Giáo trình Động vật không xương sống ở nước - Nguyễn Thị Hạnh

pdf 69 trang Gia Huy 20/05/2022 2000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Động vật không xương sống ở nước - Nguyễn Thị Hạnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_dong_vat_khong_xuong_song_o_nuoc_nguyen_thi_hanh.pdf

Nội dung text: Giáo trình Động vật không xương sống ở nước - Nguyễn Thị Hạnh

  1. TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ, KỸ THUẬT VÀ THỦY SẢN TÊN TÁC GIẢ: NGUYỄN THỊ HẠNH GIÁO TRÌNH ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG Ở NƯỚC BẮC NINH , 2017
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC 1 CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 4 1.1. Định nghĩa, đối tượng và nhiệm vụ môn học 4 1.1.1. Định nghĩa 4 1.1.2. Đối tượng 4 1.1.3. Nhiệm vụ của môn học: 4 1.2. Phương pháp, kỹ thuật nghiên cứu 4 1.2.1. Phương pháp hình thái so sánh 4 1.2.2. Phương pháp giải phẫu 5 1.2.3. Phương pháp cổ vật học 5 1.2.4. Phương pháp sinh hóa học 5 1.2.5. Phương pháp địa lý học 5 1.2.6. Phương pháp cá thể phát triển 5 1.2.7. Phương pháp miễn dịch 5 1.2.8. Phương pháp chuẩn đoán huyết thanh 5 1.2.9. Điều tra cơ bản vùng nước 6 1.3. Một số thành tựu nghiên cứu, khai thác và sử dụng động vật không xương sống 8 1.3.1. Một số thành tựu nghiên cứu 8 1.3.2. Vai trò của động vật không xương sống ở nước 9 CHƯƠNG 2 PHÂN LOẠI ĐỘNG VẬT PHÙ DU 10 2.1. Động vật nguyên sinh (Protozoa) 10 2.1.2. Dinh dưỡng: 10 2.1.3. Di chuyển 10 2.1.4. Sinh sản: 10 2.1.5. Phân bố và ý nghĩa 11 2.1.6. Phân loại và giống loài thường gặp 12 2.2. Giáp xác râu chẻ (Cladocera) 14 2.2.1. Đặc điểm hình thái phân loại 14 2.2.2. Dinh dưỡng 16 2.2.3. Sinh sản 16 1
  3. 2.2.4. Phân bố và ý nghĩa 17 2.2.5. Phân loại và giống loài thường gặp 18 2.3. Giáp xác chân mái chèo (Copepoda) 18 2.3.1. Đặc điểm hình thái phân loại 19 2.3.2. Dinh dưỡng 21 2.3.3. Sinh sản và phát triển 22 2.3.4. Phân bố và ý nghĩa 22 2.3.5. Phân loại và giống loài thường gặp 22 2.4. Luân trùng (Rotifer) 24 2.4.1. Đặc điểm chung 24 2.4.2. Phân bố và ý nghĩa 27 2.4.3. Phân loại và giống loài thường gặp 27 2.5. Thân mềm (mollusca) 28 2.5.1. Lớp chân bụng (Gastropoda) 28 2.5.2. Lớp hai mảnh vỏ Bivalvia 32 2.6. Chân khớp (Arthropoda) 35 2.6.1. Bộ giáp xác bơi nghiêng Amphipoda 35 2.6.2. Bộ giáp xác chân đều Isopda và Tanaidacea 36 2.6.3. Lớp phụ tôm Natantia 37 2.6.4. Lớp phụ cua Brachyura 40 2.7. Ruột khoang (Coelenterata) 42 2.7.1. Đặc điểm chung của ngành 42 2.7.2. Đặc điểm hình thái phân loại 44 2.7.3. Vai trò 46 2.8. Da gai 46 2.8.1. Đặc điểm chung của da gai 46 2.8.2. Phân loại 48 2.8.3. Vai trò của ngành 50 CHƯƠNG 3 KHU HỆ THUỶ SINH VẬT 51 3.1. Khu hệ động vật không xương sống nước ngọt 51 3.2. Môi trường sống và các yếu tố ảnh hưởng 52 3.3. Cấu trúc khu hệ động vất không xương sống nước ngọt 52 3.4. Khu hệ động vật không xương sống nước mặn 55 2
  4. 3.4.1. Đặc trưng chung của khu hệ động vật không xương sống nước mặn 55 3.4.2. Biến động số lượng theo không gian và thời gian 57 CHƯƠNG 4 NUÔI SINH KHỐI ĐỘNG VẬT PHÙ DU 59 4.1. Nuôi Luân trùng (Rotatoria) 59 4.1.1. Đặc điểm 59 4.1.2. Kỹ thuật nuôi 60 4.1.3. Thu hoạch, thu gom luân trùng 66 4.2. Kỹ thuật nuôi Daphnia 66 4.2.1. Đặc điểm sinh học: Daphnia. Carinata thuộc giống Daphnia 66 4.2.2. Kỹ thuật nuôi D. carinata. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH 68 3
  5. CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. Định nghĩa, đối tượng và nhiệm vụ môn học 1.1.1. Định nghĩa Động vật không xương sống là môn học nghiên cứu một cách có khoa học về môi trường sống của động vật không xương sống thuỷ sinh, các nhóm động vật không xương sống trong môi trường nước (ngọt, lợ, mặn). Nghiên cứu về sự đa dạng của các nhóm động vật không xương sống trong môi trường nước cũng như mối quan hệ giữa chúng với môi trường nước và mối quan hệ giữa các nhóm với nhau. 1.1.2. Đối tượng + Nhóm động vật nổi không xương sống. + Nhóm sinh vật đáy không xương sống. + Các đối tượng (luân trùng, Artemia ) làm thức ăn cho các đối tượng thuỷ sản. 1.1.3. Nhiệm vụ của môn học: Môn học “ Động vật không xương sống” giới thiệu cho học sinh các kiến thức cơ bản về: - Các đặc điểm môi trường sống của động vật không xương sống. - Giới thiệu về khu hệ động vật không xương sống nước ngọt, lợ, mặn. - Các đặc điểm hình thái, cấu tạo, sinh thái học của động vật không xương sống. - Phương pháp nuôi trồng một số nhóm động vật không xương sống có giá trị kinh tế. - Tầm quan trọng của động vật không xương sống đối với tự nhiên, con người và trong nuôi trồng thủy sản. 1.2. Phương pháp, kỹ thuật nghiên cứu Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau trong phân loại động vật không xương sống kể cả việc sử dụng các kỹ thuật đơn giản đến các phương tiện thiết bị tối tân. Các phương pháp chính dùng trong phân loại học bao gồm các phương pháp hình thái so sánh, giải phẫu, sinh lý sinh hóa, địa lý, miễn dịch 1.2.1. Phương pháp hình thái so sánh 4
  6. Dựa vào đặc điểm hình thái, nhất là hình thái cơ quan sinh sản. Những thực vật càng gần nhau thì càng có nhiều đặc điểm hình thái giống nhau. Hiện nay, ngoài những đặc điểm hình thái bên ngoài, người ta còn dùng cả những đặc điểm vi hình thái (micromorphologie), tức là hình thái cấu trúc của tế bào, của mô, kể cả cấu trúc siêu hiển vi, để phân loại. Ðây là phương pháp được sử dụng chủ yếu. 1.2.2. Phương pháp giải phẫu Phương pháp này bắt đầu được dùng từ thế kỷ XIX do sự phát triển và hoàn thiện của kính hiển vi. Ðây là phương pháp chính xác và khách quan cho phép xác lập mối quan hệ thân cận không những của các nhóm lớn (như lớp, bộ, họ) mà còn cả các nhóm nhỏ (giống, loài ) và quan hệ chủng loại. Ví dụ: cây 2 lá mầm phân biệt với cây 1 lá mầm bởi cấu tạo và sự sắp xếp của mô dẫn truyền trong thân. Phương pháp này bổ sung thêm cho phương pháp hình thái so sánh. 1.2.3. Phương pháp cổ vật học Dựa vào các mẫu hóa đá của thực vật để tìm quan hệ thân thuộc và nguồn gốc của các nhóm mà các khâu trung gian hiện nay không còn nữa. Những nghiên cứu về bào tử và phấn hoa, đặc biệt di tích của phấn hoa trong các thời đại địc chất đã giúp xác định thành công quan hệ họ hàng của một số thực vật và góp phần vào việc xây dựng hệ thống chủng loại phát sinh. 1.2.4. Phương pháp sinh hóa học Các loài gần nhau thường chứa những hợp chất hoá học giống nhau: các loài thuốc lá chứa nicotin, các loài họ Hoa môi chứa tinh dầu Phương pháp này có ý nghĩa thực tiển rất lớn, nó cho ta hướng tìm những hợp chất cần thiết trong các loài gần gũi nhau. 1.2.5. Phương pháp địa lý học Mỗi giống, mỗi loài thực vật trên thế giới đều có một khu phân bố nhất định. Nghiên cứu khu phân bố của thực vật người ta có thể xác định được quan hệ thân thuộc. 1.2.6. Phương pháp cá thể phát triển Dựa trên cơ sở của qui luật phát triển cá thể: trong quá trình phát triển, mỗi cá thể đều lặp lại những giai đoạn (những hình thức) chủ yếu mà tổ tiên nó đã trãi qua. Theo dõi quá trình phát triển lịch sử của cây để xét đoán quan hệ nguồn gốc của nó. 1.2.7. Phương pháp miễn dịch Tính miễn dịch là tính không cảm thụ của cơ thể đối với một bệnh này hay một bệnh khác. Tính miễn dịch ở một mức nào đó được kế thừa ở các thế hệ và là đặc điểm của một họ hay một giống nhất định. 1.2.8. Phương pháp chuẩn đoán huyết thanh 5
  7. Dựa trên phản ứng máu của những động vật máu nóng đối với những chất ngoại lai. Kết quả thu được của những phản ứng giống nhau trên cơ thể một động vật nào đó cho phép ta xác định mối quan hệ thân thuộc của các loài thực vật thử nghiệm. Ví dụ: lấy dịch chiết của hai loài thực vật a và b cho vào máu của cùng một loài động vật đem thí nghiệm, kết quả đều cho phản ứng máu giống nhau, từ đó có thể suy ra hai loài a và b nói trên có quan hệ gần gũi với nhau. Cùng với sự phát triển của khoa học, ngày càng có nhiều phương pháp nghiên cứu mới, trong đó phải kể đến phương pháp tế bào học bao gồm cả phương pháp di truyền: sử dụng hình thái và số lượng thể nhiễm sắc của tế bào, hiện tượng đa bội thể, di truyền quần thể đang được sử dụng rộng rãi vào Phân loại học và mang lại những dẫn liệu chính xác và đáng tin cậy hơn. Tuy nhiên, việc nghiên cứu phân loại không thể chỉ dựa vào một hai phương pháp, mà phải dùng nhiều phương pháp khác nhau để giải quyết, như vậy những kết luận mới thỏa đáng và gần với chân lý. 1.2.9. Điều tra cơ bản vùng nước Việc điều tra cơ bản vực nước với nhiều nội dung tùy theo mục đích, yêu cầu và kinh phí của công việc. Công tác điều tra thực vật nước là một trong những nội dung của việc điều tra cơ bản vực nước với các bước tiến hành sau: - Thời gian thu mẫu: có thể thu bất cứ thời gian nào trong ngày, tuy nhiên để có số liệu tin cậy sử dụng trong nghiên cứu ta nên thu cùng một khoảng thời gian ở tất cả các đợt thu mẫu. Thường ta thu mẫu thực vật nổi vào buổi sáng khi ánh sáng mặt trời không chiếu gay gắt. - Địa điểm thu mẫu: tùy theo mục đích, yêu cầu và kinh phí của việc điều tra thu mẫu mà ta chọn địa điểm và định ra số điểm thu mẫu. Ở các khu vực lớn phải dựa vào bản đồ và điều kiện địa hình cụ thể để phân ra các mặt cắt cụ thể sẽ định ra các điểm thu mẫu, ví dụ như các thủy vực nhỏ như ao, ruộng ta định ra các điểm đại diện chung cho toàn thủy vực đó là 5 điểm (4 điểm ở 4 góc và 1 điểm ở giữa). - Dụng cụ hóa chất: + Dụng cụ: Dụng cụ để thu mẫu động vật không xương sống là lưới vớt động vật nổi (No = 60 - 80 Micromet). Lưới vớt này có thể sử dụng cho cả mẫu thu định tính và thu định lượng. Người ta còn sử dụng các loại lưới vớt định lượng. Nguyên tắc chung của lưới vớt định lượng là phải tính toán được kích thước của lưới để biết được thể tích nước thu hay có thể suy ra lượng nước chảy trong thời gian thu mẫu. Ngoài lưới vớt, còn sử dụng bình lắng, Batomet, máy li tâm, các chai thuỷ tinh nút mài hay các chai bằng chất dẻo loại 100 hay 125ml để đựng mẫu. + Hoá chất: Phổ biến là dùng Foormol nồng độ 2-4% - Cách thu mẫu: 6
  8. 1.2.9.1. Mẫu định tính: Dùng lưới vớt, thu mẫu tại điểm đã định. Tuỳ điều kiện và các loại hình thuỷ vực khác nhau mà cách thu mẫu có khác nhau, nói chung là thu được càng nhiều càng tốt. Các mẫu đã thu xong được đựng trong các chai thuỷ tinh bằng nút mài hay chất dẻo. Mẫu được cố định bằng Foormol để bảo quản mẫu. Ghi nhãn với các thông tin chủ yếu như thời gian, địa điểm, loại mẫu (định tính hay định lượng). 1.2.9.2. Mẫu định lượng: Phương pháp lọc: Dùng các dụng cụ đã được xác định chính xác thể tích, có thể sử dụng các loại: thùng, xô, ống đong đong chính xác đúng số lượng mẫu nước bằng các dụng cụ trên, sau đó lọc mẫu nước qua lưới vớt (thực vật hay động vât). Phần nước sẽ ra ngoài còn phần mẫu thu được ở cốc đong dưới phần đáy của lưới vớt. Thu phần mẫu, sau đó mang về phòng thí nghiệm để phân tích (lưu ý cố định các mẫu bằng Foormol 2 – 4 %). - Phân tích mẫu: Công tác phân tích mẫu được thực hiện trong phòng thí nghiệm + Mẫu định tính: Xác định thành phần loài dựa vào các tài liệu phân loại với những nguyên tắc và phương pháp phân loại thích hợp với từng nhóm. + Mẫu định lượng: Nhằm tìm hiểu đặc tính số lượng của đối tượng nghiên cứu. Phương pháp thường dùng là tính số lượng cá thể, hay khối lượng (khô hoặc tươi) trên một đơn vị thể tích rồi từ đó suy ra số lượng hay khối lượng toàn thuỷ vực (Đối với thực vật nổi là số tế bào/l; Động vật nổi là số cá thể/l). Trong trường hợp phân tích sơ bộ người ta thường dùng các khái niệm: Độ gặp: Nhiều hay ít số cá thể của một loài trong một mẫu thu được, chỉ số này quy định tuỳ từng tác giả theo một thang bậc có tính chất quy ước như: Không gặp, ít gặp, gặp nhiều, gặp rất nhiều Tần số gặp là số lượng mẫu có loài sinh vật nghiên cứu trên tổng số mẫu đã thu thập 1.2.9.3. Dụng cụ và phương pháp thu mẫu động vật đáy Động vật đáy là những sinh vật sống trong đáy, trên đáy hoặc trong tầng nước gần đáy nhưng không có khả năng bơi lội xa, đây là một quần loài rất lớn trong hệ sinh thái. người ta thường dùng các loại vợt cào, lưới vét đáy và gầu đáy định lượng. Vợt cào và lưới vét đáy có nhiều kiểu khác nhau dùng để thu mẫu vật định tính ở ven bờ hay ở đáy thuỷ vực. Vật mẫu vớt lên được rửa sạch qua rây lọc có khích thước mắt rây khác nhau, tuỳ theo yêu cầu nghiên cứu để lựa chọn vật mẫu cần thiết. 7
  9. Trong điều kiện vùng biển ven bờ khác nhau, các nền đáy khác nhau có các loài sinh vật khác nhau. Sự phân bố của các sinh vật trên nền đáy và các bãi triều khác nhau trong cùng một điều kiện của dải ven bờ cũng khác nhau, vì vậy khi tiến hành điều tra cần nắm được các đặc điểm của vùng bờ, thành phần chất đáy, đồng thời căn cứ vào đối tượng và mục tiêu nghiên cứu để chọn những bãi chiều có chất đáy và điều kiện khác nhau để tiến hành điều tra. Để định lượng sinh vật đáy, người ta dùng các loại gầu đáy định lượng. Gầu đáy định lượng có nhiều loại, nhưng đều hoạt động theo một nguyên tắc chung là ngoạm một khối chất đáy có một diện tích , thể tích nhất định của nền đáy. Số lượng sinh vật đáy có trong khối chất này sẽ là cơ sở để tính toán số lượng sinh vầt đáy trong thuỷ vực. Các loại gầu đáy thường dùng là: - Gầu Ekman (Có diện tích 1/40m2) - Gầu Petersen (có diện tích 1/10-1/100m2) - Gầu Okean-50 (có diện tích 1/4m2) - Gầu có cân (Kiểu zabolovski) dùng để thu mẫu trong những điều kiện đặc biệt như nền đá cứng hoặc nền đáy có nhiều thực vật - Gầu Ekman và Petersen cỡ nhỏ thường dùng nghiên cứu ở các thuỷ vực nước ngọt và vùng đáy nông và kéo trực tiếp bằng tay. Đối với động vật KXS màng nước, động vật sống bám quanh cây thuỷ sinh, thường phải dùng những phương pháp thu thập đặc biệt khác với thiết bị riêng. Sinh vật vùng triều được thu thập trực tiếp bằng cào. Để định lượng, người ta dùng các khung gỗ có diện tích nhất định Các động vật bơi, người ta thường dùng lưới Số trạm thu mẫu và cự li các trạm được ấn định tuỳ thuộc vào sự thay đổi thành phần chất đáy và độ sâu. Nếu thành phần chất đáy thay đổi phức tạp, có độ sâu lớn số trạm phải nhiều và cự li giữa các trạm ngắn, nếu không thì ngược lại. Tuỳ theo nội dung nghiên cứu, khí hậu hoặc các điều kiên thuỷ sản có ảnh hưởng tới sự biến động phân bố và số lượng sinh vật để xác định thời gian điều tra, số đợt điều tra trong năm. 1.3. Một số thành tựu nghiên cứu, khai thác và sử dụng động vật không xương sống Các nghiên cứu và sử dụng thực vật nước chủ yếu là những thành tựu nghiên cứu và sử dụng thực vật bậc thấp thủy sinh. 1.3.1. Một số thành tựu nghiên cứu Ở Việt Nam, các nghiên cứu về thực vật nước chủ yếu đã có từ lâu và có ý nghĩa thực tiễn lớn. Các công trình lớn đã được công bố như: Định loại động vật không xương sống Bắc Việt Nam của Đặng Ngọc Thanh, 1980. Nhà XBKH và KT. 8
  10. 1.3.2. Vai trò của động vật không xương sống ở nước Động vật không xương sống nói chung và động vật không xương sống ở nước nói riêng có một vài trò cực kỳ quan trọng đối với ngành nuôi trồng thuỷ sản, vì trong nhóm này có rất nhiều loài có giá trị kinh tế rất cao, không những chúng là nguồn cung cấp thực phẩm tại chỗ cho người dân mà còn có vai trò xuất khẩu như tôm, cua, mực, hải sâm .v.v do đó chúng cũng là những đối tượng nuôi và khai thác thuỷ sản. Bên cạnh đó một số giống loài còn có vai trò làm sạch môi trường sinh thái như các loài trong ngành Hải miên, xoang tràng.v.v và làm thức ăn cho các đối tượng nuôi như Daphnia, Moina, Actemia, Rotatoria Với những đối tượng này người ta đã tiến hành nuôi công nghiệp thu sinh khối để chủ động thức ăn tự nhiên cho các đối tượng nuôi. Tuy nhiên cũng có những giống loài lại có tác hại không nhỏ cho nghề nuôi trồng thuỷ sản đó là những bọn sống kí sinh trên các đối tượng nuôi trồng thuỷ sản. 9
  11. CHƯƠNG 2 PHÂN LOẠI ĐỘNG VẬT PHÙ DU 2.1. Động vật nguyên sinh (Protozoa) 2.1.1.Đặc điểm hình thái phân loại a. Hình dạng: Hình dạng cơ thể của các giống loài trong ngành Động vật nguyên sinh rất đa dạng. ta gặp hầu hết các kiểu đối xứng của động vật như : Không đối xứng, đối xứng toả tròn (Amip có vỏ), đối xứng hai bên một số có bộ xương trong tế bào chất hay có vỏ, một số có khả năng kết bào xác khi gặp điều kiện môi trường không thuận lợi. b. Cấu tạo: Là nhóm động vật đơn giản nhất trong giới động vật, cơ thể cấu tạo chỉ có một tế bào, tuy các phần của tế bào lại được phân hoá phức tạp (màng, nguyên sinh chất, nhân tế bào ) để đảm nhận các chức phận cơ bản của một cơ thể sống. Đa số các giống loài có kích thước nhỏ thường không quá hàng trăm micromet. 2.1.2. Dinh dưỡng: Trừ một số ít giống loài có khả năng dinh dưỡng tự dưỡng (trùng roi thực vật). Đa số động vật nguyên sinh sống trong các thuỷ vực dinh dưỡng theo lối dị dưỡng. Thức ăn của động vật nguyên sinh sống tự do là vi khuẩn, tảo đơn bào và ngay cả các động vật nguyên sinh khác có kích thước nhỏ hơn chúng. Một số động vật ký sinh trên tôm cá và các động vật thuỷ sinh khác. 2.1.3. Di chuyển Di chuyển nhờ roi, chân giả, tiêm mao. 2.1.4. Sinh sản: Gồm hai hình thức sinh sản : vô tính và hữu tính. a. Sinh sản vô tính: Bằng cách phân đôi nguyên nhiễm, là lối thường gặp ở động vật nguyên sinh. Một số giống loài nằm trong lớp trùng ống hút Sutoria sinh sản vô tính theo kiểu mọc chồi b. Sinh sản hữu tính: Bao gồm ba mức độ: đẳng giao, dị giao, noãn giao. Ở lớp trùng cỏ Infusoria còn có khả năng sinh sản hữu tính bằng tiếp hợp: Khi sinh sản tiếp hợp, hai trùng cỏ áp mặt bụng vào nhau, miệng kề cho tiếp xúc hai cá thể, màng phin tan ra và cầu nối nguyên sinh chất hình thành. Màng nhân lớn tan ra làm nhiều mảnh rồi tiêu biến, nhân nhỏ chia hai lần liên tiếp tạo bốn nhân (lần đầu phân chia giảm nhiễm), ba trong bốn nhân tiêu biến còn một nhân sẽ phân chia lần nữa để tạo thành nhân định cư và nhân di động. 10
  12. Nhân di động của cá thể này sẽ sang hợp với nhân định cư của cá thể kia để cho nhân kết hợp (Sycaryon). Sau đó, các cá thể tách rời nhau, lúc này bộ nhân của nó chỉ có một nhân. Chúng phân chia một hay nhiều lần, một phần nhân đó biến đổi phức tạp nhằm nâng số lượng nhiễm sắc thể và phong phú thêm lượng AND để biến thành nhân lớn. Phần còn lại biến thành nhân nhỏ. Quá trình tiếp hợp kết thúc. Các đặc điểm về hình dạng, cấu tạo, kích thước, đặc điểm của cơ quan vận chuyển, các hình thức sinh sản là các đặc điểm dùng trong phân loại phân giới động vật nguyên sinh Protozoa. Hình 2.1. Phân đôi ở trùng biến hình Hình 2.2. Tiếp hợp ở trùng roi 2.1.5. Phân bố và ý nghĩa Động vật nguyên sinh sống trong nước gặp cả ở nước ngọt, lợ, mặn. Chúng có thể sống nổi, đáy hay sống ký sinh trên tôm cá hay các động vật thuỷ sinh khác. Đa số động vật nguyên sinh sống nổi là thức ăn cho tôm cá và các động vật thuỷ sinh trong nước. Người ta nghiên cứu thấy rằng ấu trùng các Trích, một loại cá kinh tế ở biển, thức ăn quan trọng của nó là bọn Tintinodae thuộc lớp Infusoria. 11
  13. Tuy nhiên, trong nghề nuôi trồng thuỷ sản cũng phải kể đến các tác hại của nhóm động vật nguyên sinh, một số ký sinh trên cá, tôm, động vật thân mềm gây những thiệt hại đáng kể cho nghề nuôi. Ví dụ Zoothamnium, Vorticella bám thành lớp trên mặt mang, trên mắt và giáp đầu ngực của tôm làm cho tôm khó di động, khó lột xác, khó trao đổi khí làm tôm chết đặc biệt khi hàm lượng oxy hoà tan thấp. Một số loài sống tự do là thức ăn quan trọng của một số loài động vật phù du, vì vậy có thể coi chúng là thức ăn gián tiếp của các đối tượng nuôi thuỷ sản. Phần lớn bọn nguyên sinh động vật sống ký sinh ở người và động vật đặc biệt trùng cỏ cá Ichthyophthirius gây bện đIểm trắng ở cá nước ngọt. Cá bị bệnh trường gầy yếu và cuối cùng dựa vào bờ mà chết, trầm trọng ở cá bột. Trùng cỏ cá Trichodina ký sinh ở mang, da cá phổ biến ở nước ta nhất là ở cá bột dưới một tuổi, trùng bào tử gai, vi bào tử trùng ký sinh trong mô, xoang cơ thể và tế bào gây hại đáng kể cho nghề nuôi cá. 2.1.6. Phân loại và giống loài thường gặp Phân lớp động vật nguyên sinh được chia làm nhiều ngành. Giới thiệu một số đại diện thường gặp trong các thuỷ vực nội địa có liên quan nhiều đến nghề nuôi trồng thuỷ sản. a. Lớp trùng chân giả (Sacrodina) Hình 2.3. Trùng Leptophrys vorax có hình dạng không xác định Là lớp có cấu tạo đơn giản nhất. Có khoảng 10.000 loài đó 80% sống ở biển, số còn lại sống trong nước ngọt, một số sống ký sinh, có ba phân lớp: - Trùng chân rễ (Rhizopoda) - Trùng phóng xạ (Radiolaria) 12
  14. - Trùng mặt trời (Heliozoa) Giới thiệu một số giống loài thường gặp: - Họ Amip trần Amoebidea: Gồm những amip không có gai xương hay vỏ cứng. Di chuyển nhờ các chân giả, vị trí hình thành chân giả không cố định. Hình dạng chân giả cũng khác nhau tuỳ loài. Hình sợi, cánh sao, chia nhánh giống thường gặp: Amoeba với một số loài thường gặp trong các thuỷ vực nước ngọt giàu chất hữu cơ như ao hồ, ruộng lúa, mương. Loài thường gặp Amoeba proteus; Amoeba dubia; Amoeba discodes; Amoeba verrucosa; Ameoba radiosa; Ameoba gorgonian. - Họ Difflugidae: giống loài trong họ này có vỏ cứng bằng Kitin vỏ này có ngoại chất tiết ra để kết dính các hạt cát, các mảnh vỏ tảo silic, vỏ khá dày, hình dạng thay đổi từng loài. Giống đại diện Difflugia với các loài sau: + Difflugia Lebes có dạng lựu đạn, quả na + Difflugia Oblonga có dạng hũ đáy tròn + Difflugia acuminata có dạng hũ đáy nhọn - Loài Centropyxis cornisei có dạng ấm giỏ. Chân giả, hoặc ẩn trong vỏ hoặc thò ra hình ngón kéo vỏ đi. - Giống Euglypha vỏ mỏng do nhiều mảnh lục giác ghép lại. Vành lỗ miệng vỏ hình răng cưa. Chân giả hình sợi phân nhiều nhánh. Hình 2.4. Một số Amip có vỏ nước ngọt b. Lớp trùng cỏ Infusonia: 13
  15. Có cơ quan tử chuyển vận là các lông bơi. Có ít nhất hai nhân, Nhân lớn là nhân dinh dưỡng, nhân nhỏ là nhân sinh dục. Phần lớn có lông bơi suốt đời (Phân lớp Ciliata), một số chỉ có lông bơi khi còn non (phân lớp trùng ống hút Suctoria) . Phần lớn sống tự do, một số ít sống kí sinh. Lớp trùng cỏ được phân 2 phân lớp là phân lớp là các phân lớp trùng cỏ lông bơi Ciliata và phân lớp trùng ống hút Suctoria.Một số đại diện thường gặp; - Bộ lông đều Holotricha: Cơ thể có lông bơi bao phủ đồng đều, không tạo thành mành uốn. Một số đại diện : Trùng đế giày Paramoedium caudatum; trùng hình cốc diinium; Trùng cỏ cá Ichthyophthirius. - Bộ lông không đều Heterotricha; Ngoài lông bơi bao phủ toàn thân còn có màng uốn xoắn quanh miệng. Thường gặp trùng loa kèn giống Stentor gặp trong các ao nước đứng, sạch. - Bộ lông bụng Hypotricha: Cơ thể dẹp theo chiều lưng bụng, mặt dưới có nhiều gai. Thường gặp trùng nhảy giống Stylonichia gặp nhiều trong ao, hồ. - Bộ lông vành Peritricha: Phần lớn sống cố định, có màng lông bơi bao quanh miệng. đại diện thường gặp: trùng hình chuông Vorticella, trùng bánh xe Trichodina sống kí sinh trên cá. Hình 2.5.Amip có vỏ nước ngọt 2.2. Giáp xác râu chẻ (Cladocera) 2.2.1. Đặc điểm hình thái phân loại Tất cả các giống loài trong bộ giáp xác râu chẻ đều có đặc điểm chung là có cơ quan vận động là đôi râu thứ hai, đôi râu này phân ra làm hai nhánh (chẻ ra làm hai nhánh) vì thế có tên là bộ giáp xác râu chẻ. Đó là những động vật nhỏ, phân bố chủ yếu trong các thuỷ vực nước ngọt, là thành phần động vật nổi quan trọng của khu hệ thuỷ sinh vật nước ngọt. 14
  16. Cơ thể được bao bọc bởi vỏ giáp. Vỏ giáp này được dính liền ở phần lưng và tách ra ở phần bụng. Sự phân đốt của cơ thể không rõ ràng, cơ thể được chia làm ba phần: đầu, ngực, bụng. a. Phần đầu Đầu ở phía trước cơ thể, hình dạng đầu ở những giống loài khác nhau thì khác nhau, đầu dạng tròn như đầu của Moina, đầu của Daphnia kéo dài về phía trước tạo thành chuỷ nhọn Trên đầu có các phần phụ sau: - Mắt: có hai loại là mắt kép và mắt đơn + Mắt kép: vị trí ở giữa hai đôi râu, dạng lớn, màu sắc đen thẫm. + Mắt đơn: vị trí ở giữa đôi râu 1 và mắt kép, dạng vệt đen lớn hay nhỏ. Các đặc điểm và số lượng, hình dạng, kích thước của mắt là đặc điểm để phân loại giáp xác râu chẻ. - Râu: có hai đôi râu là đôi râu 1 và đôi râu 2 + Đôi râu 1 dạng nhỏ, không phân đốt, phân nhánh. Đầu nhọn của râu 1 thường có các lông cảm giác. Râu 1 của con đực lớn hơn con cái, chúng hỗ trợ cho việc bơi lội. + Đôi râu 2 dạng lớn, phân thành hai nhánh. Cấu tạo gồm hai phần là phần gốc và phần ngọn. Phần gốc gồm hai nhánh, mỗi nhánh có từ 2 – 4 đốt, trên mỗi đốt có nhiều sợi tơ phân bố. Các đặc điểm về hình dạng, kích thước, số lượng các sợi tơ trên mỗi đốt là đặc điểm để phân loại. - Miệng: trong miệng có các phần phụ miệng bao gồm một đôi hàm lớn, hai đôi hàm nhỏ. Riêng họ Chydoridae ở ngoài miệng có tấm che bên ngoài gọi là tấm môi. Các đặc điểm về hình dạng, kích thước của tấm môi là những đặc điểm quan trọng để phân loại tới giống và loài của bộ này. Hình 2.6. Đại diện giáp xác râu chẻ Moina 15
  17. b. Phần ngực (phần thân) Là phần phình lớn chiếm thể tích chủ yếu của cơ thể, Những giống loài khác nhau thì hình dạng phần ngực cũng khác nhau. Phần ngực hình tròn như ở Moina, hình cầu như ở Chydorus, cơ thể kéo dài như ở Diaphanosoma Trên phần ngực phân biệt cạnh lưng, cạnh bụng, các cạnh trên vỏ giáp có thể liên tục cũng có thể kéo dài thành gai. Trên mặt của vỏ giáp có thể có các hình mạng ô (Ceriodaphnia) hoặc có các kẻ sọc (Pleuroxus) Tất cả các đặc điểm về hình dạng, kích thước, số lượng gai, các đặc điểm riêng biệt trên phần mình là đặc điểm để phân loại. Trên phần ngực có 4-6 đôi chân ngực dạng chân lá có hai nhánh, trên nhánh có các sợi tơ phân bố rất dày, ở gốc của các phần chân ngực có các thuỳ mang. Khi các chân ngực vận động nó tạo thành dòng nước mang theo thức ăn vào cung cấp oxy cho chúng. c. Phần bụng Bụng kéo dài thành đuôi bụng (Postabdomen). Hình dạng của đuôi bụng ở những giống loài khác nhau thì khác nhau. Tận cùng đuôi bụng là vuốt ngọn. Trên mặt bên của đuôi bụng thường có các đám tơ hoặc có các gai phân bố ở trên cạnh trên của nó. Các đặc điểm về hình dạng, số lượng gai, tơ của đuôi bụng là những đặc điểm quan trọng để phân loại tới giống và loài trong phân loại của bộ Cladoera. 2.2.2. Dinh dưỡng Trừ một số ít Cladocera ăn thịt như Leptodora còn hầu hết chúng lấy thức ăn theo kiểu thụ động. Nhờ sự hoạt động của các đôi chân ngực tạo thành các dòng xoáy, nhờ đó nước chảy vào xoang mang, dòng nước này mang theo thức ăn như vi khuẩn, tảo đơn bào, nguyên sinh động vật Cladocera lựa chọn những thức ăn hợp với cỡ miệng của chúng, ví dụ như M. affinis cơ thể dài hơn 0,4mm thì lọc thức ăn có kích cỡ dưới 40µm đường kính từ 10 – 15µm 2.2.3. Sinh sản a. Hệ sinh dục Trong quần thể của Cladocera thường chỉ gặp con cái, hệ sinh dục của con cái gồm đôi buồng trứng nằm dọc theo ruột từ đôi chân ngực 1 đến cuối bụng và ống dẫn trứng ngắn đổ về phía sau của buồng trứng (buồng phôi). Trong buồng trứng ở thời kỳ sinh sản thấy có trứng hay con nhỏ nhấp nháy. b. Sinh sản và vòng đời của Cladocera Trứng được chứa trong buồng trứng ở bên cạnh phần lưng của con cái. Buồng trứng này ở Daphnia hoàn toàn đóng kín còn ở Moina lại mở. Trong buồng trứng ta có thể quan sát thấy trứng của chúng hoặc con. Trứng của Cladocera có ba loại : 16
  18. - Trứng cái (trứng mùa hè): chúng được xuất hiện trong điều kiện môi trường thuận lợi. Đó chính là sự sinh sản đơn tính của con cái. Tất cả các trứng này lại nở ra những con cái (Số lượng nhiễm săc thể là 2n). Kích thước của trứng cái của M. affinis 94 – 95µm. Số lượng trứng thay đổi tuỳ từng loài dao động từ 5-10 trứng một lần. - Trứng đực: số lượng nhiễm sắc thể là n. Kích thước nhỏ, ở M. affinis khoảng từ 60 – 80µm và có một màng mỏng bao quanh. Trứng được xuất hiện nhiều lần trong năm. - Trứng nghỉ (trứng mùa đông): Khi môi trường sống trở nên không thuận lợi thí dụ mật độ quần thể cao, thức ăn thiếu, nhiệt độ thấp thì xuất hiện trứng nghỉ, số lượng nhiễm sắc thể là 2n. Kích thước từ 0,5-0,65mm, trứng này được bao bọc bởi màng citin vững chắc, thông thường chúng chỉ có một trứng nghỉ. Trong vòng đời của Cladocera có hai hình thức sinh sản vô tính và hữu tính tuỳ theo điều kiện sống mà hình thức nào chiếm ưu thế. Khi điều kiện môi trường thuận lợi những con cái của quần thể sẽ sinh ra các trứng cái, những trứng cái này sẽ nở ra những con cái, qua nhiều thế hệ con cái như vậy. Nếu khi gặp điều kiện môi trường không thuận lợi thì sẽ xuất hiện hình thức sinh sản hữu tính. Trong quần thể sẽ xuất hiện những con đực và con cái mang trứng nghỉ. Trứng nghỉ được thụ tinh nằm trong buồng trứng, lúc này do điều kiện sống không thuận lợi cho sự phát triển của Cladocera vì vậy con mẹ bị chết, trứng thụ tinh chìm xuống đáy của thuỷ vực. Nhờ có vỏ dầy và chắc trứng được bảo vệ để có thể chịu đựng được những điều kiện khắc nghiệt của môi trường. Khi gặp điều kiện thuận lợi, những trứng này sẽ nở hàng loạt để cho ra những cá thể non mới đồng thời khép kín vòng đời của chúng. 2.2.4. Phân bố và ý nghĩa a. Phân bố Các giống loài trong bộ Cladocera phân bố chủ yếu trong các thuỷ vực nước ngọt, trừ một số ít ở biển như: Pelinia, Evandne. Trong các thuỷ vực nước ngọt chúng là bọn phân bố rộng theo vùng địa lý, theo các loại hình thuỷ vực. Cladocera gặp nhiều trong ao, ruộng, cống, rãnh, còn các dạng hình thuỷ vực khác như sông, mương thì ít hơn. Trong các thuỷ vực nước lợ ven biển có một số loài thích ứng rộng mới di nhập từ các thuỷ vực nước ngọt vào như Moina dubia; C. rigaudi; D. sarsi (chúng thường xuất hiện vào mùa mưa). Còn trong mùa khô một số loài di nhập từ biển vào như Pelinia avirostris; Evande tergestina. b. Ý nghĩa của bộ giáp xác râu chẻ Bộ giáp xác râu chẻ gồm những sinh vật nhỏ thường gặp trong nước ngọt như hồ, ao, vũng nước, ngay cả những hồ trên núi cao. Chúng đã được biết tới như một loại thức ăn tốt cho ấu trùng của tôm cá. Theo nghiên cứu của A. Shirota thì những thức ăn có những ưu thế sau: - Thức ăn nhỏ, đường kính (40 – 100µm) thích hợp với cỡ miệng của cá từ 17
  19. - Thức ăn bổ dưỡng - Tiêu hoá tốt cho ấu trùng cá - Thức ăn nổi và di chuyển hoặc lơ lửng chúng giúp cho cá bắt mồi tốt và dễ dàng. - Có thể dễ dàng đạt số lượng lớn - Giá thành rẻ và kinh tế - Sử dụng những nguồn không có giá trị kinh tế. A. Shirota đã thí nghiệm dùng M. macrocopa; C. dorsalis; A. silusiae; A. salina và trứng luộc để nuôi cá vàng và ông đã kết luận rằng Moina (Cladocera) ấu trùng Chironomus, Artemia là những thức ăn tốt nhất cho ấu trùng cá. Chính vì vậy mà nhiều loài trong bộ giáp xác râu chẻ đã được nuôi theo phương pháp công nghiệp để cung cấp thức ăn cho ấu trùng cá như cá trê, tai tượng, chép, nuôi cá cảnh 2.2.5. Phân loại và giống loài thường gặp Theo tài liệu đã được công bố của tác giả Hồ Thanh Hải (1995). Trong các thuỷ vực nội địa của Việt Nam có 51 loài trong nhóm Cladocera trong đó miền Bắc Việt Nam gặp 45 loài, ở phía Nam Việt Nam gặp 42 loài. Các giống loài chủ yếu là những loài phân bố trong nước ngọt. Một số loài thường gặp: - Họ Bosminidae: râu 1 liền với gốc chuỷ tạo thành vòi dài. Giống thường gặp: Bosmina; Bosminopsis - Họ Sididae: cơ thể kéo dài bằng hay quá hai lần chiều cao. Công thức đốt râu 2 là 3-3 hay 2-3. Giống thường gặp: Diaphanosoma, với các loài D. Sarsi; D. paucispinosum, D. leuchtenbergianum. - Họ Macrothridae cơ thể dạng bầu dục hay gần tròn. Râu 1 con cái lớn dính ở đầu chuỷ. Cạnh bụng có viền tơ lông chim. Giống thường gặp Macrothrix - Họ Daphniidae: râu 1 con cái nhỏ không dính ở đầu chuỷ mà hơi dịch xuống phía dưới. Cạnh bụng không có viền tơ lông chim. Giống thường gặp Moina, Daphnia, Ceriodaphnia - Họ Chydoridae: cơ thể dạng bán cầu hay hình cầu, chuỷ phát triển dạng mỏ lớn. Công thức râu 2 là 3-3. Giống thường gặp Chydorus, Alona, Alonella. Oxyurella. Thường gặp trong ruộng cấy lúa nước. 2.3. Giáp xác chân mái chèo (Copepoda) 18
  20. Giáp xác chân mái chèo là một trong những thành phần quan trọng của động vật nổi ở biển cũng như trong nước ngọt. Chúng bao gồm những sinh vật có đặc điểm chung là chuyển động nhờ sự giúp đỡ của các chân ngực. Các chân này được nối liền với mình bằng tấm kitin mỏng nên chúng chuyển động đồng thời như những mái chèo. Vì thế có tên gọi là giáp xác “chân mái chèo” hay giáp xác chân chèo. 2.3.1. Đặc điểm hình thái phân loại Hình 2.7. Hình dạng của Giáp xác chân mái chèo 1.Râu 1; 2. Râu 2; 3. Giáp đầu ngực; 4. Đốt đầu; 5. Đốt ngực; 6. Đốt bụng; 7. Đốt bụng (đốt sinh dục); 8. Trứng; 9. Chạc đuôi; 10. Tơ đuôi; 11. Mắt; 12. Ruột; 13. Cơ dọc; 14. Tuyến trứng; 15. Túi trứng Giáp xác chân chèo là động vật giáp xác cỡ nhỏ chiều dài phổ biến 0,5- 4mm. Những loài sống ở biển sâu có thể 10-12mm như Megacalanus, Bathycalanus. Hình dạng ngoài của giáp xác chân chèo rất khác nhau và liên quan mật thiết với điều kiện sống. Có loài hình trứng (Oithonidae) hoặc là hình bầu dục (Cyclopidae) hình lá (Centropagidae) Với giáp xác chân chèo sống tự do có cơ thể và các phần phụ phát triển đầy đủ, sai khác rõ rệt với chân chèo sống ký sinh thường có cơ thể và các phần phụ tiêu giảm. Cơ thể giáp xác chân chèo do 16-17 đốt tạo thành nhưng do một số đốt hợp lại với nhau nên nói chung số đốt không vượt quá 11 đốt. Cơ thể chia ra hai phần: Phần thân trước hay phần đầu ngực (Cephalothorax) và phần thân sau hay phần bụng (Abdomen). a. Phần đầu ngực 19
  21. Gồm có 5 đốt, đốt I thường dài hơn các đốt khác (thật ra là do năm đốt đầu + 1 đốt ngực chập lại), đặc điểm trước tiên của đốt này khác nhau tuỳ từng loài và là đặc điểm phân loại quan trọng nó có thể dạng từ tròn như Paracalanus, hình tam giác ( Eucalanus) hình mỏ neo (Rhincalanus) các đốt còn lại (các đốt ngực) do 5 đốt tạo thành nhưng do các đốt hợp lại với nhau, hoặc đốt I hợp với phần đầu nên chỉ còn lại 3-4 đốt. Góc bên sau của đốt ngực cuối cùng là các đặc điểm phân loại rất quan trọng, có loại góc tù (Paracalanus), nhọn (Candaeta) hay lồi dạng gai (Pontellopsis) Đặc biệt ở con đực góc bên sau rất biến dạng và thường mất đối xứng ở bọn Cylopoida đốt ngực V thường hẹp gần bằng các đốt bụng nên thường đễ lẫn với các đốt bụng. b. Phần bụng (Aldomen) Ở các bọn Calanoida, Cydopoida và một số Harpacticoida thót nhỏ lại rõ rệt so với phần đầu ngực nên có thể phân biệt rõ ràng. Đa phần bọn Harpacticoida phần bụng không thót nhỏ lại so với phần đầu ngực vì thế khó phân biệt hai phần này (cơ thể dạng ống). Phần bụng do 5 đốt tạo thành nhưng do ở con cái số đốt ít hơn do một số đốt hợp lại (đốt bụng I và II hợp lại). Mặt bụng của Copepoda có lỗ sinh dục là đặc điểm để định loại. Đốt sinh dục con đực ngắn hơn, đốt thứ 2 có lỗ sinh dục bên trái nên thường mất đối xứng. Đốt cuối cùng của phần bụng là đốt hậu môn, mang lỗ hậu môn, xung quanh có thể có những cấu tạo phụ như màng, gờ, gai là những đặc điểm phân loại quan trọng của bọn Harpacticoida. Tận cùng của phần bụng là chạc đuôi (Furca), chạc đuôi gồm hai nhánh, có hình dạng biến đổi từng bọn, ở Cydopoida thường dài vừa, vuông góc còn ở Calanoida thường ngắn, tròn đều (Diaptomidae) hay hẹp dài (Centropagidae), bọn Harpacticoida chạc đuôi thường rất ngắn. Trên chạc đuôi có các tơ gồm: - Bốn tơ ngọn dạng lông chim đó là: tơ ngoài, tơ giữa ngoài, tơ giữa trong và tơ trong mọc ở đỉnh của chạc đuôi. - Tơ cạnh ngoài (tơ bên) gồm 1-2 tơ mọc ở cạnh ngoài chạc đuôi mỗi bên. - Tơ lưng: gồm 1 tơ mọc ở mặt lưng gần đầu ngọn chạc đuôi. c. Các phần phụ Đặc điểm của giáp xác chân mái chèo là các phần phụ phần đầu ngực thường có dạng 1 hay 2 nhánh, phần bụng không có phần phụ. Sự sai khác phần phụ con đực và con cái thường thể hiện cấu tạo râu I và chân ngực V. Các phần phụ đầu gồm có: đôi râu I, đôi râu II, đôi hàm trên, đôi hàm dưới I và II, đôi chân hàm, giáp xác chân chèo chỉ có một mắt. 20
  22. Đôi râu I gồm 4-26 đốt dài là một trong các đặc điểm phân loại trên râu I thường có nhiều lông cứng hoặc gây cảm giác. Râu I ở con cái có cấu tạo đối xứng. Còn râu I ở con đực thường mất đối xứng và biến thành cơ quan ôm (Grasping organ) do một số đốt biến dạng, có răng cưa và gai, có đốt khớp động nên có thể gập lại được. Hình dạng, độ dài so với thân, số lượng đốt, vị trí cơ quan ôm là đặc điểm phân loại. Riêng bọn Diaptomidae con đực thường mang một phần phụ đặc trưng cho mỗi loài ở đốt thứ 3 tính từ ngọn. Đôi râu II ngắn gồm 2 nhánh. Đôi hàm trên có tấm kitin sắc và xúc biện hàm (Palpus) một hay hai nhánh. Đôi hàm dưới I thường có 2 nhánh dạng lá mỏng. Đôi hàm dưới II và đôi chân hàm có dạng một nhánh phân đốt. Phần phụ ngực: gồm có 5 đôi chân ngực; 4 đôi chân ngực đầu tiên có cấu tạo đồng nhất gồm phần gốc 2 đốt (Coxa và Basis) và phần ngọn hai nhánh, nhánh trong (endopodit), nhánh ngoài (exopodit) mỗi nhánh có 2-3 đốt. Trên đốt có tơ và gai. Số lượng độ dài tơ và gai ở đốt ngọn nhánh trong và nhánh ngoài mỗi chân ngực (I - IV) đặc trưng cho từng giống loài. Chân ngực V có biến đổi rất lớn là căn cứ quan trọng trong phân loại giáp xác chân chèo. Chân ngực V trong bộ Calanoida, ở con đực con cái có cấu tạo khác nhau. - Chân ngực V con cái chia 3 loại: + Loại 2 nhánh: có cấu tạo khác nhau tuỳ loại, loại nguyên thuỷ nhất cả hai nhánh trong và nhánh ngoài đều phát triển cấu tạo giống những đôi chân trước có tác dụng để bơi. Có loại nhánh ngoài phát triển, nhánh trong thái hoá ( Undinula, Pontellia) một số loài có nhánh ngoài nhánh trong cùng thái hoá ( Labidocera). + Loại 1 nhánh: nhánh trong mất hẳn, nhánh ngoài thái hoá ở những mức độ khác nhau. Có loại 4 đốt (Eurytemorra, Pleuromanma), loại 3 đốt (Rhincalanus), 2 đốt (Paracalanus) hoặc một đốt (Microcyclops varicans), đặc biệt có loài chỉ còn lại chân trái phân 3 đốt như Stenocalanus. + Chân ngực V hoàn toàn mất hẳn như Eucalanus, Euchaeta, Pseudocalanus. - Chân ngực V con đực Chân ngực V con đực biến thành cơ quan giao cấu, so với con cái thì chân ngực V con đực có biến đổi rất lớn, có cấu tạo phức tạp chia 2 loại: + Loại hai nhánh: loại nguyên thuỷ cả nhánh trong và nhánh ngoài đều phát triển có cấu tạo giống dạng chân bơi (Calanus), có loại nhánh trong hơi thái hoá, chân trái và chân phải không giống nhau. + Loại một nhánh: chỉ còn lại nhánh ngoài, đối xứng trái phải (Cydopoida) hoặc mất đối xứng do số lượng đốt dài ngắn khác nhau. Một số loài chân ngực V rất phát triển và cấu tạo phức tạp (Labidocera, Condacia). Một số loài không phát triển chân trái dài hơn chân phải (Paracalanus, Eucalanus) hoặc chân phải dài hơn chân trái (Colocalanus) một số loài chân phải rất thái hoá (Aetideus). 2.3.2. Dinh dưỡng 21
  23. Đa số giống loài trong lớp phụ giáp xác chân mái chèo lấy thức ăn theo kiểu lọc, một số sống ký sinh như Lernea, Ergasilus ký sinh trên cá, tôm. Một số giáp xác chân chèo bắt vật nhỏ như trứng cá, cá con. Bọn này là địch hại trong nghề ương ấp cá. 2.3.3. Sinh sản và phát triển Đực cái phân tính, chỉ có sinh sản hữu tính. Khi sinh sản con đực nhờ râu I và chân ngực V đưa bọc tinh vào túi chứa tinh của con cái. Trong thời gian đẻ trứng, trứng được thụ tinh dần dần. Khi trứng được đẻ ra từ ống dẫn trứng sẽ tiết ra chất nhầy kết dính những tế bào trứng thành 2 túi trứng ở 2 bên hay 1 túi trứng hình đĩa ở giữa đốt sinh dục. Quá trình phát triển: từ trứng nở ra ấu trùng Naupilus bơi lội tự do trong nước (ấu trùng không phân đốt). Hình trứng, hình bầu dục có một điểm mắt, 3 đôi phần phụ đó là đôi râu 1, đôi râu 2 và đôi hàm lớn. Ấu trùng Nauplius trải qua 5-6 lần lột xác thành dạng trưởng thành. Dạng trưởng thành có đặc điểm là các phần phụ đã hoàn chỉnh, các đặc điểm sinh dục đã rõ rệt. Trứng và tinh trùng thành thục đã bắt đầu sinh sản. 2.3.4. Phân bố và ý nghĩa Các giống loài trong lớp phụ giáp xác chân chèo phân bố cả trong thuỷ vực nước ngọt, lợ và biển. Đa số sống trôi nổi trong nước, là thành phần chủ yếu của động vật phù du cả ở nước ngọt và biển. Chúng là thức ăn của nhiều động vật thuỷ sinh. Thí dụ theo tài liệu phân tích thức ăn trong dạ dày cá của Nguyễn Đình Châu và Dương Thị Thơm (1979) cá Thu vạch (Cybium commersoni) tỷ lệ chân mái chèo chiếm 72,7 %, cá ngừ chấm Euthynnus yaito tỉ lệ giáp xác chân chèo chiếm 58%. Giáp xác chân mái chèo là một khâu quan trọng trong chuỗi thức ăn của thuỷ vực cũng như trong chu trình chuyển hoá vật chất nói chung của vực nước. Do vậy việc nghiên cứu giáp xác chân mái chèo còn giúp cho việc đánh giá trữ lượng và khả năng khai thác của vùng nước. Dùng chỉ thị cho khối nước, dòng chảy, nhiệt độ, độ mặn thí dụ sự có mặt của loài Calanus sinicus trong Vịnh Bắc bộ là chỉ thị cho khối nước lạnh phía Bắc vịnh trong mùa Đông –Xuân. 2.3.5. Phân loại và giống loài thường gặp Lớp phụ giáp xác chân mái chèo được chia thành 7 bộ. Các giống loài thường gặp trong 3 bộ: Bộ Calanoida, Bộ Cyclopoda và Harpacticoida. Trong đó bộ Calanoida hoàn toàn sống phù du. Bộ Cyclopoida đại bộ phận sống phù du, một số ít sống kí sinh. Bộ Harpacticoida sống đáy là chủ yếu. Giới thiệu những đại diện thường gặp. a. Bộ Calanoida: Một số giống loài thường gặp trong các thuỷ vực nội địa và ven biển. 22
  24. - Họ Centropagidae: Phần thân trước hình lá dẹp dài, chạc đuôi mảnh dài xấp xỉ phần bụng. Đại diên gặp giống Sinocalanus sống trong các thuỷ vực nước lợ. - Họ Pseudodiaptomidae: Phần thân trước hình hạt thóc, chạc đuôi ngắn hơn phần bụng. Góc sau phần thân trước đối xứng. Ngọn râu 1 phải con đực không có phần phụ đặc trưng ở đốt 3 từ ngọn. Nhánh trong chân ngực V phải, trái ở con đực không có hoặc tiêu giảm. Thường gắp các giống Pseudodiaptomus; Schmackeria trong các thuỷ vực nước lợ. - Họ Calanidae: Phần thân hình trứng, phía trước tròn hay hơi lồi. Góc bên sau phần đầu ngực tù hay hơi lồi. Phần bụng con cái có 4 đốt, con đực có 5 đốt, chạc đuôi hơi ngắn và có 5 lông cứng. Râu 1 con cái có 23-25 đốt, gốc hơi phình to, đỉnh có 2 lông dài. Chân ngực V cấu tạo theo kiểu chân bơi phần lớn nhánh trong và nhánh ngoài đều 3 đốt. Các đại diện Giống Calanus, Nannocalanus, Neocalanus. Họ Eucalanidae: Phần đầu ngực dài và to, trước tròn thường lồi thành dạng gai. Góc bên sau ngực nói chung là tù, cá biệt có loại nhọn, bụng rất ngắn. Râu 1 thường dài hơn thân. Chân ngực V thoái hoá. Các giống thường gặp Eucalanus, Rhincalanus. Phân bố trong nước mặn. Họ Diaptomidae: Phần thân trước hình hạt thóc, chạc đuôi ngắn hơn phần bụng. Các góc sau phần thân trước không mất đối xứng. Ngọn râu 1 phải con đực có phần phụ đặc trưng ở đốt 3 từ ngọn. Nhánh trong chân ngực V phải, trái ở con đực đều phát triển. Các đại diện thường phân bố trong các thuỷ vực nước ngọt. Giống đại diện thường gặp trong các thuỷ vực nước ngọt. Các giống Allodiaptomus, Mongolodiaptomus ,Neodiaptomus. b. Bộ Cyclopoida: Gồm những loài cỡ nhỏ dưới 1mm. Đầu ngực hình trứng. Khớp động giữa đốt ngực IV và V phần thân trước rộng và to hơn phần sau thân. Có 2 túi trứng dính ở 2 bên hay ở mặt lưng phần sau thân. Râu 1 không quá 17 đốt, râu 1 bên phải, trái giống nhau. Chân ngực V nhỏ và đơn giản. Các họ thường gặp: - Họ Oithonidae: Thân tương đối nhỏ, phần thân trước và phần thân sau phân biệt rõ ràng. Phần thân trước hình trứng, phần thân sau nhỏ và dài. Giống đại diện giống Oithona, loài O. sinensis phân bố trong các thuỷ vực nước lợ ven biển, sông nhỏ, ruộng lúa vùng đồng bằng ven biển. Loài O. plumifera phân bố ở vịnh Bắc bộ có số lượng nhiều, loài O.fallax phân bố ở vịnh Bắc bộ có số lượng ít nhưng phân bố rộng khắp. -Họ Cyclopidae: Phần thân trước hình bầu dục, hơi dài hơn phần bụng, chạc đuôi ngắn hơn phần bụng. Chạc đuôi ngắn hơn (dài chỉ tới 3,5 lần rộng), tơ bên chạc đuôi đính ở gần ngọn cạnh ngoài. các giống loài trong họ này phân bố chủ yếu trong các thuỷ vực nước ngọt. Các giống đại diện Microcyclops, Mesocyclops, Thermocyclops. c. Bộ Harpacticoida: 23
  25. Phần đầu ngực không rộng hơn nhiều so với phần bụng (dạng ống). Lỗ sinh dục ở mặt bụng, có 1-2 túi trứng. Các đại diện của bộ phân bố cả trong thuỷ vực nước ngọt, lợ và biển. Đại diện: - Họ Viguierellidae: Tơ bên dưới chạc đuôi có dạng gai lớn, tơ ngọn giữa rộng bản giống Phyllogenothopus, loài P. viguieri gặp ở hang nước ngầm, giáp núi Chine Hoà Bình. - Họ Canthocamptidae: Tơ bên chạc đuôi và tơ ngọn giữa mảnh. Các đại diện tìm thấy ở các hang nước ngầm Bắc Việt Nam. Các giống Atheyella; Elaploidella; Epactophanes. - Họ Ectinosomidae: Thân hình thon tròn, phần thân trước và thân sau không có ranh giới rõ ràng, không có nhãn điểm. Vỏ bên của đốt ngực phát triển. Giống đại diện: Microsetella, các loài M. norverica, phân bố rộng tới vùng cửa sông và nước lợ, chủ yếu sống ở tầng nước mặt trong vịnh Bắc Bộ. Loài M.rosea gặp nhiều ở ven biển. - Họ Macrosetellidae; Thân nhỏ và dài, trước tròn nhưng nhìn từ mặt bụng thì nhọn, gai tròn, dạng mỏ chim, chạc đuôi nhỏ và dài, có 1 túi trứng. Giống đại diện là giống Macrosetella, loài M. gracilis phân bố trong vịnh Bắc bộ có số lượng tương đối nhiều, gặp chủ yếu ỏ tầng mặt, phân bố rộng khắp vịnh. 2.4. Luân trùng (Rotifer) 2.4.1. Đặc điểm chung Trùng bánh xe là nhóm động vật đa bào có kích thước hiển vi từ 1-3 mm có loài Ascomopha munima chỉ dài 40 micro. Một só loài có cơ thể hình cầu còn đa số cơ thể được chia làm 3 phần: đầu, thân và chân. Hình 2.8. Cấu tạo ngoài và cấu tạo trong trùng bánh xe 24
  26. a. Đầu thường không giới hạn với thân, có lớp cuticun mỏng bao ngoài. Xung quanh và sau miệng có vành tia mao, vành tia mao sau miệng có hai vòng gọi là vòng tia mao đầu. Vành này phối hợp với nhau hình thành cơ quan chuyển vận và cuốn thức ăn vào miệng. Tuỳ từng nhóm có các kiểu vành tiêm mao khác nhau. * Kiểu Euchlanis một phân tia mao ở phía trước vùng miệng phát triển mạnh, vành tia mao khỏe, phần còn lại của vành tia mao quanh miệng cong vào phía trong hình thành phễu, vòng quanh đầu không chia thành vòng trên và vòng dưới. Đại diện là Brachlonidae * Kiểu Hexathra Vành tia mao quang miệng nhỏ vòng tia mao quanh đầu phát triển mạnh. Đại diện là bộ phụ Flosculariacea trừ họ Conochilidae * Kiểu Philodina Một vòng tia mao của vong đầu chia thàng hai vòng nhỏ giữa hai vòng có vòi, vàng tia mao trước miệng nhỏ nằm trên vòi. Đại diện là họ Philođiniae, họ Habrotrochidae * Kiểu Conochilus vành tia mao có hình móng ngựa, vàng tia mao miêng nằm ỏ phía lưng. Đại diện là họ Conochilidae * Kiểu Asplanchna có các hàng tia mao phát triển ở bờ trên của vùng miệng nối với vành tia mao quanh đầu, vành tia mao quanh miệng hoàn toàn tiêu giảm, thường có mấu lòi. Đại diện là họ Asplanchnidae, Synchaetidae, Gastropodidae, Trichocercidae và một số loài thuộc họ Notommatidae * Kiểu Notommatidae có vành tia mao quanh miệng và quanh đầu lớn, đôi khi còn có mấu lồi tia mao. Chúng có thể bơi hoặc bò trên giá thể. Đại diện là họ Notommatidae * Kiểu Dicranophorus có vành tia mao quanh miệng lớn, vành tia mao quanh đầu tiêu giảm chỉ còn 2 túm, đầu kéo dài thành mỏ. Đại diện là họ Dicranophoridae * Kiểu Adineta vành tia mao ở miệng lớn, có chùm tia mao ở vòi, chỉ còn ít ở quanh đầu. Chúng sống bò. Đại diện là bộ Adineta * Kiểu Collotheca vành tia mao quanh miệng chỉ còn lẻ tẻ lùi lại tới mép trên của đai quanh đầu, có nhiều lông dài hoạt động để đưa thức ăn vào miệng. Đại diện là con cái của bộ Collotheca Đầu còn có chùm cơ, khi co làm cho phần đầu có thể thụt vào hoặc thò ra ngoài. b. Thân có vỏ cuticun dày bao ngoài. Vỏ có tiết diện tròn, dẹt theo chiều lưng bụng hay dẹp bên. Các nội quan nằm trong thân. Dưới vỏ là lớp biểu mô đơn có các chùm cơ có tác dụng duôi đầu và chuyển động phần thân. xoang cơ thể là xoang nguyên sinh nằm ngay dưới lớp biểu mô. 25
  27. Ống tiêu hoá gồm có miệng ở mặt bụng phần đầu. Sau miệng là hầu. Trong hầu có có cơ quan nghiền do các tấm kitin tạo nên theo kiểu “đe và búa” có nhiều kiểu bộ máy nghiền đại diện cho các họ bộ, giống loài sau đây; Kiểu Malles các phần xương phát triển đầy đủ phiến nghiền là bản ngắn nhưng rộng, một đôi nhánh động khỏe không có răng ở bờ trong, đôi răng một mảnh có nhiều răng có tác dụng nhai nghiền và dữ mồi. Đại diện là Brachionidae, Colurellidae. Kiểu Virgatus : phiến nghiền là một que dài, đôi nhánh đông hình lá lớn, mỏng, không có răng, ống hầu ngắn hoặc không có. Đại diện là Notommatidae, Gastropodidae, Trichocercidae, Notommatidae, mic rocođiniae. Kiểu Forcipatus phiến nghiền mảnh, đôi nhánh động khỏe cong bờ trong có răng, có một răng, không có ống hầu. Đậi diện Dicranophoridae. Kiểu incudatus phiến nghiền là một bản vuông rộng, đôi nhánh động có hình kẹp nhọn và khỏe, răng mảnh. Đại diện họ Asplanchnidae. Kiểu Ramatus phiến nghiền tiêu giảm, răng dài nằm trong đôi nhánh động, thích ứng với lối nhai thức ăn. Đại diện là bộ phụ Bđelloiae. Kiểu Uncinatus hầu là một cái tú lớn có thành cơ mỏng, trong có tuyến dạ dày, bộ máy nghiênt tiêu giảm chỉ còn là những tấm xương mỏng. Đại diện là họ Collothecacea. Tiếp theo là thực quản, dạ dày, ruột cuối cùng là huyệt. Thức ăn trong ống tiêu hoá từ 2-20 phút. Hệ thần kinh đơn giản, có một hạch trên hầu từ đó xuất phât nhiều dây thần kinh đi lên phía trước và phía sau cơ thể nhưng phát triển nhất là 2 dây thần kinh ở hai bên ruột chay tới tận chân. Tua đầu gồm có 3 chiếc làm nhiệm vụ xúc giác. Phần lớn Rotatoria có mắt. Mắt nằm ngay trên hạch hầu và có cấu tạo đơn giản là có một thể thuỷ tinh nằm trên cốc sắc tố. Hệ tuần hoàn và hệ hô hấp không có. Hệ bài tiết theo kiêu nguyên đơn thận, sản phầm bài tiết đổ ra ngoài qua lỗ huyệt. Rotatoria phân tính dị hình. Con đực ít và nhỏ hơn con cái. Con cái tuyến trứng gồm hai thuỳ ở cuối thân, dưới ống tiêu hoá. tuyến trứng gồm hai phần, phần sinh sản trứng và phần cung cấp chất dự trữ. ống dẫn trứng đổ ra ngoài qua lỗ huyệt. Con đực có ruột và hệ bài tiết tiêu giảm chỉ có một tuyến tinh và ống dẫn tinh đổ ra ngoài ở huyệt tận cùng là cơ quan giao phối. Con đực chết ngay sau khi thụ tinh với con cái. Dựa vào kích thước và hình dạng để phân biệt 3 dạng: + Trứng lớn vỏ mỏng, phát triển đơn tính thành con cái + Trứng bé vỏ mỏng, phát triển đơn tính thành con đực + Trứng lớn vỏ dày là sản phẩm sinh sản hữu tính thường sống tiềm sinh qua đông nở thành con cái. 26
  28. + Trứng dính thành từng chùm hay dải ở cuối cơ thể mẹ. Trong thực tế người ta thấy rằng khi xuất hiện con đực thì số lượng Rotatoria cái giảm hẳn, hình như cơ chế này được điều chỉnh bằng sự thay đổi của các nhân tố môi trường nước. Tìm hiểu cơ chế này có thể chủ động tăng số lượng trùng bánh xe trong các thuỷ vực nuôi cá. Chân là một phần cơ, có vỏ cuticun chia đốt bao ngoài tận cùng bằng nhú khớp linh động. Ở gốc nhú có tuyến dính giúp con vật có thể bám thường xuyên hay tạm thời vào giá thể. Chân có cơ vòng, cơ dọc phát triển. Trùng bánh xe là một trong những thành phần thức ăn tự nhiên rất quan trọng của cá. 2.4.2. Phân bố và ý nghĩa - Phân bố chủ yếu trong các thuỷ vực nước ngọt, một số ít loài ở nước lợ và biển. Trong nước lợ gặp loài Brachionus plicatilis. Đa số các giống loài trong lớp trùng bánh xe sống phù du, một số sống đáy hay sống bám. Trong các ao nhỏ giàu chất hữu cơ thường gặp các loài trong họ Brachionidae như Brachionus calyciflorus; B. urceus - Ý nghĩa: Các giống loài trong Ngành trùng bánh xe đều là thức ăn rất tốt cho ấu trùng tôm cá và các động vật thuỷ sinh khác. Loài Brachionus plicatilis được gây nuôi theo qui trình công nghệ để cung cấp thức ăn cho ấu trùng cá biển, tôm, cua, động vật thân mềm trong các cơ sở sản xuất giống hải sản. 2.4.3. Phân loại và giống loài thường gặp Giới thiệu một số giống loài thường gặp: a. Bộ noãn sào chẵn Digononta - Họ Phylodiniae: Bộ máy tiêm mao kiểu Philodina bộ này nghiền kiểu Ramatus. Giống đại diện Rotaria với hai loài là R.neptunia và R.rotaria gặp nhiều trong ao, rãnh, các ao bị nhiễm bẩn. Giống Philodina loài P.roseola gặp trong ao hồ (các ao nhiễm bẩn, quanh cây cỏ thuỷ sinh). b. Bộ noãn sào lẻ Monogononta Bộ máy tiêm mao và bộ máy nghiền nhiều kiểu - Họ Trichocercidae: Bộ máy tiêm mao gồm kiểu Asplanchna hơn kiểu Notomata. Bộ máy nghiền bất đối xứng. Chân nếu có thường 1-2 ngón dạng lông, gốc ngón có lông ngắn, giống đại diện Trichocera, gặp trong các ao, hồ, ruộng. - Họ Synchatidae. Bộ này nghiền có cấu tạo đối xứng, chân nếu có thì không có ngón dạng lông. Loài đại diện Polyarthra vulgaris : Gặp trong hồ, ao, sông, suối, ruộng. 27
  29. - Họ Asplanchnidae: Bộ máy nghiền kiểu Incudatus, bộ máy tiêm mao kiểu Asplanchna. Giống loài đại diện: Loài Asplanchna siebodli, gặp ở ao, hồ, sông, ruộng trong các thuỷ vực giàu chất hữu cơ chúng phát triển với số lượng lớn. - Họ Lecanidae: Bộ máy nghiền kiểu giữa Malleus và Virgatus Giống loài đại diện: . Lecane (Lecane) leontin: Phân bố sông, ao, hồ, ruộng . Lecane (Lecane) luna: Các thuỷ vực nước ngọt, nước lợ, các thuỷ vực bị nhiễm bẩn. . Lecane (Monostyla) bulla: Phân bố hồ ao, sông, ruộng - Lecane (Monostyla) quadrientata: Gặp trong các thuỷ vực từ đồng bằng đến vùng núi. - Họ Brachionidae: Bộ này nghiền kiểu Malleus và Submalleus, vỏ bọc thân đôi khi cả phần đầu, dẹp theo hướng lưng bụng. Tấm lưng và bụng gắn liền với nhau ở giữa tấm bụng không có rãnh dọc. Họ này có rất nhiều giống loài: + Giống Brachinus: có chân thường co vào trong vỏ, chân hình giun, chia thành nhiều ngăn nhỏ. Một số loài thường gặp trong giống Branchionus: B. angularis; B. calyciflorus; B. forficula; B. falcatus; B. urceus; B. quadrientatus gặp trong các thuỷ vực ao, hồ, ruộng giàu chất hữu cơ, B. plicatilis gặp ở ao, đầm nước lợ và vùng cửa sông. + Giống Platyias: Chân phân đốt . P. quadricornis gặp ao, hồ, sông, ruộng . P. Patulus + Giống Keratella: Không có chân, bờ lưng trước của vỏ có 6 gai. Tấm lưng hơi lồi gồm những mảnh nhỏ trên mặt vỏ gai hay hạt nhỏ. . K. tropica gặp ao, hồ, sông, ruộng, suối, xuất hiện quanh năm nhiều nhất là hè thu. . K. cochlearis: các thuỷ vực nước ngọt, xuất hiện quanh năm. 2.5. Thân mềm (mollusca) 2.5.1. Lớp chân bụng (Gastropoda) Nằm trong ngành động vật thân mền Mollusca. a. Đặc điểm hình thái phân loại vỏ ốc nước ngọt Thân mền chân bụng sống trong các thuỷ vực nước ngọt thuộc bọn ốc mang trước Prosobrachia và ốc có phổi Pulmonata. Cả hai đều có vỏ xoắn ốc nhưng ở ốc mang trước luôn có nắp miệng còn ở ốc phổi thì không có. 28
  30. Cơ thể ốc nằm trong vỏ, vỏ cuộn xoắn ốc quanh một trục tạo nên các vòng xoắn, khởi đầu ở đỉnh vỏ và kết thúc ở miệng vỏ. Ở ốc nước ngọt, các vòng xoắn chập vào nhau tạo nên trụ ốc chạy dọc ruột vỏ trùng với trục vỏ. Trụ này có thể rỗng và mở ra ở ngoài ở chỗ gần miệng vỏ tạo thành lỗ rốn, có khi trụ dày không tạo thành lỗ rốn. Các vòng xoắn có thể nằm trên một mặt phẳng (Planorbidae) hay trên các mặt phẳng khác nhau tạo thành tháp ốc lồi. Hình 2.9. Cấu tạo vỏ ốc 1. Đỉnh vá; 2. Vµnh xo¾n; 3. N¾p miÖng; 4. Vµnh miÖng; 6. Lç rèn; 8. R·nh xo¾n; 10. Trô èc; 1-5. chiÒu cao; 7-9. ChiÒu réng. Miệng vỏ ốc là nơi ốc thông với bên ngoài. Ở vùng miệng vỏ có thể phân biệt bờ trụ (bờ trong hay bờ dưới) và vành miệng ngoài (bờ ngoài hay bờ trên). Hình dạng lỗ miệng vỏ thay đổi tuỳ từng giống loài, nó có thể liên tục tạo nên một đường viền liên tục bao quanh miệng vỏ hoặc không liên tục, ngắt quãng ở bờ trụ Các đặc điểm về hình dạng vỏ , màu sắc, kích thước, số lượng vòng xoắn, rãnh xoắn, đặc điểm về lỗ rốn, gai, miệng vỏ ốc là những đặc điểm dùng trong phân loại ốc. Trong định loại ốc nước ngọt còn dùng các đặc điểm các lưỡi gai cũng như cơ quan sinh dục lưỡng tính ở ốc có phổi (Pulmonata). Cấu tạo lưỡi gai ở mỗi loài rất đặc trưng ở hình dạng cũng như số lượng. Trên một hàng răng ngay có thể phân biệt từ giữa sang phía trái và phải đối xứng nhau, các loại gai giữa (c) gai bên (1) gait trung gian (i) gai rìa (m) có khi người ta dùng công thức lưỡi gai để thể hiện đặc điểm của cấu tạo lưỡi gai một loài. Thí dụ công thức của lưỡi gai được biểu diễn như sau : 8m/3-4 2i/2 l/3 c/1 l/3 2i/2 8m/3-4 Nghĩa là trên lưỡi gai có : 1 gai ở giữa (c) mỗi gai có 1 răng 1 gai ở bên (l) mỗi gai có 3 răng 29
  31. 2gai ở trung gian (i) mỗi gai có 2 răng 8 gai ở rìa (m) mỗi gai có 3-4 răng b. Dinh dưỡng Thức ăn của ốc đa số là mùn bã thực vật, rêu nấm, một số ăn thực vật bậc cao (ốc bươu vàng ăn lúa, rau ), một số ăn thịt, thức ăn có thể là giun, sứa, hầu c. Sinh sản Cơ quan sinh dục có thể phân tính hay lưỡng tính. Hình thức sinh sản hữu tính. Chân bụng thường thụ tinh trong, đẻ trứng hay đẻ con (Viviparidae) trứng của chân bụng thường được đẻ thành từng đám, chìm trong 1 chất nhầy bám vào cây thuỷ sinh (ốc Lymnaea) hay thành từng đám bám vào hốc đốt (ốc nhồi, ốc sên). Đối với ốc sống ở nước lợ và mặn quá trình phát triển phải qua giai đoạn ấu trùng luân cầu ( Trochophora) và ấu trùng Veliger. Hình 2.10. Sự phát triển của ốc Patella a. Êu trïng lu©n cÇu Trochophora; b. Êu trïng Veliger tr−íc khi vÆn xo¾n; c. Sau khi vÆn xo¾n; 1.Chïm l«ng ®Ønh; 2. L«ng ë nöa b¸n cÇu trªn; 3. Vµnh l«ng tr−íc miÖng; 4. MiÖng; 5. D¶i ph«i gi÷a; 6. Vá; 7. Bao néi t¹ng; 8. ¸o; 9. L«ng ë phÝa sau c¬ thÓ;10. MÇm ch©n; 11. Ruét (tõ §«gen) Ấu trùng Veliger có cơ quan bơi là hai màng bơi hình nửa vòng tròn, có lông dài, ấu trùng lần lượt hình thành chân, mắt, tua cảm giác, vỏ xoắn (do các phần cơ thể sinh trưởng không đều) lỗ miệng, hầu và cơ. Ấu trùng Veliger có qua một giai đoạn xoắn vỏ và khối phủ tạng 180o. Một số ốc mang trước ở biển như Conus, Natica và gần như tất cả ốc mang trước nước ngọt, ốc phổi, trứng nở trực tiếp thành con non, ấu trùng luân cầu ( Trochophora) và ấu trùng Veliger phát triển trong trứng. 30
  32. d. Phân bố và ý nghĩa Lớp chân bụng gặp cả trong nước ngọt, lợ, biển. Các giống loài trong lớp chân bụng có ý nghĩa : cung cấp thực phẩm cho người, cho chăn nuôi (vịt, ngan), cho nuôi cá ( thức ăn của cá trắm đen, chép ). Các loại vỏ ốc đẹp dùng làm đồ mỹ nghệ, dùng trang trí. Một số loại ốc là địch hại do nghề nuôi nhuyễn thể hay trong nông nghiêp (ốc bươu vàng hại lúa, rau). e. Phân loại và giống loài thường gặp trong các thuỷ vực nước ngọt Lớp chân bụng Gastropoda được phân làm 3 phân lớp . Giới thiệu các giống loài thường gặp * Phân lớp ốc mang trước Prosobranchia:vỏ có nắp miệng. Trong các thuỷ vực nước ngọt gặp một số họ: - Họ Thiaridae: Vỏ dài, chiều cao lớn hơn hai lần chiều rộng, vòng xoắn cuối thường ngắn hơn nửa chiều cao vỏ, vỏ thon dài, một số đại diện thường gặp ở sông ao , ruộng như các giống Thiara , Sermyla, Taberia, Melanoides. - Họ Pilidae: vỏ ngắn, chiều cao vỏ gần bằng 2 lần chiều rộng, ốc có dạng mập tròn. Giống đại diện: Giống Pila Loài Pila polita (ốc nhồi, bươu) có đặc điểm lỗ miệng hẹp, tháp ốc vuốt nhọn, vỏ bóng. Thường gặp trong ao, ruộng vùng đồng bằng và trung du. Loài P. conica (ốc mít) : Lỗ miệng vỏ loe rộng, tháp ốc lùn, vỏ không bómg. Họ Viviparidae: Chiều cao vỏ lớn hơn chiều rộng, ốc cỡ trung bình, chiều cao vỏ trên 15mm. đại diện: + Giống Cipangopalodina: Ốc lớn trên 30mm, vỏ rộng, vòng xoắn cuối phồng to, lỗ miệng vỏ dài sấp sỉ phần tháp ốc. + Angulyagra: Ốc nhỏ dưới 30mm, vỏ hẹp dài, vỏ dày, mặt vỏ có nhiều gờ vòng xù xì. Không có lỗ rốn. + Bellamya: Ốc nhỏ dới 30mm , vỏ mỏng hoặc dày vừa, nhẵn, có hay không có lỗ rốn + Sinotaia: Vỏ mỏng, chỉ có các đường vòng nâu trên vòng xoắn cuối. * Phân lớp ốc có phổi Pulmonata Mang tiêu biến, có phổi là thành trong xoang áo nơi có nhiều mạch máu phân bố, có lỗ thở nhỏ ở bên phải, phù hợp với cơ quan xoang áo lẻ, thần kinh lệch, các hạch thần kinh tập trung ở phía đầu. Cơ quan sinh dục lưỡng tính, không có nắp vỏ. Đại diện bộ mắt gốc Basommatophora có đặc điểm : Mắt nàm ở gốc tua đầu, tua không co thụt được, vỏ phát triển. Phần lớn sống trong các thuỷ vực nước ngọt. Gặp cács giống Lymnaea (họ Lymnaeidae); Gyraulus , Hyppentis, Indoplanorbis, Polypylis (Họ ốc đĩa Planorbidae). 31
  33. 2.5.2. Lớp hai mảnh vỏ Bivalvia Động vật hai mảnh vỏ Bivalvia thuộc ngành động vật thân mền Mollusca. Nhiều giống loài trong lớp này là các đối tượng nuôi trồng và khai thác quan trọng trong ngành thuỷ sản. a. Đặc điểm hình thái phân loại Hình 2.11. Cấu tạo vỏ trai 1. ®Ønh vá; 2. R¨ng chñ gi¶; 3. VÕt b¸m cña c¬ khÐp vá trưíc; 4. VÕt b¸m cña c¬ trước; 5. VÕt b¸m cña c¬ duçi ch©n trưíc; 6. §ưêng viÒn mÐp ¸o; 7. VÕt b¸m cña c¬ khÐp vá sau; 8.VÕt b¸m c¬ sau; 9. R¨ng bªn; 10. D©y ch»ng. Thân mềm 2 mảnh vỏ ( trai, ngao, sò ), trong các thuỷ vực nước ngọt thuộc các bộ Schizodonta và Heterodonta. Đặc điểm hình thái của bọn này là có răng vỏ phát triển và phân hoá cao, có khi răng vỏ tiêu giảm hoàn toàn. 32
  34. Vỏ động vật hai mảnh vỏ thường đối xứng trái phải nhưng có khi không đối xứng trước sau, phần đầu thường ngắn hơn phần đuôi. Trên một mảnh vỏ phân biệt cạnh lưng, cạnh bụng, cạnh trước, cạnh sau. Phía lưng có một phần lồi, giữa là đỉnh vỏ , là tâm điểm của các đường sinh trưởng trên mặt vỏ. Đỉnh có thể lệch về phía trước, có khi ở đầu mút vỏ hoặc đỉnh ở giữa vỏ như hến Corbicula. Vùng lưng vỏ nơi đỉnh vỏ trái và phải gần sát nhau.Về phía trước và phía sau đỉnh vỏ, có thể phân biệt hai vùng hình tròn, giới hạn bởi hai gờ lưng, đó là vùng lưng trước và vùng lưng sau. Chính giữa vùng lưng sau có thể thấy dây chằng. Mặt vỏ trai có nhiều đường sinh trưởng đồng tâm. Nhiều loài có thể có các cấu tạo trang trí như gờ, nếp nhăn, nốt sần. Cạnh lưng một số giống như Cristaria (trai cánh) có thể có cánh phát triển (cánh trước và cánh sau). Vùng lưng vỏ, là chỗ tựa cho trai khép mở vỏ gồm cả dây chằng gọi là vùng bản lề. Mặt trong của vùng bản lề có răng vỏ. ở bon Heterodonta như hến, ngao thì răng vỏ phát triển đủ gồm các răng chủ ở chính giữa tương ứng với đỉnh vỏ và răng bên trước, răng bên sau hình gờ dài hay mấu nhọn. Mặt trong của vỏ có lớp xà cừ có màu sắc khác nhau: Trắng, xanh, hồng, tím, ngũ sắc Phần đầu và cuối vỏ thấy các vết cơ bám của khối cơ khép vỏ, cơ vận động chân, có một đường mép nối liền 2 vệt cơ bám trước và sau. Các đặc điểm về hình dạng, kích thước, màu sắc của vỏ ở bên ngoài, bên trong. Các đặc điểm về răng vỏ, cơ khép vỏ hay các đặc điểm riêng biệt của vỏ là những đặc điểm để phân loại động vật hai mảnh vỏ. Trong phân loại của động vật 2 mảnh vỏ người ta còn dựa vào các đặc điểm của mang với 4 loại mang : - Mang nguyên thuỷ, có 2 dãy điển hình gồm một trụ và 2 lá mang đính dọc theo trụ. - Mang sợi, các lá mang kéo thành sợi dài, có phần ngọn gấp lên trên. - Mang chính thức (mang tấm) phức tạp nhất, giữa các nhánh lại có thêm cầu nối ngang, tạo thành các tấm mang . - Mang ngăn là dạng mang tấm tiêu giảm đi, hình thành các vách cơ, ngăn xoang áo thành xoang hô hấp. Vách ngăn thủng một đôi chỗ để nước từ xoang áo thông với xoang hô hấp. b. Dinh dưỡng: Đa số động vật hai mảnh vỏ dinh dưỡng theo lối ăn lọc thụ động. Thức ăn gồm các loại sinh vật phù du cỡ nhỏ, chất vẩn và các chất hữu cơ lơ lửng trong thuỷ vực. c. Sinh sản: Hình thức sinh sản hữu tính. Đực cái phân tính hay lưỡng tính. 33
  35. Đối với động vật hai mảnh vỏ sống ở biển. Trứng sau khi thụ tinh phát triển qua giai đoạn ấu trùng luân cầu Trochophora và ấu trùng Veliger. Ấu trùng Veliger của động vật hai mảnh vỏ giống ấu trùng Veliger của lớp chân bụng nhưng không xoắn vặn nên có đối xứng hai bên. Tấm vỏ được tuyến vỏ tiết ra hình thành ở mặt lưng. đàu tiên là một tấm vỏ liền, sau đó hình thành vết gấp, bản lề, dây chằng tạm thời. Hình 2.12. Ấu trùng trai nước ngọt I. CÊu t¹o Êu trïng; II. Êu trïng b¸m ë trai. 2. Vá; 2. R¨ng vá; 3. Cá khÐp; 4. L«ng c¶m gi¸c. Động vật 2 mảnh vỏ của nước ngọt sinh sản phức tạp hơn.Từ trứng thụ tinh trong tấm mang, phát triển thành ấu trùng Glochidium có hai mảnh vỏ, có gai bám và tuyến dính. Chân, miệng, hậu môn, ống tiêu hoá chưa phát triển. Ấu trùng theo ống thoát ra ngoài, bám vào cá nước ngọt và kí sinh ở mang, vây cá trong khoảng từ 10 – 30 ngày thì rơi xuống đáy, thành con trai con. d. Phân bố và ý nghĩa: Động vật hai mảnh vỏ chỉ phân bố ở dưới nước. Khoảng 1/5 phân bố trong nước ngọt còn đa số phân bố trong nước lợ và mặn. Một số đối tượng trong lớp 2 mảnh vỏ là đối tượng nuôi trồng và khai thác thuỷ sảnnhư : Hầu, vẹm, ngao, sò, trai ngọc Ngoài ra, sản phẩm của chúng còn sử dụng làm đồ trang sức, mỹ nghệ hay vật liệu xây dựng. e. Phân loại và một số giống loài thường gặp trong các thuỷ vực nội địa - Họ Corbiculidae: Mặt trong vỏ nom rõ cả hai vết cơ khép vỏ trước và sau. Vỏ lớn trên 10mm. Răng bên hình bản dài. Giống đại diện là giống Hến Corbicula - Họ trai Amblemidae, Unionidae: Mang kiểu mang tấm, răng bản lề phát triển hoặc có trường hợp mất hẳn. Cơ khép vỏ phát triển đều. Đại diện thường gặp: - Loài trai sông Sinanodonta jourdyi - Trai cánh Cristaria bialata - Trai cóc Lamprotula leai 34
  36. 2.6. Chân khớp (Arthropoda) 2.6.1. Bộ giáp xác bơi nghiêng Amphipoda Hình 2.13. Hình dạng của Amphipoda 2.6.1.1. Đặc điểm hình thái phân loại Cấu tạo: cơ thể dẹp bên (ít khi dẹp theo hướng lưng bụng) bao gồm 18 đốt chia làm 3 phần : đầu, ngực, bụng. a/ Phần đầu: Gồm 4 đốt đầu + 1 đốt ngực mang chân hàm, đầu kéo dài phía trước tạo thành chuỷ, có khi không rõ, có khi kéo dài và cong lại thành mỏ. Hai bên đầu có các thuỳ bên đầu nhô về phía trước giữa các gốc râu 1 và 2. Trên đầu có các phần phụ là: mắt, râu (1 và 2), phần phụ miệng bao gồm : Môi trên, môi dưới có dạng lá mỏng, hàm trên, hàm dưới1,2. Các chân hàm. Các đặc điểm về hình dạng đầu, râu 1, 2, các phần phụ miệng là đặc điểm để phân loại giáp xác bơi nghiêng. b/ Phần ngực: Phần ngực gồm 7 đốt, mỗi đốt mang một đôi chân ngực. Các chân ngực chia thành hai nhóm : nhóm trước (I- IV) hướng về phía đầu. Nhóm sau (V- VII) hướng về phía đuôi. Các đôi chân ngực đều có 7 đốt. Hai đôi chân ngực I và II biến thành càng I và II. Có đốt 6 rộng bản, đốt 7 vuốt nhọn thành vuốt, khớp với đốt 6 thành kẹp. Các đặc điểm của đôi chân này là đặc diểm quan trọng để phân loại Amphipoda. Ở gốc các đôi chân ngực II- VII có các tấm mang, có dạng các tấm tròn, nhẵn. Riêng con cái từ đôi chân II- V có các tấm mang trứng, dạng tấm kitin kéo dài, có viền tơ rậm. c/ Phần bụng: Gồm 6 đốt bụng mang 6 đôi chân bụng, các đôi chân bụng chia thành 2 nhóm: chân bơi (chân bụng I- III) và chân nhảy (chân đuôi) I- IV. Các đôi chân bơi có 2 nhánh hình sợi, nhiều đốt. Các đôi chân đuôi gồm phần gốc và phần ngọn, hai nhánh không phân đốt. Riêng đôi chân đuôi thứ III thường có nhánh ngoài phân đốt, nhánh trong có khi tiêu giảm. Các đặc điểm của các đôi chân đuôi (đặc biệt là đôi chân đuôi thứ 3) là đặc điểm để phân loại Amphipoda. 2.6.1.2. Dinh dưỡng 35
  37. Thức ăn của giáp xác bơi nghiêng là mùn bã hữu cơ, thực vật và các động vật nhỏ bé 2.6.1.3. Sinh sản Đực cái phân tính, trứng thụ tinh được giữ trong khoang trứng ở gốc chân ngực II – V của con cái. Trứng phát triển thành con non, sau đó con non rời cơ thể mẹ sống tự do. 2.6.1.4. Phân bố và ý nghĩa Giáp xác bơi nghiêng phân bố chủ yếu trong các thuỷ vực nước lợ, mặn, một số ít trong các thuỷ vực nước ngọt. Các giống loài thuộc bộ giáp xác bơi nghiêng hầu hết là thức ăn của tôm cá ăn đáy và động vật thủy sinh khác. 2.6.1.5. Phân loại và giống loài thường gặp - Họ gammaridae: râu I có nhánh râu phụ gồm ít nhất hai đốt. Râu I dài hơn râu II. Các đốt chân ngực hẹp dài, tơ thưa. Giống thường gặp: Giống Melita gặp trong các thuỷ vực nước lợ. - Họ Hyalidae: Râu I thường không có nhánh râu phụ, nếu có chỉ có 1 đốt. Không có xúc biện hàm trên. Các đốt Basis chân III- V có răng ở cạnh sau. Giống thường gặp: Giống Hyale, gặp trong các thuỷ vực nước lợ, có khi thấy cả ở sông ruộng vùng đồng bằng. - Họ Corophiidae: Râu I không có nhánh râu phụ, có xúc biện hàm trên, các đốt Basis chân III- V không có răng ở cạnh sau. Chủy nhỏ hình mũi nhọn hoặc không phát triển. Giống đại diện: Giống Corophium. 2.6.2. Bộ giáp xác chân đều Isopda và Tanaidacea 2.6.2.1. Đặc điểm hình thái phân loại Bộ giáp xác chân đều Isopoda và Tanaidacea có tổ chức cơ thể và cấu tạo phần phụ gần tương tự với tổ chức cơ thể và cấu tạo phần phụ của Amphipoda. Các đặc điểm phân loại cũng tương tự, trong cấu tạo chỉ có sai khác là : - Chỉ có càng do đôi chân ngực I biến đổi thành, ở Tanaidacea đốt 6 và 7 của càng có dạng kẹp, trên đốt 2 có phần phụ 3 đốt (epipodit). - Các chân ngực II – VII có cấu tạo gần đồng nhất ở Isopoda, ở Tanaidacea chân ngực II. phát triển so với các chân ngực khác nhưng không có dạng kẹp. - Các chân bụng I – V có cấu tạo chân lá hai nhánh, chân bụng VI biến đổi thành chân đuôi, ở Isopoda có cấu tạo hai nhánh dạng chân lá : ở Tanaidacea chân đuôi gồm một phần gốc và hai nhánh hình sợi phân đốt. 2.6.2.2. Dinh dưỡng Thức ăn của chúng là mùn bã hữu cơ, các động vật, thực vật nhỏ. 36
  38. 2.6.2.3. Sinh sản Đực cái phân tính, một số loài ký sinh có hiện tượng lưỡng tính. Trứng thụ tinh và phát triển trong khoang ngực của con cái đến giai đoạn con non mới rời cơ thể mẹ ra môi trường ngoài. 2.6.2.4. Phân bố và ý nghĩa Gặp chúng cả trong các thuỷ vực nước ngọt, lợ, biển nhưng chủ yếu gặp ở đồng bằng ven biển. Chúng đều là thức ăn tốt cho tôm cá ăn đáy và các động vật thuỷ sinh khác. 2.6.2.5. Phân loại và giống loài thường gặp a. Bộ Isopoda - Họ Anthuridae: Cơ thể hình que dài : chân ngực có cấu tạo lhác với các chân ngực khác . Giống đại diện: Cyathura gặp nhiều trong các thuỷ vực nước lợ ven biển. - Họ Corallanidae: Cơ thể hình trứng , chân ngực I có cấu tạo giống các chân ngực khác. Giống thường gặp: Tachaea gặp trong các thuỷ vực nước ngọt vùng núi, đồng bằng, trung du. b. Bộ Tanaidacea: Bộ này gặp một họ là họ Apseudidae , gặp một giống là giống Apseudes gặp trong các thuỷ vực nước lợ ven biển hay sông, ruộng vùng đồng bằng gần biển. 2.6.3. Lớp phụ tôm Natantia 2.6.3.1. Đặc điểm hình thái phân loại Hình 2.14. Hình dạng và cấu tạo của tôm ĐN : đầu ngực, B : bụng, N : ngực, 1. ang ten 1, 2. Ang ten 2, 3. Hàm trên, 4. Hàm dưới 1 và 2, 5. Chân hàm 1-2-3, 6. Chân càng, 7. Chân bò, 8. Chân bụng, 9. Chân đuôi, 10. Telson, 11. Giáp đầu ngực, 12. Chủy, 13. Mắt Cơ thể tôm chia hai phần rõ rệt : Phần đầu ngực và phần bụng tận cùng bởi Telson (gai đuôi). 37
  39. a. Phần đầu ngực: Nằm trong giáp đầu ngực, giáp đầu ngực của tôm kéo dài về phía trước tạo thành chuỷ, cạnh trên và cạnh dưới chuỷ thường có răng. Răng kéo dài cả sang giáp đầu ngực. Trên mặt giáp đầu ngực, có các gai, rãnh và gờ. Ở tôm còn có gai râu (Antenal) gai trên mắt (Supraorbitas), gai gan (Hepatic), gai mang (Branchiostegal), gai cánh dưới (Plerygostomian). Các gờ rãnh thường có : gờ sau chuỷ (Post- rostral), gờ rãnh bên chuỷ (Ad- rostral), gờ rãnh râu (Antenal), rãnh tim mang (Branchio- cardiae), rãnh gan (Hepatic). Phần đầu ngực gồm có các phần phụ sau : - Đôi râu I, II - Các phần phụ miẹng bao gồm : đôi hàm trên, đôi hàm dưới I và II, ba đôi chân hàm. - Năm đôi chân ngực : đôi chân ngực I và II ở họ tôm Palaemonidae và Atyidae biến đổi thành càng. Họ Peneaidae 3 đôi chân ngực đầu tiên dày càng. Mỗi chân ngực gồm 7 đốt : 2 đốt gốc (Coxa, Basis), phần ngọn 5 đốt (Ischium, Merus, Carpus, Propodus và Dactylus) Các đặc điểm của phần đầu ngực như : đặc điểm của răng chuỷ, gai, gờ, rãnh, râu I, II, chân ngực, đặc biệt chân ngực I, II là các đặc điểm quan trọng để phân loại tôm. b. Phần bụng: Phần bụng tôm kéo dài 7 đốt, các đốt đồng nhất, mặt bên có các tấm bên tận cùng bằng Telson, có các gai xếp thành đôi một, đầu ngọn Telson cũng có các gai. Mé trước hậu môn có khi có một gờ Kitin gọi là gờ trước hậu môn (Preanal) thấy có ở tôm Caridina. Phần bụng gồm 5 đôi chân bơi và một đôi chân đuôi đều có cấu tạo dạng lá không phân đốt. Đôi chân bơi I của tôm ở con đực và cái đều có hai nhánh không giống nhau. Nhánh trong có hình dạng đặc trưng cho mỗi loài, các đôi chân bơi sau có cấu tạo gần giống nhau. Ở nhánh trong mỗi chân bơi đều có phần phụ trong (Appendix interna) hình que, riêng con đực chân bơi II có thêm phần phụ đực (Appendix maxculina) hình chồi có nhiều lông cứng. Đây là đặc điểm quan trọng để phân loại tôm nước ngọt. Đối với tôm họ tôm He Peneaidae, ttong phân loại còn dựa vào đặc điểm của cả cơ quan sinh dục cái (Thelycum) nằm giữa đôi chân ngực IV và V. Với con đực có bộ phận giao phối đực (Petasma). Đây là các đặc điểm phân loại quan trọng tới giống và loài trong họ này. 2.6.3.2. Dinh dưỡng Là bọn ăn tạp, thức ăn là thực vật, động vật, mùn bã hữu cơ. 2.6.3.3. Sinh sản 38
  40. Đực cái phân tính rõ rệt. Đối với tôm sống trong nước lợ và mặn sau khi trứng thụ tinh quá trình phát triển phải trải qua nhiều giai đoạn ấu trùng. Hình 2.15. Các giai đoạn ấu trùng của tôm Bắt đầu từ ấu trùng Nauplius có dạng trái lê với 3 đôi phần phụ là râu I, râu II và đôi hàm lớn. Ấu trùng Nauplius qua 5-6 lần lột xác (N1- N6) cuối giai đoạn Nauplius ấu trùng dài khoảng 0,54mm. - Giai đoạn Zoea : ấu trùng cử động yếu ớt, bơi lội chậm, bụng ngửa lên trên, giai đoạn Zoea trải qua 3 lần lột xác (Z1-Z3), cuối giai đoạn này ấu trùng có chiều dài bình quân là 3,2mm. - Giai đoạn Mysis : chân bụng xuát hiện, tôm bơi tích cực và chuyển sang bắt mồi động vật. Giai đoạn này trải qua 3 lần lột xác (M1- M3), cuối giai đoạn này tôm đạt 4,5mm Sau khoảng 12- 14 ngày ấu trùng phát triển thành Postlanvae (hay tôm bột) hình dạng giống tôm trưởng thành. 39
  41. Đối với tôm sống trong các thuỷ vực nước ngọt, các giai đoạn ấu trùng hầu như không xuất hiện môi trường ngoài mà thu ngắn, quá trình phát triển của phôi diễn ra trong màng trứng nằm dưới bụng rồi từ trứng nở ra con non . 2.6.3.4. Phân bố và ý nghĩa - Phân bố : gặp cả trong thuỷ vực nước ngọt, lợ và biển. - Ý nghĩa : hầu hết các giống loài là đối tượng nuôi trồng và khai thác thuỷ sản. 2.6.3.5. Phân loại và giống loài thường gặp a. Phân bộ tôm càng Caridea Tấm bên đốt bụng 2 đè lên tấm bên đốt bụng 1. Chân ngực 3 không mang kẹp. Chân hàm 3 do 4- 6 đốt hợp thành. Sau khi đẻ, trứng được mang và ấp giữa các chân bụng của cá thể cái. - Họ Palaemonidae : giáp đầu ngực có gai râu, gai gan hoặc gai mang. Tôm thường có kích thước lớn. Giống loài thường gặp : . Tôm càng xanh loài Macrobrachium Rosenbergii . Tôm càng loài M. Nippronense - Họ Atyidae : giáp đầu ngực chỉ có gai râu, không có gai gan hoặc gai mang. Đầu càng 1-2 thường có túm lông rậm. Tôm có kích thước nhỏ dưới 50mm. Giống thường gặp : Giống Caridina. b. Phân bộ tôm he Peneaidea Tấm bên đốt bụng 2 không đè lên tấm bên đốt bụng 1. Chân ngực 3 mang kẹp. Chân hàm 3 do 7 đốt hợp thành, trứng đẻ trực tiếp trong nước biển. Tổng họ tôm he Peneoidea : 3 đôi chân bò phía trước đều mang kẹp. Chân bò 4-5 phát triển bình thường, số mang tương đối nhiều. Họ tôm he Paneaidea : đường rãnh cổ còn cách đường giữa lưng của vỏ đầu ngực một khoảng cách lớn hơn chiều dài của đường này. 2.6.4. Lớp phụ cua Brachyura 2.6.4.1. Đặc điểm hình thái phân loại 40
  42. H×nh 2.16. CÊu t¹o ngoµi cña cua ®ång 1. Gai m¾t; 2. M¾t; 3. Hè m¾t; 4. Vïng d¹ dµy; 5. Vïng ch¸n; 6. Cµng; 7. Vïng gan; 8. Ch©n bß; 9. Vïng mang; 10. Vïng tim; 11. Vïng ruét Cơ thể cũng chia làm 2 phần là phần đầu ngực và phần bụng. a. Phần đầu ngực Nằm trong giáp đầu ngực, giáp đầu ngực ở cua nước ngọt (mai cua) hình hộp gần vuông, xung quanh thường có đường viền, không chuỷ. Cạnh trước có trán và ổ mắt. Canh bên giáp đầu ngực chia thành cạnh bên trước và cạnh bên sau, ở cạnh bên trước có các răng bên, răng đầu tiên là răng trên mang (Epibranchia), ở một số loài cạnh bên trước có thể nhẵn. Mặt trên giáp đầu ngực từ trước đến sau có thể có các rãnh, gờ, thuỳ chia mặt giáp đầu ngực thành các vùng tương ứng. Rãnh đầu (Cervical), rãnh bán nguyệt, rãnh chữ H ở vùng tim, vùng mang, gờ sau trán và thuỳ sau trán, ở một số loài giáp đầu ngực có thể hoàn toàn nhẵn. Các đặc điểm về hình dạng, kích thước, màu sắc và các đặc điểm riêng biệt trên mai là đặc điểm phân loại của cua. b. Phần bụng cua: Gồm 7 đốt, có xu hướng tiêu giảm gấp vào mặt dưới giáp đầu ngực (yếm cua). Ở con cái có 4 đôi chân bụng 2 nhánh, nhánh trong phân đốt. Ở con đực chỉ còn lại 2 đôi chân bụng I và II biến hành chân giao cấu đây là đặc điểm phân loại quan trọng của cua. Chân giao cấu chỉ gồm phần gốc 2 đốt và phần ngọn (nhánh trong) có 2 đốt hoặc không có đốt rõ rệt. 2.6.4.2. Dinh dưỡng Cua là bọn ăn tạp, thức ăn của cua bao gồm các loại rong tảo, các động vật nhỏ, vụn nát hữu cơ. 2.6.4.3. Sinh sản 41
  43. Đực cái phân tính : đối với cua nước ngọt trứng đẻ ra được giữ ở trong yếm của con cái. Trứng phát triển thành con non, sau đó con non rời cơ thể mẹ sống tự do. Đối với cua biển, trứng đẻ ra nhờ cử động của phần bụng nên khi đẻ, trứng sẽ bám vào các lông tơ trên chân bụng và được ấp trong xoang bụng cho đến khi nở. Thời gian trứng nở như ở cua biển Scylla (cua xanh) từ 7 ngày đến 2 tháng sau khi đẻ tuỳ điều kiện nhiệt độ và độ mặn , từ trứng nở ra ấu trùng Zoea : có hình sợi gồm 2 phần. Phần đầu ngực tròn có một gai lưng, 1gai tròn, 2 gai bên, 1 đôi mắt kép, 2 đôi râu, 1 đôi hàm lớn, 2 đôi hàm nhỏ và 2 đôi chân hàm (cua xanh Scylla). Qua lần lột xác thứ 5 ấu trùng Zoea biến thành ấu trùng Mysis (Megalops) với 1 đôi mắt kép to, trán lõm và gai biến mất, ấu trùng có 5 đôi chân ngực - đôi đầu tiên biến thành càng, các đôi còn lại là đôi chân bò. Phần đuôi 7 đốt, ấu trùng Mysis (Megalops) có thể bò hay bám vào vật thể. Giai đoạn này chỉ qua một lần lột xác mât 8-11 ngày để biến hành cua con. 2.6.4.4. Phân bố và ý nghĩa: Một số là đối tượng khai thác và nuôi trồng như cua xanh (Scylla), ghẹ (Portunus), cua đá ( Chabdis) Trong nghề nuôi trồng thuỷ sản thì các loại cua nhỏ như cua đồng (Somanniathelphusa) ăn hại cá, đào hang phá bờ ao. 2.6.4.5. Phân loại và giống loài thường gặp Một số giống loài trong bộ phụ cua thường gặp trong các thuỷ vực nước ngọt : - Họ Parathelphusidae: giáp đầu ngực có 3 răng lớn ở cạnh bên đốt VI-VII phần bụng thót nhỏ lại. Giống thường gặp: Somanniathephusa (giống cua đồng) gặp trong các thuỷ vực nước ngọt và lợ nhạt. - Họ Potamidae: giáp đầu ngực không có 3 răng lớn, cạnh bên nhẵn hoặc viền nhiều gai, đốt VI-VII phần bụng không thót lại. Giống thường gặp: Orientalis, Rangula, Petamiscus, Tiwaripotamon thường gặp trong các vùng sông suối ở vùng núi Bắc Việt nam. 2.7. Ruột khoang (Coelenterata) 2.7.1. Đặc điểm chung của ngành Ruột khoang được coi như động vật đa bào đã hoàn thiện (Eumetazoa) nhưng còn ở mức độ thấp trong bậc thang tiến hoá. Những đặc điểm cơ bản của Ruột khoang là: a. Cấu trúc cơ thể 42
  44. Hình 2.17. Hình dạng một số ruột khoang Cơ thể đối xứng toả tròn, các bộ phận cơ thể sắp xếp đối xứng xung quanh trục cơ thể, chưa phân rõ, đầu, đuôi, trái, phải như ở các động vật sau này. Kiểu đối xứng cơ thể này ở Ruột khoang rất thích hợp với lối sống bám ở đáy, hoặc lối sống trôi nổi, xoay tròn trong tầng nước, các phía cơ thể đều chịu tác động như nhau của môi trường ngoài. Cơ thể cấu tạo bởi hai lớp tế bào: Lớp ngoài có chức năng bảo vệ, lớp trong có chức năng dinh dưỡng, sinh dục. Hai lớp tế bào này ở Ruột khoang có nguồn gốc từ hai lá phôi hình thành trong giai đoạn phôi, lá phôi ngoài và lá phôi trong đã có vị trí và sự phân hoá ổn định trong phát sinh cá thể. Tuy nhiên, do chỉ mới hình thành hai lá phôi cho nên ở ruột khoang khả năng hình thành cơ quan còn bị hạn chế, khác với động vật có ba lá phôi sau này. Ngoài hai đặc điểm cơ bản trên, Ruột khoang còn có nhiều điểm mới quan trọng trong cấu tạo cơ thể. * Xuất hiện các tế bào thần kinh, tế bào cảm giác, tạo nên hoạt động thần kinh cảm giác, tuy còn ở mức độ thấp của một cơ thể động vật đa bào. * Xuất hiện các yếu tố cơ, tuy còn ở mức độ phân hoá thấp, dưới dạng các tế bào biểu mô cơ, nhưng đã tạo cho cơ thể một khả năng vận động chủ động trong đời sống. * Sự xuất hiện xoang vị có khả năng tiêu hoá mồi lớn theo lối ngoại bào, các tế bào gai có tác dụng tấn công, bảo vệ đã tạo cho động vật ruột khoang có khả năng bắt mồi, ăn mồi chủ động. 43
  45. * Hình thành tập đoàn khá phổ biến trong ruột khoang. Có thể là tập đoàn đơn hình hoặc đa hình và có sự phân hoá chức năng dinh dưỡng, sinh sản, phao nối, cuông bơi, tua bắt mồi, cá thể săn mồi. b. Đặc điểm sinh thái Động vật ruột khoang rất đa dạng. Tính chất đa dạng về hình thái cơ thể thể hiện đặc tính thích ứng rộng của chúng với nhiều lối sống khác nhau: trong tầng nước, dưới đáy, ven bờ, sống hoạt động, sống bám. 2.7.2. Đặc điểm hình thái phân loại Ngành Ruột khoang hiện nay gồm khoảng 9000 loài, chia thành ba lớp: 2.7.2.1. Lớp thuỷ tức (Hydrozoa) Có khoảng 3000 loài Hình dạng cơ thể thường hình túi đơn độc hoặc tập đoàn dưới có chân đế đối diện là núm miệng có tua xung quanh. Thành cơ thể gồm: - Lớp tế bào ngoài gồm tế bào biểu mô cơ, tế bào gai (hay còn gọi là thích bào) tập trung nhiều trên các tua miệng, tế bào thần kinh và tế bào cảm giác. - Tầng trung gian có các tế bào trung gian chưa phân hoá có kích thước bé - Lớp trong gồm có tế bào biểu mô cơ tiêu hoá, tế bào tuyến tiết men tiêu hoá. a. Phân lớp thuỷ tức (Hydroidea) Có 5 bộ. Sống cố định như dạng cành cây, sau đây là một số bộ: + Bộ Hydrida: Sống đơn độc không có thuỷ mẫu trong chu trình sống. ở nước ta có Protohydra caulleryi sống ở các rạng đá không có tua miệng, chỉ sinh sản hứu tính. + Bộ leptolida: Sống thành tập đoàn hình búi có vòng đời sen kẽ 2 dạng thủy mẫu và thủy tức giữa chúng có sự tiêu giảm khác nhau. + Bộ Chondrophora: Có kích thước cơ thể lớn, sống trôi nổi có lỗ miệng hướng về phía dưới xung quanh miệng là núm sinh dục và tua bắt mồi + Bộ Trachylida Chỉ còn lại giai đoạn thủy mẫu không có sen kẽ thế hệ. b. Phân lớp thuỷ tức hình ống (Siphonophora): Có khoảng 2700 loài trong đó có 2-3 loài nguy hiểm: Sứa lửa Physalia. Sứa ống sống ở các vùng biển nhiệt đới.sống tập đoàn và có sự phân hóa dinh dưỡng và sinh sản Vùng biển phú cuốc, côn đảo ở nước ta ở độ sâu 15m có các giống Campalularia, Sertularia, Plumaria, Obelia, Millepora, Velella. thủy tức nước ngọt và lợ ở nước ta chưa được nghiên cứu đầy đủ. 2.7.2.2. Lớp sứa (Scyphozoa) 44
  46. Có khoảng 200 loài và sống trôi nổi trong nước. Chúng thường là kết quả sinh sản dinh dưỡng của thuỷ tức tập đoàn. Cơ thể có hình đĩa hoặc hình dù, trong xuốt, có tua miệng và tua bờ dù. Cờu tạo thành cơ thể tương tự như thuỷ tức nhưng tầng trung gian chứa 98% là nước, hệ thần kinh và cảm giác phát triển hơn, có mắt và bình nang (Cơ quan giữ thăng bằng). Lớp này được chia làm 5 bộ: *Bộ sứa rãnh Coronata : Sứa tròn có rãnh ngăn bờ dù và đỉnh dù, bờ du có nhiều tua. *Bộ sứa đĩa Semacostomeae: Bờ mép có nhiều rua có khi rất dài (tới 30m). Dù sứa dẹt có khi đướng kính lên tới 2m có khả năng phát sáng chúng sống cộng sing với cá và giáp xác *Bộ sứa vuông Cubomedusae: Kích thước nhỏ, cơ thể trong suốt, cơ thể dạng khói vuông, có tua rất dài, có mắt cấu trúc phức tạp, chúng chỉ sống ở biển nhiệt đới và cận nhiệt đới có một số loài sứa hộp rất nguy hiểm. *Bộ sứa cuống Stauromedusae : Sống bám nhờ cuống dài, có nhiều túm tua, phát triển không sen kẽ thế hệ, một số loài không bơi. *Bộ sứa miệng rễ Rhizostomida : không có tua bờ dù, kích thước lớn, miệng có gốc của tay sứa che kín chỉ còn nhiều lỗ nhỏ. Một số loài có tảo vàng đơn bào sống công sinh, bon này thường hay bơi ngửa. Vùng biển nước ta có nhiều loài sứa này chúng xuất hiện nhiều ở vụ xuân hè và ở ven biển, thậm chí chúng còn trôi dạt vào cửa sông 2.7.2.3. Lớp san hô (Anthozoa) Có khoảng 6000 loài đều sống ở biển nhiệt đới, một số ít sống đơn độc còn phần lớn sống thành tập đoàn. Khoang vị có nhiều vách ngăn, mỗi vách ngăn có dải cơ chạy dọc chứa nhiều tế bào tuyến tiết men tiêu hoá. Tế bào cơ hình thành chùm cơ trên vách ngăn. Số lượng vách ngăn thường tương ứng với tua miệng. Hầu hết san hô có xương bằng đá vôi hay chất sừng do các tế bào xương ở tầng trung gian hình thành nên. Trong vòng đời giai đoạn sứa bị tiêu giảm hoàn toàn. Lớp này được chia thành 5 phân lớp trong đó chỉ còn 2 phân lớp đang tồn tại đó là: a. Phân lớp san hô 8 ngăn (Octocorallia) Khoang vị chia thành 8 ngăn ứng với 8 tua miệng và 8 vách ngăn , gai xương rải rác trong tầng keo hoặc kết thành trụ cứng có một rãnh hầu. Có 4 bộ: *Bộ Helioporida *Bộ Alcycnaria ( San hô mềm) *Bộ San hô sừng Gorgonaria *Bộ bút biển Pennatularia b. Phân lớp san hô 6 ngăn (Hexacorallia) số vách ngăn của khoang vị là 6 hoắc bội số của 6, tua miệng xếp thành nhiều vòng, có hai rãnh hầu, không có xương nếu có xương là trụ cứng hoặc tạo thành tảng lớn. Có 5 bộ: 45
  47. * Bộ Actiniaria (Hải quỳ) sống đơn độc không có bộ xương, phân bố rộng từ vùng cực đến xích đạo và cả chiều ngang và chiều sâu, sinh sản hữu tính là chủ yếu. * Bộ san hô cứng Madreporarieusoongs tập đoàn dạng khối hoặc phiến tạo thành các bãi lớn và đảo san hô ở vùng biển ấm * Bộ san hô tổ ong Zoantharia không có bộ xương riêng nhưng chúng có khả năng thu các hạt cát, vỏ và gai xương của thân lỗ thành xương của mình, sống đơn độc hoặc tập đoàn, cơ thể phân tính một số loài lưỡng tính. * Bộ Antipatharia (San hô gai ) sống tập đoàn hình cành cây xương bằng chất sừng trên có phủ gai dài không có đá vôi. * Bộ San hô hình hoa Ceriantharia sống đơn độc hay tập đoàn chủ yếu vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. Cơ thể gồm một cuống dài có thành cơ khoẻ, vùng miệng có rất nhiều tua xếp thành nhiều vòng. Lưỡng tính. Không xương. c. Phân lớp san hô 4 ngăn (Tetracorallia) d. Phân lớp san hô vách đáy Tubularia e. Phân lớp san hô mặt trời Heliolitoidea 2.7.3. Vai trò Vùng biển nước ta nằm trong vùng nhiệt đới phía tây Thái bình dương có nhiều thuận lợi cho sự phát triển của sứa và san hô. Sứa có nhiều loài nhưng phổ biến là sứa miệng rễ thường xuất hiện nhiều vào vụ xuân hè ở ven bờ có khi cả vào cửa sông. Các loài sứa có kích thước lớn thường dùng làm thức ăn, doi biển, sứa lửa và sứa chỉ Chiropralmus là loài gây ngứa. San hô với thành phần loài phong phú đã tạo thành bờ viền và các đảo san hô như biển nam trung bộ, đông và nam bộ, cồn đảo, quần đảo Hoàng xa, Trường xa, vịnh bắc bộ chỉ có ít loài phân bố rải rác đã tạo hệ sinh thái biển đặc sắc, khu du lịch lí tưởng. Ngoài những vai trò trên ngành này còn có vai trò làm thức ăn tự nhiên và là nơi cư chu cho các loài động vật thuỷ sinh. 2.8. Da gai 2.8.1. Đặc điểm chung của da gai 46
  48. Hình 2.18. Hình dạng một số da gai * Da gai là ngành động vật tương đối lớn, gồm có khoảng 5000 loài sống ở biển. Chúng thường là động vật đáy sống tự do, cũng có khi có cuống bám trên giá thể. Cơ thể Da gai có đối xứng toả tròn, thường là đối xứng toả tròn bậc 5. Ấu trùng đối xứng hai bên. Đáng chú ý là đối xứng toả tròn của Da gai chỉ là kiểu đối xứng thứ sinh bắt nguồn từ tổ tiên đối xứng hai bên. * Hệ ống nước và chân ống: chân ống của da gai là cơ quan chuyển động và trao đổi khí, khi chuyển động chủ yếu dựa vào sức ép của nước trong hệ ống nước. hệ ống nước đ\ược hình thành từ tú thể xoang của ấu trùng. Hệ này lấy nước từ biển qua tấm sàng trên cực đối miệng vào ống nước vòng quanh hầu rồi toả ra các ống phóng xạ rồi vào ampun nằm hai bên ống phóng xạ. Dưới mỗi ampun là chân ống, được tấm xương nâng đỡ và thò ra ngoài. Chân ống có thành mỏng không có cơ vòng chỉ có cơ dọc, khi duỗi chân nhờ sức dồn của nước (Nước đi một chiều nhờ van) còn khi co ngờ cơ dọc của chân ống. môic cơ thể da gai có khoảng hai nghìn chân ống. Khi di chuyển chân ống phối hợp với nhau nhờ điều chỉnh áp lực trong hệ ống nước. khi chân bám trên nền cứng một phần nhờ tương tác ion, một phân nhờ hoạt động của tế bào tuyến kép (tế bào tuyến kép gồm hai loại tế bào, loại thứ nhất tiết chất để dình, loại tế bào thứ hai tiết chất làm tan chất dính). Trên ống vòng quanh hầu còn có túi poli và thể tideman dự trữ nước. thể tideman còn có vai trò lọc nước biển để tạo thành dịch thể xoang * Dưới lớp da của Da gai là bộ xương bằng tấm đá vôi có các gai, mấu tỏa ra xung quanh. 47
  49. * Thể xoang chính thức của Da gai phát triển và có phần phân hoá thành khoang của hệ ống nước. * Da gai có hệ tuần hoàn khá đặc trưng gồm hai vòng mạch máu, vòng quanh miệng và vòng đối miệng, giữa hai vòng có hệ trục. Từ hai vòng máu này có các mạch máu đi đến các cơ quan (Mạch máu thực chất là các dải mô mỗi giải có xoang bao ngoài). * Hệ hô hấp phát triển yếu hoặc tiêu biến. Một số hô hấp qua da, chân ống, mang ở vài nhóm. Thiếu hệ bài tiết chuyên hoá ở các thể trưởng thành, có hậu đơn thận ở ấu trùng. Tế bào thể xoang có thể do hệ trục sinh ra có vai trò nhận biết và thực bào các tế bào lạ, hàn gắn vết thương, tổng hợp sắc tố và colagen, vận chuyển dinh dưỡng và oxy. Có thể hệ trục tham gia bài tiết. * Hệ thần kinh nguyên thuỷ nằm ngay dưới lớp mô bì gồm 3 hệ: Hệ ngoài là hệ cảm giác, hệ dưới da và hệ trong là hệ vận động. Mức độ phát triển của các hệ phụ thuộc từng nhóm. hệ ngoài phát triển ở các lớp trừ Huệ biển, hệ dưới da chỉ phát triển mạnh ở đuôi rắn và một phần sao biển. * Mô liên kết biến đổi. khi bị kích thích chúng có thể thoắt cứng hoặc thoắt mềm, khẳ năng này giúp da gai bắt mồi, di chuyển, tự ngắt các phần của cơ thể để thoát thân khi bị tấn công. * Da gai phân tính. Trứng phân cắt hoàn toàn và phóng xạ. Phát triển qua ấu trùng đối xứng hai bên dipleurula sau đấy biến thái rất phức tạp để cho con trưởng thành có đối xứng toả tròn. * Da gai có khả năng tái sinh cao. Một nửa cơ thể sao biển, đuôi rắn, hải sâm thậm chí chỉ một cánh sao biển có thể tái sinh thành một cơ thể mới. 2.8.2. Phân loại 2.8.2.1. Phân ngành dạng cây Pelmatozoa Thường sống cố định có cuống bám về phía cực đối miệng Trên cực đối miệng có lỗ miệng, lỗ hậu môn, lỗ ống nước và lỗ sinh dục. a Lớp huê biển Crinoidea Các loài có các thuỳ kéo dài dạng lá (khoảng 10 thuỳ trở lên). Gồm có 4 bộ: + Bộ Isocrinida + Bộ Millericrinida + Bộ Cyrtocrinida + Bộ Comatulida b. Lớp hộp biển Edrioasteriidea c. Lớp nụ biển Blastoidea d. Lớp cầu biển Cystoidea e. lớp quả biển carnoidea 2.8.2.2. Phân ngành cầu gai Eleucheozoa 48
  50. Thường sống tự do lỗ miệng và lỗ hậu môn ở hai bên cực đối diện. a. Lớp hải sâm Holothuroidea Có các thuỳ ngắn và tập trung quanh miệng, thân dài hình ống. + Bộ tua miệng tròn Aspidochiroidea + Bộ Dactylochirotida + Bộ tua miệng phân nhánh Dendrochirota + Bộ Elasipoda + Bộ Molpadonia + Bộ không chân Apoda b. Lớp cầu gai Echinoidea cơ thể hình cầu và có rất nhiều gai * Phân lớp cầu gai đều Regularia - Liên bộ Perischoechinacea + Bộ Lepidocentroida + Bộ Cidaroida - Liên bộ Diadematocea + Bộ Aulodonta + Bộ camarodonta * Phân lớp cầu gai không đều Irregularia + liên bộ Gnathostomata + Bộ Clypeasteroida * Liên bộ Atelostomata + Bộ Spatangoida c. Lớp sao biển Asteroidea Cơ thể thường có 5 cánh như cánh sao. Lớp này được chia thành 9 bộ. Sau đây là một số bộ thường gặp + Bộ Platyasterida + Bộ Paxillosida + Bộ Valvatida + Bộ Spinulosida + Bộ Brisingda + Bộ Forcipulatida d. Lớp đuôi rắn Ophiuroidea 5 cánh kéo dài như đuôi rắn và có nhiều gai nhỏ: + Bộ Phrynophiurida + Bộ ophiurida 49
  51. 2.8.3. Vai trò của ngành Hải sâm và cầu gai được dùng làm thực phẩm vì chúng có giá trị dinh dưỡng cao do đó chúng cũng là đối tượng khai thác và nuôi thuỷ sản. Hàng năm lượng da gai được khai thác trên thế giới là 60-70 ngàn tấn, trong số đó cầu gai chiếm 60%. Ngoài giá trị trên một số loài là đối tượng khai thác dược liệu như sao biển, hải sâm Trong tự nhiên da gai còn là thức ăn đáy của mộ số loài cá có giá trị kinh tế. Tuy nhiên sao biển còn là kẻ thù nguy hiểm của nghề nuôi hầu. 50
  52. CHƯƠNG 3 KHU HỆ THUỶ SINH VẬT Nước Việt Nam nằm trên bán đảo Đông Dương, thuộc khu vực Đông - Nam châu Á, có địa hình kéo dài từ cao nguyên Đồng Văn (23024’ B) đến mũi Cà Mau (8025’ B), hoàn toàn nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu. Phía đông, phía Nam giáp biển, phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và Campuchia. Bờ biển nước ta kéo dài 3060km nên phần lớn các vùng chịu ảnh hưởng của biển. Địa hình Việt Nam phức tạp, nhiều núi (3/4 lãnh thổ là núi đồi nhất là Bắc Việt Nam). Nước ta có 112 cửa sông rạch, 12 đầm phá lớn, các eo vụng, vịnh ven biển và hệ thống sông ngòi chằng chịt. Ngoài ra còn có các ao hồ, hồ chứa thuỷ lợi, thuỷ điện trong nội địa với diện tích mặt nước khoảng 1 triệu ha. Do chịu ảnh hưởng của vị trí địa hình nên khí hậu của Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, vì địa hình kéo dài nên khí hậu của miền Bắc và miền Nam cũng có những nét khác nhau. Trong khi khí hậu miền Nam tương đối ôn hoà thì khí hậu miền Bắc do chịu ảnh hưởng sâu sắc của chế độ gió mùa phức tạp làm cho sự chênh lệch nhiệt độ giữa mùa Đông và mùa hè rất lớn. Tất cả những điều này đều ảnh hưởng đến đặc điểm, tính chất của khu hệ thuỷ sinh vật cả trong các thuỷ vực nội địa và ở biển. 3.1. Khu hệ động vật không xương sống nước ngọt Do sự biến đổi chế độ nhiệt của nước ở các vùng khác nhau trên trái đất từ cực về xích đạo có thẻ chia thành nhiều vùng khác nhau đối xứng qua đường xích đạo như vùng cực, vùng cận cực và vùng nhiệt đới. Ở mỗi loại vùng có chế độ nhiệt khác nhau do đó mỗi một loại vùng có khu hệ ĐVKXS khác nhau về cả thành phần loài và số lượng. Ơ các thuỷ vực rộng lớn như Hải Dương có khi chạy dài suốt mấy vùng vĩ độ do đó giới hạn vùng phân bố ĐVKXS không được xác định bằng những vật chưỡng ngại cơ học như ở trên cạn mà chúng được giới hạn bằng sinh thái học bởi các nhân tố sinh thái. Khu hệ ĐVKXS nước ngọt bao gồm ĐVKXS thích ứng với nồng độ muối trong khoảng 0,5- 5%0 . Vùng phân bố của chúng là các thuỷ vực nước ngọt nội địa. Trong thành phần khu hệ này có nhiều loài thứ sinh ( ĐVKXS ở can quay trở lại sống trong môi trường nước ) bên cạnh đó còn có những loài ĐVKXS ở biển do thích ứng muối rộng di nhập vào nước ngọt. So sánh khu hệ ĐVKXS nước mặn thì khu hệ ĐVKXS nước ngọt có nhiều sai khác sau: Kém da dạng về thành phần loài ( ít đơn vị phân loại hơn vì có những ngành và phân ngành ĐVKXS chỉ có ở biển mà không có ở nước ngọt như San hô, Da gai, Hải miên ) 51
  53. Sinh vật nước ngọt có nhiều biến đổi trong nội bộ loài vì vậy ĐVKSX cũng theo quy luật này. ĐVKXS nước ngọt thường có kích thước nhỏ hơn, số lượng trứng ít hơn nhưng chứa nhiều noãn hoàng hơn so với nhóm ĐVKXS ở nước mặn 3.2. Môi trường sống và các yếu tố ảnh hưởng Các thuỷ vực ngọt là những thuỷ vực nhỏ nằm sâu trong nội địa, chúng chỉ chiếm một diện tích nhỏ của môi trường nước nhưng lại rất phức tạp về hình thái cấu tạo cũng như về tính chất thuỷ lý thuỷ hoá. Căn cứ vào sự chuyển động của khối nước trong thuỷ vực, các thuỷ vực nước ngọt được chia thành 2 nhóm: Thuỷ vực nước đứng và thuỷ vực nước chảy. Tuy nhiên trong thực tế có những thuỷ vực vừa mang tính nước chảy vừa mang tính nước đứng như hồ nhân tạo hoắc ruộng lúa nước, đứng hay nước chảy phụ thuộc vào chế độ canh tác vì vậy mỗi một dạng thuỷ vực có một chế độ thuỷ lý thuỷ hoá khác nhau đã kéo theo sự phân bố và các thành phần loài, số lượng ĐVKXS khác nhau. 3.3. Cấu trúc khu hệ động vật không xương sống nước ngọt Do tính chất phức tạp của các thuỷ vực nước ngọt về đặc điểm thuỷ lý, thuỷ hoá và nền đáy nên khu hệ thuỷ sinh vật ở mỗi loại thuỷ vực có sắc thái riêng thể hiện ở thành phần loài, đặc tính số lượng, biến động số lượng của sinh vật trong thuỷ vực. Tuy nhiên, nhìn chung có thể nhận thấy về động vật nổi các thuỷ vực nước ngọt đặc trưng bởi các nhóm Cladosera, Rotatoria, Copepoda rất phát triển về số loài và số lượng. Trong sinh vật đáy có ấu trùng côn trùng, giun ít tơ, trai, ốc, * Thành phần loài và phân bố Do tính chất phức tạp của các thuỷ vực nước ngọt kể cả về đặc tính lý học và hoá học. Do chúng là những thuỷ vực nước nông, kích thước nhỏ vì vậy các đặc tính thuỷ lý thuỷ hoá dễ dàng bị thay đổi phụ thuộc vào vùng phân bố, khí hậu, và các yếu tố lục địa. Tuy nhiên nhìn chung người ta có thể chia thành các vùng phân bố sau: * ĐVKXS ở sông: Do chế độ nước chảy của sông có thể phân chía sông thành nhiều đoạn sinh cảnh khác nhau như vùng thượng lưu, vùng hạ lưu, vùng trung lưu. ĐVKXS phân bố ở các vùng này không đồng nhát. thành phần loài có tính chất pha trộn có nhiều loài ngoại lai di nhập vào. Trong thành phần ĐVKXS nổi thành phần loài và số lượng nghèo ở vùng thượng lưu sau đó giàu dần về vùng hạ lưu. Chúng phân bố tương đối đồng đều theo chiều ngang cũng như chiều thẳng đứng. Tuy nhiên chúng phát triển nhiều nhất ở kỳ nước thấp và nghèo đi vào kỳ nước cao. Các sông Việt nam ở vùng đồng bằng thường có các loài giáp xác có nguồn gốc từ biển di nhập vào như Sinocalanus, Schmackeria, Cyathura. . 52
  54. ĐVKXS đáy rất đa dạng tuỳ theo tính chất của nền đáy. Thường ở vùng thượng lưu do tốc độ của dòng chảy mạnh, nền đáy chủ yếu là nền đáy đã, cuội thành phần loài ĐVKXS ở đây đặc trưng có ấu trùng Trichoptera, ấu trùng Ephemeroptera, các loài ốc vùng núi Semisulcospira aubryana, Atemelania costula, Augulyagra duchieri. Ngoài ra còn gặp Hải miên nước ngọt, Sán tiên mào ít gặp ở vùng đồng bằng. Ở vùng trung, hạ lưu tốc độ dòng chảy giảm các chất được lắng đọng vì vậy nền đáy ở đây là nến đáy bùn, bùn cát do đó thành phần có ấu trùng của côn trùng, giun ít tơ, ốc, trai nhóm Unionidae. Ở các sông miền bắc Việt nam phổ biến lá ấu trùng phù du các giống Anagenesia, Helerogenesia, Ephemera, trai cóc Lamprotula, trai điệp Hiriopsis cumingii, hà sông limnoperna, hến Corbieula. Ngoài ra vùng cửa sông còn có một số loài khác di nhập vào như giáp xác, giun nhiều tơ trong các giống Corophium, Grandidienella, Syathura, Nephthys đáng chú ý ở các sông vùng núi Cao bằng có các loài giun nhiều tơ nước ngọt mang tính di lưu như Casbangia. Ơ các sông vùng đồng bằng có loài giun nhiều tơ nước ngọt Namalycastis longgicirris. Thành phần và số lượng loài ở đáy sông biến đổi theo từng loại sinh cảnh và từng thời gian phụ thuộc vào chế độ nước chảy và mức nước sông thay đổi * ĐVKXS ở suối: có thành phần và số lượng gần giống vùng thượng lưu của sông. Do nước chảy mạnh thành phần ĐVKXS nối nghèo nàn, ở đáy chủ yếu là bọn sống bám như tôm, cua, ấu trùng Trichoptera, ấu trùng Ephemeroptera, ốc Aneylidae, ấu trùng muỗĩ Anpheles. Mùa nước lũ hệ sinh vật đáy bị phá huỷ rất nhanh sau đố lại phục hồi nhanh sau cơn lũ * ĐVKXS ở hồ tự nhiên : Thành phần loài tương đối đồng nhất so với ở sông, nhưng chú lại phụ thuộc vài vị trí địa lý của hồ, nguồn gốc hồ, nguồn nước. Thành phần loài và số lượng phụ thuộc vào chế độ thuỷ lý, thuỷ hoá theo mùa vụ, theo các sinh cảnh khác nhau và các nguyên nhân khác nhau. Thành phần chủ yếu là các loài nội địa, ít có các loài ngoại lai, chúng gồm luân trùng, giáp xác, ở đáy gồm giun ít tơ, ấu trùng Chironomidae, ốc Bithynidae, Viviparidae, trai Unionidae, Sphaeridae. Trong các hồ ở bắc Việt nam có sự sai khác về thành phần loài giữa hồ vùng núi và hồ vùng đồng bằng. Ở các hồ vùng núi giáp xác phát triển nhanh trong đó có cả nhóm Cladosera, Copepoda. Ơ các hồ đồng bằng luân trùng lại phát triển mạnh. ĐVKXS đáy chủ yếu là ấu trùng Chironomidae, giun ít tơ Limnodrilus hoffmeisteri, Branchiura, tôm Macrobrachium nipponense, Palaemonmani, ốc Sinotaia, parafossarulus, Digoniostoma. Hồ vùng núi có ấu trùng phù du Heterogenesia, Ephemera * ĐVKXS ở hồ nhân tạo: Hồ nhân tạo mang tính trung gian giữa hồ và sông. Trong thành phần loài ở nơi xa đập ngăn có những dạng thích ứng với nước chảy như ở sông, còn ở gần chân đập nước chẩy chậm lại có thành phần loài và quy luật phát triển như ở hồ. Thành phần loài mang tính địa phương rõ rệt, ở các hồ nhân tạo vùng núi thành phân ĐVKXS nổi, đáy giống như thành phần loài của các hồ tự nhiên vùng núi. 53
  55. Do sự thay đổi của chế độ thuỷ lý thuỷ hoá của hồ sau khi ngập nước. Thuỷ sinh vật ở hồ nhân tạo thường trải qua một số giai đoạn sau: - Giai đoạn huỷ diệt sinh vật đất khi mới ngập nước - Giai đoạn thức ăn phong phú nên sinh vật nổi phát triển rất mạnh về số lượng và thành phần loài. - Giai đoạn thuỷ sinh vật đi vào thế ổn định, số lượng sinh vật nổi giảm dần, sinh vật đáy được hình thành. Thành phần loài sinh vật trong hồ nước nhân tạo thường chiếm ưu thế là các loài ưa a xít trong các giai đoạn đầu. Ơ hồ nhân tạo miền bắc Việt nam giai đoạn hai thường diễn ra rất nhanh chỉ trong vòng 1-2 năm sau khi ngập nước. ĐVKXS nổi phổ biến là Bosmina, diaphanosoma, Mesocyclopa, trermocyclops, Brachiomas, Filinia. Số lượng có thể lên tới vài trăm con/ lít. Đối với bọn sống đáy chủ yếu là ấu trùng Chironomidae, và ít giun ít tơ, ốc nhỏ. * ĐVKXS ở ao: Ao là thuỷ vực nhỏ nước đứng nên chế độ thuỷ lý thuỷ hoá biến đổi phụ thuộc nhiều vào nhiều nguyên nhân khác nhau như bón phân, nguồn nước, cống rãnh, mục đích sử dụng .Tuy nhiên thành phần loài tương đối đồng nhất ở mọi sinh cảnh. ĐVKXS nổi chiếm ưu thế là nguyên sinh động vật, luân trung, giáp xác nhỏ như Mesocyclops, Thermocyclops, Myrocyclops, Daphnia, Moina, Simocephalus, Diaphanosoma, cua như somanniathelphusa sinensis, tôm như Macrobrachium nipponense, Caridina.Trong thành phần ĐVKXS đáy thường gặp ấu trùng Chironomidae và các dạng ưa ít ô xy như Chiromomus, giun ít tơ, một số loài ốc ưa ở nước đứng Sinotaia, Cipangopaludina, Anlyagra pila. * ĐVKXS ở ruộng lúa : Ruộng lúa là một dạng thuỷ vực phụ thuộc nhiều vào chế độ canh tác, nguồn nước, vùng, và các thuỷ sinh vật ở các thuỷ vực kế cận * ĐVKXS ở các dạng thuỷ vực khác nước ngầm, đầm lầy thường nghèo cả về thành phần loài và số lượng Đặc điểm khu hệ động vật không xương sống nước ngọt Việt nam Theo kết quả nghiên cứu cho tới nay đã thống kê được 740 loài động vật không xương sống ở nước ngọt Việt nam Nhóm động vật Toàn Việt Miềm bắc Miền nam (loài) (loài) nam (Loài) Protozoa 160 - 160 Rotatoria 62 52 37 Polichaeta 30 5 25 Oligochaeta 42 42 - 54
  56. Nhóm động vật Toàn Việt Miềm bắc Miền nam (loài) (loài) nam (Loài) Hirudina 9 9 - Cladocera 51 45 42 Copepoda 57 46 33 Ostracoda 8 8 - Amphipoda 13 8 - Isopoda 3 2 5* Tanaidacea 1 1 1* Decapoda: Macruna 30 17 - Branchyura 25 14 14 Mollusca : Gastropoda 59 47 5* Bivalvia 70 52 35 Ephemeroptera 54 54 34 Chironomidea 43 45 - Tổng số 704* 447* 341* Ghi chú: - Chưa được nghiên cứu Về cấu trúc thành phần loài ĐVKXS nước ngọt là mang sắc thái nhiệt đới thể hiện rõ ở sự phong phú về thành phân loài và số lượng giống. Trong thành phần loài nêu trên có thể thấy sự có mắt của các giống loài nhiệt đới hẹp tiêu biểu tuy nhiên thành phần loài ĐVKXS nước ngọt đặc trưng nhiệt đới phía bắc kém điển hình hơn ở phía nam vì có những giống loài vụng ôn đới, cận nhiệt đới cũng có mặt ở vùng này. Về thành phần loài phân bố tự nhiên : - Phân bố theo cảnh quan - Phân bố theo các vùng địa lý tự nhiên Về số lượng phân bố theo các dạng thủy vực 3.4. Khu hệ động vật không xương sống nước mặn 3.4.1. Đặc trưng chung của khu hệ động vật không xương sống nước mặn Vùng phân bố khu hệ khu hệ động vật không xương sống nước mặn là hải dương, các vùng biển ven lục địa và các biển nội địa. Khu hệ ĐVKXS nước nặm bao gồm các giống loài thích ứng với nồng độ muôi khoảng 30-38%0 . Thành phần loài đặc trưng bởi nhiều nhóm động vật chỉ có ở biển như Da gai, san hô, Mực, Hải miên . 55