Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

pdf 132 trang Gia Huy 24/05/2022 1490
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nghiep_vu_ngan_hang_thuong_mai_trinh_do_cao_dang.pdf

Nội dung text: Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH vw GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020
  2. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH vw GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI Họ tên: Nguyễn Thị Thanh Miện Học vị: Thạc sỹ Tài chính ngân hàng Đơn vị: Khoa Kế toán – Tài chính Email: nguyenthithanhmien@hotec.edu.vn TRƯỞNG KHOA TỔ TRƯỞNG CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐỀ TÀI HIỆU TRƯỞNG DUYỆT Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020
  3. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  4. LỜI GIỚI THIỆU Nghiệp vụ ngân hàng thương mại là môn học chuyên ngành, là nền tảng cho sinh viên ngành Tài chính Ngân hàng bắt đầu đi làm việc tại ngân hàng. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại là tài liệu cần thiết cho học sinh sinh viên Khối ngành Tài chính ngân hàng, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình giảng dạy và mục tiêu đào tạo của Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại gồm 9 chương: Chương 1: Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại Chương 2: Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp Chương 3: Nghiệp vụ cho vay dài hạn khách hàng doanh nghiệp Chương 4: Nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân Chương 5: Nghiệp vụ chiết khấu chứng từ có giá Chương 6: Nghiệp vụ cho thuê tài chính Chương 7: Nghiệp vụ bảo lãnh Chương 8: Nghiệp vụ bao thanh toán Chương 9: Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu Ở mỗi chương ngoài nội dung lý thuyết, còn có hệ thống bài tập để người học củng cố lý thuyết và rèn luyện kỹ năng thực hành. Mặc dù rất cố gắng, tuy nhiên giáo trình khó tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý bạn đọc để Giáo trình này được hoàn thiện hơn. TPHCM, ngày tháng năm 2020 Chủ biên Nguyễn Thị Thanh Miện KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 1
  5. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 2
  6. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU 1 CHƯƠNG 1: NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 9 1.1. Các nghiệp vụ huy động vốn 9 1.1.1. Huy động mang tính chất thường xuyên 9 1.2. Thực hành tính toán lãi phải trả. 14 1.2.1 Tiền gửi thanh toán 14 1.2.2 Tiền gửi có kỳ hạn 14 1.2.3 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 15 1.2.4 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 16 1.3. Bài tập chương 1 16 CHƯƠNG 2: NGHIỆP VỤ CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP 18 2.1. Cho vay theo hạn mức tín dụng 18 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay theo hạn mức tín dụng 18 2.1.2. Hồ sơ vay vốn 19 2.1.3. Xác định hạn mức tín dụng 19 2.1.4. Thực hành tổ chức cho vay theo hạn mức tín dụng 20 2.2. Cho vay từng lần 21 2.2.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay từng lần 21 2.2.2. Hồ sơ vay vốn 22 2.2.3. Xác định mức cho vay 22 2.2.4. Thực hành tổ chức cho vay từng lần 23 2.3. Bài tập chương 2 25 CHƯƠNG 3: NGHIỆP VỤ CHO VAY DÀI HẠN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP 28 3.1. Cho vay trung dài hạn 28 3.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay trung dài hạn 28 3.1.2. Xác định hạn mức tín dụng trung dài hạn 28 3.1.3. Thực hành tổ chức cho vay trung dài hạn 29 3.2. Cho vay hợp vốn 33 KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 3
  7. 3.2.1. Khái niệm 33 3.2.2. Các hình thức cho vay hợp vốn 33 3.2.3. Thực hành tổ chức cho vay hợp vốn 34 3.3. Bài tập chương 3 34 CHƯƠNG 4: NGHIỆP VỤ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 38 4.1. Những vấn đề cơ bản về cho vay cá nhân 38 4.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay cá nhân 38 4.2. Thực hành quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân theo một số sản phẩm cho vay chủ yếu 39 4.2.1 Cho vay tiêu dùng 39 4.2.2 Cho vay đối với sản xuất kinh doanh của kinh tế cả thể. 44 4.3. Bài tập chương 4 47 CHƯƠNG 5: NGHIỆP VỤ CHIẾT KHẤU GIẤY TỜ CÓ GIÁ 50 5.1. Khái niệm và ý nghĩa của nghiệp vụ chiết khấu chứng từ có giá 50 5.1.1 Khái niệm 50 5.2. Đối tượng chiết khấu 51 5.2.1. Thương phiếu 52 5.2.2. Trái phiếu 52 5.2.3. Các chứng từ có giá khác 52 5.3. Thực hành quy trình chiết khấu 53 5.3.1 Quy trình thực hiện 53 5.3.2 Phương pháp tính tiền chiết khấu 54 5.4. Bài tập chương 5 59 CHƯƠNG 6: NGHIỆP VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH 63 6.1. Khái niệm và đặc điểm cho thuê tài chính 63 6.1.1 Khái niệm 63 6.1.2 Đặc điểm 63 6.2. Các hình thức cho thuê tài chính 64 6.2.1 Các loại cho thuê tài chính căn bản 64 6.2.2 Các loại cho thuê tài chính đặc biệt 65 6.3. Thực hành kỹ thuật cho thuê tài chính 68 6.3.1 Tổng số tiền tài trợ 68 6.3.2 Thời hạn tài trợ 68 KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 4
  8. 6.3.3 Kỹ thuật tính tiền thuê 69 6.4. Bài tập chương 6 73 CHƯƠNG 7: NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH 75 7.1. Nghiệp vụ bảo lãnh 75 7.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nghiệp vụ bảo lãnh 75 7.1.2. Các hình thức bảo lãnh 79 7.1.3. Thực hành quy trình bảo lãnh 84 7.2. Bài tập chương 7 89 CHƯƠNG 8: NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN 92 8.1. Khái niệm và đặc điểm nghiệp vụ bao thanh toán 92 8.1.1 Khái niệm 92 8.1.2 Đặc điểm 93 8.1.3 Điều kiện bao thanh toán 93 8.1.4 Lợi ích của bao thanh toán 95 8.2. Phân loại bao thanh toán 97 8.2.1 Phân loại bao thanh toán theo nội dung nghiệp vụ 97 8.2.2 Phân loại bao thanh toán theo phạm vi hoạt động 97 8.3. Thực hành Quy trình bao thanh toán 98 8.3.1 Quy trình bao thanh toán trong nước. 98 8.3.2 Quy trình bao thanh toán quốc tế. 100 8.3.3 Xác định phí và lãi bao thanh toán 102 8.4. Bài tập chương 8 104 CHƯƠNG 9: NGHIỆP VỤ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU 106 9.1. Khái niệm và đặc điểm 106 9.1.1 Khái niệm 106 9.1.2 Đặc điểm 106 9.1.3 Vai trò của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 107 9.2. Phân loại tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 108 9.3. Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu 112 c.Hình thức 115 9.3.2.1 Hình thức mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu 116 9.3.2.4 Nghiệp vụ bảo lãnh 121 9.3.2.5 Chấp nhận hối phiếu 121 KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 5
  9. 9.3.3 Các hình thức tài trợ khác 121 9.3.3.1 Tài trợ kho vận (Logistic financing) 121 9.3.3.2 Bao thanh toán 123 9.3.3.3 Tài trợ bão lãnh và tái bảo lãnh 124 9.4. Thực hành quy trình tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 125 9.5. Bài tập chương 9 126 TÀI LIỆU THAM KHẢO 128 KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 6
  10. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên mô đun: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Mã mô đun: MĐ3104330 Vị trí, tính chất của môn học: - Vị trí: Môn đun Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại thuộc nhóm các môn học cơ sở được bố trí giảng dạy sau khi đã học xong các môn học chung. Trong nhóm các môn học cơ sở, môn Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại được bố trí sau môn Tài chính tiền tệ. - Tính chất: Môn đun Nghiệp vụ ngân hàng thương mại là mô đun bắt cung cấp cho sinh viên các kiến thức khái quát về ngân hàng thương mại và các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại như: huy động vốn, cấp tín dụng, một số nghiệp vụ khác của ngân hàng thương mại như chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh, thấu chi, bao thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu và các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng. Mục tiêu môn học: - Về kiến thức: + Trình bày được các hình thức huy động vốn, nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn, các biện pháp gia tăng vốn huy động trong ngân hàng thương mại. + Trình bày được các loại cho vay ngắn hạn như cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần. + Trình bày được các loại cho vay trung và dài hạn và cho vay hợp vốn. + Trình bày được những vấn đề cơ bản về cho vay cá nhân như khái niệm, đặc điểm, quy trình cho vay đối với một số sản phẩm của cho vay khách hàng cá nhân. + Trình bày được khái niệm, ý nghĩa, các đối tượng, quy trình, kỹ thuật của nghiệp vụ chiết khấu chứng từ có giá. + Trình bày được khái niệm, đặc điểm, các hình thức, kỹ thuật và quy trình của cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán, nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu. - Về kỹ năng: KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 7
  11. + Tính toán được lãi phải trả của các ngân hàng thương mại đối với các loại tiền gửi. + Tính toán được mức vốn cho vay, số lãi phải thu đối từng loại hình cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp; cho vay trung dài hạn và cho vay hợp vốn khách hàng doanh nghiệp. + Tính toán được mức vốn cho vay, số lãi tiền vay phải trả đối với các hình thức cho vay khách hàng cá nhân. + Tính toán được số tiền chiết khấu đối với từng loại chứng từ; số tiền cho thuê tài chính và lãi phải thanh toán; mức bảo lãnh, số tiền phí bảo lãnh; số tiền bao thanh toán, số tiền phí bao thanh toán và tính toán được các số tiền tài trợ, tiền lãi của nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Người học tiếp nhận và nghiên cứu đầy đủ nội dung bài giảng, rèn luyện kỹ năng trình bày tóm tắt nội dung chính trong từng chương. + Rèn luyện tư duy Logic hình thành phương pháp học chủ động, nghiêm túc, nhớ lâu về phương pháp tính toán, cách xử lý tình huống từ các ví dụ, bài tập. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 8
  12. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 2: Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp CHƯƠNG 1: NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Giới thiệu: Trong chương 1 bao hàm các nội dung: Giới thiệu về các phương thức huy động vốn của ngân hàng, cách tính lãi theo các phương thức huy động vốn. Mục tiêu: + Trình bày được các hình thức huy động vốn, nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn, các biện pháp gia tăng vốn huy động trong ngân hàng thương mại. + Tính toán được lãi phải trả của các ngân hàng thương mại đối với các loại tiền gửi. Nội dung chính: 1.1. Các nghiệp vụ huy động vốn 1.1.1. Huy động mang tính chất thường xuyên 1.1.1.1. Tiền gửi thanh toán a. Khái niệm Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho các đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng. b. Đặc điểm Số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng có thể hình thành từ hai nguồn: − Do khách hàng nộp tiền mặt vào − Do khách hàng nhận tiền chuyển khoản từ các đơn vị khác. Số dư này nhằm duy trì khả năng thanh toán và chi trả của khách hàng ở bất cứ thời điểm nào. Ngân hàng rất khó có kế hoạch hóa việc sử dụng loại tiền gửi này. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 9
  13. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 2: Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp Loại tiền gửi này thường ngân hàng trả lãi suất thấp, hoặc thậm chí không trả lãi cho khách hàng. 1.1.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn a. Khái niệm Là hình thức tiền gửi huy động các khoản tiền để dành, tạm thời chưa sử dụng, mà khi gửi vào khách hàng chỉ được rút ra sau một khoảng thời gian nhất định. b. Đặc điểm Với hình thức tiền gửi này, khách hàng chỉ được rút tiền ra sau một kỳ hạn nhất định. Đây là nguồn vốn tương đối ổn định, xác định kỳ hạn cụ thể nên có thể được sử dụng không chỉ để cấp tín dụng ngắn hạn mà còn được sử dụng để cấp tín dụng trung dài hạn. Mục đích gửi tiền là hưởng lãi, nên khách hàng có xu hướng chung là chọn ngân hàng có lãi suất cao. Với lý do đó, các NHTM thương sử dụng công cụ lãi suất để huy động nguồn vốn này. Ngoài mục đích hưởng lãi, khách hàng còn gửi vào với mục đích để dự phòng cho tương lai và đảm bảo an toàn về tài sản. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại hình tiền này là các doanh nghiệp tổ chức kinh tế có các khoản tiền nhàn rỗi, chưa có nhu cầu sử dụng ngay. Khách hàng gửi tiền với mục đích dự phòng và an toàn cho nguồn vốn công ty. Tương tự như trên, hiện nay ở Việt Nam, NHTM mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và đồng thời ký hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn. Đối tượng khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các NHTM gửi tiền vào ngân hàng với mục đích sinh lời từ khoản tiền tạm thời chưa sử dụng. Các ngân hàng sử dụng hình thức tiền gửi này khá phổ biến nhằm giải quyết tình trạng thừa vốn, đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng. c. Tiện ích Khách hàng có thể rút trước hạn một phần hoặc toàn bộ số tiền gửi dưới hình thức tiền mặt hay thanh toán chuyển khoản. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 10
  14. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 2: Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp Khách hàng có thể sử dụng hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn để vay cầm cố tại các NHTM Sử dụng các hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn để chứng minh năng lực tài chính. Có thể chuyển đổi sang các hình thức tiền gửi khác tùy theo quy định của từng ngân hàng 1.1.1.3. Tiền gửi tiết kiệm a. Khái niệm Là hình thức huy động các khoản tiền để dành của cá nhân, được gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời và an toàn về tài sản. Tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng lớn tại các NHTM. Tại Việt Nam, các NHTM huy động tiền tiết kiệm với một số quy định chủ yếu sau: b. Các hình thức tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Khái niệm Là hình thức tiền gửi tiết kiệm mà người gửi được nộp rút tiền ra bất kỳ lúc nào. Đặc điểm − Đối tượng huy động chủ yếu là khách hàng cá nhân có các khoản tiền nhàn rõi nhưng có xu hướng sử dụng trong tương lai rất gần − Khi gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng lập giấy nộp tiên (giấy đề nghị gửi tiền tiết kiệm) ghi rõ thông tin yêu cầu như: họ tên, CMND, địa chỉ, số tiền và chữ ký. Ngân hàng căn cứ vào giấy gửi tiền, sau khi đã nhận đủ tiền, ngân hàng lập sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và giao sổ cho khách hàng. Mỗi giao dịch, khách hàng phải mang theo sổ tiết kiệm không kỳ hạn, như vậy ngân hàng không cần phải gửi giấy báo nợ, báo có khi số dư biến động. Tiện ích − Khách hàng có thể rút tiền bất cứ thời điểm nào, rút một phần hay toàn phần bằng tiền mặt hoặc thanh toán chuyển khoản. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 11
  15. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 2: Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp − Dễ dàng chuyển đổi các hình thức tiền gửi, hoặc chuyển nhượng cho người khác. − Có thể sử dụng để chứng minh năng lục tài chính − Khách hàng có thể sử dụng sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn làm tài sản bảo đám để cầm cố và vay vốn tại ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Khái niệm Là hình thức tiền gửi tiết kiệm mà người gửi chỉ được rút ra sau một kỳ hạn nhất định. Ngân hàng có thể huy động dưới hình thức sổ tiết kiệm hay chứng chỉ tiền gửi. Đặc điểm − Người gửi tiền tiết kiệm là khách hàng cá nhân, gửi vào với mục đích nhận lãi và đảm bảo n toàn tài sản. − Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức huy động những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của cá nhân chưa sử dụng tại thời điểm hiện tại và để dành tích lũy trong tương lai. − Khi gửi tiết kiệm có kỳ hạn, khách hàng lập giấy nộp tiền (giấy đề nghị gửi tiền tiết kiệm) ghi rõ các thông tin yêu cầu như: họ tên, số chứng minh nhân dân, địa chỉ, số tiền, kỳ hạn gửi và chữ ký. Ngân hàng căn cứ vào giấy gửi tiền, sau khi nhận đủ tiền sẽ lập số tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn và giao sổ cho khách hàng. − Mỗi lần gửi tiền, khách hàng được cấp một sổ gửi tiết kiệm có kỳ hạn, như vậy ngân hàng không cần phải gửi giấy báo nợ,báo có khi số dư biến động. Mỗi một món tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được ngân hàng theo dõi thẻ lưu chi tiết, vì mỗi món tiền có ngày đáo hạn khác nhau, lãi suất khác nhau tùy thuộc vào người gửi. − Tiền gửi tiết kiệm thường là tiền tạm thời nhàn rỗi trong một thời gian nhất định, do đó loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn huy động của NHTM và mang tính ổn định hơn nhiều so với tiền gửi thanh toán. Với hình thức tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để cho vay ngắn, trung và dài hạn. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 12
  16. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 2: Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp Có nhiều hình thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Căn cứ vào thời hạn, người gửi tiền có thể chọn nhiều kỳ hạn khác nhau, thông thường có các kỳ hạn: 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, trên 12 tháng. Thông thường thời hạn gửi càng dài thì lãi suất càng cao. Căn cứ vào thời điểm trả lãi, người gửi có thể chọn lãi thanh toán cuối kỳ, đầu kỳ, hoặc thanh toán định kỳ từng tháng, 3 tháng/lần, 6 tháng/ lần hoặc từng năm. Căn cứ vào loại tiền gửi, người gửi có thể chọn hình thức gửi bằng tiền trong nước hoặc gửi bằng vàng, ngoại tệ. Căn cứ vào mục đích: hiện nay để tạo sự thu hút và hấp dẫn đối với khách hàng, các NHTM đã đưa ra mục đích nhất định để cho khách hàng có thể dễ dàng chọn lựa như: tiền gửi tiết kiệm an sinh, tiền gửi tiết kiệm giáo dục, tiền gửi tiết kiệm mua nhà, mua xe, tiền gửi tích lũy hưu trí, Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để sử dụng vào các mục đích nhất định như: mua nhà, trang trải chi phí học tập, công tác, chuẩn bị tài chính cho con cái và khi về hưu Đối với những khách hàng gửi tiền loại này, NHTM có thể cấp tín dụng để bù đắp thêm phần thiếu hụt khi sử dụng theo mục đích thể hiện trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm Bên cạnh đó, NHTM có thể thực hiện chương trình tiết kiệm tham gia dự thưởng, tặng quà khi khách hàng gửi tiền, hoặc cung cấp các sản phẩm tiền gửi khác như tiền gửi tiết kiệm linh hoạt, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang. Trên thực tế, do áp lực của cạnh tranh, các NHTM Việt Nam cho phép khách hàng rút trước thời hạn với điều kiện là người gửi chấp nhận lãi suất tiền gửi không kỳ hạn hoặc thấp hơn lãi suất tiền gửi ghi trên sổ tiết kiệm, tùy thuộc vào chính sách huy động vốn của từng ngân hàng trong từng thời điểm nhất định. Tiện ích − Có thể rút trước hạn một phần hay toàn phần bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Khi rút trước hạn ngân hàng tính tiền lãi khách hàng được hưởng theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. − Có thể chuyển nhượng cho người khác hoặc vay cầm cố tại các NHTM. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 13
  17. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 2: Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp − Nếu đến hạn khách hàng không rút tiền, ngân hàng tự động tính lãi nhập vốn và tái tục lại kỳ hạn tiếp theo với mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm hiện hành. − Có thể chuyển đổi các hình thức tiền gửi khác, hoặc chuyển nhượng cho người khác. − Sử dụng các sổ tiết kiệm để chứng minh năng lực tài chính, làm cơ sở bảo đảm tín dụng. − Tiền gửi định kỳ, tiền gửi tiết kiệm còn được gọi là tiền gửi phi giao dịch. 1.2. Thực hành tính toán lãi phải trả. 1.2.1 Tiền gửi thanh toán Số dư TK x Số ngày tồn tại số dư x Lãi suất (tháng) Tiền lãi = 30 1.2.2 Tiền gửi có kỳ hạn Cách tính lãi: NHTM áp dụng cách tính lãi theo số dư trong thời gian gửi với lãi suất tiền gửi có kỳ hạn. Lãi tiền gửi kỳ hạn = Số dư tiền gửi x Thời hạn gửi x Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn Ví dụ 1 : Ông Mai Thanh Bình có tài khoản tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng Z. Tình hình số dư tài khoản tiền gửi tháng /20xx như sau Ngày Số dư Ngày Số dư 1/8 3.000.000 23/8 15.000.000 9/8 4.800.000 25/8 18.000.000 15/8 4.000.000 26/8 28.000.000 18/8 20.000.000 28/8 8.000.000 20/08 22.000.000 31/8 2.000.000 KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 14
  18. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 2: Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp Giả sử bạn là nhân viên phụ trách tài khoản của ông X, hãy tính lãi tiền gửi tháng 8 cho tài khoản của công X, biết rằng ngân hàng trả lãi suất tiền gửi cá nhân là 0,25%/tháng. Bài giải : Ngày Số dư Số ngày Tích số Lãi 1/8 3,000,000 8 24,000,000 2,000 9/8 4,800,000 6 28,800,000 2,400 15/8 4,000,000 3 12,000,000 1,000 18/8 20,000,000 2 40,000,000 3,333 20/8 22,000,000 3 66,000,000 5,500 23/8 15,000,000 2 30,000,000 2,500 25/8 18,000,000 1 18,000,000 1,500 26/8 28,000,000 2 56,000,000 4,667 28/8 8,000,000 3 24,000,000 2,000 31/8 2,000,000 1 2,000,000 167 TỔNG CỘNG 300,800,000 25,067 Bước thực hiện: Bước 1: Xác định số dư Bước 2: Xác định số ngày tồn tại số dư Bước 3: Tích số Bước 4: Xác định lãi suất Bước 5: Tính lãi. 1.2.3 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Cách tính lãi Lãi TGTK không = Số dư tiền X Thời hạn X Lãi suất kỳ hạn gửi gửi TGTK không kỳ hạn KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 15
  19. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 2: Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp 1.2.4 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Lãi TGTK có = Số dư tiền X Thời hạn X Lãi suất TGTK kỳ hạn gửi gửi có kỳ hạn 1.3. Bài tập chương 1 Bài 1: Tình hình tài khoản tiền gửi thanh toán của công ty Minh Anh tháng 5/20xx tại ngân hàng X như sau: 1/5/20xx: số dư 500.000.000 5/5/20xx: nộp tiền mặt vào ngân hàng: 200.000.000 8/5/20xx: ủy nhiệm chi thanh toán tiền mua nguyên liệu: 300.000.000 11/05/20xx: doanh thu báo có: 300.000.000 17/05/20xx: rút tiền mặt: 100.000.000 20/05/20xx: nộp thuế: 50.000.000 23/05/20xx: nhận doanh thu bán hàng: 300.000.000 28/05/20xx: NH X ghi nợ tài khoản tiền gửi thanh toán thu nợ vay: 100.000.000 Yêu cầu : Tính lãi tiền gửi thanh toán tháng 5 của công ty Minh Anh. Biết rằng lãi tiền gửi thanh toán là 2%/năm. Ngân hàng tính lãi vào ngày 25 hàng tháng. Cơ sở tính lãi là 365 ngày/năm. Bài 2 : Thông tin tài khoản của khách hàng A trong tháng 9 có những biến động như sau: Số tiền gửi của A Ngày Diễn giải Rút tiền Gửi tiền Số dư 5/9 Gửi vào 5.000.000 5.000.000 10/9 Trả học phí 2.000.000 3.000.000 15/9 Thu nợ 1.000.000 4.000.000 18/9 Trả tiền nhà 600.000 3.400.000 25/9 cho bạn mượn 1.500.000 1.900.000 30/9 1.900.000 Giả sử, bạn là giao dịch phụ trách của A, hãy tính lãi tiền thanh toán của A trong tháng 9, biết rằng ngân hàng trả lãi suất là 0,25%/tháng. Cơ sở tính lãi là 365 ngày/năm. Yêu cầu : Tính lãi tiền gửi của A trong tháng 9 Bài 3 : Ngày 21/03/2016 tại ngân hàng X có các nghiệp vụ phát sinh như sau: KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 16
  20. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 2: Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp 1. Khách hàng A: Sổ tiết kiệm 50 triệu đồng, thời hạn 3 tháng (16/02/2016 - 16/05/2016) lãi trả sau, lãi suất 5,6%/năm. 2. khách hàng B: Sổ tiết kiệm 50 triệu đồng, thời hạn 3 tháng (10/12/2014 – 10/03/2015) lãi trả sau, lãi suất 6%/năm. 3. Khách hàng C: Sổ tiết kiệm 100 triệu đồng, thời hạn 6 tháng (08/02/2015 – 08/08/2015) lãi trả sau, lãi suất 5,5%/năm. Yêu cầu : Tính số tiền khách hàng có được vào 21/03/2016. Biết rằng lãi suất tiền gửi thanh toán 2%/năm. Cơ sở tính lãi là 365 ngày/năm. Lưu ý: nếu đến hạn thanh toán khách hàng không đến nhận tiền gửi tiết kiệm và lãi, NH tự động tính lãi nhập vốn và tái tục kỳ hạn tiếp theo. Bài 4 : Thông tin về tài khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng như sau: Ngày gửi tiền: 15/05/2015 Số tiền gửi: 500.000.000 đồng Kỳ hạn: 6 tháng, lãi suất 12%/năm, lĩnh lãi cuối kỳ. Yêu cầu : 1.Xác định số tiền thanh toán của khách hàng vào thời điểm đáo hạn. 2.Giả sử ngày 10/05/2015 khách hàng đến ngân hàng yêu càu rút tiền trước hạn và được ngân hàng chấp nhận. Xác đínhố tiền khách hàng nhận được vào thời điểm này? 3. Giả sử ngày 24/12/2015 khách hàng đến rút tiền thì giá trị mà ngân hàng thanh toán cho khách hàng vào thời điểm này là bao nhiêu? Thông tin bổ sung: Lãi suất huy động tiền gửi không kỳ hạn: 4,2%/năm. Khi đáo hạn khách hàng không đến rút tiền, ngân hàng sẽ chuyển sang 1 kỳ hạn gửi tiền mới theo quy định. Ngày 15/07/2015 ngân hàng công bố lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng lĩnh lãi cuối kỳ là 14,5%/năm, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn không điều chỉnh. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 17
  21. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 2: Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp CHƯƠNG 2: NGHIỆP VỤ CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP Giới thiệu: Trong chương 2 này giới thiệu các phương thức cho vay ngắn hạn đối với khách hàng là doanh nghiệp: phương thức cho vay theo hạn mức, cho vay từng lần. Giúp sinh viên tính được số tiền cho vay và số lãi khách hàng phải trả. Mục tiêu: + Trình bày được các loại cho vay ngắn hạn như cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần. + Tính toán được mức vốn cho vay, số lãi phải thu đối từng loại hình cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp. Nội dung chính: 2.1. Cho vay theo hạn mức tín dụng 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay theo hạn mức tín dụng a. Khái niệm Là phương thức cho vay mà trong đó ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một mức dư nợ cho vay tối đa trong một khoảng thời gian nhất định (thông thường là 1 năm). Hạn mức cho vay là mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong suốt khoảng thời gian cho vay. b. Đặc điểm − Hạn mức cho vay được xác định gắn liền với nhu cầu lưu động vốn của khách hàng trong suốt khoảng thời gian cho vay. − Mỗi kỳ khách hàng chỉ lập một hồ sơ vay và ký kết một hợp đồng vay hạn mức. − Mỗi lần giải ngân phải lập một khế ước nhận nợ. − Điều kiện cho vay chung được thỏa thuận trong hợp đồng hạn mức, điều kiện cho vay cụ thể được xác định theo từng khế ước nhận nợ. − Giải ngân và thu nợ được thực hiện nhiều lần trong suốt kỳ cho vay KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 18
  22. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 2: Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp 2.1.2. Hồ sơ vay vốn − Hồ sơ pháp lý của KH − Báo cáo tài chính, thu nhập − Kế hoạch sản xuất, kinh doanh − Hồ sơ vay bảo đảm nợ vay − Giáy đề nghị vay vốn − Tài liệu khác 2.1.3. Xác định hạn mức tín dụng Hạn mức = Nhu cầu - (Nguồn vốn + Nguồn + Nguồn) tín dụng VLĐ kỳ kinh doanh vốn coi vốn khác ngắn hạn kế hoạch ngắn hạn như tự có Trong đó : Tổng chi phí sản xuất kinh doanh Nhu cầu vốn lưu động (Doanh thu theo giá vốn kỳ kế hoạch) kỳ kế hoạch = Vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch − Vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch phải tính theo kỳ trước hay cùng kỳ năm trước có điều chỉnh theo tỷ lệ tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động như nói trên. − Nguồn vốn kinh doanh ngắn hạn là một phần nguồn vốn kinh doanh được sử dụng cho các nhu cầu về TSLĐ. Nguồn vốn kinh doanh ngắn hạn còn được gọi là vốn luân chuyển. Vốn luân chuyển được xác định theo công thức sau: Vốn luân chuyển = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn − Nguồn vốn coi như tự có: Tất cả các số dư các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối và khoản chênh lệch tăng giá vật tư theo quy định của nhà nước. Các nguồn này có thể tham gia đáp ứng nhu cầu tài trợ vốn lưu động của bản thân khách hàng. Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay trung dài hạn thì các nguồn này được cân đôi và tham gia vào dự án như một nguồn tài trợ tự có. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 19
  23. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 2: Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp − Nguồn vốn khác bao gồm: vay ngân hàng khác hoặc vay đối tượng khác, vay nội bộ của công ty vay do phát hành kỳ phiếu hoặc trái phiếu 2.1.4. Thực hành tổ chức cho vay theo hạn mức tín dụng 2.1.4.1 Cho vay theo hạn mức tín dụng thường xuyên (cho vay luân chuyển) a.Trường hợp áp dụng − Đơn vị vay vốn có nhu cầu vay vốn phát sinh thường xuyên liên tục. − Đơn vị vay vốn là đơn vị hoạt động sản suất kinh doanh co lãi ổn định vững chắc. − Đây là đơn vị có uy tín trong giao dịch, thanh toán. − Công tác quản lý tổ chức kế toán nê nếp, ổn định, lập bảng cân đối kế toán hàng tháng, quý. − Tốc độ luân chuyển vốn nhanh. b. Thu nợ Vì cho vay luân chuyển là loại cho vay, mà vốn tín dụng tham gia vào toàn bộ chu kỳ luân chuyển vốn, do đó trong hợp đồng tín dụng sẽ có điều khoản quy định tất cả tiền thu bán hàng và những khoản thu khác phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp đều phải được trả nợ vay luân chuyển. Có thể áp dụng theo một trong hai cách: − Thu theo định kỳ − Thu theo doanh thu thực tế. Mỗi lần doanh nghiệp có tiền thu bán hàng thi doanh nghiệp phải dùng tiền đó để trả nợ cho ngân hàng. Đối với các khoản thu bằng chuyển khoản ngân hàng tự động ghi Có vào tài khoản cho vay để thu nợ, trường hợp doanh thu phát sinh lớn vượt quá số dư thực tế của tài khoản cho vay thì ngân hàng chỉ được thu hết nợ gốc, còn lại bao nhiêu ngân hàng ghi Có vào tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp vay vốn. Các khoản thu bằng tiền mặt: Doanh nghiệp vay vốn phải nộp tiền mặt vào ngân hàng để trả nợ, và chỉ để lại quỹ tiền mặt của mình một số nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 20
  24. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 2: Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp c. Tính và thu lãi − Tiền lãi cho vay luân chuyển được tính và thu mỗi tháng 1 lần. − Thời điểm tính lãi vào ngày cuối tháng hoặc chọn một ngày nhất định. − Tiền lãi được tính theo phương pháp tích số. Lãi suất cho vay theo tháng Tiền lãi hàng Tổng số dư = x tháng tính lãi 30 Tiền lãi hàng tháng = ∑ Di xN i x lãi suất/30 2.1.4.2 Cho vay theo hạn mức tín dụng không thường xuyên (cho vay theo số dư) Trường hợp khách hàng đã được ngân hàng ấn định hạn mức tín dụng, nhưng không đủ điều kiện để được vay luân chuyển, thì sẽ được ngân hàng giải ngân nhiều đợt trong phạm vi hạn mức tín dụng, mỗi đợt giải ngân đều phải lập khế ước để xác định mức tiền và kỳ hạn trả nợ. Tổng số dư cho vay của tất cả các khế ước cho vay đều không được vượt quá HMTD đã xác định cho khách hàng. Cho vay theo hạn mức tín dụng không thường xuyên tương tự cho vay từng lần chỉ khác ở chỗ là phạm vi của hạn mức tín dụng, khách hàng được quyền vay, và ngân hàng phải cho vay teho hạn mức cam kết. chỉ khi HMTD đã được vay hết thì ngân hàng mới ngừng cho vay. 2.2. Cho vay từng lần 2.2.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay từng lần a. Khái niệm Là phương thức cho vay được thực hiện theo từng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Mỗi lần lần vay vốn, khách hàng phải thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. b. Đặc điểm Nhu cầu vay vốn được xác định theo từng phương án kinh doanh của khách hàng đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết thực hiện từng hợp đồng kinh tế, từng thương vụ cụ thể. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 21
  25. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 2: Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp Các điều kiện cho vay được xác định độc lập cho từng lần vay. Mỗi lần vay khách hàng phải lập hồ sơ vay và phải ký hợp đồng tín dụng. 2.2.2. Hồ sơ vay vốn − Hồ sơ pháp lý − Báo cáo tài chính, thu nhập − Phương án kinh doanh − Hồ sơ bảo đảm nợ vay − Giấy đề nghị vay vốn − Tài liệu khác. 2.2.3. Xác định mức cho vay Mức cho vay được hiểu là giới hạn tối đa số tiền cho vay mà ngân hàng chấp nhận cho khách hàng sử dụng trong khoảng thời gian hiệu lực của hợp đồng tín dụng. Mức cho vay được xác định dựa vào các yếu tố sau: − Nhu cầu vay hợp lý và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. − Giới hạn cung ứng vốn của ngân hàng. Mức cho vay là chỉ tiêu bắt buộc được ghi trong hợp đồng tín dụng, xuất phát từ sự thỏa thuận của cả hai phía ngân hàng và khách hàng, do vậy mức cho vay được ấn định bằng con số thấp nhất trong các yếu tố đã xác định nói trên. Căn cứ vào cách tham gia của ngân hàng, có hai phương pháp xác định phần nhu cầu vay hợp lý: Thứ nhất : Ngân hàng tham gia 100% vào từng đối tượng cụ thể (chẳng hạn chi phí mua vật tư, nguyên liệu, chi phí mua hàng hóa, chi phí trả tiền nhân công ) trong tổng nhu cầu của phương án kinh doanh. Các đối tượng khác ngân hàng không cho vay khách hàng sẽ dùng vốn tự có/ vốn khác tự trang trải. Thứ hai : Ngân hàng tính toán phần cho vay dựa vào tổng nhu cầu cần thiết của phương án kinh doanh trừ đi vốn tự có/ vốn khác tham gia vào phương án. Cách tài trợ này gọi là tài trợ theo phần, tức là trong tổng nhu cầu vốn của phương án, ngân hàng có thể tài trợ một tỷ lệ % nhất định, không phân biệt rạch ròi đối tượng cho vay và đối tượng KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 22
  26. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 2: Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp không cho vay khi giải ngân, miễn sao đối tượng đề nghị giải ngân là một trong các loại chi phí tham gia vào phương án vay là hợp lệ. 2.2.4. Thực hành tổ chức cho vay từng lần 2.2.4.1 Xác định thời hạn vay và các kỳ hạn nợ a. Thời hạn cho vay Trong cho vay từng lần, thời hạn vay ghi trên hợp đồng tín dụng được hiểu là khoảng thời gian tính từ khi giải ngân lần đầu tiên cho đến khi ngân hàng thu hồi toàn bộ cả gốc và lãi. Về nguyên tắc, cơ sở để xác định thời hạn vay là chu kỳ ngân hàng của đối tượng vay vốn (thời gian thực hiện phương án vay vốn). − Phương án có thể bắt đầu từ khi doanh nghiệp chi tiền cho các mục đích thanh toán vật tư, hàng hóa, trả lương . (thời điểm xuất hiện dòng tiền ra) cho đến khi bán hàng được thu về dưới dạng tiền mặt hoặc trên tài khoản của khách hàng (thời điểm tiền vào). − Có trường hợp thời điểm bất đầu phương án tính từ khi doanh nghiệp mua vật tư, nguyên vật liệu (nhưng trả chậm tiền mua hàng) cho đến khi toàn bộ tiền bán hàng về. Chu kì ngân quỹ là giới hạn tối đa của thời hạn vay. b. Kỳ hạn thu nợ Thu nợ có thể được thực hiện một lần duy nhất hoặc chia ra làm nhiều kỳ hạn nợ cụ thể. Kỳ hạn nợ có thể hiểu là các khoảng thời gian nằm trong thời hạn vay, mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó, khách hàng hoàn trả toàn bộ/ một phần tiền gốc và lãi. Các ngân hàng ưu thích cách trả nợ theo nhiều kỳ hạn vì như vậy tạo ra một nguồn thanh khoản đều đặn cho ngân hàng, từ đó có thể tiếp tục sử dụng để cho vay các khoản mới. Không thế còn phải căn cứ vào tính chất của nguồn thu nhập do khách hàng tạo ra, hay nói khác đi là căn cứ vào diễn biến của dòng tiền vào để lựa chọn thời điểm thu nợ thích hợp. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 23
  27. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 2: Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp − Nếu dòng tiền vào tập trung 1 đợt (thường đối với thu hoạch sản phẩm nông nghiệp) thì toàn bộ thời hạn vay chỉ cần 1 kỳ hạn nợ duy nhất, thu nợ vào lúc khoản vay đáo hạn. − Nếu dòng tiền vào diễn biến tương đối đều đặn, ổn định (các công ty bán lẻ hàng hóa) thì ngân hàng có thể thu nợ nhiều lần vào các thời điểm có thực thu bán hàng. Trường hợp này, thời hạn vay sẽ được chia thành nhiều định kỳ ngắn, khớp với thời điểm có tiền bán hàng. c. Giải ngân Giải ngân 1 lần nhưng trả nợ nhiều lần theo các kỳ hạn. Trường hợp này chỉ lập một giấy nhận nợ có ghi các kỳ hạn trả như thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Giải ngân nhiều lần sẽ có nhiều giấy nhận nợ được lập phù hợp với mỗi lần giải ngân. Trường hợp thu nợ gốc chỉ diễn ra một lần thì các giấy nhận nợ sẽ có cùng một kỳ hạn nợ. Tuy nhiên trong trường hợp kỳ hạn trả của từng giấy nhận nợ là khác nhau thì hạn trả của các giấy nhận nợ phải nằm trong thời hạn cho vay đã xác định (không được vượt quá). Việc xác định chúng là dựa vào các kỳ hạn trả nợ và khả năng trả nợ đã được dự kiến cùng với thời hạn cho vay ngay khi ký hợp đồng tín dụng. Giải ngân 1 lần thu nợ 1 lần (vay gọn trả gọn). Trường hợp này cũng sẽ chỉ có một giấy nhận nợ. d. Thu nợ Thu nợ là một nội dung của bước giám sát tín dụng. Căn cứ để ngân hàng thu nợ trong cho vay từng lần là các giấy nhận nợ đã được lập ra mỗi khi khách hàng nhận tiền vay. Kỳ han thu lãi có thể trùng hoặc khác với kỳ hạn thu nợ. Cách tính lãi tùy thuộc vào thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng trong hợp đồng tín dụng, trên cơ sở quy định của từng ngân hàng. Thông thường có hai cách phổ biến sau: − Lãi tính trên dư nợ tồn tại ở đầu kỳ hạn nợ, được goi là tính trên dư nợ thực tế giảm dần. − Lãi tính theo nợ gốc thu hồi trong kỳ hạn trả, theo cách tính này số lãi sẽ tăng dần. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 24
  28. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 2: Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp 2.3. Bài tập chương 2 Bài 1: Thông tin về một khoản vay ngắn hạn của khách hàng tại ngân hàng như sau: Số tiền vay 300.000.000 Thời hạn vay 6 tháng Ngày giải ngân 18/03/2018 Lãi suất cho vay 7,2%/năm Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay (áp dụng tính tiền phạt cho cả khoản tiền lãi chậm trả Ngân hàng tính lãi theo ngày, cơ sở tính lãi 365 ngày/năm Yêu cầu 1. Giả sử khách hàng trả nợ vào ngày đến hạn của khoản vay, tổng số tiền phải thu khách hàng vào thời điểm này là bao nhiêu? 2. Nếu khách hàng không trả được cả gốc và lãi theo thỏa thuận, đến ngày 20/11/2018, khách hàng đề nghị tất toán khoản vay này, tổng số tiền phải thu khách hàng vào thời điểm này là bao nhiêu? Bài 2 : Công ty Đại An gửi hồ sơ vay vốn ngắn hạn đến NH Công thương với tình hình sau đây: 1. Kế hoạch năm 20xx+1 Doanh thu theo giá vốn: 165.000.000 Vòng quay vốn lưu động: 5 vòng/năm. 2. Số liệu thực tế đến 31/12/20xx Tài sản ngắn hạn (TS lưu động) 28.000.000 Nợ ngắn hạn 18.000.000 Số dư quỹ đầu tư phát triển 5.000.000 Số dư quỹ dự phòng tài chính 1.890.000 Số dư quỹ khen thưởng 2.200.000 Số dư quỹ phúc lợi 1.010.000 KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 25
  29. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 2: Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp Lợi nhuận chưa phân phối 1.350.000 Vay ngắn hạn ngân hàng 12.500.000 Trong đó: Vay ngân hàng khác 1.000.000 Yêu cầu : 1. Hãy dự kiến nhu cầu vốn lưu động 20xx+1 cho công ty Đại An. 2. Xác định hạn mức tín dụng ngắn hạn năm 20xx+1 Bài 3 : Giả sử bạn là nhân viên tín dụng phụ trách cho vay đối với công ty TNHH Thành Tín. Quý 1/20xx vừa qua Thành Tín xin vay với hạn mức tín dụng là 8 tỷ đồng và ngân hàng đồng ý cho vay với lãi suất là 0,85%/ tháng. Tình hình tài khoản cho vay của Thành Tín trong quý như sau: (đơn vị tính: triệu đồng) Ngày Diễn giải Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư 10/01 Nhận tiền vay 2.000 2.000 25/01 Nhận tiền vay 3.000 5.000 30/01 Thu tiền bán hàng 1.000 4.000 15/02 Thu tiền bán hàng 1.500 2.500 20/02 Nhận tiền vay 1.500 4.000 05/03 Nhận tiền vay 3.000 7.000 31/03 Nộp tiền trả nợ 4.000 3.000 Dựa vào tình hình tài khoản cho vay trên đây, hãy xác định tiền lãi hàng tháng của công ty TNHH Thành Tín phải trả cho ngân hàng trong kỳ. Biết rằng ngân hàng tính lãi vào ngày 20 hàng tháng, riêng tháng 3 tính lãi vào ngày 20 đồng thời tính lãi đến ngày cuối tháng. Ngân hàng tính lãi theo ngày, cơ sở tính lãi 365 ngày/năm Bài 4 : Mức cho vay để thực hiện phương án kinh doanh với doanh nghiệp A là 1.200 triệu đồng. Các số liệu liên quan ngân hàng thu thập được trong quá trình xét duyệt như sau: KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 26
  30. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 2: Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp Chi phí thanh toán cho người cung cấp theo hợp đồng là 1.800 triệu đồng (trong đó thanh toán ngày 80%, phần nợ lại được trả sau khi đã tiêu thụ xong toàn bộ hàng hóa) Chi phí tiêu thụ đi kèm: 300 triệu đồng. Tài sản đảm bảo nợ vay được thẩm định giá là 3.100 triệu đồng. Yêu cầu : 1. Xác định vốn của doanh nghiệp tham gia vào phương án, biết vốn tự có của ngân hàng là 800 triệu đồng và tỷ lệ tham gia của vốn ngân hàng là 70% trên giá trị tài sản đảm bảo ước tính. 2. Trường hợp doanh nghiệp có nhận tiền ứng trước của người tiêu thụ là 350 triệu đồng thì mức cho vay ban đầu có thay đổi không? Nếu có hãy cho biết số cụ thể. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 27
  31. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 3: Nghiệp vụ cho vay dài hạn khách hàng doanh nghiệp CHƯƠNG 3: NGHIỆP VỤ CHO VAY DÀI HẠN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP Giới thiệu: Chương này giới thiệu cho sinh viên các phương thức cho vay dài hạn tại doanh: cho vay trung dài hạn, cho vay hợp vốn. Xác định số tiền cho vay, số lãi phải thu của khách hàng. Mục tiêu: + Trình bày được các loại cho vay trung và dài hạn và cho vay hợp vốn. + Tính toán được mức vốn cho vay, số lãi phải thu đối từng loại hình cho vay trung dài hạn, cho vay hợp vốn khách hàng doanh nghiệp. Nội dung chính: 3.1. Cho vay trung dài hạn 3.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay trung dài hạn 3.1.1.1 Khái niệm Là việc ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. 3.1.1.2. Đặc điểm - Vốn vay được sử dụng vào mục đích hình thành nên tài sản cố định; dây chuyền công nghệ; - Số tiền cho vay lớn, thời hạn cho vay dài; - Vốn vay được giải ngân theo tiến độ thi công của dự án; - Thu nợ nhiều kỳ phụ thuộc vào khả năng trả nợ của khách hàng. 3.1.2. Xác định hạn mức tín dụng trung dài hạn Hạn mức tín dụng đầu tư được tính toán, xác định dựa vào những căn cứ sau đây: Thứ nhất : Quy mô của dự án đầu tư. Quy mô dự án đầu tư lớn, vừa hay nhỏ tùy thuộc vào nhiêu yếu tố, nhưng cơ bản nhất vẫn là mức vốn đầu tư cho dự án, vốn đầu tư càng lớn tất nhiên đòi hỏi chủ đầu tư phải tìm nguồn tài trợ tin cậy, trong đó nguồn tài trợ từ các ngân hàng là rất quan trọng. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 28
  32. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 3: Nghiệp vụ cho vay dài hạn khách hàng doanh nghiệp Thứ hai : Nguồn vốn tự có của chủ đầu tư (nguồn tài trợ). Bất kỳ một dự án nào đều đòi hỏi chủ đầu tư phải có nguồn vốn tham gia ở mức độ nhất định. Thông thường nguồn vốn đầu tư tự có phải chiếm tỷ lệ tối thiểu khoảng 30%, tỷ lệ này càng lớn mức độ rủi ro cho ngân hàng càng giảm đi tương ứng. Trong thực tế, tùy từng dự án đầu tư mà NH quy định tỷ lệ vốn tự có tham gia dự án có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức tối thiếu. Thứ ba : Các nguồn vốn khác chủ đầu tư có thể khai thác được như: nguồn nhập khẩu máy móc thiết bị trả chậm, nguồn vốn do phát hành trái phiếu Hạn mức tín dụng trung dài hạn được xác định theo công thức sau đây: HMTD trung dài Tổng dự toán (Nguồn vốn đầu Nguồn vốn = - + hạn chi phí tư tự có khác) Trong đó : − Tổng dự toán chi phí (Tổng mức đầu tư): là toàn bộ chi phí phải chi ra để hoàn thành công trình dự án đầu tư, kể từ khâu lập dự án, thiết kế, thi công và toàn bộ chi phí đầu tư trực tiếp cùng các chi phí khác có liên quan. − Nguồn vốn đầu tư tự có: toàn bộ nguồn vốn của chủ đầu tư được sử dụng cho dự án đầu tư, bao gồm quỹ khấu hao TSCĐ, quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận không chia − Nguồn vốn khác: Giá trị máy móc thiết bị của dự án được phép trả chậm, tiền phát hành trái phiếu (nếu có), huy động nội bộ. 3.1.3. Thực hành tổ chức cho vay trung dài hạn 3.1.3.1 Thời hạn cho vay Là thời gian kể từ ngày phát sinh khoản vay đầu tiên để thực hiện việc thi công công trình dự án đầu tư trải qua giai đoạn thi công, công trình hoàn thành đưa vào sử dụng cho đến khi bên vay trả hết nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Thời hạn vay được xác định theo công thức sau đây: Thời hạn cho vay = Thời gian ân hạn + Thời gian trả nợ Trong đó : KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 29
  33. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 3: Nghiệp vụ cho vay dài hạn khách hàng doanh nghiệp Thời gian ân hạn : thời gian được tính từ ngày gỉai ngân đầu tiên, trải qua giai đoạn thi công, cho đến khi công trình hoàn thành. Đây là thời gian mà vốn tín dụng được chuyển giao từ chủ thể cho vay sang chủ thể đi vay để thi công công trình. Thời gian này dài hay ngắn phụ thuộc vào thời gian thi công công trình dự án đầu tư. Thời gian trả nợ : là khoảng thời gian kể từ ngày bên vay bắt đầu trả nợ cho đến khi toàn bộ số nợ được tdrar hết cho ngân hàng. Thời hạn trả nợ chiếm phần lớn thời hạn cho vay và được xác định dựa vào các nhân tố sau đây: Thứ nhất: Mức cho vay. Với các điều kiện khác không đổi, mức cho vay càng lớn, thời gian trả nợ sẽ càng dài. Thứ hai: Thu nhập ròng do dự án mang lại khi đưa công trình vào khai thác sử dụng. Đây là nhân tố quan trọng nhất có tính chất quyết định đến thời gian trả nợ. Dự án dầu tư nào có hiệu quả cao, lợi nhuận lớn sẽ tạo nguồn trả nợ cao hơn do đó có thể rút ngắn thời gian trả nợ. Thu nhập ròng của dự án tạo nguồn trả nợ bao gồm: − Tiền khấu hao TSCĐ. Dự án đầu tư từ nhiều nguồn vốn khác nhau thì tiền khấu hao TSCĐ cũng phải được phân tích theo nguồn hình thành TSCĐ, tuy nhiên khi xác định nguồn trả nợ ngân hàng chỉ tính tiền khấu hao TSCĐ hình thành từ vốn vay và tiền khấu hao TSCĐ hình thành từ vốn tự có. Tiền khấu hao TSCĐ hình thành từ nguồn khác (nhập khẩu máy móc thiết bị trả chậm) không được đưa vào cân đối nguồn trả nợ. − Lợi nhuận ròng: lợi nhuận ròng dùng để trả nợ là lợi nhuận ròng sau khi đã trích lập các quỹ theo phương án phân phối lợi nhuận của chủ đầu tư. Thời gian trả nợ được xác định theo công thức sau: Mức cho vay ( nợ gốc cuối cùng) Thời hạn trả nợ = Thu nhập ròng b/q (năm, quý, tháng) Trong đó: Mức cho vay là số dư nợ cuối cùng khi dự án đầu tư hoàn thành toàn bộ, có thể đưa vào khai thác sử dụng. Nợ gốc cuối cùng có thể bao gồm hai khoản: KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 30
  34. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 3: Nghiệp vụ cho vay dài hạn khách hàng doanh nghiệp − Thứ nhất: Nợ phát sinh lũy kế từ ngày dự án khởi công đến ngày hoàn thành. − Thứ hai: Lãi phát sinh trong thời gian thi công. Thu nhập ròng: Thu nhập ròng gồm tiền khấu hao TSCĐ và lãi ròng. 3.1.3.2 Các phương pháp hoàn trả nợ a. Mức trả gốc đều đặn, trả lãi theo nợ gốc thực tế đầu kỳ kỳ hạn (lãi giảm dần) Trong đó: V 0 Vốn gốc trả mỗi kỳ (V ni ) = n Với: Vni : Vốn gốc phải trả cho mỗi kỳ hạn V0: số nợ gốc ban đầu n: số kỳ hạn trả nợ Lãi phải trả cho mỗi kỳ hạn được xác định theo số dư giảm dần Ii=( V0 − V ni xn i ) xLS Trả lãi Trả lãi Trả gốc đều đặn Ví dụ 1: Giả sử có một khoản vay thời hạn 4 năm với số tiền là 8 tỷ đồng, lãi suất tiền vay là 10%/năm và được hoàn trả gốc hàng năm, lãi tính theo dư nợ thực tế đầu kỳ hạn. Ta lập bảng thanh toán tiền gốc và lãi như sau: Kỳ hạn Trả gốc Trả lãi Tổng mức trả Dư nợ gốc cuối kỳ 8,000 1 2,000 800 2,800 6,000 2 2,000 600 2,600 4,000 3 2,000 400 2,400 2,000 4 2,000 200 2,200 - TỔNG 8,000 2,000 10,000 KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 31
  35. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 3: Nghiệp vụ cho vay dài hạn khách hàng doanh nghiệp b. Mức trả gốc đều đặn, trả lãi theo nợ gốc thu hồi trong kỳ hạn Trong đó: V 0 Vốn gốc trả mỗi kỳ (V ni ) = n Với: Vni : Vốn gốc phải trả cho mỗi kỳ hạn V0: số nợ gốc ban đầu n: số kỳ hạn trả nợ V I= 0 xn xLS in i Trở lại ví dụ trên, nếu áp dung cách tính trả lãi đơn và tăng dần, ta có sơ đồ và bảng thanh toán gốc và lãi như sau: Kỳ hạn Trả gốc Trả lãi Tổng mức trả Dư nợ gốc cuối kỳ 8,000 1 2,000 200 2,200 6,000 2 2,000 400 2,400 4,000 3 2,000 600 2,600 2,000 4 2,000 800 2,800 - TỔNG 8,000 2,000 10,000 c. Mức trả gốc đều đặn, trả lãi theo nợ gốc thu hồi trong kỳ hạn Vxi(1+ i ) n T = [(1+i )n − 1] Trong đó: V: nợ gốc ban đầu i: lãi suất một kỳ hạn n: số kỳ hạn trả trong thời gian vay. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 32
  36. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 3: Nghiệp vụ cho vay dài hạn khách hàng doanh nghiệp Trở lại ví dụ trên, nếu áp dụng công thức trên ta có: 8.000x 10%(1+ 10%) 4 T = = 2.524 [(1+ 10%)4 − 1] Bảng phân tích gốc và lãi theo phương pháp hiện giá Kỳ hạn Tổng mức trả Trả lãi Trả gốc Dư nợ gốc cuối kỳ 8,000 1 2,524 800 1,724 6,276 2 2,524 628 1,896 4,380 3 2,524 438 2,086 2,294 4 2,524 229 2,295 (1) TỔNG 10,096 2,095 8,001 3.2. Cho vay hợp vốn 3.2.1. Khái niệm Cho vay hợp vốn: Là phương thức cho vay mà trong đó nhiều ngân hàng cùng cho vay đối với một nhu cầu vốn của một khách hàng. Trong cho vay hợp vốn phải có một ngân hàng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các ngân hàng khác để cùng thực hiện. 3.2.2. Các hình thức cho vay hợp vốn 3.2.2.1 Cho vay hợp vốn trực tiếp Theo hình thức này, mỗi tổ chức tài chính tham gia đồng tài trợ sẽ trực tiếp giải ngân cho khách hàng của mình, trực tiếp thu nợ và tự mình chịu mọi rủi ro. Hình thức này ít được áp dụng vì thiếu sự quản lý tập trung. 3.2.2.2 Cho vay hợp vốn gián tiếp Theo hình thức này, một hợp đồng tín dụng được ký kết giữa các tổ chức tài chính tham gia đồng tài trợ với người đi vay và việc cho vay, thu nợ .đều được thực hiện theo phương pháp trực tiếp. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 33
  37. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 3: Nghiệp vụ cho vay dài hạn khách hàng doanh nghiệp Các ngân hàng thành viên góp vốn theo cam kết cho tổ chức tài chính đại lý theo sự phân công của tổ chức đầu mối. Tổ chức tài chính đại lý thực hiện giải ngân cho người đi vay theo lịch trình của tổ chức tài chính quản lý đầu mối hoặc tổ chức tài chính quản lý. Tổ chức tài chính đại lý kiểm tra giảm sát khoản vay, tiền hành thu hồi nợ gốc, lãi, phí và phân bổ cho các thành viên góp vốn. Mọi rủi ro đều được phân bố cho các thành viên theo tỷ lệ góp vốn của họ. Đây là hình thức phổ biến và đúng nghĩa của đồng tài trợ 3.2.3. Thực hành tổ chức cho vay hợp vốn 3.3. Bài tập chương 3 Bài 1 : Dự án đầu tư chiều sâu KBS có tổng dự toán là 200.000.000 trong đó chủ đầu tư có vốn tham gia 80.000.000 còn lại 120.000.000 được ngân hàng SCB cho vay với lãi suất 10,50%/năm. Vốn tín dụng được giải ngân 6 đợ như sau Đợt 1: Ngày 05/09/2016 số tiền 20.000.000. Đợt 2: Ngày 16/11/2016 số tiền 30.000.000. Đợt 3: Ngày 05/01/2017 số tiền 10.000.000. Đợt 4: Ngày 15/3/2017 số tiền 30.000.000. Đợt 5: Ngày 23/05/2017 số tiền 20.000.000. Đợt 6: Ngày 22/7/2017 số tiền 10.000.000 Công trình hoàn thành vào ngày 30/09/2017 Yêu cầu : 1. Tính tiền lãi phát sinh trong thời giant hi công ( cơ sở tính lãi năm là 365 ngày) 2. Xác định tổng sư nợ cuối cùng của dự án, biết rằng lãi thi công được nhập vốn. Thời hạn trả nợ là 5 năm, mỗi năm trả 2 kì gốc trả đều. Lãi vay được tính theo số dư giảm dần với lãi suất 10,5%/ năm. Bài 2 : Khách hàng đến ngân hàng xin tài trợ dự án đàu tư xây dựng mới, chi tiết cụ thể như sau: KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 34
  38. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 3: Nghiệp vụ cho vay dài hạn khách hàng doanh nghiệp Tổng nhu cầu vốn đầu tư thực hiện dự án: 1000 Thời gian hoạt động 10 năm Ngân hàng đồng ý tại trợ 60% nhu cầu vốn cho đầu tư thực hiện dự án. Khoản tín dùng này được giải ngân thành nhiều đợt: Đợt Ngày Số tiền 1 03/01/2015 2.400 2 04/03/2015 1.800 3 04/06/2015 600 4 01/08/2015 1.200 Yêu cầu : Hãy tính lãi vay thi công và dự nợ vào thời điểm nghiệm thu dự án. Hãy lập bảng kế hoạch thu nợ cho khoản vay trên với điều kiện gốc trả đều, lãi tính theo số nợ gốc hoàn trả. Biết rằng : Lãi suất cho vay trong giai đoạn thi công là 1,2%/tháng Dự án được nghiệm thu và đưa vào sử dụng ngày 29/10/2015 Thời hạn trả nợ 4 năm kể từ ngày nghiệm thu dự án. Định kỳ trả nợ hàng quý, ngày trả nợ đầu tiên là ngày 31/01/2016. Lãi suất cho vay là 18%/năm. (cơ sở tính lãi năm là 365 ngày) Bài 3: Công ty M vay ngân hàng thực hiện phương án sản xuất kinh doanh. Thời gian: 6 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên. Tổng chi phí để thực hiện phương án là 5400 (triệu đồng), trong đó: - Nguyên vật liệu: 2.000 - Khấu hao cơ bản: 1.000 - Chi phí nhân công: 1.000 - Chi phí khác: 1.400 Yêu cầu: KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 35
  39. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 3: Nghiệp vụ cho vay dài hạn khách hàng doanh nghiệp 1. Xác định nhu cầu vốn cần thiết cho phương án. Ngân hàng sẽ cho vay số tiền là bao nhiêu? Biết rằng doanh nghiệp có số vốn tham gia tối thiểu 30% nhu cầu vốn của phương án. Biết rằng, tài sản thế chấp do ngân hàng định giá là 6000. Tỷ lệ cho vay tối đa là 70% giá trị tài sản thế chấp. 2. Sau khi hợp đồng tín dụng đã ký kết, công ty phát sinh chi phí như sau: - 05/02/2017: Phát sinh chi phí về chi phí nguyên, vật liệu. - 15/02/2017: Phát sinh chi phí về nhân công. - 07/03/2017: Phát sinh chi phí khác. Theo bạn ngân hàng tiến hành giải ngân như thế nào? Biết rằng, mua nguyên vật liệu được trả chậm 50% sau 1 tháng. 3. Hãy tính lãi cho khoản tín dụng nói trên với lãi suất cho vay 9%/năm năm, biết rằng ngân hàng sẽ thu nộp theo doanh thu thực tế như sau: - Ngày 01/8/2017 doanh thu 2.000 - Ngày 05/8/2017 doanh thu 4.200. Bài 4: (đơn vị tính triệu đồng) Một dự án đầu tư có trong dự toán là 10.000 được Ngân hàng M đồng ý cho vay tối đa 70% tổng vốn đầu tư của dự án. Trong thời gian thi công dự án được giảm cân thành 3 đợt sau: - Đợt 1: 15/01/2015: dự án giải ngân 2.000 - Đợt 2: 28/02/2015: dự án giải ngân 2.000 - Đợt 3: 15/04/2015: dự án giải ngân 2000 Công trình thi công đúng tiến độ được nghiệm thu 30/6/2015. Yêu cầu: 1. Tính lãi vay thi công của dự án, biết rằng lãi suất bằng 9%/năm. Lãi vay thi công được thanh toán vào thời điểm công trình hoàn thành. 2. Lập bảng kế hoạch thu nợ cho dự án, lãi tính theo số dư với lãi suất 10%/năm. Kỳ hạn nợ là 6 tháng, thời hạn thu nợ là 5 năm. Biết rằng: cơ sở tính lãi là 365 ngày/năm. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 36
  40. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 3: Nghiệp vụ cho vay dài hạn khách hàng doanh nghiệp Bài 5 : Dự án đầu tư SDK của Công ty Mai Linh có tổng dự toán chi phí là 20.000.000 . Chủ đầu tư có vốn tự có tham gia vào dự án là 5.000.000, còn lại xin vay ngân hàng. Yêu cầu: 1. Xác định hạn mức tín dụng cho dự án nói trên, biết rằng dự án đã được thẩm định có tính khả thi. 2. Giả sử hạn mức tín dụng nói trên được duyệt, vốn được giải ngân 7 đợt như sau: Đợt 1: Ngày 1/6/2017 Số tiền 2.000.000 Đợt 2: Ngày 21/7/2017 Số tiền 2.000.000 Đợt 3: Ngày 20/08/2017 Số tiền 1.000.000 Đợt 4: Ngày 29/09/2017 Số tiền 3.000.000 Đợt 5: Ngày 29/10/2017 Số tiền 2.000.000 Đợt 6: Ngày 28/11/2017 Số tiền 2.000.000 Đợt 7: Ngày 28/12/2017 Số tiền 3.000.000 Công trình hoàn thành vào ngày 31/03/2018. Tính tiền lãi phát sinh trong thời gian thi công, biết rằng lãi suất cho vay là 1,0%/tháng. (lãi không nhập vốn). KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 37
  41. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 4: Nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân CHƯƠNG 4: NGHIỆP VỤ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN Giới thiệu: Chương 4 giới thiệu cho sinh viên các phương thức cho vay đối với khách hàng là cá nhân. Đặc điểm của cho vay theo hình thức này, phương thức cho vay và thu nợ. Mục tiêu: + Trình bày được những vấn đề cơ bản về cho vay cá nhân như khái niệm, đặc điểm, quy trình cho vay đối với một số sản phẩm của cho vay khách hàng cá nhân. + Tính toán được mức vốn cho vay, số lãi tiền vay phải trả đối với các hình thức cho vay khách hàng cá nhân. Nội dung chính: 4.1. Những vấn đề cơ bản về cho vay cá nhân 4.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay cá nhân a. Vay tiêu dùng Là các khaorn vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình như: xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, mua xe cơ giới, du học, chữa bệnh. b. Vay sản suất kinh doanh Là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn, SXKD, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình, bổ sung vốn lưu động, mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động SXKD, đầu tư kinh doanh chứng khoán. Đối với hai hình thức cho vay trên, thời gian cho vay có thể là ngắn hạn, trung hạn. Phương thức cho vay có thể: cho vay từng lần, cho vay trả góp, thấu ci, riêng đối với các nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên trong hoạt động SXKD thì phương thức cho vay hạn mức tín dụng được sử dụng khá phổ biến. Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 38
  42. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 4: Nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân Cho vay trả góp: Khi vay vốn khách hàng và ngân hàng thỏa thuận xác định số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay. Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho việc khách hàng chi vượt số tiền tự có trên tài khoản khách hàng phù hợp với quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về việc thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một mức dư nợ vay tối đa duy trì trong một khoảng thời gian xác định. Các biện pháp đảm bảo an toàn vay là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt cho vay của ngân hàng với khách hàng, hiện tại các ngân hàng xem xét cho vay với khách hàng dựa trên hai hình thức: - Cho vay có tài sản đảm bảo: Là các khoản vay được đảm bảo bằng tài sản thuộc sở hữu của chính khách hàng vay vốn hoặc của người thứ ba. Tài sản đảm bảo cho khoản vay có thể là số dư tài khoản tiền gửi, số tiết kiệm, hàng hóa, máy móc thiết bị, bất động sản . - Cho vay không có tài sản đảm bảo (cho vay tín chấp): Là cho vay không cần đảm bảo tài sản mà dựa trên uy tín khách hàng. Ngân hàng lựa chọn các khách hàng có uy tín và khả năng trả nợ tốt để cho vay theo hình thức này. 4.2. Thực hành quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân theo một số sản phẩm cho vay chủ yếu 4.2.1 Cho vay tiêu dùng 4.2.1.1 Cho vay tiêu dùng trả góp a.Thủ tục vay vốn − Giấy đền nghị vay vốn − Giấy chứng minh nhân dân/ hộ chiếu và các giấy tờ tùy thân để xác nhận nhân thân − Hộ khẩu (nếu có) − Các giấy tờ minh chứng các nguồn thu nhập dùng để trả nợ. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 39
  43. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 4: Nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân − Các giấy tờ có liên quan tới khoản vay (hợp đồng, bảng báo giá ) − Các giấy tờ có liên quan tới bảo đảm tiền vay (nếu có) b. Xác định số tiền vay Số tiền cho vay phụ thuộc vào loại tài sản/ chi phí mà ngân hàng tài trợ và chính sách của ngân hàng. Tùy vào loại tài sản/ chi phí mà quy mô cho vay có thể nhỏ hoặc vừa. Chính sách tín dụng của ngân hàng quy định mức tiền trả ban đầu tối thiểu của khách hàng đi vay mà mức cho vay tối đa đối với từng loại khách hàng trong một loại hình cấp. Số tiền cho vay = nhu cầu vốn để thực hiện phương án vay – mức tiền trả ban đầu (không thấp hơn theo tỷ lệ trông chính sách tín dụng của ngân hàng) – nguồn khác (nếu có). c. Xác định nguồn trả nợ Các khoản thu nhập thường xuyên, ổn định của khách hàng đi vay là nguồn trả nợ chính trong cho vay trả góp như: − Thu nhập từ lao động của người đi vay. − Thu nhập của các thành viên trong gia đình góp vốn vào (nếu có). − Thu nhập từ các tài sản hiện hữu ( cho thuê tài sản, cổ tức, lãi tiền tiết kiệm ) (nếu có). Thông thường ngân hàng quy định điều kiện về mức thu nhập tối thiểu của một cá nhân khi vay tiêu dùng trả góp. Mức thu nhập này thay đổi theo từng thời kỳ phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế. Để đảm bảo khả năng trả nợ, các khoản thu nhập đầu tiên phải trang trải các chi tiêu thiết yếu như ăn ở, đi lại, học tập, chi phí ý tế Vì vậy khách hàng được coi là có khả năng trả nợ khi tổng thu nhập mỗi kì không nhỏ hơn chi tiêu sinh hoạt trong kỳ cộng với nghĩa vụ trả nợ ngân hàng trong kỳ. d. Xác định thời hạn cho vay KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 40
  44. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 4: Nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân Phụ thuộc vào tính chất của nguồn trả nợ cũng như số tiền vay mà thời hạn cho vay có thể ngắn hạn, dài hạn, trung hạn. Tín dụng tiêu dùng với ý nghĩa là khách hàng được ngân hàng tài trợ ứng trước tiêu dùng thay vì phải để dành trong một thời gian dài nhất định. Số tiền cho vay Thời hạn cho vay = Khả năng trả nợ gốc định kỳ e. Xác định kỳ hạn trả nợ Trong cho vay trả góp, nợ gốc và lãi được trả thành nhiều kỳ phụ thuộc vào tính chất của nguồn trả nợ. Đối với các khoản vay quy mô nhỏ của người lao động mà nguồn trả nợ chính là tiền lương/ thu nhập từ lao động thì kỳ hạn là hàng tháng. Ngân hàng cũng quy định những kỳ hạn như hàng quý, 6 tháng, cho những khoản nợ trung, dài hạn. f. Xác định số tiền trả định kỳ Trả gốc V A = n Trong đó: A: số tiền nợ gốc phải thanh toán định kỳ V: Số tiền cho vay được nêu trong hợp đồng tín dụng n: số kỳ hạn trong thời gian cho vay Trả lãi Lãi phải trả ở mỗi kỳ phụ thuộc vào việc áp dụng phương pháp tính lãi, nên số lãi có thể trả khác nhau. 4.2.1.2 Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng Cho vay thông quan phát hành thẻ tín dụng được hiểu là phương thức cho vay tiêu dùng mà trong đó chủ thẻ ( khách hàng đi vay) được phép sử dụng một hạn mức KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 41
  45. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 4: Nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân tín dụng trong một thời hạn nhất định (thường là một năm) bằng cách sử dụng thẻ tín dụng do ngân hàng/ tổ chức phát hành thẻ cấp, để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu hàng ngày thông thường. Thẻ tín dụng là thẻ ngân hàng mà ngoài những công dụng như rút tiền mặt, thanh toán hàng hóa, dịch vụ còn là công cụ để giải ngân khoản tín dụng theo hạn mức đã được ký trước đó. Đối tượng vay : là những nhu cầu chi tiêu thường xuyên mang tính tuần hoàn. Xét từ góc độ nguồn tài chính thì sản phẩm ngân hàng này tài trợ cho những nhu cầu thiếu hụt nguồn tài chính mang tính ngắn hạn do chi tiêu của các cá nhân và hộ gia đình mang tính thời vụ. Thực chất nguồn tài chính của người đi vay trên nguyên tắc là phải đủ bù đắp cho các khoản chi của họ, nhưng xét cục bộ thì cũng có những khoản thời gian không trùng khớp nhau trong chu kỳ thu nhập (tháng, quý, năm) vì vậy xuất hiện nhu cầu vay ngân hàng. Khách hàng vay : là những cá nhân, doanh nhân, doanh nghiệp (dùng để chi tiêu mua hàng tiêu dùng, đưa cho các nhân viên của mình như là công tác phí ) Điều kiện cho vay : − Có thu nhập thường xuyên, ổn định, và tối thiểu phải bằng quy định của ngân hàng. − Có tài khoản thanh toán tại ngân hàng phát hành. − Có lịch sử tín dụng tốt (không có nợ quá hạn) − Có năng lực hành vi sử dụng thẻ tín dụng theo quy định của ngân hàng. a.Thủ tục đề nghị phát hành/ tái phát hành thẻ tín dụng − Bản sao chứng minh nhân dân/ hộ chiếu. − Giấy đề nghị cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng − Các giấy tờ chứng minh thu nhập − Các giấy tờ liên quan tới bảo đảm tín dụng (trong cho vay có bảo đảm) − Các giấy tờ khác (nếu có). b. Kỹ thuật cho vay Xác định hạn mức tín dụng KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 42
  46. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 4: Nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân Là quyền được vay cao nhất của chủ thẻ trong thời hạn hiệu lực của thẻ. Thực chất HMTD là dư nợ tối đa mà khách vay được phép sử dụng. HMTD sẽ phụ thuộc vào khả năng trả nợ của chủ thẻ, tài sản đảm bảo (nếu có) và chính sách tín dụng của ngân hàng trong từng thời kỳ. Cơ sở để xác định HMTD là thu nhập định kỳ hàng tháng của chủ thẻ và tối đa là gấp 12 lần về mặt lý thuyết. Trong thực tiễn tùy thuộc vào loại khách hàng mà ngân hàng quy định hạn mức gấp 3 lần, 5 lần, 10 lần thu nhập hàng tháng nhưng không vượt mức cho vay mà ngân hàng quy định cho loại thẻ được phát hành. Xác định thời hạn cho vay Thông thường là 45 ngày, tối đa bằng thời hạn hiệu lực của thẻ tín dụng. Giải ngân Các chủ thẻ sẽ sử dụng thẻ tại những điểm giao dịch có chấp nhận thể để mua sắm hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt. Khi thanh toán tiền tại các điểm giao dịch, chủ thẻ phải ký tên vào các hóa đơn, và chữ kỹ này phải khớp với chữ ký trên thẻ (đã ký trước nhân viên ngân hàng khi phát hành) Thanh toán tiền định kỳ Khi áp dụng phương thức cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng chỉ đưa ra những quy định chung về nghĩa vụ trả nợ của chủ thẻ như kỳ hạn điều chỉnh, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán, tỷ lệ trả tối thiểu, còn cụ thể thì tại thời điểm phát hành chưa rõ mức sử dụng dư nợ nên không đưa ra số tuyệt đối trả nợ. Kỳ hạn điều chỉnh: thông thường hàng tháng ngân hàng sẽ kết toán khoản vay của chủ thẻ trong tháng vào một ngày nhất định, gọi là ngày điều chỉnh. Số tiền này được coi là vay trong tháng, kỳ vừa qua và làm cơ sở để xác định số tiền cần phải thanh toán với ngân hàng. Thời gian thanh toán: là khoản thời gian sau ngày điều chỉnh tới một ngày nhất định goi là hạn thanh toán, cho phép chủ thẻ nộp/ chuyển tiền vào tài khoản thẻ trước khi ngân hàng xác định số dư nợ chịu lãi. Thời gian thanh toán thường là 15 ngày (có thẻ chênh lệch khi có lễ tết ) KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 43
  47. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 4: Nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân Phương thức thanh toán: Chủ thẻ có thể nộp tiền vào ngân hàng phát hành trức tiếp hoặc chuyển từ tài khoản cá nhân sang trả nợ hoặc ủy quyền cho ngân hàng nếu có tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng phát hành. Số tiền phải thanh toán: là số dư nợ được xác định tại ngày điều chỉnh. Tuy nhiên nếu chủ thẻ không/ chưa muốn thanh toán hết thì phải thanh toán số tiền tối thiểu theo tỷ lệ đã quy định so với số dư đã xác định ở trên. Tùy chính sách của các ngân hàng mà mức thanh toán tối thiểu có thể thay đổi trong từng thời kỳ hoặc với mỗi loại khách hàng khác nhau. Các chi phí chủ thẻ phải thanh toán như sau: − Chi phí phi lãi gồm có: + Chi phí phát hành/ tái phát hành thẻ + Chi phí rút tiền mặt (lưu ý ngân hàng không khuyến khích rút tiền mặt bằng thẻ) + Phí đổi/ mau ngoại tệ (đối với các thẻ quốc tế) + Chi phí liên quan tới phát hành và kiểm soát thẻ phụ (nếu có). − Trả lãi vay: Số dư nợ còn lại sau khi thanh toán sẽ là dư nợ phải chịu lãi. Như vậy có các khả năng sau: Thứ nhất: chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ được xác định ngày điều chỉnh và chủ thẻ không phải trả lãi cho số dư nợ đã sử dụng trong tháng vừa qua. Thứ hai: khách hàng thanh toán một phần bằng hoặc vượt số tiền thanh toán tối thiểu thì số dư nợ còn lại sẽ là dư nợ chịu lãi với lãi suất bình thường mà ngân hàng phát hành đang áp dụng cho loại hình cho vay này. Thứ ba, chủ thẻ không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền thanh toán tối thiểu thì số nợ này bị coi là chậm trả và bị phạt tính theo lãi suất quá hạn và phí phạt trễ hạn. 4.2.2 Cho vay đối với sản xuất kinh doanh của kinh tế cả thể. 4.2.2.1 Khái niệm Kinh doanh cá thể là những tổ chức kinh tế do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, kinh doanh tại một địa điểm cố định, không thường xuyên thuê lao động, KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 44
  48. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 4: Nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. 4.2.2.2 Đặc điểm về tổ chức của kinh tế cá thể − Chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh của mình. Trách nhiềm vô hạn là phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của kinh tế cá thể. Như vậy cá nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, còn hộ gia đình bằng toàn bộ tài sản chung của các thành viên trong hộ. − Chủ yếu sử dụng lao động của cá nhân và của những thành viên trong hộ gia đình, lao động thuê ngoài mang tính chất không thường xuyên như mang tính thời vụ, bán nhật − Tùy ngành, nghề kinh doanh và vùng nông thôn hay thành thị mà biến động rất lớn. Thông thường có những nghề đòi hỏi người lao động phải có trình độ nhất định như dịch vụ sửa chữa máy móc, nông cụ, đồ gia dụng, hay các nghề chuyên biệt như chữa bệnh, mua bán thuốc phần lớn là dựa vào kinh nghiệm của bản thân hoặc những người trong gia đình. − Nguồn tài chính: thường nhỏ, là khoản vốn của cá nhân hoặc hộ gia đình có thể dưới hình thái: nhà, xưởng, diện tích ao hồ máy móc − Việc sử dụng các nguồn tài chính và phân phối các khoản thu nhập do cá nhân hoặc hộ gia đình tự quyết định, nguồn tài chính của kinh tế cá thể vừa để hoạt động kinh doanh vừa để thỏa mãn nhu cầu chi dùng sinh hoạt đời sống. Vì vậy ranh giới cho 2 loại hoạt động rất dễ lẫn lộn, đan xen. − Nhu cầu vốn cho sản xuất thường rất lớn so với khả năng tự tài trợ. − Yêu cầu hạch toán kế toán đơn giản. − Thị trường của kinh tế cá thể thường rất nhỏ, mang tính địa phương, cục bộ và không ổn định. 4.2.2.3 Cho vay đối với tiểu thương a. Khách hàng đi vay Là cá nhân, hộ có các cửa hàng, sạp/ quầy bán tại một địa điểm nhất định. b. Mục đích cho vay KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 45
  49. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 4: Nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân Dự trữ hàng hóa, sửa chữa/ trang trí mặt bằng, chi phí sang nhượng sặp/ quầy hàng, bổ sung thiếu hụt vón kinh doanh. c. Thủ tục cho vay Đối với các thể kinh doanh tại trung tâm thương mại bao gồm các giấy tờ sau: Giấy CMND, giấy phép kinh doanh/ xác nhận của ban quản lý thương mại, phương án kinh doanh/ phương án vay vốn, các giấy tờ minh chứng tính khả thi của phương án, giấy tờ liên quan tới bảo đảm tín dụng. Đối với hộ, cá nhân buôn bán riêng lẻ ngoài các giấy tờ xác nhận nhân thân phải có giấy phép kinh doanh hoặc xác nhận của địa phương nơi kinh doanh nếu không cần cấp phép, phương án kinh doanh/ phương án vay vốn, các giấy tờ chứng minh tính khả thi của phương án, giấy tờ liên quan tới đảm bảo tín dụng. d. Phương thức cho vay Cho vay từng lần ngắn hạn Đối tượng cho vay: là nhu cầu dự trữ hàng hóa mang tính thời vụ như dự trữ hàng cho các dịp tết, mùa, vụ. Nguồn trả nợ: Doanh thu bán hàng do giảm tòn kho khi qua thời vụ. Khả năng trả nợ: ngân hãng xác định nguồn trả lãi là lợi nhuận tích lũy từ kinh doanh, trả nợ gốc có nguồn trả nợ chính từ dòng tiền thu được từ bán hàng. Giải ngân: thường là tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản cá nhân của tiểu thương để khi chủ động rút tiền thanh toán. Thời hạn cho vay: Theo nhu cầu thực tế của khách hàng nhưng không quá thời hạn tối đa mà ngân hàng quy định cho loại hình kinh doanh của khách hàng. Kỳ hạn trả nợ: phụ thuộc vào dòng tiền của khách hàng Thu nợ: Có thể thu trực tiếp từ tài khoản cá nhân hoặc nộp tiền vào khi tới kỳ hạn. Cho vay theo hạn mức tín dụng/ hạn mức thấu chi Đối tượng cho vay: khách hàng có quy mô kinh doanh vừa, luân chuyển vốn nhanh và có tính ổn định. Đối tượng cho vay là một phần nhu cầu vốn lưu động mà KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 46
  50. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 4: Nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân chủ yếu là tồn kho hàng hóa và một phần chi phí sơ chế biến (nếu có). Cách xác định hạn mức tín dụng: Hạn mức = Nhu cầu vốn lưu động dự - Vốn tự có - Huy động tín dụng kiến trong năm khác (nếu có) Nhu cầu vốn lưu động dự kiến trong năm: cso thể áp dụng phương pháp theo chu kỳ ngân quỹ hoặc áp dụng theo phương pháp tỷ lệ doanh thu bán hàng. Giải ngân: Bằng tiền mặt hoặc trả trực tiếp cho nhà cung cấp theo yêu cầu của tiểu thương. Thời hạn trả nợ: được xác định khi nhận nợ và thường là ủy quyền cho ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi thanh toán khi đến kỳ hạn hoặc áp dụng phương pháp cho vay theo hạn mức thấu chi. Cho vay trung dài hạn Cá nhân, hộ kinh doanh cá thể khi tiến hành buôn bán tại các trung tâm thương mại họ phải đóng tiền quầy hàng/ thuê quầy hàng và cần phải trang trí theo tính chất mặt hàng mà họ kinh doanh. Đây là nhu cầu có liên quan tới TSCĐ nên ngân hàng có thể tài trợ trung dài hạn. Nguồn trả nợ:là lợi nhuận ròng còn lại sau khi phẩn bổ cho các nhu cầu thiết yếu, thường xuyên. Phương pháp trả nợ: trả góp hàng tháng hoặc hàng quý, lãi tính theo dư nợ thực tế đầu kỳ hạn. 4.3. Bài tập chương 4 Bài 1 : Một khách hàng vay tiêu dùng trả góp với số tiền 200.000.000, thời hạn 36 tháng, gốc và lãi được trả góp hàng tháng. Lãi suất ngân hàng áp dụng cho khoản vay này là 0,75%/tháng. Yêu cầu : 1. Tính số tiền thanh toán mỗi định kỳ theo phương pháp lãi gộp. 2. Biết rằng lãi được phân bổ theo phương pháp đường thẳng. Nếu đến tháng thứ 30 khách hàng xin trả trước hạn, thì số lãi khách hàng phải thanh toán thêm cho ngân KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 47
  51. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 4: Nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân hàng là bao nhiêu. Biết rằng trong hợp đồng tín dụng được ký giữa ngân hàng và khách hàng có điều khoản ” nếu trả trước hạn sẽ áp dụng phương pháp tỷ suất lợi tức hiệu dụng để tính số tiền phải thanh toán thêm. Cơ sở tính lãi ngày 365 ngày/ năm. Bài 2 : Ông A, 37 tuổi đã có gia đình và một con gái 6 tuổi. Ông đang làm việc tại một công ty kiểm toán, hợp đồng lao động không thời hạn, mức lương 15 triệu đồng/ tháng. Vợ ông, 34 tuổi là giáo viên hợp đồng tại trung tâm ngoại ngữ đại học sư phạm, thu nhập hàng tháng khoảng 6 triệu đồng. Nhiều năm nay hai vợ chồng đã tiết kiệm được một khoản tiền gửi tại ngân hàng là 1.500 triệu đồng. Ông bà dự định mua một căn hộ chung cư cao cấp của công ty xây dựng X, giá trị 2.000 triệu đồng. Vì không đủ tiền mua ông A đến ngân hàng xin vay số tiề còn thiếu. Với vai trò của nhân viên ngân hàng, anh/chị hãy: 1. Xác định phương thức cấp tín dụng, từ đó liệt kê giấy tờ hồ sơ vay vốn mà khách hàng phải hoàn tất. 2. Khách hàng đề nghị vay trong thời hạn 5 năm, anh/ chị hãy cho ý kiến của mình. 3. Anh/ chị nên kiểm tra các yếu tố nào đối với khách hàng để quyết định cho vay nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Bài 3 : Để xây dựng định mức tiền vay tỏng cho vay chăn nuôi heo thịt, ngân hàng nông nghiệp C có các số liệu sau: A. Chi phí nuôi heo thịt (tính cho 6 tháng). Giống: 45.000/con Thức ăn: 63.000/con Thuốc ngừa bệnh: 50.000/con Khấu hao chuồng trại: 20.000/con Thuế: 10.000/con B. doanh thu từ bán heo khoảng 1.400.000/con. Yêu cầu : 1. Xây dựng định mức tiền vay cho chăn nuôi heo thịt dựa trên các số liệu đã biết. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 48
  52. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 4: Nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân 2. Một hộ nông dân có nhu cầu vay để nuôi 30 con heo thịt. Hãy xem xét và giải quyết nhu cầu của hộ gồm: xác định mức cho vay tối đa, thời hạn cho vay và dự kiến các kỳ hạn trả nợ (nếu có), đồng thời tính toán hiệu quả kinh tế (lãi ròng) của hộ. 3. Hãy nêu một số biến cố rủi ro có thể xảy ra cho khoản vay nói trên và đề xuất biện pháp giảm thiểu. Biết rằng: lãi suất cho vay của ngân hàng là 0,85%/tháng và tỏng phần chi phí thuộc đối tượng vay ngân hàng,hộ nông dân có thể tự đáp ứng được 20%. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 49
  53. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 5: Nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá CHƯƠNG 5: NGHIỆP VỤ CHIẾT KHẤU GIẤY TỜ CÓ GIÁ Giới thiệu: Chương 5 giới thiệu về phương thức cho vay nhưng theo hình thức khác là chiết khấu giấy tờ có giá. Tại chương này đưa ra cách tính số tiền còn lại phải thanh toán cho khách hàng khi chiết khấu. Xác định số tiền ngân hàng sẽ thu được khi thực hiện chiết khấu. Mục tiêu: + Trình bày được khái niệm, ý nghĩa, các đối tượng, quy trình, kỹ thuật của nghiệp vụ chiết khấu chứng từ có giá. + Tính toán được số tiền chiết khấu đối với từng loại chứng từ. Nội dung chính: 5.1. Khái niệm và ý nghĩa của nghiệp vụ chiết khấu chứng từ có giá 5.1.1 Khái niệm Chiết khấu giấy tờ có giá là một nghiệp vụ cấp tín dụng, NHTM thỏa thuận mua lại các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. Hay nói cách khác chiết khấu là loại hình tín dụng gián tiếp, trong đó NHTM sẽ thanh toán trước cho các giấy tờ có giá khi chưa đến hạn, với điều kiện khách hàng đề nghị chiết khấu phải chuyển nhượng quyền sở hữu có giá đó cho ngân hàng. Sơ đồ trên mô tả khái quát nghiệp vụ chiết khấu của NHTM đối với các khách hàng. Thông qua nghiệp vụ chiết khấu, các doanh nghiệp bán hàng trả chậm hoặc các khách hàng mua các GTCG có thể chuyển hóa các GTCG do mình sở hữu thành tiền một cách nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn. Cụ thể, sơ đồ trên có thể được giải thích một cách khái quát như sau: Bước 1 : Người thụ hưởng (người bán hàng hoặc người mua GTCG) tiến hành giao hàng trả chậm (trong trường hợp mua bán chịu hàng hóa) hoặc chuyển tiền mau GTCG (trong trường hợp mua các công cụ nợ trên thị trường) cho người phát hành. Nếu trong trường hợp mua bán trả chậm thì người phát hành chính là người mua hàng. Nếu trường hợp mua các công cụ nợ trên thị trường thì người phát hành là người bán các công cụ nợ. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 50
  54. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 5: Nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá Bước 2 : Người phát hành chuyển giao thương phiếu/GTCG cho người thụ hưởng. Thương phiếu hoặc GTCG trong trường hợp này là một cam kết thanh toán vô điều kiện của người phát hành đối với người thụ thưởng về việc thanh toán một số tiền được ghi trên thương phiếu và GTCG (kể cả các khoản tiền lãi nếu có) tại một thời điểm nhất định trong tương lai. Bước 3 : người thụ hưởng sẽ phải chờ một khoản thời gian nhất định mới có thể nhận được số tiền thanh toán từ người phát hành. Do đó, để đáp ứng nhu cầu về tiền mặt, người thụ hưởng thương phiếu/ GTCG sẽ đem thương phiếu/ GTCG đến NHTM để đề nghị chiết khấu. Bước 4 : Sau khi thẩm định mức độ rủi ro của thương phiếu/ GTCG, nếu đồng ý chiết khấu, các NHTM sẽ thanh toán cho khách hàng đề nghị chiết khấu một số tiền sau khi đã trừ đi phần tiền lãi chiết khấu và các phí liên quan ( phương pháp tính toán số tiền chiết khấug mà khách hàng nhận được sẽ được trình bày cụ thể trong những phần tiếp theo). Bước 5 : Sau khi chiết khấu cho người thụ hưởng thương phiếu/ GTCG, NHTM sẽ nắm quyền sở hữu các giấy tờ này cho đến ngày đáo hạn để đòi tiền người phát hành. Bước 6 : Người phát hành trả tiền cho NHTM số tiền ghi trên thương phiếu hoặc mệnh giá và các khoản lợi tức phát sinh (nếu có) của GTCG. 5.2. Đối tượng chiết khấu Đối tượng chiết khấu là các giáy tờ có giá bao gồm: GTCG không sinh lời và GTCG sinh lời. Cụ thể: GTCG không sinh lời là loại GTCG không mang lại cho người sở hữu nó một mức lợi tức nào. GTCG không sinh lời bao gồm: thương phiếu và hối phiếu. Cơ sở phát hành các chứng từ này xuất phát từ các giao dịch thương mại trong nước và ngoài nước. GTCG sinh lời: là loại GTCG mà khi sở hữu nó, người chủ sở hữu sẽ nhận được một hoặc nhiều khoản lợi tức trong thời gian lưu hành của GTCG. GTCG sinh lời bao gồm: trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 51
  55. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 5: Nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá tiền gửi Cơ sở phát hành chứng từ này là dựa vào các giao dịch tài chính, thực hiện chu chuyển vốn từ người thừa vốn sang người thiếu vốn. 5.2.1. Thương phiếu Đây là đối tượng chủ yếu trong nghiệp vụ chiết khấu. Thương phiếu gồm hai loại: Kỳ phiếu: còn được gọi là hối phiếu nhận nợ. Loại này người mua lập ra, để cam kết trả nợ cho người bán. Trong thực tế kỳ phiếu ít dùng, ngân hàng chấp nhận chiết khấu Hối phiếu: còn được gọi là hối phiếu đòi nợ Hối phiếu đòi nợ do người bán lập ra, để ra lệnh cho người mua phải trả tiền cho người thứ ba theo một số tiền và thời hạn xác định Loại này dùng phổ biến và ngân hàng thường sẽ đồng ý nhận chiết khấu. 5.2.2. Trái phiếu Trái phiếu gồm nhiều loại: Trái phiếu chính phủ : loại này ngân hàng dễ dàng nhận chiết khấu khi có yêu cầu vì không có rủi ro. Trái phiếu ngân hàng : Đây là loại trái phiếu do các NHTM phát hành để huy động vốn dưới hình thức vay nợ. Người sở hữu trái phiếu NH khi chưa đến hạn thanh toán có thể xin chiết khấu để nhận tiền trước. Trái phiếu NH thường được các NH chấp nhận chiết khấu. Trái phiếu công ty : Ngân hàng sẽ lựa chọn chiết khấu những trái phiếu của những công ty có uy tín 5.2.3. Các chứng từ có giá khác Chứng chỉ tiền gửi Kỳ phiếu ngân hàng Sổ tiết kiệm định mức KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 52
  56. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 5: Nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá 5.3. Thực hành quy trình chiết khấu 5.3.1 Quy trình thực hiện Bước 1 : Tiếp nhận hồ sơ chiết khấu NHTM tiến hành hướng dẫn khách hàng đề nghị chiết khấu phải lập hồ sơ đề nghị chiết khấu theo mẫu quy định của NHTM. Hồ sơ đề nghị chiết khấu bao gồm: giấy đề nghị chiết khấu, bảng kê chứng từ kèm theo bản gốc các GTCG được chiết khấu, các giấy tờ khác chứng minh năng lực về pháp lý về hành vi của người xin chiết khấu. Bước 2 : Thẩm định hồ sơ chiết khấu NH sẽ tiến hành kiểm tra, xem xét mức độ thỏa mãn các điều kiện cũng như mức độ rủi ro của khách hàng đề nghị chiết khấu và GTCG được chiết khấu. Nếu chấp nhận chiết khấu, NHTM thông báo cho khách hàng mức chiết khấu. Trong trường hợp từ chối chiết khấu thì NHTM phải hoàn trả lại cho khách hàng GTCG không được chiết khấu kèm theo văn bản trả lời có ghi rõ lý do từ chối chiết khấu. Bước 3 : ký hợp đồng chiết khấu xác nhận đồng ý chiết khấu Sau khi ra quyết định đồng ý chiết khấu, ngân hàng và khách hàng tiến hành ký hợp đồng chiết khấu hoặc ký xác nhận đồng ý chiết khấu vào giấy đề nghị chiết khấu. Đây là thủ tục bắt buộc nhầm đảm bảo tính pháp lý cho việc thực hiện các thủ tục chiết khấu cần thiết. Bước 4: Chuyển nhượng GTCG và thanh toán tiền chiết khấu. Khách hàng tiến hành chuyển nhượng GTCG được chấp nhận chiết khấu cho NHTM theo quy định của pháp luật về chuyển nhượng. Trên cơ sở các GTCG đã được chuyển nhượng, NHTM thanh toán số tiền chiết khấu khách hàng được hưởng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Bước 5 : Theo dõi thu nợ Đến hạn thanh toán của GTCG đã được chiết khấu, NHTM xuất trình các GTCG đó để đòi tiền người có nghĩa vụ thanh toán. Trong trường hợp GTCG không được thanh toán thì NHTM có quyền khởi kiện chính người mắc nợ (kể cả những người có nghĩa vụ liên đới với món nợ trên chứng từ, nếu có) theo quy định của pháp luật. Riêng đối với trường hợp chiết khấu thương phiếu có truy đòi, nếu đã được KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 53
  57. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 5: Nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá NHTM (với tư cách là người sở hữu) xuất trình hợp lệ mà vẫn không được thanh toán thì NHTM có quyền truy đòi khách hàng đề nghị chiết khấu. Việc truy đòi như trên đây, sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương phiếu. Bước 6 : Thanh lý hợp đồng chiết khấu Sau khi được thanh toán đầy đủ số tiền từ người có nghĩa vụ thanh toán GTCG, thì NHTM tiến hành thanh lý hợp đồng chiết khấu với khách hàng và lưu hồ sơ chiết khấu. 5.3.2 Phương pháp tính tiền chiết khấu 5.3.2.1 Chiết khấu GTCG không sinh lời Giấy tờ có giá không sinh lời chủ yếu là các thương phiếu phát sinh trong quá trình giao dịch thương mại trong và ngoài nước, là giấy tờ có giá phát sinh trong quá trình mua bán chịu hàng hóa giữa các doanh nghiệp với nhau. Một đặc điểm nổi bật là khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chiết khấu đối với thương phiếu là thời hạn chiết khấu thương phiếu thường nhỏ hơn 1 năm. Để thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, các NHTM có thể áp dụng lãi đơn hoặc lãi kép khi tính giá chiết khấu. Chiếu khấu theo lãi đơn V M n Ngày phát Ngày chiết Ngày đáo hành khấu hạn M H = (1 + n x r) = − Trong đó: M: là mệnh giá thương phiếu. Mệnh giá thương phiếu là số tiền (được ghi trên thương phiếu) mà bên có nghĩa vụ thanh toán phải chi trả vô điều kiện cho người thụ hưởng thương phiếu và ngày đáo hạn của thương phiếu. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 54
  58. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 5: Nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá H: hiện giá của thương phiếu theo lãi đơn. n: thời hạn chiết khấu. Trong trường hợp chiết khấu không hoàn lại Là thời gian được tính từ ngày khách hàng nhận số tiền chiết khấu cho đến ngày đáo hạn của thương phiếu. Trường hợp chiết khấu có hoàn lại thì thời hạn chiết khấu được tính từ ngày khách hàng nhận tiền chiết khấu cho đến ngày khách hàng cam kết mua lại thương phiếu. r: lãi suất chiết khấu F: hoa hồng phí. Hoa hồng phí là tỷ lệ phần trăm tính trên mệnh giá của thương phiếu V: số tiền khách hàng nhận được khi chiết khấu Chiếu khấu theo lãi kép V n M Ngày phát Ngày chiết hành khấu Ngày đáo hạn M H = (1 + r)^n = − 5.3.2.2 Chiết khấu GTCG sinh lời Các GTCG sinh lời: tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu. Đối với những giấy tờ có giá này, tùy vào phương thức lĩnh lãi của GTCG mà ngân hàng có những cách thức tính giá chiết khấu khác nhau, nhưng nhìn chung, các cách tính này đều tuân theo một nguyên tắc: hiện giá tất cả các khoản thu nhập trong tương lai phát sinh từ việc sở hữu giấy tờ có giá về ngày chiết khấu. a. Chiết khấu theo lãi đơn Giấy tờ có giá lĩnh lãi trước Trường hợp này khách hàng sẽ nhận được tiền lãi trái phiếu ngay khi mua GTCG. Hay nói cách khác, khách hàng sẽ mua GTCG bằng với giá nhỏ hơn mệnh giá KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 55
  59. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 5: Nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá của GTCG và khi đáo hạn, khách hàng sẽ được thanh toán số tiền bằng mệnh giá của GTCG. V n M Ngày phát hành Ngày chiết khấu Ngày đáo hạn M H = (1 + n x r) = − Trong đó : M: mệnh giá của GTCG n: thời hạn chiết khấu r: lãi suất chiết khấu H: hiện giá của GTCG F: hoa hồng phí V: số tiền khách hàng nhận được khi chiết khấu Giấy tờ có giá lĩnh lãi cuối kì (GTCG lĩnh lãi một lần khi đáo hạn) Trường hợp này, vào ngày đáo hạn của GTCG người mua GTCG lĩnh lãi cuối kỳ sẽ được hai khoản thu nhập, bao gồm: mệnh giá của GTCG và tổng tiền lãi của GTCG. Phương pháp tính giá chiết khấu sẽ được trình bày như sau: V n M + I Ngày phát Ngày chiết hành khấu Ngày đáo hạn KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 56
  60. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 5: Nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá M + I H = (1 + n x r) = − Trong đó : M: mệnh giá của GTCG I: Tổng tiền lãi nhận được tại thời điểm đáo hạn của GTCG (I = M x thời hạn của GTCG x lãi suất của GTCG) n: thời hạn chiết khấu r: lãi suất chiết khấu H: hiện giá của GTCG F: hoa hồng phí V: số tiền khách hàng nhận được khi chiết khấu Giấy tờ có giá lĩnh lãi định kỳ M In I1 I2 Ngày chiết Ngày đáo khấu hạn n1 n2 nn I I I M H =1 + 2 ++ n + (1++n xr ) (1 n xr ) (1 + n xr ) (1 + n xr ) 1 2 n n n I M H =∑ i + i=1 (1+ni xr ) (1 + n n xr ) b. Chiết khấu theo lãi kép Giấy tờ có giá lĩnh lãi trước KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 57
  61. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 5: Nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá = (1 + ) = − Trong đó: M: mệnh giá của GTCG n: thời gian chiết khấu r: lãi suất chiết khấu H: hiện giá của GTCG F: hoa hồng phí V: số tiền khách hàng nhận được khi chiết khấu Giấy tờ có giá lĩnh lãi sau (một lần khi đáo hạn) + (1 + ) = − M: mệnh giá của GTCG I: tiền lãi cuối kì n: thời gian chiết khấu r: lãi suất chiết khấu H: hiện giá của GTCG F: hoa hồng phí V: số tiền khách hàng nhận được khi chiết khấu Giấy tờ có giá lĩnh lãi định kỳ M I1 I2 In Ngày chiết Ngày đáo khấu hạn KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 58
  62. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 5: Nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá IIMI H =1 + 2 ++ n + (1++rr )1 (1 ) 2 (1 ++ rr )n (1 ) n n I M =i + H ∑ i n i =1 (1+r ) (1 + r ) Vì tiền lãi mỗi kỳ của giấy tờ có giá là bằng nhau nên công thức trên có thể viết lại như sau: 1− (1 + r ) −n M H= Ix + r(1+ r ) n V= H − F Trong đó : I: tiền lãi nhận được mỗi kỳ r: Lãi suất chiết khấu. Thông thường thời gian ghép lãi của lãi suất chiết khấu sẽ trùng khớp với thời gian trả lãi định kỳ của giấy tờ có giá. n: Thời hạn chiết khấu F: hoa hồng phí 5.4. Bài tập chương 5 Bài 1 : Ngày 15/10/20xx Công ty ABC đến ngân hàng Công thương xin chiết khấu các chứng từ dưới đây: 1. Hối hiếu số 018/HP Số tiền 200.000.000 Ngày ký phát 5/5/20xx Ngày chấp nhận 10/05/20xx Người ký phát Công ty KP Người chấp nhận Công ty CN Người hưởng lợi Công ty ABC Ngày thanh toán 10/02/20xx +1 KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 59
  63. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 5: Nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá 2. Trái phiếu kho bạc số TP/0425 Mệnh giá 500.000.000 Thời hạn 3 năm Ngày phát hành 15/01/2009 Ngày đáo hạn 15/01/2012 Lãi suất 10%/năm Người mua trái phiếu Công ty ABC Người phát hành Kho bạc Nhà Nước Tiền mua trái phiếu và lãi được thanh toán một lần khi đáo hạn 3. Trái phiếu ngân hàng số TPNH 00928 Mệnh giá 300.000.000 Thời hạn 3 năm Ngày phát hành 15/04/2009 Ngày đáo hạn 15/04/2012 Lãi suất: 9%/năm, trả lãi định kỳ hàng năm Đơn vị phát hành: Ngân hàng Công Thương Người sở hữu trái phiếu: Công ty ABC Sau khi kiểm tra các chứng từ, ngân hàng công thương đồng ý chiết khấu ngay trong ngày với điền kiện sau đây: Lãi suất chiết khấu là 1,2%/tháng Tỷ lệ hoa hồng và phí: 0,6%. Cơ sở tính lãi 365 ngày/năm. Yêu cầu : 1. Xác định giá trị chiết khấu các chứng từ nói trên 2. Tính số tiền chiết khấu ngân hàng công thương được hưởng 3. Tính giá trị còn lại thanh toán cho công ty ABC 4. Vào thời điểm nào? Ngân hàng công thương xuất trình các chứng từ trên cho ai? Và được thanh toán bao nhiêu tiền KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 60
  64. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 5: Nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá 5. Hãy nêu những rủi ro mà ngân hàng công thương phải gánh chịu khi chiết khấu các chứng từ nói trên. Bài 2 : Ngày 04/03/2009, công ty XNK tổng hợp Đại Dương xuất trình một Hối phiếu để xin chiết khấu tại Ngân hàng Ngoại thương có nội dung như sau: Số tiền 1.200.000 USD Ngày ký phát 20/02/2009 Ngày chấp nhận 26/02/2009 Ngày thanh toán 90 ngày kể từ ngày chấp nhận Người ký phát Công ty XNK Tổng hợp Đại Dương Người chấp nhận Kazura Bank (Nhật Bản) Người hưởng lợi Công ty XNK tổng hợp Đại Dương Yêu cầu : 1. Hãy nêu những nội dung mà ngân hàng Ngoại thương cần thẩm định trước khi đồng ý chiết khấu. 2. Nếu sau 2 ngày ngân hàng ngoại thương đồng ý chiết khấu, hãy xác định số tiền ngân hàng ngoại thương phải thanh toán cho công ty XNK Đại Dương (biết rằng L/S chiết khấu là 0,9%/ tháng, tỷ lệ hoa hồng phí 0,7%) 3. Khi đến hạn Ngân hàng ngoại thương sẽ phải xuất trình HP trên cho ai và được thanh toán bao nhiêu tiền? Xác định số thu nhập thực tế của ngân hàng Ngoại thương, biết rằng phí nhờ thu và chuyển tiền là 0,2%. Bài 3 : Công ty A- người hưởng lợi 2 chứng từ sau đây đến ngân hàng ABC để xin chiết khấu vào ngày 12/01/2017 Chứng từ thứ nhất: Hối phiếu 018/hp có nội dung như sau: Số tiền: 658.000.000 Người ký phát: Công ty BK Người trả tiền: Công ty ML Ngày thanh toán: 18/06/2017 Chứng từ thứ 2: Trái phiếu số 045 Mệnh giá: 500.000.000 KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 61
  65. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 5: Nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá Ngày phát hành: 12/10/2016 Ngày đáo hạn: 12/10/2017 Lãi suất: 10%/năm Tiền mua trái phiếu được thanh toán một lần khi đáo hạn Ngân hàng sau khi kiểm tra các chứng từ ngày đã đồng ý nhận chiết khấu với điều kiện: Lãi suất chiết khấu 13.6%/năm Tỷ lệ hoa hồng và phí tính chung là: 0,5% Công ty đã đồng ý và đã ký chuyển nhượng hai chứng từ nói trên cho ngân hàng Yêu cầu: Xác định số tiền ngân hàng được hưởng, số tiền khách hàng nhận được. Bài 4 : Ngày 18/06/2009 Công ty A đến ngân hàng B xin chiết khấu các chứng từ sau đây: Hối phiếu số 18: Số tiền 190.000.000, ngày ký phát: 10/02/2009, ngày chấp nhận: 25/02/2009, người hưởng lợi: công ty A, người ký phát: công ty B, người trả tiền: công ty ML, ngày thanh toán: 18/4/2009 Trái phiếu số 425 do kho bạc nhà nước phát hành, ngày phát hành 15/01/2009, 3 năm mệnh giá 250.000.000, lãi suất 8%/ năm., người sở hữu trái phiếu là công ty A. Tiền mua trái phiếu và lãi được thanh toán 1 lần khi đáo hạn. Trái phiếu chính phủ, mệnh giá 800.000.000, ngày phát hành 06/11/2006, ngày đáo hạn 06/11/2009, lãi suất 10%/ năm, trả lãi định kỳ hàng năm, người phát hành là kho bạc nhà nước Sau khi kiểm tra các yếu tố trên các chứng từ. Ngân hàng đồng ý chiết khấu ngay trong ngày với điều kiện sau: lãi suất chiết khấu 0,9%/ tháng, tỷ lệ hoa hồng và lệ phí: 0,5% KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 62
  66. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 6: Nghiệp vụ cho thuê tài chính CHƯƠNG 6: NGHIỆP VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH Giới thiệu: Chương 6 giới thiệu cho sinh viên về phương thức tài trợ cho doanh nghiệp ngoài hình thức cho vay. Chương này tìm hiểu về đặc điểm của cho thuê tài chính, kỹ thuật cho thuê tài chính. Mục tiêu: + Trình bày được khái niệm, đặc điểm, các hình thức, kỹ thuật của cho thuê tài chính + Tính toán số tiền cho thuê tài chính và lãi phải thanh toán. Nội dung chính: 6.1. Khái niệm và đặc điểm cho thuê tài chính 6.1.1 Khái niệm Cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng trung dài hạn, trong đó bên cho thuê chuyển giao cho bên thuê quyền sử dụng tài sản cho thuê trong một khoảng thời gian xác định. Trong thời gian sử dụng tài sản, bên thuê phải trả tiền cho bên cho thuê. Khi kết thúc thời hạn cho thuê, bên thuê được quyền mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê tài sản hoặc hoàn trả lại tài sản cho bên cho thuê. 6.1.2 Đặc điểm Ngoài những điểm chung của nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng, cho thuê tài chính có những điểm đặc thù: Cho thuê tài chính là nghiệp vụ cấp tín dụng trung dài hạn. Thời hạn của cho thuê tài chính chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản. Tài sản cho thuê là tài sản có giá trị lớn và thời gian hữu dụng dài. Cho thuê tài chính là nghiệp vụ cấp tín dụng bằng tài sản. Bên cho thuê trực tiếp mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê và chuyển giao cho bên cho thuê sử dụng. Trong cho thuê tài chính, bên thuê không cần dùng tài sản của mình để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ. Tài sản cho thuê cũng chính là tài sản bảo đảm bởi vì trong suốt thời hạn cho thuê, quyền sở hữu tài sản cho thuê thuộc về bên cho thuê. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 63
  67. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 6: Nghiệp vụ cho thuê tài chính Trong cho thuê tài chính, bên thuê không cần có vốn tự có tham gia vào việc hình thành tài sản cho thuê. Bên cho thuê trực tiếp ký hợp đồng mua bán toàn bộ tài sản bảo đảm bởi vì trong suốt thời hạn cho thuê, quyền sở hữu tài sản cho thuê thuộc về bên cho thuê. Trong cho thuê tài chính, bên thuê không cần có vốn tự có tham gia vào việc hình thành tài sản cho thuê. Bên cho thuê trực tiếp ký hợp đồng mua toàn bộ tài sản cho thuê và thanh toán toàn bộ các chi phí phát sinh cho việc hình thành tài sản cho thuê 6.2. Các hình thức cho thuê tài chính 6.2.1 Các loại cho thuê tài chính căn bản a. Cho thuê tài chính hai bên Theo phương thức này, trước khi thực hiện nghiệp vụ ch thuê, tài sản cho thuê đã thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê bằng cách mua tài sản hoặc tự xây dựng. Phương thức tài trợ này thường do các công ty kinh doanh bất động sản và các công ty sản xuất máy móc thiết bị thực hiện, như các nhà đầu tư xây dựng cao ốc văn phòng, các chung cư, sau đó ký các hợp đồng cho thuê với khách hàng. Các tổ chức tài chính rất ít áp dụng phương thức tài trợ này. Phương thức tài trợ cho thuê này có sự tham gia của hai bên được thực hiện như sau: 2a 1 BÊN CHO THUÊ BÊN ĐI THUÊ 2b 3 (1) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê (2a) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê. (2b) Bên cho thuê giao tài sản cho bên đi thuê KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 64
  68. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 6: Nghiệp vụ cho thuê tài chính (3) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê. a. Cho thuê tài chính ba bên Theo phương thức này, bên cho thuê chỉ thực hiện việc ma tài sản theo yêu cầu của bên đi thuê và đã được hai bên thỏa thuận theo hợp đồng thuê. Quy trình tài trợ có sự tham gia của ba bên, bao gồm: bên cho thuê, bên đi thuê, bên cung cấp. BÊN ĐI THUÊ 2a 1b 2c 3 1a 2d BÊN ĐI THUÊ BÊN ĐI THUÊ 2b 1a. Bên cho thuê và bên đi thue ký hợp đồng thuê tài sản 1b. Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản 2a. Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê 2b. Bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê 2c. Bên cho thêu thanh toán tiền mua tài sản 2d. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê 3. Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê. 6.2.2 Các loại cho thuê tài chính đặc biệt a. Tái cho thuê Tái cho thuê hay còn gọi là bán và thuê lại là một dạng đặc biệt của phương thức cho thuê có sự tham gia của hai bên. Trong hoạt động kinh doanh có nhiều doanh nghiệp thiếu vốn lưu động để khai tác tài sản cố định hiện có, nhưng lại không đủ uy tín để vay vốn lưu động ở các ngân hàng. Trong trường hợp đó họ buộc phải bán lại một phần tài sản cố định cho ngân hàng hoặc công ty tài chính., sau đó thuê lại tài sản đẻ sử dụng và như vậy sẽ có thêm KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 65
  69. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 6: Nghiệp vụ cho thuê tài chính nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động. Đôi lúc các định chế tài chính cũng áp dụng phương thức tài trợ này nư là một biện pháp giải quyết nợ quá hạn mà không cần phải dùng đến biện pháp thanh lý, tức là đè nghị tueyen bố phá sản daonh nghiệp khi lâm vào tình trạng khó khăn tài chính. Cần lưu ý rằng khi dùng phương thức này như là một biện pháp giai quyết nợ quá hạn các định chế tài chính còn kèm theo các biện pháp khác như kiểm soát các khoản thu, chi về ngân quỹ, tư vấn trong quản trị kinh doanh, khuyến cáo về việc bán các tài sản chưa cần dùng,tham gia vào quản trị doanh nghiệp. Phương thức tái thuê áp dụng trong hai trường hợp trên đây là sự chuyển hóa từ cho vay ngắn hạn sang tài trợ trung và dài hạn. b. Cho thuê hợp tác Cho thuê hợp tác là một phương thức đặc biệt, biến tướng từ hai loại cho thuê cơ bản trên. Trong cho thuê hợp tác bên cho thuê đã vay phần lớn vốn từ các ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác để mua tài sản cho thuê. Đối với các tài sản thuê có giá trị lớn, một bên cho thuê không đủ vốn để tài trợ hoặc sợ rủi ro vì tập trung vốn quá lớn vào một khách hàng. Trong trường hợp này một hoặc một số bên cho thuê hợp tác với một hoặc nhiều bên cho vay khác để cùng tài trợ. Tuy nhiên hình thức hợp tác này không phải là phương thức cùng tài trợ mà bên cho thuê vẫn là trái chủ trong quan hệ cho thuê, còn bên cho vay là trái chủ cho bên cho thuê hay nói cách khác vốn tài trợ trong phương thức này bao gồm hai phần, một phần là vốn của bản thân bên cho thuê và một phần là vốn vay được là cung cấp được cung cấp từ các bên cho vay. Thông thường bên cho vay bao gồm: Các ngân hàng, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư. Còn bên cho thuê là các tổ chức cho thuê và các tổ chức khác hợp tác với các tổ chức cho thuê. Trong trường hợp có nhiều bên cho thuê thì họ có thể ủy thác cho một tổ chức để ký kết các hợp đồng và quản lý vốn; nếu có nhiều bên cho vay cũng có thể làm tương tự. Đối với các hợp đồng thuê có giá trị lớn và phức tạp, bên cho thuê và bên cho vay cùng ủy thác cho một tổ chức tài chính đứng ra và đảm nhiệm các công việc và bên này được goi là bên thụ ủy trọn gói. Thông thường thụ ủy trọn gói là 1 công ty cho thuê độc lập hoặc một ngân hàng. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 66
  70. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 6: Nghiệp vụ cho thuê tài chính Quy trình thực hiện như sau: Bước 1: bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê. Bưưc 2: bên cho thuê v à bên cung c ấp ký hợp đồng mua tài s ản. Bước 3: bên cho thuê và bên cho vay ký hợp đồng tín dụng Bươc 4: bên cung cấp và bên đi thuê ký hợp đồng về bảo hành và bảo dưỡng tài sản. Bước 5: bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên thuê. Bước 6: bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản bằng một phần vón của mình và một phần vốn đi vay Bước 7: Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử sụng cho bên đi thuê. Bước 8: Bên đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kỳ Bước 9: Bên cho thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho vay. c. Cho thuê giáp lưng Mặc dù cho thuê có thể tài trợ được cho cả những doanh nghiệp mà ngân hàng hoặc công ty tài chính chưa có độ tin tưởng cao nhưng không có nghĩa là tài trợ cho bất cứ ai. Vì vậy, trong nhiều trường hợp người cần tài sản muốn đi thuê nhưng không thể thực hiện được tiêp từ những bên cho thuê chuyên nghiệp. Lý do có thể rất nhiều, có thể là người đó đã không thực hiện những hợp đồng kinh tế trong quá khứ (hợp đồng tín dụng, hợp đồng thu mua) có thể là hoạt động yếu kém theo cách đánh giá của các tổ chức tài chính, hoặc đơn giản là vì doanh nghiệp đó chưa được bên cho thuê biết đến, như những công ty cho thuê nước ngoài, họ chỉ chấp nhận tài trợ cho những công ty lớn tại Việt Nam. Trong những trường hợp như thế đòi hòi phải áp dụng phương thức cho thuê giáp lưng. Cho thuê giáp lưng là phương thức mà trong đó, thông qua sự đồng ý của bên cho thuê, bên đi thuê thứ nhất cho bên đi thuê thứ 2 thuê lại tài sản đó. Trên thực tế, bên đi thuê thứ nhất chỉ là bên trung gian giữa bên cho thuê và bên đi thuê thứ hai, nhưng về mặt pháp lý bên đi thuê thứ nhất phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng với bên cho thuê. Với phương thức thuê này, mặc dù doanh nghiệp không đủ điều kiện để trực tiếp thuê với bên cho thuê, vẫn thuê được tài sản để sử dụng cho sản xuất kinh doanh. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 67
  71. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 6: Nghiệp vụ cho thuê tài chính Cần lưu ý rằng tiền thuê mà bên đi thuê thứ 2 phải trả thường cao hơn tiền thuê mà bên đi thuê thứ nhất trả cho bên cho thuê. Phần chênh lệch giữa hai khoản tiền thuê đó bên đi thuê thứ nhất được hưởng, coi như là hoa hồng trách nhiệm. Ngoài ra, cho thuê áp dụng trong trường hợp bên đi thuê thứ nhất đã thuê tài sản 6.3. Thực hành kỹ thuật cho thuê tài chính Thực chất cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ vốn, do đó vê khía cạnh kỹ thuật cho thuê tài chính có nhiều điểm giống cho vay trung và dài hạn mà chúng ta đã trình bày trong chương trước. Trong phần này chúng ta chỉ phân tích một số nôi dung cơ bản mang tính đặc thù của phương thức tài trợ cho thuê. 6.3.1 Tổng số tiền tài trợ Trong cho vay các định chế tài chính thường tài trợ tối đa là 70% giá trị của dự án hoặc giá trị của tài sản thuộc đối tượng vay. Như vậy về mặt kỹ thuật người đi vay phải có vốn đối ứng cùng với bên tài trợ để mua sắm tài sản. Khác với cho vay trong tài trợ cho thuê bên đi thuê không cần có vốn đối ứng, hay nói cách khác bên cho thuê thường cung cấp 100% vốn để mua sắm tài sản. Chính yếu tố kỹ thuật này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh trong điều kiện tiềm lực tài chính có hạn hoặc thiếu vốn. Như vậy, tổng số tiền tài trợ cho thuê bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến tài sản thuê như sau: − Chi phí mua tài sản − Chi phí vận chuyển − Chi phí lắp đặt chạy thử − Và các chi phí khác để hình thành nguyên giá tài sản. Tuy nhiên, trong hợp đồng thuê hai bên có thế thỏa thuận khác, ví dụ bên thuê có thể phải chi trả phí lắp đặt chạy thử. 6.3.2 Thời hạn tài trợ Thông thường thời hạn tài trợ là thời gian kể từ khi bên thuê nhận tài sản để sử dụng cho đến khi chấm dứt quyền thuê theo hợp đồng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp mà thời điểm thanh toán tiền mua tài sản của bên cho thuê và thời điểm nhận tài sản của bên đi thuê có khoảng cách đáng kể, đặc biệt trong trường hợp thanh toán KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 68