản thân và làm quen với thực tế nghề nghiệp. Ngoài ra, sinh viên ngành du lịch và Decroly (nhà tâm lý – sự phạm người Bỉ): người học ngoại ngữ nói chung sẽ tìm thấy niềm người đã thiết lập và nghiên cứu các nguyên tắc về hứng thú trong học tập vì nhận thấy được tính hữu sư phạm và tiếp cận tâm lý trẻ, cho rằng kiến thức ích của những kiến thức mà mình tích lũy được ở được tích hợp khi các trẻ con tự mình phát hiện và trường. Đó cũng chính là ý nghĩa quan trọng của diễn đạt. việc ứng dụng một thực tế xã hội tham chiếu như Freinet (giảng viên người Pháp): người chủ FWT vào quá trình dạy và học. trương làm cho người học chủ động đối với việc Trước những lợi ích đó, FWT cần được tận học tập thông qua các hoạt động trải nghiệm, hợp dụng như một dự án dạy học, với kế hoạch và tác, cụ thể và hữu ích. KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ Số 14 - 7/2018 95
- v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Piaget (nhà tâm lý học người Thụy Sĩ): người “tác nhân xã hội”, tách hoạt động giao tiếp bằng xây dựng nền tảng lý thuyết dự án sư phạm dựa trên ngôn ngữ ra khỏi các hoạt động giao tiếp khác, ) cơ sở xây dựng kiến thức thông qua hành động. và đưa ra một số công cụ mới (đưa các yếu tố ngôn ngữ – xã hội, ngữ dụng, ngôn bản, vào đánh giá Hiện tại, có nhiều quan niệm về dạy học dự án, các hoạt động giao tiếp) nhằm đổi mới việc dạy/ đơn cử là định nghĩa của Trịnh Văn Biều (2001, tr. học ngoại ngữ. Theo cách nhìn mới này, người 3-12) trong đó có nhiều yếu tố liên quan mật thiết học giờ đây được xem như là một tác nhân xã hội với nhau, góp phần vào sự thành công của dạy (acteur social) và việc học ngoại ngữ là một sự học dự án, đó là người học, giảng viên, nội dung, thích nghi của tác nhân này đối hoàn cảnh sống phương tiện dạy học, môi trường và thời gian thực và làm việc. Trong cách tiếp cận bằng hành động, hiện dự án, : người học phải hoàn thành các nhiệm vụ (tâches) Dạy học dự án là một hình thức dạy học hay thuộc một số lĩnh vực nhất định trong xã hội. Rõ phương pháp dạy học phức hợp, trong đó, dưới ràng, tinh thần mới này đã thay đổi việc học ngoại ngữ, chuyển từ thực hành các kỹ năng giao tiếp sự hướng dẫn của giảng viên, người học tiếp thu (nghe – nói – đọc – viết) sang thực hiện hành động, kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua việc trong đó giao tiếp bằng ngôn ngữ chỉ là một phần giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật của hành động. trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo ra các Để làm được điều này, người học phải huy động: sản phẩm cụ thể. Kiến thức, hiểu biết Phương pháp dạy học theo dự án dựa trên động Kỹ năng cơ học tập tích cực, đó là tạo ra một sản phẩm cụ thể, thiết thực, đem đến sự hứng thú cho người Kỹ năng xử sự, giao tiếp trong xã hội học bởi tính thực tế của dự án và mang lại ý nghĩa Khả năng học hỏi cho việc thực hiện dự án và học tập. Nó đặt người học vào trung tâm của tiến trình dạy và học, trong Đây là cả một sự thay đổi lớn về quan niệm về đó người học chủ động tìm đến kiến thức. Ngày dạy học ngoại ngữ, giúp cho quá trình này có thêm nay, dạy học theo dự án gặp nhiều thuận lợi bởi ý nghĩa (học ngoại ngữ không phải là mục đích công nghệ và kỹ thuật càng ngày càng phát triển, cuối cùng, học ngoại ngữ để phục vụ cho công tạo điều kiện cho người học tiếp cận ngày càng dễ việc ), tăng cường khả năng kết hợp lý thuyết dàng thông tin và kiến thức. với thực tiễn, nhà trường với xã hội, do đó, việc trau dồi ngoại ngữ không chỉ bó hẹp trong phạm Tuy nhiên, áp dụng dạy học bằng dự án đòi hỏi vi lớp học mà còn hiện diện ở ngoài xã hội, làm người giảng viên phải dự kiến trước những giai cho ngôn ngữ được học có tính chân thực cao, đoạn của dự án, sao cho người học được tham gia so với thứ ngôn ngữ chỉ được sử dụng trong lớp vào quá trình hoạch định, thiết kế, tổ chức dự án, học. Ngoài ra, dạy học ngoại ngữ theo cách tiếp chứ không chỉ đơn thuần là thực thi những công việc cận bằng hành động mang lại nhiều lợi ích cho do giảng viên đề ra. Ngoài ra, giảng viên cần đề ra người học, giúp họ có cơ hội va chạm với thực các công việc trong dự án, liên kết chúng với nhau, tế cuộc sống, rèn luyện nhiều kỹ năng khác, tích đồng thời xác định những kỹ năng chuyên ngành lũy kinh nghiệm cho các hoạt động khác sau này. và những kỹ năng mềm cần thiết cho việc thực hiện dự án, từ đó dự kiến đánh giá những kỹ năng Tuy nhiên, theo Bento (2013), nhiệm vụ được này trong quá trình thực hiện dự án và ở cuối dự án. giao cho người học hoàn thành trong khuôn khổ dạy học theo cách tiếp cận bằng hành động phải 4.2. Cách tiếp cận bằng hành động thỏa mãn một số tiêu chí: Khung tham chiếu châu Âu đã đổi mới cách Các nhiệm vụ không chỉ đơn thuần nhắm vào nhìn về kỹ năng ngôn ngữ (khái niệm “nhiệm vụ”, các hoạt động lời nói (tâches langagières) mà còn KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ 96 Số 14 - 7/2018
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v phải tính đến các hoạt động ngoài lời nói (tâches Dự án FWT cũng phù hợp với tinh thần đổi extralangagières), giúp phát triển chiến thuật tư mới dạy ngoại ngữ theo cách tiếp cận bằng hành duy của người học ở những tình huống ngày càng động, kết hợp lý thuyết với thực tiễn. Các nhiệm phức tạp hơn. vụ trong dự án FWT không là các hoạt động lời nói mà còn đòi hỏi người học phải vận dụng đến Các nhiệm vụ phải được thực hiện theo hướng các kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp đã được đào giải quyết một vấn đề theo nghĩa rộng, khiến người tạo hoặc cần phải được tích lũy như thiết kế, quản học phải huy động những hiểu biết và kỹ năng có trị, sáng tạo, hướng dẫn, trong những tình huống sẵn của mình, mặt khác cho phép lĩnh hội những nghề nghiệp thật sự. Quả vậy, dự án là một hoạt hiểu biết và kỹ năng mới. động xã hội, được xác định về mặt phương thức, mục tiêu và kết quả, góp phần hình thành và phát Các nhiệm vụ nên hướng theo một tư duy giúp triển ở người học những tư duy về ngôn ngữ và về người học hình thành và suy ngẫm về ngôn ngữ các kiến thức chuyên ngành. Sinh viên tham gia dự đang học. án có động cơ học tập tích cực, đó là tạo ra một sản Các nhiệm vụ phải có bản chất là một hoạt phẩm du lịch, tổ chức và cung cấp dịch vụ hướng động xã hội, với đầy đủ các tình huống của đời dẫn cho khách du lịch nước ngoài, từ đó nảy sinh sống thực tế, có mục tiêu rõ ràng, phương thức hứng thú, vì thấy mình góp phần trực tiếp vào một thực hiện khả thi, sử dụng các nguồn tài nguyên hoạt động có ý nghĩa về mặt xã hội và có thật trong thật và có sẵn và có kết quả mong đợi được xác đời sống, đó là thiết kế dự án và tham gia vào việc định trước, khả đo lường. vận hành của dự án đó. 6. VAI TRÒ CỦA CÁC TÁC NHÂN CHÍNH 5. ÁP DỤNG DỰ ÁN FWT Ở CÁC CƠ SỞ TRONG FWT ĐÀO TẠO Trong dự án dạy học với FWT, các sinh viên Dự án FWT có thể được tiến hành ở các trường thật sự đóng vai trò trung tâm, nhưng không hoạt đại học, đặc biệt thích hợp đối với các khoa, bộ động độc lập mà luôn hợp tác với giảng viên và môn ngoại ngữ (tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga, các sinh viên khác để phối hợp tất cả hoạt động tiếng Trung, tiếng Hàn, tiếng Nhật, ), có định một cách xuyên suốt, từ khâu khảo sát, thiết kế hướng đào tạo về du lịch, vì các học phần ngoại tour, quảng bá trên các phương tiện truyền thông ngữ và chuyên ngành du lịch hoàn toàn thích hợp ban đầu đến khâu nhận yêu cầu của khách, xử lý với phương pháp dạy học theo dự án. Cụ thể, dự yêu cầu, phân công hướng dẫn khách, hướng dẫn án này liên quan đến nhiều học phần trong chương du lịch và đánh giá, Mỗi sinh viên sẽ thuộc một trình đào tạo của các khoa, bộ môn trên: hoặc nhiều bộ phận với các vai trò và nhiệm vụ Các học phần ngoại ngữ (lý thuyết tiếng và khác nhau, được xác định trước, nhằm đảm bảo tất cả các khâu trên. Sinh viên không chỉ tiến hành thực hành tiếng): sử dụng ngoại ngữ ở tất cả các công việc mình được giao mà còn sang tao, tim ra kỹ năng nghe – nói – đọc – viết (nghiên cứu tài liệu phương thưc, biên phap hiêu qua hoan thanh vai bằng tiếng nước ngoài, trao đổi thư tín và giao tiếp tro cua minh va giai quyết cac kho khăn găp phai. trực tiếp với du khách nước ngoài) Sinh viên cũng có nhiệm vụ lĩnh hội các kiến thức Các học phần liên quan đến văn hóa – văn và kinh nghiệm thông qua việc trực tiếp tiến hanh minh – đất nước học: kiến thức về đất nước con công viêc, đong gop y kiến cho ngươi khac và tiếp người Việt Nam và về văn hóa thuộc quốc gia của thu ý kiến từ giảng viên, các sinh viên khác và từ khách du lịch khách du lịch. Công tác đánh giá cũng được bản thân các sinh viên đảm nhiệm. Sinh viên tự đánh Các học phần chuyên ngành du lịch: thiết kế giá về kết quả công việc, và về sự phát triển về tour du lịch, truyền thông du lịch, điều hành tour, tư duy, kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp của bản kỹ năng hướng dẫn du lịch, quản trị dự án du lịch, thân, Đồng thời, các sinh viên đánh giá lẫn nhau KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ Số 14 - 7/2018 97
- v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI trong khuôn khổ dự án dựa trên hiệu quả tham Giảng viên xác định kiến thức cần có và cần gia vào công việc, thái độ hợp tác trong làm việc đạt, gắn với các học phần của chương trình, xác nhóm, mức độ hoàn thành nhiệm vụ định các kỹ năng nghề nghiệp, các kỹ năng mềm và các kỹ năng khác. Giảng viên cũng có vai trò rất quan trọng trong suốt quá trình dạy học theo dự án FWT. Giảng viên Giảng viên dự kiến các thuận lợi và khó khăn đóng vai trò đề xuất, định hướng, tổ chức, cố vấn, của dự án này. giúp đỡ các sinh viên. Đầu tiên, giảng viên phải là người xác định các kỹ năng và mục tiêu cần nhắm Đây là một dự án tương đối lớn, liên quan đến trong dự án. Sau đó, giảng viên cùng với sinh đến nhiều học phần. Vì vậy, giảng viên nên thành viên xây dựng dự án, dự kiến các yếu tố bảo đảm lập nhóm giảng viên cùng hợp tác, phối hợp nhịp cho dự án (nguồn lực, thời gian, kinh phí, ). Tiếp nhàng giữa các môn học. theo, giảng viên lựa chọn và phân công nhiệm vụ cho từng sinh viên theo chức năng, sở thích của Bước 2: Xây dựng đề cương dự án mỗi người và phù hợp với mục tiêu nhắm đến. Trong suốt quá trình dự án, giảng viên luôn phôi Thành lập nhóm xây dựng đề án bao gồm giảng hơp vơi sinh viên, hương dẫn, hô trơ, giam sat va viên và sinh viên. chân chinh khi cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi Cùng với sự hướng dẫn của giảng viên, các sinh cho sinh viên triển khai dự án; đồng thời quan sát viên xác định mục tiêu, cách thức tiến hành dự án, và lắng nghe sinh viên để cải tiến hoặc điều chỉnh các đầu việc cần thực hiện, thời điểm tiến hành, kinh dự án. Cuối cùng, giảng viên đóng vai trò là một phí, phương tiện thực hiện, kết quả mong đợi kênh đánh giá sinh viên, cũng dựa trên các tiêu chí về thái độ làm việc, mức độ tham gia công việc, sư Bước 3: Thành lập nhóm hoạt động FWT tiến bộ vê kiến thưc, kỹ năng nghê nghiêp. Giảng viên và sinh viên cùng nhau xác định Cuối cùng, khách du lịch nước ngoài – đối nhiệm vụ của các nhóm hoạt động FWT: tượng hưởng lợi bên ngoài của dự án – cũng là một tác nhân quan trọng. Với nhu cầu tìm hiểu Nhóm thiết kế tour: khảo sát thực tế tại các địa văn hóa – con người và thưởng lãm đất nước Việt điểm du lịch hoặc các địa danh có tiềm năng du Nam, họ sẽ liên hệ với nhóm FWT của trường đại lịch trong địa phương, thiết kế lộ trình tham quan, học thông qua các phương tiện liên lạc (e-mail, tính toán thời gian và các yếu tố khác, vận hành mạng facebook, trang website của nhóm, ) để thử nghiệm tour. thống nhất địa điểm và hình thức tiến hành. Kết thúc chuyến tham quan, họ sẽ đóng góp ý kiến, Nhóm truyền thông: làm cho khách du lịch tự mức độ hài lòng và nhận xét về dịch vụ vừa được do biết đến nhóm FWT của trường, quảng bá hình thụ hưởng. Việc đánh giá này được tiến hành ảnh và hoạt động của nhóm thông qua các kênh thông qua bảng đánh giá (phát sau khi tham quan thông tin (website, facebook, blog, ), tiếp nhận hoặc trực tuyến), theo các tiêu chí khác nhau thuộc và xử lý đánh giá của khách du lịch. các mảng thiết kế tour, truyền thông, quản lý điều hành và hướng dẫn tour. Đây là một kênh đánh giá Nhóm quản lý điều hành: tiếp nhận yêu cầu khách quan, và mang tính thực tế cao, vô cùng cần hướng dẫn tham quan của khách du lịch, xử lý yêu thiết trong đào tạo chuyên nghiệp. cầu, hồi âm cho khách du lịch, phân công sinh viên thực hiện hướng dẫn, xử lý các phát sinh trong 7. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH DỰ ÁN FWT dịch vụ. Bước 1: Đề xuất dự án dạy học FWT Nhóm hướng dẫn: trực tiếp gặp gỡ và hướng Giảng viên hoạch định các bước thực hiện đề án. dẫn du lịch cho khách, xử lý tình huống khó khăn. KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ 98 Số 14 - 7/2018
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v Giảng viên và sinh viên cùng nhau xác định Thu thập, tổng kết các đánh giá của khách du lịch. các kiến thức, kỹ năng cần thiết của từng nhóm Bước 7: Chuyển giao công nghệ hoạt động. Các sinh viên bàn giao dự án cho các sinh viên Giảng viên tổ chức tuyển chọn sinh viên vào khóa dưới, nhằm đảo bảo dự án sẽ vẫn tiếp tục các nhóm hoạt động bằng hình thức kiểm tra trình hoạt động. độ ngoại ngữ và phỏng vấn. Dựa vào kết quả tuyển chọn này đồng thời dựa trên khả năng và sở thích Các sinh viên khóa trên có nhiệm vụ hỗ trợ, của từng sinh viên, giảng viên phân công sinh viên hướng dẫn các sinh viên khóa sau trong quá trình vào các nhóm thích hợp. Một sinh viên có thể tham vận hành. gia vào công việc của một hoặc nhiều nhóm. 8. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN Bước 4: Tổ chức đào tạo Theo thống kê từ Tổng cục Du lịch Việt Nam4, Giảng viên hỗ trợ ban đầu cho sinh viên qua trực thuộc Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch, một số buổi chuyên đề về các kiến thức cơ bản và khách quốc tế đến nước ta ở những năm gần đây cần thiết cho dự án. luôn có chiều hướng tăng, trong đó một bộ phận không nhỏ là khách lẻ, du lịch tự túc. Cụ thể, năm Nhóm dự án FWT cũng có thể tận dụng các 2017, nước ta đã đón 12.922.151 lượt khách nước mối quan hệ sẵn có của trường, của khoa hoặc của ngoài, tăng 29,1% so với năm 2016, với các quốc cá nhân với các mạng lưới các công ty lữ hành, tịch như sau : các đối tác, các cựu sinh viên hoạt động trong lĩnh vực du lịch để mời chuyên gia đến chia sẻ các kinh Trung Quốc – Đài Loan – Hongkong : 4.672.206 lượt (chiếm 36,16%) nghiệm với sinh viên. Hàn Quốc: 2.415.245 lượt (18,69%) Bước 5: Hoạt động FWT Mỹ – Canada – Anh – Úc: 1.406.334 lượt Các nhóm hoạt động được phân công nhiệm (10,88%) vụ; mỗi nhóm phân công công tác cho các thành viên trong nhóm. Nhật: 798.119 lượt (6,18%) Các nhóm đi vào hoạt động. Nga: 574.164 lượt (4.44%) Bước 6: Thu thập kết quả và đánh giá sau Pháp – Bỉ – Thụy Sĩ: 317.636 lượt (2,46%) dự án Đây là một thuận lợi cho du lịch Việt Nam nói Giảng viên và sinh viên tổng kết hoạt động của chung và một tiềm năng đáng kể cho việc thực hiện dự án, rút kinh nghiệm cho những đợt dự án tiếp theo. dự án FWT trong trường đại học nói riêng. Tuy nhiên, dự án cũng gặp một số khó khăn trong việc Các sinh viên viết báo cáo cá nhân về công tác, tổ chức sao cho tương thích với cấu trúc chương kết quả đạt được, kinh nghiệp tích lũy, trình đào tạo và thời gian học tập của sinh viên. Mỗi nhóm hoạt động trình bày kết quả làm Ngoài ra, dự án cũng vấp phải một số trở ngại do việc trước các giảng viên và các nhóm khác. đa số các sinh viên ngoại ngữ ở các trường đại học đều chưa có thẻ hành nghề hướng dẫn viên Các sinh viên tự đánh giá bản thân, các nhóm nên vẫn chưa thể thực hiện thuyết minh tại điểm đánh giá các thành viên trong nhóm, giảng viên cho khách du lịch nước ngoài theo quy định mới đánh giá các nhóm và các sinh viên. Tất cả việc nhất của Tổng cục du lịch Việt Nam năm 2017. Do đánh giá này đều dựa trên những tiêu chí đã xác đó, tạm thời, các hướng dẫn viên trong khuôn khổ định từ trước. FWT thường chỉ có thể dẫn khách du lịch đến các KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ Số 14 - 7/2018 99
- v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI địa điểm du lịch và thuyết minh ở bên ngoài các 3. Dịch từ “pratique sociale de référence” khu tham quan. 4. 9. KẾT LUẬN Tài liệu tham khảo: FWT thật sự mang lại nhiều lợi ích lớn cho dạy học theo dự án cho các khoa ngoại ngữ có hướng Trịnh Văn Biều và tgk (2011), “Dạy học dự án – từ đào tạo du lịch, cung cấp môi trường rèn luyện lý lý luận đến thực tiễn”, Tạp chí Khoa học ĐHSP tưởng cho sinh viên. Theo đó, sinh viên có cơ hội TPHCM, số 28, Đại học Sư phạm TPHCM, trau dồi ngoại ngữ với người nước ngoài, kết hợp tr.3-12. với luyện tập nghiệp vụ, góp phần gắn đào tạo với Bento M. (2013), Regards théoriques sur la thực tiễn, nhà trường và xã hội. Dự án này còn có perspective actionnelle dans l’enseignement ưu điểm là tồn tại lâu dài, do có thể được chuyển des langues en France, Éducation et giao từ lứa sinh viên trên cho khóa sinh viên tiếp didactique, truy cập ngày 25/3/2018, . quanh năm ở Việt Nam. Develay M. (1992), De l’apprentissage à Cuối cùng, dự án FWT trong trường đại học l’enseignement, ESF, Paris. góp phần quảng bá ngành du lịch nước ta, nâng Martinand J.-P. (1989), Pratiques de référence, cao hình ảnh của người nước ngoài về con người transposition didactique et savoirs Việt Nam, về tính hiếu khách của dân tộc, về tính professionnels en sciences techniques, Les năng động, tinh thần cầu tiến, làm việc không vụ sciences de l’éducation, pour l’ère nouvelle, lợi của sinh viên Việt Nam nói riêng./. số 2, tr.23-29. Chú thích: Ocde (2014), La recherche et l’innovation 1. Theo www.freetoursnetwork.com dans l’enseignement. Environnements pédagogiques et pratiques novatrices, 2. www.priceoftravel.com OCDE. A STUDY ON TEACHING ENGLISH FOR TOURISM VIA FREE WALKING TOURS PROJECT NGUYEN THUC THANH TIN, VIEN THE KHANH TOAN, VU TRIET MINH Abstract: In the context of the Resolution No. 08-NQ/TW issued by the Politburo on the making of tourism a key economic sector of Vietnam, the need to promote Vietnam’s tourism to foreigners as well as the demand for high quality human resources working in the tourism industry have become more urgent than ever. Free Walking Tours (FWT) learning programs, if widely applied in tourism- oriented training programs, will provide a practical benefit for enhancing professionalism in training and contribute to the development of the country’s tourism industry. Built on the not-for-profit spirit and derived from the notion of social reference, the FWT project places students at the center of the activity but does not negate the role of mentor and organisators of teachers. Keywords: project-based learning, teaching and learning foreign languages, tourism, FWT, social practices of reference Received: 26/3/2018; Revised: 17/4/2018; Accepted for publication: 20/6/2018 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ 100 Số 14 - 7/2018