Tập bài giảng môn điêu khắc hệ đại học sư phạm mỹ thuật

pdf 30 trang Gia Huy 22/05/2022 1150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tập bài giảng môn điêu khắc hệ đại học sư phạm mỹ thuật", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftap_bai_giang_mon_dieu_khac_he_dai_hoc_su_pham_my_thuat.pdf

Nội dung text: Tập bài giảng môn điêu khắc hệ đại học sư phạm mỹ thuật

  1. TẬP BÀI GIẢNG MÔN ĐIÊU KHẮC HỆ ĐẠI HỌC SƯ PHẠM MỸ THUẬT
  2. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: NHÓM BÀI CƠ BẢN 5 LỜI GIỚI THIỆU 5 MỤC TIÊU 5 TÀI LIỆU VÀ ĐIỀU KIỆN HỌC TẬP 5 1. Khái niệ m về điêu khắc 6 2. Quá trình hình thành và phát triển c ủa nghệ thuật điêu khắc 6 BÀI 1: NẶN NGHIÊN CỨU KHỐI HÌNH CƠ BẢN 10 (KHỐI CHÓP, TRỤ, VUÔNG, TRÒN) 10 1. Các bướ c tiế n hành làm bài 10 2. Xây dựng bố cục toàn bộ 10 3. Yêu cầ u cần đạt 11 4. Câu hỏi củng cố 11 BÀI 2: CHÉP MÔ HÌNH KHỐI CƠ BẢN MẮT – MŨI - MIỆNG - TAI 12 1. Các bước tiến hành làm bài nghiên cứu giác quan cơ bản 12 2. Xây dựng bố cục toàn bộ 14 3. Yêu cầu cần đạt 15 4. Câu hỏi củng cố 15 CHƯƠNG 2: NHÓM BÀI NGHIÊN CỨU VÀ 17 SÁNG TÁC PHÙ ĐIÊU CƠ BẢN 17 BÀI 3: CHÉP PHÙ ĐIÊU 17 NHỮNG KIẾN THỨC CHUNG 17 1. Khái niệm thế nào là phù điêu 17 2. Những kiến thức chung về phù điêu 17 3. Các thể loại của phù điêu 17 4. Tính nghệ thuật và những yếu tố cơ bản của phù điêu 17 5. Các bước tiến hành làm một bài chép phù điêu vốn cổ dân tộc 18 6. Yêu cầu cần đạt 19 7. Câu hỏi củng cố 19 BÀI 4: SÁNG TÁC BỐ CỤC PHÙ ĐIÊU 21 1. Những kiến thức chung 21 2. Các bước tiến hành làm bài sáng tác phù điêu 21 3. Làm phác thảo (cách sắp xếp mảng, lớp hợp lý) 23 4. Phác hình 24 5. Yêu cầu cần đạt 25 6. Câu hỏi củng cố 25 CHƯƠNG III: NHÓM BÀI CHÉP TƯỢNG CHÂN DUNG CƠ BẢN VÀ. 26 NẶN TƯỢNG CHÂN DUNG MẪU NGƯỜI 26 LỜI GIỚI THIỆU 26 MỤC TIÊU 26 - Nắm vững các bước cơ bản trong quá trình làm bài chép tượng chân dung và nặn nghiên cứu chân dung mẫu người 26 NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT TRƯỚC 26 3
  3. TÀI LIỆU VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ HỌC TẬP 26 1. Khái niệm 27 2. Nhữ ng kiến thức chung về t ượng chân dung 27 3. Vai trò của tượng chân dung thạch cao trong nghiên cứu tượng tròn môn điêu khắc 27 4. Mố i liên quan giữa tượng chân dung thạch cao với chân dung mẫu người 27 BÀI 5: CHÉP TƯỢNG CHÂN DUNG PHẠT MẢNG 29 1. Nhữ ng vấn đề chung về t ượng phạt mảng 29 Đầu tượ ng phạ t mả ng là bố c ục mẫu để nghiên cứu nên đã có sự tinh giản về hình khối và được qui thành những mảng lớn, diện lớn trên toàn bộ khuôn mặt. Nó giúp cho sinh viên có cái nhìn rõ ràng, mạch lạc về các mảng lớn, hình khối lớn, giúp sinh viên thuộc hơn về vị trí cấu trúc xương, vị trí c ủa mảng diện lớn trên các bộ phận như: Xương sọ, xương mặt, hình kh ối của cổ. Qua quan sát ta thấy rõ cấu trúc toàn bộ của đầu người giống như hình qu ả trứng đ ược nằm gần trọn trong một khối hình hộp, phần nhô nổi ra phía sau chính là hộp sọ, phần nhỏ phía dưới là cấu trúc xương hàm 29 2. Các bước tiến hành làm một bài chân dung phạt mảng 29 3. Phác hình - Xây dựng hình khối và tỷ lệ lớn 30 4. Đẩy sâu - Hoàn thiện bài 30 5. Yêu cầu cần đạt 30 6. Câu hỏi củng cố 30 4
  4. CHƯƠNG 1: NHÓM BÀI CƠ BẢN (1 tiết lý thuyết; 14 tiết thực hiện nghiên cứu) LỜI GIỚI THIỆU Những năm trước đây nhân loại đã bắt đầu biết đến lĩnh v ực sáng tạo nghệ thuậ t. Lịch sử mỹ thuật thế giới cũng như lịch sử mỹ thuật Việt Nam đã cho thấy một điều rất rõ: Nền nghệ thuật nào bắt rễ sâu từ hiện thực xã hội, mang hơn thở ấm áp, nồng nàn của cuộc sống con người thì nền nghệ thuật đó sẽ dễ dàng đi vào lòng người và tồn tại bất diệt. Mọi loại hình nghệ thuật như hội họa, điêu khắc đều phản ánh hiện thực từ cuộc sống con người. Từ thời cổ đại, các nhà điêu kh ắc thường lấy cảm xúc vẻ đẹp từ hình tượng và cảnh sinh hoạt của người. Họ diễn tả cảm xúc mình qua quá trình phát triển của l ịch sử nghệ thuật nó vượt lên phạm vi diễn tả hình c ụ thể đồng thời với sự phát triển của ngôn ngữ, sự đồng điệu và t ương phản đã cho điêu khắc khả năng diễn tả thuộc về thế giới của tinh thần và từ các khả năng ấy họ thể hiện sự đa chiều của cuộc sống. MỤC TIÊU - Cung cấp cho sinh viên những kiến thức tạo hình khối cơ bản, giúp sinh viên hiểu rõ đặc điểm, cấu trúc hình khối trong một không gian ba chiều - Môn học Điêu khắc là môn học thực hành nghiên cứu và sáng tác nó giúp sinh viên làm quen với hình khối trong không gian ba chiều, có đầy đủ kỹ năng để tái hiện vẻ đẹp tạo hình trong cuộc sống bằng những tác phẩm nghệ thuật tạo hình TÀI LIỆU VÀ ĐIỀU KIỆN HỌC TẬP - Tài liệu tham khảo có liên quan đến bài học - Tài liệu, sách chuyên ngànhvà những tác phẩm nghệ thuật Điêu khắc 5
  5. NHỮNG KIẾN THỨC CHUNG 1. Khái niệm về điêu khắc Khi nói đến điêu khắc ta phải nói đ ến ba vấn đ ề cơ bản: Hình khối - Không gian - chất liệu Điêu khắc là một nghệ thuật được bố cục bởi hình khối lồi, lõm, nó đem lại hứng thú thẩm mỹ cho thị giác, đôi khi cũng cho cả xúc giác của người xem khi đứng đối diện với tác phẩm. Hai hình thức biểu hiện của nó chính là tượng tròn và phù điêu. 2. Quá trình hình thành và phát triển của nghệ thuật điêu khắc Trong nghệ thuật tạo hình, điêu khắc là một loại hình nghệ thuật nằm trong bảy ngành nghệ thuật chính, nó bao gồm: Hội hoạ - Điêu khắc- Kiến trúc - Sân khấu - Điện ảnh - Văn học - Âm nhạc. Cũng như hội hoạ và đ ồ hoạ nó vốn có một l ịch sử rất xa xưa, ngay t ừ lúc con ngườ i còn ở trong các hang đ ộng đã bắt đầu biết làm đẹp cho cuộc sống của c ộng đồng mình bằng những nét khắc hoạ. Tại Việt Nam, nền nghệ thuật điêu khắc cũng hình thành từ rất s ớm, nó hiện diện bằng những nét chạm khắc đơn giản trên vách hang Đồng Nội(nay thuộc huyện Lạc Thuỷ-Tỉnh Hoà Bình) và trên một số di vật đồ đá, đ ồ xương thuộc nền văn hoá Hoà Bình, Bắc Sơn cách đây kho ảng một vạn năm. Họ diễn tả cảm xúc của mình qua những sinh hoạt thực t ế của cuộc sống, đó chính là những mầm mống sơ khai của điêu khắc nói chung và nghệ thuật chạm nổi phù điêu nói riêng. Qua quá trình phát triển của lịch sử nghệ thu ật từ nh ững b ước sơ khởi ban đầu nghệ thuậ t điêu khắc ngày càng được nâng cao và phát triển một cách rõ nét hơn trong cuộc sống. 3. Chứ c năng của nghệ thuật Điêu khắc trong đời sống xã hội Xuất phát từ nhu cầu c ủa thực tế tình cảm trong nhận th ức nghệ thuật, các nhà điêu khắc hay có những tìm tòi thể nghiệm trong sáng tác đ ể tạo nên một tác phẩm đẹp mang lại cho đời sống c ủa con người những tâm tư tình c ảm của tác gi ả đ ối với cuộc sống xã hội. Những tác phẩm đó khi được tồn tại trong cuộc s ống nó thường mang trong mình một chức năng là phản ánh những hiện thực có trong đời sống xã hội. 3.1 Chức năng phản ánh Nghệ thuật tạo hình nói chung và những tác phẩm của nghệ thuật điêu khắc nói riêng, khi đã hình thành nên một tác phẩm hoàn ch ỉnh thì bao giờ nó cũng mang trong mình một sự phản ánh về tâm tư tình c ảm c ủa tác gi ả mu ốn truyền tải đ ến cho người xem thông qua chính tác phẩm của mình về cuộc sống và sự phát triển c ủa xã hội, nó là mố i quan hệ hai chiều luôn song song cùng tồn tại và không thể thiếu nhau. Nộ i dung bố cục trong các tác phẩm luôn có những sự ph ản ánh khác nhau: phản ánh về chính trị, phản ánh về tinh thần tín ngưỡng tôn giáo, về đặc điểm văn hóa vùng miền *Phả n ánh về chính trị: Theo những sự kiện lịch sử thì mỗi đất nước, mỗi dân tộc đều có phong trào xây dựng và b ảo vệ tổ quốc c ủa riêng mình, trong đó có những cuộc đấu tranh oanh liệt, có nhiều anh hùng liệt sĩ hy sinh cho sự nghiệp cao đẹp đó của đất nước. Vào 6
  6. những thờ i điểm đó đã có rất nhiều những tác phẩm nghệ thuật điêu khắc được sáng tác đ ể ngợi ca những v ị lãnh đạo là anh hùng dân t ộc, phản ánh và ngợi ca tinh thần chiến đấ u anh dũng của nhân dân như : Chân dung lãnh tụ Hồ Chủ Tịch, Lê Nin, Các Mác – Ăng ghen * Phả n ánh về tinh thần tôn giáo, tín ngưỡng Trong đờ i sống văn hóa tâm linh ta thấy có rất nhiều những văn hóa tín ngưỡng của các vùng miền khác nhau, những tư tưởng đó tương đối phong phú và đa dạng, nó phụ thuộc vào bản sắc văn hóa và tập tục cuộc sống của dân tộc. Có nhiều nh ững tác phẩm điêu khắc mang đậm sự phản ánh về tín ngưỡng tôn giáo như ta thấy ở bức tượng Phật “ Quan Âm Thiên Thủ Thiên Nhãn” . * Phả n ánh về đặ c điểm văn hóa dân tộc Như ta thường thấy những tác phẩm nghệ thu ật được sáng t ạo bởi con người của dân tộc nào thì đều mang đậm nét văn hóa đặc trưng của dân tộc đó, ví dụ như trong đặc điểm văn hoá của người dân tộc Chămpa . 3.2 Chức năng giáo dục Như đã nêu ở trên bất cứ một tác phẩm ngh ệ thuật nào cũng đều mang trong mình chức năng của nó khi đứng trước công chúng, với đề tài chi ến tranh cách mạng ta thấy trong những tác phẩm đều phản ánh tinh thần đấu tranh và bảo v ệ tổ quốc của các chiến sĩ, khi xem các tác phẩm này ta còn cảm nhận nó mang đ ậm chức năng giáo dục. Các tác phẩm đó thực sự đã truy ền được sự xúc đ ộng mạnh mẽ tới người xem, nó luôn là những hình tượng đầy sức thuyết phục nhằm giáo dục lòng yêu nước đối với các thế hệ sau. 3.3 Chức năng thẩm mỹ Càng ngày nghệ thuật điêu khắc càng phát triển, s ự sáng tạo đa dạng của các nhà điêu khắc tạo nên nhiều tác phẩm giàu chất khám phá, có nhiều thể loại mới, chất liệu mới được khai thác và xuất hiện, nó đã tạo ra những bước tiến đầy hứa hẹn cho nền điêu khắc hiện đại. 4. Các thể loại và chất liệu của Điêu khắc Nghệ thuật điêu khắc có hai thể loại chính đó là: Thể loại tượng tròn và thể loại phù điêu, nó được tạo hình và thể hiện trên nhiều chất liệu có tính bền vững khác nhau. Các chất liệu được sử d ụng trong ngh ệ thuật điêu kh ắc phong phú và gần gũi với cuộc sống con người như: Gỗ, đồng, đá, xi măng, thạch cao . 4.1. Chấ t liệu Gỗ Gỗ là một trong những chất liệu các nhà điêu khắc hay dùng để tạo nên tác phẩm của mình, tượng tròn và phù điêu bằng gỗ xuất hiện ở rất nhiều nơi. 4.2 Chấ t liệu đồng và đá Đây cũng là hai chất liệu mà nghệ thuật điêu khắc cũng hay sử dụng để tạo hình các tác phẩm ngh ệ thuật, nó có truyền thống lâu đ ời trong l ịch sử mỹ thuật thể giới cũng như ở Việt Nam. Ưu điểm của chất liệu đá và đồng là có tính bền vững cao. 4.3 Chấ t liệu xi măng Cũng là một chất liệu mà điêu khắc hay sử dụng. 5. Tính chấ t, đặ c điểm củ a tượng 7
  7. 5.1 Tượng tròn Tượ ng tròn là mộ t trong hai thể loạ i chính của nghệ thuật điêu khắc, điêu khắc tượng tròn là mộ t thể loại tượng có kh ố i hình trong mộ t không gian ba chiều khiến ngườ i xem có thể đi xung quanh để ngắm nhìn hết các mặt của nó. Thể loạ i tượng tròn thể hiện đ ược mức độ t ự do và sự thoát ly cao nhất của điêu khắ c bở i vì không gian biểu hiện của tượ ng tròn là do chính nó tạo ra chứ không cầ n thông qua mộ t loạ i hình nghệ thuật nào khác. Khố i hình của tượng tròn không chỉ là thể tích và hình thù mà còn là s ự th ể hiện mố i quan hệ giữa các bộ phận c ủa khối, giữa toàn bộ b ố c ục hình khối với không gian chung quanh. Không gian là nền c ủa bố c ục tượ ng và tượng là hình trên nền. Mố i quan hệ hai chiều đó chỉ đúng nếu ta ngắm nhìn từ phía nào thì cũng thấy hình và nền hoà hợ p vào với nhau. 5.2 Tượng trang trí Tượ ng trang trí vừa có thể đặt trang trí trong nhà ở hoặc trang trí khu vườn, công viên, góc phố . 5.3 Tượng bảo tàng Tượng bảo tàng thường được tạo hình để đặt trong các bảo tàng Mỹ thuật, nhà truyền thố ng, loạ i hình này thường có đề tài và nội dung phong phú. 5.4 Tượng chân dung Tượ ng chân dung miêu tả đặc điểm riêng của khuôn mặt mộ t con người cụ thể. 5.4 Tượng đài Tượ ng hoặc nhóm tượng được đặt ở ngoài trời mang tính hoành tráng cao được gọ i là tượng đài. 6. Tính chấ t, đặ c điểm của phù điêu. Phù điêu là loạ i hình nghệ thuật được tạo hình bằng độ cao thấp, dầy mỏng của hình khố i trong mộ t bố cục tổng thể trên một mặt nhất định. Phù điêu được chia làm ba cách t ạo hình chính đó là: Phù điêu khối nổi thấp, khố i nổ i vừa và phù điêu khối nổi cao nhưng c ả ba cách đó đ ều được thể hiện trên mộ t mặt phẳng với không gian hai chiều để diễn tả một bố c ục mà tác giả định thể hiện. 7. Vai trò củ a Điêu khắc đối với các môn nghệ thuật tạo hình Điêu khắc có mối quan hệ, tác động tích cực với các môn học trong nghệ thuật tạ o hình. Người học điêu khắc vững sẽ có khả năng học tốt các môn khác trong nghành Mỹ thuật tạo hình. Ví dụ như: Vớ i môn ký họ a, vớ i môn hình họa. 8. Phương pháp tiến hành làm một bài tập điêu khắc cơ bản Để tiến hành làm một bài tập điêu khắc cơ bản ta cần phải có những điêu kiện và dụng cụ thực hành sau: + Điêu kiện: Phòng học rộng và đủ ánh sáng. + Đồ dùng để làm bài: Đất sét, Ni lông ủ bài, bộ bàn xoay (để nặn tượng tròn), Giá gỗ (làm phù điêu), bộ dụng cụ điêu khắc bằng gỗ. + Các bước tiến hành cơ bản Khi đã có đầy đủ các điều kiện trên ta tiến hành làm một bài tập theo đúng các bước cơ bản sau đây: 8
  8. * Chọ n chỗ đứng thoải mái, có t ầm nhìn rõ ràng, đủ ánh sáng không bị che khuấ t, không nên đứng sát mẫu mà cần giữ một khoảng cách để dễ dàng quan sát mẫu. * Quan sát, nhận xét mẫu là điều r ất quan trọng để xác định và nhận biết thấu đáo đố i tượ ng để phân tích trước khi nặn nghiên cứu. * Xác định bố cục toàn thể bài (bệ tượ ng, toàn bộ hình khối bức tượng, tỷ l ệ lớ n của các chi tiết). * Xây dựng hình khố i lớn, mả ng lớ n trong mộ t bố cục tổ ng thể. * Đẩ y sâu- hoàn thiện bài. (Các bước trên sẽ được hướng dẫn thực hiện cụ thể ở t ừng bài thực hành học trình bên dưới). + Cơ sở để có một bài tậ p đạt yêu cầu Một bài nặn tượng nghiên cứu cơ bản cần phải hội tụ được những yêu cầu sau: Bố cục cân đối thuận mắt, nắm bắt được cấu trúc, dáng và tỷ l ệ lớn c ủa mẫu, sử lý và đẩy sâu được bố cục hình khối và đặc điểm của mẫu. 9
  9. BÀI 1: NẶN NGHIÊN CỨU KHỐI HÌNH CƠ BẢN (KHỐI CHÓP, TRỤ, VUÔNG, TRÒN) (15 tiết thực hiện nghiên cứu) Bố n khố i hình cơ bả n: trụ- tròn- vuông- chóp 1. Các bước tiến hành làm bài 1.1. Chuẩn bị Muốn làm một bài nặn nghiên cứu khối hình cơ bản ngoài những kiến thức về tạo hình cần có ra ta còn phải chuẩn bị các vật dụng cần thiết đ ể thực hiện như: Giá nặn, Đất nặn, Ni lông ủ tượng, Bảng gỗ vuông để bài, dụng cụ để nặn tượng. 1.2. Chọn khối cơ bả n và bầ y mẫu Ta nên lựa chọn những khối cơ bản dùng để nặn nghiên cứu là những mẫu có cách diễn tảhình khối rõ ràng và đảm bảo đầy đủ các yêu cầu cơ bản về hình khối, không méo mó và có tỷ lệ chuẩn, có đặc điểm riêng của khối hình. 1.3. Quan sát, nhậ n xét mẫu Chọn vị trí đứng nặn tượng thích hợp, có đầy đủ ánh sáng, ch ỗ đứng có thể quan sát được toàn bộ bố cục của mẫu để tạo điều kiện thuận l ợi trong quá trình làm bài. 2. Xây dựng bố cục toàn bộ - Xác định bố cục chung của toàn bộ mẫu khối cơ bản, ước lượng và so sánh các tỷ lệ lớn giữa chiều rộng và chiều cao của toàn bộ khối hình, tỷ lệ giữa các khối hình cơ bản với nhau; - Ở quá trình đầu tiên này ta nên làm từ nhỏ đến lớn, từ mảng khối đơn giản đến phức tạp, lúc này ta không nên lên đất ồ ạt để sau lại phải bỏ bớt đi sẽ rất tốn thời gian và khó đạt hiệu quả cao; 10
  10. - Khi đã có được hình khối và tỷ lệ lớn của toàn bộ bố cục, trên cơ sở đó ta tiến hành dùng mắt hoặc que đo để ước lượng, so sánh tìm t ỷ lệ và cấu trúc của khối cơ bản. 2.1 Phác hình - Xây dựng hình khối và tỷ lệ lớn - Trong bước dựng hình này sinh viên nên luôn quan tâm chú trọng vào đường trục của toàn bộ khối hình cơ bản, xác định đường trục lớn của toàn bộ phần bố cục là rất quan trọng vì nó sẽ định hướng đúng cho bài tập nghiên cứu mà không làm lệch lạc những phần cấu trúc cơ bản trong tạo hình; -Với cơ sở những bước đã nêu ở trên ta dựa vào đặc điểm cấu tạo của từng khối cơ bản cụ thể để phân tích và so sánh các hình mảng lớn, như cách dựng hình theo hình kỷ hà, tìm vị trí cụ thể và độ to nhỏ tương quan của các khối; - Khi đã qua những công đoạn trên, khối lớn đã tương đối ổn định và bố cục bài đã có tương quan toàn bộ ta mới bắt đầu đẩy sâu khối hình; - Giai đoạn này sinh viên cần thể hiện được toàn bộ khối - hình - mảng của những vị trí trong toàn bộ khối hình cơ bản mà vẫn giữ được sự tương quan toàn bộ không làm nát và vỡ khối hình( tất cả phải được qui tụ trong một mảng tổng thể, các mảng phải nằm trong khối toàn bộ); - Tìm hình và khối sát hơn để lột tả và có được những đặc điểm riêng của khối cơ bản mà ta đang thể hiện. 2.2. Đẩy sâu - Hoàn thiện bài Khi đã nói đến nghệ thuật điêu khắc tức là nói đ ến hình và khối. Chính vì vậy nên trong bước đẩy sâu này sinh viên cần quan sát và cân nhắc để điều chỉnh hình-khối sao cho phù hợp với mẫu. 3. Yêu cầ u cầ n đạt - Nắm bắt được bố cục, dáng và tỷ lệ lớn của mẫu, đảm bảo đúng cấu trúc, tương quan tỷ lệ - hình khối cơ bản; - Diễn tả được đặc điểm của mẫu; - Diễn tả khối, hình tốt trong không gian ba chiều, bài chép có tình cảm. 4. Câu hỏi củ ng cố - Khi tiến hành một bài nghiên cứu khối cơ bản sinh viên phải chuẩn bị những gì? - Các bước tiến hành cho một bài nặn nghiên cứu khối cơ bản? 11
  11. BÀI 2: CHÉP MÔ HÌNH KHỐI CƠ BẢN MẮT – MŨI - MIỆNG - TAI (15 tiết thực hiện nghiên cứu) 1. Các bước tiến hành làm bài nghiên cứu giác quan cơ bản Nặn nghiên cứu mô hình bốn giác quan cơ bản: Mắt - Mũi - Miệng - Tai của tượng chân dung Đavít với đặc điểm chân dung và tỷ lệ của người Châu âu, bằng những chi tiết về hình khối đã được đơn giản về t ạo hình mang sự chuẩn mực về hình khối của tỷ lệ vàng. - Chuẩn bị (bàn xoay - giá gỗ - đất); - Chọn chỗ đứng; - Quan sát- nhận xét mẫu. 1.1. Khối mắt: Khi nặn nghiên cứu mô hình cơ bản Mắt ta nên quan sát để thấy cụ thể khối mắt nằm trong mảng lớn là hình gì, hướng trục, tỷ lệ toàn bộ chiều rộng và chiều dài của khối mắt. Khố i mắt với các góc nhìn 12
  12. Khố i mắt 1.2 Khối mũi Toàn bộ bố cục của khối mũi có dạng hình tháp trên nhỏ dưới to, có bốn cạnh và được chia thành ba phần (gốc mũi - thân mũi - quả mũi). Khối mũi nhìn nghiêng Trong tỷ lệ toàn bộ khuôn mặt được chia làm ba phần bằng nhau thì khối mũi là đỉnh cao nhấ t trên khuôn mặt: + từ chân tóc đến ngang chân mày; + từ chân mày đến hết phần mũi; + từ gốc mũi đến cằm. Khố i mũi ở các chiều khác nhau 13
  13. Khố i mũi ở các chiều khác nhau Trong tỷ lệ toàn bộ khuôn mặt được chia làm ba phần bằng nhau thì khối mũi là đỉnh cao nhấ t trên khuôn mặt: + từ chân tóc đến ngang chân mày; + từ chân mày đến hết phần mũi; + từ gốc mũi đến cằm. 1.3 Khối miệng Cũng như khối mắt, miệng cũng là giác quan trên khuôn mặt và thường chuyển độ ng, biểu hiện sâu sắc trạng thái tâm lý tình cảm của con người. Khố i miệng 1.4 Khối Tai Nhìn toàn bộ khối tai có hình chữ nhật, cấu tạo c ủa tai gồm có: vành tai và đáy tai, thân tai gồm nhiều gờ rãnh là nh ững phần sụn, giữa vành tai có lỗ tai, vành tai loe ra hình phễu và hướng ra ngoài đ ể tiếp nh ận âm thanh. Hình dáng c ủa tai cũng khác nhau: có loại hình tam giác, hình tròn hoặc chữ nhật nhưng chủ yếu vẫn là tai hình bầ u dục. Khối Tai 2. Xây dự ng bố cụ c toàn bộ 2.1 Phác hình Sau khi đã có ý đồ tư t ưởng v ề bố c ục một bài th ực hành nghiên cứu, sinh viên nên sử dụng que đo để kiểm tra lại các tỷ l ệ l ớn ( chiều cao, chiều rộng) và xác định 14
  14. hướng của đường trục lớn để nắm vững hoàn toàn cấu trúc, tỷ l ệ của toàn bộ khối hình. - Ta nên dựng hình bằ ng những đường kỷ hà; - Trên cơ sở khối hình của giác quan và bố cục đã được xác định, ta vẽ phác bằng các nét thẳng để dựng hình(nghiêng- thẳng) trong không gian ba chiều; - Khi quá trình dựng hình lớn đã xong ta luôn phải kiểm tra bằng mắt lại toàn bộ bố cục, kết hợp với những hình thức hỗ trợ như que đo, dây dọi và đường hướng chính của trục dọc và trục ngang. 2.2 Xây dựng hình khối - tỷ lệ lớn Khối hình trong nghiên cứu tượng tròn là thể lo ại không gian ba chiều nên b ước dựng hình khố i lớn là một công việc tương đối khó, nó đòi hỏi phải có cách nhìn bao quát và khố ng chế được toàn bộ khối hình của bố c ục để cho tất cả các cấu trúc giữa các tỷ lệ bộ phận, các mặt như: chiều nghiêng, chiều thẳng, phía đằng sau ăn nhập và hoà hợp thành một khối bố cục tổng thể. 2.3. Đẩy sâu - hoàn thiện bài Sau khi đã xây dựng được hình - khối và tỷ lệ lớn của toàn b ộ bố cục trong một không gian ba chiều, sinh viên còn cần phải thực hiện một b ước hoàn t ất cuối cùng đó là trên cơ sở hình khối lớn đã có sẵn ta bắt đầu đẩy sâu và hoàn thiện bài. Để hình khối có thêm đ ộ vững chắc, sinh viên cần nh ấn vào độ cứng của cấu trúc xương, tả chất mềm và sự chuyển tiếp tinh tế và nhịp nhàng giữa các khối hình của cấu trúc nhóm cơ. 3. Yêu cầ u cầ n đạt - Nắm bắt được bố cục, tỷ lệ lớn, diễn tả được đặc điểm của mẫu. - Diễn tả khối, hình tốt trong không gian ba chiều. 4. Câu hỏi củ ng cố - Các bước tiến hành cho một bài nặn nghiên cứu mô hình khối cơ bản Mắt - Mũi - Miệng - Tai? 15
  15. CHƯƠNG 2: NHÓM BÀI NGHIÊN CỨU VÀ SÁNG TÁC PHÙ ĐIÊU CƠ BẢN BÀI 3: CHÉP PHÙ ĐIÊU (1 tiết lý thuyết; 14 tiết thực hiện nghiên cứu) NHỮNG KIẾN THỨC CHUNG 1. Khái niệm thế nào là phù điêu Điêu khắc là một loại hình nghệ thu ật c ủa ngành mỹ thu ật tạo hình, các chất liệu thường hay dùng như: gỗ, đá, đồng, thạch cao, đất nung là những phương tiện để thể hiện nội dung của tác phẩm. Trong nghệ thuật Điêu khắc có hai thể loại: Đó chính là tượng tròn và phù điêu. Nhưng ở phạm vi chương trình c ủa bài học này, tôi chỉ xin đề cập đến một thể loại của nghệ thuật không gian ba chiều, đó chính là thể loại chạm nổi hay còn được gọi là phù điêu: Phù điêu là thể loại được t ạo hình trên một mặt phẳng, không gian xa gần của nó được diễn tả bằng những độ cao thấp, nông sâu khác nhau của khối hình. Dưới đây là một số bức phù điêu để ta tham khảo và thấy rõ hơn về khái niệm của loại hình này. Thánh mẫu bên cầu thang - tác giả Michelangelo 2. Những kiến thức chung về phù điêu Như đã trình bầy ở phần trên nền điêu khắc xuất hiện ở Việt Nam có từ rất sớm, ngay từ thời nguyên thuỷ, tổ tiên người Việt đã biết chạm khắc các hình tượng muông thú, con ngườ i nhẩy múa, các cảnh sinh hoạt cộng đồng trên vách các hang đá, những bức phù điêu này được thể hiện với nhiều phong cách, đa dạng và để lại những ấn tượng sâu sắc trong lòng người xem. Loại hình phù điêu nổi rất phong phú và đa dạng về đề tài cũng như về chất liệu, cách tạo hình trong bố cục phù điêu thường phải mang tính cách điệu cao, lược bỏ bớt các chi tiết không cần thiết. Trong quá trình học tập sinh viên nên đi xem những tác phẩm phù điêu cổ bằng chất liệu đá ở chùa Bút Tháp, các bức chạm khắc gỗ ở đình Tây Đằng, Thổ Tang, Thái Lạc hoặc các di tích tại địa phương để thấy được vẻ đ ẹp của những bức phù điêu mang lại cho cảnh quan . Trích đoạn mảng phù điêu ( khắc gỗ- H17) Đình Tây Đằng. 3. Các thể loại của phù điêu Phù điêu có nhiều loại khác nhau: phù điêu khối thấp, phù điêu khối vừa, phù điêu khối cao, phù điêu dạng chạm lộng. 4. Tính nghệ thuật và những yếu tố cơ bản của phù điêu Nghệ thuật điêu khắc nói chung, phù điêu nói riêng vốn có tính đặc thù: Chú trọng khố i của hình thể (gọi tắt là khối hình), cũng vì vậy mà ngh ệ thuật điêu khắc còn được gọi là loại hình nghệ thuật với không gian ba chiều (cao - rộng - dầy). 17
  16. Ở Việ t Nam trong các đình, chùa ta th ấy có rất nhiều nh ững m ảng phù điêu chạ m nổ i và chạm lộng, nó mang lại v ẻ đ ẹp m ộc mạc cho c ảnh quan và con ng ười xung quanh, chất liệu thường hay được dùng đ ể tạo nên tác phẩm là đá hoặc gỗ. Nội dung tạo hình của nh ững mảng phù điêu này th ường đ ược diễn tả cảnh sinh hoạt công đ ồng, vui chơi của những người dân ho ặc được bố cục b ởi hình t ượng c ủa những con vật quí như: Long, Ly, Qui, Phụng hay là hình tượng của mây mưa và hoa lá cách điệu. 5. Các bước tiến hành làm một bài chép phù điêu vốn cổ dân tộc 5.1 Chuẩ n bị Để làm tốt một bài phù điêu ta cần tiến hành theo các bước như sau: Dụng cụ dùng để làm đất là một bảng gỗ dầy tuỳ theo kích cỡ to nhỏ của bố cục mà ta đóng bảng gỗ cho phù hợp với yêu cầu của bài Chiều rộng của thanh gỗ là: 4cm Khoảng cách giữa các thanh gỗ là: 1cm . Nẹp gỗ Dàn gỗ dùng để làm bài phù điêu 40x60 cm 5.2. Quan sát nhận xét mẫu Trong quá trình làm bài ta phải quan sát và đứng trực diện với mẫu chứ không có nhiều góc nhìn như đối với một bài chép trong nghiên cứu tượng tròn. 5.3. Vẽ phác hình Sau khi quan sát và so sánh về tỷ lệ, hình khối, bố cục ta bắt đầu kẻ ca rô bằng những đường chéo sau đó phác hình trên mặt phẳng của bảng đất bằng những nét dài, thẳng và nhẹ theo hình kỷ hà cho toàn bộ tổng thể phù điêu theo tỷ lệ 1/1. 18
  17. Bảng đất trong quá trình phác hình 5.4. Thể hiện phù điêu Khi đã có hình phác cụ thể ta thể hiện theo mẫu bố cục phù điêu vốn cổ cần chép. 5.5 .Đẩ y sâu- hoàn thiện bài Nếu đã lên được bố cục với hình khối tương đ ối có toàn bộ, sát với bố cục mẫu ta bắt đầu đẩy sâu bài bằng cách diễn tả cụ thể các mảng chính mảng phụ và độ cao thấp, lớp trước lớp sau để có được tính toàn bộ trong bố c ục. 6. Yêu cầ u cầ n đạt - Nắm bắt được bố cục, tỷ lệ lớn của bố cục phù điêu mẫu; - Diễn tả được hình khối cao thấp trong bố cục mẫu; - Nắm bắt được tinh thần của mẫu. - Các bước tiến hành cho một bài chép phù điêu vốn cổ dân tộc? Tác giả Đinh Rú( TP Hồ Chí Minh) - Tác phẩm Dệt Khố 19
  18. BÀI 4: SÁNG TÁC BỐ CỤC PHÙ ĐIÊU (15 tiết thực hiện nghiên cứu) 1. Những kiến thức chung Nghệ thuậ t điêu khắc cũng như hội hoạ chính là nền nghệ thuật thị giác, một tác phẩ m đ ẹp hấp dẫn người xem về tình cảm và lý trí tr ước tiên là do hiệu quả c ủa tính thẩm mỹ nghệ thuật. Hi ệu quả c ủa tác ph ẩm tr ước hết là sự t ổng hoà giữa các yếu tố cụ thể của nghệ thuậ t bố cục, của chấ t liệu, của hình và khối. Ở chương trình học nhằm phụ vụ cho yêu cầu của bài tập này tôi chỉ muốn đi sâu hơn vào mảng đề tài sáng tác bố cục phù điêu. Trong sáng tác phù điêu, người nghệ sĩ có rất nhiều cách và kỹ thuật để tạo nên những hình và khối theo cảm xúc để phù hợp với không gian nơi đặt tác phẩm. 2. Các bước tiến hành làm bài sáng tác phù điêu Để tạo đ ược một bố cục phù điêu đẹp, trước hết chúng ta ph ải quan tâm đến sự sắp xếp hợp lý giữa các yếu tố hình - khối - không gian trong toàn bộ bố cục. Vậy như thế nào là cách sắp xếp một bố cục hợp lý? Sắ p xếp một bố cục hợp lý nghĩa là nhìn t ổng thể ta thấy rõ những yếu tố của ý tưởng bố cục, những mảng hình - khối đ ược phân bổ v ới nh ững mảng chính-phụ và có nhịp điệu trong toàn bộ diện tích mà ta thấy không làm giảm giá trị của ngôn ngữ tạo hình. Mối quan hệ giữa hình và khối có sự chuyển đổi về không gian tạo nên yếu tố không thể tách rời, có sự hỗ trợ và nâng cao lẫn nhau làm cho bố cục có tính thẩm mỹ nghệ thuật. 2.1. Chuẩn bị Để làm tốt một bài sáng tác bố cục phù điêu ta cần tiến hành theo các bước như đã hướng dẫn kỹ ở phần trên về cách chu ẩn bị bảng gỗ, đất và các d ụng cụ chuyên ngành để sử dụng trong quá trình thể hiện bài tập. 2.2. Đị nh hướng, chọn tư liệu Định hướng, lựa chọn chủ đề trước khi sáng tác là vô cùng quan trọng, chủ đề của mộ t bố c ục phù điêu tức là s ẽ diễn đạt một vấn đ ề cụ thể nào đó, ví dụ như thời kỳ chiến tranh cách mạng có rất nhiều chủ đề, nội dung phản ánh thời kỳ tiền khởi nghĩa, thời kỳ kháng chiến chống Pháp, thời kỳ kháng chiến chống Mỹ Trong đó nói lên những hoạt động của toàn dân tham gia kháng chiến giành độc lập tự do và thống nhất đất nước. 21
  19. Bả ng đất trong quá trình phác hình Điện Biên Phủ(Hà Nộ i)-Tác giả Mai Thu Vân Ngoài ra còn có rất nhiều đề tài trong cuộc sống được các nghệ sĩ đưa vào mảng sáng tác tạo hình như: Đ ề tài sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp và các đề tài trong sinh hoạt xã hội. 2.3. Làm phác thảo (cách sắp xếp mảng, lớp hợp lý) Ở phạ m vi của bài học này tôi xin giới thiệu một số hình thức tìm phác thảo với những dạng bố cục đã có nhiều trong ngh ệ thuật t ạo hình nhằm giúp người học nghiên cứu và tìm hiểu thêm. 2.3.1. Bố cục hình tròn Bố cục hình tròn là dạng bố cục cơ bản, nói đ ến hình tròn chúng ta hiểu rằng nó là bố cục có trọng tâm xoay tròn, nó tạo cảm giác tập trung vào hình tượng và nhân vật điển hình. Tất cả những yếu tố trong b ố c ục đều được tập trung qui tụ tạo cho bố cục có một dạng đồng nhất, chặt ch ẽ và hoàn chỉnh. Mảng chính, mảng phụ, khối lớn, khối nhỏ có sự đồng nhất nhằm nêu bật chủ đề chính của bố cục. 2.3.2. Bố cục hình tháp 22
  20. Bố cục hình tháp hay còn gọi là bố c ục hình tam giác. Trong nghệ thuật t ạo hình bố cục hình tháp thường được tác giả sử dụng mang tính khái quát, nó gợi cho bố cục có cảm giác vững chãi và khoẻ mạnh. 2.3.3. Bố cục hình vuông Bố cục hình vuông có chứa đ ựng các yếu tố ngang bằng sổ thẳng, bốn phương, tám hướng trong một phạm vi. Nó có ý nghĩa cân xứng, tĩnh lặng và nghiêm chỉnh. 2.3.4. Bố cục hình chữ nhật Khái quát và ý nghĩa tượng trưng trong bố cục hình chữ nhật nó gần giống như bố cục hình vuông, nó có tính cân bằng, tĩnh, ngay ngắn, đều đặn. 2.3.5. Bố cục nhịp điệu Sắp xếp bố cục theo nhịp điệu là cách bố trí quen thuộc của người nghệ sĩ với qui luật tự nhiên của cuộc sống. Những nhịp điệu phong phú nằm sâu trong tiềm thức và thói quen vận động tự nhiên của con người. 2.3.6. Bố cục đố i lập Bố cục đối lập là loại hình mà các nhà điêu khắc và hoạ sĩ tạo hình cũng r ất hay sử dụng, nó chính là các cặp đối lập như ngang- dọc, cao - th ấp, to - nhỏ, dài - ngắn, đen - trắng, cong lên - úp xuống, mạnh - yếu những yếu tố đó góp phần làm rõ tính đặc điểm của bố cục. Tác phẩ m“ Chuố t Gố m”- Tác giả Lưu Danh Thanh Ngoài ra còn có rất nhiều đề tài trong cuộc sống được các nghệ sĩ đưa vào mảng sáng tác tạo hình như: Đ ề tài sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp và các đề tài trong sinh hoạt xã hội. 3. Làm phác thảo (cách sắp xếp mảng, lớp hợp lý) Ở phạm vi của bài học này tôi xin giới thiệu một số hình thức tìm phác thảo với những dạng bố cục đã có nhiều trong nghệ thuật tạo hình nhằm giúp người học nghiên cứu và tìm hiểu thêm. 3.1. Bố cục hình tròn 23
  21. Bố cục hình tròn là dạng bố cục cơ bản, nói đ ến hình tròn chúng ta hiểu rằng nó là bố cục có trọng tâm xoay tròn, nó tạo cảm giác tập trung vào hình tượng và nhân vật điển hình. Tất cả những yếu tố trong b ố c ục đều được tập trung qui tụ tạo cho bố cục có một dạng đồng nhất, chặt ch ẽ và hoàn chỉnh. Mảng chính, mảng phụ, khối lớn, khối nhỏ có sự đồng nhất nhằm nêu bật chủ đề chính của bố cục. 3.2. Bố cục hình tháp Bố cục hình tháp hay còn gọi là bố cục hình tam giác. Trong nghệ thuật t ạo hình bố cục hình tháp thường được tác giả sử dụng mang tính khái quát, nó gợi cho bố cục có cảm giác vững chãi và khoẻ mạnh. 3.3. Bố cục hình vuông Bố cục hình vuông có chứa đ ựng các yếu tố ngang bằng sổ thẳng, bốn phương, tám hướng trong một phạm vi. Nó có ý nghĩa cân xứng, tĩnh lặng và nghiêm chỉnh. 3.4. Bố cục hình chữ nhật Khái quát và ý nghĩa tượng trưng trong bố cục hình chữ nhật nó gần giống như bố cục hình vuông, nó có tính cân bằng, tĩnh, ngay ngắn, đều đặn. 3.5. Bố cục nhị p điệu Sắp xếp bố cục theo nhịp điệu là cách bố trí quen thuộc của người nghệ sĩ với qui luật tự nhiên của cuộc sống. Những nhịp điệu phong phú nằm sâu trong tiềm thức và thói quen vận động tự nhiên của con người. 3.6. Bố cục đối lập Bố cục đối lập là loại hình mà các nhà điêu khắc và hoạ sĩ tạo hình cũng r ất hay sử dụng, nó chính là các cặp đối lập như ngang - dọc, cao - thấp, to - nhỏ, dài - ngắn, đen- trắng, cong lên - úp xuống, mạnh - yếu những yếu tố đó góp phần làm rõ tính đặc điểm của bố cục. Nguyễn Viết Thưở ng( Hà Nộ i)- Tác phẩm Kéo Co 3.7. Bố cục theo phối cảnh Bố cục theo phối cảnh dễ dàng cảm nhận đ ược một cách đ ơn giản trong cách sắp xếp bố cục. Hình thức bố cục theo phối cảnh là dạng bố cục phổ thông nhất mà mọi người thường quen sử dụng từ trước tới nay. 4. Phác hình Sau khi tìm đ ược phác thảo phù điêu đã đúng ý định của mình ta cần phải phác hình lên mặt bảng đất đã được chuẩn bị sẵn. 4.1. Thể hiện phù điêu 24
  22. - Khi đã có hình phác toàn bộ bố cục phù điêu trên mặt phẳng của bảng đất ta dùng bay tre( gỗ ) đi nét sâu xuống theo những nét phóng hình có trong bố c ục. - Bước tiếp theo ta ti ếp tục đắp đất lên các m ảng hình có độ cao nhất (ph ần bố cục mảng chính, gầ n vớ i ta nhất), đ ắp đ ộ cao, thấp, trung gian cho toàn bộ bố c ục. - Trong quá trình lên khối ta cần lưu ý đến bố c ục chung và điều chỉnh lại hình - mảng cùng vớ i việc lên khố i toàn bộ. 4.2. Đẩ y sâu - hoàn thiện bài - Khi hình khối bố cục phù điêu đã được lên tương đối đầy đủ, sát với phác thảo ta cần kiểm tra để có được sự ăn nhập và tính toàn bộ, không có độ vênh lệch về hình khối. 5. Yêu cầ u cầ n đạt Để có một bài sáng tác bố cục phù điêu hoàn chỉnh ta cần có những yêu cầu sau: - Bố cục hài hoà, cân đối có nhịp điệu và mảng khối chính phụ rõ ràng - Giải quyết được độ cao, thấp, đậm, nhạt trong toàn bộ bố cục - Đẩy sâu và hoàn thiện bài . 6. Câu hỏi củ ng cố - Muốn có một bài sáng tác bố cục phù điêu tốt sinh viên cần phải thực hiện qua những bước nào? 25
  23. CHƯƠNG III: NHÓM BÀI CHÉP TƯỢNG CHÂN DUNG CƠ BẢN VÀ NẶN TƯỢNG CHÂN DUNG MẪU NGƯỜI LỜI GIỚI THIỆU Nặ n nghiên cứu tượng chân dung và chân dung m ẫu con ng ười là bước khởi đầ u cho một quá trình học t ập môn điêu khắc một cách chính qui, con người là cấu tạ o hoàn chỉnh về tỷ lệ và hình kh ối, khuôn mặt con ng ười là vẻ đẹp s ống đ ộng trong tự nhiên, nó thể hiện sự đa chi ều của cảm xúc như: vui, bu ồn, gi ận d ữ, cười, nói Tượ ng chân dung là cấu trúc hình khối để nghiên cứu tốt nhất vì nó luôn ở trạng thái tĩnh, nó được ngườ i nghệ sỹ thông qua con mắt thẩm mỹ của mình để đơn giản hình và khối đến mức t ối đa (tượng phậ t mảng đã được đơn giản rất nhi ều) nghiên cứu tượng chân dung là nghiên cứu cấu trúc bên trong, tỷ lệ, hình kh ối vì thế người học sẽ hiểu sâu, nắm chắc về hình khối của thể loại chân dung, nó giúp cho quá trình học tập của sinh viên sẽ dễ dàng và thuận lợi. MỤC TIÊU - Sinh viên biết được khái niệm về tượng chân dung trong điêu khắc; - Sinh viên nắm vững các bước cơ bản trong quá trình thực hiện một bài chép tượng chân dung mẫu thạch cao và nghiên cứu chân dung mẫu người thật theo yêu cầu cơ bản; - Nắm vững các bước cơ bản trong quá trình làm bài chép tượng chân dung và nặn nghiên cứu chân dung mẫu người. NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT TRƯỚC - Sinh viên cần chuẩn bị đọc những tư liệu lý luận và xem trước những tác phẩm chân dung nghệ thuật có trong sách; - Cần tìm hiểu và xem các tác phẩm chân dung nghệ thuật trong bảo tàng và các triển lãm mỹ thuật. TÀI LIỆU VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ HỌC TẬP - Tài liệu và giáo trình liên quan đến bài học; - Tài liệu tham khảo ở sách và báo. Chân dung Đ.L. Men-đe-le-ep( nhà khoa học Nga) 26
  24. NHỮNG KIẾN THỨC CHUNG 1. Khái niệm Tượ ng chân dung là thể loại tượng tròn đ ược diễn tả bằng hình và khối những đặ c điểm của chân dung con người trong một không gian ba chiều mà ta có thể đi xung quanh để ngắm nhìn. 2. Những kiến thức chung về tượng chân dung Với môn nghiên c ứu t ượng tròn c ơ bản, nặn được một chân dung nghiên cứu chuẩn xác về cấu trúc, đ ẹp về tạo hình là tương đối khó nên đ ể tạo được sự chuyển tiếp đó, nặn nghiên cứu tượng chân dung thạch cao trước khi n ặn t ượng chân dung người sẽ thuận lợi rất nhi ều cho quá trình học môn điêu khắc sau này, giúp người học nắm vững những kiến thức cơ bản của môn nghệ thuật không gian ba chiều. 3. Vai trò của tượng chân dung thạch cao trong nghiên cứu tượng tròn môn điêu khắc - Tượng chân dung thạch cao dùng làm mẫu để n ặn tượng nghiên cứu chủ yếu đã đ ược sáng tác thông qua tình cảm và cách nhìn nhận của nhà điêu khắc. Vì thế cho nên cấu trúc hình khối và tr ạng thái biểu cảm c ủa t ượng chân dung thạch cao đã được chọn l ọc với hình khối đơn giản nhưng vẫn giữ được cấu trúc và đặc điểm để tạo nên một chân dung mang tính nghệ thuật; - Các mẫu chân dung thạch cao dùng để nặn tượng nghiên cứu thường được sáng tác theo phong cách hiện thực và cơ bản. 4. Mối liên quan giữa tượng chân dung thạch cao với chân dung mẫu người - Nếu so sánh khối hình cơ bản của tượng chân dung thạch cao với chân dung mẫu người thì ta thấy tổng thể đều là những hình- kh ối- cấu trúc và t ỷ lệ như nhau vì nó chính là chân dung mẫu người được thông qua con mắt biểu cảm và chắt lọc của người nghệ sĩ tạo nên một tác phẩm chân dung bằng chất liệu thạch cao trong nghệ thuật điêu khắc tạo hình 27
  25. Chân dung Đ.L. Men-đe-le-ep( nhà khoa học Nga) Chân dung 28
  26. BÀI 5: CHÉP TƯỢNG CHÂN DUNG PHẠT MẢNG (15 tiết thực hiện nghiên cứu) 1. Nhữ ng vấ n đề chung về t ượng phạt mảng Đầ u tượng phạt mảng là bố cục mẫu để nghiên cứu nên đã có sự tinh giả n về hình khối và đ ược qui thành những mảng lớn, diện lớn trên toàn bộ khuôn mặt. Nó giúp cho sinh viên có cái nhìn rõ ràng, mạch lạc về các mảng lớn, hình khối lớn, giúp sinh viên thu ộc hơn v ề vị trí cấu trúc xương, vị trí của mả ng di ện lớn trên các bộ phận như: Xương s ọ, xương mặt, hình kh ối của cổ. Qua quan sát ta thấy rõ cấu trúc toàn bộ c ủa đầu ng ười giống như hình quả trứ ng được nằm gần tr ọn trong một khối hình hộp, phần nhô n ổi ra phía sau chính là hộp sọ, phần nhỏ phía dưới là cấu trúc xương hàm. 2. Các bước tiến hành làm một bài chân dung phạt mảng Ta cần chuẩn bị đầy đủ giá nặn, đất nặn và các dụng cụ chuyên ngành để thực hiện tố t phầ n bài tập. 2.1 Chọn tượng và bầ y mẫu - Chọn mẫu có hình khối và cấu trúc rõ ràng, tỷ l ệ chuẩn và có đặc điểm của nhân vật; - Chọn mẫ u có bố cục thuận mắt; - Bầ y mẫ u trên giá bàn xoay và ngang tầm mắt để dễ dàng quan sát toàn bộ. 2.2 Quan sát- nhận xét mẫu Khác với các khối cơ bản riêng lẻ, tượng chân dung phạt mảng này là tổ hợp của các hình khối cơ bản và là tổng thể của các khối hình giác quan được ghép lại với nhau tạo thành một tượng chân dung con người. 2.3 Xây dựng bố cục toàn bộ - Xác định bố cục toàn bộ, tỷ lệ lớn của chiều cao - chiều rộng, tỷ lệ giữa đầu tượng - cổ - bệ tượng; đầu;- Lên đất từ khối nhỏ đến lớn và qui vào những khối hình cơ bản đơn giản ban 29
  27. - Khi đã có hình khối, t ỷ l ệ l ớn ta nên kiểm tra bằng que đo, dây dọi để ước lượng, so sánh tỷ lệ toàn bộ chân dung tượng. 3. Phác hình - Xây dựng hình khối và tỷ lệ lớn - Tìm đườ ng trục lớ n của toàn bộ chân dung; - Phác và dựng hình theo hình kỷ hà, tìm vị trí cụ thể và tương quan các khối bộ phận to nhỏ; - Khi đã có khối lớn tương đối ổn định ta tìm hình kỹ hơn để lột tả đặc điểm riêng của mẫu. 4. Đẩ y sâu - Hoàn thiện bài - Chỉnh hình và tạo khối cho thấy độ chuyển của khối trong không gian ba chiều với vẻ mềm mại mà vẫn giữ được cấu trúc tổng thể của toàn bộ bố cục. Đây là bài tập đầu tiên về nghiên cứu chân dung tượng trong nhóm bài nghiên cứu chân dung mẫu vì vậy ta nên làm quen với cách nhìn toàn bộ, thực hiện đầy đủ và đúng các bước tiến hành cơ bản trong quá trình thể hiện bài tập. 5. Yêu cầ u cầ n đạt - Nắm bắt được bố cục, dáng và tỷ lệ lớn của mẫu; - Đảm bảo đúng cấu trúc, tương quan tỷ lệ- hình khối của toàn bộ chân dung tượng phạt mảng trong không gian ba chiều; - Diễn tả được đặc điểm của mẫu là những khối hình phạt mảng; - Bài chép tượng phải có hình khối và tính khái quát toàn bộ. 6. Câu hỏi củ ng cố - Chép tượng chân dung phạt mảng có những bước cơ bản gì? 30