Giáo trình nội bộ Hình họa toàn thân tượng người - Trường Cao đẳng Lào Cai

pdf 34 trang Gia Huy 22/05/2022 1190
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình nội bộ Hình họa toàn thân tượng người - Trường Cao đẳng Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_noi_bo_hinh_hoa_toan_than_tuong_nguoi_truong_cao.pdf

Nội dung text: Giáo trình nội bộ Hình họa toàn thân tượng người - Trường Cao đẳng Lào Cai

  1. UBND TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG LÀO CAI GIÁO TRÌNH NỘ BỘ MÔN HỌC: HÌNH HỌA TOÀN THÂN TƯỢNG NGƯỜI NGÀNH: HỘI HỌA Lào Cai, năm 2017 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI NÓI ĐẦU Hình họa là môn học cơ bản, có vai trò trong học tập, rèn luyện và sáng tạo nghệ thuật. Môn hình họa có nhiệm vụ nghiên cứu về cấu trúc, hình dáng, tỷ lệ, tương quan đậm nhạt, sáng tối của con người và cảnh vật tự nhiên, bằng nhiều kỹ thuật vẽ khác nhau. Nói một cách khác, đối với hội họa và điêu khắc. Hình họa là cánh cửa đầu tiên để người học nghiên cứu và khám phá, luôn có mặt tác động tích cực đến các môn học khác của chuyên nghành. Thực tế cho thấy các họa sỹ nổi tiếng trên thế giới và trong nước, dù ở thời đại nào cũng có trình độ vẽ hình họa rất tốt. Ngày nay, mặc dù công nghệ thông tin đã đạt tới đỉnh cao, hỗ trợ rất nhiều cho học tập và sáng tạo của họa sỹ, song việc học tập, nghiên cứu hình họa cơ bản một cách nghiêm túc, thấu đáo luôn được các cơ sở đào tạo chuyên ngành Mỹ thuật đề cao và chiếm khoảng thời gian khá lớn trong cấu tạo chương trình Giáo trình này được biên soạn từng bài, mẫu tượng nam, nữ từ trẻ, trung, già. Chúng tôi đã sử dụng tài liệu tham khảo chính là cuốn Hình Họa - Triệu Khắc Lễ chúng tôi có đưa vào một số bài hình họa cơ bản. Mong rằng Giáo trình này là tài liệu học tập, giảng dạy sẽ giúp cho các học sinh những kiến thức cơ bản Hình họa để học các môn chuyên ngành, sau này có thể nghiên cứu sâu hơn trong các lĩnh vực khác củaMỹ thuật. NGƯỜI BIÊN SOẠN Nguyễn Văn Lê 3
  4. MỤC LỤC BÀI MỞ ĐẦU: 6 I. Mục tiêu: 6 II. Nội dung chi tiết 6 1. Giới thiệu khái quát cấu trúc tỉ lệ người ứng dụng trong vẽ mẫu tượng người toàn thân 6 BÀI 1: VẼ TƯỢNG LỘT DA TOÀN THÂN 10 I. Mục tiêu 10 II. Nội dung chi tiết 10 1. Quan sát nhận xét 10 2. Bố cục dựng hình 11 3. Vẽ tương quan lớn 11 4. Vẽ sâu 12 5. Hoàn chỉnh bài vẽ 12 6. Yêu cấu cần đạt: 12 BÀI 2. VẼ TƯỢNG TOÀN THÂN NAM TRẺ ĐỨNG 14 I. Mục tiêu: 14 II. Nội dung chi tiết 14 1. Quan sát, nhận xét 14 2. Bố cục dựng hình 15 3. Vẽ tương quan lớn 15 4. Vẽ sâu 16 5. Hoàn chỉnh bài vẽ 17 6. Yêu cầu cần đạt. 17 BÀI 3: VẼ TƯỢNG TOÀN THÂN NAM GIÀ NGỒI 19 I. Mục tiêu: 19 II. Nội dung chi tiết 19 1. Quan sát nhận xét 19 2. Bố cục dựng hình 20 3. Vẽ tương quan lớn 20 4. Vẽ sâu 21 5. Hoàn chỉnh bài vẽ 21 6. Yêu cầu cần đạt 22 BÀI 4: VẼ TƯỢNG TOÀN THÂN NỮ TRẺ 24 I. Mục tiêu 24 II. Nội dung chi tiết 24 1. Quan sát nhận xét. 24 4
  5. 2. Bố cục dựng hình 25 3. Vẽ tương quan lớn 26 4. Vẽ sâu 26 5. Hoàn chỉnh bài vẽ 27 6. Yêu cầu cần đạt 27 BÀI 5: VẼ TƯỢNG TOÀN THÂN NỮ GIÀ 29 I. Mục tiêu: 29 II. Nội dung chi tiết 29 1. Quan sát nhận xét. 29 2. Bố cục dựng hình 30 3. Vẽ tương quan lớn 31 4. Vẽ sâu 31 5. Hoàn chỉnh bài vẽ 32 6. Yêu cầu cần đạt 32 LIỆU THAM KHẢO 34 [1] Triệu Khắc Lễ, Hình họa 1.2.3 (Dự án đào tạo giáo viên THCS), NXB ĐHSP, 2006 34 *Tài liệu tham khảo 34 [1]. Lê Thanh Lộc (biên soạn) - Hình họa căn bản, NXBVHTT, 1999. 34 5
  6. BÀI MỞ ĐẦU: VẼ HÌNH HỌA TOÀN THÂN TƯỢNG NGƯỜI LÝ THUYẾT CHUNG I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Sau bài học sinh viên có khả năng: - Mô tả được cấu trúc, tỉ lệ người toàn thân; - Giới thiệu tượng mẫu và hướng dẫn PP vẽ cụ thể từng bài. - Hiểu được vẻ đẹp và sự cân đối trong cấu tạo hình thể con người; - Phân tích được kiến thức giải phẫu tạo hình vào bài vẽ; 2. Kĩ năng: - Nhận diện được cấu tạo hình thể của tượng người toàn thân. - Vẽ được bài hình họa toàn thân tượng người 3. Về năn lực tự chủ và trách nhiệm - Mạnh dạn, tự giác, tích cực, tự tin, hợp tác, sáng tạo. - Trân trọng vẻ đẹp của cơ thể con người và tác phẩm nghệ thuật II. Nội dung chi tiết 1. Giới thiệu khái quát cấu trúc tỉ lệ người ứng dụng trong vẽ mẫu tượng người toàn thân 1.1. Giới thiệu chung Tỉ lệ cơ thể con người qua giới tính và độ tuổi Tỷ lệ ở phụ nữ cơ bản giống nam giới, tình bằng 7 đầu rưỡi. Đố với phụ nữ Việt Nam, ước tính gần bằng 7 đầu (khoảng 6,4/5 đầu). Tuy nhiên giữa 2 giới có một số điểm khác biết sau: Khi đứng thẳng nam giới quy vào hình thang, trên rộng dưới hẹp, còn thân hình nữ giới quy vao hình chũ nhật thẳng đứng. Vì thế khi quan sát hông nữ có cảm giác rộng hơn hông nam. 6
  7. Chân phụ nữ tính từ mặt đất đến gần bẹn được khoảng 3 đầu rưỡi, còn tay được 3 đầu và chiều ngang rộng nhất của vai chỉ được 1 đầu rưỡi. Với phụ nữ đường ngang hông không trùng với đường phân đôi người. Tuy nhiên trong thực tế, người mẫu ít khi có được đầy đủ các chuẩn trên, mỗi người có nét riêng về cấu tạo, về đặc điểm. Vì thế cần quan sát, phân tích, so sánh thật kỹ khi tiến hành bài vẽ để tránh cách áp đặt công thức 1 cách máy móc. Bài vẽ hình hoạ chỉ đạt được hiệu quả khi vẽ đúng các tương quan thật của mẫu trong đó có cấu trúc về tỉ lệ hình khối và phương pháp diễn tả sinh động của bài vẽ. Với bài vẽ mẫu tượng toàn thân, các tỉ lệ trên được ứng dụng tương đối đầy đủ. Cũng giống như tượng chân dung, tượng bán thân, mẫu đã được lựa chõn kỹ lưỡng, đáp ứng tiêu chuẩn về cái đẹp trong cấu tạo con người và đã được thông qua sáng tạo của nhà điêu khắc. Vì thế rất thuận lợi khi miêu tả. 1.2. Giới thiệu các bộ phận chi tiết a. Xương cổ và các vùng cơ cổ Cổ là phần cơ thể nối đầu với thân người. Dù nằm sâu bên trong song cấu tạo hình dáng và kết cấu của 7 đốt xương đoạn cổ của cột sống chính là trụ nối đầu với ngực, là điểm các cơ nay cổ bám vào. Các cơ cổ ngoài việc đảm bảo chuyển động của đầu và cổ, còn tạo nên hình thái bên ngoài của cổ con người khi vẽ cần được lưu ý đến kết cấu, sự thay đổi hình dáng do vị trí quan sát hay chuyển động của cổ. b. Cấu tạo xương và cơ đầu gối 7
  8. c Cấu tạo của xương và cơ khuỷu tay- Xương và các khuỷu tay làm nhiệm vụ ghép nối xương cánh tay và xương cẳng tay. d. Cấu tạo của bàn tay, bàn chân * Câu hỏi, bài tập, nội 8
  9. dung ôn tập và thảo luận - Nghiên cứu, tìm hiểu mối quan hệ giữa chi tiết các bộ phận trên tượng người toàn thân 9
  10. BÀI 1: VẼ TƯỢNG LỘT DA TOÀN THÂN Khổ giấy: 60cmx80cm, chất liệu chì đen I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Hiểu được vẻ đẹp và sự cân đối trong cấu tạo tượng toàn thân lột da. - Biết vận dụng kiến thức giải phẫu tạo hình vào bài vẽ - Phân biệt được sự giống và khác nhau giữa tượng toàn thân lột da và tượng người. 2. Kỹ năng - Dựng được hình tượng toàn thân lột da - Diễn tả được đúng chất thạch cao, tạo được không gian. - Nét vẽ có đặc điểm riêng, tình cảm. - Đậm nhạt bài vẽ ổn định 3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm - Mạnh dạn, tự giác, tích cực, tự tin, hợp tác, sáng tạo. - Thấy được vẻ đẹp hình thể con người và nâng niu sản phẩm nghệ thuật - Tích cực, tự tin, say mê nghiên cứu dựng hình, đậm nhạt và tả chất II. Nội dung chi tiết 1. Quan sát nhận xét - Bao bọc bên ngoài xương đầu là các cơ, chia làm ba khối là: Khối cơ da sọ (các cơ này mỏng, dính liền với da), khối cơ bám da mắt (khi hoạt động tạo nên những nếp nhăn, biểu hiện tình cảm của con người) và khối cơ cử động hàm dưới. Nằm trong các khối cơ đó là các cơ cụ thể, (trong chương trình Giải phẫu tạo hình đã học). Đây là tượng lột da toàn thân người, song do yêu cầu của bài nên chỉ vẽ nửa người để tập trung nghiên cứu cấu tạo xương bên trong và các cơ bên ngoài: Cùng với sự thay đổi hình thái chuyển động mỗi hình một vẻ nhưng nếu phân tích sẽ they sự chuyển động của cơ tuân theo những quy luật nhất định. Tất cả đều nằm trong kết 10
  11. cấu tổng thể nhưng vân rành mạch với sự ẩn hiện của nét, của hình khối đậm, nhạt tương quan tối sáng. Bài vẽ tượng đang ở tư thế toàn thân rướn lên với sự tập trung cao trí óc và sức lực; vì thế các cơ khối nổi rõ nguồn sáng chiếu từ góc cao phía bên trái. Mẫu bày cao hơn tầm mắt nên các độ rút ngắn của khối đầu, phần trên ngực có sự thay đổi hình thái và đậm nhạt, đòi hỏi phân tích kỹ mới có thể diễn tả đúng tương quan. 2. Bố cục dựng hình Sắp xếp bố cục hợp lý trên tờ giấy vẽ. Xuất phát từ hình dáng khuân mặt người mẫu, có thể tìm một hình chữ nhật đứng có chiều ngang và chiều cao tương ứng với tỷ lệ. Khi phác hình chú ý chỉ dùng các đường kỷ hà để có sơ bộ hình mẫu ban đầu. Trong quá trình vẽ phác chi tiết phải xác định các độ đạm nhạt thực của mẫu để nhấn đậm hoặc buôn lơi tránh lối nhận đậm theo thói quen vì như thế hình vẽ sẽ bị nát ngay từ khi phác hình. Khi vẽ nét luôn quan sát đến phương hướng của toàn bộ khuân mặt, tránh lối vẽ đường viền đơn điệu, cứng đờ. Các nét vẽ đậm nhạt, thô, sắc phải xuất phát từ hiện thực của mẫu và liền mạch với nhau trong hình vẽ. Đo tỉ lệ để xác định khung hình chung của tượng mẫu, xác định điểm ức của tượng để tạo một đường trục dọc, làm cơ sở cho đo và so sánh cấu trúc, tỉ lệ, hình dáng của tượng. ở góc nhìn nghiêng của bài vẽ, phần cấu tạo cơ trên mắt bị che khuất và đầu rút ngắn; nhưng cơ cổ và ngực, vai nhìn rất rõ. Từ đường trục dọc, sử dụng que đo để ngang tầm mắt đo các đường tỉ lệ trục chếch của vai, ngực, ngấn bong và hông. Khi đo các tỉ lệ do vị trí vẽ nên càng lên trên sự rút ngắn của cấu trúc dễ tạo cảm giác đùi và phần bong dài, lớn mà phần ngực trên và đầu nhỏ hẹp lại. Do đó khi đo các tỉ lệ cần lưu ý vì lúc ấy đầu không còn là tỉ lệ chuẩn nữa. Sự quan sát bằng mắt lúc này rất cần thiết. 3. Vẽ tương quan lớn Kiểm tra lại hình bằng que đo, dây dọi kết hợp quan sát so sánh, tiếp tục vẽ và đấy sâu một bước nữa về dựng hình cho chính xác hơn. Các nét phác, do độ đậm 11
  12. nhạt, nét cong, nét thẳng khác nhau đã bắt đầu có khuynh hướng gợi khối và kết cấu bên ngoài của cơ bắp, tạo điều kiện cho bước đẩy sâu bài vẽ. Kiểm tra lại hình vẽ cho chính xác hơn, sau đó nheo mắt để phân biệt mảng sáng tối , đậm nhạt lớn của mẫu. Phân biệt được nguồn chiếu sáng và tương quan của mẫu với nền. Tiến hành vẽ các mảng, các diện bóng lớn. 4. Vẽ sâu Nghiên cứu, phân tích, điều chỉnh cấu trúc đặc điểm và tương quan đậm nhạt của bóng, đẩy sâu vào chi tiết. Phối hợp giữa hình khối, đường nét và đậm nhạt của các mảng bóng sao cho ăn nhập, hài hòa. Chú ý độ lồi lõm, các phần bị che khuất của bong. Đồng thời, khi phân tích các độ đậm nhạt, lưu ý tới chất thạch cao trong diễn tả. So sánh tương quan giữa tượng và nền để tạo được không gian của mẫu. 5. Hoàn chỉnh bài vẽ Giai đoạn hoàn chỉnh bài vẽ cần dành lượng thời gian thích hợp để so sánh phân tích thật kỹ hình vẽ. Trên cơ sở nguồn sáng chiếu vào tương có thể nhấn đậm thêm một vài mảng hoặc chi tiết, hoặc làm nhạt đi, mảng sáng (có thể ding tẩy tẩy những chỗ cần thiết). Cần nheo mắt và tập trung thật kỹ để so sánh mẫu thật với tương quan của bài vẽ. Bài vẽ thành công là bài đạt được sự hài hoà của cấu tạo, hình khối đậm nhạt và diễn tả chung tốt, ăn nhập với nhau. 6. Yêu cấu cần đạt: - Bố cục thuận mắt, hợp lý - Vẽ đúng cấu tạo, tương quan tỉ lệ của hình khối tượng mẫu - Dựng và diễn tả được các đường hướng chính; các đường hướng chi tiết của tượng mẫu, hình vẽ không bị méo, nghiêng đổ. + Diễn tả được tương quan đậm nhạt chính của mẫu trong nguồn sáng thực. Cách diễn tả không bị gò bó, tả được chất thạch cao. + Qua diễn tả gợi được không gian của mẫu. *Hình ảnh minh họa: 12
  13. * Câu hỏi, bài tập, nội dung ôn tập và thảo luận - Nghiên cứu, tìm hiểu các đặc điểm trên cơ thể người. 13
  14. BÀI 2. VẼ TƯỢNG TOÀN THÂN NAM TRẺ ĐỨNG Khổ giấy: 60cmx80cm, chất liệu chì đen I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Sau bài học người học có khả năng: - Hiểu được vẻ đẹp, sự cân đối hình thể tượng người toàn thân nam trẻ - Biết vận dụng kiến thức giải phẫu tạo hình vào bài vẽ - Phân biệt được sự giống và khác nhau giữa tượng người toàn thân dáng ngồi và đứng 2. Kĩ năng: - Dựng được hình tượng người toàn thân nam trẻ dáng đứng - Diễn tả được đúng chất thạch cao, tạo được không gian. - Nét vẽ có đặc điểm riêng, tình cảm. - Vẽ được hình tượng người người toàn thân dáng đứng đúng phương pháp 3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: - Mạnh dạn, tự giác, tích cực, tự tin, hợp tác, sáng tạo. - Thấy được vẻ đẹp hình thể con người và nâng niu sản phẩm nghệ thuật II. Nội dung chi tiết 1. Quan sát, nhận xét Đầu tiên cần quan sát toàn bộ tượng mẫu để ước lượng tỉ lệ chung và tương quan lớn của mẫu.ở hướng nhìn của bài chiều rộng từ phía bắp tay phía ngoài bên phải đến ngón út của bàn chân trái có tỉ lệ gần nửa chiều cao, đường phân đôi cơ thể ở giữa ổ bụng gần ngấn bẹn . Nếu kẻ đường trục chính qua ức tượng sẽ thấy phần lớn thân, đầu nằm ở phía bên trái, song trọng tâm lại rơi vào phía bên phải. Việc xác định được điểm chịu lực và điểm trọng tâm của bức tượng cũng chính là cơ sở để quyết định thành công của bài vẽ. Từ đường trục chính đó xác định đườn hướng của hai vai, khủy tay, hai bên hông và đầu gối. Đồng thời cũng hình dung được đường 14
  15. lượn chính, dáng thế của pho tượng. Nhìn qua lược đồ dưới đây có thể phân tích một cách cụ thể hơn, giúp người vẽ chủ động và thành công. 2. Bố cục dựng hình Sắp xếp bố cục hợp lý trên tờ giấy vẽ. Xuất phát từ hình dáng khuân mặt người mẫu, có thể tìm một hình chữ nhật đứng có chiều ngang và chiều cao tương ứng với tỷ lệ. Khi phác hình chú ý chỉ dùng các đường kỷ hà để có sơ bộ hình mẫu ban đầu. Trong quá trình vẽ phác chi tiết phải xác định các độ đạm nhạt thực của mẫu để nhấn đậm hoặc buôn lơi tránh lối nhận đậm theo thói quen vì như thế hình vẽ sẽ bị nát ngay từ khi phác hình. Khi vẽ nét luôn quan sát đến phương hướng của toàn bộ khuân mặt, tránh lối vẽ đường viền đơn điệu, cứng đờ. Các nét vẽ đậm nhạt, thô, sắc phải xuất phát từ hiện thực của mẫu và liền mạch với nhau trong hình vẽ. Đo tỉ lệ để xác định khung hình chung của tượng mẫu, xác định điểm ức của tượng để tạo một đường trục dọc, làm cơ sở cho đo và so sánh cấu trúc, tỉ lệ, hình dáng của tượng. ở góc nhìn nghiêng của bài vẽ, phần cấu tạo cơ trên mắt bị che khuất và đầu rút ngắn; nhưng cơ cổ và ngực, vai nhìn rất rõ. Từ đường trục dọc, sử dụng que đo để ngang tầm mắt đo các đường tỉ lệ trục chếch của vai, ngực. Khi đo các tỉ lệ do vị trí vẽ nên càng lên trên sự rút ngắn của cấu trúc dễ tạo cảm giác đùi và phần bong dài, lớn mà phần ngực trên và đầu nhỏ hẹp lại. Do đó khi đo các tỉ lệ cần lưu ý vì lúc ấy đầu không còn là tỉ lệ chuẩn nữa. Sự quan sát bằng mắt lúc này rất cần thiết. 3. Vẽ tương quan lớn Sau khi có được các mảng đậm nhạt và sáng tối lớn, tiến hành kiểm tra lại dáng hình bằng các đường dọi. Rỏ đường dọi qua các điểm chính của mẫu. Lấy đường trục chính làm cơ sở để ước lượng, so sánh khoảng cách giữa chúng với nhau. Sử dụng các đường dọi chỉnh hình và đẩy sâu bài vẽ là cần thiết và quan trọng. 15
  16. Khi đã phác được các nét chi tiết sát với mẫu hơn, trên cơ sở phân tích ảnh hưởng của nguồn sáng, tìm đậm nhạt của các nét viền trên cơ sở sự tiếp nhận của nguồn sáng của tượng mẫu. Tượng đứng trong một nguồn sáng cố định, vì thế sắc độ nguồn sáng trên tượng ít thay đổi. Tuy nhiên không vì thế mà giảm đi sự phong phú. Bởi còn phụ thuộc vào vị trí của hình thể, động thái trước sau của chi tiết và sự tiếp nhận nguồn sáng như thế nào. quan sát ở tượng mẫu sẽ thấy hai chân đứng gần ngang nhau, song chân phải là trụ hơi lùi vào một chút, còn chân trái xoải ra nên tiếp nhận được nguồn sáng. Vì thế chân trái sáng hơn, chân phải chìm trong không gian tối. Nhưng do nguồn sáng chiếu từ trên cao xuống nên toàn bộ phần chân tối hơn phần ngực và bụng. 4. Vẽ sâu Vừa đẩy sâu bằng nét, vừa phân tích độ chuyển tinh tế của các mảng sáng tối. Độ đậm nhạt của tượng mẫu không đồng đều với nhau và cũng không theo một độ nhất định từ đầu đến chân. Do đó tìm ranh giới của các mảng bóng để diễn tả rất khó. Nừu rạch ròi quá sẽ bị khô cứng, nếu xóa nhòa đi lại quá mềm. Với sinh viên cần tránh lối vẽ như kiểu truyền ảnh, vờn tỉa và không tuân theo quy luật của ánh sáng, của cấu tạo hình khối. Muốn chính xác, khi đẩy sâu cần nheo mắt để phân tích, để thu hẹp diện sáng tối và các chi tiết. Động tác này không bao giờ thừa trong các bài vẽ hình họa, nhất là đối với các bài vẽ khó. Quá trình diễn tả là quá trình sửa chữa, thêm bớt một vài phần nào đó, vai trò chủ động của người vẽ có tác động tích cực đến chất lượng bài vẽ. Để diễn tả đậm nhạt tốt cũng góp phần tạo nên chất; ngoài chất thạch cao trắng, sáng và trong trẻo có thể qua đó gợi được cảm giác mịn của da thịt. Diễn tả đậm nhạt, giải quyết tốt mối tương quan giữa hình khối và nền cũng chính là tạo được không gian cho bài. Không gian trong bài chính là sức sống là, là tình cảm mà người vẽ cần đạt được. 16
  17. 5. Hoàn chỉnh bài vẽ Khi các tương quan tỷ lệ về hình, cấu trúc và đậm nhạt tương đối tốt, tiến hành kiểm tra lại hình vẽ bằng que đo, dây dọi. Giai đoạn hoàn chỉnh bài vẽ cần rất thận trọng, không chỉ chăm chú vào diễn tả mà phải phân tích so sánh xem bài vẽ đã đạt được điểm gì, cần bổ xung hoặc sửa chữa chi tiết nào nữa. Xác định năng lực của bản thân để biết dừng bài vẽ đúng chỗ cũng là một yêu đối với người học vẽ. 6. Yêu cầu cần đạt. - Bố cục thuận mắt, hợp lý - Vẽ đúng cấu tạo, tương quan tỉ lệ của hình khối tượng mẫu - Dựng và diễn tả được các đường hướng chính; các đường hướng chi tiết của tượng mẫu, hình vẽ không bị méo, nghiêng đổ. + Diễn tả được tương quan đậm nhạt chính của mẫu trong nguồn sáng thực. Cách diễn tả không bị gò bó, tả được chất thạch cao. + Qua diễn tả gợi được không gian của mẫu. Chú ý: Ngoài những yêu cầu chung đối với các bài vẽ tượng toàn thân, cần chú ý bắt đúng dáng thế dể mẫu không bị xiêu đổ hay vẹo. Cách vẽ thoải mái, diễn tả được sự chuyển sắc phong phú giữa các dộ đậm nhạt đúng với không gian thực khi vẽ. Hướng dẫn tự học trên lớp và ở nhà: - Trên cơ sở kết quả làm bài trên lớp để định hướng sinh viên tự học theo các yêu cầu cần đạt. Câu hỏi củng cố 1. Hãy nêu vai trò của tượng chân dung người toàn thân trong điêu khắc và trong hình họa cơ bản? 2. Tại sao giải phẫu tạo hình lại có vai trò quan trọng trong vẽ hình họa. Nên sử dụng kiến thức giải phẫu tạo hình vào bài như thế nào ? 3. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa vẽ tượng người bán thân với vẽ * Hình minh họạ 17
  18. * Câu hỏi, bài tập, nội dung ôn tập và thảo luận 1. Nêu những nét cơ bản trong cấu tạo người trưởng thành, người già, trẻ em ? Tại sao lại có những điểm khác nhau đó? 2. Những điểm giống và khác nhau giữa vẽ tượng người với tượng lột da? 3. Phương pháp cơ bản trong vẽ tượng người. 4. Rút ra các yêu cầu chung trong vẽ tượng người 18
  19. BÀI 3: VẼ TƯỢNG TOÀN THÂN NAM GIÀ NGỒI Chất liệu thạch cao Khổ giấy: 60cmx80cm, chất liệu chì đen I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Sau bài học người học có khả năng: - Hiểu được vẻ đẹp, sự cân đối trong hình thể tượng toàn thân nam già - Biết vận dụng kiến thức giải phẫu tạo hình vào bài vẽ - Phân biệt được sự giống và khác nhau giữa tượng toàn thân nam trẻ và già 2. Kĩ năng: - Dựng được hình tượng toàn thân nam già ngồi - Diễn tả được đúng chất thạch cao, tạo được không gian. - Nét vẽ có đặc điểm riêng, tình cảm. - Vẽ được hình tượng người toàn thân nam già đúng phương pháp 3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm - Mạnh dạn, tự giác, tích cực, tự tin, hợp tác, sáng tạo. - Thấy được vẻ đẹp hình thể con người và nâng niu sản phẩm nghệ thuật II. Nội dung chi tiết 1. Quan sát nhận xét Mẫu tượng là nam già ngồi thoải mái, chân co, lưng gập do ngồi ở dáng mỏi, hai tay để trên đùi, đầu hơi nghiêng. Quan sát kĩ sẽ they hướng đầu, thân và chân không trùng nhau, do vậy khi phân tích cần so sánh kỹ lưỡng tránh cẩu thả. Vì đây là một bài vẽ toàn thân do vậy cần xác định bố cục ngay từ đầu cho hợp lý, tránh tình trạng lệch bố cục hay thiếu bố cục. Muốn vậy người vẽ phải so sánh, quan sát để tìm ra tỉ lệ mẫu. Đây là mẫu nam già do vậy cần chú ý tới đặc điểm này sẽ chủ động hơn trong quá trình diễn tả. 19
  20. 2. Bố cục dựng hình Sắp xếp bố cục hợp lý trên tờ giấy vẽ. Xuất phát từ hình dáng khuân mặt người mẫu, có thể tìm một hình chữ nhật đứng có chiều ngang và chiều cao tương ứng với tỷ lệ. Nếu tầm nhìn không đúng sẽ không thể nhìn được toàn bộ mẫu, đứng cách mẫu trên 2m là hợp lý. Để xác định bố cục mẫu trước khi vẽ nên ký hoạ nhanh sẽ chủ động hơn khi phác hình chính thức. Với tượng vẽ toàn thân nhất thiết phải vẽ trọn vẹn hình thể của mẫu, nếu sinh viên không chủ động hoặc thiếu chính xác khi đo tỉ lệ vẽ thiếu tay, chân sẽ làm giảm kết quả của bài học rất nhiều. Khi lựa chọn được bố cục thích hợp tiến hành vẽ phác hình cách tiến hành tương tự như vẽ tượng bán thân. 3. Vẽ tương quan lớn Sau khi phác hình xong tiến hành kiểm tra tỉ lệ chung, tỉ lệ các bộ phận so với tương quan của mẫu bằng cách ding que đo, đo lại thật chính xác, tránh cách đo tượng trưng hoặc chiếu lệ vì khi càng đẩy sâu và chi tiết càng khó sửa, bài vẽ sẽ bị long tong, sa lầy. Xác định đường trục chính chạy qua ức. Từ đường trục chính tìm ra các đường trục phụ bằng cách so sánh khoảng cách với đường trục chính. Khi đã phác được các nét chi tiết sát với mẫu hơn, trên cơ sở phân tích ảnh hưởng của nguồn sáng, tìm đậm nhạt của các nét viền trên cơ sở sự tiếp nhận của nguồn sáng của tượng mẫu. Tượng đứng trong một nguồn sáng cố định, vì thế sắc độ nguồn sáng trên tượng ít thay đổi. Tuy nhiên không vì thế mà giảm đi sự phong phú. Bởi còn phụ thuộc vào vị trí của hình thể, động thái trước sau của chi tiết và sự tiếp nhận nguồn sáng như thế nào. quan sát ở tượng mẫu sẽ thấy hai chân đứng gần ngang nhau, song chân phải là trụ hơi lùi vào một chút, còn chân trái xoải ra nên tiếp nhận được nguồn sáng. Vì thế chân trái sáng hơn, chân phải chìm trong không gian tối. Nhưng do nguồn sáng chiếu từ trên cao xuống nên toàn bộ phần chân tối hơn phần ngực và bụng. 20
  21. 4. Vẽ sâu Khi nguồn sáng chiếu vào mẫu tạo nên các độ đậm nhạt và đường nét, có thể ding mắt quan sát được. Tuy vậy không phải cứ nhìn they gì thì vẽ nấy mà phải phân tích một cách khoa học, việc xác định yếu tố ánh sáng để tạo không gian là rất quan trọng trong vẽ hình hoạ nghiên cứu. Khi đẩy sâu bài vẽ chú ý không sử dụng những đường cong lõm làm cho bài Vừa đẩy sâu bằng nét, vừa phân tích độ chuyển tinh tế của các mảng sáng tối. Độ đậm nhạt của tượng mẫu không đồng đều với nhau và cũng không theo một độ nhất định từ đầu đến chân. Do đó tìm ranh giới của các mảng bóng để diễn tả rất khó. Nừu rạch ròi quá sẽ bị khô cứng, nếu xóa nhòa đi lại quá mềm. Với sinh viên cần tránh lối vẽ như kiểu truyền ảnh, vờn tỉa và không tuân theo quy luật của ánh sáng, của cấu tạo hình khối. Muốn chính xác, khi đẩy sâu cần nheo mắt để phân tích, để thu hẹp diện sáng tối và các chi tiết. Động tác này không bao giờ thừa trong các bài vẽ hình họa, nhất là đối với các bài vẽ khó. Quá trình diễn tả là quá trình sửa chữa, thêm bớt một vài phần nào đó, vai trò chủ động của người vẽ có tác động tích cực đến chất lượng bài vẽ. Để diễn tả đậm nhạt tốt cũng góp phần tạo nên chất; ngoài chất thạch cao trắng, sáng và trong trẻo có thể qua đó gợi được cảm giác mịn của da thịt. Diễn tả đậm nhạt, giải quyết tốt mối tương quan giữa hình khối và nền cũng chính là tạo được không gian cho bài. Không gian trong bài chính là sức sống là, là tình cảm mà người vẽ cần đạt được. 5. Hoàn chỉnh bài vẽ Tiếp tục kiểm tra tỉ lệ, chiều hướng và thể dáng của mẫu; xem lại các mảng bang lớn đã chính xác chưa. Về đậm nhạt của bang cần lưu ý đến sự chuyển động và quan hệ sáng tối chính là tạo ra mối quan hệ giữa các vật thể với nhau. Vì thế, ánh sáng có thể phá hoại hình thể do sự di chuyển của chúng. Khi kiểm tra đậm nhạt, phải dựa vào nguồn sáng cố định, được lựa chọn hay nói một cách khác là vào một thời điểm cụ thể, riêng biệt sẽ làm sâu sắc hơn, hấp dẫn hơn bài vẽ. Trong quá trình đẩy sâu, nét thẳng đã được xác định 21
  22. đúng phạm vi của hình với những độ dài ngắn của nét. Như vậy, ở bề mặt khung của tượng mẫu đã xác định đầy đủ, chỉ cần lượn nhẹ tay để tạo nên các đường cong. Các nét cong làm cho nét thẳng cụ thể hơn. Nét cong khi đã được gắn đúng với tượng mẫu tạo nên tiết tấu nhịp điệu của đường nét sinh động và hấp dẫn tạo cảm giác về chất của mẫu. Ở giai đoạn này không nhất thiết phải vẽ nhiều mà quan trọng hơn là quan sát, so sánh để tìm ra sai sót giữa bài vẽ với tương quan mẫu để sửa chữa và hoàn thiện bài. Cần chú ý tới đậm nhạt của nền, nếu vẽ đậm nhạt của nền đúng sẽ làm tăng hiệu quả của tương quan, làm cho không gian trong bài vẽ sống động và hấp dẫn hơn. 6. Yêu cầu cần đạt - Vẽ đúng tỉ lệ, hình khối của mẫu - vẽ đúng các đường trục, đường hướng chính và các chi tiết chung, hình vẽ không bị nghiêng, đổ. - Diễn tả được tương quan đậm nhạt của mẫu theo ánh sáng gợi được khốivà tạo được không gian. - Tả được chất thạch cao - Bài vẽ có chất cảm tốt, có cách nhìn riêng. * Củng cố - Nhắc lại cấch tiến hành bài vẽ tượng toàn thân dáng ngồi - Chấm bài theo yêu cầu cần đạt: Giúp sinh viên tự đánh giá bài của mình và của bạn. - Chuẩn bị giấy và đồ dùng học tập cho bài vẽ tượng toàn thân dáng đứng. Hướng dẫn tự học trên lớp và ở nhà + Căn cứ vào những yêu cầu cần đạt, sinh viên tiếp tục hoàn thành bài tập ở những tiết tự học. 22
  23. + Để đạt được kết quả cao sinh viên phải tự nghiên cứu, tham khảo tài liệu trong giáo trình tự học. * Hình minh họa * Câu hỏi, bài tập, nội dung ôn tập và thảo luận - Nghiên cứu, tìm hiểu mối quan hệ giữa chi tiết các bộ phận trên tượng người toàn thân dáng ngồi 23
  24. BÀI 4: VẼ TƯỢNG TOÀN THÂN NỮ TRẺ Chất liệu thạch cao Khổ giấy 60x80 cm, chất liệu chì đen I. Mục tiêu 1. Kiến thức: Sau bài học người học có khả năng: - Hiểu được vẻ đẹp và sự cân đối trong cấu tạo hình thể tượng toàn thân nữ trẻ. - Biết vận dụng kiến thức giải phẫu tạo hình vào bài vẽ - Phân biệt được sự giống và khác nhau giữa tượng mẫu nữ toàn thân và mẫu nam toàn thân 2. Kĩ năng - Dựng được hình tượng toàn thân nữ trẻ - Diễn tả được đúng chất thạch cao, tạo được không gian. - Nét vẽ có đặc điểm riêng, tình cảm. 3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm - Mạnh dạn, tự giác, tích cực, tự tin, hợp tác, sáng tạo. - Thấy vẻ đẹp hình thể con người, trân trọng sản phẩm nghệ thuật II. Nội dung chi tiết 1. Quan sát nhận xét. - Khi nguồn sáng chiếu vào từ góc cao bên trái mẫu, khuôn mặt chia thành hai diện sáng tối khá cụ thể. Đường phân chia là đường trục chạy qua hai mắt, mũi, miệng và cằm. Tuy nhiên do cách tạo khối tròn, mịn nên các ranh giới của sáng tối đều có độ trung gian, sự chuyển sắc cũng từ từ mà không đột ngột. Cô gái trán hơi bị dô và cao, khi xây dựng hình vẽ cần quan sát và phân tích kỹ. - Tượng mẫu có nhiều đường và nét cong nên khó khăn trong so sánh. Dựa vào cấu tạo của mắt, mũi, miệng và các đường trục dọc, trục ngang trong quá trình vẽ sẽ tránh được các sai sót cơ bản. 24
  25. Đứng ở tư thế nào, góc nhìn nào cũng they đẹp, hay trong điều kiện ánh sáng nào đi nữa vẫn tạo được cảm xúc về cái đẹp qua hình dáng, khối, chất da thịt và sự thanh cao, lịch lãm của một cơ thể đầy nữ tính 2. Bố cục dựng hình Sắp xếp bố cục hợp lý trên tờ giấy vẽ. Xuất phát từ hình dáng khuân mặt người mẫu, có thể tìm một hình chữ nhật đứng có chiều ngang và chiều cao tương ứng với tỷ lệ. Nếu tầm nhìn không đúng sẽ không thể nhìn được toàn bộ mẫu, đứng cách mẫu trên 2m là hợp lý. Để xác định bố cục mẫu trước khi vẽ nên ký hoạ nhanh sẽ chủ động hơn khi phác hình chính thức. Với tượng vẽ toàn thân nhất thiết phải vẽ trọn vẹn hình thể của mẫu, nếu sinh viên không chủ động hoặc thiếu chính xác khi đo tỉ lệ vẽ thiếu tay, chân sẽ làm giảm kết quả của bài học rất nhiều. Tiến hành đo các tỉ lệ giữa chiều rộng so với chiều cao của toàn bộ bức tượng để xác định khung hình chung. Lấy đầu làm đơn vị đo và tìm vị trí những điểm chính trong tỉ lệ bức tượng. Dùng que đo các khoảng cách giữa vai, vú, eo, bong, hông để so sánh độ lớn nhỏ của các tỉ lệ. Đồng thời que đo cũng giúp để xác định hướng và các độ chếch lệch lên hay xuống giữa hai bên vai ngực, eo hông. Xác định đúng khoảng cách và đường hướng là cơ sở đầu tiên để phác hình chính xác, tạo điều kiện cho các bước tiếp theo được thự hiện thuận lợi. Đo tỷ lệ và phác các khung hình. Xác định vị trí của các bộ phận cấu tạo trên khuôn mặt. Có thể lấy cạnh dọc của bệ làm đường so sánh, từ đó phác trục chính theo hướng mặt. Nối các vị trí và đường chu vi bằng các nét phác thẳng, nhẹ. Chú ý tới kết cấu của phần xương sọ với tóc, cằm với cổ, cổ ngực tượng để đảm bảo chính xác khi vẽ hình. Tuy bóng không rõ ràng vì khối hình căng tròn của mẫu song vẫn có các diện sáng tối, nếu nheo mắt và phân tích kỹ. Xác định các mảng sáng tối lớn trên khuôn mặt. 25
  26. Độ bóng không rạch ròi nên khi đẩy sâu chi tiết cần dựa vào kết cấu chung của khối hình quả trứng và vị trí, cấu tạo của mắt, mũi, miệng để phân tích. Trong khi đẩy sâu các mảng bóng, lưu ý đến đậm nhạt ngay trong từng diện tối, sáng. Gợi đậm nhạt của bóng nền cho khối nổi, dễ phân tích. Giải quyết đúng tương quan đậm nhạt của mẫu và nền. 3. Vẽ tương quan lớn Toàn bộ trục và đường hướng của thân người chuyển nghiêng theo hướng nhìn của tượng, nguồn sáng chiếu từ phía trên. Những vạt sáng ở bên phải tượng chạy dài từ trên xuống và mạnh nhất, lớn nhất lại ở phần cạnh bong và hông, ở mảnh vải trễ xuống phía dưới. Toàn bộ chất tượng nuột nà với cách tạo khối tròn lẳn, các khối cơ không rõ ràng mà chìm lẫn vào nhau. Các nếp vải phần nửa thân dưới lại được taoh hình khoẻ với các vệt lồi, lõm sắc cạnh, dứt khoát. Cách tạo hình dường như đối lập với nửa thân trên nhưng thực ra lại hoà hợp chung và thống nhất trong cách tạc tượng, làm bức tượng sinh động và coa hồn hơn. 4. Vẽ sâu Kiểm tra lại hình bằng que đo và dây dọi. Khi đẩy sâu bài vẽ ngoài ra chú ý tới cấu truc hình khối, dáng thể cần quan tâm đến chân dung tượng, sự tương phản giữa tóc, khuôn mặt. Sẽ dễ dàng nhận thấy mái tóc với những lọn nhỏ nối tiếp nhau làm cho khuôn mặt càng thanh tú và đầy sức sống. Đồng thời cũng làm đầu nhẹ mà thanh khác với cách diễn tả mềm mại ở thân. Vừa đẩy sâu bằng nét, vừa phân tích độ chuyển tinh tế của các mảng sáng tối. Độ đậm nhạt của tượng mẫu không đồng đều với nhau và cũng không theo một độ nhất định từ đầu đến chân. Do đó tìm ranh giới của các mảng bóng để diễn tả rất khó. Nếu rạch ròi quá sẽ bị khô cứng, nếu xóa nhòa đi lại quá mềm. Với người vẽ cần tránh lối vẽ như kiểu truyền ảnh, vờn tỉa và không tuân theo quy luật của ánh sáng, của cấu tạo hình khối. Muốn chính xác, khi đẩy sâu cần nheo mắt để phân tích, để thu hẹp diện sáng tối và các chi tiết. Động tác này không bao giờ thừa trong các 26
  27. bài vẽ hình họa, nhất là đối với các bài vẽ khó. Quá trình diễn tả là quá trình sửa chữa, thêm bớt một vài phần nào đó, vai trò chủ động của người vẽ có tác động tích cực đến chất lượng bài vẽ. Để diễn tả đậm nhạt tốt cũng góp phần tạo nên chất; ngoài chất thạch cao trắng, sáng và trong trẻo có thể qua đó gợi được cảm giác mịn của da thịt. Diễn tả đậm nhạt, giải quyết tốt mối tương quan giữa hình khối và nền cũng chính là tạo được không gian cho bài. Không gian trong bài chính là sức sống là, là tình cảm mà người vẽ cần đạt được. 5. Hoàn chỉnh bài vẽ Cần một khoảng thời gian nhất định để so sánh, phân tích kĩ lưỡng bài vẽ với tượng mẫu. Do nguồn sáng chiếu vào từ phía sau của tượng nên khoảng đậm lớn, các độ đậm đã thay đổi với nhiều cung bậc khác nhau trong phần ngược sáng của mẫu. Có thể ding tẩy hay lấy tay di, để lấy ra điểm hoặc các mảng sáng của mẫu, làm cho các nét viền hoà nhập vào các hình khối căng, tròn, lẳn của tượng. Đặc biệt xử lý tương quan tinh tế giữa mẫu và nền. 6. Yêu cầu cần đạt - Bài này cần chú ý thêm về cách đánh bóng, tạo khối sát với mẫu thực. - Bóng không bị bẩn, bị nhọ. - Diễn tả được đúng chất thạch cao, tạo được không gian. - Bài vẽ có tổng thể chung. Cách diễn đạt có nét riêng, tình cảm. *Hình minh họa 27
  28. * Câu hỏi, bài tập, nội dung ôn tập và thảo luận - Nghiên cứu, tìm hiểu mối quan hệ giữa chi tiết các bộ phận trên tượng mẫu nữ bán thân 28
  29. BÀI 5: VẼ TƯỢNG TOÀN THÂN NỮ GIÀ Chất liệu thạch cao Khổ giấy 60x80 cm, chất liệu chì đen I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Sau bài học người học có khả năng: - Hiểu được vẻ đẹp và sự cân đối trong cấu tạo hình thể tượng toàn thân nữ già. - Biết vận dụng kiến thức giải phẫu tạo hình vào bài vẽ - Phân biệt được sự giống và khác nhau giữa tượng mẫu nữ toàn thân trẻ và mẫu nữ toàn thân già 2. Kĩ năng - Dựng được hình tượng toàn thân nữ già - Diễn tả được đúng chất thạch cao, tạo được không gian. - Nét vẽ có đặc điểm riêng, tình cảm. 3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm - Mạnh dạn, tự giác, tích cực, tự tin, hợp tác, sáng tạo. - Thấy vẻ đẹp hình thể con người, trân trọng sản phẩm nghệ thuật II. Nội dung chi tiết 1. Quan sát nhận xét. Mẫu tượng là nữ già ngồi thoải mái, một chân co, một chân đưa lên phía trước do ngồi ở dáng mỏi, một tay để trên đùi, một tai bám ghế đầu hơi nghiêng. Quan sát kĩ sẽ thấy hướng đầu, thân và chân không trùng nhau, do vậy khi phân tích cần so sánh kỹ lưỡng tránh cẩu thả. Vì đây là một bài vẽ toàn thân do vậy cần xác định bố cục ngay từ đầu cho hợp lý, tránh tình trạng lệch bố cục hay thiếu bố cục. Muốn vậy người vẽ phải so sánh, quan sát để tìm ra tỉ lệ mẫu. Đây là mẫu nữ già do vậy cần chú ý tới đặc điểm này sẽ chủ động hơn trong quá trình diễn tả. Khi nguồn sáng chiếu vào từ góc cao bên trái mẫu, khuôn mặt chia thành hai diện sáng tối khá cụ thể. Đường phân chia là đường trục chạy qua hai mắt, mũi, miệng và cằm. 29
  30. Tượng mẫu có nhiều đường và nét cong nên khó khăn trong so sánh. Dựa vào cấu tạo của mắt, mũi, miệng và các đường trục dọc, trục ngang trong quá trình vẽ sẽ tránh được các sai sót cơ bản. 2. Bố cục dựng hình Sắp xếp bố cục hợp lý trên tờ giấy vẽ. Xuất phát từ hình dáng khuân mặt người mẫu, có thể tìm một hình chữ nhật đứng có chiều ngang và chiều cao tương ứng với tỷ lệ. Nếu tầm nhìn không đúng sẽ không thể nhìn được toàn bộ mẫu, đứng cách mẫu trên 2m là hợp lý. Để xác định bố cục mẫu trước khi vẽ nên ký hoạ nhanh sẽ chủ động hơn khi phác hình chính thức. Với tượng vẽ toàn thân nhất thiết phải vẽ trọn vẹn hình thể của mẫu, nếu sinh viên không chủ động hoặc thiếu chính xác khi đo tỉ lệ vẽ thiếu tay, chân sẽ làm giảm kết quả của bài học rất nhiều. Tiến hành đo các tỉ lệ giữa chiều rộng so với chiều cao của toàn bộ bức tượng để xác định khung hình chung. Lấy đầu làm đơn vị đo và tìm vị trí những điểm chính trong tỉ lệ bức tượng. Dùng que đo các khoảng cách giữa vai, vú, eo, bong, hông để so sánh độ lớn nhỏ của các tỉ lệ. Đồng thời que đo cũng giúp để xác định hướng và các độ chếch lệch lên hay xuống giữa hai bên vai ngực, eo hông. Xác định đúng khoảng cách và đường hướng là cơ sở đầu tiên để phác hình chính xác, tạo điều kiện cho các bước tiếp theo được thự hiện thuận lợi. Đo tỷ lệ và phác các khung hình. Xác định vị trí của các bộ phận cấu tạo trên khuôn mặt. Có thể lấy cạnh dọc của bệ làm đường so sánh, từ đó phác trục chính theo hướng mặt. Nối các vị trí và đường chu vi bằng các nét phác thẳng, nhẹ. Chú ý tới kết cấu của phần xương sọ với tóc, cằm với cổ, cổ ngực tượng để đảm bảo chính xác khi vẽ hình. Tuy bóng không rõ ràng vì khối hình căng tròn của mẫu song vẫn có các diện sáng tối, nếu nheo mắt và phân tích kỹ. Xác định các mảng sáng tối lớn trên khuôn mặt. 30
  31. Độ bóng không rạch ròi nên khi đẩy sâu chi tiết cần dựa vào kết cấu chung của khối hình quả trứng và vị trí, cấu tạo của mắt, mũi, miệng để phân tích. Trong khi đẩy sâu các mảng bóng, lưu ý đến đậm nhạt ngay trong từng diện tối, sáng. Gợi đậm nhạt của bóng nền cho khối nổi, dễ phân tích. Giải quyết đúng tương quan đậm nhạt của mẫu và nền. 3. Vẽ tương quan lớn Toàn bộ trục và đường hướng của thân người chuyển nghiêng theo hướng nhìn của tượng, nguồn sáng chiếu từ phía trên. Những vạt sáng ở bên phải tượng chạy dài từ trên xuống và mạnh nhất, lớn nhất lại ở phần cạnh bong và hông, ở mảnh vải trễ xuống phía dưới. Toàn bộ chất tượng nuột nà với cách tạo khối tròn lẳn, các khối cơ không rõ ràng mà chìm lẫn vào nhau. Các nếp vải phần nửa thân dưới lại được taoh hình khoẻ với các vệt lồi, lõm sắc cạnh, dứt khoát. Cách tạo hình dường như đối lập với nửa thân trên nhưng thực ra lại hoà hợp chung và thống nhất trong cách tạc tượng, làm bức tượng sinh động và coa hồn hơn. 4. Vẽ sâu Kiểm tra lại hình bằng que đo và dây dọi. Khi đẩy sâu bài vẽ ngoài ra chú ý tới cấu truc hình khối, dáng thể cần quan tâm đến chân dung tượng, sự tương phản giữa tóc, khuôn mặt. Sẽ dễ dàng nhận thấy mái tóc với những lọn nhỏ nối tiếp nhau làm cho khuôn mặt càng thanh tú và đầy sức sống. Đồng thời cũng làm đầu nhẹ mà thanh khác với cách diễn tả mềm mại ở thân. Vừa đẩy sâu bằng nét, vừa phân tích độ chuyển tinh tế của các mảng sáng tối. Độ đậm nhạt của tượng mẫu không đồng đều với nhau và cũng không theo một độ nhất định từ đầu đến chân. Do đó tìm ranh giới của các mảng bóng để diễn tả rất khó. Nếu rạch ròi quá sẽ bị khô cứng, nếu xóa nhòa đi lại quá mềm. Với người vẽ cần tránh lối vẽ như kiểu truyền ảnh, vờn tỉa và không tuân theo quy luật của ánh sáng, của cấu tạo hình khối. Muốn chính xác, khi đẩy sâu cần nheo mắt để phân tích, để thu hẹp diện sáng tối và các chi tiết. Động tác này không bao giờ thừa trong các 31
  32. bài vẽ hình họa, nhất là đối với các bài vẽ khó. Quá trình diễn tả là quá trình sửa chữa, thêm bớt một vài phần nào đó, vai trò chủ động của người vẽ có tác động tích cực đến chất lượng bài vẽ. Để diễn tả đậm nhạt tốt cũng góp phần tạo nên chất; ngoài chất thạch cao trắng, sáng và trong trẻo có thể qua đó gợi được cảm giác mịn của da thịt. Diễn tả đậm nhạt, giải quyết tốt mối tương quan giữa hình khối và nền cũng chính là tạo được không gian cho bài. Không gian trong bài chính là sức sống là, là tình cảm mà người vẽ cần đạt được. 5. Hoàn chỉnh bài vẽ Cần một khoảng thời gian nhất định để so sánh, phân tích kĩ lưỡng bài vẽ với tượng mẫu. Do nguồn sáng chiếu vào từ phía sau của tượng nên khoảng đậm lớn, các độ đậm đã thay đổi với nhiều cung bậc khác nhau trong phần ngược sáng của mẫu. Có thể ding tẩy hay lấy tay di, để lấy ra điểm hoặc các mảng sáng của mẫu, làm cho các nét viền hoà nhập vào các hình khối căng, tròn, lẳn của tượng. Đặc biệt xử lý tương quan tinh tế giữa mẫu và nền. 6. Yêu cầu cần đạt - Bài này cần chú ý thêm về cách đánh bóng, tạo khối sát với mẫu thực. - Bóng không bị bẩn, bị nhọ. - Diễn tả được đúng chất thạch cao, tạo được không gian. - Bài vẽ có tổng thể chung. Cách diễn đạt có nét riêng, tình cảm. *Hình minh họa 32
  33. * Câu hỏi, bài tập, nội dung ôn tập và thảo luận - Nghiên cứu, tìm hiểu mối quan hệ giữa chi tiết các bộ phận trên tượng mẫu nữ toàn thân 33
  34. LIỆU THAM KHẢO Giáo trình đã sử dụng tài liệu và một số hình minh họa của các cuốn sách sau * Tài liệu học tập, [1] Triệu Khắc Lễ, Hình họa 1.2.3 (Dự án đào tạo giáo viên THCS), NXB ĐHSP, 2006 *Tài liệu tham khảo [1]. Lê Thanh Lộc (biên soạn) - Hình họa căn bản, NXBVHTT, 1999. [2]. Nguyễn Ngọc Trân - Cấu trúc hội họa, NXB Mỹ thuật, 2006. [3]. Đặng Xuân Cường - Giải phẫu tạo hình , NXB Văn hoá, 1990. [4]. Việt Anh - 35 tác phẩm hình hoạ than và chì - NXB mỹ thuật -2004 34