Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại - Mai Văn Bạn

pdf 323 trang cucquyet12 6710
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại - Mai Văn Bạn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nghiep_vu_ngan_hang_thuong_mai_mai_van_ban.pdf

Nội dung text: Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại - Mai Văn Bạn

  1. Trường Đại Học kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa tài chính - ngân hàng  Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Chủ biên: TS. Mai Văn Bạn Hà Nội - 2009
  2. Lời nói đầu Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại được biên soạn nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy của giảng viên và học tập của sinh viên khoa Tài chính – Ngân hàng Trường Đại học Công nghệ và Kinh doanh Hà Nội. Giáo trình gồm 6 chương; được biên soạn trong mối liên hệ với các môn học thuộc chương trình ngành Tài chính - Ngân hàng của trường đã thể hiện đầy đủ những nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại. Ngoài giáo trình còn có phần câu hỏi và bài tập được in riêng. Giáo trình đã được Hội đồng khoa học nghiệm thu . Giáo trình do tập thể tác giả biên soạn gồm: - PGS.TS Mai Văn Bạn: Chủ biên, biên soạn chương 3. - TS Nguyễn Kim Anh: Biên soạn chương 2 và 5. - TS Đỗ Kim Hảo: Biên soạn chương 6. - TS Nguyễn Ngọc Thủy Tiên: Biên soạn chương 1. - TS Nguyễn Trọng Tài: Biên soạn chương 4. Tuy nhiên, nghiệp vụ Ngân hàng thương mại khá đa dạng, phức tạp và ngày càng phát triển phong phú. Do đó, giáo trình không tránh khỏi những hạn chế, khiếm khuyết. Rất mong được sự đồng cảm và đóng góp chân thành của bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn khi tái bản./. 3
  3. Bảng chữ viết tắt 1. NHTW (NHTƯ) : Ngân hàng trung ương 2. TW (TƯ) : Trung ương 3. NHNN : Ngân hàng Nhà nước 4. NN : Nhà nước 5. TD : Tín dụng 6. NH : Ngân hàng 7. KH : Khách hàng 8. TS : Tài sản 9. DN : Doanh nghiệp 10. TC : Tài chính 11. NHTM : Ngân hàng thương mại 12. UBND : Uỷ ban nhân dân 13. HTX : Hợp tác xã 14. VLĐ : Vốn lưu động 15. L/C : Phương thức thư tín dụng 16. TSCĐ : Tài sản cố định 17. DAĐT : Dự án đầu tư 18. TK : Tài khoản 19. TTKDTM : Thanh toán không dùng tiền mặt 20. NHPHT : Ngân hàng phát hành thẻ 21. TTTT : Trung tâm thanh toán 22. ATM : Máy rút tiền tự động 23. TTLH : Thanh toán liên hàng 24. CTĐT : Chuyển tiền điện tử 25. TTBT : Thanh toán bù trừ 26. TKTG : Tài khoản tiền gửi 27. TT : Thanh toán 28. TTĐTLNH : Thanh toán điện tử liên ngân hàng 4
  4. 29. TG : Tiền gửi 30. KD : Kinh doanh 31. HĐ : Hợp đồng 32. SGD : Sở giao dịch 33. VCB : Ngân hàng ngoại thương Việt Nam 34. ICB : Ngân hàng công thương 35. EXIM : Xuất nhập khẩu 36. TM : Thương mại 37. CĐTS : Cân đối tài sản 38. TSC : Tài sản có 39. TSN : Tài sản nợ 40. TQH : Nợ quá hạn 5
  5. Mục lục Trang Lời nói đầu 3 Chương 1 Nghiệp vụ nguồn vốn của ngân hàng thương mại 9 1.1.Nguồn vốn của ngân hàng thương mại 9 1.1.1.Vốn chủ sở hữu 9 1.1.2.Vốn nợ 10 1.2.Quản lý nguồn vốn 12 1.2.1.Sự cần thiết phải quản lý nguồn vốn của ngân hàng TM 12 1.2.2.Nội dung quản lý nguồn vốn 12 Chương 2 Nghiệp vụ cho vay và cho thuê tài chính 18 2.1.Những quy định chung về cho vay 18 2.1.1. Khái niệm và đối tượng cho vay 18 2.1.2.Nguyên tắc và điều kiện cho vay 18 2.1.3.Quy định về những đảm bảo an toàn trong cho vay 21 2.1.4.Định giá khoản cho vay 26 2.1.5.Quy trình cấp tín dụng 28 2.1.6.Phương pháp cho vay 41 2.2.Vay ngắn hạn 43 2.2.1.Cho vay sản xuất kinh doanh 44 2.2.2.Cho vay tiêu dùng 60 2.3.Cho vay trung và dài hạn 63 2.3.1.KháI niệm và đặc điểm 63 2.3.2.Các hình thức cho vay trung dài hạn 64 2.4.Cho thuê tài chính 100 2.4.1.Khái niệm ,các hình thức và lợi ích của nghiệp vụ cho thuê tài chính. 100 2.4.2.Số tiền,thời hạn cho thuê và kỹ thuật tính tiền thuê 114 6
  6. Chương 3 Nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng TM 120 3.1.Thanh toán trong nước 120 3.1.1.Thanh toán bằng tiền mặt 120 3.1.2.Thanh toán không dùng tiền mặt 121 3.1.3.Các dịch vụ thanh toán khác 142 3.1.4.Nghiệp thanh toán giữa các ngân hàng 144 3.2.Thanh toán quốc tế 155 3.2.1.Các phương tiện thanh toán quốc tế chủ yếu 155 3.2.2.Các phương thức thanh toán quốc tế 163 Chương 4 Các nghiệp vụ kinh doanh khác của ngân hàng TM 175 4.1.Nghiệp vụ đầu tư 175 4.1.1.Kinh doanh chứng khoán 175 4.1.2.Nghiệp vụ đầu tư khác 177 4.2.Kinh doanh ngoại tệ 178 4.2.1.Các phương thức giao dịch 178 4.2.2.Các nghiệp vụ kinh doanh 188 4.3.Kinh doanh vàng bạc đá quí 191 4.3.1.Các nghiệp vụ kinh doanh vàng bạc đá quí gồm 192 4.3.2.Các loại thanh toán vàng bạc đá quí bao gồm 192 4.4.Bảo lãnh ngân hàng 194 4.4.1.KháI niệm và các loại bảo lãnh 194 4.4.2.Điều kiện và qui trình bảo lãnh 200 4.5.Dịch vụ uỷ thác 203 4.5.1.Khái niệm 203 4.5.2.Các loại dịch vụ uỷ thác 204 4.6.Dịch vụ thông tin tư vấn 206 7
  7. Chương 5 Quản lý rủi ro và Marketing ngân hàng 208 5.1.Rủi ro và quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh NHTM 208 5.1.1.Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng 208 5.1.2.Rủi ro lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất 221 5.1.3.Rủi ro hối đoái và quản lý rủi ro hối đoái 229 5.1.4.Rủi ro thanh khoản và quản lý rủi ro thanh khoản 232 5.2.Marketing ngân hàng 243 5.2.1.Những vấn đề cơ bản về marketng ngân hàng 243 5.2.2.Nội dung của Marketng ngân hàng 247 Chương 6 Phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM 263 6.1.Mục đích phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng 263 6.1.1.Đối với NHTM 263 6.1.2.Đối với cơ quan quản lý 264 6.1.3.Đối với công chúng 264 6.2.đối tượng phân tích 265 6.3.Căn cứ và phương pháp phân tích 265 6.3.1.Căn cứ 265 6.3.2.Phương pháp phân tích 266 6.4.Nội dung phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh NH 268 6.4.1.Phân tích đánh giá về vốn tự có của NH(capitan-c) 268 6.4.2. Phân tích đánh giá chất lượng tài sản có(asset quality-a) 273 6.4.3.Đánh giá về năng lực quản lý (Management ability-M) 278 6.4.4.Đánh giá về khả năng sinh lời(Earning-E) 279 6.4.5.Phân tích đánh giá tình hình dự trữ và thanh khoản(Liquidity-L) 288 6.5.Đánh giá xếp loại ngân hàng 292 Phụ lục 295 Danh mục tài liệu tham khảo 324 8
  8. chương 1 Nghiệp vụ nguồn vốn của ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ngân hàng - một trung gian tài chính cung ứng vốn chủ yếu, hữu hiệu cho nền kinh tế. Việc tạo lập và tổ chức quản lý vốn của ngân hàng thương mại là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu đối với NHTM. 1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ các vốn tiền tệ được ngân hàng thương mại tạo lập bằng nhiều hình thức để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm 2 loại chính : Vốn chủ sở hữu và vốn nợ. 1.1.1. Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là lượng vốn mà chủ ngân hàng phải có để hoạt động, thuộc quyền sở hữu của ngân hàng thương mại. Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng, tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm: 1.1.1.1.Vốn điều lệ: Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn này có thể khác nhau giữa các ngân hàng, phụ thuộc vào mỗi hình thức sở hữu của ngân hàng thương mại. Nếu là ngân hàng thương mại thuộc sở hữu Nhà nước thì vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp và được bổ sung trong quá trình hoạt động. Nếu là ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh thì do các cổ đông và các bên liên doanh đóng góp. Vốn điều lệ của từng loại ngân hàng thương mại không được thấp hơn mức vốn pháp định mà pháp luật quy định cho từng loại ngân hàng thương mại. Trong quá trình kinh doanh các ngân hàng thương mại có thể bổ sung tăng vốn điều lệ nhưng phải được ngân hàng Trung ương đồng ý và phải được công bố công khai. 9
  9. 1.1.1.2. Các quỹ dự trữ: Để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh các ngân hàng thương mại được trích lập các quỹ dự trữ. Tuỳ theo quy định của từng Quốc gia, từng thời kỳ về mức độ trích lập, quy mô, mục đích sử dụng. - Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ : Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ hàng năm được trích theo tỷ lệ nhất định từ lợi nhuận sau thuế. ở Việt Nam theo Nghị định 146/NĐ/CP ngày 23/11/2005 mức trích lập là 5% lợi nhuận sau thuế, mức tối đa của quỹ này bằng mức vốn điều lệ thực có. Phần chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu với mệnh giá theo quy định hoạch toán vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. - Quỹ dự phòng tài chính là các khoản dự phòng tổn thất được xem như là một bộ phận của vốn tự có để bù đắp thua lỗ. ở Việt Nam theo văn bản hiện hành, ngân hàng thương mại được trích 10% từ lợi nhuận sau thuế hàng năm. Số dự trữ này không vượt quá 25% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại . - Các quỹ khác : Quỹ phúc lợi, quỹ phát triển nghiệp vụ , các quỹ này được trích lập và sử dụng theo quy định của pháp luật. 1.1.1.3. Các tài sản nợ khác : Theo quy định của pháp luật một số tài sản nợ khác được coi là vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại bao gồm: Vốn đầu tư xây dựng mua sắm do Nhà nước cấp (nếu có); Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá; Lợi nhuận được để lại chưa phân chia cho các quỹ. 1.1.2. Vốn nợ: Vốn nợ của NHTM được tạo lập bằng cách huy động từ tiền gửi và phát hành các giấy tờ có giá, vay của các tổ chức tín dụng và Ngân hàng trung ương; các nguồn khác. 1.1.2.1. Vốn huy động từ tiền gửi: Đây là vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn ngân hàng thương mại và đó là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng. Có nhiều hình thức huy động khác nhau như : - Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn) : Là số tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích giao dịch, thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh. Người 10
  10. gửi có thể rút ra bất cứ khi nào và ngân hàng phải có trách nhiệm đáp ứng kịp thời, đầy đủ. Đây là nguồn huy động có chi phí thấp của ngân hàng thương mại. - Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội : là những khoản tiền mà các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội gửi ở ngân hàng sẽ được chi trả trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là nguồn vốn ổn định, vì vậy các ngân hàng thương mại luôn tìm cách đa dạng hoá huy động loại tiền gửi này bằng việc áp dụng nhiều kỳ hạn lãi suất, linh hoạt cùng với nhiều chính sách khách hàng để thu hút tối đa nguồn vốn này. - Tiền gửi tiết kiệm của dân cư là nguồn vốn mà ngân hàng thương mại huy động tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư. Để thu hút loại tiền này, các ngân hàng thương mại có những giải pháp nhằm khuyết khích dân cư gửi tiền như mở rộng mạng lưới huy động, đa dạng các hình thức huy động, lãi suất linh hoạt; với các hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn. - Tiền gửi khác: Các NHTM còn huy động các khoản tiền gửi khác như tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác; tiền gửi của kho bạc Nhà nước ; tiền gửi của các đoàn thể xã hội 1.1.2.2. Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác và của ngân hàng Trung ương. - Vay từ Ngân hàng Trung ương : NHTW có thể cho các tổ chức tín dụng vay vốn ngắn hạn khi cần thiết dưới hình thức tái cấp vốn như: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu, thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay bổ sung vốn trong thanh toán bù trừ; cho vay đặc biệt khi tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán có nguy cơ mất an toàn cho hệ thống. - Vay từ các tổ chức tín dụng khác : Đây là nguồn các ngân hàng thương mại vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ chi trả cấp bách. 1.1.2.3. Vay trên thị trường vốn (phát hành các giấy tờ có giá) : Thực chất là ngân hàng huy động vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá như : Kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi; trong đó kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi là loại phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là phiếu nợ trung dài hạn. Các loại giấy tờ có giá đó được ngân hàng thương mại phát hành từng đợt với mục đích và số lượng cụ thể và được NHTW chấp thuận. Khả năng vay mượn tuỳ thuộc vào uy tín của ngân hàng, lãi suất và trình độ phát triển của thị trường tài chính. 11
  11. 1.1.2.4. Nguồn vốn khác : Ngoài các loại vốn được tạo lập trên, NHTM còn tạo lập vốn từ những nguồn khác: - Vốn uỷ thác: Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ như : uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, cấp phát, giải ngân và thu hộ Các dịch vụ này làm gia tăng nguồn vốn ngân hàng thương mại. Trong trường hợp ngân hàng thương mại đã tiếp nhận vốn nhưng chưa giải ngân hết theo kế hoạch hoặc vốn cho vay đã thu hồi nhưng chưa đến hạn chuyển cho chủ đầu tư. - Vốn trong thanh toán là số vốn có được do ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán như : số vốn trong thời gian đã trích tài khoản của người chi trả nhưng chưa chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng do phải luân chuyển, xử lý chứng từ thanh toán; số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tại ngân hàng nhưng chưa thanh toán trong một số hình thức như : séc bảo chi, thẻ tín dụng, thẻ ký qu, séc chuyển tiền 1.2. Quản lý nguồn vốn : 1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý nguồn vốn của ngân hàng thương mại : Quản lý nguồn vốn của ngân hàng thương mại là nhằm : Khai thác, huy động tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội. Đảm bảo nguồn vốn ngân hàng thương mại tăng trưởng ổn định, bền vững, làm cơ sở đáp ứng yêu cầu vốn cho khách hàng nhanh chóng, đầy đủ với thời gian và lãi suất thích hợp. Đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả của ngân hàng thương mại và nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.2.2. Nội dung quản lý nguồn vốn 1.2.2.1. Quản lý nguồn vốn chủ sở hữu : Quản lý vốn chủ sở hữu thực chất là xác định quy mô và cấu trúc vốn chủ sở hữu sao cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh cũng như tìm các biện pháp để không ngừng mở rộng nguồn vốn này. Nội dung quản lý bao gồm: - Xác định vốn chủ sở hữu trong quan hệ với tổng tài sản : Chỉ tiêu tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản xác định vốn chủ sở hữu với tất cả các khoản nợ, phản ánh khả năng bù đắp các tổn thất của vốn chủ sở hữu đối với mọi cam kết hoàn trả của ngân hàng. 12
  12. - Xác định vốn chủ sở hữu trong quan hệ với tài sản rủi ro : Tổn thất xảy ra đối với mỗi ngân hàng thường từ tài sản rủi ro như các khoản cho vay không thu hồi được, chứng khoán bị giảm giá, thị trường bất động sản đóng băng Những tổn thất này làm giảm quy mô vốn chủ sở hữu. Để hạn chế tổn thất này, một số ngân hàng xác định quy mô vốn chủ sở hữu dựa vào mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu với các tài sản rủi ro. Theo đó, tài sản của ngân hàng được phân loại theo mức độ rủi ro dựa trên kinh nghiệm nhiều năm và tác động các nhân tố mới. Thông qua các hệ số chuyển đổi tính cho từng loại rủi ro, sẽ tính được tổng tài sản rủi ro đã chuyển đổi. Trên cơ sở đó xác định một tỷ lệ giữa tổng tài sản rủi ro với vốn chủ sở hữu sao cho thoả mãn nhu cầu sinh lời và an toàn. Tuy nhiên, phương pháp này có những hạn chế như : Rất khó khăn trong việc quy định chi tiết tỷ lệ rủi ro cho các danh mục tài sản của các ngân hàng. Vì điều này, cần phải có các cuộc khảo sát trên quy mô rộng và nghiên cứu thực tế rủi ro trong một thời gian dài của hệ thống ngân hàng. Có thể cùng một hệ số chuyển đổi rủi ro như nhau nhưng rủi ro của mỗi ngân hàng khác nhau do môi trường kinh doanh khác nhau. Vì vậy, không có một tỷ lệ chung cho các ngân hàng. - Xác định vốn chủ sở hữu trong mối liên hệ với các nhân tố khác : Phương pháp xác định vốn chủ sở hữu trong mối liên hệ với các nhân tố khác như : chất lượng quản lý, thanh khoản của tài sản, lợi nhuận của những năm trước và tỷ lệ lợi nhuận giữ lại, chất lượng và đặc điểm quyền sở hữu, chất lượng các nghiệp vụ, khả năng bù đắp các chi phí Theo phương pháp này mỗi ngân hàng cần có mức vốn chủ sở hữu phù hợp để đảm bảo an toàn. 1.2.2.2. Quản lý vốn huy động : Phần lớn vốn huy động của ngân hàng đều phải trả lãi. Vì vậy, chi phí trả lãi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của ngân hàng. Chi phí trả lãi phụ thuộc vào quy mô, cơ cấu các nguồn phải trả lãi và lãi suất cá biệt. Do đó nội dung quản lý vốn bao gồm : - Quản lý quy mô và cơ cấu : Mục đích quản lý là phải làm tăng quy mô và thay đổi cơ cấu vốn một cách có hiệu quả nhất. Để đạt được điều đó cần thống kê đầy đủ và kịp thời các thay đổi về các loại nguồn, tốc độ quay vòng của mỗi loại. Điều này giúp các nhà quản lý nghiên cứu mối liên hệ giữa số lượng, cấu trúc nguồn vốn với các nhân tố ảnh hưởng, đồng thời cho thấy được đặc tính của thị trường nguồn của ngân hàng; phân tích kỹ 13
  13. lưỡng các nhân tố gắn liền với thay đổi đó và lập kế hoạch nguồn vốn cho từng giai đoạn phù hợp với yêu cầu sử dụng. Những nhân tố tác động đến quy mô và cơ cấu vốn thường xuyên thay đổi, nên cần được nghiên cứu kỹ và theo dõi liên tục nhằm giúp ngân hàng đưa ra các quyết định phù hợp về thay đổi quy mô và cơ cấu vốn. Cần phân chia các loại khách hàng gắn với quy mô và tốc độ gia tăng nguồn vốn như nhóm khách hàng có tiền gửi lớn, nhóm khách hàng truyền thống, nhóm khách hàng nhạy cảm với sự thay đổi của công nghệ, lãi suất và chất lượng dịch vụ Bên cạnh đó cũng cần xem xét thị phần nguồn vốn của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn và khả năng cạnh tranh của họ. Cần có kế hoạch nguồn vốn cụ thể cho từng giai đoạn đặc biệt cần quan tâm kế hoạch gia tăng quy mô của mỗi nguồn, khả năng thay đổi cơ cấu nguồn, hoặc kế hoạch khai thác tìm kiếm nguồn mới - Quản lý lãi suất chi trả : Quản lý lãi suất của các loại vốn là xác định các loại và cơ cấu lãi suất trả cho các nguồn tiền khác nhau nhằm đảm bảo duy trì quy mô và kết cấu nguồn phù hợp với yêu cầu sinh lời của ngân hàng. Lãi suất càng cao thì nguồn vốn huy động được càng lớn từ đó có điều kiện mở rộng cho vay và đầu tư. Tuy nhiên, lãi suất cao làm tăng chi phí của ngân hàng, có thể dẫn đến hạn chế các khoản cho vay giảm doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng. Vì vậy, quản lý lãi suất của nguồn vốn có liên quan chặt chẽ với quản lý lãi suất cho vay và đầu tư của ngân hàng. Có nhiều mức lãi suất danh nghĩa khác nhau tùy theo tính chất của từng loại vốn, đó là các mức lãi suất cá biệt. Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng thương mại khác nhau có thể đưa ra các mức lãi suất cạnh tranh khác nhau hoặc đưa ra những phương pháp khác nhau như trả lãi suất nhiều lần trong kỳ hoặc trả lãi trước nhằm thu hút nguồn tiền. - Quản lý kỳ hạn : Là xác định kỳ hạn của nguồn phù hợp với yêu cầu của kỳ hạn sử dụng, đồng thời tạo sự ổn định của nguồn. Kỳ hạn danh nghĩa : Mỗi một nguồn vốn thường gắn với những kỳ hạn nhất định với những mức lãi suất nhất định đó là kỳ hạn danh nghĩa. Việc xác định kỳ hạn danh nghĩa có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng. Kỳ hạn liên quan đến tính ổn định và do đó liên quan đến kỳ hạn của sử dụng. Ngoài ra, kỳ hạn còn liên quan đến chi phí, các nguồn có tính ổn định cao (kỳ hạn dài) thường phải có chi phí duy trì cao. Do đó, quản lý kỳ hạn là một nội dung đảm bảo an toàn và sinh lợi cho ngân hàng. Kỳ 14
  14. hạn danh nghĩa phụ thuộc vào mức thu nhập của dân chúng; sự ổn định của môi trường vĩ mô; khả năng chuyển đổi của giấy nợ, kỳ hạn cho vay và đầu tư. Kỳ hạn thực tế của khoản tiền gửi là thời gian mà khoản tiền tồn tại liên tục tại một đơn vị ngân hàng. Ngoài những nhân tố ảnh hưởng đến kỳ hạn danh nghĩa, kỳ hạn thực tế còn phụ thuộc vào một số nhân tố khác như : Nhu cầu chi tiêu đột xuất và lãi suất cạnh tranh tại các ngân hàng, lãi suất giữa các nguồn tiền khác nhau Sự thay đổi lãi suất sẽ gây ra sự thay đổi tiền gửi từ ngân hàng này sang ngân hàng khác, từ kỳ hạn này sang kỳ hạn khác làm giảm thực tế của nguồn vốn. Phương pháp cơ bản để phân tích kỳ hạn thực tế là dựa trên số lượng thống kế để thấy sự biến động số dư của mỗi nguồn vốn, của nhóm nguồn, tìm số dư thấp nhất trong quý, năm, trong nhiều năm và các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi, từ đó người quản lý đo được kỳ hạn thực gắn liền với các số dư. Quản lý kỳ hạn luôn gắn với quản lý lãi suất. Lựa chọn cơ cấu lãi suất cao sao cho vừa đảm bảo gia tăng tổng nguồn, tiết kiệm chi phí, lại vừa tăng tính ổn định của nguồn là nội dung quản lý nguồn vốn của ngân hàng. - Phân tích tính thanh khoản của nguồn vốn : Tính thanh khoản của nguồn vốn được đo bằng khả năng tìm kiếm nguồn vốn mới với chi phí và thời gian nhỏ nhất. Nhiều ngân hàng lớn rất quan tâm đến khả năng tìm kiếm nguồn vốn mới để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, đặc biệt là các nguồn ngắn hạn để thực hiện chuyển hoán kỳ hạn của nguồn và duy trì tỷ lệ thấp. Thị trường nợ của mỗi ngân hàng và chính sách tiền tệ đang được vận hành ảnh hưởng lớn đến tính thanh khoản của nguồn. Những nước có thị trường nợ kém phát triển, tính thanh khoản của nguồn vốn cũng bị thấp. Phân tích tính thanh khoản của nguồn vốn bắt đầu từ việc phân tích thị trường nguồn vốn của mỗi ngân hàng để thấy được đặc điểm của mỗi nguồn. - Xác định nguồn vốn dành cho dự trữ : Ngoài phần vốn sử dụng cho kinh doanh, ngân hàng thương mại phải xác định phần vốn dành cho dự trữ bao gồm : Tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng TW, tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi tổ chức tín dụng khác. Dự trữ bắt buộc là số tiền ngân hàng thương mại phải duy trì trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng TW. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc do NHTW quy định từng thời kỳ cho từng loại tiền gửi. Nếu ngân hàng thương mại nào vi phạm sẽ bị phạt theo quy định. ở Việt 15
  15. Nam theo quyết định 581/2003/QĐ-NHNN ngày 29/6/2003 của Thống đốc Ngân hàng NN dự trữ bắt buộc được tính như sau : Số dư bình quân các loại Dự trữ bắt buộc = tiền gửi phải dự trữ bắt x Tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho kỳ duy trì buộc (kỳ xác định) Trong đó : - Kỳ xác định dự trữ bắt buộc là khoảng thời gian của tháng trước kể từ ngày 01 đầu tháng đến hết ngày cuối cùng của tháng. - Kỳ duy trì dự trữ bắt buộc là khoảng thời gian của tháng hiện hành kể từ ngày 01 đầu tháng đến hết ngày cuối cùng của tháng. - Tỷ lệ dự trữ bắt buộc do NHTW quy định đối với từng loại hình tổ chức tín dụng, từng loại tiền gửi tuỳ thuộc chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Tổng số dư tiền gửi huy động phải tính dự trữ Số dư bình quân tiền gửi huy động bắt buộc cuối mỗi ngày trong kỳ = bắt buộc kỳ xác định Tổng số ngày trong kỳ Mặt khác, ngân hàng thương mại còn phải có khoản tiền dự trữ để đảm bảo nhu cầu thanh toán hàng ngày. Phần dự trữ này nhiều hay ít phụ thuộc thời hạn các khoản nợ, các cam kết giải ngân, nhu cầu thanh toán thông thường hàng ngày của khách hàng 16
  16. Câu hỏi ôn tập 1. Trình bày nội dung nguồn vốn của NHTM 2. Tại sao phải quản lý nguồn vốn 3. Nội dung quản lý các nguồn vốn là gì? 4. Dự trữ bắt buộc của NHTM được xác định dựa trên những căn cứ nào? 17
  17. Chương 2 Nghiệp vụ cho vay và cho thuê tàI chính 2.1. những quy định chung về cho vay 2.1.1. Khái niệm và đối tượng cho vay - Khái niệm cho vay: Cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM (người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng) sau một thời gian nhất định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Hay có thể hiểu cho vay của NHTM là quan hệ giữa một bên là người cho vay (NHTM) bằng cách chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên người vay (khách hàng vay) để sử dụng trong một thời gian nhất định với cam kết của người vay là hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Cho vay là quyền của NHTM. Vì vậy NHTM có quyền yêu cầu khách hàng vay phải tuân thủ những điều kiện mang tính pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ khi đến hạn. - Đối tượng cho vay: NHTM chỉ cho vay đáp ứng những nhu cầu vay vốn hợp pháp theo quy định của pháp luật. ở nước khác nhau có quy định đối tượng vay khác nhau. ở Việt Nam theo luật các tổ chức tín dụng, luật ngân hàng Nhà nước và các văn bản hiện hành quy định tổ chức tín dụng không được cho vay những nhu cầu vay vốn để thực hiện các nội dung sau: + Mua sắm các tài sản và chi phí hình thành lên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi. + Thanh toán các khoản chi phí để thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm. + Đáp ứng các nhu cầu tài chính để giao dịch mà pháp luật cấm. 2.1.2. Nguyên tắc và điều kiện cho vay 2.1.2.1. Nguyên tắc cho vay Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các ngân hàng thương mại luôn 18
  18. phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: -Tiền vay phải sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định trước về mục đích kinh tế. Bởi vậy, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay vốn, trước khi vay phải trình bày với ngân hàng mục đích của việc vay vốn, phải nộp cho ngân hàng các kế hoạch hay dự án sản xuất kinh doanh, các hợp đồng cung cấp và tiêu thụ sản phẩm, các tài liệu kế toán để ngân hàng xem xét, trên cơ đó xác định kế hoạch cho vay. Khi cho vay, ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay vốn và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều này được ghi trong hợp đồng tín dụng đó. Sau khi đã nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã cam kết.Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích ngân hàng phải áp dụng các biện pháp chế tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng. - Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi Tính hoàn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hoàn trả là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng khi cho vay, thu hồi nợ đúng hạn là cơ sở để các ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển. Chúng ta biết rằng, nguồn vốn tín dụng của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, tức là người “đi vay để cho vay”. Khi tập trung huy động vốn, ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho người gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Vì vậy ngân hàng đòi hỏi người vay vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thu hồi đúng hạn các khoản cho vay thì có khả năng dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản. Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng của mình, ngân hàng phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chỉ, trả lương cán bộ nhân viên, nộp thuế, trích lập các quỹ Điều này đòi hỏi ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc cho vay. Để có thể thực hiện được nguyên tắc này trong quản lý tín dụng ngân hàng phải xác định thời hạn cho vay và các kỳ hạn nợ của từng khoản cho vay, đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ. 19
  19. 2.1.2.2. Điều kiện cho vay Điều kiện vay vốn thực chất là cụ thể hoá các tiêu thức trong nguyên tác tín dụng nhằm đảm bảo cho nguyên tắc TD có hiệu lực trong mọi quan hệ tín dụng giữa NH với KH. KH chỉ có thể vay vốn của NH khi họ thoả mãn tất cả các điều kiện vay vốn. Theo luật pháp Việt Nam, nội dung các điều kiện vay vốn gồmThứ nhất, Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý Quan hệ TD giữa NH với KH là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế trong quan hệ tín dụng sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về Tài sản do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, KH phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch trên. Thứ hai, Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với đăng ký kinh doanh của DN Vốn vay phải sử dụng hợp pháp vì: Tài sản hình thành từ vốn vay chủ yếu là TS thuộc sở hữu của KH (trước pháp luật). Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong toả hoặc bị tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho NH. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của KH có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ TD hợp pháp giữa NH với KH Thứ ba, KH phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết. Tài chính lành mạnh được thể hiện bao gồm: - Có khả năng thanh toán tốt vì NH cho vay với kỳ vong thu hồi được cả gốc và lãi - Kinh doanh hiệu quả trong 1 khoảng thời gian nhất định - Chấp hành tốt các quy định về chế độ kế toán Lý do KH phải có tình hình tài chính lành mạnh có thể được hiểu như sau: (1) DN có tình hình TC lành mạnh tức là DN đó có khả năng quản lý tốt. (2) Chứng minh sự 20
  20. phát triển ổn định của KH (3)Đảm bảo cho KH có cơ sở vững chắc về tài chính để đảm bảo cho cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn Thứ tư, Khách hàng phải có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả (đối với khách hàng có dự án, phương án sản xuất kinh doanh). Phương án khả thi tức là: phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với ngành nghề kinh doanh; phù hợp với nguồn lực của KH: vốn; điều kiện kỹ thuật; con người ; phù hợp với khả năng quản lý của KH Phương án hiệu quả; Tạo thu nhập cho KH; Lợi nhuận sinh trưởng trên 1 đồng vốn chủ sở hữu (ROE phải lớn hơn lãi suất tiền gửi tại NH); Giúp KH phát triển trong sản xuất kinh doanh; Mang lại hiệu quả XH: tạo công ăn việc làm, góp phần tăng trưởng kinh tế KH phải có phương án khả thi và hiệu quả vì: (1) Bản chất của NHTM là tổ chức kinh doanh trong đó việc cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc sinh lời cơ bản. Do đó dự án và phương án mà NH tài trợ vốn phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả Trong hoạt động TD của NHTM, nguồn thu từ phương án và dự án vay vốn được coi là nguồn thu “thứ nhất” đảm bảo cho việc an toàn vốn cũng như phát triển liên tục của KH và NH Thứ năm, khách phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định. NHTM quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì: Đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vũ của KH trong quan hệ tín dụng Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “thứ hai” cho NHTM (trong trường hợp KH không trả được khoản vay) 2.1.3. Quy định về những đảm bảo an toàn trong cho vay. 2.3.1.1. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Cho vay có đảm bảo là hình thức cấp tín dụng có tài sản đảm bảo trực tiếp hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Trên nguyên tắc không phải bất cứ một nghiệp vụ cho vay nào cũng phải có đảm 21
  21. bảo. Trong các nghiệp vụ đơn giản ít khi ngân hàng đòi phải có đảm bảo đối với khách hàng quen thuộc và có tín nhiệm cao. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn chứa đựng khả năng rủi ro, điều đó rất có thể kéo theo rủi ro của ngân hàng cho vay vốn. Bởi vậy trên thực tế, đảm bảo thường được coi là điều kiện tất yếu của mọi nghiệp vụ tín dụng, đảm bảo phải luôn đi liền với nghiệp vụ tín dụng. - Cho vay có đảm bảo bằng tài sản của người vay: Cho vay có đảm bảo bằng tài sản của người vay là hình thức cho vay qua sự xác định giá trị của tài sản mà khách hàng cầm cố hay thế chấp cho ngân hàng khi vay vốn. Tài sản cầm cố thế chấp đó có thể là động sản hoặc bất động sản. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản khách hàng vay chủ yếu được thực hiện bằng các hình thức sau đây: Một là, Cho vay cầm cố bằng chứng khoán. Là hình thức cho vay mà khách hàng có thể dùng một hay nhiều chứng khoán để đảm bảo cho một khoản nợ. Các loại chứng khoán mà ngân hàng có thể nhận để cầm cố cho một khoản nợ là: Công trái: do nhà nước phát hành để vay vốn dài hạn. Trái phiếu kho bạc: Do nhà nước phát hành để vay tiền ngắn hạn; thời hạn thanh toán một năm trở xuống. Cổ phiếu do các công ty cổ phần phát hành khi thànhlập hoặc tăng vốn. Trái phiếu: do các công ty, xí nghiệp phát hành để vay nợ dài hạn. Những chứng khoán mà ngân hàng nhận cầm cố là những chứng khoán có thể lưu thông tự do được và giá cả tương đối ổn định. Bởi vậy trước khi chấp nhận cầm cố chứng khoán ngân hàng phải nghiên cứu rủi ro về đối tượng cầm cố. Một trong những yếu tố quan trọng nhất là tính thị trường, tức là ngân hàng phải nghiên cứu khả năng biến động về thị giá của chứng khoán trên thị trường chứng khoán để xác định mức cho vay thích hợp nhằm đảm bảo cho ngân hàng có thể thu hồi được đầy đủ vốn cho vay trong trường hợp cần phát mại chứng khoán. Các chứng khoán do Chính phủ và do công ty, xí nghiệp lớn phát hành thường được chi trả đầy đủ vốn gốc và lãi hoặc cổ tức ổn định, có sự ổn định về giá cả và đã được đánh giá trên thị trường chứng khoán sẽ tốt hơn các chứng khoán không đáp ứng được tiêu chuẩn này. 22
  22. Công trái nhà nước và tín phiếu kho bạc ít rủi ro và được bán một cách dễ dàng vì thế thường được nhận cầm cố và mức cho vay của ngân hàng có thể tới 90% giá thị trường của các chứng khoán đó; tương tự như vậy, những chứng khoán(cổ phiếu, trái phiếu) do các công ty lớn và vững mạnh về mặt tài chính phát hành cũng dễ được chấp nhận cầm cố và mức cho vay của ngân hàng có thể tới 80% giá thị trường của chứng khoán ấy. Ngược lại những chứng khoán có dấu hiệu người phát hành không thể hoàn trả khi đến hạn hay không thể đáp ứng các khoản chi trả lợi tức theo kỳ hạn hoặc người phát hành cổ phiếu không thể duy trì cổ tức ổn định thì ngân hàng không thể chấp nhận cầm cố những chứng khoán ấy được. Sau khi đã xem xét một cách kỹ lưỡng các đối tượng cầm cố, nếu chấp thuận ngân hàng yêu cầu khách hàng lập giấy cầm cố chứng khoán có xác nhận của cơ quan công chứng. Người vay trao các chứng khoán cho ngân hàng lưu giữ trong thời gian vay vốn. Khi nhận các chứng khoán cầm cố ngân hàng lập biên lai cho khách hàng và tổ chức bảo quản chứng khoán như trên. Hai là, cho vay cầm cố bằng thương phiếu. Khách hàng có thương phiếu nhưng không muốn chiết khấu hoặc không nhận chiết khấu, trong trường hợp này khách hàng có thể xin vay có cầm cố bằng thương phiếu. Trước khi nhận cầm cố thương phiếu ngân hàng phải nghiên cứu phân tích để lựa chọn cầm cố những thương phiếu có khả năng thanh toán. ngân hàng phải xem xét trên các mặt chủ yếu sau: - Tính chất thương mại của thương phiếu: tức là thương phiếu có thực sự được lập trên cơ sở quan hệ thương mại không hay khách hàng lập thương phiếu giả mạo? - Tính chất pháp lý của thương phiếu tức thương phiếu có phù hợp với các điều kiện về mặt hình thức theo luật định không. - Ngân hàng phải nghiên cứu khả năng thanh toán của người chịu trách nhiệm thanh toán thương phiếu. Sua khi đã xem xét, nếu chấp thuận cầm cố các thương phiếu ấy thì ngân hàng tiếp nhận thương phiếu và phát tiền vay. Cách thức tiến hành giống như cầm cố chiết khấu đã trình bày ở trên. 23
  23. Ba là, cho vay cầm cố bằng hợp đồng thầu khoán. Các công ty xây dựng hoặc các doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh khác sau khi trúng thầu đòi hỏi họ phải ứng vốn ra ban đầu với một khối lượng lớn để tiến hành xây lắp hay cung cấp máy móc, thiết bị và các loại hàng hoá theo hợp đồng thầy khoán. Sau khi hoàn thành toàn bộ hay từng hạng mục thì họ sẽ được cơ quan tổ chức thầu khoán thanh toán. Trong trường hợp này các doanh nghiệp đó có thể cầm cố hợp đồng thầu khoán - như một vật đảm bảo - để vay vốn ngân hàng. Nếu được ngân hàng chấp thuận thì các doanh nghiệp ấy ký kết với ngân hàng một văn tự về cầm cố hợp đồng thầu khoán. Sau khi đã thực hiện việc cầm cố, ngân hàng gửi thông báo cho cơ quan chịu trách nhiệm về việc thanh toán hợp đồng thầu khoán (cơ quan tổ chức thầu khoán) biết về sự cầm cố đó để khi thanh toán tiền, cơ quan ấy sẽ trả trực tiếp cho ngân hàng. Sau đó ngân hàng và doanh nghiệp vay vốn tính toán lại với nhau. Việc cho vay có cầm cố bằng hợp đồng thầu khoán là hình thức tín dụng có đảm bảo tương đối chắc chắn, tuy nhiên trong thực tế vẫn có thể xảy ra rủi ro. Bởi vậy, trước khi cho vay, ngân hàng phải đánh giá khả năng tài chính của cơ quan chịu trách nhiệm thanh toán hợp đồng, đồng thời xem xét khả năng thực hiện hợp đồng thầu khoán của người vay vốn. Bốn là, cho vay cầm cố bằng hàng hoá. Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn mà việc cấp tín dụng được xác định căn cứ vào giá trị của hàng hoá thuộc quyền sở hữu của người vay vốn đã được cầm cố cho ngân hàng. Cho vay có cầm cố bằng hàng hóa là một nghiệp vụ tín dụng có đảm bảo được áp dụng phổ biến ở các ngân hàng thương mại. Để được chấp nhận là vật đảm bảo các hàng hoá phải thuộc quyền sở hữu của người vay vốn, phải có đầy đủ giá trị và giá trị sử dụng, phải có tính thị trường tức là hiện tại và trong tương lai hàng hoá đó có thể tiêu thụ dễ dàng đồng thời giá cả tương đối ổn định, hợp lý, mặt khác hàng hoá ấy phải được bảo hiểm. Như vậy những vật tư hàng hoá chuyên dùng; những sản phẩm tươi sống, dễ hư hỏng thường không được nhận làm vật đảm bảo. 24
  24. Năm là, cho vay thế chấp bằng bất động sản. Là hình thức cho vay mà khách hàng phải dùng tài sản là các bất động sản để đảm bảo cho khoản nợ, những tài sản cho khách hàng giữ và có trách nhiệm quản lý còn ngân hàng chỉ gửi giấy tờ xác nhận quyền sở hữu và văn tự thế chấp tài sản đó. Các bất động sản được dùng thế chấp cho một khoản vay thường là: đất đai, nhà cửa, công trình, kiến trúc khác, tầu biển, máy móc thiết bị, cây lưu niệm Những tài sản thế chấp phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng vay vốn vì tài sản phải có tính thị trường tức là tài sản ấy có thể bán bất cứ lúc nào trên thị trường với một giá cả tương đối ổn định. - Cho vay có đảm bảo của người bảo lãnh: Cho vay có đảm bảo của người bảo lãnh là hình thức cho vay mà người bảo lãnh đứng ra cam kết với người cho vay trả nợ thay cho người vay nếu người vay không trả được nợ khi đến hạn. Người đứng ra bảo lãnh cho khách hàng vay vốn thường là các tổ chức tín dụng mà trong đó chủ yếu là ngân hàng thương mại (không cần có tài sản thế chấp, cầm cố). Cũng có khi người đứng ra bảo lãnh là các công ty, xí nghiệp, thậm chí là cá nhân (phải có tài sản cầm cố, thế chấp). Khi một khoản cho vay được bảo lãnh, ngân hàng cho vay có thể cho rằng người bảo lãnh sẽ cố gắng sử dụng ảnh hưởng của họ để giúp doanh nghiệp hoạt động có kết quả nhằm có thể trả được nợ, hơn nữa ngân hàng có thể nghĩ rằng nếu người vay không trả được nợ khi đến hạn thì người bảo lãnh sẽ trả nợ thay cho họ Bởi vậy trước khi ký và thực hiện hợp đồng bảo lãnh ngân hàng cần lưu ý những vấn đề sau: + Người bảo lãnh phải có đầy đủ năng lực pháp lý. + Người bảo lãnh có khả năng trả nợ thay cho khách hàng hay nói cách khác người đứng ra bảo lãnh phải có đầy đủ năng lực tài chính hay tài sản dùng để đảm bảo cho khoản nợ. + Các hồ sơ bảo lãnh phải được thiết lập phù hợp với luật định. + Sau khi xem xét đầy đủ mọi khía cạnh về người bảo lãnh, nếu chấp nhận thì sự bảo lãnh phải được thực hiện bằng cách lập chứng thư bảo lãnh và người đứng ra bảo lãnh ký tên, có xác nhận của công chứng nhà nước (trên thực tế ngân hàng thường có mẫu in sẵn và người bảo lãnh chỉ cần điền và ký tên 25
  25. vào); đồng thời với lập chứng thư bảo lãnh đó thì hợp đồng bảo lãnh được ký kết giữa ba bên: ngân hàng cho vay - người bảo lãnh và khách hàng vay vốn. 2.3.1.1. Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản là việc tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba. Tổ chức tín dụng khi cho vay vốn chỉ dựa vào uy tín của khách hàng để xem xét cho vay. Khách hàng có uy tín là khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, trung thực trong kinh doanh, quản trị kinh doanh có hiệu quả, có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ cả gốc và lãi. Hiện nay theo nghị định 85/2003/NĐ- CP ngày 25/10/2003 của Chính phủ thì những khách hàng có đủ những điều kiện sau đây: - Sử dụng vốn vay có hiệu quả, trả nợ gốc, lãi vốn vay đúng hạn. - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi hiệu quả hoặc có dự án dầu tư phục vụ đời sống khả thi, phù hợp với qui định của pháp luật. - Có khả năng tài chính để trả nợ vay. - Có cam kết bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng. Cam kết trong hợp đồng tín dụng, cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp đảm bảo bằng tài sản theo qui định. Trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm ,ngư, diêm nghiệp theo qui định hiện hành của tổ chức tín dụng có quyền và hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đến 30 triệu đồng đối với hộ nông dân, chủ trang trại, sản xuất hàng hoá; đến 100 triệu đồng đối với hợp tác xã làm dịch vụ cung ứng vật tư con giống và tới 500 triệu đồng đối với các hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu (nếu có dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi) 2.1.4. Định giá khoản cho vay: 2.1.4.1.Nguyên tắc tính lãi cho vay Về nguyên tắc định giá khoản cho vay, các ngân hàng sẽ thường căn cứ vào các yếu tố sau: 26
  26. - Chi phí huy động vốn - Dự phòng tổn thất – rủi ro - Các phân tích về người vay như uy tín, tài chính, ngành nghề và đặc biệt là hạng rủi ro - Mức vay và thời gian vay cũng là những căn cứ quan trọng khi tính lãi suât và phí cho vay. - Tuy nhiên, hiện nay yếu tố quan trọng nhất có thể kể đến là yếu tố thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt. Do đó, đã xuất hiện thuật ngữ ‘nhìn nhau định giá” Việc thu phí cho vay cũng là điều dễ nhận thấy tại các ngân hàng thương mại hiện nay. Các loại phí có thể kể đến gồm: phí cam kết sử dụng hạn mức, phí thu xếp vốn, phí đầu mối, phí đại lý 2.1.4.2.Phương pháp tính lãi cho vay - Phương pháp gộp : Theo phương pháp này thì vốn gốc và lãi được tính gộp và chia đều cho các kỳ hạn trả nợ , theo công thức sau : T = (C + I)/n Với I = C x i x n Trong đó : T : Số tiền phải trả nợ cho ngân hàng mỗi kỳ hạn. C : Vốn gốc (số tiền vay ban đầu) I : Số lãi vay mà khách hàng phải trả cho Ngân hàng. n : Số kỳ hạn. i : Lãi suất cho vay mỗi kỳ hạn. Ví dụ: Có một khách hàng vay vốn ngân hàng 1 tỷ đồng và phải trả nợ cho ngân hàng trong 10 kỳ. Lãi suất cho vay mỗi kỳ là 1%. Tính số tiền khách hàng phải cho ngân hàng mỗi kỳ? áp dụng công thức T = (C + I) / n Số lãi vay khách hàng phải trả mỗi kỳ là: I = C x i x n I = 1 tỷ x 1% x 10 kỳ = 100 triệu (T = 1 tỷ + 100 triệu)/10 = 110 triệu 27
  27. - Phương pháp lãi đơn : Theo phương pháp này, Vốn gốc được thanh toán đều nhau giữa các kỳ hạn còn tiền lãi được tính trên số dư nợ còn lại, theo công thức sau : T (k) = Tv + TL(k) Trong đó Tv = C/n Với : T (k) : Số tiền thanh toán ở kỳ k Tv : Vốn gốc thanh toán mỗi kỳ hạn. C : Vốn gốc n : Số kỳ hạn thanh toán tiền vay. TL(k): Lãi khách hàng phải trả trong kỳ hạn k. TL(k) = [ C - Tv.( k - 1 ) ] x i i : Lãi suất cho vay mỗi kỳ hạn. VD: Số liệu như ví dụ trên tính theo phương pháp lãi đơn. Yêu cầu tính trả lãi ở kỳ thứ 3. áp dụng công thức T(k) = Tv + TL(k) Tính lãi cho vay ở kỳ thứ 3 TL(k) = [ C - Tv.( k - 1 ) ] x i TL(k) = [1 tỷ - 100 triệu (3-1)] x 1% = 800 triệu x 1% = 8 triệu. T(k) = 100 triệu + 8 triệu = 108 triệu. 2.1.5. Quy trình cấp tín dụng 2.1.5.1. Khái niệm Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của ngân hàng thương mại, một hoạt động rất phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Trong hoạt động tín dụng, nếu hành động chủ quan duy ý chí sẽ mang lại những tổn thất nặng nề cho ngân hàng. Vì vậy, để ra được một quyết định cho vay đúng đắn, tiết kiệm thời gian, chi phí cho ngân hàng và khách hàng, đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh ngân hàng thì hoạt động tín dụng đòi hỏi ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay vốn.Quy trình cho vay là trình tự các bước mà ngân hàng thực hiện cho vay đối với khách 28
  28. hàng.Quy trình cho vay phản ánh nguyên tắc cho vay, phương pháp cho vay, trình tự giải quyết các công việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng. 2.1.5.2. Nội dung quy trình cấp tín dụng Quy trình cấp tín dụng gồm 4 khâu cơ bản, theo trình tự: - Thiết lập hồ sơ tín dụng. - Phân tích tín dụng. - Quyết định cấp tín dụng. - Giám sát và quản lý tín dụng. Bước 1: Thiết lập hồ sơ tín dụng Hồ sơ tín dụng của một ngân hàng là tài liệu bằng văn bản, biểu hiện mối quan hệ tổng thể của ngân hàng với khách hàng vay vốn. Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào sự hoàn chỉnh và chính xác của hồ sơ tín dụng. Vì vậy, khi thiết lập một hồ sơ tín dụng phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố: - Các thông tin cơ bản về khách hàng xin vay. - Thông tin về tài chính hiện tại của khách hàng xin vay. - Lịch sử tài chính của khách hàng xin vay. - Thông tin về mục đích vay vốn. - Phương hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai của khách hàng. - Đánh giá nhận xét của ngân hàng về khách hàng. - Thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng về việc vay vốn và trả nợ. - Những thông báo của ngân hàng cho khách hàng. - Báo cáo về kết quả kiểm tra về tình hình sử dụng vốn vay. Tuỳ vào từng loại cho vay, kỹ thuật cho vay và quy mô của các khoản cho vay mà ngân hàng thương mại quy định việc thiết lập bộ hồ sơ cho phù hợp. Bộ hồ sơ cho vay thường bao gồm các loại sau: Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp cho ngân hàng Khi có nhu cầu vay vốn, tuỳ theo yêu cầu từng loại khách hàng phải gửi đến ngân hàng cho vay các giấy tờ sau: * Đối với pháp nhân và doanh nghiệp tư nhân: 29
  29. - Hồ sơ pháp lý là hồ sơ chứng minh cho ngân hàng biết về năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của khách hàng vay vốn, bao gồm: + Quyết định hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp. + Điều lệ của doanh nghiệp. + Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc (Giám đốc, kế toán trưởng), quyết định công nhận Ban quản trị, Chủ nhiệm HTX. + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. + Giấy phép hành nghề. + Giấy phép đầu tư (doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). + Hợp đồng liên doanh (đối với doanh nghiệp liên doanh). + Quyết định giao vốn và các văn bản bàn giao tài sản của cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp (nếu là doanh nghiệp Nhà nước). + Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (nếu là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn). + Giấy chứng nhận vốn đầu tư ban đầu (nếu là doanh nghiệp tư nhân). - Hồ sơ dự án (đối với cho vay trung và dài hạn), bao gồm: + Quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. + Luận chứng kinh tế kỹ thuật và phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. + Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đã được phê duyệt. + ý kiến của cơ quan quản lý ngành, cơ quan chuyên môn, chính quyền sở tại và của Chính phủ về dự án. + Nghị quyết của hội đồng quản trị, sáng lập viên, đại hội xã viên về việc đầu tư dự án. + Các hồ sơ liên quan khác như: Quyết định giao đất, hợp đồng thuê đất để thực hiện dự án, giấy phép xây dựng. Văn bản chấp thuận của Bộ, Sở Khoa học công nghệ môi trường về phương án xử lý chất thải và tác động môi trường của dự án. Các báo cáo về khối lượng, chất lượng của các nguồn nguyên liệu cho dự án sẽ khai thác trong tự nhiên và giấy phép khai thác do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp. Hợp đồng nhập khẩu 30
  30. thiết bị và giấy phép của Bộ Thương mại. Kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu về toàn bộ khối lượng xây lắp. Các tài liệu của hồ sơ dự án trên đây khẳng định cơ sở pháp lý của dự án, là căn cứ để phân tích, xem xét trong quá trình thẩm định dự án. Ngoài ra, theo quy định của ngân hàng, khách hàng phải đăng ký mẫu dấu, chữ ký của chủ tài khoản hoặc người được uỷ quyền, đăng ký chữ ký của cán bộ giao dịch với ngân hàng, giấy đăng ký mở tài khoản tiền gửi (nếu chưa mở). - Hồ sơ kinh tế bao gồm: + Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ. + Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước liền kề với kỳ vay vốn. + Báo cáo thực hiện sản xuất kinh doanh kỳ trước liền kề với kỳ vay vốn. - Hồ sơ vay vốn cho mỗi lần vay: + Giấy đề nghị vay vốn. + Dự án, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ, đời sống. + Bản sao hợp đồng mua hàng hoặc báo giá, phiếu nhập kho, các chứng từ thanh toán (nếu có). + Hồ sơ đảm bảo tiền vay như: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, giấy tờ chứng minh năng lực pháp lý, năng lực tài chính của người bảo lãnh. * Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác. - Hồ sơ pháp lý bao gồm: + Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự: xác nhận hộ khẩu đối với hộ gia đình cá nhân ở nông thôn. Sổ hộ khẩu đối với gia đình, cá nhân ở đô thị. + Giấy phép kinh doanh được cấp có thẩm quyền cấp. + Giấy tờ hợp pháp hợp lệ được giao cho thuê quyền sử dụng đất, mặt nước (đối với hộ nông, lâm, ngư nghiệp). + Giấy phép đánh bắt thuỷ hải sản, đăng kiểm tàu thuyền. + Hợp đồng hợp tác, chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn cho phép hoạt động (đối với tổ hợp tác). 31
  31. + Hồ sơ dự án đối với cho vay trung dài hạn. + Các giấy tờ khác cần thiết theo quy định của pháp luật. - Hồ sơ vay vốn có hai loại: + Đối với hộ vay không phải thực hiện thế chấp cầm cố bảo lãnh thì giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh. + Đối với hộ phải thực hiện thế chấp cầm cố bảo lãnh thì hồ sơ vay gồm có: giấy đề nghị vay vốn, dự án, phương án sản xuất kinh doanh, hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định. Hồ sơ do ngân hàng lập gồm: - Các báo cáo về thẩm định, tái thẩm định. - Các loại thông báo như: thông báo từ chối cho vay, thông báo cho vay, thông báo gia hạn nợ, thông báo đến hạn nợ, thông báo nợ quá hạn, thông báo tạm ngừng cho vay, thông báo chấm dứt cho vay. - Báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay, báo cáo phân tích tình hình tài chính. - Sổ theo dõi cho vay và thu nợ. Hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập - Hợp đồng tín dụng hoặc sổ vay vốn. - Hợp đồng bảo đảm tiền vay như hợp đồng cầm cố thế chấp tài sản, hợp đồng bảo lãnh vay vốn ngân hàng Bước 2: Phân tích cấp tín dụng (Phân tích cho vay) Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các ngân hàng thương mại là lợi nhuận, song trên con đường tìm kiếm lợi nhuận tối đa đó, các ngân hàng thương mại luôn gặp phải một "rào cản" đó là rủi ro. Để phòng ngừa, hạn chế rủi ro các ngân hàng thương mại đã áp dụng nhiều biện pháp, trong đó biện pháp cơ bản, có vị trí quan trọng số một là phải phân tích đánh giá một cách toàn diện khách hàng trước khi cho vay. Nếu khách hàng được đánh giá là tốt, như có đủ tư cách trong kinh doanh, có năng lực tài chính đảm bảo, chấp hành tốt các hợp đồng tín dụng trong quá khứ và có triển vọng phát triển trong tương lai v.v. thì sẽ được ngân hàng xem xét để cho vay. Ngược lại, nếu khách hàng không đáp ứng được những vấn đề trên ngân hàng sẽ từ chối cho vay. Phân tích đánh giá khách hàng Để phân tích đánh giá khách hàng, ngân hàng dựa vào các tài liệu sau đây: 32
  32. + Tài liệu thuyết minh về việc vay vốn như kế hoạch hoặc phương án sản xuất kinh doanh, giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, các hợp đồng cung cấp - tiêu thụ sản phẩm. + Các tài liệu kế toán để đánh giá khả năng tài chính của khách hàng như: bảng tổng kết tài sản, bản thuyết minh về tình hình công nợ, bản giải trình về kết quả kinh doanh, bản phân tích chi tiết về lỗ, lãi. + Các tài liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng. Ngoài ra ngân hàng còn đưa vào các thông tin khác như: việc phỏng vấn trực tiếp người vay, thông tin qua hồ sơ lưu trữ về người vay tại ngân hàng, thông tin từ các doanh nghiệp có quan hệ kinh tế với người vay, thông tin của trung tâm CIC v.v. Các nguồn thông tin có thể xem xét như sau: - Thông tin phi tài chính o Các mục thông tin trên báo o Các tạp chí thương mại o Các báo cáo cổ đông o Các báo cáo tình báo kinh tế o Các báo thị trường o Các dữ liệu được công bố (ví dụ: tình trạng mắc nợ được đăng ký) o Các báo cáo của các nhà tư vấn - Thông tin tài chính: o Báo cáo kế toán thường niên o Báo cáo kế toán tạm thời o Hoạt động kế toán ngân hàng (cho các nhà ngân hàng) o Các dự báo về vốn luân chuyển, doanh thu, lợi nhuận o Các báo cáo của cơ quan phân hạng tín dụng (ví dụ: Moody) o Công ty lập báo cáo tài chính o Hoạt động của thị trường chứng khoán Sau khi xem xét tính hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu nêu trên, các ngân hàng thương mại thường tiến hành thẩm định một cách kỹ càng về khách hàng của mình. Thông thường các ngân hàng thường đưa ra các tiêu chuẩn để xem xét một hồ sơ tín dụng, chẳng hạn như: 33
  33. Tiêu chuẩn 5C: - Capacity : Năng lực hoạt động - Capital : Vốn - Charater : Uy tín - Conditions : Điều kiện - Collateral : Vật thế chấp Hoặc tiêu chuẩn 5P: - Purpose : Mục đích - Payment : Trả nợ - Protection : Bảo vệ - Policy : Chính sách - Pricing : Định giá Nhưng cho dù nguyên tắc, tiêu chuẩn đặt ra như thế nào thì các ngân hàng thương mại cũng tập trung phân tích, đánh giá những mặt sau đây: Năng lực pháp lý của khách hàng Khách hàng vay vốn phải có tư cách pháp nhân, đây là điều kiện tiên quyết để ngân hàng xem xét cho vay nhằm xác định trách nhiệm trước pháp luật về việc hoàn trả nợ vay. Đối với các tổ chức kinh tế, khi đánh giá tư cách pháp nhân, ngân hàng phải dựa vào các "tiêu chuẩn" đó là: phải có quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền, có giấy phép kinh doanh, có tài sản riêng thuộc quyền quản lý hay sở hữu, được nhân danh tổ chức mình tham gia các hoạt động kinh tế thông qua người đại diện hợp pháp. Muốn đánh giá tư cách pháp nhân của tổ chức kinh tế, ngân hàng thường đòi hỏi khách hàng phải cung cấp cho ngân hàng các tài liệu như: quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh do cấp có thẩm quyền cấp, quyết định bổ nhiệm giám đốc hay những tài liệu chứng minh quyền điều hành hợp pháp của lãnh đạo doanh nghiệp đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân hay hợp tác xã. Đối với các cá nhân phải là những người có đầy đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi, có hộ khẩu thường trú trên cùng địa bàn với ngân hàng cho vay. Ngân hàng không chấp nhận cho vay những người như: đang trong thời gian chấp hành án, bị toà án cấm kinh doanh, những người bị tâm thần. 34
  34. Uy tín của khách hàng Đây là yếu tố hết sức quan trọng mà ngân hàng cần phải đánh giá. Phần lớn các thông tin về khách hàng đều đã được ngân hàng biết đến. Đối với một khách hàng cũ, những giao dịch trước đó của ngân hàng với họ sẽ đưa lại một lượng lớn thông tin về tính trung thực, các nguồn tài chính và năng lực của khách hàng, thông tin về tính nghiêm túc trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tính ổn định trong sản xuất kinh doanh. Đối với khách hàng mới, phần nhiều phụ thuộc vào sự giới thiệu, vào các doanh nghiệp khác có quan hệ với khách hàng đó, vào thông báo thực trạng từ ngân hàng khác. Trong trường hợp khách hàng là doanh nghiệp, cán bộ tín dụng của ngân hàng phải tìm hiểu và trả lời chính xác các câu hỏi: Doanh nghiệp đã tồn tại được bao lâu? Kết quả hoạt động kinh doanh trong quá khứ và hiện tại như thế nào? Doanh nghiệp đó làm ăn đứng đắn hay có biểu hiện hành vi nhất thời, lừa đảo? Quan hệ của khách hàng với các bạn hàng và các cơ quan chức năng trên địa bàn như thế nào? Với khách hàng thuộc liên doanh, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thì bản chất, uy tín và sự nhạy bén trong kinh doanh của các hội viên và các giám đốc là tối quan trọng. Phân tích tình hình tài chính của khách hàng Khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh là cơ sở quan trọng đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường và đảm bảo khả năng hoàn trả các khoản nợ trong tương lai. Đây cũng là căn cứ quan trọng nhất để ngân hàng xem xét có cho vay hay không? Mức cho vay là bao nhiêu? Các tiêu chuẩn mà ngân hàng có thể sử dụng để phân tích đánh giá về tình hình tài chính của khách hàng là các "tỷ lệ tài chính". Phân tích tỷ lệ tài chính là một trong nhiều phương pháp có thể được sử dụng hỗ trợ cho công tác phân tích và tìm hiểu các báo cáo tài chính của khách hàng trong quá trình đánh giá tín dụng. Tỷ lệ là một chỉ số toán học so sánh một yếu tố với một yếu tố khác. Tỷ lệ được lập bởi việc tập hợp hai số liệu hoặc nhóm số liệu, tạo ra một mối quan hệ nào đó. Sự tăng hay giảm của các con số: tỷ lệ được tạo ra từ các số liệu mà ta lấy ở bảng tổng kết tài sản, từ các tài liệu kế toán khác, trong một vài năm (quý) sẽ cho thấy các xu hướng phát triển thuận lợi hay không thuận lợi, từ đó giúp cho việc tìm hiểu, kiểm tra phải thực hiện theo phương hướng nào để rồi khuyến nghị khách hàng tiến hành các biện 35
  35. pháp điều chỉnh đảm bảo cho việc kinh doanh liên tục có lãi và đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng. Việc phân tích các xu hướng của tỷ lệ tài chính chủ yếu sẽ giúp ngân hàng nắm bắt sâu sắc tình hình nội tại của khách hàng. Khi đánh giá các chỉ tiêu, ngân hàng phải so sánh kỳ này với kỳ trước, so sánh số thực tế với kế hoạch để thấy được mức độ phát triển của doanh nghiệp. So sánh với các tiêu chuẩn chung cũng như tiêu chuẩn riêng của ngành để đánh giá. Đánh giá về năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo đơn vị khách hàng. Hoạt động kinh doanh của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào tư chất và năng lực điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp. Khi xem xét phân tích, ngân hàng cần đánh giá họ về năng lực chuyên môn, năng lực tài chính và uy tín của người lãnh đạo. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay cần đánh giá được tư cách đạo đức của họ như thế nào? Có nhạy bén nắm được những cơ hội mới không? Có thực hiện các điều chỉnh kịp thời trong kinh doanh không? Có uy tín trong nội bộ và uy tín với các bạn hàng không? Có kiến thức, có kinh nghiệm trong quản lý không? Thẩm định dự án đề nghị vay vốn Khi tiếp nhận một hồ sơ vay vốn do khách hàng gửi tới, đặc biệt là khách hàng mới quan hệ với ngân hàng thì cán bộ tín dụng phải điều tra phân tích kỹ lưỡng những thông tin do khách hàng cung cấp. Đây là yếu tố quyết định chất lượng tín dụng. Việc phân tích tín dụng phải làm rõ được hai vấn đề cơ bản là xác nhận thông tin do khách hàng cung cấp và khám phá những thông tin mới do cán bộ tín dụng thu thập về khách hàng từ các ngân hàng đã có quan hệ tín dụng với khách hàng xin vay, từ các bạn hàng của khách hàng xin vay, từ các cơ quan quản lý và từ các thông tin đại chúng. Việc phân tích tín dụng trước hết do cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng có trách nhiệm đối chiếu danh mục hồ sơ theo quy định xem có đảm bảo đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ không? Sau đó báo cáo trưởng phòng tín dụng và trưởng phòng tín dụng cử người thẩm định điều kiện vay vốn Thẩm định đảm bảo nợ vay Để đảm bảo an toàn vốn vay đòi hỏi khách hàng khi vay vốn phải có đảm bảo nợ vay dưới hình thức thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Những tài sản dùng để thế chấp, cầm cố vay vốn ngân hàng phải được cán bộ ngân hàng thẩm định 36
  36. về điều kiện tài sản dùng để thế chấp, cầm cố, xem tài sản đó có thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vay vốn không? Tài sản đó có bị cấm lưu thông trên thị trường không? Tài sản đó giá cả có ổn định không? Bán có dễ dàng không? Phải thẩm định người bảo lãnh có đủ điều kiện để bảo lãnh hay không? Người bảo lãnh phải có đủ năng lực pháp lý, năng lực tài chính, có uy tín đối với ngân hàng, trên thị trường và xã hội. Bước 3: Quyết định cho vay Kết quả của quá trình phân tích tín dụng là đưa ra quyết định cho vay. Trong thực tế những yêu cầu vay vốn có chất lượng tốt, việc quyết định cho vay được thực hiện một cách dễ dàng. Đối với khoản vay nhỏ ngân hàng thường giao quyền cho cán bộ tín dụng quyết định. Đối với những khoản vay lớn thuộc quyền phán quyết của hội đồng tín dụng. Trường hợp này cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và thẩm định các điều kiện vay vốn của hồ sơ, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và phải đưa ra được ý kiến có nên cho vay hay không cho vay và lập tờ trình trình hội đồng tín dụng. Trên cơ sở hồ sơ vay vốn và tờ trình của nhân viên tín dụng, hội đồng tín dụng xem xét kiểm tra lại hồ sơ vay vốn và tờ trình để ra quyết định cho vay hay không cho vay. Dù quyết định cho vay là của nhân viên tín dụng hay hội đồng tín dụng, thì cũng phải đưa ra trong vòng một thời gian ngắn nhất, đảm bảo tính kịp thời cho khách hàng. Nếu hồ sơ vay vốn bị từ chối thì cũng phải thông báo cho khách hàng biết lý do từ chối cho vay. Nếu yêu cầu vay vốn được chấp thuận thì cán bộ tín dụng cùng khách hàng tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay (nếu có). Có thể có những trường hợp hội đồng tín dụng quyết định cho vay nhưng với những thay đổi về thời hạn cho vay, số tiền cho vay Đây cũng chính là kết quả của quá trình thẩm định, tái thẩm định hồ sơ vay vốn. Sau đây là mẫu tờ trình của nhân viên tín dụng trình hội đồng tín dụng. Mẫu tờ trình 1. Thông tin về doanh nghiệp xin vay: - Tên loại hình và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. - Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh. - Ban điều hành và ban quản lý của doanh nghiệp. - Sơ lược lịch sử kinh doanh của doanh nghiệp. - Sơ lược lịch sử quan hệ với ngân hàng. 37
  37. 2. Tóm tắt về tài chính của doanh nghiệp: - Bảng tổng kết tài sản. - Hoạt động sinh lời. - Dự đoán kế hoạch hoạt động trong tương lai. - Lịch sử vay mượn và số dư nợ. 3. Mối quan hệ với ngân hàng: - Số dư qua lại. - Tiền gửi có kỳ hạn. - Các dịch vụ khác. 4. Yêu cầu vay vốn: - Số tiền. - Mục đích. - Lãi suất và thời hạn. - Kế hoạch hoàn trả và dự tính. - Tài sản thế chấp. - Người bảo lãnh. 5. Phân tích yêu cầu vay vốn: - Điểm mạnh. - Điểm yếu. - Tính hợp lý và tính khả thi. 6. Đề nghị: - Chấp thuận hay bác bỏ. - Chấp thuận có chỉnh sửa. Bước 4: Kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay Giám sát và quản lý tín dụng được tiến hành từ khi tiền vay phát ra cho đến khi khoản vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng và đặc điểm kinh doanh sử dụng vốn của khách hàng. Nội dung kiểm tra bao gồm: Thứ nhất, kiểm tra trước khi cho vay là việc thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định 38
  38. Cán bộ tín dụng được phân công phụ trách khách hàng nào thì phải lập hồ sơ kinh tế theo dõi sát tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, đặc biệt là tình hình công nợ, tình hình quan hệ vay vốn với ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác của khách hàng đó, nhằm kịp thời tham gia ý kiến với khách hàng để lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tối ưu, đồng thời để cung cấp cho giám đốc ngân hàng những thông tin cần thiết về khách hàng, làm cơ sở cho việc ra quyết định. Khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng thì ngân hàng kiểm tra các điều kiện vay vốn, kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của các hồ sơ xin vay, thẩm định các dự án kinh doanh chủ yếu trên các mặt như: sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án đó. Để đảm bảo an toàn trong kinh doanh tín dụng, ngân hàng cần khai thác mọi nguồn thông tin để biết được thực trạng về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình vay nợ ở các tổ chức tín dụng khác của khách hàng. Thông qua đó mà ngân hàng có thể nhận biết chính xác về khách hàng và để có cơ sở quyết định cho vay một cách đúng đắn. Thứ hai, kiểm tra trong khi cho vay Trong quá trình cho vay ngân hàng phải kiểm tra những nội dung sau: - Kiểm tra mục đích, đối tượng vay vốn, kiểm tra mức vay và thời hạn xin vay của dự án vay vốn. - Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của hồ sơ vay vốn của lần vay đó như: Hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu, giá cả, phương thức và chứng từ thanh toán, hồ sơ và giá trị tài sản thế chấp cầm cố hay bảo lãnh. Thứ ba, kiểm tra sau khi cho vay Công việc kiểm tra sau khi cho vay được tiến hành từ khi ngân hàng phát tiền vay cho đến khi thu hết nợ. Nội dung kiểm tra như sau: Sau khi phát tiền vay trong một thời gian nhất định cán bộ tín dụng kiểm tra việc sử dụng tiền vay tại trụ sở kinh doanh của khách hàng, theo các nội dung đã thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng đã được ghi trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng theo dõi các khế ước còn dư nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. Định kỳ cán bộ tín dụng phải kiểm tra và phân tích nợ để phát hiện nợ quá hạn, nợ khó đòi để đề nghị các biện pháp xử lý thích hợp nhằm lành mạnh hóa quan hệ tín dụng. 39
  39. Để đảm bảo an toàn vốn vay, ngân hàng nên chú ý kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay như tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh của khách hàng vay vốn. Mặt khác, căn cứ vào số liệu kế toán của khách hàng và tài liệu liên quan, ngân hàng kiểm tra giá trị vật tư hàng nhận làm đảm bảo tiền vay là những giá trị của đối tượng vay vốn, sử dụng và luân chuyển được bình thường. Nếu xảy ra tình trạng giá trị tài sản làm đảm bảo nhỏ hơn dư nợ ngân hàng (tức là thiếu đảm bảo) thì ngân hàng sẽ có biện pháp xử lý thích hợp. Các hình thức xử lý tín dụng Xử lý tín dụng là hình thức xử phạt người vay vốn khi họ vi phạm những cam kết trong đơn xin vay hay hợp đồng tín dụng hoặc vi phạm những quy định khác trong thể lệ tín dụng của ngân hàng. Việc quy định các hình thức xử phạt về tín dụng nhằm mục đích quản lý tốt vốn tín dụng, đảm bảo hiệu quả vốn vay đồng thời đảm bảo khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Tuỳ theo mức độ vi phạm của khách hàng mà ngân hàng áp dụng các biện pháp xử phạt thích hợp. Ngân hàng có thể sử dụng một trong các biện pháp xử lý sau: Một là, Chuyển nợ quá hạn Hình thức này được áp dụng trong các trường hợp sau: - Đến hạn trả nợ khách hàng không chủ động trả, trên tài khoản tiền gửi không có tiền hoặc không đủ tiền để thu nợ. Sau khi xem xét, nếu ngân hàng thấy nguyên nhân chậm trả là do khuyết điểm chủ quan của khách hàng gây nên thì ngân hàng sẽ chuyển nợ đó sang nợ quá hạn. - Sau khi cho vay, ngân hàng kiểm tra việc sử dụng vốn vay, nếu khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích thì ngân hàng sẽ thu hồi nợ trước hạn. Nếu không đủ tiền để thu trước hạn thì ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn. - Sau khi kiểm tra đảm bảo nợ, bộ phận nợ vay không có vật tư làm đảm bảo thì ngân hàng sẽ yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo hoặc thu hồi nợ phần thiếu đảm bảo. Nếu cả hai hình thức trên không thực hiện được thì ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn. Ngân hàng sẽ áp dụng mức lãi suất cao đối với các khoản dư nợ đó, điều này sẽ làm giảm bớt lợi nhuận của khách hàng. Do đó buộc khách hàng phải tìm mọi biện pháp để quản lý kinh doanh, trong đó có việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, quan tâm tới việc trả nợ ngân hàng đúng hạn. 40
  40. Hai là, thu hồi nợ trước hạn Về nguyên tắc ngân hàng chỉ thu hồi nợ khi đến hạn thanh toán, đã được ghi trong hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn khi: - Phát hiện người vay vốn sử dụng vốn sai mục đích đã cam kết hay sử dụng vốn lãng phí gây thất thoát nghiêm trọng. - Phát hiện người vay vi phạm nguyên tắc đảm bảo tiền vay. Ba là, Hạn chế và đình chỉ cho vay Ngân hàng áp dụng hình thức kỷ luật này trong các trường hợp: - Khi khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, cung cấp thông tin sai sự thật nhưng khách hàng đã khắc phục sửa chữa. - Khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng đã cam kết nhưng sdẫn đến phá sản, quá trình tổ chức lại sản xuất không xác định được người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quan hệ vay vốn và trả nợ ngân hàng. Bốn là, Khởi kiện trước pháp luật Ngân hàng cho vay có quyền khởi kiện trước pháp luật khi đã áp dụng các hình thức kỷ luật thích hợp nhưng khách hàng vẫn không trả được nợ. Việc khởi kiện trước pháp luật là nhằm buộc khách hàng phải trả nợ cho ngân hàng: đề nghị cơ quan pháp luật cho phép ngân hàng bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ hoặc yêu cầu người bảo lãnh phải trả nợ ngân hàng thay con nợ. Nếu nợ vẫn không trả hết mà ngân hàng đánh giá khả năng tài chính của khách hàng khó khăn, không thể khắc phục được thì lập hồ sơ đề nghị toà án tuyên bố phá sản khách hàng đó. 2.1.6. Phương pháp cho vay 2.1.6.1. Cho vay theo hạn mức tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng thoả thuận xác định một hạn mức TD duy trì một thời gian nhất định.Hạn mức tín dụng là dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định, được ngân hàng và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng TD . Cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng cho các doanh nghiệp mà trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh họ thường xuyên có nhu cầu vay trả, có tốc độ 41
  41. luân chuyển vốn tín dụng nhanh, có tín nhiệm với ngân hàng trong quan hệ tín dụng tức là vay vốn và trả nợ sòng phẳng. Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay vốn theo hạn mức tín dụng được xác định như sau: Chi phí sx Nhu cầu vay = - Vốn chủ sơ hữu - Vốn huy động khác vốn lớn nhất Vòng quay VLĐ Mỗi lần rút tiền vay, khách hàng ký vào khế ước nhận nợ, trong đó ghi rõ thời gian trả nợ cho từng khoản rút vốn. Thời gian này căn cứ vào kỳ luân chuyển của đối tượng vay hoặc thời gian thu tiền của khách hàng. Khi cho vay theo hạn mức TD, có thể NH yêu cầu khách trả phí cam kết và duy trì một số dư tối thiểu về tiền gửi thanh toán tại NH. 2.1.6.2. Phương pháp cho vay từng lần. Cho vay từng lần là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và NH đều phải làm các thủ tục (Khách hàng lập kế hoạch vay vốn, NH xét duyệt ) và ký hợp đồng TD. Cho vay từng lần là hình thức cho vay theo món, khi khách hàng có nhu cầu vay cho một mục đích sử dụng vốn cụ thể như thanh toán tiền mua hàng hoá, các chi phí sản xuất kinh doanh khác Các NHTM thường áp dụng cho vay này đối với các khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, khách hàng có nhu cầu vay từng lần, hoặc NH xét thấy cần thiết phải áp dụng loại cho vay này để giám sát việc sử dụng vốn chặt chẽ hơn. Số tiền cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản đảm bảo, khả năng hoàn trả của khách hàng, khả năng nguồn vốn của NH, giới hạn cho vay của pháp luật và của NH. NCVV = NCVLĐ - VCSH&VHĐ khác NCVV: Nhu cầu vay vốn NCVLĐ: Nhu cầu vốn lưu động VCSH&VHĐ khác: Vốn chủ sở hữu và Vốn huy động khác 42
  42. Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ được xác định tuỳ thuộc chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng, nguồn thu nợ trong kỳ hạn cho vay. Trong mỗi hợp đồng TD khách hàng có thể rút vốn nhiều lần tuỳ theo tiến độ và nhu cầu sử dụng vốn thực tế. Khi rút vốn khách hàng phải lập bảng kê rút vốn theo mẫu của NH và được NH chấp thuận. Việc trả nợ được thực hiện theo kế hoạch trả nợ đã thoả thuận trong hợp đồng TD. Nếu khách hàng không trả nợ, NH có quyền trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ. Ngoài 2 phương pháp trên NHH có thể cho vay theo các phương pháp khác nhưng không trái với quy định của pháp luật. 2.2. Cho vay ngắn hạn Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn tới 12 tháng nhằm cung ứng vốn cho khách hàng để sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống. - Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, cho vay ngắn hạn được chia thành: + Cho vay kinh doanh : NH cho vay cung ứng vốn ngắn hạn cho khách hàng để kinh doanh , chủ yếu là bổ sung vốn lưu động bị thiếu của khách hàng như: cho vay công nghiệp và thương mại; nông nghiệp; cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng ; cho vay các tổ chức tín dụng; cho vay chứng khoán, . + Cho vay tiêu dùng: nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống tiêu dùng của khách hàng như: sửa chữa nhà, mua sắm tài sản - Căn cứ phương pháp cho vay gồm: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức TD, cho vay khác. - Căn cứ vào loại đồng tiền cho vaygồm: cho vay ngoại tệ, cho vay nội tệ. - Căn cứ vào tính chất cung ứng vốn gồm: cho vay bổ sung vốn; cho vay trên tài sản ( chiết khấu, bao thanh toán) - Căn cứ vào đảm bảo tièn vay: cho vay có đảm bảo bằng tài sản; cho vay có đảm bảo không bằng tài sản(tín chấp, bảo lãnh bằng tín chấp). - Căn cứ vào đối tượng vốn vaygồm: cho vay trực tiếp; cho vay gián tiếp. - Căn cứ vào phương thức trả nợ gồm: cho vay hoàn trả 1 lần; cho vay hoàn trả nhiều lần. 43
  43. 2.2.1. Cho vay sản xuất kinh doanh : Tài trợ vốn cho khách hàng kinh doanh chủ yếu gồm 2 loại: cho vay bổ sung vốn lưu động và cho vay khác. 2.2.1.1. Cho vay bổ sung vốn lưu động: Đây là loại cho vay nhằm bổ sung vốn lưu động để khách hàng kinh doanh . Người vay dùng chính nguồn thu được từ sử dụng vốn vay để trả nợ NH. - Quy trình cho vay: Tiếp nhận hồ sơ, thu thập thông tin về khách hàng: cán bộ tín dụng NH tiếp xúc khách hàng vay tìm hiểu yêu cầu vay, hướng dẫn khách hàng về thủ tục vay hồ sơ vay. Khi khách hàng có đơn xin vay nộp cho NH, cán bộ TD tới cơ sở của khách hàng để xem xét hoạt động, giá trị tài sản khách hàng và đưa ra các câu hỏi tìm hiểu thêm các thông tin về khách hàng. Căn cứ vào tài liệu xin vay được khách hàng cung cấp cán bộ tín dụng (hay cán bộ thẩm định) tiến hành phân tích đánh giá khách hàng về các báo cáo tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh , uy tín khách hàng, tài sản khách hàng, khả năng trả nợ .Trên cơ sở đó, cán bộ tín dụng làm văn bản báo cáo tóm tắt gửi người có thẩm quyền của NH để xem xét quyết định. Phê duyệt và ký hợp đồng :Cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt đơn xin vay (nếu đồng ý) và hoàn tất các thủ tục cần thiết để ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay(nếu có). Thực hiện hợp đồng : nếu cán bộ TD hướng dẫn khách hàng làm thủ tục để rút vốn theo các thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Cán bộ TD thường xuyên bám sát theo dõi việc sử dụng vốn vay nhằm đảm bảo việc thanh toán của khách hàng về khoản nợ vay khi đến hạn. Nếu trong quá trình kiểm tra, giám sát thấy có dấu hiệu nghi ngờ cần xem xét thận trọng và có biện pháp sử lý kịp thời tránh rủi ro sảy ra. Kết thúc khoản vay cán bộ TD cần tổng kết lưu trữ thông tin cần thiết. - Hồ sơ TD: hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi đến NH gồm: 44
  44. Giấy đề nghị vay vốn: khách hàng lập theo mẫu in sẵn của NH trình bầy nhu cầu, mục đích, thời hạn, lãi suất, biện pháp đảm bảo tiền vay Hồ sơ pháp lý: * Đối với doanh nghiệp: các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, hành vi dân sự như: giấy phép thành lập; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh , giấy phép hành nghề (nếu có); giấy phép hoặc hạn ngạch xuất khẩu (nếu có); điều lệ tổ chức và hoạt động; quyết định bổ nhiệm người điều hành, kế toán trưởng; quy chế tài chính (nếu quy định); nghị quyết hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên giao quyền cho giám đốc ký kết các tài liệu, thủ tục liên quan đến vay vốn, cầm cố, thế chấp cho tổ chức TD (nếu điều lệ không quy định). Các tài liệu này được áp dụng đối với những doanh nghiệp vay vốn lần đầu hoặc doanh nghiệp đã vay vốn nhưng có thay đổi trong quá trình vay vốn. Các tài liệu trên là bản chính hoặc bản sao có công chứng. Cán bộ TD đối chiếu bản chính với bản sao có công chứng xác nhận; NH lưu bản sao có xác nhận của công chứng. * Đối vơi hộ sản xuất kinh doanh gồm: giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy phép kinh doanh ; giấy phép hành nghề (nếu quy định); các tài liệu có liên quan khác. Hồ sơ tài chính của khách hàng bao gồm: bảng cân đối kế toán;báo cáo kết quả kinh doanh ; thuyết minh báo cáo tài chính; báo cáo lưu chuyển tiền tệ (2 đến 3 năm liên tục gần nhất); báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh luỹ kế từ đầu năm ; các tài liệu liên quan khác như biên bản góp vốn điều lệ; quyết định giao vốn (nếu có quy định) hoặc tài liệu thuyết trình khả năng tài chính đối với doanh nghiệp tư nhân. Hồ sơ khoản vay:phương án sản xuất kinh doanh , dịch vụ và các tài liệu liên quan khác. Đối với khoản vay bằng nội tệ gồm các tài liệu: phương án sản xuất kinh doanh ; kế hoạch vay trả nợ và các tài liệu chứng minh cho phương án vay trả nợ. Đối với khoản vay bằng ngoại tệ tài liệu gồm: ngoài những tài liệu như đối với khoản vay bằng nội tệ, còn phải cung cấp thêm tài liệu, chứng từ minh chứng nhu cầu vay ngoại tệ theo quy định quản lý ngoại hối của Nhà nước . 45
  45. Hồ sơ bảo đảm tiền vay gồm: bảng kê khai tài sản đảm bảo tiền vay; giấy chứng minh quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản đảm bảo; các văn bản chứng nhận giá trị tài sản đảm bảo của cơ quan thẩm định theo quy định . Các giấy tờ khác liên quan đến vay vốn. - Điều tra thực tế về khách hàng vay: Điều tra thực tế về việc khách hành xin vay vốn nhằm thu thập đầy đủ các thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng, phương án vay vốn để đánh giá chính xác khả năng tài chính của doanh nghiệp, uy tín và khả năng sử dụng vốn vay, trả nợ của doanh nghiệp. Nội dung kiểm tra gồm: Xem khả năng quản lý của khách hàng về cơ sở vật chất, thái độ làm việc, cán bộ, nhân viên; lãnh đạo và bộ máy quản lý; thu thập các tài liệu về các khoản mục trong báo cáo tài chính (như hàng tồn kho, tài sản cố định, nợ phải thu, phải trả, tài sản lưu động khác, lợi nhuận ) Các nội dung liên quan đến phương án vay trả nợ như: sự cần thiết vay, điều kiện thực hiện, các tài liệu dự tính khả năng thu nhập của phương án vay. Tài sản đảm bảo tiền vay (nếu có quy định): số lượng, mã hiệu, chất lượng, thực trạng, nơi để tài sản đảm bảo. -Thẩm định khách hàng và phương án vay Thẩm định phi tài chính: thẩm định tư cách pháp nhân, địa vị pháp lý, cách thức, khả năng, kinh nghiệm, tổ chức quản lý điều hành, uy tín khách hàng, lợi thế kinh doanh, quan hệ TD với các tổ chức khác. Phân tích tình hình tài chính: để biết tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như các rủi ro có thể xảy ra của khách hàng; đồng thời thấy được vay trả nợ của khách hàng. * Tài liệu dùng phân tích gồm: các báo cáo tài chính của doanh nghiệp; các thông tin thu thập được trong quá trình điều tra TD, các chuẩn mực đã được xây dựng của ngành của NH * Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh, cho điểm và xếp loại khách hàng. * Nội dung phân tích: có thể sử dụng kết hợp nhiều tài liệu để phân tích. Tuy nhiên, chủ yếu dựa vào các hệ số tài chính để phân tích: Thứ nhất, hệ số khả năng thanh toán: 46
  46. Khách hàng có khả năng thanh toán hay không có khả năng thanh toán không chỉ thể hiện khả năng về tài chính mà còn thể hiện ở khả năng chi trả. Giá trị TSLĐ&ĐTNH Khả năngTTNH = Nợ ngắn hạn TTNH: thanh toán ngắn hạn ĐTNH: đầu tư ngắn hạn Hệ số này cho biết khách hàng có đủ tài sản lưu động để đảm bảo trả nợ ngắn hạn không. Nếu hệ số từ 1 đến 2 thì khả năng thanh toán bình thường. Nếu hệ số nhỏ hơn 1 là biểu hiện thiếu khả năng thanh toán, cần đi sâu tìm hiểu nguyên nhân Giá trị TSLĐ - giá trị hàng tồn kho Khả năng TTN = Nợ ngắn hạn TTN: thanh toán nhanh Hệ số này cho biết khả năng lưu động các nguồn tiền nhanh để trả nợ khi không có thu nhập từ nguồn bán hàng. ở Việt Nam hệ số này từ 0,5 đến 1 là bình thường nếu nhỏ hơn 0,5 là biểu hiện khả năng thanh toán gặp khó khăn. Tổng số TM&coi như TM Khả năng TTTT = Nợ ngắn hạn TTTT: thanh toán tức thời TM: tiền mặt Hệ số này mức từ 0,1- 0,5 là biểu hiện lượng tiền mặt được duy trì bình thường. Vốn lưu động = giá trị TSLĐ và đầu tư ngắn hạn - Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ảnh tính ổn định nguồn vốn hỗ trợ cho tài sản lưu động nhiều hay ít. Thứ hai, hệ số năng lực hoạt động: hệ số nay phản ảnh khả năng tận dụng các nguồn lực đẻ tạo ra doanh thu và quá trình chuyển doanh thu thành tiền mặt. Các hệ số phản ảnh gồm: 47
  47. Giá vốn hàng bán( DT thuần) Vòng quay hàng tồn kho = Giá trị hàng tồn kho bình quân Hệ số này thể hiện vòng quay nhanh, chậm hàng tồn kho. Giới hạn của hệ số này phụ thuộc vào từng lĩnh vực hoạt động của khách háng vay. Tỷ lệ cao chứng tỏ đầu tư do hàng dự trữ thấp, rút ngắn thời gian chuyển đối hàng thành tiền, hàng không bị ứ đọng. Ngược lại, nếu vòng quay chậm có thể ứ đọng hàng, tài chính khó khăn trong tương lai; nếu vòng quay quá nhanh có thể dự trữ gặp khó khăn DT bán chịu( DT thuần) Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân Hệ số này phản ảnh nếu vòng quay nhanh chứng tỏ khách hàng quản lý khoản phải thu tốt. Ngược lại nếu quay chậm thể hiện quản lý phải thu yếu bị chiếm dụng vốn nhiều. Tuy nhiên nếu hệ số quá cao có thể dẫn đến cơ chế bán hàng của khách hàng vay quá chặt chẽ. Kỳ thu nợ bình quân = 360 Vòng quay các khoản phải thu Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ảnh chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Nó có thể dùng xác định kỳ hạn cho vay và các kỳ hạn trả nợ cụ thể. Vòng quay các Tổng số tiền hàng mua chịu TT (giá vốn hàng bán) khoản phải trả = Các khoản phải trả bình quân 48
  48. TT: thực tế Chỉ tiêu này phản ánh tính hợp lý số dư các khoản phải trả và khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Giá trị TSCĐ bình quân Hệ số này phản ảnh mức đọ sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Nếu cao chứng tỏ sử dụng hiệu quả TSCĐ tốt. Tuy nhiên lưu ý nếu hệ số tăng do bán tài sản lấy tiền (giảm sức sản xuất ) hoặc chưa kịp đổi mới thiết bị thì cần phải xem xét cụ thể để có đánh giá chính xác. Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần = tổng tài sản Giá trị tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp tạo được doanh thu ở mức nào trên vốn đầu tư vào các tài sản. Thứ ba, các chỉ tiêu an toàn tài chính Tỷ suất đầu tư Giá trị TSCĐ& đầu tư dài hạn = tài sản cố định Tổng giá trị tài sản Hệ số này phản ánh cơ cấu tài sản, mức độ hợp lý phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nhiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự đầu tư = Tổng nguồn vốn Hệ số này phản ánh vốn chủ sở hữu lớn hay nhỏ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp nghĩa là phản ánh năng lực tài chính của bản thân doanh nghiệp; nếu nhỏ sẽ khó khăn cho NH trong việc xử lý nợ khi rủi ro xảy ra. Nợ phải trả Hệ số nợ trên tổng tài sản = Tổng nguồn vốn 49
  49. Hệ số này phản ánh mức độ vay nợ của doanh nghiệp. Hệ số càng cao chứng tỏ khả năng đảm bảo trả nợ vay càng thấp. Thứ tư, khả năng sinh lời: các hệ số đánh giá khả năng sinh lời gồm: Mức doanh Lợi nhuận ròng = X 100% lợi tiêu thụ sản phẩm Doanh thu thuần Hệ số này phản ánh lợi nhuận ròng thu được trên một đồng doanh thu thuần. Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất doanh X 100% = lợi tổng tài sản Giá trị tổng TS bình quân Hệ số này phản ánh lợi nhuận trước thuế được tạo ra trên một đồng tài sản. Mức độ hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Chẳng hạn đối với: Ngành thương mại, dịch vụ: 9-12% năm Ngành thi công xây lắp: 6-8% năm Ngành sản xuất vật liệu: 8-10% năm Ngành chế biến thuỷ sản: 10-12% năm Ngành chế biến nông lâm sản: 10-15% năm là hợp lý. Tỷ suất lợi nhuận vốn Lợi nhuận ròng = chủ sở hữu (ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân Hệ số này chỉ có ý nghĩa khi sản xuất kinh doanh của khách hàng có lãi. Tỷ suất này ở một số ngành được xem là hợp lý là: Ngành thi công xây lắp: 9-10% năm Ngành thương mại dịch vụ: 10-15% năm Ngành sản xuất vật liệu xây dựng :9-11% năm Ngành chế biến thuỷ sản: 12-15% năm Ngành chế biến nông lâm sản: 10-15%năm 50
  50. Thẩm định phương án vay trả nợ của khách hàng Nội dung thẩm định gồm: nhu cầu vay, mục đích vay, vốn tự có, vốn huy động, tính pháp lý, thị trường tiêu thụ sản phẩm, các điều kiện, biện pháp thực hiện phương án của khách hàng, nguồn trả nợ và khả năng kiểm soát của NH đối với khoản nợ. Nhưng căn cứ pháp lý và kinh tế cần xem xét: Tính hợp pháp của mục đích sử dụng vốn Các hợp đồng giữa khách hàng vay với người bán, người mua. Các dự báo về tình hình thị trường. Hiệu quả kinh tế của phương án. Kế hoạch doanh thu, bán hàng (uy tín), thương hiệu, phương thức, thị trường mục tiêu, mạng lưới, giá cả, chính sách bán chịu ) Các nguồn lực thực hiện kế hoạch kinh doanh: tài sản cố định, tổ chức sản xuất , công nghệ Kế hoạch thu tiền, số lượng, kỳ hạn cáckhoản phải thu, các biện pháp thu tiền. Dự tính doanh thu: tiền mặt, bán chịu. Kế hoạch chi phí: căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn quy định, các phương pháp kế toán khấu hao, đánh giá, tính hợp lý của chi phí đã thực hiện. Xác định hiệu quả của phương án kinh doanh Xác định các chỉ tiêu cho vay: Số tiền cho vay: để xác định số tiền cho vay cần dựa vào các căn cứ sau: Nhu cầu vay của khách hàng (Nhu cầu vay của khách hàng = nhu cầu vốn lưu động- vốn lưu động ròng- vốn lưu động khác). Giá trị tài sản đảm bảo: mức cho vay tối đa được xác định theo tỷ lệ quy định cho từng loaị tài sản đảm bảo; Khả năng trả nợ của khách hàng: căn cứ vào nguồn thu bán hàng và các nguồn thu khác. Tỷ lệ giữa vốn vay so với vốn chủ sơ hữu; khả năng nguồn vốn của ngân hàng không quá 15% vốn điều lệ của ngân hàng. Thời hạn cho vay, thời điểm rút vốn trả nợ: căn cứ xem xét là chu kỳ ngân quỹ, vòng quay vốn lưu động và các tài sản lưu động thuộc đối tượng vay vốn. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự tính từng tháng trong năm. 51
  51. Xác định khả năng rủi ro của khoản cho vay và các biện pháp phòng ngừa : bao gồm các rủi ro như do cơ chế chính sách, thị trường ,giá cả, tiền tệ, lãi suất và các loại rủi ro khác. Quản lý nợ và xử lý nợ có vấn đề : Kiểm tra giám sát khoản vay : Cán bộ tín dụng cần thực hiện kiểm tra việc rút vốn, sử dụng; kiêm tra định kỳ đối với vốn vay ( tình hình sản xuất kinh doanh, các đảm bảo, sửdụng tiền vay, các cam kết, nguồn thu, khả năng trả nợ); Kiểm tra đột xuất. Xử lý nợ có vấn đề : Trường hợp khách hàng vay không thực hiện trả nợ theo cam kết, ngân hàng có thể xử lý theo các hướng : Điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn trả nợ gốc và lãi. Miễngiảm lãi tiền vay. Chuyển nợ quá hạn. Xử lý tài sản đảm bảo ( nếu có) để trả nợ theo thoả thuận giữa NH và khách hàng hoặc nếu không có thoả thuận thì NH được quyền chủ đồng xử lý theo các cách như: bán tài sản đảm bảo công khai; uỷ quyền bán tài sản đảm bảo cho một tổ chức đấu giá; uỷ quyền hoặc chuyển giao cho tổ chức có chức năng mua tài sản đảm bảo để bán; nhận tài sản đảm bảo, nhận tiền tài sản do bên thứ ba phải trả. Khi thu giữ tài sản để xử lý, NH gửi thông báo bàn giao tài sản cho bên giữ tài sản và thông báo áp dụng biện pháp buộc bên giữ tài sản phải giao tài sản cho NH. Đồng thời gửi văn bản đến uỷ ban nhân dân, công an nơi cư trú của doanh nghiệp để phối hợp xử lý. Khởi kiện trước pháp luật : NH có thể khởi kiện khách hàng vay vốn nếu khách hàng không chấp hành hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay khi cần thiết ( tuỳ theo mức độ vi phạm và hành vi vi phạm) 2.2.1.2 Cho vay khác. 2.2.1.2.1 Chiết khấu chứng từ có giá - Khái niệm : Chiết khấu chứng từ có giá là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại, trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu những chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng thương mại để nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí. 52
  52. - Kỹ thuật và quy trình chiết khấu: Khi khách hàng có nhu cầu chiết khấu, khách hàng phải nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau: Đơn xin chiết khấu Các chứng từ có giá xin chiết khấu Bảng kê chứng từ có giá. Các chứng từ có giá ngắn hạn thuộc đối tượng NH thương mại chiết khấu bao gồm: tín phiếu,kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm,thương phiếu, bộ chứng từ hàng xuất,các trái phiếu có thời hạn lưu hành còn lại tới 12 tháng các giấy tờ khác trị giá bằng tiền. Sau khi nhận được các hồ sơ đó, ngân hàng tiến hành thẩm định các mặt sau: Tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ có giá. Xem xét mối quan hệ thương mại của các chủ thể liên quan đến chứng từ có giá. Nghiên cứu khả năng trả nợ của các chủ thể có liên quan, đặc biệt là người thụ lệnh (người phải thanh toán thương phiếu) và người thụ hưởng (người xin chiết khấu). Ngân hàng chỉ chấp nhận chiết khấu những chứng từ có giá. có đủ điều kiện sau: Còn thời hạn thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Phải hợp lệ, hợp pháp về mặt hình thức và nội dung Đối với hối phiếu đòi nợ thì phải có chữ ký chấp nhận của người thụ tạo. Khách hàng phải chuyển nhượng quyền sở hữu cho ngân hàng dưới hình thức ký hậu. Sau khi thẩm định, ngân hàng loại trừ những chứng từ có giá không đủ điều kiện chiết khấu hay còn nghi ngờ khả năng thanh toán, rồi tính số tiền ngân hàng trả cho khách hàng theo các chứng từ có giá nhận chiết khấu. Số tiền thanh toán = giá trị đến hạn – mức chiết khấu. Mức chiết khấu = Lãi chiết khấu + phí chiết khấu (hoa hồng phí nếu có). Lãi suất chiết khấu = Giá trị đến hạn x thời gian chiết khấu x lãi suất chiết khấu. Giá trị đến hạn là giá trị đến hạn thanh toán của chứng từ có giá bao gồm mệnh giá và lãi ( nếu có). Thời gian chiết khấu tính cho từng chứng từ kể từ ngày chiết khấu đến khi đến hạn thanh toán chứng từ ( phù hợp với thời gian chiết khấu tối đa của NH ). 53
  53. Lãi suất chiết khấu theo quy định của NH. Phí chiết khấu( hoa hồng phí) có thể tính theo một tỷ lệ trên mệnh giá hoặc một số tiền cụ thể do NH quy định. Khách hàng chuyển giao chứng từ có giá và nhận tiền NH lưu giữ chứng từ có giá và thu nợ Đến thời hạn thanh toán chứng từ có giá, ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ ở người chịu trách nhiệm thanh toán chứng từ có giá. Nếu người này không thanh toán, ngân hàng có thể chọn một trong hai cách xử lý sau: Ngân hàng có thể trích tài khoản tiền gửi thanh toán của người xin chiết khấu để thu hồi, sau đó trả lại chứng từ có giácho người này để họ tự đòi nợ. Ngân hàng tiến hành thủ tục tố tụng để truy đòi số nợ: theo luật định, ngân hàng có quyền chỉ định một trong số những người tham gia ký chuyển nhượng chứng từ có giá để trả nợ cho ngân hàng. Trong trường hợp này ngân hàng thường chỉ định người nào có đủ khả năng tài chính nhất. - Ưu điểm và rủi ro trong nghiệp vụ chiết khấu Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng có khá nhiều ưu điểm, những ưu điểm đó là: Chiết khấu là nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là khá chắc chắn. ưu điểm này xuất phát từ đặc điểm của chứng từ có giá là có tính đảm bảo cao cho người thụ hưởng . Đây là hình thức tín dụng khá đơn giản, ít phiền phức đối với ngân hàng, bởi thủ tục và quy trình cho vay khá đơn giản . Chiết khấu không làm "đóng băng vốn" của ngân hàng vì thời hạn chiết khấu ngắn (dưới 90 ngày) và ngân hàng thương mại có thể khá dễ dàng xin tái chiết khấu chứng từ có giá ở Ngân hàng Trung ương khi có nhu cầu . Tiền cấp cho khách hàng khi chiết khấu thường được chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng, bởi vậy nó lại tạo nguồn vốn cho ngân hàng. Tuy vậy trong nghiệp vụ chiết khấu, ngân hàng thương mại vẫn có thể gặp phải rủi ro do hai nguyên nhân cơ bản sau: + Ngân hàng nhận chiết khấu những chứng từ có giá giả mạo, tức là những chứng từ có giá không thực sự xuất phát từ một quan hệ thương mại nào mà do một hoặc một số người tự ý phát hành chứng từ có giá giả để lừa đảo ngân hàng chiết khấu. 54
  54. + Người chịu trách nhiệm thanh toán chứng từ có giá bị mất khả năng thanh toán trước khi chứng từ có giá đến hạn thanh toán. 2.2.1.2 2 Cho vay trên bộ chứng từ hàng xuất : Bộ chứng từ hàng xuất của khách hàng gửi đi thanh toán theo phương thức thư tín dụng là giá trị các khoản nhờ thu, là tài sản của khách hàng. - Điều kiện chiết khấu : Đối với L/C cho phép thanh toán ngay hoặc trả chậm dưới 60 ngày : Bản gốc L/C và tất cả các bản gốc sửa đổi L/C ( nếu có) phải được đảm bảo tính xác thực bởi NH thông báo và được xuất trình cùng với bản gốc thông báo L/C và bản gốc sửa đổi L/C của NH thông báo. L/C còn hiệu lực và còn số dư chưa thanh toán, có giá trị chiết khấu tại bất cứ NH nào hoặc tại chính NH đó. L/C quy định vận đơn lập theo lệnh của NH phát hành hoặc toàn bộ vận đơn gốc được xuất trình qua NH. Thị trường nước nhập khẩu là thị trường có độ rủi ro thấp. Bộ chứng từ kiểm tra được đảm bảo phù hợp với L/C và xuất trình trong thời hạn hiệu lực của L/C hoặc chứng từ nếu có sót nhưng được chấp thuận thanh toán của NH phát hành. Khách hàng có tín nhiệm, có quan hệ thường xuyên với NH, hoạt động kinh doanh tốt, lành mạnh về tài chính, vay trả sòng phẳng, có khả năng hoàn trả số tiền mà tổ chức tín dụng đã chiết khấu do NH phát hành từ chối thanh toán. Đối với L/C trả chậm từ 60 ngày đến 360 ngày : Ngoài các điều kiện như nêu trên, NH chỉ chiết khấu khi nhận được sự chấp nhận thanh toán vào ngày đến hạn do NH phát hành ( NH xác nhận L/C). - Số tiền, lãi xuất chiết khấu : Số tiền chiết khấu thanh toán cho khách hàng được căn cứ vào khả năng truy đòi người xuất khẩu, khả năng đòi tiền của bộ chứng từ hàng xuất từ NH phát hành và thời gian dự kiến thanh toán, tối đa là 95% giá trị bộ chứng từ. Lãi chiết khấu đượctính căn cứ vào lãi xuất chiết khấu, số tiền chiết khấu, thời gian chiết khấu thực tế. Thời gian chiết khấu thực tế được tính từ khi thanh toán số tiền chiết khấu cho khách hàng đến khi NH nhận được báo Có số tiền thanh toán bộ chứng từ hàng xuất. 55
  55. Thời hạn chiết khấu tối đa : Nếu là L/C trả ngay tối đa 60 ngày. Nếu L/C trả chậm tuỳ thuộc thời hạn thanh toán của chứng từ và quy định của L/C để quy định thời hạn chiết khấu cụ thể. - Thủ tục, quy trình chiết khấu : Khi có nhu cầu chiết khấu, khách hàng xuất trình các chứng từ : Bản gốc L/C và tất cả các bản gốc sửa đổi L/C, bản gốc thông báo L/C , bản gốc thông báo sửa đổi L/C của NH thông báo, bộ chứng từ hàng xuất khẩu xuất trình theo L/C, giấy đề nghị vay kiêm nhận nợ ( theo mẫu) có cam kết hoàn trả số tiền NH đã cho vay trong trường hợp NH từ chối thanh toán. NH tiếp nhận, kiểm tra bộ chứng từ của khách hàng. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ bộ chứng từ, cán bộ NH lập tờ trình nêu rõ ý kiến chấp nhận hay từ chối, ghi rõ số tiền, lãi xuất, thời hạn cho vay trình người có thẩm quyền quyết định. Phê duyệt cho vay và giải ngân : Căn cứ vào tờ trình, người có thẩm quyền xem xét quyết định. Nếu đồng ý người có trách nhiệm phê duyệt cho vay ngay trên giấy đề nghị vay kiểm giấy nhận nợ của khách hàng. NH làm thủ tục phát tiền vay kèm giấy đề nghị cho vay kiêm nhận nợ của khách hàng. Thu nợ : Theo quy định thời gian đòi tiền của bộ chứng từ, NH gửi chứng từ đi đòi tiền theo chỉ dẫn thanh toán. Khi nhận được báo Có của NH nước ngoài, NH chủ động thu tiền đã cho vay, lãi xuất cùng các khoản chi phí khác.Số tiền còn dư lại đượcghi Có vào tài khoản tiền gửi của khách hàng. Trường hợp số tiền báo có không đủ thanh toán, NH tự động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu hồi số tiền nợ của khách hàng còn thiếu. Xử lý nợ quá hạn : Nếu không nhận được giấy báo có của NH nước ngoài và trên tài khoản tiền gửi của khách hàng không còn tiền thì NH chủ động chuyển số tiền chưa được thanh toán sang tài khoản nợ quá hạn; đồng thời theo dõi ngoại bảng khoản lãi chưa thu được. Các bước xử lý tiếp theo tương tự như cách xử lý trong cho vay bổ sung vốn lưu động. Bao thanh toán : Bao thanh toán thực chất là một dịch vụ tài chính, trong đó một tổ chức đứng ra thanh toán ngay cho nhà xuất khẩu một phần tiền về hàng hoá đã bán cho người nhập khẩu và sau đó sẽ đòi ở nhà xuất khẩu ( nước ngoài). Tổ chức mua lại 56
  56. bao thanh toán ( mua lại các khoản nợ có hoá đơn) là tổ chức được phép theo quy định của Pháp luật. Dịch vụ bao thanh toán gồm ba chức năng : Quản lý nợ : Tổ chức làm dịch vụ bao thanh toán quản lý sổ bán hàng, hoá đơn nợ, thu nợ chưa đến hạn. Cấp tín dụng dươí hình thức ứng trước khoản tiền khoảng 80 – 90% giá trị hoá đơn, số còn lại được nhận khi tổ chức làm dịch vụ bao thanh toán thu được nợ ( sau khi trừ các chi phí cho nghiệp vụ này). Ngăn ngừa rủi ro: Nghiệp vụ bao thanh toán bao gồm bao thanh toán có quyền truy đòi và không truy đòi. Trong trường hợp nghiệp vụ tài trợ bao thanh toán miễn truy đòi thì khách hàng hạn chế được rủi ro do không thu được tiền từ người mua. Vì đơn vị bao thanh toán chịu toàn bộ rủi ro khi bên mua không thanh toán. Đơn vị bao thanh toán chỉ có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán khi bên mua từ chối khoản phải thu do bên bán giao hàng không đúng thỏa thuận. 2.2.1.2.3 Cho vay theo hạn mức khấu chi - Khái niệm: Là loại tín dụng mà qua đó ngân hàng cho phép khách hàng được sử dụng vượt quá số tiền mà họ đã ký thác ở ngân hàng trên tài khoản vãng lai với một số lượng và thời hạn nhất định. Tài khoản vãng lai là tài khoản có tính chất đặc biệt, trong đó khách hàng và ngân hàng cam kết trả nợ lẫn nhau bằng phương pháp bù trừ. Với những tài khoản tiền gửi khác, khách hàng chỉ được phép sử dụng (rút tiền) trong giới hạn số dư có của tài khoản đó, nếu sử dụng quá số tiền trên là vi phạm. Ngược lại, đối với tài khoản vãng lai giữa ngân hàng và khách hàng thoả thuận tính vãng lai của tài khoản, tức là tài khoản có thể là dư có, có thể là dư nợ, số dư nợ được hai bên thoả thuận đến một giới hạn tối đa nào đó (hạn mức dư nợ), quá hạn mức này thì bị coi là vi phạm. Như vậy, nếu tài khoản dư có thì số dư đó thể hiện tiền gửi của khách hàng ở ngân hàng và thông thường ngân hàng phải trả cho khách hàng lãi tiền gửi. Nếu tài khoản dư nợ thì số nợ đó thể hiện tiền ngân hàng cho vay và khách hàng phải trả lãi tiền vay cho ngân hàng. Qua phần đã trình bày trên chúng ta thấy tín dụng thấu chi có các đặc điểm sau: 57
  57. Giữa ngân hàng và khách hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng để khách hàng được sử dụng số dư nợ trên tài khoản vãng lai trong một thời hạn nhất định. Khách hàng sử dụng vốn bằng cách phát hành séc mang số hiệu tài khoản vãng lai hoặc bằng các công cụ thanh toán khác. Doanh số cho vay có thể lớn hơn hạn mức nếu trong quá trình sử dụng tiền trên tài khoản khách hàng có tiền nộp vào bên có. Hạn mức tín dụng mà ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận với nhau chưa phải là tiền ngân hàng cho vay mà chỉ khi nào khách hàng sử dụng (có xuất hiện dư nợ của tài khoản vãng lai) mới được coi là ngân hàng cho vay và được tính tiền lãi trên số dư nợ đó. Vượt chi tài khoản là kỹ thuật cho vay mà số dư nợ thường xuyên biến động vì thế khó thực hiện được đảm bảo tín dụng bằng hình thức bảo đảm tài sản. -Kỹ thuật cho vay, thu nợ Trước hết khách hàng làm đơn xin vay dưới hình thức vượt chi tài khoản gửi tới ngân hàng, đồng thời nộp kèm theo các hồ sơ khác theo yêu cầu của ngân hàng. Nội dung của đơn xin vay và các hồ sơ tài liệu khác cũng tương tự như đã trình bày ở trên. Sau khi nhận và thẩm định các hồ sơ vay vốn ngân hàng và khách hàng tính toán, thoả thuận hạn mức tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng trong thời gian thực hiện kế hoạch hay phương án sản xuất kinh doanh đó. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà ngân hàng đồng ý cho phép khách hàng được sử dụng trên tài khoản vãng lai . Hạn mức tín dụng được xác định cũng dựa trên hai cơ sở chủ yếu là nhu cầu vốn vay ngân hàng cần thiết hợp lý của khách hàng. Và khả năng nguồn vốn mà ngân hàng có thể đáp ứng cho họ. Trong đó nhu cầu vốn vay được xác định bằng cách lấy nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh ở thời điểm cao nhất trừ đi vốn tự có và các nguồn vốn khác mà khách hàng có thể huy động vào sản xuất kinh doanh được. Khi đã xác định được hạn mức tín dụng thì ngân hàng cùng khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng như trường hợp tín dụng ứng trước đã trình bày ở phần trên. Trên cơ sở số tiền hiện có trên tài khoản vãng lai khách hàng đương nhiên được lĩnh tiền mặt. Khi tài khoản vãng lai hết tiền (dư có = 0) khách hàng vẫn được phép rút 58
  58. tiền, nhưng chỉ được phép rút thêm trong phạm vi dư nợ mà ngân hàng đã ấn định và trong thời hạn chi vượt đã thoả thuận. Về nguyên tắc, nếu khách hàng sử dụng quá hạn mức tín dụng đó thì coi như họ đã vi phạm hợp đồng tín dụng và phải chịu các hình thức chế tài thích hợp, tuy nhiên nếu vì lý do khách quan dẫn đến nhu cầu vốn vay tăng lên, ngân hàng xét thấy nhu cầu đó là cần thiết và hợp lý thì ngân hàng có thể điều chỉnh nâng hạn mức tín dụng cho khách hàng. Khác với hình thức tín dụng ứng trước, trong hình thức tín dụng này, ngân hàng không tính lãi trên số tiền thoả thuận cho vay mà tính lãi trên số dư nợ thực tế của tài khoản vãng lai trong những ngày dư nợ. Cũng chính vì vậy mà trong quá trình hoạt động khi khách hàng có tiền họ có thể nộp tiền vào tài khoản vãng lai để trả nợ nhằm giảm lãi phải trả cho ngân hàng. Nếu còn dư nợ thì gần hết thời hạn cho vay, ngân hàng làm văn bản thông báo cho khách hàng để họ biết và chủ động trả nợ. Số nợ không trả hết mà không được ngân hàng cho gia hạn thêm thì sẽ bị ngân hàng áp dụng các biện pháp xử lý như trong hợp đồng tín dụng đã thoả thuận nhằm truy đòi đủ số tiền đã cho vay. - Ưu nhược điểm của loại tín dụng thấu chi: Ưu điểm: Đối với khách hàng loại tín dụng vượt chi tài khoản tạo cho khách hàng những thuận lợi đáng kể nhờ vào sự chủ động, linh hoạt khi sử dụng; giúp cho việc cân đối ngân quỹ; tránh phải đi xin vay nhiều lần và khách hàng lại có những khoản thu được chuyển vào tài khoản để giảm bớt việc phải trả lãi cho ngân hàng. Do tính chủ động và linh hoạt như vậy mà tín dụng vượt chi tài khoản đáp ứng được yêu cầu của những doanh nghiệp mong muốn quản lý vốn có hiệu quả, do đó hầu hết các doanh nghiệp có yêu cầu sử dụng hình thức tín dụng này nhằm điều hoà thường xuyên ngân quỹ của họ. Nhược điểm: Với hình thức tín dụng này, ngân hàng luôn luôn phải dự trữ vốn để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi họ còn hạn mức tín dụng, nhưng trên thực tế họ có thể không sử dụng hoặc không sử dụng hết hạn mức tín dụng đó. Trong khi ấy ngân hàng không được tính lãi trên toàn bộ số tiền và thời hạn cho vay đã thoả thuận (để giải quyết 59
  59. mâu thuẫn này các ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải trả một khoản phí cam kết theo một tỷ lệ nhất định tính trên hạn mức tín dụng, không kể đến việc hạn mức tín dụng đó được sử dụng như thế nào). Mặt khác tiền ngân hàng cho vay không nhằm mục đích cụ thể nào theo chỉ định của ngân hàng mà thường do khách hàng tuỳ ý sử dụng. Các đảm bảo nếu có chỉ là yếu tố phụ, ngân hàng khó có thể kiểm soát được việc sử dụng tiền vay, vì vậy sự rủi ro của ngân hàng có thể nhiều hơn các nghiệp vụ tín dụng khác. Vì những nhược điểm trên mà ngân hàng thường áp dụng hình thức tín dụng này đối với những khách hàng quen thuộc, có tín nhiệm và ngân hàng có ý muốn giúp đỡ. 2.2.1.2.4. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng Ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số tiền vay trong phạm vi hạn mức tín dụng của thẻ để thực hiện thanh toán tiền mua hàng dịch vụ, rút tiền mặt khi cho vay để phát hành thẻ tín dụng NH và khách hàng phải chấp hành các quy định của pháp luật về phát hành, sử dụng thẻ tín dụng. 2.2.1.2.5. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng là việc ngân hàng cam kết cho khách hàng vay trong phạm vi hạn mức TD với 1 thời gian nhất định. Khách hàng phải trả phí cho NH trên cơ sở hạn mức và thời gian được sử dụng. 2.2.1.2.6. Cho vay kinh doanh chứng khoán. Khi khách hàng kinh doanh chứng khoán thiếu tiền kinh doanh chứng khoán có thể được NH xem xét cho vay kinh doanh theo quy định hiện hành. 2.2.2. Cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng gồm các hình thức sau: 2.2.2.1. Cho vay cầm đồ. Cho vay cầm đồ là hình thức cho vay mà NH cho khách hàng vay vốn và ngân hàng giữ tài sản của khách hàng. - Điều kiện tài sản cầm đồ: Tài sản cầm đồ là động sản, có giá trị mua bán thuộc sở hữu hợp pháp của người vay hoặc người được uỷ quyền theo quy định của pháp luật. Tài sản được cầm đồ phải theo quy định của pháp luật và điều kiện vay theo quy định của NH. - Thời hạn và mức vay. 60